Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện - Phạm Thúy Mai

pdf 116 trang huongle 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện - Phạm Thúy Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_x.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện - Phạm Thúy Mai

  1. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận, hay nói cách khác nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng sức cạnh tranh. Thực tế cho thấy khách hàng không những muốn mua hàng hóa chất lượng cao mà giá cả còn phải phù hợp. Vấn đề này đang là thách thức của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào cạnh tranh trên phạm vi toàn thế giới đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà nước ta vừa tham gia vào thị trường kinh tế thế giới WTO. Qua quá trình tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật liệu kỹ thuật điện, từ những kiến thức đã được học và thực tiễn, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện. ” cho bài khóa luận của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận của em gồm 3 chương chính sau: Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán daonh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa quản trị kinh doanh trường Đại học dân lập Hải Phòng, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo , thạc sỹ Vũ Hùng quyết. Đồng thời em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 1
  2. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tập thể nhân viên phòng Kế toán-Tài chính Công ty cổ phần vật liệu kỹ thuật điện đã tạo điều kiện để em hoàn thành bài khóa luận này. Do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Hải phòng. Ngày 25 tháng 06 năm 2011 Sinh viên Phạm Thúy Mai SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 2
  3. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNGI. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1.Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.1. Doanh thu 1.1.1.1.Khái niệm -Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). -Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. -Doanh thu tài chính là các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động tài chính bao gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. 1.1.1.2 Các phƣơng thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong doanh nghiệp -Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Theo phương thức này, người mua đến nhận hàng tại kho bán của doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp giao hàng, người mua ký vào chứng từ bán hàng, nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu, không kể người mua đã thanh toán hay chỉ mới chấp nhận thanh toán , số hàng chuyển giao được xác định tiêu thụ và giá trị của nó được ghi nhận là doanh thu. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 3
  4. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng. -Phương thức đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: Đối với đơn vị có hàng ký gửi ( chủ hàng): khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên giá ký gửi của số hàng ký gửi đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng. Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi, số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. -Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản ánh vào tài khoản doanh thu (TK 511), mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần. -Phương thức hàng đổi hàng : Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư , hàng hóa tương ứng trên thị trường. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 4
  5. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.3 Phân loại doanh thu Doanh thu được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau từ đó mà có rất nhiều loại doanh thu và nhiều cách phân loại doanh thu. Doanh thu được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau và tùy theo điều kiện cụ thể phù hợp. Mỗi cách phân chia doanh thu lại có một ưu điểm riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Doanh thu có thể phân loại theo cách sau đây:  Doanh thu theo mặt hàng kinh doanh: Phân chia theo mặt hàng kinh doanh là hình thức phân loại được các doanh nghiệp sử dụng chủ yếu để phân loại doanh thu của doanh nghiệp mình. Tùy theo các loại mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp phân chia doanh thu của mình thành các loại tương ứng. Có thể phân loại doanh thu theo hình thức sau đây:  Doanh thu bán hàng hóa: Là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp hàng hóa , sản phẩm cho các đơn vị.  Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp dịch vụ cho các đơn vị. Việc phân chia doanh thu theo mặt hàng kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy được các mặt hàng kinh doanh nào có doanh thu lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, từ đó có các chiến lược phát triển thích hợp đối với các mặt hàng đó để doanh nghiệp ngày càng phát triển.  Doanh thu theo kênh bán hàng: Việc phân loại doanh thu theo kênh bán hàng có thể giúp cho doanh nghiệp thấy được mặt hàng kinh doanh nào đem lại nhiều doanh thu cho doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp thích hợp để tăng doanh thu tại các nơi đó và rút kinh nghiệm để tăng doanh thu cho các nơi tiêu thụ khác.  Doanh thu xuất khẩu và hàng bán nội địa:  Doanh thu hàng xuất khẩu: Là giá trị các khoản lợi tức kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ra thị trường nước ngoài hay vào các khu chế xuất, khu công nghiệp cho các dự án đầu tư nước ngoài. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 5
  6. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Doanh thu bán hàng nội địa: Là giá trị các khoản lợi tức kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước. Việc phân chia hàng hóa theo hàng xuất khẩu và hàng nội địa giúp cho các doanh nghiệp thấy được ưu thế của mình là bán hàng trong nước hay nước ngoài. Việc phân chia này giúp cho các doanh nghiệp có các chiến lược phát triển, tăng tiêu thụ hàng hóa trong nước hoặc tăng cường xuất khẩu hàng hóa đến những khu vực tiềm năng. Mỗi một cách phân loại doanh thu có những ưu điểm khác nhau, các doanh nghiệp khi phân loại doanh thu có thể kết hợp nhiều cách phân loại khác nhau để đáp ứng được nhu cầu quản lý, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp với doanh nghiệp của mình. 1.1.1.4 Các khoản giảm trừ doanh thu - Chiết khấu thương mại : Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do người mua đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán ) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lí do bán hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Thuế xuất nhập khẩu: Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất –nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế . Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu . - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, thuế được nộp vào giá bán và do người tiêu dùng phải gánh chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ nhưng qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 6
  7. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp : Là thuế tính trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dich vụ phát sinh từ quá trình sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ. Đây là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. 1.1.2 Chi phí 1.1.2.1 Khái niệm Chi phí nói chung là sự hao phí được thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhắm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: Doanh thu và lợi nhuận. 1.1.2.2 Phân loại chi phí  Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa (hoặc bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.  Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm: -Chi phí nhân viên bán hàng: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng , nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 7
  8. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, vận chuyển sản phẩm, dùng cho bọ phận bán hàng. -Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc, -Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh khoản chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, -Chi phí bảo hành: dùng để phản ánh chi phí dùng để bảo hành hàng hóa, sản phẩm. -Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho bán hàng, tiền thuê kho, bến bãi -Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quảng cáo  Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp bao gồm: -Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. -Chi phí vật liệu quản lý : phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 8
  9. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. -Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc -Thuế, phí và các lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môm bài, tiền thuê đất, và các khoản phí, lệ phí khác. -Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. -Chi phí dịch vụ mua ngoài:phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, -Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe,  Chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái  Chi phí khác Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có) - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Bị phạt thuế. Truy nộp thuế - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán. - Các khoản chi phí khác. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 9
  10. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế thu trên kết quả hoạt động sản xuât, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác. Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN 1.1.3Xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng mà doanh ngiệp đạt được trong một kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt động khác mang lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: -Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hóa , bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. -Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. -Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1 Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 10
  11. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thu được lợi nhuận. Trước hết doanh thu là nguồn tài chính đảm bảo trang trải mọi chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng, là nguồn thu để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, là nguồn để tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Ý nghĩa quan trọng nhất của doanh thu được thể hiện qua quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nó đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện qua trình bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong một thời kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được những khoản doanh thu và thu nhập khác, là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từu các hoạt động góp phần là tăng vốn chủ sở hữu. Xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp biết được tình hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ. Biết được xu hướng phát triển của doanh nghiệp đưa ra các biện pháp tác động vào doanh thu, chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận, đồng thời từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định, chiến lược sản xuất kinh doanh trong các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc tác động này còn là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại doanh nghiệp cụ thể. 1.2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Việc ghi chép phản ánh đúng các khoản chi phí, doanh thu rất quản trọng . Bởi vậy nếu không phản ánh đúng đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ rất khó khăn cho nhà quản trị trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa việc phản ánh các khoản chi phí còn ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, nó có thể làm giảm lợi SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 11
  12. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nhuận của doanh nghiệp, mà kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Vì vậy, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn thể hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho người quản lý trong ngoài đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu. Do đó kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau: -Phán ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và thực hiện phân loại doanh thu, chi phí theo đúng nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định. -Tổ chức kế toán chứng từ, tài khoản doanh thu chi phí, xác định kết quả kinh doanh phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định. -Lựa chọn phương pháp xác định đúng giá vốn bán hàng đúng để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa. -Tham gia kiểm kê, đánh giá, lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả bán hàng và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. -Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như chi phí quản lý, phân bổ chi phí hợp lý. -Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, các khoản chi phí hợp lý vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh và các khoản thuế phải nộp nhà nước, đảm bảo cung cấp thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho nhà quản trị kịp thời, chính xác. -Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận để từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo về các giải pháp gia tăng lợi nhuận . 1.3 Nội dung tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.1.1Điều kiện ghi nhận doanh thu  Đối với doanh thu bán hàng . Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 12
  13. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp cho người mua, có nghĩa là khi đã chuyển giao rồi nếu xảy ra các hiện tượng như mất, bị hỏng thì sự thiệt hại này các đơn vị mua hàng phải gánh chịu, doanh nghiệp không phải chịu bất kỳ một tổn thất nào. -Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. -Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. -Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. -Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.  Doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau: -Doanh thu có được tương đối chắc chắn. -Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. -Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. -Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ thực hiện khi các doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ và dịch vụ được bên giao dịch mua dịch vụ chấp thuận. Giá trị của dịch vụ được bên nhận dịch vụ chấp nhận thanh toán. Khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ này tại thời điểm cung cấp dịch vụ là chắc chắn có thể thu được do sự chấp nhận của bên nhận dịch vụ. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 13
  14. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này , doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.  Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia. Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau -Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó -Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở: -Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng thời kỳ. -Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng. -Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Trên đây là một số những quy định chung khi ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ . Do đó những khoản thu nào không thỏa mãn những điều kiện nêu trên không thể được ghi vào doanh thu trong kỳ của các doanh nghiệp. 1.3.1.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu -Doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. -Doanh thu chỉ được hạch toán khi khối lượng các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ. -Doanh thu bán hàng( kể cả bán hàng nội bộ) phải được theo dõi cụ thể và riêng biệt theo từng loại hình kinh doanh. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 14
  15. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Khi ghi nhận một khoản doanh thu các doanh nghiệp phải xác định khoản doanh thu này chịu thuế gì và tỷ lệ là bao nhiêu phần trăm(%). Việc xác định một khoản doanh thu có chịu thuế hay không các doanh nghiệp phải căn cứ vào luật thuế của nhà nước ban hành từ đó tính đúng được giá trị doanh thu đem lại từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của đơn vị mình. Việc xác định xem doanh thu của doanh nghiệp mình chịu thuế hay không giúp cho doanh nghiệp thấy được phần doanh thu thực tế đạt được, từ đó cho thấy được sự phát triển thực sự của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. 1.3.1.3 Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng 1.3.1.3.1 Chứng từ sử dụng Doanh thu được hạch toán phải có căn cứ cụ thể, hợp pháp. Mỗi một loại doanh thu được ghi nhận theo từng phương pháp bán hàng lại có những chứng từ phù hợp để ghi nhận doanh. Chứng từ doanh thu gồm những loại sau đây:  Đối với bán hàng thông thường -Hóa đơn GTGT (đối với những đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). -Hóa đơn bán hàng thông thường -Phiếu xuất kho -Phiếu thu tiền hoặc giấy báo có của ngân hàng.  Đối với bán hàng đại lý Ngoài những chứng từ sử dụng như trong bán hàng thông thường còn có bảng kê hàng hóa bán ra, bảng kê hàng hóa nhập vào  Đối với bán lẻ Nếu hàng hóa bán lẻ dưới 100.000 đồng thì không cần lập hóa đơn nếu khách hàng không yêu cầu.Ngoài những chứng từ sử dụng như trong trường hợp bán hàng thông thường thì đối với bán lẻ cần phải lập bảng kê bán ra. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 15
  16. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.3.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:  Bên nợ: -Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. -Số thuế GTGT phải nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. -Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. -Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. -Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.  Bên có : Doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tùy theo điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu mỗi doanh nghiệp sẽ xây dựng chi tiết các tài khoản cấp hai cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tài khoản 511 chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp 2 -Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa - Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113 –Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 5114 –Doanh thu trợ cấp giá - Tài khoản 5117 –Doanh thu kinh doanh bất động dản đầu tư - Tài khoản 5118 –Doanh thu khác SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 16
  17. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:  Bên nợ: -Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. -Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. -Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ. -Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”  Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 512 có 3 tiểu khoản cấp 2: -Tài khoản 5121 –Doanh thu bán hàng hóa -Tài khoản 5121 –Doanh thu bán các thành phẩm -Tài khoản 5121 –Doanh thu cung cấp dịch vụ 1.3.1.3.3 Quy trình hạch toán một số nghiệp vụ ghi nhận doanh thu chủ yếu Quy trình hạch toán doanh thu của doanh nghiệp được thể hiện thông qua sơ đồ kế toán như sau: SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 17
  18. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3331,3332,3333 511,512 111,112,131 Nộp thuế TTĐB, Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuế xuất khẩu (DN tính thuế GTGT theo phương pháp thuế GTGT theo khấu trừ) phương pháp trực tiếp 3331 3387 521,531,532 Cuối kỳ, k/c chiết khấu DN bán hàng theo phương thức thương mại, hàng bán bị trả chậm, trả góp trả lại,giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Doanh thu bán hàng &cung cấp dịch vụ 911 (DN tính thuế GTGT theo phương pháp Cuối kỳ kết chuyển trực tiếp) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp bị giảm doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: thực hiện chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh theo dõi trực tiếp, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp để lập trên báo cáo tài chính. 1.3.2.1 Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT -Phiếu chi, giấy báo nợ -Phiếu nhập kho -Các chứng từ khác có liên quan SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 18
  19. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2.2 Tài khoản sử dụng 1.3.2.2.1 Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” Khi hạch toán tài khoản này cần chú ý một số quy định sau: - Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng quy định của doanh nghiệp. - Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng làn cuối cùng. - Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừu chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại nàu không được hạch toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phải phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. - Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán . Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:  Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.  Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ 1.3.2.2.2Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Tài khoản này phản ánh giá trị số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hóa và xử lý theo chinh sách tài chính, thuế hiện hành. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 19
  20. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:  Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.  Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu hàng bán nội bộ” để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ 1.3.2.2.3Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán ” Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (giảm giá ngoài hóa đơn) do hàng bán kém chất lượng, mất phẩm chất. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:  Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.  Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán snag tài khoản khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu hàng bán nội bộ” để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ 1.3.2.2.4 Các khoản thuế làm giảm doanh thu -Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính: Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT (%) GTGT = Giá thanh toán của hàng hóa SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 20
  21. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Giá thanh toán của hàng hóa - Giá thanh toán của hàng hóa GTGT= dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tương ứng -Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là khoản thuế doanhnghieepj phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những mặt hàng thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất -Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu. 1.3.2.3 Quy trình hạch toán một số nghiệp vụ làm giảm doanh thu Quy trình hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được khái quát theo 2 sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 111,112,131 521,531,532 511,512 Chiết khấu thương mại Cuối kỳ, kết chuyển các hàng bán bị trả lại, giảm khoản giảm trừ trong kỳ giá hàng bán (VAT trực tiếp) để xác định doanh thu thuần Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán( VAT khấu trừ) 3331 Sơ đồ 1.3 Kế toán các khoản thuế làm giảm doanh thu 111,112 333(3331,3332,3333) 511 Thuế đã nộp thuế phải nộp NSNN SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 21
  22. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính Là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi, thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác dử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư mua , bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng, thu nhập về hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch chuyển nhượng vốn, 1.3.3.1 Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT -Phiếu thu, phiếu chi -Giấy báo nợ, giấy báo có -Các chứng từ khác có liên quan 1.3.3.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:  Bên nợ: -Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) -Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” .  Bên có: -Tiền lãi cổ tức, lợi nhuận được chia -Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết. -Chiết khấu thanh toán được hưởng -Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh -Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh sau khi bán ngoại tệ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 22
  23. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh. -Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đối của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tưu vào hoạt động doanh thu tài chính. -Doanh thu tài chính khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ  Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính” Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính. Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nôi dung chi phí Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản  Bên nợ: -Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính -Lỗ bán ngoại tệ -Chiết khấu thanh toán cho người mua -Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện); -Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện) -Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết) -Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB đã hoàn thành và phân bổ vào chi phí tài chính. -Các khoản chi phí tài chính khác  Bên có: -Hoàn thành dự phòng giảm giá đầu tưu chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết) SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 23
  24. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. 1.3.3.3 Quy trình hạch toán một số nghiệp vụ Quy trình hạch toán daonh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính 111,112,131 635 3331 515 111,112,131 CKTT dành cho Cuối kỳ tính thuế VAT Lãi do bán ngtệ người mua, lỗ tỷ tính theo PP trực tiếp lãi TGNH giá, lãi vay phải nộp đvới HĐTC 413 911 3387 k/c lỗ chênh lệch Cuối kỳ, k/c chi phí Phân bổ dần lãi dobán tỷ giá do đánh tài chính để xác định hàng trả chậm, trảgóp giá lại các khoản KQKD mục có gốc ngtệ 121,221,222 thu nhậpvề LN được bổ sung đầu tư vào cty con, VGLD 413 K/c chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ 1.3.4Kế toán giá vốn hàng bán 1.3.4.1 Các phƣơng pháp tính giá vốn hàng bán -Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc của giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. -Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 24
  25. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho  Phương pháp Nhập trước-Xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá cho vật liệu xuất trước. Do vậy, giá vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá vật liệu mua sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.  Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Phương pháp này định giá vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất đầu tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.  Phương pháp thực tế đích danh Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô, giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng và thường được sử dụng với vật liệu có giá trị cao, có tính tách biệt.  Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này , giá thực tế của hàng xuất kho được tính theo giá bình quân. Trị giá thực tế hàng xuất kho= Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá thực tế Trị giá hàng xuất Số lượng thực tế Giá đơn vị = X kho hàng xuất kho bình quân Giá đơn vị bình quân được tính theo một trong hai cách sau: *Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Giá đơn vị bình quân Trị giá hàng i tồn kho đầu kỳ+ Trị giá nhập trong kỳ cả kỳ dự trữ = Số lượng hàng i tồn đầu kỳ+ lượng hàng i nhập trong kỳ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 25
  26. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ này mặc dù đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đên công việc quyết toán chung. *Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân gia quyền liên hoàn) Giá đơn vị bình quân gia Trị giá hàng tồn sau lần nhập j = quyền sau lần nhập j Lượng hàng tồn sau lần nhập j Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. 1.3.3.2 Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế -Phiếu xuất kho -Các chứng từ khác có liên quan 1.3.3.3 Tài khoản sử dụng Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao , chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, Kết cấu tài khoản  Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên  Bên nợ: -Giá vốn hàng đã bán -Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 26
  27. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Các khoản hao hụt , mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ kho phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra -Chi phí xây dựng , tự chế TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. -Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)  Bên có: -Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước ). -Kết chuyển giá vốn hàng đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”  Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ  Bên nợ: -Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ -Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết) -Trị gia vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành  Bên có: -Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK 155 “Thành phẩm” -Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước) - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định đã bán trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 27
  28. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3.4 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát theo 2 sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5 Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 154 632 Trị giá vốn của thành phẩm tiêu 155,156 thụ ngay không qua nhập kho Thành phẩm, hàng hóa 157 bị trả lại nhập kho Xuất thành phẩm Khi hàng gửi bán gửi bán không qua được xác định là 911 nhập kho tiêu thụ Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng 155,156 bán của thành phẩm,hàng Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ hóa xuất kho gửi đi bán 159 Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 154 Cuối kỳ, k/c giá thành, dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 28
  29. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.6 Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 111,112,131 611 632 911 Mua hàng hóa Trị giá vốn hàng hóa xuất K/c giá vốn hàng bán tiêu bán trong kỳ của các đơn thụ trong kỳ vị thương mại 156 K/c giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ 155,157 K/c gtrị hàng hóa tồn kho K/c giá vốn thành phẩm tồn cuối kỳ cuối kỳ và giá vốn của thành 155,157 phẩm đã gửi đi chưa tiêu thụ Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ và cuối kỳ giá vốn thành phẩm gửi đi chưa tiêu thụ đầu kỳ 631 159 Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dịch vụ Hoàn nhập dự phòng giảm hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1.3.5Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.5.1 Chứng từ sử dụng -Hóa đơn GTGT -Phiếu chi, giấy báo nợ -Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cu dụng cụ -Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương -Bảng tính và phân bổ khấu hao -Các chứng từ có liên quan khác SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 29
  30. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.5.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản  Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ  Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh ” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ Tài khoản 641 chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: -TK 6411: Chi phí nhân viên -TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì -TK6413:Chi phí dụng cụ, đồ dùng -TK 6414:Chi phí khấu hao TSCĐ -TK 6415: Chi phí bảo hành -TK6417:Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK6418: Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ  Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản  Bên nợ -Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ -Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết) -Dự phòng trợ cấp mất việc làm. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 30
  31. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Bên có: -Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết) -Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh ” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ Tài khoản 642 chi tiết thành 8 tiểu khoản ; -TK6421: Chi phí nhân viên quản lý -TK6422: Chi phí vật liệu quản lý -TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng -TK6424: Chi phí khấu hao TSCĐ -TK6425: thuế , phí và lệ phí -TK6426: Chi phí dự phòng -TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK6428: Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ 1.3.5.3Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 31
  32. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 111,112,152,153 641,642 111,112,152 Chi phí vật liệu, công cụ 133 Các khoản thu giảm chi 334,338 911 K/c chi phí bán hàng Chi phí tiền lương và các khoản trích chi phí QLDN theo lương 214 Chi phí khấu hao TSCĐ 142,242,335 Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 32
  33. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 1.3.6.1 Chứng từ sử dụng -Phiếu thu, phiếu chi -Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ -Các chứng từ có liên quan khác 1.3.6.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 711 “Thu nhập khác” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác , các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản  Bên nợ: -Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. -Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”  Bên có: -Thu về thanh lý , nhượng bán TSCĐ -Nợ khó đòi đã xóa sổ nay thu hồi được -Các khoản nợ không ai đòi ghi tăng thu nhập -Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót, hay quên ghi sổ năm nay phát hiện ra -Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ  Tài khoản 811 “Chi phí khác” Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản  Bên nợ: SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 33
  34. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Số tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy thu thuế -Các chi phí liên quan đến xử lý thiệt hại trong trường hợp đã mua bảo hiểm -Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý , nhượng bán, lãi tiền vay quá hạn vượt khung, số tiền ký quỹ bị phạt -Các khoản chi phí khác phát sinh  Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh ” Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ 1.3.6.3 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán thu nhập khác và chi phí khác được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 111,112,131 811 3331 711 111,112,131 CF phát sinh khi thanh lý, nhượng Xác định VAT thu về thanh lý bán TSCĐ phải nộp theo nhượng bán TSCĐ pp trực tiếp khách hàng vi phạm 333 911 hợp đồng Cuối kỳ, k/c chi phí cuối kỳ kc thu 3387 211,213 phát sinh để xđ nhập khác để GTCL của TSCĐ khi KQKD xác định kqkd đầu kỳ phân bổ doanh thu Chưa thực hiện (nếu thanh lý nhượng bán tính vào thu nhập khác) 1.3.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.7.1 Chứng từ sử dụng Phiếu kế toán 1.3.7.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 34
  35. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản  Bên nợ -Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm. -Chi phí thuế TNDN của năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại  Bên có: -Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh do giảm số đã ghi nhận trong năm lớn hơn số quyết toán thuế TNDN năm. -Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do sai sót phát hiện không trọng yếu của năm trước, -Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 821 có 2 tiểu khoản -TK8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - TK8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Tài khoản 821 không có số dư 1.3.7.3 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ1.9: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 111,112 3334 821 911 Chi nộp hàng quý tạm tính nộp thuế cuối kỳ k/c chi phí Thuế TNDN TNDN, điều chỉnh thuế thuế TNDN TNDN phải nộp Điều chỉnh giảm khi số thuế tậm phải Nộp trong năm lớn hơn số phải nộp xác định cuối năm SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 35
  36. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.3.8.1 Chứng từ sử dụng Phiếu kế toán 1.3.8.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau: -Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành. -Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính ). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. -Các khoản doanh thu và thu nhập khác kết chuyển vào tài khoản này phải là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.  Bên nợ -Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã bán -Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khác. -Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi  Bên có _Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã bán trong kỳ. _Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, -Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 36
  37. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.8.3 Quy trình hạch toán Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 632 911 511,512 Kết chuyển giá vốn K/c doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 521,531,532 635 Kết chuyển chi phí tài chính k/c các khoản Giảm trừ dthu 515 641 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu tài chính 642 Kết chuyển chi phí QLDN 711 Kết chuyển thu nhập khác 811 Kết chuyển chi phí khác 3334 821 421 Xác định chi Kết chuyển chi phí TTNDN phí TTNDN Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi sau thuế TNDN SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 37
  38. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN 2.1 Khái quát về công ty CP Vật liệu kỹ thuật điện - Tên công ty : Công ty cổ phần vật liệu kỹ thuật điện - Tên tiếng anh : ELECTRICAL TECHNICAL MATERIALS J.S.C - Tên viết tắt : VICADI - Địa chỉ : 991A Tôn Đức Thắng - Sở Dầu - Hồng Bàng - Hải Phòng - Loại hình : Công ty cổ phần - Điện thoại : 0313.835507 - Vốn điều lệ : 10.200.000.000 đồng. - Biểu tượng công ty : 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Tiền thân của Công ty là phân xưởng Vật liệu cách điện của Sở Điện lực Hải Phòng được Bộ Năng lượng quyết định tách ra thành lập Xí nghiệp Vật liệu cách điện theo quyết định 507/ML/TTC-LĐ vào ngày 1/4/1988. Ban đầu trụ sở đặt tại khu vực Chợ Cột Đèn cho đến tháng 10/1989 thì toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp được chuyển giao về trụ sở chính của Xí nghiệp hiện nay. Vào những năm 1990 khi tình hình thế giới có nhiều sự biến động về chính trị và giá cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất thì Bộ Năng lượng và Công ty Điện lực 1 đã quyết định giao cho Xí nghiệp tiếp nhận: Nhà máy Thuỷ tinh cách điện Thái Bình và Nhà máy Sứ cách điện Quế Võ - Hà Bắc và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp vật liệu cách điện. Trong khó khăn như vậy nhưng Xí nghiệp Liên SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 38
  39. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hợp non trẻ đã huy động toàn bộ nội lực và công nghệ khắc phục sản xuất và thu được nhiều thành tựu quý giá. Đến ngày 14/9/1992 thực hiện quyết định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về sắp xếp lại các doanh nghiệp, Bộ Năng lượng và Công ty Điện lực 1 ra quyết định giải thể Xí nghiệp Liên hợp Vật liệu cách điện tách ra thành 2 Xí nghiệp là: Xí nghiệp Vật liệu cách điện và Xí nghiệp Sứ - Thuỷ tinh cách điện. Tháng 1/1998 Xí nghiệp được sự đồng ý của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã được chuyển giao và trực thuộc Công ty Viễn thông Điện lực. Từ 1/7/2002 Xí nghiệp lại được chuyển đổi cơ quan chủ quan sang trực thuộc Công ty Điện lực 1 thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Đến tháng 7 năm 2004 theo Quyết định của Bộ Công nghiệp và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Xí nghiệp đã thực hịên xong công tác cổ phần hoá và chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần (trong đó Nhà nước nắm giữ 51% giá trị tài sản). 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203000931_CTCP do Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dây, cáp điện và các sản phẩm bằng vật liệu cao su, nhựa, composite; Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện, điện tử, cơ khí và vật liệu cao su, nhựa, composite; Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và xây lắp các công trình điện có cấp điện áp đến 110 kV 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Là một doanh nghiệp cổ phần hoá, công ty thực hiện tổ chức quản lý theo một cách đơn giản, gọn nhẹ nhằm tạo sự thuận lợi và hiệu quả trong việc quản lý. Bộ máy quản lý của công ty xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các phòng, ban và phân xưởng đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ thống nhất tạo ra sụ thông suốt trong công việc. Cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo sơ đồ 2.1 như sau: SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 39
  40. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KẾ KỸ THUẬT ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TỔ CHỨC HOẠCH CÔNG THỊ KẾ TOÁN HÀNH VẬT TƢ NGHIỆP TRƢỜNG CHÍNH PX CÁP PX CAO SU PX SƠN NHỰA – CƠ ĐIỆN PHÒNG PHÒNG Y TẾ BẢO VỆ Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 40
  41. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Chức năng của từng bộ phận : - Đại hội cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của công ty, tất cả các cổ đông đều có quyền tham gia biểu quyết. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. - Ban kiểm soát: Các thành viên ban kiểm soát là những người thay mặt Đại hội cổ đông hoạt động theo quyết định của Trưởng ban kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản lý, điều hành của Công ty. - Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, là người quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trong các hoạt động giao dịch, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty. - Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và chịu trách nhiệm liên đới với Giám đốc trước HĐQT về các phần việc được phân công. - Phòng Kế hoạch vật tư: Có chức năng là lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất. - Phòng Kỹ thuật công nghiệp: Có chức năng thiết kế các khuôn mẫu, thiết kế các sản phẩm, kiểm tra quá trình sản xuất các sản phẩm, kiểm tra chất lượng kỹ thuật máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phòng Đầu tư thị trường: Có chức năng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường về cung cũng như cầu và tìm kiếm các đối tác kinh doanh cho công ty. - Phòng Tài chính kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho giám đốc công ty trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán. - Phòng Tổ chức hành chính: Là một bộ phận chức năng giúp cho giám đốc trong việc trong việc tổ chức thực hiện công tác với cấp trên, cấp dưới, chính quyền địa phương và tổ chức quản lý tuyển dụng và điều phối nhân lực. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 41
  42. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phân xưởng cáp: Có chức năng chính là sản xuất các sản phẩm dây cáp điện. Sản xuất mới và gia công tái chế các dây cáp điện thu hồi. - Phân xưởng cao su: Có chức năng chính sản xuất các sản phẩm cao su như găng, ủng, thảm cách điện và bảo hộ lao động, thảm thể dục thể thao. - Phân xưởng sơn nhựa cơ điện: Bao gồm 02 tổ sơn nhựa và cơ điện. Tổ Sơn nhựa có chức năng là sản xuất các sản phẩm như hộp đựng công tơ, hộp đấu dây, sào cách điện Tổ cơ điện có chức năng chế tạo các khuôn mẫu, sản xuất các sản phẩm cơ khí phụ trợ cung cấp cho quá trình hoàn thiện các sản phẩm chính. 2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty CP vật liệu kỹ thuật điện Kế toán trưởng Bộ phận kế toán Bộ phận kế toán thanh Bộ phận kế toán -Doanh thu toán -Theo dõi công nợ phải -Theo dõi công nợ -Tiền lương, BHXH trả người bán phải thu -Theo dõi ngân hàng -Theo dõi công nợ tạm -Nhập, xuất nguyên -Theo dõi quỹ tiền mặt ứng bằng tiền vật liệu, hàng tồn -Theo dõi công nợ -TSCĐ kho, hàng gửi bán phải trả khác, tiền vay -Tập hợp chi phí -Kê toán tổng hợp, lập báo báo quyết toán Nhiệm vụ của các thành viên phòng kế toán: +Kế toán trưởng : Là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình giám đốc. Đồng thời phải ký duyệt quyết toán quý, năm theo đúng quá trình SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 42
  43. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kinh doanh. Kế toán trưởng đồng thời phụ trách kế toán tiêu thụ và tính toán kết quả kinh doanh. +Kế toán vật tư thành phẩm:Theo dõi doanh thu ,theo dõi công nợ phải thu ,nhập, xuất nguyên vật liệu, hàng tồn kho, hàng gửi bán + Bộ phận kế toán thanh toán :Tiền lương, BHXH ,theo dõi ngân hàng,theo dõi quỹ tiền mặt,theo dõi công nợ phải trả khác, tiền vay +Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm , theo dõi công nợ phải trả người bán theo dõi công nợ tạm ứng bằng tiền,TSCĐ,tập hợp chi phí,kê toán tổng hợp, lập báo báo quyết toán 2.1.5. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.5.1 Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện tổ chức và . 2.1.5.2 kế toán: Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện tổ chứ . 2.1.5.3 ng ty Công ty thực hiện hình thức kế toán Nhật Ký Chung nhưng được thực hiện qua hệ thống máy vi tính được trang bị cho nhân viên kế toán. Ưu điểm của kế toán máy là tất cả chương trình và các nghiệp vụ được chạy trên máy vi tính. Rất tiện lợi và đem lại hiệu quả cao cho người sử dụng. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FMIS ( Chương trình tài chính - kế toán FMIS là chương trình được xây dựng theo dự án nâng cấp hệ thống thông tin Tài chính – Kế toán của tập đoàn điện lực Việt Nam và áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên trong tập đoàn từ các đơn vị sản xuất kinh doanh đến các đơn vị sản xuất thiết bị, dịch vụ và các Ban quản lý dự án, các công ty truyền tải điện. Mục tiêu của dự án này là xây dựng hệ các chương trình kế toán, quản lý nguồn vốn, quản lý vật tư và quản lý TSCĐ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 43
  44. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thống nhất và sử dụng chúng trong tập đoàn Điện lực Việt Nam từ ban tài chính kế toán Tập đoàn điện lực Việt Nam đến từng điện lực các tỉnh). Phần mềm FMIS đã được thiết lập để có thể chạy trên môi trường Windows và mang lại lợi ích cùng với sự tiện dụng lớn cho người sử dụng. Phần mềm FMIS được cài đặt theo chế độ kế toán hiện hành và thực hiện ghi chép và kê khai thuế theo quy định của pháp luật. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy được khái quát bằng sơ đồ 2.3 Chøng tõ kÕ PhÇn mÒm to¸n kÕ to¸n Sæ kÕ to¸n - Sæ tæng hîp - Sæ chi tiÕt B¶ng tæng hîp M¸y vi tÝnh chøng tõ kÕ to¸n - B¸o c¸o tµi cïng lo¹i chÝnh - B¸o c¸o kÕ to¸n qu¶n trÞ Ghi chó : NhËp sè liÖu hµng ngµy In sæ , b¸o c¸o cuèi th¸ng , cuèi n¨m §èi chiÕu , kiÓm tra. Quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ và xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biều được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm FMIS các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết ) và các sổ sách khác. Cuối tháng ( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa sổ tổng hợp với số liệu chi tiết SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 44
  45. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính trung thực và chính xác theo thông tin đã được nhập trong kỳ . Các quy trình luôn được đảm bảo thực hiện đúng pháp lý và quy định của pháp luật theo chế độ kế toán. Hình thức kế toán Nhật ký chung của công ty được minh họa theo sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp Bảng cân đối chi tiết số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 45
  46. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 46
  47. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái. - Sổ Cái là sổ phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản . Căn cứ ghi sổ cái là sổ nhật ký chung. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Được dùng để theo dõi số liệu chi tiết của các đối tượng cần theo dõi chi tiết (nguyên vật liệu, phải thu khách hàng )  . Kỳ kế toán áp dụng trên công ty Công ty áp dụng kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 dương lịch. Đơn vị tiền tệ áp dụng trong công ty : VNĐ 2.1.5.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện bao gồm -Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) -Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 47
  48. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Vật liệu kỹ thuật điện 2.2.1. Đặc điểm về kế toán tiêu thụ,doanh thu bán hàng tại công ty CP Vật liệu kỹ thuật điện Công ty thực hiện phương thức tiêu thụ hàng hoá như một đại lý bán buôn và bán lẻ các loại hàng hoá phục vụ cho ngành điện và các doanh nghiệp sản xuất khác. Các mặt hàng chủ yếu của công ty là : o Cáp trần, cáp vặn xoắn, cáp bọc đơn pha cung cấp cho điện lực các tỉnh thành phố để mở rộng mạng lưới điện, phục vụ cho sản xuất o Các sản phẩm cách điện, an toàn bảo hộ lao động có nguồn gốc từ cao su, nhựa, composite kỹ thuật đặc chủng như: găng tay, ủng cách điện, sào cách điện, thảm cách điện cung cấp cho ngành Điện và các ngành kinh tế khác. o Các sản phẩm hộp đựng bảo vệ công tơ điện composite, hộp đấu dây dẫn bằng vật liệu composite cung cấp cho toàn ngành điện Việt Nam. 2.2.2 Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 2.2.2.1.Tổ chức hoạch toán kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu a.Phương thức bán hàng tập hợp doanh thu: Bán hàng là khâu hết sức quan trọng. Thành phẩm tiêu thụ nhanh sẽ tăng vòng quay của vốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, sản xuất được tiến hành liên tục, ngược lại sản phẩm tiêu thụ chậm sẽ gây khó khăn, ứ đọng vốn. Phương thức bán hàng cho công ty hiện nay là bán trực tiếp cho khách hàng , số lượng sản phẩm được sản xuất nhiều hay ít trước hết phải căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết. b.Phương thức thanh toán Hình thức thanh toán chủ yếu của công ty là chuyển khoản ngoài ra khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 48
  49. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp c.Kế toán doanh thu bán hàng  Một bộ chứng từ bán hàng gồm +Hợp đồng kinh tế giữa công ty và khách hàng +Phiếu xuất kho +Hóa đơn GTGT  Tài khoản sử dụng ghi nhận doanh thu: TK 511 – Doanh thu bán hàng hoá TK515 –Doanh thu hoạt động tài chính TK531- Hàng bán bị trả lại TK3331-Thuế GTGT phải nộp TK3387- Doanh thu chưa thực hiện Ngoài ra còn một số tài khoản kế toán ghi nhận doanh thu, thu nhập 131, 111, 112, 33311.  Quy trình hạch toán Khi xuất hàng bán cho khách hàng kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để viết hóa đơn GTGT. Kế toán có thể xuất hóa đơn luôn nếu khách yêu cầu hoặc có thể xuất hóa đơn khi nhận được tiền hàng. Thuế suất thuế GTGT công ty áp dụng là 10%. Hóa đơn GTGT là hóa đơn bán hàng và là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu, thuế GTGT đầu ra, đồng thời là căn cứ cho người mua làm chứng từ đi đường, ghi sổ kế toán. Đồng thời với việc viết phiếu xuất kho và hóa đơn Kế toán hạch toán vào hệ thống phần mềm kế toán. Kế toán sẽ vào phần nhập dữ liệu màn hình nhập dữ liệu sẽ hiện ra. Tại loại ô chứng từ chọn phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT. Hệ thống sẽ tự điều chỉnh số liệu dựa trên các sổ có liên quan Mọi nghiệp kinh tế phát sinh đều được kế toán ghi chép phản ánh kịp thời chi tiết cho từng đối tượng để có căn cứ theo dõi doanh thu, công nợ, tập hợp số liệu và xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 49
  50. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hóa đơn GTGT, phiếu thu , giấy báo có Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết 131 Sổ cái TK511,TK Bảng tổng hợp 111,TK112, TK3331 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ2.5: Quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng VD: Ngày 14/12/2010 , công ty xuất bán thảm cách điện theo đơn đặt hàng cho công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương. Tổng tiền thanh toán là 119.548.000 (thuế GTGT 10%). Tống giá vốn là 103.032.226. Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH. SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 50
  51. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT -3LL QP/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0052951 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Cty Cổ phần vật liệu kỹ thuật điện Địa chỉ: 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng Số tài khoản: 0 1 0 0 1 0 1 0 3 3 0 0 2 Điện thoại : MS: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Cty TNHH MTV Điện lực Hải Dương Số tài khoản: Hình thức thanh toán:CK MS: 0 8 0 0 3 5 6 1 7 1 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền Tính A B C 1 2 3 1 Thảm cách điện 10KV Tấm 4 750.000 3.000.000 2 Thảm cách điện 22KV Tấm 3 810.000 2.430.000 Hộp bảo vệ công tơ 1 3 pha Hộp 350 295.000 103.250.000 Cộng tiền hàng: 108.680.000 Thuế GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 10.868.000 Tổng cộng tiền thanh toán 119.548.000 Số tiền viết bằng chữ:Một trăm mười chín triệu năm trăm bốn mươi tám ngàn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Nguyễn Xuân Hồi SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 51
  52. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03a-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi STT Số hiệu tk tháng Ngày Diễn giải Số hiệu sổ cái dòng đối ứng Nợ Có ghi sổ tháng Cộng lũy kế từ trang trước chuyển sang 488.576.324 488.576.324 14/12 PT M358 14/12 Rút TGNH về nhập quỹ TM x 1567 111 112.000.000 x 1568 1121 112.000.000 Xuất kho vật tư cho px cơ điện sx 7890 14/12 Px 253 14/12 thanh gông x 1569 154 785.000 x 1570 15238 785.000 Xuất bán thảm cách điện, hộp công tơ 15/12 PX254 15/12 1 pha x 1571 632 103.032.226 x 1572 155 103.032.226 HĐ Bán hàng cho công ty TNHH MTV 15/12 GTGT 15/12 điện lực Hải Dương theo hđ GTGT x 1573 112 119.548.000 0052951 0052951, thanh toán bằng TGNH x 1574 511 108.680.000 x 1605 3331 10.868.000 Cộng lũy kế 497.187.552.761 497.187.552.761 Biểu 1: Trích từ sổ Nhật ký chung của công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 52
  53. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03b-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoả p DV Số hiệu TK: 511 Năm 2010 Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Diễn giải SH NT Trang Dòng đối ứng Nợ Có SDĐK HĐ GTGT 13/12 Bán hộp công tơ 3 pha 131 15.500.000 0052948 HĐ GTGT 13/12 Bán ủng BHLĐ đen 111 12.000.000 0052949 HĐ GTGT 14/12 Bán thảm cách điện 35kv+ 112 52.800.000 0052950 ủng BHLĐ HĐ GTGT 15/12 Bán thảm cách điện, hộp 112 108.680.000 0052951 bảo vệ công tơ 1 pha PKT25 31/12 Kết chuyển sang 911 911 55.545.337.043 Cộng phát sinh 55.545.337.043 55.545.337.043 SDCK Biểu 2: Trích từ sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 của công ty CP Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 53
  54. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP vật liệu kỹ thuật điện Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU STT Tên hàng hóa Số phát sinh Nợ Có 1 Găng tay hạ áp 35.260.000 2 Găng tay cách điện 10kv 75.682.000 3 Găng tay cách điện15kv 66.500.000 11 Thảm cách điện 10kv 95.670.000 12 Thảm cách điện 22kv 105.256.000 13 Hộp bảo vệ công tơ 1 pha 355.100.000 Tổng cộng 55.545.337.043 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 3: Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 54
  55. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán  Nội dung giá vốn hàng bán tại công ty Việc xác định giá vốn hàng bán tại công ty cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác, nó là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được giá trị hàng hoá hoặc để cung cấp sản phẩm dịch vụ. Việc tính đúng trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ rất quan trọng và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Công ty CP Vật liệu kỹ thuật điện áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá mua thực tế hàng hoá xuất kho được tính theo giá trị bình quân ( Bình quân gia quyền): Trong đó: Đơn giá bình quân của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Trị giá thực tế của Trị giá mua thực tế Giá bình quân hàng hoá tồn kho + của hàng hoá nhập của 1 đơn vị sản = đầu kỳ trong kỳ phẩm , hàng hóa Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Giá vốn của sản Giá bình quân của 1 đơn Lượng sản phẩm = x phẩm hàng hóa vị sản phẩm , hàng hóa hàng hóa xuất kho  Chứng từ sử dụng: -Phiếu xuât kho -Hóa đơn GTGT - Các chứng từ có liên quan  Tài khoản sử dụng: -TK632 : Giá vốn hàng bán -TK 156: Hàng hóa SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 55
  56. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết 155, 156 Sổ cái TK632,TK 155,TK1156 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ2.6: Quy trình ghi sổ giá vốn hàng bán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra VD : Ngày 26/12/2010 Điện lực Thái Bình mua cáp PVC A50 và cáp vặn xoắn A4x50XLPE + Cáp PVC A50 với số lượng 750m + Cáp vặn xoắn A4x50XLPE với số lượng 500m  Cách tính giá xuất kho cáp PVC A50: Tồn đầu kỳ 2.038m với trị giá 21.261.764 +Ngày 1/12 nhập kho từ sản xuất 500m với giá thành đơn vị 10.433 đ +Ngày 8/12 nhập kho từ sản xuất 1200m với giá thành đơn vị 9.877 đ +Ngày 11/12 nhập kho từ sản xuất 1150m với giá thành đơn vị 9.980 đ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 56
  57. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn giá 21.261.764+(500x10.433+1200x9.877+1150x9.980+ ) = = 9.468đ/m xuất kho 2.038+500+1200+1150+  Cách tính giá xuất kho cáp vặn xoắn A4x50XLPE Tồn đầu kỳ 949m với trị giá 31.240.159 +Ngày8/12 nhập kho từ sản xuất 90m với giá thành đơn vị 32.550đ +Ngày 15/12 nhập kho từ sản xuất 58m với giá thành đơn vi 32.900đ Đơn giá 31.240.159+(90x32.550+58x32.900) = = 32.888/m xuất kho 949+90+58 Xác định giá vốn của số hàng điện lực Thái Bình mua: Cáp PVC A50= 750 x 9.468= 7.101.000đ Cáp vặn xoắn A4x50XLPE= 500 x32.888= 16.444.000đ SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 57
  58. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC Mẫu số 01-VT CÔNG TY CP VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN Số: 91A Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng PHIẾU XUẤT KHO Ngày lập phiếu :26/12/2010 Liên số 1- Lưu tài chính kế toán Họ và tên người nhận hàng: Điện lực Thái Bình Địa chỉ (bộ phận) : Điện lực Thái Bình Lý do xuất kho : Mua hàng của công ty Xuất tại kho : Kho thành phẩm Số lượng Tài khoản STT Mã vật tư Tên nhãn hiệu qui cách vật tư Thực Đơn giá Thành tiền ĐVT Yêu cầu xuất Nợ Có 1 600565310 Cáp PVC A50 m 750 750 155 2 60102538 Cáp vặn xoắn A4x50XLPE m 500 500 155 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng cộng (Bằng số): Tổng trị giá xuất (Viết bằng chữ): Xuất, ngày tháng năm2010 Ngƣời lập biểu Phòng vật tƣ BP sử dụng Ngƣời nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 58
  59. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03a-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi STT Số hiệu tk tháng Ngày Diễn giải Số hiệu sổ cái dòng đối ứng Nợ Có ghi sổ tháng Cộng lũy kế từ trang trước chuyển sang 488.576.324 488.576.324 Công ty điện lực Tuyên Quang thanh 25/12 PT M358 25/12 toán tiền hàng x 1571 112 321.600.000 x 1572 131 321.600.000 25/12 PN 271 25/12 Nhập kho thành phẩm 500 đôi găng tay x 1573 155 26.740.500 x 1574 154 26.740.500 Xuất bán cáp PVC A50 và cáp vặn xoắn 26/12 PX267 26/12 x 1575 632 23.545.000 A4x50XLPE x 1576 155 23.545.000 GTGT Bán hàng cho điện lực Thái Bình theo hđ 26/12 0052961 26/12 GTGT 0052961, chưa thanh toán x 1577 131 30.415.000 x 1578 511 27.650.000 x 1579 3331 2.765.000 Cộng lũy kế 497.187.552.761 497.187.552.761 Biểu 4: Trích từ sổ Nhật ký chung của công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 59
  60. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số :S35 – TT Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ TC SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN TK: 632 Tên hàng hóa : Cáp PVC A50 Chứng từ Giá vốn Tài khoản Số hiệu Ngày Diễn giải đối ứng Số lượng Đơn giá Thành tiền PX tháng Nợ Có PX211 9/12 Xuất kho bán cho điện lực 155 400 9.468 3.787.200 Thái Nguyên PX267 26/12 Xuất kho bán cho điện lực 155 750 9.468 7.101.000 Thái Bình Tổng cộng 65.366.000 Biểu 5: Trích từ sổ chi tiết giá vốn hàng bán sản phẩm Cáp PVC A50 SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 60
  61. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số :S35 – TT Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ TC SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN TK: 632 Tên hàng hóa : Cáp vặn xoắn A4x50XLPE Chứng từ Giá vốn Tài khoản Số hiệu Ngày Diễn giải đối ứng Số lượng Đơn giá Thành tiền PX tháng Nợ Có PX217 13/12 Xuất kho bán cho Cty TNHH 155 350 32.888 11.510.800 MTV điện lực Hải Dương PX267 26/12 Xuất kho bán cho điện lực 155 500 32.888 16.444.000 Thái Bình Tổng cộng 33.643.000 Biểu 6: Trích từ sổ chi tiết giá vốn hàng bán sản phẩm Cáp vặn xoắn A4x50XLPE SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 61
  62. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP vật liệu kỹ thuật điện Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN Số phát sinh STT Tên hàng hóa Nợ Có 10 Cáp PVC A50 65.366.000 11 Cáp vặn xoắn A4x50XLPE 33.643.000 Tổng cộng 46.942.790.883 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 7: Trích từ sổ tổng hợp chi tiết Giá vốn SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 62
  63. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03b-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản :Giá vốn hàng bán Số hiệu TK: 632 Năm 2010 Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Diễn giải SH NT Trang Dòng đối ứng Nợ Có SDĐK PX265 25/12 Xuất bán ủng cách điện 15kv 155 6.560.500 PX266 25/12 Xuất bán hộp công tơ 3 pha 155 105.650.300 PX267 26/12 Xuất bán cáp 155 23.545.000 PX268 26/12 Xuất bán thảm cách điện hạ áp 155 56.875.250 PKT26 31/12 Kết chuyển sang 911 911 46.942.790.883 Cộng phát sinh 46.942.790.883 46.942.790.883 SDCK Biểu 8:Trích từ Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 63
  64. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác tại công ty CP vật liệu kỹ thuật điện 2.2.2.3.1Nội dung Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp  Chi phí bán hàng bao gồm: -Tiền lương và các khoản trích theo của bộ phận bán hàng -Tiền nước, tiền điện, điện thoại; -Chi phí vận chuyển hàng hóa; -Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động bán hàng; -Dịch vụ hậu mãi, bảo hành  Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung chi phí quản lý kinh doanh tại công ty CP Vật liệu kỹ thuật điện bao gồm: -Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phần quản lý; -Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý doanh nghiêp, chi phí hội nghị, tiếp khách; -Tiền điện, tiền nước 2.2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng: -Phiếu chi, giấy báo nợ -Giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh toán tiền tạm ứng -Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương, Bảng trích khấu hao -Các chứng từ khác có liên quan  Tài khoản sử dựng -Tài khoản 641: Chi phí bán hàng -Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.2.3.3Quy trình hạch toán Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nội dung chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp lại. Cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào Sổ cái tài khoản 641, tài khoản 642 SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 64
  65. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hóa đơn GTGT, phiếu thu , bảng lương và các khoản trích theo lương Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết 641,642 Sổ cái TK641,TK Bảng tổng hợp 642,TK111,TK112,TK133 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ2.7: Quy trình ghi sổ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp VD: Thanh toán tiền cước vận chuyển tháng 12/2010 cho công ty TNHH vận tải Thanh Vân theo HĐ GTGT 025143 VD : Thanh toán tiền nước tháng 11phục vụ bộ phận văn phòng , số tiền 3.814.000 SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 65
  66. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT -3LL QP/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 098356 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH vận tải Thanh Vân Địa chỉ: 141 Lê Thánh Tông-P Máy Chai-Quô Quyền-Hải Phòng Số tài khoản: 0 2 0 1 0 3 9 6 4 9 Điện thoại : MS: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Cty Cổ phần vật liệu kỹ thuật điện Địa chỉ: 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán:TM MS: 0 1 0 0 1 0 1 0 3 3 0 0 2 Đơn vị STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3 1 Cước vận chuyển tháng 11.690.000 12/2010 Cộng tiền hàng: 11.690.000 Thuế GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.169.000 Tổng cộng tiền thanh toán 12.859.000 Số tiền viết bằng chữ:Một hai triệu tám trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Vũ Thị Vân SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 66
  67. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị :Công ty CP VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIÊN Mẫu số :02 – TT Địa chỉ: 911A Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-HP QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số : 288 Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Nợ TK 627 11.690.000đồng Nợ TK 1331 : 1.169.000 đồng Có TK 1111: 12.859.000 đồng Họ tên ngƣời nhận tiền: Phạm Văn Hùng Địa chỉ: Công ty TNHH vận tải Thanh Vân Lý do chi: TT tiền cước vận chuyển Số tiền : 12.859.000đồng (Viết bằng chữ) : Mười hai triệu, tám trăm năn mươi chín nghìn đồng chẵn Chứng từ kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 30 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận (Ký, họ tên, đóng dấu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 67
  68. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03a-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi STT Số hiệu tk tháng Ngày Diễn giải Số hiệu sổ cái dòng đối ứng Nợ Có ghi sổ tháng Cộng lũy kế từ trang trước chuyển sang 488.576.324 488.576.324 26/12 PX267 26/12 Xuất bán cáp PVC A50 và cáp vặn xoắn x 1575 632 23.545.000 A4x50XLPE x 1576 155 23.545.000 Bán hàng cho điện lực Thái Bình theo 26/12 26/12 hđ GTGT x 1577 131 30.415.000 0052961, chưa thanh toán x 1578 511 27.650.000 x 1579 3331 2.765.000 Thanh toán tiền cước vận chuyển tháng 12/2010 cho công ty TNHH vận tải Thanh 30/12 PC288 30/12 Vân theo HĐ GTGT 025143 x 1605 641 11.690.000 x 1606 133 1.169.000 x 1607 112 12.859.000 Cộng lũy kế 497.187.552.761 497.187.552.761 Biểu9 : Trích từ Nhật ký chung của công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 68
  69. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03b-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản :Chi phí bán hàng Số hiệu TK: 641 Năm 2010 Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền SH NT Diễn giải Trang Dòng đối ứng Nợ Có SDĐK Thanh toán tiền mua văn phòng PC211 20/12 phẩm 111 1.336.000 Thanh toán tiền cước vận chuyển tháng 12/2010 cho công ty TNHH vận tải Thanh 111 11.690.000 PC288 30/12 Vân theo HĐ GTGT 025143 PKT26 31/12 KC chi phí quản lý DN 911 1.500.782.947 Cộng phát sinh 1.500.782.947 1.500.782.947 SDCK Biểu 10: Trích từ sổ cái tài khoản chi phí bán hàng SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 69
  70. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngân hàng công thƣơng VN Liên 2/copy 2 LỆNH CHI PAYMENT ORDER Ngày/Date 22/12/2010 /Payer : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN ợ/Debit A/C: 1 0 2 0 1 0 0 0 0 2 3 0 4 4 /With bank : Công thương Hồng Bàng Hải Phòng Số tiền bằng số/Amount in figure Số tiền bằng chữ/ Amount in words: Ba triệu tám trăm mười bốn ngàn. 3.814.000 VNĐ Tên đơn vị nhận tiền/Payee: CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP NƢỚC HẢI PHÒNG /credit/ AC: 1 0 2 0 1 0 0 0 0 2 0 0 8 2 6 /With bank : Công thương Hải Phòng /Remarks: Trả tiền nước tháng 11/2010 Ngày hạch toán / Accounting date: 22/12 Đơn vị trả tiền/payer Giao dịc viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ tài khoản Teller Supervison Accountant A/c holder SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 70
  71. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03a-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi STT Số hiệu tk tháng Ngày Diễn giải Số hiệu sổ cái dòng đối ứng Nợ Có ghi sổ tháng Cộng lũy kế từ trang trước chuyển sang 488.576.324 488.576.324 Xuất kho vật tư cho phân xưởng sơn nhựa 22/12 PX 255 22/12 để sản xuất 200 đôi ủng BHLĐ x 1558 154 788.456 x 1559 152 788.456 22/12 UNC 247 22/12 văn phòng x 1560 642 3.178.500 x 1561 1331 158.25 x 1562 333 476.775 x 1563 1111 3.814.200 Thanh toán tiền tạm ứng cho Phạm xuân 23/12 PC333 23/12 Sanh đi công tác Lào Cai x 1564 141 1.245.000 x 1565 111 1.245.000 Cộng lũy kế 497.187.552.761 497.187.552.761 Biểu 11: Trích từ sổ Nhật ký chung của công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 71
  72. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03b-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản :Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu TK: 642 Năm 2010 Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Diễn giải SH NT Trang Dòng đối ứng Nợ Có SDĐK PC278 15/12 Thanh toán lương phòng 334 12.077.000 TCKT 111 UNC 247 22/12 văn phòng 3.178.500 PKT26 31/12 Kết chuyển sang 911 911 4.664.244.783 Cộng phát sinh 4.664.244.783 4.664.244.783 SDCK Biểu 12: Trích từ sổ cái tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 72
  73. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.3. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính 2.2.2.3.1 Nội dung doanh thu tài chính và chi phí hoạt động tài chính  Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là nguồn thu từ lãi tiền gửi ngân hàng.  Chi phí hoạt động tài chính là khoản lãi vay ngân hàng, tiền lãi vay phải trả do vay các khoản bên ngoài mà công ty phải trả hàng tháng 2.2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng  Chứng từ sử dụng -Giấy báo nợ, giấy báo có -Ủy nhiệm chi -Phiếu chi -Các chứng từ khác có liên quan  Tài khoản sử dụng -TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” -TK635 “Chi phí hoạt động tài chính” 2.2.2.3.2 Quy trình hạch toán Hàng tháng căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có, và các chứng từ khác kế toán tập hợp các chứng từ có cùng nội dung đến cuối tháng vào sổ cái TK 515 và TK 635 Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính được mô tả theo sơ đồ sau: SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 73
  74. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Giấy báo nợ, Giấy báo có, ủy nhiệm chi Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết 515, 635 Sổ cái TK515,TK 635 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ2.8: Quy trình ghi sổ doanh thu hoạt đông tài chính và chi phí hoạt động tài chính VD: Ngày31/12 Nhận đươc giấy báo có của ngân hàng TMCP công thương Hồng Bàng về lãi tiền gửi ngân hàng được hưởng tháng 12 là 1.282.161 đồng VD: Ngày30/12 Thanh toán tiền lãi vay ngân hàng Vietinbank Hồng Bàng 2.885.566 đồng SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 74
  75. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngân hàng TM cổ phần công thương Việt Nam GIẤY BÁO CÓ VIETINBANK Chi nhánh Hồng Bàng Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN Số tài khoản: 102010000213044 Từ ngày Đến ngày Lãi suất Tiền lãi 1/12/2010 31/12/2010 1.282.161 GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOAT VIÊN SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 75
  76. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03a-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi STT Số hiệu tk tháng Ngày Diễn giải Số hiệu sổ cái dòng đối ứng Nợ Có ghi sổ tháng Cộng lũy kế từ trang trước chuyển sang 488.576.324 488.576.324 Thanh toán tiền cước vận chuyển tháng 12/2010 cho công ty TNHH vận tải 30/12 PC288 30/12 Thanh Vân theo HĐ GTGT 025143 x 1605 641 11.690.000 x 1606 133 1.169.000 x 1607 112 12.859.000 30/12 GBC 30/12 Lãi tiền gửi ngân hàng x 1608 112 1.282.161 x 1609 51511 1.282.161 Cộng lũy kế 497.187.552.761 497.187.552.761 Biểu 13: Trích yếu sổ Nhật ký chung của công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 76
  77. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03b-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản :Doanh thu tài chính Số hiệu TK: 515 Năm 2010 Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Diễn giải SH NT Trang Dòng đối ứng Nợ Có SDĐK GBC 30/12 Lãi tiền gửi ngân hàng 112 1.282.161 PKT25 31/12 Kết chuyển sang 911 911 50.445.307 Cộng phát sinh 50.445.307 50.445.307 SDCK Biểu 14: Trích từ sổ cái tài khoản doanh thu hoạt đông tài chính SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 77
  78. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam VIETINBANK Chi nhánh Hồng Bàng-Hải Phòng SỔ PHỤ VNĐ Ngày30/12/2010 Tài khoản :102010000213044 CTY CỔ PHẦN VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN Diễn giải GHI NỢ GHI CÓ Số dư nợ đầu ngày 1.267.408.008 Trả lãi vay Tổng phát sinh ngày 2.885.566 0 Dư cuối ngày 1.264.522.442 SỔ PHỤ KIỂM SOÁT VIÊN NGÂN HÀNG TM CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM GIẤY BÁO NỢ NGÀY 30/12/2010 Kính gửi : Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi NỢ tài khoản của quý khách với nội dung sau: Số tài khoản ghi NỢ :102010000213044 Số tiền bằng số : 2.885.566 Số tiền bằng chữ : Hai triệu tám trăm tám mươi lăm nghìn năm trăm sáu mươi sáu VNĐ Nội dung : TRẢ LÃI VAY GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT VIÊN SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 78
  79. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03a-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 ĐVT: đồng Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi STT Số hiệu tk tháng Ngày Diễn giải Số hiệu sổ cái dòng đối ứng Nợ Có ghi sổ tháng Cộng lũy kế từ trang trước chuyển sang 488.576.324 488.576.324 Xuất kho vật tư 300 hộp công tơ bán cho 29/12 Px257 26/12 ĐL Lai Châu theo HĐ GTGT 036014 X 1601 632 123.450.000 X 1602 155 123.450.000 Trích khấu hao tháng 12 cho phân xương 30/12 PKT456 30/12 sơn nhựa X 1603 627 21.320.807 X 1604 214 21.320.807 Thanh toán tiền lãi vay ngân hàng 30/12 GBN 30/12 Vietinbank Hồng Bàng X 1605 635 2.885.566 X 1606 112 2.885.566 Cộng lũy kế 497.187.552.761 497.187.552.761 Biểu 15: Trích từ sổ Nhật ký chung của công ty Cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 79
  80. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty cổ phần Vật liệu kỹ thuật điện Mẫu số S03b-DN Số 991A-Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tên tài khoản :Chi phí hoạt động tài chính Số hiệu TK: 635 Năm 2010 Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu TK Số tiền Diễn giải SH NT Trang Dòng đối ứng Nợ Có SDĐK GBN 31/12 Trả tiền lãi vay 112 2.885.566 PKT26 31/12 Kết chuyển sang 911 911 71.647.399 Cộng phát sinh 71.647.399 71.647.399 SDCK Biểu 16: Trích từ sổ cái tài khoản chi phí hoạt động tài chính SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 80
  81. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2.4.Kế toán chi phí khác  Nội dung Kế toán chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính. Tại công ty CP vật liệu kỹ thuật điện các khoản chi phí khác phát sinh chủ yếu là  Chứng từ và tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng -Thông báo nộp phạt của cơ quan thuế -Phiếu chi -Các chứng từ khác có liên quan Tai khoản sử dụng -TK811 “Chi phí khác” Thông báo nộp phạt, phiếu chi Sổ Nhật ký chung Sổ cái TK811 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ2.9: Quy trình hạch toán chi phí khác Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 81
  82. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị :Công ty CP VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIÊN Mẫu số :02 – TT Địa chỉ: 911A Tôn Đức Thắng-Hồng Bàng-HP QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài Chính PHIẾU CHI Số : 279 Ngày 24 tháng 12 năm 2010 Nợ TK 811 81.005đồng Có TK 1111: 81.005đồng Họ tên ngƣời nhận tiền: Phạm Thị Minh Địa chỉ: Cục thuế TP Hải Phòng Lý do chi: Nộp tiền phạt do chậm nộp thuế Số tiền : 81.005đồng (Viết bằng chữ) : Tám mươi mốt nghìn không trăm lẻ năm đồng Chứng từ kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 24 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận (Ký, họ tên, đóng dấu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SINH VIÊN: PHẠM THÚY MAI – LỚP QTL302K 82