Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Ngọc Quyển
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Ngọc Quyển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_va_x.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Ngọc Quyển
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Lêi Nãi §Çu Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển với xu thế hội nhập toàn cầu. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có nền kinh tế đầy đủ. Đặc biệt là ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Chính vì thế mỗi doanh nghiệp phải tìm được chỗ đứng trên thị trường là một điều tất yếu. Nền kinh tế nước ta gần đây đã đạt được những bước tiến vững mạnh. Và ngày càng nhiều doanh nghiệp thích ứng với quy luật nền kinh tế thị trường, làm ăn có hiệu quả. Có được thành tích đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của mỗi doanh nghiệp ở tất cả các khâu từ sản xuất đến lưu thông, phân phối, tiêu thụ. Trong đó phải kể đến công tác kế toán nói chung và công tác doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói riêng. Nó góp phần phản ánh và cung cấp chính xác, kịp thời thông tin cho các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra các quyết định, chính sách, biện pháp phù hợp để tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. Xuất phát từ tầm quan trọng của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp. Nên trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Ngọc Quyển, nhờ sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Văn Liên cùng các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán của xí nghiệp em mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Ngọc Quyển”. Bài viết của em gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Ngọc Quyển. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 1
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Ngọc Quyển. Với mong muốn được củng cố, hoàn thiện và ngày càng nâng cao trình độ kế toán, nhưng do trình độ nghiệp vụ, hiểu biết của em còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự xem xét, chỉ bảo, tham gia góp ý của các quý thầy cô nhằm giúp cho bài luận văn này đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Liên, các thầy cô trong trường và các cô chú đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn! Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 2
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Ch•¬ng I Lý luËn chung vÒ c«ng t¸c kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh 1.1 Một số khái niệm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1 Doanh thu Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu thuần: Là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu bán hàng bị trả lại ( và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Điều kiện ghi nhận doanh thu: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Xác định doanh thu: + Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 3
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp + Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. + Đối với sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán ( Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu) + Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. + Đối với hàng hoá nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng. + Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. + Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. 1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hoá), với khối lượng lớn và thoả thuận bên bán cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 4
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành sản phẩm: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Ngoài ra còn có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. 1.1.3. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp). Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: + Chi phí nhân viên. + Chi phí bảo hành. + Chi phí vật liệu, bao bì. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí bằng tiền khác. + Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý. + Thuế, phí và lệ phí. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 5
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp + Chi phí vật liệu quản lý. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí đồ dùng văn phòng. + Chi phí bằng tiền khác. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. 1.1.4. Doanh thu tài chính, chi phí tài chính - Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, Dự phòng giảm giá đầu tư chúng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, Chi phí tài chính bao gồm: + Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán. + Chi phí lãi vay vốn kinh doanh, khoản vay ngắn hạn và dài hạn. + Chi phí hoạt động liên doanh. + Chi phí về trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. + Chi phí về mua bán ngoại tệ. + Chi phí về đầu tư tài chính khác - Doanh thu tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: + Cổ tức, lợi nhuận được chia. + Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. + Thu về các hoạt động đầu tư khác. + Lãi tỷ giá do bán ngoại tệ. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 6
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp + Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính. 1.1.5. Chi phí khác, thu nhập khác - Chi phí khác: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm: + Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. + Chênh lệch lỗ do đánh giá vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư tài chính dài hạn khác. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. + Bị phạt thuế, chi nộp thuế. + Các khoản chi phí khác. - Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác, các doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm: + Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. + Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ 1.1.6. Xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 7
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Số tiền lãi lỗ được phân tích như sau: Nếu lỗ sẽ trừ vào lợi nhuận sau thuế của các năm tài chính tiếp theo. Nếu lãi doanh nghiệp tiến hành phân phối theo trình tự sau: + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp + Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. + Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ, các khoản lỗ năm trước chuyển sang. + Trích lập các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng giảm giá, quỹ khen thưởng phúc lợi. + Chia lãi các bên tham gia góp vốn. 1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - Vai trò: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu lợi nhuận. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển hoá từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị, giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Để thực hiện qúa trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm các lợi ích kinh tế làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu, thu nhập khác. Đó là tổng giá trị các lợi ích thu được trong quá trình phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 8
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sau quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Nhiệm vụ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. + Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản khấu trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. + Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. + Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả kinh doanh. 1.3. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.3.1. Tổ chức kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.1.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng - Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết. - Hoá đơn GTGT: Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. - Hoá đơn bán hàng thông thường: Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 9
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: Áp dụng cho doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT. - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. - Hoá đơn bán lẻ do cơ quan thuế lập cho các cơ quan kinh doanh không thường xuyên và các khách lẻ. - Nếu trong chế độ chứng từ không có loại chứng từ bán hàng cho hoạt động đặc thù của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thiết kế nhưng phải đảm bảo đầy đủ nội dung của chứng từ kế toán. - Sổ cái TK 511, TK 521, TK 531, TK 532. 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. TK 521: Chiết khấu thương mại. TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK 532: Giảm giá hàng bán. - Các sổ, thẻ chi tiết liên quan. 1.3.1.3. Trình tự hạch toán theo các phương thức bán hàng a) Phương thức bán hàng trực tiếp Theo phương pháp này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay ( tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng). Trường hợp khách hàng trả tiền trước khi giao hàng cho khách hàng. Doanh nghiệp xác định doanh thu theo số lượng đã giao. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 10
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức bán hàng trực tiếp + Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: 511 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán + Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 511 111, 112, 131 Doanh thu chưa có thuế GTGT 3331 Thuế GTGT phải nộp Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 11
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp b) Phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng Theo phương pháp này, bên bán có hàng bán gửi hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên có hàng bán cho đến khi hàng được têu thụ. Khi số hàng bán được, thì chủ hàng sẽ trả cho các đại lý, bên bán hàng ký gửi một khoản hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm ( %) trên giá bán của số hàng đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này hạch toán vào chi phí bán hàng. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi 155,156 157 632 Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa giao cho các đại Khi thành phẩm, hàng hóa lý bán hộ (theo phương giao cho đại lý bán được pháp kê khai thường xuyên) 511 111,112,131, 641 Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý 133 333(33311) (Thuế GTGT) (Thuế GTGT) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 12
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp c) Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp Theo phương thức này việc bán hàng thu tiền nhiều lần. Khi giao hàng cho người mua thì được coi là hàng tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả chậm trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu trong trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp 511 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải (ghi theo giá bán trả tiền ngay) thu của khách hàng 333(33311) Thuế GTGT đầu ra 111,112 Số tiền đã thu 515 338(3387) của khách hàng Định kỳ, k/c doanh thu là Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm tền lãi phải thu từng kỳ phải thu của khách hàng d) Phương thức bán hàng trao đổi hàng Theo phương thức này, hàng hoá của doanh nghiệp đi tiêu thụ nhưng doanh thu tính bằng giá trị hàng hoá nhận được. Phương thức tiêu thụ này được áp dụng giữa những doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau về mặt lưu thông sản phẩm hàng hoá. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 13
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức trao đổi hàng - Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: - 511 131 152, 156, Tổng giá thanh toán Giá trị hàng hoá nhận về - Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 511 131 152, 153 Doanh thu bán hàng Giá trị hàng chưa có thuế GTGT hoá nhận về TK133 TK3331 Số tiền phải thu Số tiền đã thu Thuế GTGT Thuế GTGT được khấu trừ phải nộp 1.3.1.4. Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu a) Hạch toán chiết khấu thương mại Để hạch toán chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng tài khoản 521. Sơ đồ 1.5.: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại 333(33311) 111,112,131, Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Số tiền chiết khấu thương mại cho người mua 521 511 Cuối kỳ, kết Doanh thu không chuyển chiết khấu có thuế GTGT thương mại sang TK Doanh thu bán hàng Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 14
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp b) Hạch toán hàng bán bị trả lại Để hạch toán nghiệp vụ này doanh nghiệp sử dụng tài khoản 531 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại 111,112,131 531 511,512 Doanh thu hàng bán bị trả lại (có cả Cuối kỳ kết chuyển doanh thuế GTGT) của đơn vị áp dụng thu của hàng bán bị trả lại phương pháp trực tiếp phát sinh trong kỳ Hàng bán bị trả Doanh thu hàng lại (đơn vị áp bán bị trả lại dụng phương (không có thuế pháp khấu trừ) GTGT) 333(33311) Thuế GTGT 111,112 641 Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại c) Hạch toán giảm giá hàng bán: Để theo dõi nghiệp vụ này kế toán sử dụng tài khoản 532. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán 111,112,131 532 511,512 Doanh thu do giảm giá hàng bán có cả Cuối kỳ kết chuyển tổng số thuế GTGT của đơn vị áp dụng giảm giá hàng bán phát sinh phương pháp trực tiếp trong kỳ Giảm giá hàng bán (đơn vị áp Doanh thu không dụng phương có thuế GTGT pháp khấu trừ) 333(33311) Thuế GTGT Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 15
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2. Tổ chức kế toán chi phí, thu nhập liên quan đến xác định kết quả kinh doanh 1.3.2.1. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán a) Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán Giá vốn hàng bán là một phần nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì ta phải xác định được đúng trị giá vốn hàng xuất bán. Việc tính trị giá hàng bán phụ thuộc vào đơn giá bán của hàng hoá trong các kỳ khác nhau. Nếu hàng hoá mua với giá ổn định từ kỳ này sang thời kỳ khác thì việc tính giá hàng bán rất đơn giản. Nhưng nếu hàng hoá giống nhau được mua vào với giá khác nhau thì việc xác định trị giá vốn hàng bán là rất quan trọng. Có 4 phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán: - Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn của thành phẩm xuất kho. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít và nhận diện được từng lô hàng. - Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá thành Số lượng thành Đơn giá bình quân = x phẩm xuất kho phẩm xuất kho gia quyền Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 16
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế thành + thành phành phẩm Đơn giá bình phẩm tồn đầu kỳ = nhập trong kỳ quân gia quyền Số lượng thành phẩm Số lượng thành + tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại thành phẩm. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của thành phẩm vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm pháp. Ngoài bốn phương pháp trên doanh nghiệp có thể sử dụng giá bình quân từ trước để tính trị giá hàng bán. Trong một thị trường ổn định, nếu giá cả không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì các phương pháp trên cho cùng một kết quả. Do đó việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào không quan trọng lắm. Nhưng nếu thị trường không ổn định, giá cả lên xuống thất thường thì các phương pháp này lại cho kết quả khác nhau và sẽ có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ khi lựa chọn phương pháp tính trị giá hàng bán. Phương pháp tính trị giá hàng bán phải thực hiện công khai trong bản thuyết minh Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 17
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp báo cáo tài chính. Đồng thời theo nguyên tắc nhất quán, phương pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó có thể kiểm tra, đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác. b) Chứng từ kế toán sử dụng - Hoá đơn GTGT. - Phiếu xuất kho. - Các chứng từ khác có liên quan . c) Tài khoản sử dụng Để hoạch toán vốn hàng bán kế toán sử dụng các TK sau: TK 632: Giá vốn hàng bán. Và các tài khoản khác có liên quan khác ( TK 157, 111, 112, 331, 133, ) d) Trình tự hạch toán giá vốn Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất * Theo phương pháp kê khai thường xuyên 154 632 Sản phẩm SX ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho 155,156 157 Thành phẩm hàng hóa đã Thành phẩm SX ra bán bị trả lại nhập kho gửi đi bán không Khi gửi hàng đi 155,156 qua nhập kho bán được xác định là tiêu thụ Thành phẩm hàng hóa 911 xuất kho gửi đi bán Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán vụ đã tiêu thụ 154 Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ 159 hoàn thành tiêu thụ trong kỳ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 18
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp * Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 155 632 155 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ 157 157 Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã thành phẩm đã gửi bán gửi bán chưa các định là tiêu thụ đầu kỳ nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ 611 911 Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là hàng bán của thành phẩm tiêu thụ (Doanh nghiệp thương mại) hàng hóa dịch vụ 631 Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành (Doanh nghiệp SX và kinh doanh dịch vụ) 1.3.2.2. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi trả trong một kỳ nhất định. Về mặt bản chất đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra bình thường. Để hạch toán, kế toán sử dụng tài khoản 641. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển. TK 641: Không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 6411: Chi phí nhân viên. TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì. TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 19
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp TK 6415: Chi phí bảo hành. TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác. TK 6418: Chi phí bằng tiên khác. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ được xác định như sau: CPBH phân bổ cho CPBH phát sinh trong CPBH phân bổ cho hàng tồn kho đầu + kỳ hàng tồn kho cuối = kỳ kỳ Giá trị sản phẩm Giá trị sản phẩm xuất + tồn đầu kỳ trong kỳ CPBH CPBH CPBH phân bổ phân bổ CPBH phân bổ cho hàng = cho hàng + phát sinh - cho hàng bán trong tồn đầu trong kỳ tồn cuối kỳ kỳ kỳ Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 20
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 641 133 111,112, 111,112 152,153, Các khoản thu giảm chi Chi phí vật liệu, công cụ 334,338 911 Chi phí tiền lương và các K/c chi phí bán hàng khoản trích trên tiền lương 214 Chi phí khấu hao TSCĐ 352 Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi 142,242,335 phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa - Chi phí phân bổ dần - Chi phí trích trước 512 Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ 333 (33311) 111,112,141,331, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác 133bbgbbbbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbb bbbbbbbThuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng 1.3.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 21
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh cuối kỳ. Vì vậy, cần xác định chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ cho hợp lý. Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán chi phí QLDN 642 133 111,112, 111,112,152, 152,153, Các khoản thu giảm chi Chi phí vật liệu, công cụ 911 334,338 Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, K/c chi phí quản lý tiền ăn ca và các khoản trích theo lương doanh nghiệp 214 Chi phí khấu hao TSCĐ 139 Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự 142,242,335 phòng phải thu khó đòi đã trích lập - Chi phí phân bổ dần năm trước chưa sử dụng hết lớn - Chi phí trích trước hơn số phải trích lập năm nay 352 Hoàn nhập dự phòng phải trả 133 Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí quản lý 336 Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định 139 Dự phòng phải thu khó đòi 111,112,141,331, Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 333 Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 22
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.4. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, ), cổ tức lợi nhuận được chia, thu nhập về mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, lãi tỷ giá do bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Tài khoản sử dụng: TK 515. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng: Sổ phụ ngân hàng, giấy báo nợ ngân hàng, Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 3331 515 111,112,138,221, Thuế GTGT phải nộp tính theo Doanh thu cổ tức, lợi nhuận từ phương pháp trực tiếp với hoạt động hoạt động góp vốn đầu tư, lãi tài chính (nếu có) tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu, 121,128 911 Kết chuyển doanh thu tài chính Cổ tức và lợi nhuận được chia để bổ sung vốn góp 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 3387 Phân bổ lãi tỷ giá hối đoái 151,152,153, Lãi tỷ giá hối đoái khi mua vật tư bằng ngoại tệ 311,315,336, Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 23
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.5. Hạch toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán Các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán hàng ngoại tệ, tỷ giá hối đoái, Tài khoản sử dụng: TK 635. Chứng từ sử dụng: Giấy báo có của ngân hàng, phiếu chi, Quá trình hạch toán chi phí tài chính được thực hiện thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán chi phí tài chính 635 129,229 111,112,242,335 Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp 129,229 Dự phòng giảm giá đầu tư 121,221, 222,223,228 Lỗ về các khoản đầu tư 911 111,112 Tiền thu về bán Chi phí hoạt động K/c chi phí tài chính cuối kỳ các khoản đầu tư liên doanh, liên kết 111(1112), 112(1122) Bán ngoại tệ (Giá ghi sổ) (Lỗ về bán ngoại tệ) 413 K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 24
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.6. Hạch toán thu nhập khác Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, chênh lệch do đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh. Thu nhập từ bán và thuê lại tài sản, tiền thu được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi, Tài khoản sử dụng: TK 711. Chứng từ sử dụng: Biên bản đánh giá lại tài sản, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản góp vốn, Qúa trình hạch toán thu nhập khác được thể hiện. Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 711 333(3331) 111,112,131, Số thuế GTGT phải nộp Thu nhập, thanh lý, nhượng bán TSCĐ Theo phương pháp trực tiếp 333(33311) của số thu nhập khác (Nếu có) 331,338 911 Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ 338,344 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ 111,112 - Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ - Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi thường - Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ không tính doanh thu 152,156,211, Được tài trơ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ 352 Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập 111,112 Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 25
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.2.7. Hạch toán chi phí khác Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có), chênh lệch do đánh giá lại vật tư hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị nộp thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác. TK sử dụng: TK 811. Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do phát sinh các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng: Biên bản đánh giá lại vật tư hàng hoá, biên bản phạt vi phạm hợp đồng, biên bản góp vốn liên doanh, Quy trình hạch toán thu nhập khác được thể hiện qua sơ đồ sau: Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 26
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán chi phí khác 811 214 211, 213 Giá trị hao mòn 911 Nguyên Ghi giảm TSCĐ dùng cho hoạt động Giá trị Cuối kỳ k/c chi phí giá SXKD khi thanh lý nhượng bán còn lại khác phát sinh trong kỳ 111,112,331, Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ 133 Thuế GTGT (nếu có) 333 Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế 111,112, Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật 111,112,141, Các khoản chi phí khác phát sinh, như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh (bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ ), chi phí thu hồi nợ . 1.3.2.8. Xác định kết quả kinh doanh a) Các khái niệm liên quan Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 27
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí nâng cấp, sửa chữa, nâng cấp, ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lãi (lỗ) từ Doanh thu thuần Giá vốn CPBH và CP hoạt động = về bán hàng và - của hàng - QLDN cho hàng bán hàng cung cấp dịch vụ bán tiêu thụ trong kỳ Trong đó: Doanh thu thuần về Tổng doanh thu về bán Các khoản giảm bán hàng và cung cấp = hàng và cung cấp dịch - trừ doanh thu dịch vụ vụ Lãi (lỗ) từ Lãi (lỗ) từ Lãi (lỗ) từ Lãi (lỗ) từ hoạt hoạt động = + hoạt động tài + hoạt động động bán hàng kinh doanh chính khác b) Tài khoản sử dụng TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh được hạch toán chi tiết cho từng loại hoạt động. Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối + Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2: TK 4211: Lợi nhuận năm trước. TK 4212: Lợi nhuận năm nay. Ngoài ra, kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 333, TK 414, TK 415, TK 511, TK 515, TK 635, TK 641, TK 642, TK 821, Quy trình xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau: Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 28
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh 632,635 911 511,512 K/C giá vốn, chi phí K/C doanh thu hoạt động tài chính 641,642 515 K/C chi phí quản lý, K/C doanh thu hoạt chi phí bán hàng động tài chính 811 711 K/C chi phí khác K/C thu nhập khác 821(8211) 8212 K/C số phát sinh có K/C thuế TNDN hiện hành lớn hơn số phát sinh nợ TK 8212 111,112 3334 421 421 Nộp thuế Số thuế TNDN TNDN phải K/C lỗ hoạt nộp động kinh doanh K/C lãi 111,338 hoạt động Chia lãi cho liên doanh kinh doanh 414,415,416,431 Trích lập các quỹ 411 Trích bổ sung vốn kinh doanh Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 29
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.3. Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp Theo quyết định số 15 của Bộ tài chính, các doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau: 1.3.3.1. Hình thức kế toán nhật ký chung a) Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, - Sổ Cái, - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ( Sơ đồ 1.16) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 30
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp (2) Cối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sơ đồ 1.16 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 31
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 1.3.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Số Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - Sổ Cái. - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (Sơ đồ 1.17) (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán chứng từ cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ ( hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ kế toán cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 32
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh cột “Phát sinh” ở = của tất cả các Tài = Có của tất cả các phần Nhật ký khoản Tài khoản Tổng số dư Nợ của các Tổng số phát sinh Có của = Tài khoản tất cả các Tài khoản (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hơp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 33
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp toán chi tiết kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ SỔ CÁI hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.3.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 34
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ. - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Sổ Cái. - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 1.18) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 35
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.18 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ,thẻ kế kế toán chứng từ toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.3.3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT) - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 36
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Kế hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kế hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ, + Bảng kê, + Sổ Cái, + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Sơ đồ 1.19) (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp váo các Nhật ký - Chứng từ hoặc các Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. (2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ cáo liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 37
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.19 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ. Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG Sổ, thẻ kế TỪ toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.3.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 38
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giốmg mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 1.20) (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 39
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Sơ đồ 1.20 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ - Báo cáo kế toán KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH quản trị CÙNG LOẠI Ghi chú Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 40
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Ch•¬ng ii T×nh h×nh thùc tÕ vÒ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh ë xÝ nghiÖp Ngäc QuyÓn 2.1. Đặc điểm chung của Xí nghiệp Ngọc Quyển 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp - Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp Ngọc Quyển - Trụ sở chính: 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng – Lê Chân - Hải Phòng - Xưởng sản xuất: Thôn Bạch Mai – Xã Đồng Thái – An Dương - Hải Phòng Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều chịu ảnh hưởng lớn bởi lịch sử hình thành của bản thân mình trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh như Xí nghiệp Ngọc Quyển. Xí nghiệp Ngọc Quyển được thành lập từ tháng 1 năm 1996. Qua quá trình hoạt động của xí nghiệp, từ đầu là sản xuất kinh doanh vận chuyển vật liệu xây dựng. Đến cuối năm 1996 để tìm hướng phát triển đi lên Ban Giám đốc xí nghiệp đã quyết định chuyển phương hướng đầu tư dây chuyền sản xuất bao PP để phục vụ nông nghiệp. Do vốn đóng góp có hạn nên xí nghiệp phải vừa sản xuất vừa huy động vốn đầu tư dây chuyền mới. Đến cuối năm 1996 xí nghiệp đầu tư mặt bằng nhà xưởng và 4 máy dệt bao PP hết số vốn là 1.029 triệu đồng. Doanh thu đạt 947 triệu đồng, nộp ngân sách là 38 triệu đồng. Sang năm 1997 xí nghiệp đầu tư thêm một nhà xưởng, 1 máy kéo sợi và 6 máy dệt bao PP hết số vốn là 2.156 triệu đồng. Doanh thu của xí nghiệp đã tăng lên 2.148 triệu đồng, nộp ngân sách là 58 triệu đồng. Đến năm 1998 xí nghiệp đầu tư thêm 2 máy dệt bao PP, 1 máy in và 1 máy tái sinh hết số vốn là: 689 triệu đồng. Doanh thu đạt 2.438 triệu đồng nộp ngân sách là 97 triệu đồng. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 41
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Đến năm 1999 Nhà nước đã ban hành luật thuế GTGT, để đồng bộ dây chuyền sản xuất bao PP đảm bảo sản xuất kinh doanh của đơn vị đi đến có lãi, tồn tại và đứng vững trên thị trường. Ban Giám đốc xí nghiệp quyết định họp bàn và đi đến quyết định nhất trí đầu tư dây chuyền bằng mọi nguồn vốn. Với quyết tâm trên từ đầu năm 1999 đến tháng 4 năm 2000 xí nghiệp đã đầu tư được đồng bộ dây chuyền hết số tiền là 3.941 triệu đồng. Cũng trong thời gian này do là năm đầu thực hiện luật thuế GTGT và triển khai đầu tư đồng bộ dây chuyền sản xuất bao PP nên doanh thu năm 1999 mới đạt 3.571 triệu đồng và chưa có lãi. Từ tháng 1 năm 2000 do dây chuyền sản xuất được đồng bộ nên doanh thu của xí nghiệp tăng dần lên 11.102 triệu đồng và cho đến năm 2009 doanh thu đạt 1.580.705.763 đồng, nộp ngân sách 37.428.157 đồng. Những thành tựu trên của xí nghiệp đã chứng tỏ được sự trưởng thành và ngày càng khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 2.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp Xí nghiệp Ngọc Quyển Hải Phòng là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty có nhiệm vụ tự bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm tự bảo toàn và phát triển vốn, có nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước, chủ động học tập, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới để ứng dụng vào sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng đến an toàn lao động, bảo vệ môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước. Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng nên các phòng ban của xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý, giám sát của ban lãnh đạo xí nghiệp. Cùng với sự phát triển kinh tế, xí nghiệp đã không ngừng đổi mới nâng cao công nghệ sản xuất và hoàn thiện bộ máy quản lý, phong cách làm việc. Nhờ đó, bộ máy quản lý của xí nghiệp ngày càng được tinh lọc gọn nhẹ, làm việc hiệu quả, đảm bảo yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 42
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Ban lãnh đạo của xí nghiệp gồm một Giám đốc, hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình hoạt động của xí nghiệp tiến hành đều đặn với hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA XÍ NGHIỆP NGỌC QUYỂN Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc sản Kế toán trưởng sản xuất kỹ thuật xuất kinh doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tổ chức kiểm vật tư kế kế toán hành tra chất hoạch chính lượng tiêu thụ Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng kéo sợi dệt cắt may Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 43
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp -Giám đốc: Là thủ trưởng cao nhất của đơn vị, là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đại diện cho xí nghiệp chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức kinh tế và đối với Nhà nước - Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, phải chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp các phòng hành chính và phòng vật tư. + Lập kế hoạch ngắn, trung và dài hạn theo sự phát triển của xí nghiệp cho phù với tốc độ phát triển kinh tế, theo kế hoạch pháp lệnh hàng năm của Nhà nước. + Soạn thảo các văn bản và các loại hợp đồng kinh tế giúp thực hiện và lưu trữ các tài liệu về kinh doanh. + Tổ chức nghiên cứu thị trường, tiếp tục mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, quảng cáo sản phẩm. + Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện về chất lượng hàng hoá các mặt hàng kinh doanh. + Thống kê báo cáo kết quả và tốc độ thực hiện kế hoạch kinh doanh của toàn xí nghiệp hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Giám đốc xí nghiệp. - Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc có nhiệm vụ giám sát và quản lý 3 phân xưởng sản xuất ( Phân xưởng kéo sợi, phân xưởng dệt, phân xưởng cắt may ). - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý vốn, đề ra những chiến lược của doanh nghiệp về tiền vốn. Tổng hợp các số liệu kế toán để tính lãi, lỗ, tình hình thu chi của doanh nghiệp. * Lực lượng lao động của xí nghiệp Xí nghiệp Ngọc Quyển có 155 công nhân được chia làm 3 phân xưởng: - Phân xưởng kéo sợi. - Phân xưởng cắt may. - Phân xưởng dệt. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 44
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Trình độ nhân viên Trình độ công nhân S Chức Tổng Sau T Đ Trung Sơ Bậc Bậc Bậc Bậc Bậc Bậc năng số đại CĐ T H cấp cấp 6 5 4 3 2 1 học 1 GĐ 1 1 2 PGĐ 2 1 1 3 KT 5 1 1 3 4 TK 2 2 5 CN 145 60 63 22 Tổng 155 Cộng Với lực lượng lao động trên ta thấy trình độ nhân viên còn kém, lực lượng lao động thì vừa thiếu vừa thừa. 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp Ngọc Quyển là doanh nghiệp có tổ chức kế toán độc lập. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán tập trung tại phòng kế toán của xí nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn bán hàng gửi về hoặc các chứng từ kế toán thu thập từ các bộ phận khác có liên quan, phòng kế toán tiến hành toàn bộ công tác kế toán theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 45
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP NGỌC QUYỂN Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Thuỷ thanh tiền kho quỹ toán lương - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và Nhà nước về thông tin kế toán cung cấp, tổ chức điều hành công tác kế toán của xí nghiệp, đôn đốc, giám sát, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời phải ký duyệt quyết toán quý, năm theo đúng quá trình kinh doanh. - Kế toán thanh toán: Tổng hợp chứng từ thu, chi của xí nghiệp. - Kế toán tiền lương: Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp cho đơn vị theo lệnh của Giám đốc, thanh toán BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định, theo dõi việc trích lập và sử dụng tiền lương của Xí nghiệp, theo dõi các khoản thu chi của công đoàn. - Kế toán kho: Có nhiệm vụ phản ánh nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, thành phẩm. -Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc thu - chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt, cuối tháng có trách nhiệm lập sổ quỹ. Kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý điều hành quản lý hoạt động tài chính, tính toán và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xí nghiệp chỉ có một phòng kế toán duy nhất để tập trung toàn bộ công tác kế toán. Định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 46
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Tại phòng kế toán thực hiện kế toán ghi sổ tổng hợp và chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cuối kỳ hạch toán lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là cơ sở để kế toán ghi sổ, gắn với trách nhiệm vật chất của các cá nhân và bộ phận xí nghiệp. Hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp về cơ bản thống nhất với chế độ kế toán chung và theo đúng hệ thốn chứng từ được ban hành theo Quyết đinh số 15 /2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán Xí nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng các văn bản bổ sung và sửa đổi. 2.1.3.4. Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của xí nghiệp được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN) 2.1.3.5. Hình thức kế toán Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Chứng từ ghi sổ. 2.1.3.6. Chính sách kế toán khác Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm Kỳ kế toán: Hiệu quả hạch toán được xác định là hàng tháng Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp xác định giá trị hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 47
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp tính thuế: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Ngọc Quyển 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.2.1.1. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Xí nghiệp Ngọc Quyển là doanh nghiệp có hoạt động chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ bao PP. Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, là cầu nối giữa sản xuất – phân phối sản phẩm – tiêu dùng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, xí nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của xí nghiệp chủ yếu là từ thành phẩm, xí nghiệp không sử dụng tài khoản 156- Hàng hoá, do xí nghiệp không bán hàng theo phương thức gửi đại lý nên không sử dụng tài khoản 157- Hàng gửi bán. + Về khối lượng sản phẩm xuất bán: được thoả thuận chi tiết với khách hàng khi ký kết hợp đồng, làm căn cứ cho phòng kế hoạch lên kế hoạch sản phẩm, đảm bảo giao hàng đúng đủ theo hợp đồng. + Về giá bán sản phẩm: Được ghi trên bảng giá do xí nghiệp đưa ra. Giá các sản phẩm này tương đối ổn định, vừa đáp ứng khả năng thanh toán của mọi khách hàng vừa đảm bảo tính cạnh tranh với đơn vị khác. Như đã giới thiệu ở trên, lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp là sản xuất bao PP nên doanh thu của xí nghiệp thu được chủ yếu từ hoạt động bán hàng, sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xí nghiệp bán hàng chủ yếu dựa vào các hợp đồng ký kết của khách hàng. Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 48
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Khi ghi nhận doanh thu, xí nghiệp sử dụng hoá đơn GTGT. Hoá đơn được lập làm 3 liên: Liên 1: màu tím, lưu gốc Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng Liên 3: màu xanh, dùng để ghi sổ Tuy nhiên, có những khách hàng không cần hoá đơn GTGT thì xí nghiệp sẽ lập phiếu thu, làm cơ sở để xác định doanh thu bán hàng và tính toán lượng hàng xuất nhập trong kỳ. * Phương thức bán hàng tại xí nghiệp: Bán theo phương thức trực tiếp: khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm thì đến xí nghiệp ký kết hợp đồng. * Phương thức thanh toán: được thoả thuận thống nhất giữa 2 bên: + Bán hàng thu tiền ngay: thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, áp dụng cho khách hàng mua ít, không thường xuyên hay khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay. Phương thức này giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh tránh được tình trạng chiếm dụng vốn. + Thanh toán chậm: phương thức này áp dụng cho khách hàng thường xuyên “có uy tín” với doanh nghiệp. + Thanh toán qua ngân hàng: hình thức này được trích chuyển từ tài khoản người phải trả sang tài khoản người được hưởng thông qua ngân hàng và phải trả lệ phí cho ngân hàng. 2.2.1.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng * Tài khoản sử dụng: để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” * Chứng từ: - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Phiếu thu, phiếu chi - Giấy báo Có của ngân hàng - Bảng sao kê chi tiết Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 49
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Các chứng từ khác có liên quan 2.2.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu tại xí nghiệp như sau: Khi nhận được đơn đặt hàng, yêu cầu đặt hàng của khách hàng kế toán viết phiếu xuất kho hàng hoá. Phiếu xuất kho sau khi viết xong chuyển cho thủ kho để xuất thành phẩm cho khách hàng. Khi xuất kho, thủ kho phải kiểm tra xem số lượng , chủng loại hàng hoá có đúng với quy cách ghi trong phiếu xuất kho hay không. Sau đó, kế toán lập hoá đơn GTGT về bán hàng hoá.Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho để định khoản làm căn cứ ghi vào Chứng từ ghi sổ, sau đó vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 511. Biểu số 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán doanh thu Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho Sổ chi tiết 511 Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK Bảng tổng hợp 511,911,421 chi tiết hàng hoá dịch vụ bán ra Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 50
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.1.4. Trích dẫn nghiệp vụ Ngày 01 tháng 12 năm 2009, bán cho Cty TNHH TM & Giải pháp Công nghiệp– HN: - 5.000 cái Bao ( 45 x 100 ) đơn giá 1.800đ/cái - 1.000 cái Bao ( 88 x 120 ) Bạt đơn giá 3.015đ/cái thuế suất thuế GTGT 10%, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán lập: - Hoá đơn GTGT kí hiệu NB/2009B số 0069251 (Biểu số 2.3) - Sổ chi tiết TK 511 (Biểu số 2.4) - Phiếu thu (Biểu số 2.5) - Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.6) - Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.7) và Sổ Cái TK 511 (Biểu số 2.8) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 51
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.3: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL ML/2009B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0069251 Liên 3: Nội bộ Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Ngọc Quyển Địa chỉ: 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng – Lê Chân – HP Mã số thuế: 0200145228 Họ tên người mua hàng: Cty TNHH TM & Công nghiệp - HN Địa chỉ: Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0101145964 Đơn vị Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 Bao ( 45 x 100 ) Cái 5.000 1.800 9.000.000 2 Bao ( 88 x 120 ) Bạt Cái 1.000 3.015 3.015.000 Cộng tiền hàng: 12.015.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.201.500 Tổng cộng tiền thanh toán 13.216.500 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, hai trăm mười sáu nghìn, năm trăm đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 52
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 53
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.5: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số 01 - TT 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số : 19 Nợ TK 111 Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Có TK 511 Có TK 333 Họ và tên: Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ: Cty TNHH TM & Công nghiệp HN Lý do nộp tiền: Thu tiền bán hàng Số tiền: 13.216.500 Viết bằng chữ: Mười ba triệu, hai trăm mười sáu nghìn, năm trăm đồng chẵn./ Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thuỷ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 54
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.6: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02a - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Số: CT12 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu tiền bán hàng ngày 01/12 111 511 12.015.000 Thu tiền bán hàng ngày 02/12 111 511 13.243.600 . Cộng 53.125.620 Kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 55
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.7: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02b - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Số Số tiền Ngày, tháng Ngày, tháng hiệu hiệu CT12 10/12/09 53.125.620 CT16 10/12/09 45.730.568 CT45 20/12/09 185.881 CT50 20/12/09 48.002.350 CT132 31/12/09 6.468.800 CT135 31/12/09 18.126.046 CT162 31/12/09 1.788.746.759 CT163 31/12/09 1.788.746.759 Cộng tháng 13.765.708.861 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 56
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.8: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02c1 - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Đơn vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Ngày, hiệu Ghi tháng Ngày Diễn giải Số hiệu TK Nợ Có chú ghi sổ tháng ĐƯ Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 10/12/09 CT12 10/12/09 Doanh thu bán hàng 111 53.125.620 20/12/09 CT14 20/12/09 Doanh thu bán hàng 111 19.468.553 . . 31/12/09 CT156 31/12/09 Doanh thu bán hàng 112 26.231.450 31/12/09 CT162 31/12/09 K/C doanh thu bán hàng 911 1.788.560.878 Cộng số phát sinh tháng 1.788.560.878 1.788.560.878 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 57
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Mặc dù có những cải tiến trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ nhưng vẫn còn tồn tại một số lượng hàng có thể do khâu vận chuyển, bảo quản dẫn đến sản phẩm bị giảm chất lượng hoặc do sai sót mẫu mã quy cách so với yêu cầu chung nên bị khách hàng trả lại. Giá trị của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng đã xuất bán ra trong kỳ, làm giảm trừ doanh thu. Bên cạnh đó, xí nghiệp không thực hiện giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại mà tính thẳng các khoản giảm trừ vào giá bán sản phẩm, do vậy xí nghiệp không sử dụng tài khoản 521 và tài khoản 532. Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng TK 531“ Hàng bán bị trả lại”. * Trích dẫn nghiệp vụ Trong tháng 12 năm 2009, xí nghiệp không phát sinh nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu nên em không trích dẫn ví dụ ra đây. 2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán Trong quá trình ghi chép phản ánh hàng hoá luôn được theo dõi, đánh giá cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Để phản ánh tình hình hiện có và biến động của hàng hoá cần xác định giá trị hàng nhập kho, xuất kho. Trị giá vốn hàng bán trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Công thức tính đơn giá xuất kho: Trị giá vật tư hàng hoá Trị giá vật tư hàng + tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ Đơn giá xuất = Số lượng vật tư hàng Số lượng vật tư hàng + hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ Trị giá vật tư hàng Số lượng tồn = x Đơn giá tồn hoá tồn đầu kỳ đầu kỳ Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 58
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Trị giá vật tư hàng Số lượng nhập = x Đơn giá nhập hoá nhập trong kỳ trong kỳ Để phản ánh giá vốn hàng bán, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” . Xí nghiệp theo dõi số lượng Nhập - Xuất - Tồn dựa theo báo cáo của thủ kho. Hàng tháng, thủ kho gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho cho phòng kế toán. Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng dựa vào các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng và tính toán lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán của tháng vào Sổ Cái, Sổ chi tiết 2.2.3.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng + Phiếu xuất kho + Hợp đồng kiêm phiếu xuất kho + Sổ chi tiết hàng hoá + Các chứng từ khác như: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi . - Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán” TK 155 “ Thành phẩm” 2.2.3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ Để theo dõi giá vốn hàng bán, chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho, khi xuất kho bán hàng thủ kho theo lệnh của Giám đốc căn cứ vào số lượng hàng trong kho làm thủ tục xuất kho. Căn cứ vào Phiếu xuất kho phát sinh kế toán tập hợp vào Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 632. * Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán Liên 3: Giao cho khách hàng Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 59
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.9: Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán giá vốn Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 632 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.3.3. Trích dẫn nghiệp vụ Ngày 01 tháng 12 năm 2009, bán cho Cty TNHH TM & Giải pháp Công nghiệp– HN: 5.000 cái Bao ( 45 x 100 ) và 1.000 cái Bao ( 88 x 120 ) Bạt, kế toán ghi nhận giá vốn Tháng 12 năm 2009: + 5.000 cái Bao ( 45 x 100 ) Số lượng tồn đầu kỳ tháng 12: 800 cái thành tiền 1.296.000 đồng Số lượng nhập trong tháng 12: 5.000 cái thành tiền 8.120.000 đồng Xí nghiệp áp dụng phương pháp xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Được tính như sau: Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 60
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Đơn giá 800 x 1.620 + 5.000 x 1.624 = = 1.623 Bao ( 45x100 ) bán trong kỳ 800 + 5.000 + 1.000 cái Bao ( 88 x 120 ) Bạt Số lượng tồn đầu kỳ tháng 12: 500 cái thành tiền 1.426.000 đồng Số lượng nhập trong tháng 12: 700 cái thành tiền 2.004.100 đồng Đơn giá 500 x 2.852 + 700 x 2863 = = 2.858 Bao (88x120) Bạt bán trong kỳ 500 + 700 Kế toán lập: - Phiếu xuất kho số 81 ( Biểu số 2.10) - Chứng từ ghi sổ số 21 (Biểu số 2.11) - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.12) - Sổ Cái TK 632 (Biểu số 2.13) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 61
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.10: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mấu số:01-VT 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 632 Số: 81 Có TK 155 - Họ tên người nhận hàng: Cty TNHH TM & Giải pháp Công nghiệp–HN - Lý do xuất: Xuất hàng đi bán - Xuất tại kho: số 1 S Tên nhãn hiệu, quy cách Đơn Số lượng Mã Đơn T phẩm chất vật tư, dụng vị Yêu Thực Thành tiền số giá T cụ sản phẩm hàng hoá tính cầu xuất 1 Bao ( 45 x 100 ) Cái 5.000 5.000 1.623 8.115.000 2 Bao ( 88 x 120 ) Bạt Cái 1.000 1.000 2.858 2.858.000 Cộng 10.973.000 - Tổng số tiền(Viết bằng chữ): Mười triệu, chín trăm bảy mươi ba nghìn đồng chẵn/. Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 62
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.11: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02a - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Số: CT16 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Giá vốn hàng bán ngày 1/12 632 155 10.973.000 Cộng 45.730.568 Kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 63
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.12: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02b - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Số Số tiền Ngày, tháng Ngày, tháng hiệu hiệu CT12 10/12/09 53.125.620 CT16 10/12/09 45.730.568 CT45 20/12/09 185.881 CT50 20/12/09 48.002.350 CT132 31/12/09 6.468.800 CT135 31/12/09 18.126.046 CT162 31/12/09 1.788.746.759 CT163 31/12/09 1.788.746.759 Cộng tháng 13.765.708.861 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 64
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.13: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02c1 - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Đơn vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Ngày, hiệu Ghi tháng Ngày Diễn giải Số hiệu TK Nợ Có chú ghi sổ tháng ĐƯ Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 10/12/09 CT16 10/12/09 Giá vốn hàng bán 155 45.730.568 20/12/09 CT19 20/12/09 Giá vốn hàng bán 155 13.256.850 . 31/12/09 CT158 31/12/09 Giá vốn hàng bán 155 29.356.238 31/12/09 CT163 31/12/09 K/C giá vốn hàng bán 911 1.643.048.487 Cộng số phát sinh tháng 1.643.048.487 1.643.048.487 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 65
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.4. Kế toán hoạt động tài chính Do chỉ chú trọng vào việc kinh doanh nên trong quá trình hoạt động xí nghiệp không tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán, giao dịch chứng khoán, mặc dù có bán hàng trả sau nhưng không tính lãi. Xí nghiệp chỉ tranh thủ lúc vốn nhàn rỗi thì gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, vay vốn kinh doanh. Vì vậy khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính chỉ phát sinh từ một khoản là thu lãi tiền gửi ngân hàng, đồng thời trả lãi ngân hàng. 2.2.4.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng * Tài khoản: - Đối với khoản thu từ tiền gửi ngân hàng được kế toán theo dõi và hạch toán trên tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”. - Đối với khoản trả lãi ngân hàng thì được kế toán theo dõi và hạch toán trên tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính” * Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, báo có, biên lai hoặc phiếu thu tiền gửi ngân hàng, sao kê tài khoản chi tiết các chứng từ liên quan hoặc thông báo của ngân hàng về tiền lãi phải trả trong tháng. 2.2.4.2. Trình tự luân chuyển chứng từ Căn cứ vào giấy báo có lãi tiền gửi, thông báo nộp tiền, kế toán viết phiếu thu, phiếu chi. Từ phiếu thu, phiếu chi kế toán vào Sổ Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 515, Sổ Cái TK 635. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 66
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.14: Quy trình ghi sổ kế toán hoạt động tài chính Giấy báo có lãi tiền gửi, Phiếu chi, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 515, 635 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.4.3. Trích dẫn nghiệp vụ * VD về doanh thu hoạt động tài chính Ngày 08 tháng 12 năm 2009, xí nghiệp nhận lãi tiền gửi ngân hàng. Số tiền là 185.881 đồng bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán lập: - Phiếu thu (Biểu số 2.15) - Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.16) - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.17) - Sổ Cái TK 515 (Biểu số 2.18) * VD về chi phí hoạt động tài chính Trong tháng 12 năm 2009, xí nghiệp không phát sinh nghiệp vụ về chi phí hoạt động tài chính, vì vậy em không trích dẫn ví dụ ra đây. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 67
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.15: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số 01 - TT 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số : 19 Nợ TK 112 Ngày 08 tháng 12 năm 2009 Có TK 515 Họ và tên: Trần Hoài An Địa chỉ: Ngân hàng Á Châu Lý do nộp tiền: Thu lãi tiền gửi ngân hàng Số tiền: 185.881 Viết bằng chữ: Một trăm tám mươi năm nghìn, tám trăm tám mươi mốt đồng./ Kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 08 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thuỷ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 68
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.16: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02a - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 20 tháng 12 năm 2009 Số: CT45 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu lãi tiền gửi ngân hàng 112 515 185.881 Cộng 185.881 Kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 20 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 69
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.17: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02b - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Số Số tiền Ngày, tháng Ngày, tháng hiệu hiệu CT12 10/12/09 53.125.620 CT16 10/12/09 45.730.568 CT45 20/12/09 185.881 CT50 20/12/09 48.002.350 CT132 31/12/09 6.468.800 CT135 31/12/09 18.126.046 CT162 31/12/09 1.788.746.759 CT163 31/12/09 1.788.746.759 Cộng tháng 13.765.708.861 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 70
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.18: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02c1 - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu: 515 Đơn vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Ngày, hiệu Ghi tháng Ngày Diễn giải Số hiệu TK Nợ Có chú ghi sổ tháng ĐƯ Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 20/12/09 CT45 20/12/09 Nhận lãi tiền gửi ngân hàng 112 185.881 31/12/09 CT162 31/12/09 K/C doanh thu tài chính 911 185.881 Cộng số phát sinh tháng 185.881 185.881 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 71
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ phận bán hàng, chi phí khuyến mại, Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”. 2.2.5.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Khi có chi phí bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ sách. - Phiếu chi - Bảng phân bổ tiền lương - Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái TK 641 2.2.5.2. Trình tự luân chuyển chứng từ Khi có chi phí bán hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn GTGT, ) để ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 641. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 72
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.19: Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi phí bán hàng Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 641 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.5.3. Trích dẫn nghiệp vụ Ngày 25 tháng 12 năm 2009, xí nghiệp phải thanh toán tiền vận chuyển lô hàng cho Cty Cổ phần 10-10 Hà Nội số tiền 1.363.000 đồng, chưa bao gồm tiền thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kí hiệu NL/2009B số 0053215 (Biểu số 2.20). Kế toán lập: + Phiếu chi (Biểu số 2.21) + Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.22) + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.23) + Sổ Cái TK 641 (Biểu số 2.24) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 73
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.20: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL NL/2009B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0053215 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 25 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Cty Cổ phần 10-10 Hà Nội Địa chỉ: 118 Nguyễn Khuyến HN Mã số thuế: 0100100590 Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp Ngọc Quyển Địa chỉ: 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng – Lê Chân – HP Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0200145228 Đơn vị Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 Vận chuyển hàng từ XN- HN Chuyến 01 1.363.000 1.363.000 Cộng tiền hàng: 1.363.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 136.300 Tổng cộng tiền thanh toán 1.499.300 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu, bốn trăm chín mươi chín nghìn, ba trăm đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 74
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.21: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số 01 - TT 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số : 38 Nợ TK 641 Ngày 25 tháng 12 năm 2009 Nợ TK 133 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền: chị Hằng Địa chỉ: Cty Cổ phần 10-10 Hà Nội Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền vận chuyển lô hàng Số tiền: 1.499.300 Viết bằng chữ: Một triệu, bốn trăm chín mươi chín nghìn, ba trăm đồng chẵn./ Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày 25 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thuỷ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 75
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.22: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02a - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Số: CT132 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Thuê vận chuyển hàng 641 111 1.363.000 . Cộng 6.468.800 Kèm theo: 02 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 76
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.23: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02b - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Số Số tiền Ngày, tháng Ngày, tháng hiệu hiệu CT12 10/12/09 53.125.620 CT16 10/12/09 45.730.568 CT45 20/12/09 185.881 CT50 20/12/09 48.002.350 CT132 31/12/09 6.468.800 CT135 31/12/09 18.126.046 CT162 31/12/09 1.788.746.759 CT163 31/12/09 1.788.746.759 Cộng tháng 13.765.708.861 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 77
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.24: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02c1 - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: 641 Đơn vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Ngày, hiệu Ghi tháng Ngày Diễn giải Số hiệu TK Nợ Có chú ghi sổ tháng ĐƯ Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 10/12/09 CT44 10/12/09 Trả tiền bốc vác hàng 111 941.520 20/12/09 CT121 20/12/09 Trả tiền bốc vác 111 1.451.000 31/12/09 CT132 31/12/09 Trả tiền vận chuyển hàng 111 6.468.800 31/12/09 CT163 31/12/09 K/C chi phí bán hàng 911 37.641.598 Cộng số phát sinh tháng 37.641.598 37.641.598 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 78
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: chi phí lương cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao cho bộ phận quản lý, chi phí điện nước, chi phí văn phòng, tiền thuê đất, thuế môn bài, chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, xí nghiệp sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để hạch toán. 2.2.6.1. Sổ sách và chứng từ sử dụng Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng tính khấu hao tài sản cố định, phiếu chi về tiền điện, tiền nước, các chi phí bằng tiền khác liên quan đến bộ phận quản lý doanh nghiệp, để làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và sổ Cái TK 642. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi - Bảng phân bổ tiền lương - Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái TK 642 - Các sổ chi tiết TK 642 2.2.6.2. Quy trình hạch toán Khi có chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn tiền điện, tiền nước )để lập Phiếu chi, từ Phiếu chi làm căn cứ để vào Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 642. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 79
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.25: Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Phiếu chi, Hoá đơn tiền điện, tiền nước, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.6.3. Trích dẫn nghiệp vụ Ngày 31 tháng 12 năm 2009, xí nghiệp trả tiền tiền điện tháng 12. Căn cứ vào hóa đơn tiền điện kế toán lập: + Phiếu chi (Biểu số 2.26) + Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.27) + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.28) + Sổ Cái TK 642 (Biểu số 2.29) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 80
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.26: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số 01 - TT 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số : 72 Nợ TK 642 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền: Chị Ngọc Anh Địa chỉ: Cty TNHH Điện lực Hải Phòng – chi nhánh An Dương Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền điện tháng 12 Số tiền: 12.051.226 Viết bằng chữ: Mười hai triệu, không trăm năm mươi mốt nghìn, hai trăm hai mươi sáu đồng./ Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thuỷ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 81
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.27: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02a - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Số: CT135 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Trả tiền điện tháng 12 642 111 12.051.226 Trả tiền mua văn phòng phẩm 642 111 1.025.300 Cộng 18.126.046 Kèm theo: 01 Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 82
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.28: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02b - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Số Số tiền Ngày, tháng Ngày, tháng hiệu hiệu CT12 10/12/09 53.125.620 CT16 10/12/09 45.730.568 CT45 20/12/09 185.881 CT50 20/12/09 48.002.350 CT132 31/12/09 6.468.800 CT135 31/12/09 18.126.046 CT162 31/12/09 1.788.746.759 CT163 31/12/09 1.788.746.759 Cộng tháng 13.765.708.861 Cộng tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 83
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.29: Đơn vị: Xí nghiệp Ngọc Quyển Mẫu số: S02c1 - DN 23/20 Đại lộ Tôn Đức Thắng-LC-HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 (Trích số liệu tháng 12) Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: 642 Đơn vị: VNĐ Chứng từ ghi sổ Số Số tiền Ngày, hiệu Ghi tháng Ngày Diễn giải Số hiệu TK Nợ Có chú ghi sổ tháng ĐƯ Số dư đầu năm Số phát sinh tháng 10/12/09 CT30 10/12/09 Trả tiền mua VP phẩm 111 205.116 31/12/09 CT135 31/12/09 Trả tiền điện + mua VPP 111 18.126.046 31/12/09 CT163 31/12/09 K/C chi phí QLDN 911 66.248.853 Cộng số phát sinh tháng 66.248.853 66.248.853 Số dư cuối tháng Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 84
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.7. Kế toán các khoản thu nhập khác Thu nhập khác là tài khoản dùng để phản ánh khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Nội dung của thu nhập khác tại xí nghiệp Ngọc Quyển gồm: - Thu nhập từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định - Tiền thu do khách hàng vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập nêu trên. Để hạch toán thu nhập khác, Xí nghiệp sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”. 2.2.7.1. Sổ sách và chứng từ sử dụng Khi có khoản thu nhập khác phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như: - Biên bản đánh giá lại tài sản - Biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định - Các chứng từ liên quan khác Sổ sách hạch toán thu nhập khác: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái TK 711 - Các sổ sách liên quan 2.2.7.2. Quy trình hạch toán Khi có các khoản thu nhập khác phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (Biên bản đánh giá lại tài sản, biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, ) để vào Sổ Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 711. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 85
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.30: Quy trình hạch toán các khoản thu nhập khác Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 711 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.7.3. Trích dẫn nghiệp vụ Trong tháng 12 năm 2009, xí nghiệp không phát sinh nghiệp vụ làm tăng giảm khoản thu nhập khác nên em không trích dẫn nghiệp vụ ra đây. 2.2.8. Kế toán các khoản chi phí khác Chi phí khác là những khoản chi phí không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí khác là những khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí khác, xí nghiệp sử dụng TK 811 “Chi phí khác”. Các khoản chi phí khác tại xí nghiệp Ngọc Quyển bao gồm: Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 86
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế - Các khoản chi phí khác 2.2.8.1. Sổ sách và chứng từ sử dụng * Chứng từ sử dụng: - Biên bản đánh giá lại TSCĐ, vật tư hàng hóa - Các chứng từ liên quan khác * Sổ sách sử dụng: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái TK 811 2.2.8.2. Trình tự luân chuyển chứng từ Khi có các khoản chi phí khác phát sinh, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào Sổ Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 811. Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 87
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu số 2.31: Quy trình hạch toán các khoản chi phí khác Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 811 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra 2.2.8.3. Trích dẫn nghiệp vụ Trong tháng 12 năm 2009, xí nghiệp không phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí khác, vì vậy em không lấy ví dụ ra đây. 2.2.9. Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả, kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán xí nghiệp xác định theo từng tháng. Kết quả hoạt động kinh doanh la khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, nó là Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 88
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp bằng chứng để đánh giá sự thành công hay thất bại của kỳ hạch toán được biểu hiện bằng số lợi nhuận thu được. 2.2.9.1. Tài khoản, sổ sách và chứng từ sử dụng * Chứng từ sử dụng: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả hoạt động kinh doanh”. Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kế toán hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp gồm : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. * Tài khoản sử dụng khi xác định kết quả kinh doanh: TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 515, TK 635, TK 711, TK 811, TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”. * Sổ sách sử dụng: Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Các sổ Cái liên quan: 511,515,632,641,642,711,811, 2.2.9.2. Phương pháp hạch toán Căn cứ vào các Sổ Cái tài khoản 511,515,632,641,642,711,811, Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong kỳ kinh doanh đó Xí nghiệp lãi (lỗ) chuyển sang tài khoản 421. Kết Kết quả Kết quả Doanh Chi phí quả Giá Chi phí hoạt hoạt = thu - - bán - + + kinh vốn QLDN động động thuần hàng doanh TC khác Kết quả hoạt động Doanh thu hoạt động = - Chi phí tài chính tài chính tài chính Kết quả hoạt động = Thu nhập khác - Chi phí khác khác Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 89
- Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.9.3. Trích dẫn nghiệp. vụ Ngày 31 tháng 12 năm 2009, kế toán kết chuyển từ Sổ Cái các tài khoản 511, 515, 632, 641, 642, sang tài khoản 911 rồi chuyển sang tài khoản 421. Kế toán lập: - Chứng từ ghi sổ số 162, 163 (Biểu số 2.32 và Biểu số 2.33) - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.34) - Sổ Cái TK 911 (Biểu số 2.35) - Sổ Cái TK 421( Biểu số 2.36) Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển như sau: + Kết chuyển doanh thu bán hàng: Nợ TK 511: 1.788.560.878 Có TK 911: 1.788.560.878 + Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 1.643.048.487 Có TK 632: 1.643.048.487 + Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 185.881 Có TK 911: 185.881 + Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 37.641.598 Có TK 641: 37.641.598 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 66.248.853 Có TK 642: 66.248.853 + Kết chuyển lãi Nợ TK 911: 41.807.821 Có TK 421: 41.807.821 Lương Thị Tố Như - Lớp QT1004K 90