Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim Chính - Đào Thị Thảo
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim Chính - Đào Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_doanh_thu_chi_phi_xac.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim Chính - Đào Thị Thảo
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Phát triển một nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăng trƣởng, hoà nhập với nền kinh tế thế giới là mục tiêu và cũng là con đƣờng mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã tiến đến. Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, kế hoạch sản xuất chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng, nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở tồn tại và phát triển của con ngƣời. Và trong nền kinh tế đó tất nhiên cũng không thể hạ thấp vai trò của hoạt động sản xuất. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn cuộc sống con ngƣời. Vì vậy, họ không ngừng đặt câu hỏi làm cách nào để thu đƣợc lợi nhuận và không ngừng nâng cao lợi nhuận cũng nhƣ để đứng vững trong thị trƣờng đầy cạnh tranh. Một trong nhiều biện pháp quan trọng mà các doanh nghiệp quan tâm đến đó là không ngừng tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đồng thời phải thƣờng xuyên theo dõi tính toán, đo lƣờng và ghi chép lập biểu đồ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần phải tổ chức, quản lý tốt công tác hạch toán kế toán. Vì đó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cũng nhƣ bộ máy quản lý của công ty em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng là bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện, phải có sự quan tâm, nghiên cứu nhằm đƣa ra một phƣơng pháp thống nhất, khoa học trong công tác hạch toán kế toán vì vậy em quyết định đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim Chính ”. Khoá luận của em gồm 3 phần sau: 1 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Phần 1: Những lý luận chung về doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh Phần 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim Chính Phần 3: Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim Chính Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo CN TTrv cấp 2 Dƣơng Văn Biên, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng, các cô chú phòng Tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Kim Chính đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. 2 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1 Một vài nét về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1 Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của bộ truởng bộ tài chính và thông tƣ số89/2002/TT-BTC thì: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là trị giá thanh toán của số hàng đã bán và dịch vụ đã thực hiện. 1.1.1.2 Các loại doanh thu, phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu. Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đƣợc thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn, trên hợp đồng cung cấp lao dịch vụ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 – ban hành và công bố theo quyết định số 149/ QĐ –BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ tài chính: Doanh thu bán hàng sẽ đƣợc ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau đƣợc thoả mãn: 3 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu sản phẩm hàng hoá - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ là ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá - Giá trị các khoản doanh thu đƣợc xác định một cách chắc chắn - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Với mỗi phƣơng thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khác nhau: * Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức giao thẳng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là: doanh nghiệp mua hàng và ngƣời cung cấp hàng bán thẳng cho khách hàng thông qua kho của doanh nghiệp. Nghiệp vụ mua bán hàng hóa xảy ra đồng thời. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp thƣơng mại. * Trƣờng hợp bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng, doanh nghiệp bán các sản phẩm , hàng hóa trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và thu tiền ngay. * Trƣờng hợp gửi đại lý bán hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi * Trƣờng hợp bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp thì thời điểm hàng hoá đƣợc xác nhận là tiêu thụ và doanh thu đƣợc ghi nhận là khi đại diện bên mua đã nhận hàng, ký xác nhận vào hóa đơn đã nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ. * Trƣờng hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền. * Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp: Theo phƣơng thức này, khi bán hàng doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán hàng trả tiền ngay, khách hàng đƣợc chậm trả tiền hàng và phải chịu phần lãi trả chậm theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng mua bán hàng. Phần lãi trả chậm đƣợc 4 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp ghi nhận vào doanh thu hoạt đồng tài chính. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm tiền lãi trả chậm, trả góp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đƣợc do bán hàng hoá sản phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc,hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan tới hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận đƣợc chia, thu nhập từ hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Cụ thể: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán trả chậm, trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngƣời khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia, thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập từ chuyển nhƣợng, cho thuê cơ sở hạ tầng, thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Thu nhập khác (TK 711):Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: - Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định đƣa đi góp vốn liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ dài hạn khác - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản - Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ 5 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại - Các khoản tiền thƣởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có) - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiên vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên 1.1.1.3 Các yếu tố làm giảm doanh thu của doanh nghiệp Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán hàng, thu hồi nhanh chóng tiền hàng doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng, nếu khách hàng mua với khối lƣợng lớn sẽ đƣợc doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đƣợc doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hóa doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ làm giảm doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gọi là doanh thu thuần Đây là các khoản mục phát sinh: Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán đƣợc trả lại đƣợc ghi nhận. Cuối kỳ tính ra số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần *Chiết khấu thương mại (TK 521): Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua do mua hàng hoá, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng. - Trƣờng hợp ngƣời mua mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua đƣợc hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc ghi giảm trừ vào giá bán trên “ Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. - Trƣờng hợp ngƣời mua hàng mua hàng vói khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm ( đã trừ chiết khấu thƣơng mại) thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không đƣợc hạch toán. * Giảm giá hàng bán (TK 532): Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ hàng 6 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng (do chủ quan doanh nghiệp). * Hàng bán bị trả lại (TK 531): Là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu, đã thu tiền hay đƣợc ngƣời chấp nhận trả tiền) nhƣng lại bị ngƣời mua từ chối và trả lại do ngƣời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhƣng không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại. - Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đè nghị của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lƣợng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng(nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên. *Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) tính theo phương pháp trực tiếp: đƣợc xác định theo số lƣợng sản phẩm hàng hóa đó tiêu thụ, giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.Trong đó: - Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi doanh nghiệp cunh cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tƣợng chịu thuế TTĐB cho khách hàng. Số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp bằng thuế suất nhân với doanh thu bán hàng của hàng hóa dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế kinh doanh. Thuế TTĐB đƣợc đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nƣớc không khuyến khích sản xuất và hạn chế tiêu thụ nhƣ rƣợu, bia, thuốc lá - Thuế xuất khẩu: là một trong các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh khi doanh nghiệp có hàng hóa đƣợc phép xuất khẩu qua cửa khẩu hay biên giới. Số tiền thuế doanh nghiệp phải nộp bằng thuế suất nhân với doanh thu bán hàng của hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế kinh doanh. Trong doanh thu hàng xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Thuế XK đƣợc đánh vào tất cả các mặt hàng, dịch vụ trao đổi với nƣớc ngoài, khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu thì phải nộp thuế này. 7 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là số thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đó đƣợc xác định trong kỳ. Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu về hoặc sẽ thu sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Thuế TTĐB, Giảm Doanh thu DT bán Chiết DT BH thuế XK phải = - - - giá hàng - BH thuần hàng khấu TM bị trả lại nộp, thuế bán GTGT trực tiếp 1.1.2 Chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hoá 1.1.2.1 Khái niệm Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các doanh nghiệp đã bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định 1.1.2.2 Các loại chi phí * Giá vốn hàng bán: Là giá trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tƣ tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ * Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nhƣ chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo - Chi phí nhân viên bán hàng: Phản ánh khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vân chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa Bao gồm tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 8 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc gìn giữ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhƣ chi phí đóng gói sản phẩm hàng hóa, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhƣ dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện tính toán, phƣơng tiện làm việc - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nhƣ: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phƣơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, phƣơng tiện tính toán đo lƣờng, kiểm nghiệm chất lƣợng - Chi phí bảo hành sản phẩm: Phản ánh các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí bảo hành, sửa chữa công trình xây lắp đƣợc phản ánh vào chi phí sản xuất chung, không phản ánh vào chi phí bán hàng. - Ch phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng nhƣ chi phí thuê ngoài cho việc sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã nêu trên nhƣ chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí hội nghị khách hàng, vé cầu phà, chi cho khách hàng. * Chi phí quản lý doanh nghiệp( CPQLDN): Là một loại chi phí thời kỳ đƣợc tính khi hạch toán lợi tức thƣờng. CPQLDN bao gồm các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung bao gồm: - Các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận QLDN(tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp ) BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. 9 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp nhƣ văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ ( Giá có thuế hoặc chƣa có thuế GTGT) - Khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc, thiết bị quản lý dùng trên văn phòng - Thuế phí và lệ phí: Các chi phí về thuế phí lệ phí nhƣ tiền thuê đất, thuế môn bài, chi phí bằng tiền khác - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài hục vụ cho công tác QLDN, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế ( Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) đƣợc tính theo phƣơng pháp phân bổ dần vào CPQLDN, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: Phán ánh các chi phí thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã nêu trên nhƣ chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ * Chi phí hoạt động tài chính: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí HĐTC bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái Tài khoản 635 phải đƣợc hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây: - Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí kinh doanh bất động sản - Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản 10 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Các khoản chi phí đƣợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác - Chi phí tài chính khác * Chi phí khác: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (nếu có) - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ đƣa đi góp vốn - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế - Bị phạt thuế, truy nộp thuế - Các khoản chi phí khác * Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tƣơng lai phát sinh từ: - Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; - Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã đƣợc ghi nhận từ các năm trƣớc. 1.1.3 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa doanh 11 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thu thuần và giá vồn hàng bán. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính với chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa lợi nhuận khác và chi phí khác . Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế: là tổng số giữa lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với lợi nhuận khác. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là phần lợi nhuận sau khi lấy lợi nhuận kế toán trƣớc thuế trừ đi chi ohis thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Kết quả này đƣợc xác định bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tƣ với một bên là các chi phí liên quan đến sản phẩm đầu tƣ đã tiêu thụ trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tƣ, ) + Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập tài chính và chi phí tài chính. + Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng, thông qua chỉ tiêu này sẽ biết đƣợc trong kỳ sản xuất kinh doanh đã qua doanh nghiệp lãi hay lỗ tức là có hiệu quả hay chƣa có hiệu quả. Điều này giúp cho nhà quản lý đƣa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.4 Ý nghĩa, tác dụng của việc xác định kết quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải hoạt động theo quy tắc “lấy thu bù chi và có lãi”. Lãi là chỉ tiêu 12 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chất lƣợng tổng hợp quan trọng của các doanh nghiệp, nó thể hiện kết quả kinh doanh và chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh và việc so sánh doanh thu thu đƣợc với chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngƣợc lại doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh đƣợc làm vào cuối kỳ kinh doanh thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tƣợng khác cần quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, ngân hàng, ngƣời lao động, nhà quản lý Với việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá tình hình của doanh nghiệp: Xác định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh nghiệp Ngoài ra nó còn là cơ sở để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc, xác định cơ cấu phân chia và sử dụng hợp lý, hiệu quả số lợi nhuận thu đƣợc, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân ngƣời lao động. Tóm lại, việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp tránh hiện tƣợng “lãi giả lỗ thật”. Hơn nữa còn có ý nghĩa với toàn bộ nền kinh tế quốc dân giúp cho các nhà hoạch định chính sách của nhà nƣớc có thể tổng hợp phân tích số liệu và đƣa ra thông số cần thiết giúp chính phủ có thể điều tiết ở tầm vĩ mô đƣợc tốt hơn, tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế 1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng Từ số liệu do kế toán bán hàng cung cấp, Nhà nƣớc sẽ thực hiện việc kiểm tra giám sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó đƣa ra các công cụ, các chính sách thích hợp nhằm thực hiện các kế hoạch, đƣờng lối phát triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế quốc dân Các nhà kinh doanh, nhà cung cấp, nhà đầu tƣ sẽ dựa vào đó để nắm bắt 13 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp đƣợc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phục vụ cho việc đƣa ra các quyết định kinh doanh của mình. Ví dụ nhƣ có nên tiếp tục quan hệ làm ăn với doanh nghiệp hay không, có nên cho vay hay đầu tƣ vào doanh nghiệp hay không. Trong quản lý tài chính ở các doanh nghiệp hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng vì nó là công cụ không thể thiếu đƣợc để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động về kinh tế tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nƣớc và yêu cầu quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản, thực hiện hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Để đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh các ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị - Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời phải theo dõi thật chi tiết, cụ thể tình hình thanh toán của từng đối tƣợng khách hàng để thu hồi kịp thời vốn kinh doanh - Phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh nhƣ giá vốn bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, cũng nhƣ các chi phí khác làm cơ sở xác định kết quả bán hàng - Ngoài ra kế toán bán hàng còn nhiệm vụ kiểm tra giám sát thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận và làm nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo tài chính Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán cần thực hiện các yêu cầu sau: - Xác định đúng thời điểm hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ để kịp thời báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thƣờng xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng đảm bảo giám sát chặt chẽ lƣợng hàng tiêu thụ cả về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng. Đồng thời đôn đốc việc thu tiền bán hàng, tránh hiện tƣợng thất thoát tiền hàng ảnh hƣởng đến kết quả chung của toàn đơn vị. 14 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ, để xác định kết quả bán hàng một cách chính xác. Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tƣợng sử dụng thông tin. 1.3 Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. 1.3.1 Các phương thức bán hàng Quá trình bán hàng gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất giao sản phẩm cho ngƣời mua và giai đoạn ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Trong thực tế các doanh nghiệp sản xuất thƣờng vận dụng các phƣơng thức bán hàng dƣới đây: - Phƣơng thức bán hàng trực tiếp: Theo phƣơng thức này ngƣời mua đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán. Sau khi doanh nghiệp giao hàng, ngƣời mua ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp và thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đƣợc xác nhận là bán (chuyển quyền sở hữu). Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo tổng giá trị số hàng giao cho khách hàng. Trƣờng hợp giao hàng tại kho bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đƣợc thoả thuận trong hợp đồng. Sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó đƣợc xác định tiêu thụ - Phƣơng thức gửi hàng: Theo phƣơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trên hợp đồng. Khi xuất kho, hàng gửi 15 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi nào đó hàng mới đƣợc coi là tiêu thụ và đƣợc ghi nhận vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp - Phƣơng thức bán thông qua đại lý: Trong trƣờng hợp này khi doanh nghiệp gửi hàng đi cho đại lý, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng gửi bán - Phƣơng thức bán hàng trả góp: Theo phƣơng thức này, khi xuất giao hàng cho khách hàng, khách hàng sẽ thanh toán 1 phần tiền hàng, còn lại sẽ trả dần vào các kỳ sau và chịu khoản lãi theo quyết định của hợp đồng. Hàng giao đƣợc xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng đƣợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần, còn khoản lãi do bán trả góp đƣợc hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. - Phƣơng thức bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng và nhận lấy sự cam kết của khách hàng trong tƣơng lai. Nhƣ vậy doanh thu bán hàng sẽ đƣợc xác định ở kỳ này nhƣng đến kỳ sau mới có tiền nhập quỹ - Phƣơng thức bán hàng đổi hàng: Đây là trƣờng hợp đƣa sản phẩm của mình đổi lấy vât tƣ hàng hoá về. Theo đó doanh thu đƣợc ghi nhận trên cơ sở trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng thì nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán phải hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu vào. Doanh thu sản Số lượng sản phẩm Giá vốn trên thị trường tại thời = * phẩm đem trao đổi đem trao đổi điểm thực hiện việc trao đổi 1.3.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.2.1 Kế toán doanh thu 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511) * Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh 16 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: - Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tƣ - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phƣơng thức cho thuê hoạt động * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT; hóa đơn bán hàng thông thƣờng - Hợp động mua bán; - Thẻ thanh toán hàng đại lý, ký gửi; - Thẻ quầy hàng; - Các chứng từ thanh toán nhƣ: Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng; bảng sao kê của ngân hàng - Các chứng từ liên quan nhƣ: Phiếu xuất kho * Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511: Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ kế toán - Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ - Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. 17 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tài khoản 511 có 5 tiểu tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa + Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá + Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản 2. Doanh thu bán hàng nội bộ (TK 512) * Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ. Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của công ty, Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. Kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty bao gồm kết quả phần bán hàng nội bộ và bán hàng ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty và các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo các luật thuế quy định trên khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ. * Kết cấu và nội dung của TK 512: Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ - Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào Tài khoản 911 Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán 18 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tài khoản 512 không có số dƣ đầu kỳ Tài khoản 512 có 3 tiểu khoản cấp 2: + Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa. + Tài khoản 5121: Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5121: Doanh thu cung cấp dịch vụ. 3. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ *Tài khoản sử dụng: + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + TK 512: Doanh thu nội bộ + TK 521: Chiết khấu thƣơng mại + TK 531: Giảm giá hàng bán + TK 532: Hàng bán bị trả lại + TK 3331: Thuế GTGT phải nộp + TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt + TK 3333: Thuế xuất khẩu + TK 3387: Doanh thu chƣa thực hiện Và các tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111, 112, 131 - TK 511: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 512: Phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, hạch toán ngành - TK 3387: Phản ánh số tiền nhận trƣớc nhiều năm cho thuê tài sản, khoản chênh lệch giữa hàng bán trả chậm, trả góp với hàng bán trả ngay, khoản lãi nhận trƣớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ - TK 3331 – chi tiết TK 33311 - thuế GTGT đầu ra: Áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ và phƣơng pháp trực tiếp * Trình tự kế toán: Do có nhiều công thức bán hàng khác nhau nên việc hạch toán doanh thu từng trƣờng hợp bán hàng cũng khác nhau 19 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp TH1: Bán hàng thu tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán Hàng ngày căn cứ vào HĐ GTGT và chứng từ thanh toán nhƣ giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng để ghi sổ doanh thu Sơ đồ 1: TK 111,112,113 TK 521 TK 511 Chiết khấu TM thực tế phát sinh Cuối kỳ, k/c CK TM để xác định kết quả kinh doanh TK 3331 (1) Cuối kỳ, k/c thuế GTGT phải (2) nộp để xác định kết quả KD TK 531 Cuối kỳ, k/c DTBH bị trả lại để DT hàng bán bị trả lại thực tế xác định kết quả KD TK 532 Giảm giá hàng bán thực tế Cuối kỳ, k/c giảm giá hàng hoá phát sinh để xác định kết quả KD TK 3332,3333 Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu Doanh thu bán hàng trong kỳ (1): Giảm thuế GTGT của CKTM (2): Giảm thuế GTGT của hàng bán bị trả lại TH2: Bán hàng trả góp, trả chậm Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định 20 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2: TK 911 TK 511 TK 111,112 K/c doanh thu để DT bán Số tiền thu xác định kết quả KD hàng lần đầu TK 515 TK 3387 K/c số lãi đƣợc Lãi do bán TK 131 hƣởng trả góp Số tiền TK 3331 còn phải thu Thuế GTGT đầu ra TH3: Bán hàng qua đại lý ký gửi hàng Trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng đại lý hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác cho 1 doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp sẽ thu đƣợc doanh thu là số tiền hoa hồng đƣợc hƣởng. Nếu doanh nghiệp là đại lý bán hàng thì doanh nghiệp không phải kê khai nộp thuế GTGT các khoản doanh thu này. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho doanh nghiệp khác thì số tiền hoa hồng đƣợc hƣởng lại là đối tƣợng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Bên nhận uỷ thác sẽ đƣợc ghi nhận số thuế tính trên hoa hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Khi nhận hàng của đơn vị giao cho đại lý, giao uỷ thác, kế toán ghi vào Nợ TK 003. Khi bán đƣợc hàng hoặc trả lại hàng cho doanh nghiệp uỷ thác thì kế toán ghi vào Có TK 003. 21 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 3: TK 511 TK 331 Hoa hồng làm đại lý Hoa hồng xuất khẩu uỷ thác TK 003 TK 3331 Nhận hàng Thanh toán tiền hàng Thuế GTGT trên hoa hồng Trả lại hàng Xuất khẩu uỷ thác TK 111,112 Thanh toán tiền cho đơn vị chủ hàng TH4: Nếu doanh nghiệp bán hàng thông qua đại lý khi doanh nghiệp nhận tiền hàng do đơn vị đại lý thanh toán, doanh nghiệp cho đại lý gửi một khoản tiền hoa hồng và khoản tiền này sẽ đƣợc tính vào chi phí bán hàng (TK 6417) Sơ đồ 4: TK 911 TK 511 TK 111,112,113 DT trong TH đại lý thanh K/c doanh thu để toán cho DN theo xác định KQKD toàn bộ tiền hàng đã bán TK 641 TK 33311 DN thanh toán tiền Thuế GTGT đầu ra hoa hồng cho đại lý TK133 Thuế GTGT của hoa hồng 22 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp TH5: Nếu doanh nghiệp bán hàng cho đại lý theo phƣơng thức hàng đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi cho khách, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào. Sơ đồ 5: TK 511 TK 131 TK 152,155,156 (1) (3) TK 3331 Xuất hàng Nhập hàng TK 133 (2) trao đổi của khách (4) (1): Doanh thu bán hàng của hàng xuất trao đổi (2): Thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trao đổi (3): Nhập hàng hóa về kho (4): Thuế GTGT đầu vào TH6: Trƣờng hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tƣ sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán xác định doanh thu của số hàng này tƣơng ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng bán để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh Sơ đồ 6: TK 512 TK 621,627,641,642 Doanh thu bán sản phẩm phục vụ cho sản xuất KD hội chợ, triển lãm, biếu tặng TH7: Trƣờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hoá để trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên thì kế toán hạch toán nhƣ sau: Sơ đồ 7: TK 511 TK 334 TK 3331 Doanh thu sản phẩm khi trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên = SP 23 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đến cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp 1.3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT; hóa đơn bán hàng thông thƣờng - Hợp đồng mua bán; - Các chứng từ thanh toán nhƣ: Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng; - Các chứng từ liên quan nhƣ: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại * Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 521 “ chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại. Bên nợ: Số chiết khấu thƣơng mại đã thanh toán cho khách hàng. Bên có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại sang tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần kỳ báo cáo. Tài khoản 521 không có số dƣ . - Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào số phải thu của khách hàng về số sản phẩm. Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 không có số dƣ cuối kỳ . 24 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngƣời mua hàng, do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 Tài khoản 532 không có số dƣ cuối kỳ . - Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu sử dụng tài khoản sau: + Tài khoản 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt + Tài khoản 3333: thuế xuất, nhập khẩu * Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Phƣơng pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. TK 521 TK 511 Tổng số C.khấu K/C chiết CK TK 131,1368 khấu thƣơng mại TM, Trừ vào số tiền thƣơng TK 531 giảm mại giá ngƣời mua còn nợ giảm Giảm giá hàng giá hàng hàng bán bán, bán, DT TK 111,112 doanh TK 532 hàng T.toán bằng tiền thu DT hàng bán bán hàng bị trả cho ngƣời mua bán bị bị trả lại lại trả lại TK 3331 (cả thuế VAT) VAT t/ứng với CKTM giảm giá DT hàng bán bị trả lại 25 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp TK 521 TK 511, 512 K/C Tổng C.khấu CK số TK 131,1368 thƣơng mại TM, CKT giảm Trừ vào số tiền M, TK 531 giá giảm ngƣời mua còn nợ hàng giá bán, hàng Giảm giá DT bán, TK 111,112 hàng bán hàng doanh bán T.toán bằng tiền thu TK 532 bị trả hàng cho ngƣời mua DT hàng bán lại bán bị trả lại bị trả lại (cả thuế 1.3.3 Kế toán chi phí VAT) 1.3.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán * Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì ta phải xác định đƣợc đúng trị giá vốn hàng xuất bán. Việc tính trị giá vốn hàng xuất bán phụ thuộc vào đơn giá của hàng hoá trong các thời kỳ khác nhau. Nếu hàng hoá mua với giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác thì việc tính giá hàng bán rất đơn giản. nếu hàng hoá giống nhau đƣợc mua với giá khác nhau thì việc xác định giá vốn hàng bán là rất quan trọng. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hình thành không nhập kho đƣa đi bán ngay chính là giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, yêu cầu trình độ quản lý, điều kiện trang bị kỹ thuật khác nhau mà phƣơng pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng 26 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp xuất kho phù hợp. Việc tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đƣợc tính theo một trong bốn phƣơng pháp sau: * Phƣơng pháp tính theo giá đích danh Đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc từng lô hàng. Phƣơng pháp này căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó * Phƣơng pháp bình quân gia quyền Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: Trị giá vốn thực tế Số lượng hàng = * Đơn giá bình quân của hàng xuất kho xuất kho Trị giá mua thực tế của Giá trị mua thực tế của hàng + Đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ = bình quân Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ * Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc nhập trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và lấy đơn giá xuất kho bằng đơn giá nhập kho. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở những lần nhập sau cùng * Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc Áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Theo phƣơng pháp này thì giá trị lô hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của lô hàng những lần nhập đầu tiên. 27 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp a. Hạch toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên * Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng thông thƣờng ( Mẫu 01 GTGT- 322) - Phiếu xuất kho (Mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT) - Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT) - Bảng kê mua hàng - Các chứng từ thanh toán nhƣ: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo co của ngân hàng Để theo dõi giá vốn hàng bán chứng từ ban đầu là phiếu xuất kho, khi xuất hàng hoá, thành phẩm kế toán phải lập phiếu xuất kho làm căn cứ để xuất hàng hoá đồng thời là cơ sở vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời phải ghi nhận về số lƣợng hiện vật, kho hàng sử dụng Thẻ kho Khi bán hàng cửa hàng lập bộ chứng từ gồm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu và ghi nhận giá vốn hàng bán qua TK 632. Cuối tháng kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán toàn công ty, dùng Bảng tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hoá để lập Báo cáo bán hàng. * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán * Nội dung và kết cấu tài khoản: Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã đƣợc xuất bán trong kỳ. Bên nợ: - Tập hợp trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ. - Các khoản khác đƣợc tính vào trị giá vốn hàng bán trong kỳ. - Sổ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho( chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết) 28 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng hóa vào bên nợ tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” - Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán nhƣng cƣa đƣợc xác định là tiêu thụ. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trƣớc) Tài khoản 632 không có số dư * Trình tự hạch toán: Sơ đồ 9a: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX TK 155,156 TK 632 TK 911 Trị giá vốn của K/c giá vốn hàng hàng xuất bán đã tiêu thụ TK 157 TK 1381 TP, HH xuất Giá vốn của K/c giá vốn hàng tiêu kho gửi đi bán hàng gửi bán thụ nội bộ hay nhập kho chờ xử lý TK 154 TK 155,156 Xuất kho thành phẩm, TP,HH đã bán bị hàng hoá để bán trả lại nhập kho b. Hạch toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Tài khoản 611 “mua hàng”: tài khoản này phản ánh giá trị vốn thực tế của hàng hóa tăng giảm trong kỳ. Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6111: Mua nguyên vật liệu + Tài khoản 6112: Mua hàng hóa 29 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tài khoản 631: “giá thành sản xuất” - Chứng từ sử dụng trong phƣơng pháp này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng có chữ ký của khách hàng nhận hàng và các chứng từ liên quan khác nhƣ phiếu thu, giấy báo có, giấy nhận nợ do khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán *Trình tự hạch toán: Sơ đồ 9b: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phƣơng thức KKĐK TK 155 TK 632 TK 155 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của TP tồn kho cuối kỳ TK 157 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của TP đã gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ TK 157 Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của TP đã TK 611 gửi bán nhƣng chƣa xác định là Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn tiêu thụ đầu kỳ của HH đã xuất bán đƣợc xác định là tiêu thụ (DN Thƣơng mại) TK 911 TK 631 Cuối kỳ, xác định và kết chuyển Z của Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của TP hoàn thành nhập kho thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ Z dịch vụ đã hoàn thành (DN sản xuất và KD dịch vụ) 1.3.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Chi phí bán hàng Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hàng sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đƣợc kế toán tập hợp đến cuối kỳ để thực hiện kết chuyển hoặc phân bổ xác định kết quả kinh doanh. Tuỳ thuộc 30 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vào loại hình doanh nghiệp, cuối kỳ sản xuất kinh doanh và tuỳ thuộc vào doanh thu tiêu thụ trong kỳ để kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí bán hàng Bên nợ: Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa ,dịch vụ Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ Tài khoản 641 không có số dƣ và gồm có 7 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên + Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu bao bì + Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng + Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định + Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành + Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể đƣợc mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911. * Chứng từ sổ sách ghi chép: - Các chứng từ thanh toán nhƣ: Phiếu chi, giấy đề nghị tạm thanh toán, giấy thanh toán tiền tạm ứng, séc thanh toán, uỷ nhiệm chi - Bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội. - Bảng trích khấu hao. Hàng ngày, dựa vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 641. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ đƣợc căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí, vào doanh thu bán hàng ghi và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trƣờng hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hơn hoặc chƣa có thì chi phí bán hàng đƣợc tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 (1422- Chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này sẽ đƣợc kết chuyển, một lần hoặc nhiều lần ở các kỳ sau 31 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp khi có doanh thu. Công thức phân bổ: Chi phí BH chưa Chi phí BH phát + Chi phí BH phân phân bổ đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá bổ cho hàng còn = * hàng còn lại cuối kỳ Trị giá hàng xuất Trị giá hàng còn lại cuối kỳ + trong kỳ lại cuối kỳ Chi phí BH Chi phí BH Chi phí BH phân bổ Chi phí phát = chưa phân bổ + - còn lại cuối cho hàng đã bán sinh trong kỳ đầu kỳ kỳ * Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng TK 334,338 TK 641 TK 911 Chi phí nhân viên K/c chi phí xác định TK 152 kết quả kinh doanh Chi phí vật liệu bao bì TK 153 Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,33 Chi phí bằng tiền khác 32 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2. Chi phí quản lý doanh nghiệp * Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Tài khoản 642 không có số dƣ và gồm có các tài khoản cấp 2 sau: + Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên bộ phận quản lý + Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý + Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ + Tài khoản 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí + Tài khoản 6426: Chi phí dự phòng + Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản 6428: Chi phí chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 642 đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể đƣợc mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Chi phí quản lý doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm hạch toán kế toán của từng doanh nghiệp mà sẽ đƣợc phân bổ cho hàng bán ra theo một tỷ lệ nhất định để tập hợp nên giá thành toàn bộ của sản phẩm, thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu thức phân bổ nhƣ: Phân bổ theo từng doanh số, phân bổ theo chi phí, phân bổ theo tiền lƣơng. * Chứng từ sổ sách ghi chép: - Các chứng từ thanh toán nhƣ: Phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh toán tiền tạm ứng, séc thanh toán, uỷ nhiệm chi - Bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bô tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội. - Bảng trích khấu hao. Hàng ngày, dựa vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 642 Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh. Trong trƣờng hợp 33 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn, trong kỳ có ít hoặc không có sản phẩm tiêu thụ, để đảm bảơ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, kế toán kết chuyển một phần chi phí quản lý sang tài khoản 142 (1422) để chờ phân bổ trong những kỳ tiếp theo * Trình tự hạch toán: Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 TK 911 Chi phí nhân viên K/c Chi phí xác định kết quả kinh doanh TK 152 Chi phí quản lý TK 214 Chi phí KH TSCĐ TK 333 Thuế, phí, lệ phí TK 111,112,331 Chi phí mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 1.3.3.3 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính * Chứng từ sử dụng: - Sổ phụ, Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng - Hóa đơn GTGT - Phiếu thu, phiếu chi - Các hợp đồng vay vốn - Các chứng từ liên quan khác. 1. Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp 34 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do bên mua hànghoá, dịch vụ - Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia - Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vốn khác. Doanh thu đƣợc ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc - Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác - Lãi tỷ giá hối đoái - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ - Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác Kết cấu của TK 515 Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 Bên có: - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia - Lãi do nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết - Chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuả hoạt động kinh doanh - Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản đã hoàn thành đầu tƣ vào hoạt động doanh thu tài chính - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ 35 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp * Trình tự hach toán: Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 515 TK 212,222 Lãi đƣợc nhận từ hoạt động đầu tƣ góp vốn liên doanh liên kết TK 911 TK 111,112 KC doanh thu Lãi cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng hoạt động TC TK 331 Chiết khấu doanh nghiệp đƣợc hƣởng khi mua hàng TK 138 Lãi doanh nghiệp cho vay 2. Chi phí hoạt động tài chính Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí HĐTC bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái Tài khoản 635 phải đƣợc hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi phí sau đây: - Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp - Chi phí kinh doanh bất động sản - Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản 36 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Các khoản chi phí đƣợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác - Chi phí tài chính khác Kết cấu của Tài khoản 635 Bên nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính - Lỗ bán ngoại tệ - Chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua - Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện) - Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện) - Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết) - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản đã hoàn thành đầu tƣ vào chi phí tài chính - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác Bên có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết) - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh * Trình tự hạch toán: 37 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 13: Kế toán chi phí tài chính TK 111,112,242,335 TK 635 TK 129,229 Trả lãi tiền vay phân bổ Hoàn nhập số chênh lệch lãi mua hàng trả chậm trả góp dự phòng giảm giá đầu tƣ TK 129,229 Dự phòng giảm giá đầu tƣ TK 121,221, 222,223,228 Lỗ về các khoản đầu tƣ TK 111,112 TK 911 Tiền thu về Chi phí hoạt K/c chi phí tài chính bán các khoản động liên doanh, cuối kỳ đầu tƣ liên kết TK 111(1112) 112(1122) Bán ngoại tệ (giá ghi sổ) Lãi về bán ngoại tệ TK 413 K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ 1.3.3.4 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn giá trị gia tăng - Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi. ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy báo có của ngân hàng - Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng kinh tế 1.Thu nhập khác (TK 711) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh 38 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: - Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định đƣa đi góp vốn liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ dài hạn khác - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản - Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ - Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại - Các khoản tiền thƣởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có) - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiên vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên Kết cấu của TK 711: Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phƣơng pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở DN nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ `Tài khoản 711 không có số dƣ. * Trình tự hạch toán: 39 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 14 Kế toán thu nhập khác TK 333(3331) TK 711 TK 111,112,131 Số thuế GTGT phải nộp theo Thu nhập thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ phƣơng pháp trực tiếp của số thu nhập khác TK 333(33311) (Nếu có) TK 911 TK 331,338 Cuối kỳ k/c các khoản thu Các khoản nợ phải trả không xác định nhập khác PS trong kỳ đƣợc chủ nợ, quyết định xoá ghi vào thu nhập khác TK 338,344 Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cƣợc, ký quỹ của ngƣời ký cƣợc, ký quỹ TK 111,112 Thu tiền BH công ty BH đƣợc bồi thƣờng Thu tiền phạt KH do vi phạm hợp đồng Các khoản tiền thƣởng của KH liên quan đến bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 152,156,211 Đƣợc tài trợ, biểu tƣợng vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ TK 111,112 Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu thuế TTĐB đƣợc tính vào thu nhập khác 40 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2. Chi phí khác Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thƣờng của các doanh nghiệp Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (nếu có) - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ đƣa đi góp vốn - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế - Bị phạt thuế, truy nộp thuế - Các khoản chi phí khác Kết cấu của Tài khoản 811 Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 811 không có số dƣ. * Trình tự hạch toán: 41 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 15: Kế toán chi phí khác TK 214 TK 811 Giá trị TK 211,213 hao mòn TK 911 Nguyên Ghi giảm TSCĐ dùng cho hoạt Giá trị Cuối kỳ k/c chi phí khác giá động SXKD khi thanh lý còn lại phát sinh trong kỳ TK 111,112,331 Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý nhƣợng bán TSCĐ TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 333 Các khoản tiền bị phạt thuế truy nộp thuế TK 111,112 Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật TK 111,112,141 Các khoản chi phí khác phát sinh, nhƣ chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong KD 1.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. * Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào sổ theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, doanh thu cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh và một số các số liên quan khác * Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” - TK khoản này sử dụng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài 42 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chính và kết quả hoạt động khác. - Nội dung kết cấu tài khoản 911: Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán; + Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và CP khác; + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển lãi Bên có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ; + Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; + Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dƣ. - Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu thuần về Doanh thu bán Các khoản giảm bán hàng và cung = hàng và cung - trừ doanh thu cấp dịch vụ cấp dịch vụ Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp về bán = bán hàng và cung - Giá vốn hàng bán hang và cung cấp dịch vụ cấp dịch vụ Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh Chi Chi phí Chi thuần từ hoạt gộp về bán thu hoạt phí quản lý phí = + - - - động sản xuất hàng và cung động tài tài doanh bán kinh doanh cấp dịch vụ chính chính nghiệp hàng 43 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Tổng lợi nhuận kế toán Lợi nhuận thuần từ = - Lợi nhuận khác trƣớc thuế hoạt động kinh doanh Chi phí thuế thu Lợi nhuận sau thuế thu Tổng lợi nhuận kế = - nhập doanh nhập doanh nghiệp toán trƣớc thuế nghiệp - TK 421: Lợi nhuận chƣa phân phối: Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Bên nợ: + Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; + Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; + Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tƣ, các bên tham gia liên doanh; + Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; + Nộp lợi nhuận cho cấp trên. Bên có: + Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; + Số lợi nhuận cấp dƣới nộp lên, số lỗ của cấp dƣới đƣợc cấp trên cấp bù + Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. + Số dƣ bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý. + Số dƣ bên Có: Số lợi nhuận chƣa phân phối hoặc chƣa sử dụng. Tài khoản 421 (Lợi nhuận chƣa phân phối) có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 4211: Lợi nhuận chƣa phân phối năm trƣớc + Tài khoản 4212: Lợi nhuận chƣa phân phối năm nay 44 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp * Trình tự hạch toán: Sơ đồ 19: Sơ đồ trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511,512 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần TK 641,642 TK 515,711 K/c chi phí bán hàng K/c doanh thu Chi phí QLDN HĐTC và TN khác TK 635,811 TK 8212 K/c chi phí TC và K/c khoản giảm Chi phí khác chi phí thuế TNDN TK3334 TK 821 TK 421 Thuế TNDN K/c cp thuế Kết chuyển lỗ Phải nộp TNDN TK111,112 Kết chuyển lãi Khi nộp Thuế TNDN - Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” Tài khoản này sử dụng để phản ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế đƣợc xác định theo công thức: 45 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Thu nhập chịu DT để tính thu nhập CP hợp lý Thu nhập chịu thuế trong năm = chịu thuế trong năm - trong năm + thuế khác trong tính thuế tính thuế tính thuế năm tính thuế * Kết cấu và nội dung tài khoản 821: Bên nợ: + Chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong năm; + Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trƣớc phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại; + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả ( Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm); + Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ( Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm); + Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8218- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: + Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm thời phải nộp đƣợc giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm. + Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trƣớc đƣợc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; + Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại đƣợc hoàn nhập trong năm); 46 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ( Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả đƣợc hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm); + Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản đƣợc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”; + Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”. - Tài khoản 821- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư đầu kỳ - Tài khoản 821- “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành + Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại * Trình tự hạch toán: Sơ đồ 17: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) TK 111,112 TK 333(3334) TK 821 Khi nộp thuế TNDN Thuế TNDN tạm phải nộp TK 911 vào NSNN theo kế hoạch hàng quý KC Nếu số thuế TNDN thực phải nộp xác định cuối năm lớn hơn số tạm nộp hàng quý trong năm Chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp hàng quý trong năm lớn hơn số thuế TNDN thực tế phải nộp và số thuế TNDN đƣợc miễn giảm 1.4 Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán sử dụng tại các doanh nghiệp Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật tính toán lựa chọn một hình thức phù hợp và phải tuân thủ theo đúng 47 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp quy định của hình thức sổ kế toán đó. Theo quyết định15 của bộ tài chính các doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán nhƣ sau: 1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký chung mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Biểu 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết đặc biệt Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 48 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Biểu 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký – Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi Sổ quỹ Bảng tổng tiết hợp chứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp NHẬT KÝ – SỔ CÁI chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.4.3 Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự 49 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ly kinh tế, tài chính và lập Báo cáo tài chính Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Số cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Biểu 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký – Chứng Từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Bảng tổng hợp chi Sổ Cái tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.4.4 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái 50 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Biểu 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ Chứn g từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp toán chi chứng từ kế toán tiết cùng loại Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng Sổ Cái tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán máy vi tính đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế 51 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải đƣợc in đầy đủ sổ kế toán và Báo cáo tài chính theo quy định Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm kết toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Thực hiện các thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định Biểu số 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN Chứng từ kế toán PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp: Sổ Cái TK KẾ TOÁN 511, 632, - Sổ chi tiết: SCT 511,632 Bảng tổng hợp chứng MÁY VI TÍNH từ kế toán - Báo cáo tài chính cùng loại - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 52 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM CHÍNH 2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần kim chính 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Kim Chính Công ty cổ phần Kim Chính là một Công ty có 3 thành viên trở lên, đƣợc tổ chức và hoạt động theo quyết định đăng ký kinh doanh số 0800280892, đăng ký ngày 27/06/2003 do sở kế Hoạch và Đầu tƣ cấp Ngày 27/06/2003 Công ty đƣợc ra đời và chính thức đi vào hoạt động. • Tên Doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN KIM CHÍNH • Tên giao dịch quốc tế: KIM CHÍNH JOINT STOCK COMPANY • Tên viết tắt : KIM CHÍNH JSC • Trụ sở : Đƣờng Hồng Quang kéo dài, khu 10, phƣờng Bình Hàn, thành phố Hải Dƣơng, tỉnh Hải Dƣơng • Điện thoại : 03203.259.888 Fax:0320.3753.576 • Vốn điều lệ : 9.000.000.000 đồng. - Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng - Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp: + Số cổ phần đã góp: 90.000 cổ phần + Giá trị vốn cổ phần đã góp: 9.000.000.000 đồng - Số cổ phần đƣợc quyền chào bán: không * Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển: Công ty Cổ phần Kim Chính mà tiền thân của nó là Công ty Thƣơng Mại Kim Chính, đƣợc xây dựng từ năm 2003 theo quyết định đăng ký kinh doanh số 0800280892, đăng ký ngày 27/06/2003 do sở kế Hoạch và Đầu tƣ cấp. Khi mới thành lập, Công ty kinh doanh một số ngành nghề kinh doanh đơn giản với tính chất 53 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp công việc không phức tạp. Khi đất nƣớc đang trên đà phát triển thì nhu cầu phát triển của Công ty ngày càng quan trọng hơn. Và trong những năm qua, Công ty đã từng bƣớc củng cố và phát triển để đáp ứng sự tăng trƣởng của Công ty. Cụ thể: Cuối năm 2003, đây là thời kỳ đầu Công ty mới bƣớc vào kinh doanh nên Công ty mới chỉ có một nhà kho và một số bến bãi nhỏ, chủ yếu là để chứa hàng. Do nhu cầu của Công ty và để phục vụ tốt hơn nữa quá trình kinh doanh của Công ty thì đến đầu năm 2004 Công ty đã tiến hành mở rộng quy mô, nâng tổng số nhà kho bến bãi lên gấp nhiều lần. Ngoài ra, tháng 06/2004, Công ty còn cho phép thành lập thêm một xí nghiệp vận tải và dịch vụ vận tải đƣờng bộ ngay trên địa điểm Công ty làm trụ sở chính. Đến ngày 25/11/2004 Công ty quyết định đăng ký thay đổi thành Công ty Cổ phần Kim Chính để phù hợp hơn với sự vận động phát triển của Công ty trong nền kinh tế thị trƣờng. Công ty cổ phần Kim Chính là doanh nghiệp thƣơng mại và dịch vụ chủ yếu cung ứng vật tƣ nông nghiệp cho bà con nông dân tỉnh Hải Dƣơng và một số tỉnh khác theo quyết đinh đăng ký kinh doanh số 0800280892, đăng ký lần đầu vào ngày 27/06/2003, đăng ký thay đổi lần một vào ngày 25/11/2004 và lần thứ 6 vào ngày 01 tháng 06 năm 2010 do Sở kế hoạch và Đầu tƣ cấp. Là đại lý cấp một của Công ty Supe Phốt Phát Lâm Thao và là khách hàng quan trọng của Công ty dầu khí Phú Mỹ (vũng tầu). Trụ sở chính của Công ty Cổ phần Kim Chính nằm tại thôn Tiền Trung – Xã Ái Quốc - Huyện Nam Sách - Tỉnh Hải Dƣơng. Trụ sở chính của Công ty nằm trên tuyến đƣờng 183 là nơi giao nhau giữa 3 khu vực kinh tế lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đây là điều kiện thuận kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Trong những năm qua Công ty là đơn vị có nhiều thành tích trong kinh doanh, là đơn một đơn vị thựchiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, năm 2006 Công ty đƣợc chứng nhận là một trong 100 doanh nhân trẻ Việt Nam. Công ty Cổ phần Kim Chính là một doanh nghiệp thƣơng mại trẻ nên mối quan tâm lớn nhất của Công ty là hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh. 54 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đây không chỉ là nhiệm vụ chính của Công ty mà còn là yếu tố hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. 2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh Do tính chất đặc thù là công ty thƣơng mại nên Công ty kinh doanh các ngành nghề sau: - Vận tải hàng hóa đƣờng bộ trong nƣớc; - Mua bán và đại lý mua bán vật tƣ nông nghiệp, hàng nông sản, - Mua bán xăng dầu, mỡ, nhớt, gas, nhựa đƣờng, khí đốt hoá lỏng, hoá chất hoá dầu. - Bình ắc quy, săm, lốp, phụ tùng xe máy và ô tô. - Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng: xi măng, sắt thép - Dịch vụ hỗ trợ vận tải( khách hàng, hàng hóa ) đƣờng bộ. - Sản xuất mua bán xuất nhập khẩu các mặt hàng bằng nhựa(màng nilon, túi nilon các loại, quần áo đi mƣa, chai nhựa,tấm nhựa các loại - Cho thuê nhà văn phòng và kho bãi - Mua bán, sản xuất, gia công, tái chế, xuất nhập khẩu giấy các loại và bìa các tông - San lấp mặt bằng công trình, xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, nhà dân dụng - Mua bán nguyên vật liệu phục vụ xây dựng công trình giao thông - Lắp đặt điện nƣớc công trình,đầu tƣ kinh doanh chợ, đại lý bảo hiểm Trong đó ngành nghề chính của công ty là: Vận tải hàng hóa đƣờng bộ trong nƣớc; mua bán và đại lý mua bán vật tƣ nông nghiệp, hàng nông sản, mua bán xăng dầu, mỡ, nhớt, gas Cung cấp cho thị trƣờng nội, ngoại thành Hải Dƣơng và các tỉnh lân cận. Công ty Cổ phần Kim Chính là một doanh nghiệp luôn chủ động trong việc tìm kiếm thị trƣờng và ký kết hợp đồng kinh tế. Giá trị hợp đồng kinh tế hàng năm chiếm từ 75% đến 95% giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là thế mạnh và cũng là lĩnh vực chính của Công ty sau gần 7 năm lăn lộn với cơ 55 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chế của nền kinh tế thị trƣờng. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng tài chính kế toán Kho hàng I, II Các đại lý Xí nghiệp vận tải (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty) *Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý - Hội đồng quản trị (HĐQT): gồm có 4 thành viên, một chủ tịch, một phó chủ tịch, hai uỷ viên, có nhiệm kỳ 4 năm.HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi công ty phù hợp với pháp luật, quản lý hoặc chỉ đạo hoạt động kinh doanh và các công việc khác của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình. - Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên do hội đồng cổ đông bầu ra. Đây là tổ chức thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động kinh doanh và điều hành công ty theo đúng pháp luật. - Giám đốc Công ty: là ngƣời đại diện pháp nhân của Công ty, ngƣời có thẩm quyền cao, có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm chung cho việc tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và các mặt khác của Công ty. Tổ chức động viên cán bộ 56 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp công nhân viên Công ty ra sức phấn đấu vƣợt kế hoạch mà cấp trên giao. Công ty có mô hình bộ máy quản lý đƣợc tổ chức kết hợp theo mô hình hỗn hợp (trực tuyến và chức năng) mà các doanh nghiệp hiện nay cho là hữu hiệu nhất. Do đó, vai trò và nhiệm vụ của giám đốc trong việc điều hành tổ chức là rất quan trọng. Nó đòi hỏi giám đốc phải thực sự năng động, sáng suốt trong kinh doanh và luôn nhậy bén với thị trƣờng. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp và của thị trƣờng, giám đốc phải cần đến sự giúp đỡ của các phòng ban và các bộ phận khác trong quá trình quản lý và điều hành nhƣ: - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và tiến hành thu lợi phí đồng thời lập phiếu thu chi, theo dõi và hƣớng dẫn các đơn vị lập kế hoạch thu chi. Quản lý các loại vốn của Công ty, giám sát và theo dõi đơn vị kinh doanh sử dụng nguồn vốn nhằm đảm bảo chất lƣợng tốc độ vòng quay của vốn nhanh nhất. Có quyền cắt giảm những chi phí bất hợp lý trong quá trình thu chi của Công ty, đảm bảo tiết kiệm vốn và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hay nói cách khác phòng kế toán có vai trò quan trọng trong quá trình phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Công ty, tham mƣu cho giám đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh và cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến lƣợng hàng hoá, dịch vụ phát sinh. Trên cơ sở đó tổng hợp, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Phòng hành chính: là nơi sắp xếp, bố trí nơi sinh hoạt, làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lập kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình hình nhân sự trong Công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi vận hành đều phải cần đến một tổ chức nhân sự ổn đinh, vững vàng thì mới đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp đƣợc. Nhất là doanh nghiệp tƣ nhân nhƣ Công ty Cổ phần Kim Chính thì những chế độ, điều kiện làm việc, mức lƣơng đều đƣợc doanh nghiệp thoả thuận đối với mỗi ngƣời lao động. Tuy nhiên, với tính chất công việc của Công ty mang tính chất mùa vụ là chủ yếu nên ngoài số lƣợng lao động chính thức trong Công ty, đôi khi để phục vụ “đúng, đủ, kịp thời” và phục vụ tốt hơn nữa, doanh nghiệp phải 57 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thuê thêm lao động ở ngoài. Vì vậy, vai trò của phòng quản lý hành chính kiêm công tác quản lý nhân sự ngày càng quan trọng và đƣợc nâng cao hơn nữa. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, giám sát việc xuất nhập hàng, làm công tác Marketing trong việc tìm kiếm thị trƣờng hoạt động, đề ra các chiến lƣợc kinh doanh, giao dịch với khách hàng. Đi sâu vào thị trƣờng, đặc biệt là những thị trƣờng mới mẻ, có nhiều tiềm năng, tìm những phƣơng hƣớng đƣờng đi đúng đắn cho doanh nghiệp. Theo dõi, nắm chắc và phát hiện kịp thời những biến động để có những phƣơng hƣớng kịp thời và đúng đắn trong kinh doanh. - Các đại lý trực thuộc Công ty: Đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển Công ty. Là nơi diễn ra việc mua bán trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng, tiếp thu lắng nghe ý kiến của khách hàng, điều này giúp cho Công ty tiếp thu và rút kinh nghiệm trong việc phân phối sản phẩm để ngày càng hoàn thiện hơn. - Xí nghiệp vận tải: là nơi doanh nghiệp dùng để chứa các sản phẩm nhƣ xăng, dầu, nhớt, gas là nơi để ô tô phục vụ cho quá trình bán hàng của Công ty và phục vụ cho quá trình vận tải đƣờng bộ. - Các kho hàng: Kho hàng I và II đều là những kho hàng lớn và quan trọng dùng làm các kho chứa hàng của Công ty khi nhập hàng về hoặc khi xuất hàng đi. * Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công ty Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc xếp từ trên xuống dƣới, các bộ phận đƣợc phân chia rõ ràng với từng nhiệm vụ riêng nhƣng cùng chịu sự giám sát điều hành của cấp trên. Ngƣợc lại Hội đồng quản trị và Giám đốc phải lắng nghe ý kiến, tiếp nhận sụ đóng góp ý kiến của các báo cáo hoạt động thống nhất và ổn định về công việc của cấp dƣới để bộ máy quản lý của Công ty hoạt động thống nhất và ăn khớp với nhau, luôn giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình tổ chức quản lý doanh nghiệp, các phòng ban và các bộ phận có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và cùng có mục đích chung là quản lý và phát triển doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình hoạt động, các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, luôn có sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau. Kết quả của bộ phận này sẽ là cơ sở để bộ phận khác rút kinh nghiệm cũng nhƣ có những giải pháp kịp thời để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra bình thƣờng. 58 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp . *Thuận lợi: Qua tìm hiểu Công ty cho thấy Công ty có nhiều thuận lợi giúp cho doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể Công ty có những thuận lợi nhƣ sau: Thứ nhất, về địa điểm hoạt động: Công ty có trụ sở hoạt động kinh doanh nằm giữa 3 khu vực kinh tế lớn là Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Đây là tuyến đƣờng giao thông thuận lợi cho Công ty hoạt động kinh doanh đa ngành nghề. Mặt khác, đây cũng là nơi tập trung dân cƣ đông đúc với ngành nghề chính là trồng trọt đã giúp doanh nghiệp phát triển mạnh và chủ yếu kinh doanh phân bón cho bà con nông dân. Thứ hai, về bộ máy tổ chức quản lý: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty rất gọn nhẹ, đơn giản giảm bớt đƣợc chi phí mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả cao. Thứ ba, về thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên: Cán bộ công nhân viên trong Công ty rất tận tình và chu đáo đã tạo đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng, điều này đã đem đến cho Công ty nhiều hợp đồng có giá trị lên đến hàng tỷ đồng, hứa hẹn một sự phát triển bền vững trong tƣơng lai Bên cạnh những thuận lợi trên là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp, nó tác động tích cực cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty thì Công ty cũng gặp không ít khó khăn gây trở ngại cho hoạt động của Công ty. *Khó khăn: Công ty đã vấp phải một khó khăn mà hầu hết Công ty nào khi vận hành cũng gặp phải, đó là vấn đề về vốn. Với một doanh nghiệp còn non trẻ nhƣ Công ty thì vấn đề về vốn luôn là vấn đề quan trọng. Điều này, khiến cho việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong vấn đề sử dụng vốn sao cho hợp lý nhất mà không gây ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Kim Chính là một doanh nghiệp thƣơng mại kinh doanh đa dạng các loại hàng hoá khác nhau, trong đó chủ yếu vẫn là kinh doanh phân bón cho bà con nông dân trong địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận do đó nhu cầu sử dụng vốn của Công ty là rất lớn. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu Công ty còn sử dụng nguồn vốn tín dụng nhƣ vay Ngân 59 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp hàng, vay của các tổ chức tín dụng khác với lƣợng vốn khá lớn. Thực tế nguồn vốn kinh doanh của Công ty là thiếu so với nhu cầu vốn kinh doanh nên phần lớn Công ty hoạt động kinh doanh dựa vào nguồn vốn vay. Nguồn vay chủ yếu của Công ty là Ngân hàng công thƣơng Hải Dƣơng. Mặt khác, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là phân bón mà phụ thuộc rất lớn vào tính chất mùa vụ nên khi cần lại không đáp ứng đủ vì số lƣợng tiêu thụ quá lớn và khi hết mùa vụ thì lại có nhiều dẫn đến tồn đọng hàng trong kho tất yếu dẫn đến ứ đọng vốn. Nguồn lực nhân viên của Công ty là rất trẻ, trình độ học vấn không cao, kinh nghiệm công tác chƣa nhiều cũng là một phần ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc trong hoạt động kinh doanh của Công ty. * Những thành tích cơ bản mà công ty đã đạt được trong những năm qua. Qua nhiều năm hoạt động Công ty đã khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng. Công ty cổ phần Kim Chính đã trở thành Công ty đứng đầu trong việc cung cấp các sản phẩm phân bón phục vụ bà con nông dân trong toàn tỉnh Hải Dƣơng. Kết quả đạt đƣợc trong những năm 2009, 2010 nhƣ sau: - Về lao động: Công ty Cổ phần Kim Chính là một doanh nghiệp trẻ, nhƣng có tốc độ phát triển khá nhanh. Hiện nay, Công ty đang mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh do đó số lƣợng lao động gián tiếp cũng nhƣ lao động phục vụ làm việc tại công ty ngày càng tăng. Tính đến tháng 12/2010, tổng số lao động trong công ty là 135 ngƣời.Công ty đã tuyển chọn đƣợc đội ngũ có trình độ học vấn cao vào làm công tác quản lý Công ty, giúp Công ty ngày càng phát triển hơn. 60 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Về biến động của tài sản và nguồn vốn tại công ty: (ĐVT:VNĐ): Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn 30.219.008.725 56.938.736.739 B. Tài sản dài hạn 6.484.726.704 7.609.052.851 Tổng cộng tài sản 36.703.735.429 64.547.789.590 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 26.420.838.456 53.886.373.268 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 10.282.896.973 10.661.416.322 Tổng cộng nguồn vốn 36.703.735.429 64.547.789.590 Bảng: Tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn tại Công ty cổ phần Kim Chính trong 2 năm 2009, 2010 Nhìn vào bảng trên ta thấy: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty có xu hƣớng tăng, điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của công ty đã đƣợc tăng cƣờng, quy mô và năng lực kinh doanh đƣợc mở rộng, sự gia tăng này chắc chắn sẽ tạo ra nguồn lợi tức lớn trong dài hạn của công ty. - Về sự biến động trong doanh thu: (ĐVT: VNĐ): Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần 130.454.418.346 226.910.819.524 Lợi nhuận sau thuế 317.943.647 382.176.681 Bảng: Tình hình biến động về lợi nhuận trong các năm 2009, 2010 Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của công ty đạt đƣợc tƣơng đối ổn định. Năm 2010 lợi nhuận của công ty tăng 71.453.448 đồng so với năm 2009 tƣơng ứng với 21,85 %. Điều này chứng tỏ rằng Công ty kinh doanh có hiệu quả, Công ty cần phát huy trong những năm tới. 61 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công tác kế toán do một bộ phận chuyên trách đảm nhận gọi là phòng tài chính kế toán.Trong phòng kế toán trƣởng là ngƣời quản lý và điều hành trực tiếp các kế toán viên. Các nhân viên kế toán có trách nhiệm hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, làm báo cáo kế toán đồng thời phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán tại công ty. Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán trong Công ty Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán vật tư Thủ quỹ công nợ tổng hợp hàng hoá (Nguồn: Phòng kế toán Công ty) Trong đó: Kế toán trƣởng đồng thời là trƣởng phòng kế toán, có trách nhiệm lập báo cáo hàng quý, hàng năm. Là ngƣời trực tiếp quản lý các bộ phận trong phòng kế toán, điều hành toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phòng kế toán tài chính. Hay nói cách khác kế toán trƣởng là ngƣời thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho cấp trên, tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính, tín dụng và thông tin kinh tế ở Công ty. Kế toán công nợ: là nơi theo dõi, đối chiếu các khoản nợ của khách hàng còn nợ, khi thanh toán các khoản phải thu, phải trả của đơn vị. Kế toán phải làm nhiệm vụ theo dõi đối chiếu công nợ nên việc theo dõi phải sát xao các khoản phải thu và phải trả. Kế toán có trách nhiệm tính toán tính chính xác toàn bộ khoản khách hàng thanh toán cho Công ty cũng nhƣ các khoản phải thu của Công ty. 62 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập kho vật tƣ hàng hoá, viết hoá đơn bán hàng, tính thuế và kế toán thuế Thủ quỹ: Nhập quỹ tiền mặt, quản lý việc thu chi tiền mặt của Công ty, hàng tháng đi rút tiền về để chi trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên, chi theo chứng từ, trả các đơn vị khác, hàng ngày tập hợp các chứng từ thu chi, từ thu chi tiền mặt và lập báo cáo số dƣ quỹ tiền mặt hàng ngày. * Nhiệm vụ và chức năng của phòng kế toán trong Công ty Theo dõi, hạch toán quá trình kinh doanh, dịch vụ mà Công ty đƣợc sự cho phép của Nhà nƣớc, ngoài ra còn cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của Công ty. Báo cáo gồm những thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, đồng thời phải đảm bảo tính so sánh nhất quán, tính chính xác, trung thực, khách quan, kịp thời và đầy đủ mà rõ ràng và dễ hiểu. Chính vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của phòng kế toán Công ty gồm: - Ghi chép phản ánh số tài sản hiện có của Công ty và tình hình luân chuyển sử dụng tài sản, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh toán. Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng nguồn vốn kinh doanh, phát hiện và ngăn ngừa hành vi tham ô, vi phạm chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc. - Cung cấp tài liệu, số liệu cho việc điều hành và quản lý các hoạt động trong Công ty. Kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế - tài chính, phục vụ công tác lập kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. - Lựa chọn hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. - Luôn luôn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và đúng tiến bộ. - Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lƣợng nội dung công tác kế toán của Công ty. 63 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K
- Trường Đại học DL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.2.2 Hình thức sổ kế toán trong Công ty Hiện nay, Công ty Cổ phần Kim Chính ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và hàng tồn kho hạch toán độc lập theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên - Là một công ty hạch toán độc lập về số liệu SXKD. Chứng từ ghi sổ đƣợc lập trên cơ sở các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế, bởi vậy kế toán Công ty phải xác định đƣợc nội dung mở chứng từ ghi sổ theo mục đích phản ánh, sau đó tuỳ thuộc tính chất phát sinh nghiệp vụ của đối tƣợng, mở chứng từ ghi sổ để xác định kỳ ghi chứng từ ghi sổ và quy trình hạch toán hệ thống sổ kế toán của hình thức “chứng từ ghi sổ” mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Hình thức hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Trong đó: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 64 Sinh viên: Đào Thị Thảo - Lớp QT1102K