Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP - Phùng Thị Thoa

pdf 91 trang huongle 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP - Phùng Thị Thoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_hang_ton_kho_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP - Phùng Thị Thoa

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay có nhiều thành phần kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trở nên ngày càng gay gắt mạnh mẽ để phát huy tiềm năng và thế mạnh trong mọi lĩnh vực thì các tổ chức kinh tế phải xây dựng một nền tảng vững chắc có thế mạnh với công nghiệp hiện đại. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới năm 2007.Trong tiến trình hội nhập,mở cửa nền kinh tế,nước ta vẫn là một nước nông nghiệp,sản phẩm của ngành nông nghiệp không những phục vụ cho nhu cầu của người dân trong nước mà còn tiêu dùng cho xuất khẩu.Sản phẩm của ngành nông nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên nguồn vật tư phục vụ cho nông nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.Chủ động phát triển nguồn vật tư trong nước thay thế vật tư nhập khẩu với chất lượng tương đương,giá cả thấp hơn cung cấp kịp thời và nhanh chóng hơn là việc làm cấp thiết để giảm giá thành.Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu thị trường công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP được thành lập.Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là cung cấp các loại vật tư phục vụ cho ngành nông nghiệp. Để có thể đưa nhà máy vào sản xuất ổn định công ty đã từng bước tiến hành mua sắm máy móc thiết bị,đào tạo đội ngũ công nhân,không ngừng mở rông nâng cao năng xuất sản xuất,đến nay công ty đã dần đi vào ổn định. Qua thời gian thực tập tại công ty,tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty,em thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho trong công ty nhất là với một doanh nghiệp thương mại như công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP. Đối với doanh nghiệp thương mại việc hạch toán hàng tồn kho càng trở nên quan trọng và là nhu cầu không thể thiếu được của sản xuất kinh doanh vì trong cơ chế thị trường hiện nay hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ngày càng đa dạng. Vì thế hàng tồn kho luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp và các nhà đầu tư.Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến hàng tồn kho cũng như hàng Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 1
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG hóa hiện có của doanh nghiệp để đề ra kế hoạch sản xuất và những dự kiến hoạch định trong tương lai. Em xin trình bày luận văn tốt nghiệp với đề tài là “Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP” Vì thời gian có hạn nên luận văn của em còn có nhiều sai sót.Kính mong nhận được sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Vĩnh và các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn. Bài luận văn gồm 3 phần : CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HP. CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HP. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 2
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO 1.1 )Những vấn đề chung về Hàng tồn kho 1.1.1) Khái niệm về hàng tồn kho Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra còn có một số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho như: Hàng đang đi đường, hàng gửi bán Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001quy định hàng tồn kho là những tài sản : - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường. - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 3
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.1.2) Phân loại hàng tồn kho: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất : Hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hoá. Hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định. 1.1.2.1) Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành: Hàng tồn kho được mua vào, bao gồm: - Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. - Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty v.v Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 4
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công là toàn bộ hàng tồn kho được gia công SX tạo thành. - Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: như hàng tồn kho được nhập từ liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng v.v Các phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mức độ ổn định của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại chi tiết tiền hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất. 1.1.2.2) Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng. - Hàng hóa tồn kho sử dụng cho kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. - Hàng tồn kho chƣa cần sử dụng: phản ánh hàng tồn kho được dữ trữ ở mức cao hơn. - Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất. - Hàng tồn kho dùng để góp vốn liên doanh,liên kết Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối tượng cần lập dự phòng và mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập. 1.1.2.3) Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản. - Hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy. - Hàng hóa tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi đi bán, hàng đang đi đường. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 5
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm thì hàng tồn kho bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua dang dự trữ, đang đi đường hay đang gửi bán. 1.1.3) Đặc điểm hàng tồn kho và yêu cầu quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thanh từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định đúng, đủ các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hang tồn kho sẽ góp phần tính toán và hạch toán đúng, đủ, hợp lý giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kỳ. Thứ ba, hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm Thứ tư, hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý. Vì lẽ đó, dễ xảy ra Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 6
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG mất mát, công việc kiểm kê, quản lý, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn. Thứ năm, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, các loại linh kiện điện tử, đồ cổ, kim khí quý, Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tùy theo điều kiện quản lý hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác nhau. Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau: - Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất ( thủ kho, cán bộ vật tư, nhân viên bán hàng,) Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách cạnh tranh tiếp thị được các nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng, mặt khác, phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khâu bảo quản dự trữ, phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản; xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn kho đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời, cần có những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua định mức tối đa, tôi thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, góp phần cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 7
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa các sối liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong số liệu trong sổ kế toán với số liệu thực tế tồn kho Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá. Quá trình vận động liên quan đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với Bảng cân đối kế toán như: Các chỉ tiêu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đang đi đường, hàng gửi bán, chi phí sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh như các chỉ tiêu: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán Đây là những chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về hiểu quả sản xuất kinh doanh, triển vọng cũng như những rủi ro trong sản xuất. Vì những lý do đó mà các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu trình Hàng tồn kho, trước hết phải nắm được các đặc điểm của chu trình: - Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. - Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời - Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thường được cộng ( hoặc trừ) các chi phí thu mua, khoản giảm giá bớt giá - Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, vì thế nên khác nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh. 1.2 )Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho Chu trình Hàng tồn kho là một giai đoạn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng giống như các giai đoạn khác tổ chức kế toán hàng tồn kho bao gồm các nội dung sau: 1.2.1) Tổ chức chứng từ kế toán Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 8
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lượng công tác hạch toán kế toán ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân chuyển nhất định. Sơ đồ 1.2 Bộ phận cung ứng P. đề nghị mua hàng Ngƣời giao hàng Đề nghị nhập kho Ban kiểm nhận hàng Phiếu kiểm nhận hàng Cán bộ P. cung ứng Lập phiếu nhập kho Thủ kho Kiểm tra và nhập kho Kế toán Ghi sổ và lƣu chứng từ Quy trình luân chuyển chứng từ nhập mua: Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng danh mục chứng từ hàng tồn kho cho phù hợp. Song chứng từ được sử dụng trong chu trình Hàng tồn kho thường bao gồm các loại: - Chứng từ nhập mua vật tư, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng; hoá đơn nhà cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho. - Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu xuất kho vật tư; vận đơn (nếu có) và thẻ kho. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 9
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất: Bộ phận sản xuất Phiếu xin lĩnh vật tƣ T. phòng vật tƣ Phê duyệt Nhân viên P. vật tƣ Lập phiếu xuất kho Thủ kho Xuất kho Kế toán Ghi sổ và lƣu chứng - Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt muatừ hàng (của khách hàng); vận đơn; phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho Sơ đồ 1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm: Khách hàng Đơn đặt hàng Bộ phận bán hàng HĐ bán hàng và P. xuất kho Gián đốc, Kế toán trƣởng Phê duyệt hoá đơn Kế toán thanh toán Thu tiền hoặc theo dõi nợ Thủ kho Xuất kho Kế toán Ghi sổ và lƣu chứng từ 1.2.2 )Tổ chức tài khoản kế toán Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương pháp đối ứng để xây dựng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo thời gian và theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên quan đến hàng tồn kho đơn vị phải xây dựng một bộ tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình Hàng tồn kho: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 10
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + TK 151: Hàng đang đi đường + TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. + TK 153: Công cụ, dụng cụ + TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang + TK 155: Thành phẩm + TK 156: Hàng hoá + TK 157: Hàng gửi bán + TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ + TK 331: Phải trả cho người bán + TK 611: Mua hàng (*) + TK 631: Giá thành sản xuất (*) + TK 632: Giá vốn hàng bán + TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + TK 627: Chi phí sản xuất chung + TK 641: Chi phí bán hàng + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.3 )Tổ chức sổ kế toán Tổ chức sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên sổ kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc và yêu cầu quản lý để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Trong doanh nghiệp thường tổ chức 2 hệ thống sổ: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam đơn vị có thể lựa chọn một hình thức kế toán trong số các hình thức sau: + Theo hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh phải được ghi lại vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 11
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Trình bày cụ thể ở : Sơ đồ 1.5 + Theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là sổ Chứng từ ghi sổ.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm : - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái Ưu,nhược điểm :Ghi chép đơn giản,kết cấu sổ dễ ghi,thống nhất cách thiết kế sổ nhật ký và sổ cái,số liệu kế toán dễ đối chiếu,dễ kiểm tra.Tuy vậy,hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ vẫn chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lặp của các hình thức sổ kế toán ra đời được sử dụng trước đó. Trình bày cụ thể ở : Sơ đồ 1.6 + Theo hình thức Nhật ký –sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế,tài chính được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái.Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Ưu,nhược điểm : Hạch toán theo hệ thống sổ Nhật ký-sổ cái rất đợn giản,số lượng sổ ít nên ghi sổ ít,số liệu kế toán tập trung.tuy vậy,hình thức sổ có hạn chế lớn là ghi trùng lặp trên một dòng ghi,khuôn sổ cồng kềnh,khó bảo quản trong niên độ,số lượng tổng hợp chỉ có một quyển nên khó phân công lao động kế toán cho mục đích kiểm soát nội bộ. Trình bày cụ thể ở : Sơ đồ 1.7 + Theo hình thức Nhật ký- chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 12
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Ưu,nhược điểm : Đảm bảo tính chuyên môn hóa cao của sổ kế toán,thực hiện chuyên môn hóa và phân công chuyên môn lao động kế toán.Sổ kết cấu theo bàn cờ nên tính chất đối chiếu kiểm tra cao,mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất tạo kỷ cương cho việc ghi chép.Tuy vậy,hạn chế lớn nhất của hình thức này là phức tạp về kết cấu,quy mô sổ lớn về số lượng và loại,đa dạng kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ Nhật ký chính và phụ nên khó vận dụng máy tính để xử lý số liệu.Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại,có quy mô lớn,đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều,đủ trình dộ cao để thao tác nghiệp vụ đúng trên sổ,đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công . Trình bày cụ thể ở : Sơ đồ 1.8 + Hình thức kế toán trên máy : Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đày đủ số kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy :Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình bày cụ thể ở : Sơ đồ 1.9 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 13
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung . Chứng từ kế toán Sổ nhật ký Sổ nhật ký chung Sổ,thẻ kế toán chi đặc biệt tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú : Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu,kiểm tra - Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ các các tài khoản. - Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; sổ chi tiết bán hàng Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 14
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ,thẻ KT chi chứng từ KT tiết cungcùngcungloạ Chứng từi ghi sổ Bảng tổng Sổ dăng ký Sổ cái hợp chi tiết chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu,kiểm tra Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 15
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.7 :Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký - Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ,thẻ KT chi Bảng tổng hợp kế tiết toán chứng từ cùng loại NHẬT KÝ – SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Báo Cáo Tài Chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu,kiểm tra Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 16
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.8 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ : Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ,thẻ KT chi tiết Bảng Nhật ký – Chứng từ kê Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH + Theo hình thức Nhật ký chứng từ: - Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ các các tài khoản. - Một số sổ chi tiết khác. Sơ đồ 1.9 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính : Chứng từ kế Phần mềm Sổ kế toán -Sổ tổng hợp toán kế toán -Sổ chi tiết Máy vi tính -Báo cáo tài chính Bảng tổng -Báo cáo quản trị hợp chứng từ kế toán cùng loại Ghi chú : : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Đối chiếu,kiểm tra Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 17
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.4) Phƣơng pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho 1.2.4.1) Các phƣơng pháp tính giá: 1.2.4.1.1)Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho Hàng tồn kho đƣợc tính theo nguyên tắc giá gốc. trường hợp giá trị thuần được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: - Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Nguyên tắc nhất quán : Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm . Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính . Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa mang tính so sánh. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 18
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Nguyên tắc thận trọng : Thận trọng là việc xem xét,cân nhắc,phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi : + Phải lập dự phòng nhưng không được quá lớn. +Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. + Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và đứng vững trước những rủi ro trong kinh doanh.Do vậy để tăng năng lực của doanh nghiệp trong việc đối phó với rủi ro,nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng. Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng,lỗi thời,giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện,chi phí để bán hàng tăng lên.Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng kế toán,giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng : Giá trị tài sản ròng = giá trị tài sản – khoản dự phòng - Nguyên tắc phù hợp : Khi bán hàng tồn kho,giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán và chi phí trong kỳ phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho cac thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch,có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực lợi nhuận của doanh nghiệp. Trường hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng,máy móc,thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào tài sản cố định. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 19
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.4.1.2)Giá thực tế nhập kho Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho được xác định theo nguyên tắc giá thực tế (nguyên tắc giá phí). Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế nhập kho được xác định như sau: * Đối với hàng hóa mua ngoài: Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí trực tiếp PS trong quá trình mua Trong đó: Giá trị ghi trên hóa đơn: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Giá ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp: Giá ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT. Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua: Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên trong định mức của hàng hóa. .Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến: Giá thực tế NK = GT vật tư, hàng hóa xuất chế biến + CP chế biến + CP khác có liên quan Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bốc dỡ tới nơi chế biến, từ nơi chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phí này. . Đối với hàng hóa do Nhà nƣớc cấp, cấp trên cấp: Giá thực tế = Giá trị bàn giao + Chi phí vận chuyển bốc dỡ( nếu có) · Đối với hàng hóa nhận góp cổ phần, liên doanh Giá thực tế của hàng hóa nhập kho là giá trị vốn góp do hội đông liên doanh thống nhất đánh giá xác định + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ(nếu có) 1.2.4.1.3)Giá thực tế xuất kho Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo giá thực tế nhưng đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 20
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG nhau. Do đó kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại: - Phương pháp tính giá thực tế đích danh - Phương pháp giá bình quân gia quyền - Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO) - Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO) Mỗi phương pháp tính giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá, đều có những ưu nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý thông tin của doanh nghiệp. _ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh : Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá nhập thực tế của lô hàng đó. - Ưu điểm: + thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa. + đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất so với các phương pháp khác. + chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế, giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá trị thực tế của nó. - Nhược điểm: + phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ. + giá trị hàng tồn kho không sát với giá thị trường. _ Phương pháp nhập trước xuất trước : Theo phương pháp này giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá hàng hóa xuất trước. Vì vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế của số hàng hóa nhập vào sau cùng trong kỳ. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 21
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau: Trị giá thực tế Đơn giá thực Số lượng hàng hóa hàng hóa xuất = x tế bình quân xuất kho kho của hàng hóa Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì giá thực tế xuất kho lại đựơc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế . Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những hàng hóa có liên quan đến thời hạn sử dụng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc giá có xu hướng giảm. Tuy nhiên, khối lượng tính toán nhiều và sẽ không thích ứng trong trường hợp thi trương giá cả biến động. _ Phương pháp nhập sau xuất trước : Phương pháp này có cách tính ngược với phương pháp nhập trước xuất trước : Số hàng hóa nào nhập vào sau cùng thì xuất trước tiên,áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. theo phương pháp này sẽ phản ánh kịp thời và giá thích ứng với giá thị trường tuy nhiên khối lượng tính toán nhiều. _ Phương pháp giá đơn vị bình quân : Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 22
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Giá thực tế Đơn giá thực Số lượng hàng hóa hàng hóa xuất = x tế bình quân xuất kho kho của hàng hóa + Bình quân cả kì dự trữ : Giá đơn vị bình Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ = quân cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá hàng hóa cả kỳ dự trữ . Các lần xuất hàng hóa khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm cho công việc bị dồn lại, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này đơn giản, tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại hàng hóa, thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều. Cách này đơn giản hơn, dễ làm nhưng độ chính xác không cao và công việc tính toán dồn vào cuối kỳ, như vậy sẽ ảnh hưởng tới các khâu khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. +Đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết hợp giữa cách tính bình quân gia quyền cả kỳ với phương pháp nhập trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính kịp thời về số liệu. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 23
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Bình quân sau mỗi lần nhập: Cứ sau mỗi lần nhập lại tính giá bình quân. Giá đơn vị bình quân Giá trị tồn lần nhập trước + Giá trị lần nhập kế tiếp = sau mỗi lần nhập Số= lượng tồn lần nhập trước + Số lượng lần nhập kế tiếp Theo cách này, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập sẽ chính xác hơn, kịp thời và không phải dồn đến cuối kỳ mới tính toán, như vậy sẽ không ảnh hưởng tới các khâu khác, tuy nhiên khối lượng tính toán lớn. Sau khi tính được giá đơn vị bình quân: Giá thực tế hàng hóa Số lượng hàng hóa Giá đơn vị = x xuất dùng xuất dùng bình quân Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh, đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế hàng hóa xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên, vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá một lần. 1.2.4.2) Tổ chức hạch toán hàng tồn kho: Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là thiết kế khối lượng công tác hạch toán trên hệ thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán nhập - xuất - tồn cho các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán hàng tồn kho bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp: + Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Doanh nghiệp có thể áp một trong ba phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp sổ số dư. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 24
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Để hạch toán hàng tồn kho kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê địng kỳ. Việc áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình biến động của hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. - Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của vật tư, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn thực tế và lượng xuất thực tế. 1.2.4.2.1).Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất : Tại các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm : nguyên liệu,vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm . Dòng lưu chuyển chi phí tại doanh nghiệp sản xuất có thể biểu hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 1.10 : Nguyên, vật liệu Lao động Sản phẩm Thành Giá vốn dở dang phẩm hàng bán Chi phí sản xuất chung Cách thức hạch toán từng loại hàng tồn kho này nhƣ sau : ♦ Hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ:  Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng giá trị vật liệu,dụng cụ tồn kho như mua ngoài, nhập vật liệu, dụng cụ tự chế hay thuê ngoài gia công, nhận Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 25
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG vốn góp liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê thừa kế toán ghi Nợ tài khoản 152, 153 theo giá thực tế, đối ứng Có các tài khoản liên quan. Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị vật liệu,dụng cụ kế toán ghi Có tài khoản 152, 153 và đối ứng Nợ các tài khoản liên quan .  Trường hợp mua hàng, nhập kho kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ phản ánh chi phí thu mua và các chứng từ khác để ghi tăng giá trị hàng tồn kho : Nợ TK 152,153: Trị giá mua và chi phí thu mua Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có ) Có TK liên quan (111,112, 331 ) : Tổng giá thanh toán  Trường hợp được hưởng giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại kế toán ghi giảm giá thực tế vật liệu dụng cụ tồn kho: Nợ TK 111,112,331,1388 : Giá thanh toán Có TK 152,153 : Số giảm giá, hàng mua trả lại Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng( nếu có)  Khi xuất vật liệu, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi : Nợ TK 621, 627, 641, 642, 142 Có TK 152, 153 Các trường hợp tăng, giảm hàng tồn kho khác được phản ánh theo sơ đồ hạch toán sau : Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 26
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.11)Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 331, 111, 112 TK 152, 153 TK 111,112,331 DĐK: xxx Tăng do mua ngoài Giảm giá được hưởng, hàng mua trả lại TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) TK 621,627,641, 642,142 TK 151 Hàng đi đường kì trước Xuất cho sản xuất kinh doanh TK441 TK 154 Nhận cấp phát,tặng thưởng, vốn góp liên doanh Thuê ngoài gia công, chế biến TK 642,3381 TK 1381, 642 Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê TK128,222 TK 412 Nhận lại vốn góp liên Đánh giá giảm doanh Đánh giá tăng  Theo phương pháp kiểm kê định kỳ : Quá trình hạch toán vật liệu dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ được tiến hành theo trình tự sau :  Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn từ các tài khoản 151, 152, 153 sang tài khoản 6111(chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ): Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 27
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG  Nợ TK 611(6111) Có TK 151 Có TK 152 Có TK 153  Trong kỳ kế toán căn cứ các hoá đơn, chứng từ mua hàng để phản ánh giá thực tế vật liệu dụng cụ mua vào : Nợ TK 611(6111) : Trị giá hàng mua và chi phí thu mua. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán Nếu phát sinh các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng Có TK 611(6111) :Giá thực tế hàng mua  Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu dụng cụ tồn kho, kế toán kết chuyển giá trị vật liệu dụng cụ tồn cuối kỳ về các tài khoản 151, 152, 153 Nợ TK 151 Nợ TK 152 Nợ TK 153 Có TK 611(6111) Giá trị vật liệu dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng phát sinh bên Nợ tài khoản 6111 trừ đi số phát sinh Có tài khoản 6111 rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (theo mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức) Nợ TK 621, 627, 641, 642, 142 Có TK 611(6111) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 28
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.12 :Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151,152,153 DĐK : xxx Giá trị vật liệu, dụng Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn đầu kỳ cụ tồn cuối kỳ TK 111,112,331 TK 111,112,331 Giá trị vật liệu dụng Giảm giá hàng cụ mua vào trong kỳ mua,hàng mua trả lại, TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ TK 621, 627, 641, TK 411,222,338 642, 142 Vật liệu dụng cụ tăng Giá thực tế vật liệu do các nguyên nhân khác dụng cụ xuất dùng ♦ Tổng hợp chi phí sản xuất :  Theo pháp kê khai thường xuyên : Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng: Nợ TK 154. Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 Nếu phát sinh các khoản giảm trừ chi phi như phế liệu thu hồi, vật tư chưa sử dụng hết nhập kho kế toán ghi giảm chi phí : Nợ TK 152,138 Có TK 154 Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp, kế toán phản ánh giá thành sản phẩm hoàn thành : Nợ TK 155 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 29
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nợ TK 157 Nợ TK 632 Có TK 154 Sơ đồ 1.13 :Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 111, 152, 138 DĐK: xxx Kết chuyển chi phí NVL Các khoản giảm trừ chi phí trực tiếp TK 155 TK 622 Nhập kho Kết chuyển chi phí nhân Giá thành sản TK 157 công trực tiếp phẩm hoàn thành TK 627 Gửi bán Kết chuyển hay phân bổ TK 632 chi phí sản xuất chung Tiêu thụ trực tiếp  Theo phương pháp kiêm kê định kỳ: Theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm được thực hiên trên tài khoản 631 " Giá thành sản xuất ". Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang từ tài khoản 154 về tài khoản 631 : Nợ TK 631 Có TK 154 Cuối kỳ, các chi phí sản xuất được kết chuyển về tài khoản 631 : Nợ TK 631 Có TK 621,622,627 Căn cứ kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kết chuyển về tài khoản 154 : Nợ TK 154 Có TK 631 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 30
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Căn cứ vào bảng tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành trong kỳ : Nợ TK 632 Có TK 631 Sơ đồ 1.14: Sơ đồ tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển giá trị sản phẩm, dich vụ dở dang đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí NVL Kết chuyển giá trị sản phẩm trực tiếp dịch vụ dở dang cuối kỳ TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí nhân Tổng giá thành sản xuất của sản công trực tiếp phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập TK 627 kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung ♦ Hạch toán thành phẩm:  Theo phương pháp kê khai thường xuyên :  Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ bộ phận sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi theo giá thành thực tế : Nợ TK 155 Có TK 154  Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ hay gửi bán, kế toán ghi : Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp Nợ TK 157 : Gửi bán Có TK 155 Đồng thời ghi bút toán phản ánh doanh thu đối với hàng tiêu thụ : Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán . Có TK 511 : Doanh thu thuần. Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra (nếu có). Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 31
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Các trường hợp tăng, giảm khác hạch toán tương tự như đối với vật liệu, dụng cụ. Sơ đồ 1.15 : Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 TK 155 TK 632 DĐK: xxx Sản xuất hoặc thuê ngoài Xuất trả lương, thưởng, gia công chế biến nhập kho biếu tặng TK 157 TK 157,632 Sản phẩm gửi bán, ký gửi, Xuất gửi bán, ký gửi, gửi đại gửi đại lý hay hàng bán bị trả lý lại TK 642, 3381, 412 TK 642, 1381, 222 Tăng do các nguyên nhân khác Giảm do các nguyên nhân khác  Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ về tài khoản 632: Nợ TK 632 Có TK 155,157  Trong kỳ, căn cứ các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, kê toán ghi : - Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại : Nợ TK 631 Có TK 632 - Phản ánh tổng giá thành sản phẩm,dịch vụ đã hoà thành nhập kho trong kỳ, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK632 Có TK 631  Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ Nợ TK 155 Nợ TK 157 Có TK 632 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 32
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ theo công thức : Giá vốn Giá vốn hàng Tổng giá thành Giá vốn hàng hàng tiêu thụ = chưa tiêu thụ + sản phẩm, dịch vụ - chưa tiêu thụ trong kỳ đầu kỳ sản xuất trong kỳ cuối kỳ Nợ TK 911 Có TK 632 Sơ đồ 1.16 : Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ TK 631 TK 155,157 TK 632 DĐK: xxx Tổng giá thành sản phẩm, dịch Kết chuyển giá vốn hàng vụ hoàn thành nhập kho, gửi chưa tiêu thụ cuối kỳ bán hay tiêu thụ trực tiếp TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ Hàng bán bị trả lại 1.2.4.2.2 ). Hạch toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp thƣơng mại : Doanh nghiệp kinh doanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt động mua hàng hoá và hoạt động bán hàng hoá cho người tiêu dùng hay các đơn vị trung gian . a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán riêng . Do đó tài khoản 156 " Hàng hoá " được chi tiết thành 1561 "Giá mua hàng hoá ". Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 33
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1562 "Chi phí thu mua hàng hoá ". Quá trình hạch toán tiến hành như sau :  Khi mua hàng hoá nhập kho kế toán căn cứ hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan ghi : Nợ TK 156(1561) : trị giá mua Nợ TK 153(1532) : tri giá bao bì tính riêng (nếu có) Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có). Có TK liên quan (111,112,331 ) : tổng giá thanh toán Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 156(1562) tập hợp chi phí thu mua. Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Có TK liên quan (111,112,331 ) Các khoản giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp sản xuất .  Khi tiêu thụ kế toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ : Nợ TK 632 Có TK 156(1561) Đồng thời phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ : Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 333(3331) : Thuế GTGT đầu ra(nếu có) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 34
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.17 : Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 157, 632 TK 1561 TK 157 Hàng hoá gửibán,hàng bán bị trả lại Hàng hoá gửi bán,ký gửi TK 151 Hàng đi đường về nhập kho TK 111, 112 TK 632 331 Trị giá hàng mua Giá vốn của hàng tiêu thụ TK 1562 Chi phí thu mua Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Tk133 Thuế VAT được khấu trừ b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :  Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 611(6112) Có TK 156, 157, 151.  Trong kỳ kinh doanh, phản ánh trị giá hàng tăng thêm : Nợ TK 611(6112): Giá thưc tế hàng mua ( trị giá mua và chi phí thu mua). Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có). Có TK111,112,331  Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê, xác định hàng đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ : - Kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ : Nợ TK 151,156,157. Có TK 611(6112). - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ : Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 35
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nợ TK 632. Có TK 611(6112). Các bút toán phản ánh doanh thu tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sơ đồ 1.18 : Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 151,156,157 TK 6112 TK 151,156,157 DĐK: xxx Kết chuyển trị giá hàng Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ hàng tồn cuối kỳ TK 111, 112, 331 TK 632 Giá thực tế hàng mua trong kỳ Cuối kỳ, kết chuyển giá ( giá mua và chi phí thu mua) vốn của hàng tiêu thụ Ưu điểm và hạn chế: * Đối với phương pháp kê khai thường xuyên: - Ưu điểm: + Xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra nghiệp vụ. + Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. + Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán). - Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục khi doanh nghiệp tin học hoá công tác kế toán. * Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 36
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Ưu điểm: giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán. - Nhược điểm: + công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. + công việc kiểm tra không thường xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý. + khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng với ghi sổ kế toán. → Dựa vào ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho, DN có thể phân tích sự ảnh hưởng của mỗi phương pháp đến tổ chức công tác kế toán của DN, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp, mang lại hiệu quả trong công việc. - Phương pháp KKTX thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các DN thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như xe hơi, máy móc + Theo phương pháp này người làm công tác kế toán có thể giúp chủ DN biết được mặt hàng nào đang được tiêu thụ nhanh chóng để kịp thời mua thêm hàng nhập kho dự trữ và bán hàng, hay mặt hàng nào bị ứ đọng, khó tiêu thụ để nhanh chóng tìm giải pháp tiêu thụ hàng, thu hồi vốn; vì DN kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, nếu để ứ đọng hàng nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn lớn, kinh doanh không đạt hiệu quả. + Quá trình hoạt động giữa kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh được diễn ra liên tục thông qua việc giao nhận các chứng từ. - Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các DN kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách như các nguyên phụ liệu để may mặc (kim, chỉ, khuy áo, ) và các đơn vị sản xuất ra 1 loại sản phẩm, hàng hoá nào đó vì trong trường hợp này mới tính được tương đối chính xác giá thành. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 37
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Vì các mặt hàng có nhiều chủng loại và có giá trị thấp nên nếu lựa chon phương pháp KKTX sẽ mất nhiều thời gian của công tác kế toán và có thể không mang lại hiệu quả vì độ chính xác không cao; + Theo phương pháp này khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ lớn nên có thể gặp nhiều sai sót và khó điều chỉnh; + Trong kỳ, chủ DN không thể nắm bắt tình hình tồn, nhập, xuất kho hàng hoá của DN thông qua kế toán dẫn đến chậm trễ khi đưa ra các quyết định. - Lựa chon phương pháp thích hợp giúp công tác kế toán được hoạt động thuân lợi hơn, mang tính chính xác cao hơn và một phần giúp DN kinh doanh đạt hiệu quả dựa trên các báo cáo của kế toán. 1.2.4.3) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho . +. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp những khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư,sản phẩm,hàng hóa tồn kho bị giảm giá đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính của cuối kỳ hạch toán. +. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán năm khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành. Đối với các doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ như công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niện độ (báo cáo quí) có thể xem xét và điểu chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập cho phù hợp với tình hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán theo giá trị thuần có thể thực hiện được (Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc) của hàng tồn kho. +. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dỡ dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 38
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG +. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dỡ dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niện độ kế toán tiếp theo: - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán. - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán. Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng tài khoản 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” được lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Kết cấu và nội dung của tài khoản 159 như sau : Bên Nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Số dƣ bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu : * Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 39
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). 1.2.5) Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho trong doanh nghiệp 1.2.5.1): Chi phí đặt hàng : Chi phí đặt hàng bao gồm các chi phí giao dịch, vận chuyển và chi phí giao nhận hàng, chi phí đặt hàng được tính cho mỗi lần đặt hàng khi doanh nghiệp đặt hàng từ bên ngoài, chi phí đặt hàng bao gồm: chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được một đơn đặt hàng như chi phí thương lượng, chi phí nhận và kiểm tra hàng hóa, chi phí vận chuyển và chi phí trong thanh toán.Yếu tố giá cả thay đổi và phát sinh chi phí trong những công đọan phức tạp như vậy đã ảnh hưởng đến chi phí cho mỗi lần đặt hàng của doanh nghiệp. Nếu đơn đặt hàng được cung cấp từ nội bộ thì chi phí đặt hàng chỉ bao gồm cơ bản là chi phí sản xuất, chi phí phát sinh khi khấu hao máy móc và duy trì họat động sản xuất. Trên thực tế, chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng như chi phí giao nhận và kiểm tra hàng hóa thường biến động theo số lượng hàng được đặt mua. Trong nhiều mô hình quản lý tồn kho đơn giản giả định chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng được đặt mua. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 40
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.5.2): Chi phí tồn trữ : Chi phí lưu kho bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng hóa trong kho một khoản thời gian xác định trước .Chi phí lưu giữ được tính trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một thời kỳ, chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho * Chi phí lưu giữ: Nếu doanh nghiệp thuê kho thì chi phí này bằng với số tiền thuê kho phải trả, trường hợp nhà kho thuộc sở hữu doanh nghiệp thì chi phí lưu trữ bao gồm chi phí khấu hao và chi phí trả lương cho nhân viên coi kho, nhân viên quản lý điều hành . * Chi phí hư hỏng và thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời: chi phí này phát sinh do giá trị hàng tồn khi bị giảm đi. * Chi phí bảo hiểm: là các chi phí phát sinh do hàng tồn kho bị mất cắp, hỏa hoạn và các thảm họa tự nhiên khác. * Chi phí thuế: là những loại chi phí phát sinh do các qui định của luật thuế hoặc của chính phủ trên giá trị hàng tồn kho. * Chi phí đầu tư vào hàng tồn kho: Là chi phí sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào giá trị hàng tồn kho, nếu nguồn vốn là vay thì chi phí đầu tư vào hàng tồn kho là chi phí trả lãi vay, nếu nguồn vốn tự có thì chi phí này là chi phí cơ hội bị mất đi trong trường hợp lợi nhuận thu được từ nguồn vốn này đầu tư cho ngành nghề khác.Chi phí tồn trữ cũng bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, nhưng đa phần là chi phí biến đổi, một phần là chi phí cố định .Trong các mô hình quản lý hàng tồn kho đều xem chi phí này là chi phí biến đổi, nó sẽ thay đổi theo số lượng 1.3)Chu trình Hàng tồn kho 1.3.1) Chức năng nhập mua vật tƣ, hàng hoá Trong chức năng này gồm các công việc sau: - Mua vật tư hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 41
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận vật tư). Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất. + Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn của Giám đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi cho nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót. - Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian giao hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán. - Sau khi hàng được kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho dựa trên biên bản kiểm nhận hàng. Hàng được giao xuống kho và lưu kho. Phiếu nhập kho được lập nhiều liên để lưu cuống, nhập kho và kế toán ghi chép sổ sách. 1.3.2) Chức năng xuất kho Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội bộ (cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán. - Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ doanh nghiệp các bộ phận sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn). + Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp), người phụ trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư, mã số, chủng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư. - Xuất kho để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận chuyển. + Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở cuống và giao cho khách, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ. Trong hoá đơn Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 42
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại hàng giao, mã số, chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng, đơn giá và thành tiền thanh toán. + Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành nhiều liên để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho ghi rõ các nội dung như loại vật tư, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và ngày xuất. + Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài liệu minh chứng cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ vận chuyển được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng. 1.3.3) Chức năng lƣu kho Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này doanh nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập- xuất- tồn kho. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 43
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HP. 2.1)TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY 2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty : công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần thành Ngọ - Kiến An – Hải Phòng Số điện thoại : 0313793379 Mã số thuế : 0200116918 Công ty cổ phần và vật tư nông nghiệp Hải Phòng được thành lập từ những năm 60, tiền thân với tên gọi là công ty tư liệu sản xuất nông nghiệp Hải Phòng, trụ sở làm việc chính nằm ở phía Tây Nam thành phố tại số 125 Trần Thành Ngọ- quận Kiến An- thành phố Hải Phòng. Sau thời gian hoạt động sản suất kinh doanh do yêu cầu của tổ chức tháng 7 năm 1969 theo quyết định số33/QĐ của bộ Nông Nghiệp công ty được đổi tên thành công ty vật tư nông nghiệp cấp II Hải Phòng. Tháng 4 năm 1979 thực hiện chủ trương của UBNN thành phố Hải Phòng và trung ương về việc thực hiện mô hình cấp huyện là cấp kinh tế hoàn chỉnh thì các trạm vật tư nông nghiệp trực thuộc công ty được bàn giao về huyện thành lập công ty đại lý cung ứng vật tư( công ty vật tư cấp 3 do huyện quản lý). Trong quá trình hoạt động kinh doanh các công ty đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp huyện hoạt động kinh tế không có hiệu quả kinh tế, tình trạng thua lỗ thất thoát hàng hoá luôn xảy ra. Trứơc tình hình đó cùng với sự thay đổi của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thi trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước nên tháng 8/1988 UBNN thành phố Hải Phòng có quyết định số 680 /QĐUB “ về việc kiện toàn sắp xếp lại hệ thống nghành vật tư thành phố” hợp nhất các công ty đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp của 6 huyện thành các trạm vật tư nông nghiệp do công ty vật tư nông nghiệp cấp 2 quản lý. Theo nghị định 338 / HĐBT của hội đồng bộ trưởng, ngày 8/12/1992 công ty vật tư nông nghiệp Hải Phòng được UBNN thành phố ra quyết định số Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 44
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1422/QĐTCCQ thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là công ty vật tư nông nghiệp Hải Phòng, tên giao dịch quốc tế là Hamexco. Năm 1995 theo quyết định của UBNN thành phố Hải Phòng công ty lại được tiếp nhận nông nghiệp cho bà con nông dân với các hình thức : bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, thu mua và xuất khẩ nông sản như: cà fê, hồ tiêu cho các nước trong khối Asean. Xây dựng các công trình nhà ở vừa và nhỏ, các công trình phúc lợi công cộng: trường học, trạm y tế xã, phường, các công trình kênh mương cứng phục vụ tưới tiêu nông nghiệp Công ty cổ phần vật tư và nông nghiệp Hải Phòng là đơn vị có số vốn nhà nước chiếm 38% trong tổng số vốn điều lệ của công ty,có tư cách pháp nhân,hạch toán kế tóan độc lập, có tài khoản bằng đồng Việt Nam dùng ngoại tệ Ngân hàng. Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo của Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch thành phố giao. 2.1.2 )Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức: Sơ đồ 2.1: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 45
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG BAN KIỂM SOÁT QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÒNG PHÒNG XN XÂY PHÒNG PHÒNG KTTV KDXNK DỰNG TCHC KDTH 6 TRẠM VTNN HUYỆN 1) Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và cây dựng Hải Phòng bao gồm;ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất thường 2) Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần giữa 2 nhiệm kỳ HĐCĐ HĐQT bầu và bã nhiệm chủ tịch HĐQT và phó chủ tịch HĐQT giúp việc. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 46
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty trong phạm vi nhiệm vụ của mình 3)Ban giám đốc Gồm một đồng chí giám đốc điều hành và một đồng chí phó giám đốc - Giám đốc điều hành: phụ trách chung đồng thời trực tiếp chỉ đạo. Phòng tài vụ, phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính trạm vật tư nông nghiệp các huyện - Phó giám đốc: Phụ trách phòng TCHC và phòng kế toán tổng hợp. 4) Phòng tổ chức hành chính gồm: 8 người. Có một trưởng phòng, phụ trách chung có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức bộ máy phân công lao động và mọi hoạt động về tài chính,BHXH, quân sự văn thư bảo mật, lao động tiền lương 5) Phòng kinh doanh tổng hợp; Gồm 5 đồng chí trong đó có 1 đồng chí trưởng phòng, 1 đồng chí phó phòng chí nhân viên làm nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn các nghiệp vụ kinh doanh đồng thời tổ chức tiêu thụ hàng hoá. 6)Phòng kế toán tài vụ: trong đó có 1 đồng chí trưởng phòng và một đồng chí phó phòng và 4 nhân viên có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về vấn đề tài chính kế toán, lo vốn và quản lý vốn, hạch toán sổ sách kế toán, theo dõi hướng dẫn các đơn vị công tác kế toán và chuyên môn hoá hoạt động kế toán. 7) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: do đồng chí giám đốc điều hành trực tiếp phụ trách. Gồm 5 đồng chí, 1 trưởng phòng và 4 nhân viên chịu trách nhiệm Nhập khẩu phân bón các loại, thu mua xuất khẩu nông sản 8) Xí nghiệp xây dựng: có 8 đồng chí, chịu trách nhiệm xây dựng công trình nhà ở vừa và nhỏ, các công trình phúc lợi công cộng 9) Ban kiểm soát: có 3 đồng chí gồm 1 trưởng ban kiểm soát mọi hoạt động quản trị kinh doanh và điều hành của công ty, được quyền triệu tập HĐCĐ bất thường, làm việc theo chế độ không chuyên trách được hưởng các thù lao do ĐHĐCĐ quyết định Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 47
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 10) Trạm vật tư nông nghiệp huyện: Gồm 6 trạm có nhiệm vụ cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp cho bà con nông đân trên địa bàn huyện bán hàng chậm trả cho từng hộ nông dân nghèo theo chỉ thị 27 của UBNN TP HP, kinh doanh tiêu thụ hàng hoá,hạch toán lỗ lời 2.1.3) Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Hiện nay ở các doanh nghiệp thường áp dụng một trong 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là hình thức phân tich, hình thức tập trung, hình thức vừa tập trung vừa phân tích. Song do yêu cầu đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những điều kiện cơ sở tổ chức công tác kế toán mà công ty vật tư nông nghiệp Hải Phòng đó áp dụng bộ máy kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng công tác kế toán tờ khai thường xuyên. Tuy có nhiều cơ sở nhưng hình thức kế toán này công ty chỉ lập một phòng tài vụ đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty. Các bộ phận trong công ty chỉ lập những chứng từ phát sinh tại bộ phận rồi gửi về phòng tài vụ của công ty. Vì vậy đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn kiểm tra xử lý các thông tin kinh tế, kế toán kịp thời chặt chẽ thuận tiện cho việc phân công lao động. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Phòng Kế Toán Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán 2 Nhân viên 1 Nhân viên 3 Nhân viên 2 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 48
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1) Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chế độ hạch toán kế toán, thống kê của công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước ban hành. Tham mưu với ban giám đốc về cơ chế khoán, quản lý vốn, hàng hóa, chi phí, kế hoạch nhận hàng và giá cả giao hàng cho các đơn vị trực thuộc công ty. 2) Phó phòng kế toán: Tổng hợp quyết toán công ty lập báo cáo tài chính gửi các nghành, quyết toán tài chính, tờ khai và quyết toán thuế, theo dõi TSCĐ chi tiết của văn phòng công ty, tham mưu với trưởng phòng về cách quản lý sử dụng vốn có hiệu quả. 3) Nhân viên kế toán gồm 3 đồng chí có phụ trách chức năng từng mảng kế toán riêng: + kế toán tổng hợp có trách nhiệm liểm soát toàn bộ các chứng từ gốc, tính phân bổ khoa học, các khoản trích trước công nợ + Kế toán thanh toán : kiểm tra hoá đơn chứng từ và ghi sổ chi tiết làm các thủ tục thanh toán, thu, chi tiền lương,các khoản phải thu, phải trả khách hàng hằng ngày hoặc định kỳ, đối chiếu với thủ quỹ, với sổ tổng hợp đồng thời theo đổi biến động tài sản của công ty. + Kế toán vật tư: theo dõi tình hình biến động vật tư hàng hoá công cụ dụng cụ nhỏ làm các thủ tục xuất nhập vào các sổ chi tiết. Hình thức kế toán công ty áp dụng Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam : niên độ bắt đầu từ 1/1 kết thúc ngày 31/12 của năm báo cáo, đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Hình thức kế toán sử dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê để phân loại phẩm chất,tính giá hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp đánh giá TSCĐ phương pháp khấu hao áp dụng theo phương pháp đường thẳng. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ có ưu điểm là hạn chế việc ghi trùng lặp, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán có nhược điểm khó áp dụng máy vi tính Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 49
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG *) Tình hình thực hiện công tác hạch toán ban đầu Hệ thống chứng từ và tài khoản tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng Hải Phòng : Công ty đã tổ chức,vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã tổ chức,vận dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các nhật ký, các bản kê chi tiết có liên quan - Nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 - Nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK112 - Nhật ký chứng từ số 3 ghi có TK113 - Nhật ký chứng từ số 4 ghi có TK311,315,341,34 - Nhật ký chứng từ số 5 ghi cóTK331 - Nhật ký chứng từ số 8 ghi có TK155,156,157,159,131,511,515,632 - Nhật ký chứng từ số 9 ghi có TK 211,212 Bảng kê được sử dụng ghi các chi tiêu kế toán chi tiết các tài khoản - Bảng kê số 1 ghi nợ TK111 - Bảng kê số 2 ghi có TK 112 - Bảng kê số 8 – Theo dõi nhập xuất tồn - Bảng kê số 10 – Theo dõi hàng gửi bán - Bảng kê số 11 – theo dõi thanh toán với người mua Thuế đơn vị phải nộp gồm tuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất, thuế trên vốn, doanh thu Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 của năm báo cáo 2.2.4) Thực tế công tác tổ chức kế toán của công ty Hạch toán ban đầu b)Kế hoạch tài chính của công ty năm 2010 như sau: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 50
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Kế hoạch và thực hiện tài chính năm 2009 kế hoạch năm 2010 Tỷ lệ % Chỉ tiêu KH 2009 TH 2009 KH 2010 2/1 3/1 I/ TSCĐ 4.087.809.450 3.652.234.915 3.652.234.915 89,34 100 II/ Nguồn vốn 10.093.225.268 10.093.225.268 10.093.225.268 100 100 kinh doanh - Vốn cố định 4.087.809.450 3.652.234.915 3.652.234.915 89,34 100 - Vốn lƣu động 6.005.415.818 6.440990.353 6.440.990.353 107,25 100 Tổng doanh thu 150.000.000.00 245.854.101.077 160.000.000.000 163,9 106,6 Giá vốn hang bán 145.000000.000 236.006.237.444 150.000.000.000 162,7 103,4 - Lợi tức gộp 5.000.000.000 9.847.863.633 10.000.000.000 196,5 200 Cp QLDN 1.108.009.536 6.807.290.421 5.136.716.692 614,3 463,5 Lợi tức thuần từ 513.833.986 771.476.406 1.500.000.000 150,1 194,4 hoạt động sxkd Thu nhập HĐTC 14.906.424 18.260.218 15000.000 122,4 100,6 Chi phí HĐTC 734.624.243 862.076.304 1.425.600.300 117,3 165,3 Lợi tức từ HĐTC (719.717.819) (843.816.086) 0 117,2 0 Các khoản LN # 231.383.833 119.899.531 0 51,8 0 Tổng LN/Thuế 25.500.000 47.559.851 50.000.000 186,5 196 Thuế TN phải nộp 4.173.789 15.219.152 4.200.000 364,6 100 Lợi tức sau thuế 24.207.600 32.340.698 39.240.656 133,5 100,6 Thực hiện nghĩa 3.210.580.465 4.505.247.844 4.656.700.350 140,3 103,3 vụ với NSNN Thu nhập bình 6.049.895 7.632.936 8.389.572 126,6 109,9 quân năm Nhận xét: Từ số liệu ở bảng trên ta thấy thực hiện năm 2010 nhìn chung các chi tiêu đều tăng so với kế hoạch năm 2009. Kế hoạch năm 2010 đều tăng so với kế hoạch năm 2009 chứng tỏ công ty có chiều hướng kinh doanh tốt. Trong quá trình thực hiện các kế hoạch tài chính, phòng tài chính kế toán là bộ phận chức năng giúp giám đốc giám sát thực hiện tài chính đó đề ra cho từng báo cáo. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 51
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Căn cứ vào kết quả đó đạt dựơc về tất cả các chỉ tiêu, sản lượng, doanh thu. lợi nhuận, tiền lương. Sơ đồ 2.3 : LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ SỔ SÁCH KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP Chứng từ kế toán Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ,thẻ kế toán Bảng kê chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu 2.2)THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp và xây dựng HP là doanh nghiệp kinh doanh thương mại với hai hoạt động chủ yếu là hoạt động mua hàng hoá và hoạt động bán hàng hoá cho người tiêu dùng hay các đơn vị trung gian . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 52
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Công ty CP vật tư nông nghiệp và xây dưng HP áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán,xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền : Giá thực tế Đơn giá thực Số lượng hàng hóa hàng hóa xuất = x tế bình quân xuất kho kho của hàng hóa Giá đơn vị bình Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ quân cả kỳ dự trữ = Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ * Chứng từ sử dụng; Hoá đơn GTGT( mua hàng liên 2,bán hàng liên 1) Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá *Tài khoản sử dụng: Trong quá trình hạch toán công ty sử dụng tài khoản sau: TK 156 –Vật liệu,dụng cụ (sản phẩm,hàng hoá) TK 1562- Chi phí mua hàng + TK 156: Hàng hoá + TK 157: Hàng gửi bán + TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ + TK 331: Phải trả cho người bán + TK 611: Mua hàng + TK 631: Giá thành sản xuất + TK 632: Giá vốn hàng bán Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 53
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + TK 627: Chi phí sản xuất chung + TK 641: Chi phí bán hàng + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.1)Quá trình thu mua hàng hóa : Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ trong khâu mua hàng Của công ty HĐ mua Phiếu chi Thủ Ngƣời bán Kế toán Thủ kho quỹ hàng lẻ Phiếu chi Thẻ kho Sổ quỹ Sổ Phiếu Bảng nhập tiền theo Đối chiếu kê dõi kho mặt Hoàn tất - Hàng ngày kiểm phẩm thống nhất với Ban giám đốc công ty về giá thu mua trong ngày. Căn cứ vào chất lượng đạm,lân,nông sản , kiểm phẩm ghi giá mua vào phiếu mua hàng lẻ (lập 01 liên) theo số lượng nhập kho do thủ kho ghi. Số lượng vật tư mua vào ghi bằng số và chữ và được thủ kho nhân với đơn giá để tính thành tiền. Kiểm phẩm ký tên dưới đơn giá và thủ kho ký tên dưới số lượng. Sau đó thủ kho ghi vào sổ theo dõi số lượng mua vào. - Phiếu mua hàng lẻ được thủ kho giao cho người bán hàng để đến kế toán lập phiếu chi. Kế toán kiểm tra phiếu mua hàng lẻ (không thanh toán phiếu có tẩy xóa) số và chữ có phù hợp nhau không? Kế toán lập phiếu chi (02 liên) căn cứ vào số lượng và đơn giá trên phiếu mua hàng lẻ tính thành tiền và trình Ban giám đốc ký vào phiếu chi. Sau đó phiếu chi được kế toán chuyển thủ quỹ để chi tiền cho Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 54
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG khách hàng. Thủ quỹ từ chối chi những phiếu chi có tẩy xóa và chuyển về kế toán lập lại phiếu chi khác. - Cuối mỗi ngày thủ quỹ tổng hợp mọi phiếu chi ghi vào sổ quỹ số tiền đã chi thu mua trong ngày và gởi kế toán mọi phiếu chi. Kế toán tổng hợp các phiếu chi, lập bảng kê thu mua và phiếu nhập kho. Bảng kê thu mua, phiếu chi và phiếu nhập kho đều phải có chữ ký của Gám đốc (hoặc Phó giám đốc). Riêng phiếu nhập kho: thủ kho căn cứ vào sổ theo dõi để đối chiếu số lượng nhập kho ký tên vào phiếu nhập kho và ghi vào thẻ kho.  Mua hàng theo hợp đồng (DN quốc dân hoặc DN tư nhân) - Các hợp đồng phải gởi về phòng TCKT. - Căn cứ vào hợp đồng và số lượng gạo nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho và phiếu chi tiền (phải có chữ ký của Giám đốc), thủ quỹ căn cứ phiếu chi tiền để thanh toán cho khách hàng. Hạn chế ứng tiền trước cho khách hàng. Nếu có ứng tiền trước phải có sự chấp thuận của Ban giám đốc Công ty và báo về phòng kế toán. -Phiếu nhập kho: Nhằm xác định số lượng vật tư,công cụ,dụng cụ,sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kê toán. Phiếu nhập kho được in thành 2 liên(đặt giấy than viết 1 lần), người lập phiếu ký và ghi rõ họ tên. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu.thủ kho giũ lai 2 liên để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán và 1liên lưu ở nơi lập phiếu. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 55
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.1:Hóa đơn GTGT mua hàng ngày 1/12 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT-3LL QX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0035009 Liên 1: Giao cho khách hàng Ngày 1 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : công ty CPTM Thiệu Yên Địa chỉ : Hai Bà Trưng- Lê Chân –Hải phòng Số tài khoản Điện thoại : .MS: 5700101690001 Tên đơn vị mua hàng : công ty cổ phần vật tư NN & XD Hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần Thành Ngọ-Kiến An -HP Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM MS : 0200116918 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 1*2 1 Đạm Trung Quốc kg 760.000 2.000 1.520.000.000 Cộng tiền hàng: 1.520.000.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 152.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.672.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ sáu trăm bảy hai triệu đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 56
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2:Phiếu nhập kho hàng hóa ngày 1/12 VD1:mua đạm Trung Quốc của công ty CPTM Thiệu Yên đơn vị PHIẾU NHẬP KHO số: 01 địa chỉ . Nợ 156 có 331 Họ tên người giao hàng : công ty CP vật tư nông nghiệp và xây dựng HP Theo HĐ số 0704 ngày 1 tháng 12 năm 2010 của công ty CPTM Thiệu Yên Nhập tại kho: . đơn Số lượng stt Mã Tên nhãn hiệu,sp vị Theo Thực đơn giá Thành tiền số tính CT nhập 1 Đạm Trung Quốc kg 760.000 760.000 2000 1.520.000.000 2 3 . Cộng 1.520.000.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): Một tỷ năm trăm hai mươi triệu đồng. Ngày 1 tháng 12 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị . . . . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 57
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.3 : Hóa đơn GTGT mua hàng ngày 21/12 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT-3LL QX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0035009 Liên 1: Giao cho khách hàng Ngày 21 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : công ty XNK Hà Anh Địa chỉ : Ngô Quyền –Hải phòng Số tài khoản Điện thoại : .MS: 5700101691354 Tên đơn vị mua hàng : công ty cổ phần vật tư NN & XD Hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần Thành Ngọ-Kiến An -HP Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM MS : 0200116918 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 1*2 1 Đạm Trung Quốc kg 500.000 2.250 1.125.000.000 Cộng tiền hàng: 1.125.000.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 112.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.237.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ hai trăm ba bảy triệu năm trăm nghìn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 58
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.4 : Phiếu nhập kho hàng hóa ngày 21/12 VD2:mua Đạm Trung Quốc của công ty XNK hà Anh đơn vị PHIẾU NHẬP KHO số: 26 địa chỉ . Nợ 156 có 331 Họ tên người giao hàng : công ty CP vật tư nông nghiệp và xây dựng HP Theo HĐ số 00823 ngày 21 tháng 12 năm 2010 của công ty CP XNK Hà Anh Nhập tại kho; Phòng kinh doanh công ty đơn Số lượng stt Mã Tên nhãn hiệu,sp vị Theo Thực đơn giá Thành tiền số tính CT nhập 1 Đạm Trung Quốc kg 500.000 500.000 2.250 1.125.000.000 2 3 . Cộng 1.125.000.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): một tỷ một trăm hai năm triệu đồng Ngày 21 tháng 12 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị . . . . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 59
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.5 : Hóa đơn GTGT mua hàng ngày 22/12 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT-3LL QX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0035009 Liên 1: Giao cho khách hàng Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : công ty XNK Hà Anh Địa chỉ : Ngô Quyền –Hải phòng Số tài khoản Điện thoại : .MS: 5700101691354 Tên đơn vị mua hàng : công ty cổ phần vật tư NN & XD Hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần Thành Ngọ-Kiến An -HP Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM MS : 0200116918 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 1*2 1 Đạm Trung Quốc kg 1.000 2.500 2.500.000 Cộng tiền hàng: 2.500.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 250.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.750.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 60
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.6 :Phiếu nhập kho hàng hóa ngày 22/12 VD3:mua Đạm Trung Quốc của công ty XNK hà Anh đơn vị PHIẾU NHẬP KHO số: 28 địa chỉ . Nợ 156 có 331 Họ tên người giao hàng : công ty CP vật tư nông nghiệp và xây dựng HP Theo HĐ số 00826ngày 22 tháng 12 năm 2010 của công ty CP XNK Hà Anh Nhập tại kho; Phòng kinh doanh công ty đơn Số lượng stt Mã Thành Tên nhãn hiệu,sp vị Theo Thực đơn giá số tiền tính CT nhập 1 Đạm Trung Quốc kg 1.000 1.000 2.500 2.500.000 2 3 . Cộng 2.500.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): Hai triệu năm trăm nghìn đồng Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị . . . . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 61
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.7 : Phiếu chi ngày 25/12 Trả tiền mua Đạm Trung Quốc ngày 22/12 Phiếu chi ngày 25/12 Công ty CP vật tư nông nghiệp và xây dựng HP Mẫu số: C31-BB đc: số 125 Trần Thành Ngọ –Kiến An- HảI Phòng Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 thang 3 năm 2006 của BTC PHIẾU CHI Ngày 25 tháng 12 năm 2010 Nợ 156 : 2.500.000 Nợ 133 : 250.000 Có 111 : 2.750.000 Người nộp tiền: Nguyễn Thành Luân Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do chi: Tiền trả mua hàng Số tiền : 2.750.000 VNĐ Bằng chữ: Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày 25 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (Ký,họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 62
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.2.2)Quá trình bán hàng hóa : Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ trong khâu bán hàng Của công ty Phiếu thu Thủ HĐ bán Ngƣời Kế toán Thủ kho quỹ hàng lẻ mua Phiếu thu Thẻ kho Sổ quỹ Sổ Phiếu Bảng xuất tiền theo Đối chiếu kê dõi kho mặt Hoàn tất 2.2.2.1)Đặc điểm của quá trình bán hàng : - Theo kế hoạch Công ty: kế toán lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, các thủ tục đi đường khác giao cho phương tiện vận chuyển. Sau khi giao hàng xuống tàu xác định số lượng cụ thể, kế toán chi nhánh lập hóa đơn GTGT xuất bán cho Công ty theo giá thị trường. - Ngoài kế hoạch Công ty: + Giá bán vật tư và nông sản do Ban giám đốc công ty quyết định + Căn cứ vào sự thỏa thuận hoặc hợp đồng ký kết kế toán lập phiếu thu chuyển thủ quỹ thu tiền. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu tiền ghi vào sổ quỹ và chuyển trả kế toán. Kế toán lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng 1 liên để đến thủ kho nhận hàng. Khi giao hàng xong thủ kho phải ký tên vào hóa đơn GTGT và ghi giảm thẻ kho. *Sổ sách liên quan: - Sổ chi tiết kế toán hàng tồn kho - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm,hàng hoá) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 63
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG -Nhật ký chứng từ, Sổ cái Với phương thức bán hàng chính là bán buôn vận chuyển thẳng các loại phân bón hoá học nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu trong quá trình bán hàng gồm -Nghiệp vụ phản ánh doanh thu -Chi phí bán hàng -Thanh toán vơí NSNN về các khoản thuế –Xác định kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng -Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá xuất kho.làm căn cứ để hạch toán chi phí giá thành sản phẩm và kiểm tra việc định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên(đặt giấy than viết 1 lần) .Sau khi lập phiếu người lập phiếu và kế toán trưởng ký và chuyển cho giám đốc uỷ quyền duyệt(ghi rõ họ tên) và giao cho nguời cầm phiếu xuống kho để nhận hàng.Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào phiếu ngày tháng xuấtvà cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu xuất. Công ty tính đơn giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình cả kỳ dự trữ : Giá thực tế Đơn giá thực Số lượng hàng hóa hàng hóa xuất = x tế bình quân xuất kho kho của hàng hóa + Bình quân cả kì dự trữ : Giá đơn vị bình quân Trị giá hàng tồn đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳ = cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân của Đạm Trung Quốc =(4.648.954.590 + 45.250.000.000)/(1.700.000 + 20.000.000) =2.200 (đồng/kg) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 64
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.8 :Hóa đơn GTGT bán hàng ngày 15/12 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT-3LL QX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0035009 Liên 1: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : công ty cổ phần vật tư NN & XD Hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần Thành Ngọ-Kiến An -HP Số tài khoản Điện thoại : .MS: 0200116918 Tên đơn vị mua hàng : Bà Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ : Lê Chân – Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 1*2 1 Đạm Trung Quốc kg 100 2.500 250.000 Cộng tiền hàng: 250.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 25.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 275.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy lăm nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 65
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.9: Phiếu xuất kho hàng hóa ngày 15/12 đơn vị cty CP vật tư NN & XDHP. PHIẾU XUẤT KHO số: 18 địachỉ.KA-HP ngày15/12/2010 Nợ 632 có 156 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn thị Hoa. Bộ phận :Quầy 01 Lý do xuất : Bán lẻ Xuất tại kho: 01 của công ty CP vật tư NN và XD HP đơn Số lượng stt Mã Thành Tên nhãn hiệu,sp vị Theo Thực đơn giá số tiền tính CT xuất 1 Đạm trung quốc kg 100 100 2.200 220.000 2 3 Cộng 220.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): Hai trăm hai mươi nghìn đồng Ngày 15 tháng 12 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị . . . . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 66
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.10 :Hóa đơn GTGT bán hàng ngày 16/12 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT-3LL QX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0035009 Liên 1: Giao cho khách hàng Ngày 16 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : công ty cổ phần vật tư NN & XD Hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần Thành Ngọ-Kiến An -HP Số tài khoản Điện thoại : .MS: 0200116918 Tên đơn vị mua hàng : Hoàng xuân Quý Địa chỉ : Lê Chân – Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 1*2 1 Đạm Trung Quốc kg 50 2.500 125.000 Cộng tiền hàng: 125.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 12.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 137.500 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba bảy nghìn năm trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 67
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.11:Phiếu xuất kho hàng hóa ngày 16/12 đơn vị cty CP vật tư NN & XDHP. PHIẾU XUẤT KHO số: 20 địachỉ.KA-HP ngày16/12/2010 Nợ 632 có 156 Họ tên người nhận hàng : Hoàng xuân Quý. Bộ phận :Quầy 02 Lý do xuất : Bán lẻ Xuất tại kho: 01 của công ty CP vật tư NN và XD HP đơn Số lượng stt Mã Thành Tên nhãn hiệu,sp vị Theo Thực đơn giá số tiền tính CT xuất 1 Đạm Trung Quốc kg 50 50 2.200 110.000 2 3 Cộng 110.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): Một trăm mười nghìn Ngày 16 tháng 12 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị . . . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 68
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.12 :Hóa đơn GTGT bán hàng ngày 22/12 HOÁ ĐƠN Mấu số: 01GTKT-3LL QX/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0035009 Liên 1: Giao cho khách hàng Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng : công ty cổ phần vật tư NN & XD Hải Phòng Địa chỉ : số 125 Trần Thành Ngọ-Kiến An -HP Số tài khoản Điện thoại : .MS: 0200116918 Tên đơn vị mua hàng : Bà Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ : Lê Chân – Hải Phòng Số tài khoản : Hình thức thanh toán : TM STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 1*2 1 Đạm Trung Quốc kg 1000 2.600 2.600.000 Cộng tiền hàng: 2.600.000 Thuế suất GTGT: .10% Tiền thuế GTGT : 260.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.860.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu tám trăm sáu mươi nghìn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (đk) (đk) (đk, đóng dấu ) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 69
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.13 :Phiếu xuất kho hàng hóa ngày 22/12 đơn vị cty CP vật tư NN & XDHP. PHIẾU XUẤT KHO số: 25 địachỉ.KA-HP ngày 22/12/2010 Nợ 632 có 156 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn thị Hoa. Bộ phận :Quầy 01 Lý do xuất : Bán lẻ Xuất tại kho: Tiên Lãng của công ty CP vật tư NN và XD HP đơn Số lượng stt Mã Thành Tên nhãn hiệu,sp vị Theo Thực đơn giá số tiền tính CT xuất 1 Đạm Trung Quốc kg 1000 1000 2.200 2.200.000 2 3 Cộng 2.200.000 Cộng thành tiền(bằng chữ): Hai triệu hai trăm nghìn Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị . . . . Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 70
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.14 :Phiếu thu ngày 22/12 Công ty CP vật tư nông nghiệp và xây dựng HP Mẫu số: C31-BB đc: số 125 Trần Thành Ngọ –Kiến An- HảI Phòng Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của BTC PHIẾU THU Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Số: 08 Quyển số: Nợ 111 : 2.860.000 Có 511 : 2.600.000 Có 333(1) : 260.000 Họ tên người nộp tiền: Bà Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do thu: Thu tiền từ bán hàng Số tiền: 2.860.000.VNĐ Bằng chữ: Hai triệu tám trăm sáu mươi nghìn Kèm theo 2 chứng từ gốc Ngày 22 tháng 12 năm 2010 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nộp tiền (ký,họ tên,đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền : 2.860.000đồng (Bằng chữ: Hai triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn ) -Thẻ kho:Dùng để thủ kho ghi số lượng mỗi lần vật tư hàng hoá,sản phẩm công cụ,dụng cụ mỗi lần nhập kho, xuất kho,theo dõi số lượng nhập,xuất,tồn ở kho.Làm căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu,dụng cụ,sản phẩm và xác định trách nhiệm của thủ kho. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 71
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.15 :Thẻ kho tháng 12 Doanh nghiệp :công ty CP vật tư NN và XD HP mấu số 06-VT Tên kho :Kiến Thụy Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của BTC Thẻ kho Tờ số :01 Lập ngày 31 thang 12 năm 2010 Tên vật tƣ hàng hóa : Đạm Trung Quốc Đơn vị tính : kg stt Chứng từ Diễn giải Số lƣợng Ký xn Số Ngày Nhập Xuất Tồn của kt 01 Tồn ĐK 1.700.000 02 Nhập trong kỳ 20.000.000 03 Px06 3/12/2010 Xuất trạm kiến thụy 5.500.000 16.200.000 04 Px08 5/12/2010 Xuất trạm kiến thụy 7.598.000 8.602.000 05 Px18 15/12/2010 Xuất bán lẻ 100 8.601.900 06 Px20 16/12/2010 Xuất bán lẻ 50 8.601.850 07 Px25 22/12/2010 Xuất bán lẻ 1000 8.600.850 08 Px25 30/12/2010 Xuất trạm kiến thụy 3.100.850 5.500.000 09 31/12/2010 Tồn CK 5.500.000 -Biên bản kiểm kê vật tƣ hàng hoá: Đối với vật liệu,dụng cụ sản phẩm hàng hoá khi nhận đều được kiểm kê về mặt số lượng và chất lượng.Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê số vật liệu,dụng cụ, sản phẩm hàng hoá tồn kho thực tế.Thực hiện đối chiếu giữa số liệu kế toán với thẻ kho, giữa số liệu trên sổ kế toán với thực tế hàng tồn kho. Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 72
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.16 :Biên bản kiểm kê hàng hóa tồn kho Công ty CP VTNN & XD -HP CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Biên bản kiểm kê Hàng hóa tồn kho đến hết ngày 31/12/2010 Căn cứ vào sự chỉ đạo của hội đồng quản trị,ban giám đốc công ty CP vật tƣ NN và xây dựng HP ngày 31/12/2010 Hôm nay ngày 31/12/2010 tại : kho Kiến Thụy thành phần ban kiểm kê gồm 1.Đại diện Ban giám đốc :ông Phạm văn Nhuyện - PGĐ 2.Phòng KD :ông Đào Quang Hiệu - Trƣởng phòng KD 3.phòng KT tài vụ: bà Nguyễn Thị Tuyết Mai - phó phòng KT 4.Kho Kiến Thụy :ông Nguyễn Thành Luân Chúng tôI dã cùng nhau kiểm kê hàng hóa tồn kho đến hết ngày 31/1/2010 kho Kiến Thụy cụ thể nhƣ sau: stt Tên Hàng Hóa đơn Lƣợng Số thực Trong đó Thừa Thiếu vị tồn theo tế kiểm Mất Kém kiểm kiểm tính sổ KT kê phẩm phẩm kê kê chất chất 1 Đạm Hà Bắc kg 49.450 49.450 0% 0% 0% 0% 2 Lân lâm thao kg 285.800 285.800 0% 0% 0% 0% 3 NPK 5.10.3 Kg 229.700 229.700 0% 0% 0% 0% 4 NPK12.5.10 kg 56.000 56.000 0% 0% 0% 0% 5 Đạm Trung quốc kg 5.500.000 5.500.000 0% 0% 0% 0% 6 NPk Ninh Bình kg 7 Kali Kg 8 NPK VN 16.16.8 kg 9 NPK VN 16.10.6 kg 10 Đạm SA kg Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 73
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 2.6 *Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách kế toán hàng tồn kho: Hóa đơn,Phiếu nhập kho,phiếu xuấ t kho Nhật ký chứng Bảng kê số 8 từ số 8 Sổ,thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái TK Bảng tổng 156 hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Ghi đối chiếu: Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 74
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.17 : Nhật ký chứng từ số 1 : Đơn vị cty CP vật tư NN &XD HP mẫu số S04a1-DN Địachỉ : KA-HP ( Ban hành qđ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 bộ trưởng BTC) Nhật ký chứng từ số 1 Ghi Có 111 - Tiền mặt Tháng 12/2010 Số Ngày Ghi có TK 111 nợ các TK Cộng tt 156 1 22/12 25.000.000 . 30.000.000 2 . . . Cộng 50.000.000 . 950.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên ) (ký,họ tên) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 75
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.18 : Nhật ký chứng từ số 8 : Đơn vị cty CP vật tư NN &XD HP mẫu số S04a1-DN Địachỉ : KA-HP ( Ban hành qđ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 bộ trưởng BTC) Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có TK 155,156 STT SH Các 156 . Cộng TK TK ghi có ghi nợ Các TK ghi nợ 1 632 Giá vốn hàng bán 2.530.000 10.080.000 2 . . . 3 . . . Cộng 15.432.000 35.650.700.000 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 76
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.19 : Bảng kê số 8 Đơnvị cty CP vật tư NN &XD HP mẫu số S04a1-DN Địa chỉ : KA-HP (Ban hành qđ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 bộ trưởng BTC) Bảng kê số 8 Nhập, Xuất, Tồn Kho Hàng hóa :156 Tháng 12 năm 2010 Số dƣ ĐK : 4.648.954.590 Stt Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 156 có TK 111,331 . Ghi có TK 156 nợ TK 632, Số ngày TK 331 TK111 Cộng nợ TK 632 Cộng có SL TT SL TT SL TT 1 1 1/12 Mua Đạm TQ 760.000 1.520.000.0000 1.520.000.0000 chưa TT 2 18 15/12 Xuất bán Đạm 100 220.000 220.000 TQ 3 20 16/12 Xuất bán Đạm 50 110.000 110.000 TQ 4 26 21/12 Mua Đạm TQ 500.000 1.125.000.000 1.125.000.000 chưa TT 5 25 22/12 Xuất bán Đạm 1000 2.200.000 2.200.000 TQ 6 28 22/12 Mua Đạm TQ 1.000 2.500.000 2.500.000 TT bằng TM 7 . . 8 Cộng 20.965.000.000 50.000.000 45.250.000.000 35.650.700.000 35.650.700.000 Số dư cuối kỳ : 14.248.254.590 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 Năm 2010 (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 77
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.20:Sổ cái tài khoản 156 CÔNG TY CP VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG HP SỔ CÁI Ngày 31 tháng 12 năm 2010 SH-156 TK: Hàng hóa SỐ DƯ ĐẦU NĂM NỢ Có 9.000.000.000 Ghi có TK 156 đối ứng TK THÁNG 1 THÁNG 2 THÁNG 3 THÁNG 11 THÁNG 12 CỘNG Nhật ký chứng từ số 1 50.000.000 (TK111) . Cộng phát sinh nợ 45.250.000.000 45.250.000.000 Cộng phát sinh có 35.650.700.000 35.650.700.000 Số dư cuối tháng –Nợ 4.648.954.590 14.248.254.590 18.599.300.000 Số dư cuối tháng -Có Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 Năm 2010 (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 78
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐAỊ HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.21: Bảng kê,nhật ký theo dõi TK 156 BẢNG KÊ + NHẬT KÝ THEO DÕI TÀI KHOẢN 156 THÁNG 12 NĂM 2010 SDĐK Ghi nợ 156 co TK 331 Ghi có 156 nợ TK SDCK stt Diễn giảI Nợ Có 331 Cộng 632 Cộng Nợ Có 1 NPK 16.16.8 169.448.740 710.095.238 710.095.238 232.857.318 232.857.318 646.686.660 2 Đạm TQ 4.648.954.590 45.250.000.000 45.250.000.000 35.650.700.000 35.650.700.000 14.248.254.590 3 Đam ure Hà Bắc 2.257.332.000 5.391.000.000 5.391.000.000 1.287.690.990 1.287.690.990 6.360.641.010 4 NPK Lâm Thao 5.10.3 1.239.746.330 5.092.123.825 5.092.123.825 697.719.260 697.719.260 5.634.150.895 5 Sufelaan Lâm Thao 629.796.298 7.707.170.934 7.707.170.934 4.664.206.175 4.664.206.175 3.672.761.057 6 NPK Lâm Thao12.5.10 194.178.620 1.180.285.739 1.180.285.739 60.121.502 60.121.502 1.314.342.857 7 Ka li CIS 3.983.177.123 13.972.380.952 13.972.380.952 17.837.308.118 17.837.308.118 118.249.957 8 NPk VN 16.10.6 258.323.640 0 1.260.826.80 1.260.826.80 132.240.960 9 Đam Liên Xô 0 0 0 10 Đạm UAE 34.855.110 0 9.380.610 9.380.610 25.474.500 11 Đạm Phú Mỹ 1.624.375 0 1.624.375 12 Đạm SA 130.251.311 0 93.226.910 93.226.910 37.024.401 13 NPK Ninh Bình 35.768.000 0 5.260.000 5.260.000 30.508.000 14 Thuốc BVTV 37.830.000 0 37.830.000 37.830.000 Cộng 13.621.286.137 0 45.510.199.544 45.510.199.544 39.413.587.919 39.413.587.919 19.717.897.762 Sinh viên: Phùng Thị Thoa- Lớp QT1105K 79