Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hàng kênh xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh - Nguyễn Thị Huệ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hàng kênh xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh - Nguyễn Thị Huệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_lap_va_phan_tich_bao_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hàng kênh xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh - Nguyễn Thị Huệ
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên :Nguyễn Thị Huệ Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên :Nguyễn Thị Huệ Giảng viên hƣớng dẫn:Ths.Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ Mã SV:120229 Lớp: QT1201K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hàng Kênh-Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: ĐỒNG THỊ NGA Học hàm, học vị: Thạc Sỹ Cơ quan công tác: Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hàng Kênh-xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong những giai đoạn đầu tiên của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.Thành công trong việc gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO cũng nhƣ việc đạt đƣợc đƣợc quy chế bình thƣờng hóa quan hệ vĩnh viễn với hợp chủng quốc Hoa Kỳ là những dấu son đầu tiên đánh dấu bƣớc đi quan trọng này .Dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc,sau hơn mƣời mấy năm thực hiện đƣờng lối đổi mới,nền kinh tế nƣớc ta đã có những chuyển biến tích cực và vững chắc.Việc mở rộng thị trƣờng,thực hiện chính sách đa phƣơng hóa các quan hệ kinh tế tao điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển.Hòa nhịp cùng những chuyển biến chung đó của nền kinh tế các doanh nghiệp xây dựng trên cƣơng vị là một đơn vị kinh tế cơ sở,là tế bào của nền kịh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển đất nƣớc.Xây dựng cơ bản là nền kinh tế rất phát triển trong thời kỳ kinh tế hiện nay,xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Sản phẩm của xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn,thời gian sử dụng lâu dài có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế vật chất.Bên cạnh đó sản phẩm của nghành xây dựng cũng thể hiện giá trị của sự thẩm mỹ,phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa về mặt tinh thần,văn hóa xã hội. Để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới,chúng ta cần phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các nghành khác phát triển và có một hệ thống xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của các nghành kinh tế.Do đó với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc,vốn đầu tƣ cho hiện đại hoa cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tƣ của nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp sản xuất để phù hợp với xu thế phát triển.Đó là lợi nhuận cho các công ty xây lắp và xây dựng. Tuy nhiên cùng với những thuận của việc hội nhập,cúng ta cũng phải trải qua rất nhiều thách thức.Đặc biệt trọng năm 2011 nền kinh tế thế giới trải qua cơn khủng hoảng kinh tế trầm trọng,nó ảnh hƣởng lan rộng tới khắp các nền kinh tế các nƣớc.Nƣớc ta đang trên đà phát triển,còn non trẻ về nhiều mặt nên gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Việc lập và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thực sự rất cần thiết nhằm đánh giá đúng trạng thái thực của chúng ta và đó chính là mối quan tâm của ban giám đốc,các nhà quản lý công ty,nhà đầu tƣ cũng nhƣ khách hàng.Trên cơ sở đó có thể đƣa ra các quyết định,cũng nhƣ các biện pháp tối ƣu,phù hợp với mô hình hoạt động,quy mô của doanh nghiệp Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Hàng Kênh chi nhánh Xí nghiệp Xây dựng Hàng Kênh em có điều kiện tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán tại công ty.Xuất phát từ tầm quan trọng của của lập và phân tích báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng,bằng những kiến thức thu thập đƣợc trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trƣờng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo và phòng tài chính kế toán tại công ty cũng nhƣ thầy cô giáo tại trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đặc biệt là giảng viên Đồng Thị Nga- giảng viên trực tiếp hƣớng dẫn đã giúp ẹm lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Hàng Kênh Chi nhánh Xí nghiệp Xây dựng hàng Kênh” Nội dung bài khóa luận của em gồm có 3 phần: CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHINH DOANH NGHIỆP CHƢƠNG 2: THỰC TẾ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG PHẦN HÀNG KÊNH CHI NHÁNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH CHI NHÁNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Do còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nên khóa luận em không tránh khỏi những khiếm quyết,em mong đƣợc các thầy cô đóng góp ý kiến để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Hải Phòng,ngày 15 tháng 07 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Huệ Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm báo cáo tài chính Sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thƣờng phải tiến hành lập báo cáo tài chính để tổng hợp đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ của đơn vị. Trên cơ sở các số liệu đó tiền hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính, xác định nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và đề ra các giải pháp hữu hiệu cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Nhƣ vậy, báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lƣu chuyển tiền tệ và tình hình quả lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất.Nói cách khác,báo cáo tài chính là phƣơng tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp,nhà đầu tƣ,nhà cho vay,cơ quan thuế 1.2. Mục đích vai trò của báo cáo tài chính 1.2.1 Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn cũng nhƣ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp trong một ký kế toán. Nhƣ vậy mục đích của báo cáo tài chính là: + Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán. + Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán cho tƣơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tƣ vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp. + Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trƣờng kinh doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tièn và tƣơng đƣơng tiền trong tƣơng lai. + Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay, phƣơng thức phân phối lợi nhuận, tiền lƣu chuyển cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp và cũng là thông tin cần thiết để dự đoán khẳ năng huy động các nguồn tài chính của doanh nghiệp. + Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tƣợng sử dụng đánh giá nhứng thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tƣơng lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. + Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin này trên báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tƣ, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp nhƣ các cơ quan Quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và đầu tƣ tiềm tàng, kiểm toán viên độc lập và các đối tƣợng khác liên quan. Nhờ các thông tin này mà các đối tƣợng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp: - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng việc phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghịêp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình trong tƣơng lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nƣớc: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý – tài chính của doanh nghiệp nhƣ: + Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế đƣợc khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp + Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng - Đối với đối tƣợng sử dụng khác nhƣ: + Chủ đầu tƣ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tƣ của họ, từ đó đƣa ra quyết định tiếp tiục hay ngừng đầu tƣ vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào. + Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với các doanh nghiệp. + Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích đƣợc khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao động. 1.3. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tài chính hệ thống báo cáo tài chính gồm: - Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp. 1.3.1 Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ 1.3.1.1 Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN) 1.3.1.2 Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữ niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B02a-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ ( Mẫu số B03a-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ ( Mẫu số B09a- DN) * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng tóm lƣợc (Mẫu số B01b-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên đội dạng tóm lƣợc (Mẫu số B02b-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng tóm lƣợc ( Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc ( Mẫu số B09b- DN) 1.3.2 Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp * Báo cáo tài chính hợp nhất gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất ( Mẫu số B01-DN/HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất ( Mẫu số B02-DN/HN) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất ( Mẫu số B03-DN/HN) - Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất ( Mẫu số B09-DN/HN) * Báo cáo tài chính tổng hợp gồm: - Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B02-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN) 1.4. Yêu cầu báo cáo tài chính Để đạt đƣợc mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng với những mục đích khác nhau khi đƣa ra các quyết định kịp thời thì báo cáo tài chính phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 thì báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu này, doanh nghiệp phải: + Lựa chọn và áp dụng các chế độ,chính sách kế toán phù hợp với các quy định cụ thể của nhà nƣớc + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu - Báo cáo tài chính phải đƣợc trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành 1.5. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính Để đảm bảo những yêu cầu đối với báo cáo tài chính thì việc lập hệ thống báo cáo tài chính cần phải tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” nhƣ sau: - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - Nguyên tắc hoạt động dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. - Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: + Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện + Một chuẩn mực kế toán khác thay đổi trong việc trình bày - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tích chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu - Nguyên tắc bù trừ Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng + Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không đƣợc bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản nục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. + Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Đƣợc bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. - Nguyên tắc có thể so sánh Các thông tin trong báo cáo tài chính nhằm so sánh các kỳ kế toán với nhau,phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với thông tin số liệu trong BCTC năm trƣớc,các thông tin bvao gồm cả thông tin diễn đạt bằng lời.Khi thay đổi cách trình bày hoặc phân loại các khoản mục thì phải phân loại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại,và phải nêu rõ lý do của việc phân loại . 1.6. Trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính. Theo quyết định số 48/2006 ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính thì trách nhiệm lập, kỳ lập, thời hạn và nơi nhận báo cáo tài chính đƣợc quy định nhƣ sau: 1.6.1 Trách nhiệm lập báo cáo tài chính - Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Công ty, Tổng Công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của Công ty, Tổng Công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của đơn vị kế toán trực thuộc Công ty, Tổng Công ty. - Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng Công ty Nhà nƣớc và doanh nghiệp Nhà nƣớc có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc lập báo cáo tài chính giữa niên độ ( Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện bắt đầu từ năm 2011). - Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (đƣợc thực hiện bắt đầu từ năm 2011) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định chuẩn mực kế toán số 11 “ Hợp nhất kinh doanh” 1.6.2. Kỳ lập báo cáo tài chính 1.6.2.1 Kỳ lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không vƣợt quá 15 tháng. 1.6.2.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (Không bao gồm quý IV). 1.6.2.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác nhau ( nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hợp đồng, phá sản. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.6.3 Thời hạn nộp báo cáo tài chính 1.6.3.1 Đối với doanh nghiệp Nhà nước - Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý + Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với Tổng Công ty Nhà nƣớc nộp báo cáo tài chính quý cho tổng Công ty theo thời hạn Tổng Công ty quy định. - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: + Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với Tổng Công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày. + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nƣớc nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do tổng Công ty quy định. 1.6.3.2 Đối với các loại doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp doanh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Nơi nhận báo cáo Cơ quan Kỳ lập Các loại doanh nghiệp (4) Cơ quan Cơ quan Cơ quan DN cấp đăng ký báo cáo tài chính thuế (2) thống kê trên (3) kinh doanh Quý, 1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc X(1) X X X X năm 2. Doanh nghiệp có vốn Năm X X X X X đầu tƣ nƣớc ngoài 3. Các doanh nghiệp khác Năm X X X X Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.6.4 Nơi nhận báo cáo tài chính (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp báo cáo tài chính do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính ( Cục tài chính doanh nghiệp) - Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ : Ngân hàng thƣơng mại , công ty sổ xố kiến thiết ,tổ chức tiến dụng , doanh nghiệp bảo hiểm ,công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc . (2) Các doanh ngiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng . Đối với các tổng công ty nhà nƣớc còn phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (tổng cục thuế) . (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên . Đối với doanh ngiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo đơn vị kế toán cấp trên . (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã đƣợc kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên. II. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1. Khái niệm và kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1 Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tƣợng sử dụng khác nhau nhằm phục vị cho việc đánh giá hiệu quả Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp 2.1.2 Kết cấu. Theo quyết số 48/2006 ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 5 cột: - Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo tài chính - Cột 2: Mã số của các chỉ tiêu tƣơng ứng. - Cột 3: Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm. - Cột 5: Số liệu của năm trƣớc (để so sánh) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị báo cáo: Mẫu số B02-DNN Địa chỉ: (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng- BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: . Thuyết Năm Năm Chỉ tiêu Mã số minh nay trƣớc 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) HP,ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2. Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả kinh doanh -Để đảm bảo tính kịp thời và tính chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán cần tiền hành các bƣớc công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhập vào sổ kế toán chƣa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thong tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu chƣa thấy phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Kiểm kê và lập biên bản sử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản sử lý kiểm kê. - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.3. Nguồn số liệu và phƣơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.3.1 Nguồn số liệu - Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm trƣớc. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đếnl loại 9. 2.3.2 Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “ Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi ở cột5 “ Năm trƣớc ” của báo cáo kỳ này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “ Năm nay “ của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo tài Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng chính năm trƣớc. - Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu vào cột 4 “ Năm nay” thực hiện theo chuẩn mực kế toán hiện hành,cụ thể nhƣ sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ Cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đƣợc giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đƣợc xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “đối ứng với bên Có của TK 521 “Chiết khấu thƣơng mại “, TK 531 “ Hàng bán bị trả lại “, TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nƣớc” (TK3331, TK3332, TK3333) trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bná bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, BĐS đầu tƣ, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đẫ Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 632 “ Giá vốn hàng bán “đối ứng với bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật Ký - Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm. BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10- Mã số 11 6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần ( Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “ Doanh thu hoạt động tài chính “đối ứng với bên Có của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “ trong năm báo các trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký-Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh, Phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên nợ Tk 911 “ xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả đƣợc tính váo chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 30=Mã số 20 + ( Mã số 21- Mã số 22 ) - Mã số 24 - Mã số 25 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trƣớc khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, Trƣờng hợp này số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số am dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi và chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số phát liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mă số 70) Chỉ tiêu này đƣợc hƣớng dẫn cách tính toán theo thông tƣ hƣớng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” III. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3.1. Mục đích và ý nghĩa, chức năng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 3.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua phân tích báo cáo tài Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng chính, ngƣời sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ những rủi ro tƣơng lai. Hay nói cách khác Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá những gì đã làm đƣợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. 3.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngƣợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thƣờng xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: - Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nhƣ: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nƣớc, xem xét việc cho vay vốn 3.1.3 Mục đích của phân tích báo cáo tài chính Phân tích tài chính có thể đƣợc hiểu nhƣ quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tƣơng lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tƣợng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Định hƣớng các quyết định của ban giám đốc nhƣ: quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần, - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tƣ, phần ngân sách tiền mặt, - Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng nhƣ quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh. Đối với nhà chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của họ hƣớng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng nhƣ quan tâm đến lƣợng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ đƣợc hay không trƣớc khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tƣ trong tƣơng lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lƣợng vốn đầu tƣ, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn.Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp. Do đó họ thƣờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tƣ vào đơn vị hay không, đầu tƣ dƣới hình thức nào và đầu tƣ vào lĩnh vực nào. Đối với cơ quan chức năng: Nhƣ cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng nƣớc, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê, Vì vậy, thông qua phân tích hoạt động tài chính có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ từ đó ngƣời sử dụng thông tin đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro trong tƣơng lai hoặc triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Tr ên cơ sở đó có biện háp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý. 3.1.4 Chức năng của phân tích báo cáo tài chính 3.1.4.1 Chức năng đánh giá Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Chức năng đánh giá của tài chính doanh nghiệp đó là làm rõ những vấn đề sau: + Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra nhƣ thế nào? Nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hƣởng của những yếu tố nào? Có gần với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không? + Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động, các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra nhƣ thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp 3.1.4.2 Chức năng dự đoán Các doanh nghiệp cho dù đang ở gíai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hƣớng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đƣợc hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng nhƣ diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nƣớc, nghành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tƣơng lai. Chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp là dự đoán sự biến động của các Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng yếu tố đó để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng đƣợc mục tiêu mong muốn của những đối tƣợng quan tâm đến tình hình hình tài chính của doanh nghiệp trong tƣơng lai. 3.1.4.3 Chức năng điều chỉnh Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dƣới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau rất đa dạng, phong phú, và phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thƣờng nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thƣờng và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ các đối tƣợng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tƣợng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hƣớng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm nhận thức đƣợc điều này 3.2. Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính 3.2.1 Nội dung phân tích báo cáo tài chính Trong điều kiệ kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nƣớc, các doanh nghiệp đều đƣợc bình đẳng trƣớc pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp còn có đối tƣợng khác quan tâm nhƣ các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vì vậy mà việc thƣờng xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và mứcđộ ảnh hƣởng của từng nnhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp để đua ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lƣợng, công tác quản lƣ kinh doanh. Từ lƣ luận trên, nộ ệp sẽ đánh Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp . Việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau; - Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. - Phân tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích bảng cân đối kế toán. - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. - Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. - Phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh. - Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh. 3.2.2. Phƣơng pháp phân tích Để nắm đƣợc đầy đủ thực trạng tài chính cũng nhƣ tình hình sử dụng hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính ,và giữa các báo cáo tài chính với nhau. Việc phân tích báo cáo tài chính thƣờng đƣợc phân tích bằng các phƣơng pháp sau: 3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh, đối chiêú tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lƣợng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tƣơng đối: Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc Số tƣơng đối: T = Y1 / Y0 * 100% 3.2.2.2. Phân tích xu hướng: Xem xét xu hƣớng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hƣớng tốt đẹp. Phƣơng pháp này đƣợc dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho ngƣời quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. 3.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận. Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo đƣợc thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục đƣợc chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đƣa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nhƣ thế nào.Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 3.2.2.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hƣớng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu đƣợc sử dụng phân tích tài chính: - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. - Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.2.2.5. Phương pháp liên hệ - cân đối Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. 3.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 3.3.1 Phƣơng pháp chung 3.3.1.1 Phƣơng pháp đánh giá kết quả kinh tế a) Phương pháp phân chia các kết quả và hiện tượng kinh tế Mục đích : - Giúp các nhà quản lý nhận thức đƣợc bản chất,mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành - Xác định đƣợc trọng điểm của công tác quản lý,từ đó đề xuất các biện pháp đúng đắn có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh đã và đang xảy ra. Vì vậy,phân chia các hiện tƣợng và kết quả kinh tế là buwowvs đàu tiên nhà quản lý phải làm khi tiến hành công việc phân tích. Nội dung của phƣơng pháp phân tích : Tùy vào mục đích và yêu cầu của phân tích mà ngƣời ta sử dụng các tiêu thức phân chia khác nhau. - Phân chí theo yếu tố cấu thành chỉ tiêu : . Nguyên vật liệu trực tiếp . Nhân công trực tiếp . Chi phí sản xuất chung - Phân chia theo địa điểm phát sinh (Phân chia các hiện tƣợng,quá trình và kết quả kinh doanh theo đúng nơi chúng phát sinh,hình thành ) :Phân xƣởng, tổ,đội - Phân chí theo thời gian : Các kết quả kinh tế bao giờ cũng là kết quả của một quá trình.Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau.Phân chia theo thời gian là tiến hành phân chia các hiện tƣợng,quá trình và kết quả kinh tế theo thời gian mà nó cấu thành.Khoảng thời gian có thể là tuần Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng ,kỳ,tháng,quý,năm(tùy theo đặc tính của quá trình kinh doanh,tùy nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích ). b) Phương pháp so sánh Mục đích - Qua so sánh ngƣời ta biết đƣợc kết quả thực hiện của các mục tiêu do đơn vị đặt ra, muốn vậy cần phải so sánh số thực tế và số kế hoạch. - Qua so sánh ngƣời ta biết đƣợc nhịp điệu phát triển của các hiện tƣợng và các kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kỳ này với kỳ trƣớc. - Qua so sánh ngƣời ta biết đƣợc mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị. Muốn vậy cần phải so sánh giữa đơn vị này với đơn vị kháccó cùng một loại quy mô và so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả trung bình. * Điều kiện để tiến hành so sánh - Phải tồn tại ít nhất hai đại lƣợng hoặc hai chỉ tiêu. - Các chỉ tiêu, đại lƣợng khi tiến hành so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế, có cùng tiêu chuẩn biểu hiện. 3.3.1.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố 3.3.1.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn a) Mục đích và điều kiện áp dụng : +) Mục đích : để xác định mức độ ảnh hƣởng cụ thể của từng nhân tố đến đối tƣợng phân tích.Vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc hạn chế khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. +) Điều kiện áp dụng : Các nhân tố ảnh hƣởng có quan hệ tích số,thƣơng số,tích và thƣơng . b) Nội dung của phƣơng pháp thay thế liên hoàn : gồm 5 bƣớc : - Trƣớc hết phải biết đƣợc số lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích,xác định công thƣc tính các chỉ tiêu - Cần sắp xếp các nhân tố theo một trận tự nhất định, xác định nhân tố số lƣợng đứng trƣớc, nhân tố chất lƣợng đứng sau. Trƣờng hợp có nhiều nhân tố số lƣợng cùng chịu ảnh hƣởng thì nhân tố chủ yếu đứng trƣớc,thứ yếu xếp sau,không đƣợc đảo lộn trật tự này trong suốt quá trình phân tích Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Tiến hành thay thế lần lƣợt từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào thay thế trƣớc sẽ đƣợc lấy giá trị thực tế của nó còn nhân tố nào chƣa đƣợc thay thế sẽ giữ nguyên ở kỳ gốc hay kỳ kế hoạch; Khi thay thế xong một nhân tố phải tính đƣợc kết quả cụ thể của từng lần thay đó, lấy kểt quả của từng lần thay thực tế trƣớc sẽ tính đƣợc mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đó. - Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần thay thế, tổng hợp ảnh hƣởng của từng nhân tố phải bằng đối tƣợng cụ thể phân tích. * Điều kiện áp dụng: - Phƣơng pháp thay thế liên hoàn chỉ áp dụng trong điều kiện các nhân tố ảnh hƣởng có quan hệ tích số hoặc thƣơng số hợc kết hợp cả tích số và thƣơng số. * Ƣu điểm của phƣơng pháp thay thế liên hoàn : Xác định đƣơch sự ảnh hƣởng của từng nhân tố .Từ đó đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu là rất cụ thể. * Nhƣợc điểm của phƣơng pháp thay thế liên hoàn : - Điều kiện áp dụng nghiêm ngặt : - Số liệu giữa các lần thay thế phụ thuộc vào nhau.Vì vậy nếu không tính đƣợc hoặc tính toán sai một lần thay thế nào đó thì sẽ ảnh hƣởng tới các lần thay thế sau. 3.3.1.2.2 Phương pháp số chênh lệch Là một dạng đơn giản của phƣơng pháp thay thế liên hoàn, nó đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp các nhân tố ảnh hƣởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Việc thay thế để xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trƣớc đƣợc thay thế trƣớc, nhân tố đứng sau đƣợc thay thế sau. 3.3.1.2.3 Phương pháp cân đối Khác với phƣơng pháp thay thế liên hoàn, phƣơng pháp số chênh lệch thì phƣơng pháp số cân đối đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng số với chỉ tiêu phân tích. Để xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố nào đó thì cần tính số chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch của nhân tố đó, không liên quan tới nhân tố khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.3.1.2.4 Phương pháp quy hồi và tương quan Phƣơng pháp tƣơng quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiêu nguyên nhân nhƣng ở dạng liên hệ thực. Cồn hồi quy là một phƣơng pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phƣơng pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phƣơng pháp tƣơng quan. 3.3.1.3 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ đƣợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phƣơng pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính đƣợc cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán một số các tỷ lệ nhƣ: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. - Tỷ suất lợi nhuân trên nguồn vốn chủ sở hữu. - Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định. Nhƣ vậy, phƣơng pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sử dụng kết hợp hoặc sử dụng thêm một số phƣơng pháp bổ trợ khác nhƣ: Phƣơng pháp liên hệ, phƣơng pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ƣu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. 3.3.3 Phân tích một số tỷ suất tài chính 3.3.3.1 Phân tích chỉ số hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho:Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đƣợc đánh giá càng tốt ,bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đàu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt doanh số cao.Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định theo công thức : Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Vòng quay các khoản phải thu :Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiềm mặt của doanh nghiệp và đƣợc xác định theo công thức : Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân - Vòng quay vốn lưu động (hiệu quả sử dụng vốn lưu động) Doanh thu thuần Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân - Vòng quay vốn cố định (Hiệu quả sử dụng vốn cố định) Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân - Vòng quay toàn bộ vốn :Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu vòng .Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tƣ : Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng vốn bình quân 3.3.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi. - Phân tích khả năng sinh lợi hoạt động Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần - Phân tích khả năng sinh lợi đầu tư: Lợi nhuận TD thuần Tỷ suất lợi nhuận trên = x vốn sử dụng DT thuần Tổng vốn sử dụng bình quân Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng cho biết cứ 100 đồng vốn đƣợc sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Vốn cố định bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Phân tích khả năng sinh lời tài chính Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân - Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Phân tích khả năng sinh lời tài chính Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu 3.3.4 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của các năm trƣớc. Qua đó, thấy đƣợc lợi nhuận từ các hoạt động tăng giảm nhƣ thế nào so với kế hoạck và so với các năm trƣớc. Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp có đạt đƣợc mức kế hoạch đặt ra hay không và xu hƣớng phát triển so với các Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng năm trƣớc nhƣ thế nào. Đồng thời, ta cũng phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH - XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH–XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần Hàng Kênh – Chi nhánh xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh trƣớc kia là công ty thực nghiệm, thí nghiệm đúc các tấm tƣờng nung và cấu kiện bê tông. Khi thí nghiệm thành công, công ty đƣợc đổi tên là công trình đúc lắp. Ngày 14/2/1976, công trƣờng đúc lắp chính thức đƣợc đổi tên thành Công ty Cổ phần Hàng Kênh-Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh có trụ sở tại 124 Nguyễn Đức Cảnh – Lê Chân - Hải Phòng. Ngày 30 tháng 1 năm 1993 Công ty Cổ phần Hàng Kênh- Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh đƣợc thành lập theo quyết định số 389/QĐ - TCCQ của UBND Thành phố Hải Phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng Hải Phòng. Công ty Cổ phần Hàng Kênh- Xí nghiệp xây dƣng Hàng Kênh là doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản, có con dấu riêng để giao dịch, đƣợc liên doanh trong và ngoài nƣớc. Mọi hoạt động kinh tế của công ty thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nƣớc, đúng quy định của Bộ Tài chính. Xí nghiệp Xây dựng Hàng Kênh là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Cổ phần Hàng Kênh dƣới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc công ty Ông Hoàng Mạnh Thế. Tên xí nghiệp : Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh Giám đốc xí nghiệp : Ông Phạm Phƣơng Duy Trụ sở : 124 Nguyễn Đức Cảnh–Lê Chân -Hải Phòng Điện thoại : 0313 950 815 Fax: 031. 3700440. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mã số thuế : 0200102626. Tài khoản : 050-4-00-00-00148 Ngân Hàng : Ngân hàng Công thƣơng Lê Chân. Tổng số cán bộ công nhân của toàn xí nghiệp :220 ngƣời trong có 98 kỹ sƣ đƣợc đào tạo trong nƣớc và nƣớc ngoài.Có trên 95 cử nhân tốt nghiệp các trƣờng Đaị học danh tiếng trên cả nƣớc Vốn điều lệ của công ty là :16.485.632.125VNĐ Ngành nghề kinh doanh của công ty: - Xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng . - Sản xuất bê tông thƣơng phẩm - Kinh doanh vật liệu xây dựng - Kinh doanh và phát triển nhà - Sửa chữa phƣơng tiện thuỷ nội địa - Tƣ vấn thiết kế các công trình Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Hàng Kênh- Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC P. TỔ P. TÀI P. KẾ P. ĐẦU CHỨC CHÍNH HOẠCH TƢ DỰ HÀNH KẾ KỸ ÁN CHÍNH TOÁN THUẬT XN XN XN XÂY GIẤY ĐỂ XN GIẦY THẢM DỰNG XUẤT HÀNG LEN HÀNG KHẨU KÊNH HÀNG \ KÊNH HÀNG KÊNH KÊNH Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức của Xí nghiệp xây dựng GIÁM ĐỐC CÔNG TY GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP P. TÀI P. KẾ P. KỸ P. ĐẦU CHÍNH HOẠCH THUẬT TƢ DỰ ÁN KẾ TOÁN TỔ ĐỘI XÂY DỰNG ĐỘI THI CÔNG ĐỘI THIẾT KẾ ĐỘI XÂY CÔNG TRÌNH CÔNG TRÌNH LẮP CÔNG TRÌNH 2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý và các đơn vị chức năng của công ty +) Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty,có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của công ty,trừ những trƣờng hợp thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông +)Ban giám đốc : Là ngƣời giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty,chịu trách nhiệm trƣớc công ty,nhà nƣớc về mọi hoạt động sx kinh doanh của công ty mình. +)Phòng tài vụ :Xử lý chứng từ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị cung cấp những thông tin kịp thời về tình hình tài chính của công ty,tƣ vấn cho giám đốc điều hành hoạt động sxkd của công ty +)Phòng tài chính có chức năng : Tổ chức sắp xếp bố trí nhân lực các phòng ban,tuyển nhân công và làm công tác tiền lƣơng và các chế độ cho ngƣời Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng lao động +)Phòng kế hoạch kỹ thuật :Có nhiêm vụ đè ra và thực hiện các định mức kỹ thuật của các công trình xây.Nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng và các cơ quan quản lý,khách hàng nắm bắt thông tin tìm hiểu các nghành nghề mà công ty có thể tham gia để phát triển sane xuất tìm kiếm việc làm +)Phòng dự án đâu tƣ :Có nhiệm vụ tham mƣu giúp giám đốc về công tác đàu tƣ mở rộng sản xuất của công ty về cả chiều rộng và chiều sâu.Tham gia dự thầu các dự án,lập các dự án đầu tƣ cho công ty.Các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tƣ và tình bày kế hoạch tiến hành triển khai các dự án đó.Tham gia thiết kế và chỉ đạo quản lý thi công các công trình nội bộ.Cập nhập thông tin,các văn bản pháp quy phục vụ cho công tác lập hồ sơ dự án đấu thầu 2.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ KẾ KẾ KẾ THỦ TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN QUỸ THUẾ TIỀN TSCĐ CÔNG GTGT LƢƠNG TRÌNH Ghi chú : Mối quan hệ quản lý và chỉ đạo Mối quan hệ hỗ trợ công tác và chỉ đạo - Kế toán trƣởng : có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp đƣợc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trƣởng tổ chức kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ kinh tế, bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lƣu trữ, cải tiến hình thức và phƣơng pháp kế toán sao cho ngày càng hợp lý chặt chẽ phù hợp với điều kiện của xí nghiệp. Kế toán trƣởng còn là ngƣời cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho lãnh đạo. - Kế toán lƣơng : Có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán kịp thời tiền lƣơng và các khoản liên quan khác cho ngƣời lao động trong xí nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Kế toán thuế: Có nhiệm vụ kê khai thuế đầu ra,thuế đầu vào hàng tháng,hạch toán thuế phải nộp nhà nƣớc - Kế toán TSCĐ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm, lập bảng phân bổ, bảng tính khấu hao của TSCĐ. - Kế toán công trình : Có nhiệm vụ thực hiện theo dõi, phản ánh tập hợp các khoản chi phí phát sinh và tính giá thành các công trình mà xí nghiệp thi công. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ cấp trữ tiền mặt tại chỗ và tập hợp các phiếu thu, chi, tồn quỹ tại doanh nghiêp. 2.5 Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp Nhứng thành tựu vƣợt bậc của khoa học kĩ thuật ngày nay là công cụ giúp đỡ đắc lực cho những nhà quản lý kinh tế. Hoà nhập với những thành tựu về công nghệ thông tin công ty cổ phần Hàng Kênh – xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh đã sớm đầu tƣ đƣa phần mềm kế toán áp dụng cho công ty mình. Phòng Kế toán Tài chính có chức năng nhiệm vụ quản lý phản ánh đồng tiền với giám đốc thì hình thức kế toán của công ty đƣợc áp dụng theo hình thức “Nhật Ký Chung” với sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo phƣơng pháp ‘‘ Nhật ký Chung’’ Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết Sổ nhật ký đặc Sổ cái Bảng tổng biệt hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Kiểm tra đối chiếu +) Thuyết minh sơ đồ : Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ đã đƣợc ghi sổ,trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung,sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi đƣợc vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật Ký Chung,các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan Cuối tháng,cuối quý,cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng phát sinh.Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết để lập báo cáo tài chính.Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và bên có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và có trên sổ Nhật Ký Chung 2.6 Các chế độ và phƣơng pháp áp dụng Một số đặc điểm về chế độ kế toán - Chứng từ,tài khoản,hệ thống báo cáo áp dụng theo quyết định số 48/2006QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng bộ tài chính. - Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dƣơng lịch hàng năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam. - Phƣơng pháp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ - Phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ :Áp dụng phƣơng pháp tính khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng - Xác định hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc,giá xuất kho đƣợc xác định theo phƣơng pháp thực tế đích danh,phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho là phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Hệ thống báo cáo tài chính gồm : - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DNN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng II.THỰC TẾ TỔ CHỨC LẬP BCKQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH – XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty KIỂM TRA,KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN TRUNG GIAN THỰC HIỆN KHÓA SỔ KẾ TOÁN TẠM THỜI KIỂM KÊ,XỬ LÝ KIỂM KÊ,ĐIỀU CHỈNH KHÓA SỔ VÀ LẬP BCĐTK SAU KIỂM KÊ LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KIỂM DUYỆT,ĐÓNG DẤU 1. Một số công việc chuẩn bị trƣớc khi lập BCKQKD tại công ty. Tổ chức lập báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty Cổ phần Hành Kênh-Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh đƣợc tiến hành thông qua các bƣớc công việc sau đây: 1.1 Kiểm tra,kiểm soát các chứng từ cập nhật Cơ sở sồ liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này là báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc lập kỳ trƣớc và hệ thống sổ kế toán của kỳ kế toán cần lập báo cáo: Một trong những yêu cầu đƣợc xem là quan trọng nhất của thông tin phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh là tính chính xác, trung thực và khách quan. Để đáp ứng yêu cầu đó thì cơ sở số liệu để lầp báo cáo kết quả kinh doanh cũng phải chính xác trung thực khách quan . Vì thế trƣớc khi sử dụng thông tin trên Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng hệ thống kế toán để lập báo cáo kết quả kinh doanh công ty đã thực hiện các nghiệp vụ biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên sổ kế toán. Việc này thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối năm và bằng cách kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán có bằng chứng hay không, nghiã là các nghiệp vụ đƣợc phản ánh trong hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ chi tiết có chứng từ hay không. Trình tự kiểm soát đƣợc tiến hành nhƣ sau: - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian phát sinh - Đối chiếu nội dung kinh tế , số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế , số tiền của từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh trong bảng kê . - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong bảng kê chi tiết - Đối chiếu số liệu giữa bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ cái các tài khoản - Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết 1.2Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Vì các tài khoản trung gian thuộc loại 5,6,7,8 không có số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh trong kỳ nên kế toán tiến hành kết chuyển hết số phát sinh của các tài khoản này trƣớc khi khoá sổ kế toán 1.3 Thực hiện khoá sổ kế toán tạm thời Sau khi thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán là có thực. đƣợc phản ánh đầy đủ, chính xác và kết thúc bút toán kết chuyển trung gian. Bút toán thực hiện khóa sổ kế toán để xác định số phát sinh, số dƣ nợ, có của mối tài khoản đƣợc phản ánh trên sổ sách kế toán. 1.4 Kiểm kê tài sản và sử lý kiểm kê Để thông tin kế toán phản ánh đúng thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, một công tác không thể thiếu đƣợc trong tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức lập báo cáo tài chính nói riêng là kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê. Tại công ty công nghệ phẩm hải phòng, việc kiểm kê đƣợc thực hiện vào cuối năm. Ngoài ra, tại công ty còn duy chế độ kiểm kê bất thƣờng nhằm mục đích tăng cƣờng công tác quản lý tình hình tài chính cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kết thúc quá trình kiểm kê, ban kiểm tra lập biên Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng bản kiểm kê gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xử lý kiểm kê nhƣ sau: - Trƣờng hợp có thừa thiếu tài sản nhƣng biên bản xử lý kiểm kê ghi rõ hạch toán vào kỳ báo cáo sau thì chấp nhận kết quả khoá sổ tạm thời và bảng cân đối phát sinh tạm thời đƣợc lập là kết quả chính thức. - Trƣờng hợp có thừa, thiếu tài sản nhƣng biên bản xử lý kiểm kê ghi rõ hạch toán thừa, thiếu tài sản vào kỳ báo cáo, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh lại số liệu theo biên bản xử lý kiểm kê sau đó lập bảng cân đối phát sinh và khóa sổ kế toán chính thức 1.5 Khóa sổ kế toán chính thức Trƣờng hợp khi kiểm kê có thừa thiếu tài sản và đƣợc sử lý kiểm kê ngay tại kỳ báo cáo hiện tại thì ngay khi điều chỉnhcác bút toán cần thiết,kế toán tiến hành khóa sổ kế toán chính thức. 1.6 Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty đƣợc căn cứ vào số liệu sau khi đã khóa sổ kế toán và đƣợc lập đúng nội dung,phƣơng pháp và đƣợc trình bày nhất quán giữ các kỳ kế toán 1.7 Kiểm duyệt đóng dấu Sau khi lập xong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,ngƣời lập,kế toán trƣởng,thủ trƣởng đơn vị(hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị) ký,đóng dấu của đơn vị 2. Thực trạng công tác kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Hàng Kênh – Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh Cuối niên độ sau khi khóa sổ,căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán nhƣ sổ cái TK 511,515,632,641,642,635,821,911,421 .kế toán lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sau đây là số liệu kế toán của công ty phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 tại công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Mẫu số S03b- DNN 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 511 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC SH Số tiền NT Diễn giải TKĐ GS SH NT TS STTD Nợ Có Ƣ . . . . . . Lũy kế PS đến31/10 23.464.787.629 23.464.787.629 13/11 HĐ 000112 13/11 CT bệnh viện Kiến An 131 3.153.654.891 22/11 GBC890 22/11 CT 235- Móng Cái 112 36.125.390 Cộng PS tháng 11 3.189.780.281 3.189.780.281 Lũy kế PS đến30/11 26.654.567.910 26.654.567.910 07/12 HĐ 000421 07/12 CT biến áp Hạ Lý 131 7.189.653.147 26/12 GBC891 26/12 CT Vĩnh Bảo 112 6.541.236.210 28/12 GBC892 28/12 CT Cầu Rào 112 3.563.147.890 Cộng PS tháng 12 17.294.037.247 17.294.037.247 Lũy kế PS đến31/12 43.948.605.157 43.948.605.157 Ngày .tháng năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Mẫu số S03b- DNN 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 515 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2011 ĐVT :đồng NT CT NKC SH Số tiền Diễn giải GS SH NT TS STTD TKĐƢ Nợ Có . . . . . . Lũy kế PS đến31/10 982.021.084 982.021.084 30/11 GBC813 30/11 Lãi tiền gửi NH Techkombank 112 8.326.055 30/11 GBC872 30/11 Lãi tiền gửi NH Á Châu 112 10.156.310 30/11 GBC915 30/11 Lãi tiền gửi NH Quân đội 112 7.326.986 Cộng PS tháng 11 25.809.351 25.809.351 Lũy kế đến 30/11 1.007.830.435 1007.830.435 31/12 GBC945 31/12 Lãi tiền gửi NH Techkombank 112 11.365.126 31/12 GBC964 31/12 Lãi tiền gửi NH Á Châu 112 9.632.136 31/12 GBC977 31/12 Lãi tiền gửi NH Quân đôi 112 5.564.320 Cộng PS tháng 12 26.561.582 26.561.582 Lũy kế PS đến31/12 1.034.392.017 1.034.392.017 Ngày .tháng năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 632 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Giá vốn hàng bán Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC SH Số tiền NTGS Diễn giải TK SH NT TS STTD Nợ Có ĐƢ . . . . . . 25/10 PKT236 25/10 CT sửa chữa trạm y tế KA 154 725.365.310 Cộng PS tháng 10 1.052.362.314 1.052.362.314 Lũy kế PS đến31/10 22.093.507.630 22.093.507.630 13/11 PKT258 13/11 CT bệnh viện Kiến An 154 2.965.710.245 22/11 PKT289 22/11 CT 235- Móng Cái 154 32.625.310 Cộng PS tháng 11 2.998.335.555 2.998.335.555 Lũy kế PS đến 30/11 25.091.843.180 25.091.843.180 07/12 PKT321 07/12 CT biến áp Hạ Lý 154 7.152.325.140 26/12 PKT342 26/12 CT Vĩnh Bảo 154 6.402.125.320 28/12 PKT347 28/12 CT Cầu Rào 154 3.496.365.120 Cộng PS tháng 12 17.050.815.580 17.050.815.580 Cộng lũy kế đến 31/12 41.346.658.767 41.346.658.767 Ngày .tháng năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 635 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Chi phí tài chính tài chính Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC SH Số tiền NTGS Diễn giải SH NT TS STTD TKĐƢ Nợ Có . . . . . . Lũy kế PS đến31/10 323.745.626 323.745.626 30/11 GBN112 30/11 Trả lãi vay NH Vietinbank 112 82.120.654 30/11 GBN135 30/11 Trả lãi vay NH SHB 112 78.126.310 Cộng PS tháng 11 160.246.964 160.246.964 Lũy kế đến 30/11 483.992.590 483.992.590 31/12 GBN236 31/12 Trả lãi vay NH Vietinbank 112 54.998.580 31/12 GBN275 31/12 Trả lãi vay NH SHB 112 71.326.540 Cộng PS tháng 12 126.325.120 126.325.120 Lũy kế đến 31/12 610.317.710 610.317.710 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 642 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Chi phí tài quản lý DN ĐVT :đồng CT NKC SH Số tiền NT GS Diễn giải TKĐ SH NT TS STTD Nợ Có Ƣ . . . . . . Lũy kế đến 31/10 1.512.193.986 1.512.193.986 05/11 PC 938 05/11 Chi phí tiếp khách bằng TM 111 19.674.888 16/11 GBN112 16/11 Chi phí điện nƣớc bằng TGNH 112 35.236.100 30/11 BPBKH 147 30/11 Trích KHTSCĐ 214 15.325.698 30/11 BTTL 248 30/11 Trích lƣơng T11 334 198.326.450 Cộng PS tháng 11 268.563.136 268.563.136 Lũy kế đến ngày 30/11 1.780.757.122 1.780.757.122 07/12 GBN179 07/12 Chi phí mua NVLbằng TGNH 112 44.516.232 20/12 GBN225 20/12 Chi phí điện nƣớc bằng TGNH 112 20.365.987 31/12 BPBKH250 31/12 Trích KHTSCĐ 214 15.325.698 31/12 BTTL 285 31/12 Trích lƣơng tháng 12 334 215.153.324 Cộng PS tháng 12 295.361.241 295.361.241 Lũy kế đến ngày 31/12 2.076.118.363 2.076.118.363 Hải Phòng,ngày tháng năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 811 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Chi phí khác Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC SH Số tiền NTGS Diễn giải STT TKĐ SH NT TS Nợ Có D Ƣ . . . . . . Lũy kế PS đến 31/10 180.304.472 180.304.472 09/11 BBTL 253 09/11 Chi phí thanh lý máy poto 211 3.124.279 22/11 BBTL 264 22/11 Chi phí thanh lý máy lu đầm 211 9.032.701 Cộng PS tháng 11 12.156.980 12.156.980 Lũy kế PS đến ngày 30/11 192.461.452 192.461.452 Chi phí thanh lý máy điều hòa nhiệt 12/12 BBTL 271 12/12 211 3.870.510 độ 25/12 BBTL310 25/12 Chi phí thanh lý máy đổ bê tông 211 7.365.120 Cộng PS tháng 12 11.235.630 11.235.630 Lũy kế PS đến 31/12 203.697.082 203.697.082 HP.ngày tháng .năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 711 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Thu nhập khác Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC Số tiền SH NTGS Diễn giải STT SH NT TS TKĐƢ Nợ Có D . . . . . . Lúy kế PS đến 31/10 437.353.469 437.353.469 09/11 PT 752 09/11 Thu nhập từ thanh lý máy poto 111 2.760.010 22/11 PT 915 22/11 Thu nhập từ thanh lý máy lu đầm 111 7.601.200 Cộng PS tháng 11 10.361.210 10.361.210 Lũy kế PS đến 30/11 483.714.679 483.714.679 12/12 PT 948 12/12 TN từ thanh lý máy điều hòa nhiệt độ 111 1.125.910 25/12 PT 957 25/12 TN từ nhƣợng bán máy đổ bê tông 111 5.213.690 Cộng PS tháng 12 6.339.600 6.339.600 Lũy kế PS đến 31/12 490.054.279 490.054.279 HP.ngày tháng năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 821 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Chi phí Thuế TNDN Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC Số tiền SH NTGS Diễn giải STT SH NT TS TKĐƢ Nợ Có D Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 31/12 PKT 262 31/03 Số thuế TNDN năm 2011 3334 309.064.883 31/12 PKT 263 30/06 Kết chuyển Cp thuế TNDN 911 309.064.883 Cộng PS 309.064.883 309.064.883 Tồn cuối kỳ Hải Phòng,ngày tháng năm2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 911 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Xác định kết quả kinh doanh Năm 2011 CT NKC SH Số tiền NTGS Diễn giải SH NT TS STTD TKĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh 31/12 PKT 664 31/12 Kết chuyển DTBH 511 43.948.605.157 31/12 PKT665 31/12 Kết chuyển DTHĐTC 515 1.034.392.017 31/12 PKT666 31/12 Kết chuyển GVHB 632 41.346.658.757 31/12 PKT667 31/12 Kết chuyển CP lãi vay 635 610.317.710 31/12 PKT668 31/12 Kết chuyển CPQLDN 642 2.076.118.363 31/12 PKT669 31/12 Kết chuyển CP khác 811 203.697.082 31/12 PKT670 31/12 Kết chuyển TN khác 711 490.054.279 31/12 PKT671 31/12 Kết chuyển CP thuế TNDN 821 309.064.883 31/12 PKT672 31/12 Kết chuyển lãi năm2011 421 927.194.648 Cộng phát sinh 45.473.051.440 45.473.051.440 Số dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC SỔ CÁI TK 421 (Dùng cho hình thức Nhật Ký Chung) Tên tài khoản :Lợi nhuận chưa phân phối Năm 2011 ĐVT :đồng CT NKC SH Số tiền NT Diễn giải TKĐ GS SH NT TS STTD Nợ Có Ƣ Số dƣ đầu kỳ 220.125.630 . . . . . . 31/12 PKT 672 31/12 Kết chuyền lãi năm 2011 911 927.194.648 31/12 GBN 523 31/12 Trả lãi cho cồ đông 112 212.356.970 31/12 PKT 674 31/12 Nguồn vốn kinh doanh 411 300.000.000 31/12 PKT 675 31/12 Quỹ đầu tƣ phát triển 414 102.325.640 Cộng PS 601.682.610 927.194.648 Số dƣ cuối kỳ 545.637.668 HP.ngày tháng năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 61
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Kết quả kết chuyển số phát sinh của TK đầu 5,6,7,8 trong năm 2011 của Công ty cổ phần Hàng Kênh –Xí nghiệp xây dựng hàng Kênh nhƣ sau : 632 911 511 41.346.658.767 43.948.605.157 635 515 610.317.710 1.034.392.017 642 2.076.118.363 811 711 203.697.082 490.054.279 821 309.064.883 421 411 300.000.000 414 927.194.648 102.325.640 112 212.356.970 45.473.051.440 45.473.051.440 Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 62
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Hàng Kênh - Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh 3.1 Căn cứ lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011tại công ty - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 -Số liệu tổng hợp tại các sổ cái tài khoản từ đầu 5 đến đầu 9 phát sinh trong năm 2011 sau khi đã đối chiếu kiểm tra 3.2 Phƣơng pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Cty cổ phần Hàng Kênh-Xí nghiệp xây dựng hàng Kênh năm 2011 - Cột 1 là chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh - “ Mã số “ ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi vào cột 3 “thuyết minh “ của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trƣớc “ của báo cáo kỳ này năm nay đƣơc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo nay năm trƣớc. - Nội dung và phƣơng pháp lập các chỉ tiêu vào cột 4 “Năm nay”,nhƣ sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu các công trình,hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong năm 2011,và của các xí nghiệp trực thuộc công ty Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên có TK 511 trên sổ cái “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “ doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ cái Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 43.948.605.157 ®ång 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên Có TK 531(Hàngbán bị trả lại),TK 532(Giảm giá hàng bán),TK 3332(Thuế TTBĐ),TK3333(Thuế xuất nhập khẩu) Trong năm 2011 công ty không phát sinh khoản giảm trừ DT nào. Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 63
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Lấy chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ(-) chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 10 = Mã số 01- Mã số 02) Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 43.948.605.157 ®ång 43.948.605.157 -0 = 43.948.605.157 ( ®ång) 4.Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí các công trình,hạng mục công trình,hoàn thành bàn giao đã đƣợc quyết toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có TK 632 “Giá vốn hµng bán “đối ứng với bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ cái Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 41.346.658.767 ®ång 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 2.601.946.390 đồng 43.948.605.157 - 41.346.658.767 = 2.601.946.390 đồng 6. Doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu số tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng phát sinh tại công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng bên Có TK 911 trên sổ cái. Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ: 1.034.392.017 đồng 7. Chi phí tài chính ( Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu tiền lãi vay phải trả phát sinh tại công ty trong năm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên có TK 635 đối ứng bên nợ TK 911 trên sổ cái. Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 610.317.710 ®ång 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng kỳ báo cáo.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng chi phí phát sinh bên Có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ cái Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 2.076.118.363 ®ång 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21- Mã số 22- Mã số 24 Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 949.902.334 đồng 2.601.946.390 +1.034.392.017 - 610.317.710 - 2.076.118.363=949.902.334 10.Thu nhập khác(Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đôí ứng bên Có TL 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cảo trên sổ cái. Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 490.054.279 đồng 11.Chi phí khác(Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ cái Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 203.697.082 ®ång 12. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giƣã thu nhập khác (sau khi trừ VAT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 286.357.197®ång 490.054.279 - 203.697.082 = 286.357.197 đồng 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (Mã sô 50) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 65
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trƣớc khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh , hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 Trong n¨m 2011gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 1.236.259.531 ®ång 949.902.334+ 286.357.197 = 1.236.259.531 đồng 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “ Chi phí thuế doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 , hoặc làm căn cứ số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo ,trƣờng hợp này số kiệu này đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 309.064.883 ®ång 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Trong năm doanh nghiệp không có khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại nào 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã sô 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp. Mã số 60 = Mã sô 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) Trong n¨m 2011 gi¸ trÞ cña chØ tiªu lµ : 927.194.648 ®ång 1.236.259.531 – 309.064.883 = 927.194.648 đồng 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này đƣợc hƣớng dẫn cách tính toán theo thông tƣ hƣớng dẫn chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 66
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mẫu số S03b- DNN XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 124- Nguyễn Đức Cảnh –Hải Phòng 14/09/2006 của bộ Trưởng -BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2011 Đơn vị tính:VNĐ Mã Thuyết Năm nay Năm trƣớc STT Chỉ tiêu số minh (2011) (2010) 1 2 3 4 5 6 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 1 1 IV.08 43.948.605.157 33.686.307.556 vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2 20.075.350 Doanh thu thuần về bán hàng và 3 10 43.948.605.157 33.666.232.204 cung cấp dịch vụ (10=01- 02) 4 Giá vốn hàng bán 11 41.346.658.767 31.262.672.900 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 5 20 2.601.946.390 2.403.559.304 cấp dịch vụ (20=10-11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.034.392.017 949.408.584 7 Chi phí tài chính 22 610.317.710 532.578.008 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 610.317.710 532.578.008 8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 2.076.118.363 2.066.772.920 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 9 30 949.902.334 753.616.960 doanh (30=20+21-22-24) 10 Thu nhập khác 31 490.054.279 370.417.276 11 Chi phí khác 32 203.697.082 190.119.977 12 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 286.357.197 180.297.299 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 13 50 IV.09 1.236.259.531 933.914.259 (50=30+40) 14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 309.064.883 261.495.993 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 15 60 927.194.648 672.418.266 doanh nghiệp(60=50-51) Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 67
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng III. THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG HÀNG KÊNH Tại công ty Cổ phần Hàng Kênh -Xí nghiệp Xây Dựng Hàng Kênh đã tiến hành phân tích báo cáo kết quả kinh doanh thông qua việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính trong năm hoạt động kinh doanh 1. Ý nghĩa của việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty - Kết quả sản suất kinh doanh là mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty của từng thời kỳ , từng giai đoạn. Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của cng ty trên thƣơng trƣờng kinh doanh. Hoàn thành vƣợt mức kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch công ty đề ra đề phải xem xét đánh giá , phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. - Một kế hoạch kinh doanh cho dù khoa học và chặt chẽ nhƣ thế nào chăng nữa so với thực tế đã và đang diễn ra vẫn chỉ là 1 dự kiến. Thông qua thực tế kiểm nghiệm sẽ có nhiều điều cần bổ sung hoàn thiện để lập kế hoạch cho năm tiếp theo. Phân tích kết quả kinh doanh còn giúp lãnh đạo công ty có những thông tin cần thiết để đƣa ra những quyết định sữa chữa, điều hành kịp thời nhằm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty rất chú trọng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 2. Các bƣớc thực hiện phân tích đánh giá tình hình thực hiện tài chính trong năm 2011 - Thu nhập các thông tin , số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh doanh thu, lợi nhuận thực hiện đƣợc với kế hoạch, qua đó đánh gía tồng quát tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận có đạt đƣợc mức kế hoạch đề ra hay không? - So sánh các tỷ suất sính lời giữa thực hiện với kế hoạch. - Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hƣởng tích cực và tiêu cực đến Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 68
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tình hình kế hoạch. - Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tình hình kinh doanh sắp tới của công ty cho lãnh đạo và bộ phận quản lý. Sau đây là bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2011tại công ty: Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 69
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng B¶ng ph©n tÝch t×nh h×nh thùc hiÖn kÕ ho¹ch tµi chÝnh So sánh NN với NT Năm trƣớc Chỉ tiêu ĐVT Năm nay (2011) (2010) Số tƣơng đối Số tuyệt đối (%) Doanh thu (DT) Đồng 32.400.081.580 43.948.605.157 11.548.523.577 35.64% Lợi nhuận(LN) Đồng 672.418.266 927.194.648 254.776.382 37.8% Tổng vốn kinh doanh (T) Đồng 39.579.154.406 31.706.642.198 (7.872.512.208) (19.9%) Vốn CSH bình quân (C) Đồng 3.603.060.000 4.583.350.146 980.290.146 27.02% Nguyên giá TSCĐ (NG) Đồng 3.831.174.606 4.604.548.607 773.374.001 20.2% Tỷ suất doanh lợi doanh th(LN/DT*100%) % 2.07% 2.1% 0.03% Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (LN/T)*100 % 0.75% 2.56% 1.81% Tỷ suất doanh lợi vốn CSH(LN/C)*100 % 8.2% 17.7% 9.5% Tỷ suất doanh lợi NGTSCĐ(LN/NG)*100 % 7.75% 17.6% 9.85% Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 70
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Qua bảng phân tích trên chúng ta thấy : - Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 là : 11.548.523.577 đồng tƣơng ứng với 35.64% so với năm 2010.Lợi nhuận của công ty trong năm 2011 đạt 927.194.648 đồng tăng so với năm 2010 là 254.776.382 đồng tƣơng ứng với 37.8%. Nguyên nhân của việc tăng cao lợi nhuận là do chi phí phát sinh trong năm 2010 giảm,công ty đã có những chính sách hợp lý trong việc sử dụng chi phí .Đây là ƣu điểm của công ty trong công tác quản lý chi phí đã tiết kiệm đƣợc NVL trực tiếp khi thi công các công trình,hạng mục công trình mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.Đồng thời DN cũng đã tạo đƣợc niềm tin cho khách hàng nên đã nhận đƣợc nhiều hợp dồng có giá trị cao nhƣ công trình nhà điều hành sản xuất chi nhánh điện An Dƣơng. - Tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2011giảm so với năm 2010 là : 7.872.512.208 đồng,tƣơng đƣơng với 19.9%.Nhƣng do lợi nhuận tăng cao do đó tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn vẫn tăng 1.81%.Tuy tổng vốn giảm do giảm nợ ngắn hạn nhƣng đây là điều đáng mừng cho công ty do công ty làm ăn có hiệu quả nên giảm bớt đƣợc gánh nặng nợ nần trong năm 2011.Điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn bỏ ra sử dụng sẽ cho 2.56 đồng lợi nhận.Chứng tỏ trong năm 2011 tuy thị trƣờng có nhiều biến động giá cả tăng cao nhƣng với chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn công ty vẫn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. - Vốn CSH năm 2011 tăng so với năm 2010 là : 980.290.146 đồng tƣơng ứng với 27.02% nhƣng tốc độ tăng của vốn CSH chậm hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.Điều này làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng 9.5%.Đây là điều tốt cho doanh nghiệp nên trong thời gian tới DN nên phát huy hơn nữa. - Nguyên giá TSCĐ năm 2011 tăng so với năm 2010 là 773.374.001 đồng tƣơng ứng với 20.2%.Sự tăng lên của nguyên giá TSCĐ là do trong năm 2011 công ty đã mua them 01 chiếc máy trộn bê tông.TSCĐ đƣợc đầu tƣ tăng cao,lãi suất tiền vay tăng mạnh làm ảnh hƣởng đến lơi nhận của công ty,do đầu tƣ mua sắm TSCĐ một phần lớn là đầu tƣ từ vốn vay nên 100 đồng TSCĐ chỉ cho17.6 đồng lợi nhuận.Có đƣợc điều này là do sự cố gắng lớn của cán bộ trong công ty Nhƣ vậy,trong năm 2011 Công ty đã làm ăn có hiệu quả mặc dù trong năm Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 71
- Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2010 thị trƣờng có nhiều biến động lớn nhƣ : Lạm phát tăng cao,giá cả thị trƣờng thay đổi thất thƣờng,lãi suất ngân hàng cao nhƣng do sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty và sự tính toán trƣớc mọi tình huống của lãnh đạo Công ty giúp cho Công ty có thể khắc phục đƣợc những khó khăn trên Sinh viên: Nguyễn Thị Huệ - Lớp: QT1201K 72