Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN

pdf 101 trang huongle 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_lap_va_phan_tich_bao_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thùy Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thùy Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Mã SV: 1213401027 Lớp: QTL601K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) - Lý luận chung về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các số liệu của Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN năm 2011,2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đồng Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 06 tháng 7 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu Trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Ham học hỏi, tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ) Khóa luận có kết cấu tương đối khoa học và hợp lý -Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung tác giả đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ và chi tiết những vấn đề lý luận cơ bản theo nội dung mà đề tài nghiên cứu. -Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN. Thành công lớn nhất của bài viết là tác giả đã mô tả một cách khá chi tiết đầy đủ về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN. -Chương 3: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN. Tác giả đã có những nhận xét đánh giá tương đối khách quan và xác thực về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Điểm bằng số: Điểm bằng chữ: Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hướng dẫn
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái niệm báo cáo tài chính 3 1.2. Mục đích của báo cáo tài chính 3 1.3. Vai trò của Báo cáo tài chính 4 1.4. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 5 1.4.1. Báo cáo tài chính năm 5 1.4.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ 5 1.4.3. Báo cáo tài chính hợp nhất 6 1.4.4. Báo cáo tài chính tổng hợp gồm: 6 1.5. Trách nhiệm lập và Báo cáo tài chính 6 1.6. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính 7 1.7. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính 7 1.7.1. Nguyên tắc hoạt động liên tục: 7 1.7.2. Nguyên tắc hoạt động dồn tích: 7 1.7.3. Nguyên tắc nhất quán 8 1.7.4.Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp 8 1.7.5. Nguyên tắc bù trừ 8 1.7.6. Nguyên tắc so sánh 8 1.8. Kỳ lập Báo cáo tài chính. 8 1.8.1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm 8 1.8.2.Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ 9 1.8.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác 9 1.9. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 9 1.9.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước 9 1.9.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác 9 1.10. Nơi nhận Báo cáo tài chính 10 2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH. 11 2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh. 11 2.1.1. Khái niệm 11
  8. 2.1.2. Nội dung và kết cấu. 11 2.2. Công tác chuẩn bị trước khi lập báo cáo kết quả kinh doanh 11 2.3. Cơ sở lập Báo cáo kết quả kinh doanh 12 2.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 14 3. NỘP DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 17 3.1. Khái quát về tổ chức công tác phân tích Báo cáo tài chính (phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp) 17 3.1.1. Khái niệm Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 17 3.1.2. Mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 17 3.1.3. Ý nghĩa của Phân tích tình hình báo tài chính doanh nghiệp 18 3.1.4. Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính 19 3.1.4.1. Bước 1: Lập kế hoạch phân tích 19 3.2. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 20 3.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 20 3.2.2. Phương pháp phân tích 21 3.3. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 22 3.3.1. Phương pháp chung 22 3.3.2. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghịêp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 25 3.3.3. Phân tích một số tỷ suất tài chính 25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 27 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 27 1.1. Giới thiệu chung 27 1.1.1. Sơ lược về công ty 27 1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh 27 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 27 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý 28 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI - DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 31
  9. 2.1. Quy mô sản xuất kinh doanh 31 2.2. Phương hướng phát triển 33 2.3. Đặc điểm về lao động, tài sản, tài chính 33 3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI - DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 36 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 36 3.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 37 3.2.1. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 37 3.2.2. Các chính sách chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty Cổ phần vận tải – du lịch và truyền thông quốc tế HHN 40 3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 40 3.2.3.1. Những mặt thuận lợi : 40 3.2.3.2. Những khó khăn và bất lợi: 40 4. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 42 4.1. Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty 42 4.2.Thực trạng lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 44 4.2.2 Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 tại Công ty 55 5. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI - DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 60 5.1. Các bước phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 60 5.2. Thực trạng tổ chức phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 60 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 63
  10. 1. NHẬN XÉT TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 63 1.1. Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 63 1.1.1. Ưu điểm 63 1.1.2. Nhược điểm 64 1.2. Nhận xét về tổ chức lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 64 1.2.1. Ưu điểm: 64 1.2.2. Nhược điểm 65 1.3. Nhận xét về tổ chức phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 65 1.3.1. Ưu điểm: 66 1.3.2. Nhược điểm: 66 1.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 66 2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 69 2.1.Thực hiện các nội dung phân tích 69 2.1.1. Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây. 69 2.1.2.2. Đánh giá sơ bộ kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN. 71 2.1.2.3. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN qua các chỉ số và tỷ suất 73 2.2. Sau khi hoàn thiện tổ chức phân tích, em xin đưa ra một số chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong tương lai 82 KẾT LUẬN 87 PHỤ LỤC 88
  11. LỜI MỞ ĐẦU Phân tích báo cáo tài chính là một nghệ thuật phiên dịch các số liệu từ các báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân tích và giải thích các báo cáo tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic có thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng, hay một nhà phân tích tham mưu cho một công ty, thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau - đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính là nhằm cho việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN’’ Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - QTKD của trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng đã giảng dạy em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn cô Đồng Thị Nga là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 1
  12. suốt quá trình thực tập và làm khoá luận. Nhờ sự hướng dẫn và dìu dắt của thầy cô, em đã tích luỹ được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm khoá luận em có điều kiện ứng dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết được những kinh nghiệm quý báu để tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại phòng Kế toán - Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài liệu, thông tin để giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương: - Chương I: Một số lý luận về tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN - Chương III: Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN Do còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong được các thầy, cô đóng góp ý kiến để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên Nguyễn Thị Thùy Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 2
  13. CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình Tài sản, Nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm như: chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế, 1.2. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Như vậy mục đích của báo cáo tài chính là: - Tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả sản xuất, kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán cho tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. + Thông tin tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng thích ứng cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Nhờ thông tin về các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực doanh nghiệp trong quá khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự đoán nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể tạo ra các khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai. + Thông tin về cơ cấu tài chính: Có tác dụng lớn dự đoán nhu cầu đi vay, phương thức phân phối lợi nhuận, tiền lưu chuyển cũng là mối quan tâm của Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 3
  14. doanh nghiệp và cũng là thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động của nguồn tài chính của doanh nghiệp. + Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là thông tin về tính sinh lời, thông tin về tình hình biến động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng. + Thông tin về sự biến động tình hình tài chính của doanh nghiệp: Những thông tin này trên báo cáo tài chính rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu tư, tài trợ và kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 1.3. Vai trò của Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm tàng, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác liên quan. Nhờ các thông tin này mà các đối tượng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp: - Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế dưới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của mình trong tương lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của mình mà từng cơ quan kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ quản lý – tài chính của doanh nghiệp như: + Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp + Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng - Đối với đối tượng sử dụng khác như: + Chủ đầu tư: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp có liên quan tới việc đầu tư của Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 4
  15. họ, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào. + Các chủ nợ: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với các doanh nghiệp. + Các khách hàng: Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích được khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng lại mua bán với doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin trên báo cáo còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao động. 1.4. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, hệ thống báo cáo tài chính gồm: - Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. - Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp. 1.4.1. Báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính năm gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) 1.4.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01a- DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02a-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Mẫu số B03a-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ (Mẫu số B09a- DN) (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Mẫu số B01b-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02b-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Mẫu số B03b-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09b-DN) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 5
  16. 1.4.3. Báo cáo tài chính hợp nhất * Báo cáo tài chính hợp nhất gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B01-DN/HN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02-DN/HN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B03-DN/HN) - Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất (Mẫu số B09-DN/HN) 1.4.4. Báo cáo tài chính tổng hợp gồm: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp (Mẫu số B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp (Mẫu số B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp (Mẫu số B09-DN) 1.5. Trách nhiệm lập và Báo cáo tài chính (1) Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. - Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán thuộc trực thuộc, ngoài việc phải lập Báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty cũng phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính tổng hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên Báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. - Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. (2) Hệ thống Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ (báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. - Các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập Báo cáo tài chính giữa niên độ có thể lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. - Đối với Tổng công ty Nhà nước và các DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập Báo cáo tài chính tổng hợp hoặc Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và Báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ – Cp ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn lập Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh” Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 6
  17. (*) Việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008. 1.6. Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 thì báo cáo tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý. Để đáp ứng được yêu cầu này, doanh nghiệp phải: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. - Báo cáo tài chính phải được trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. 1.7. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính Để đảm bảo những yêu cầu đối với báo cáo tài chính thì việc lập hệ thống báo cáo tài chính cần phải tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính “ như sau: 1.7.1. Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. 1.7.2. Nguyên tắc hoạt động dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 7
  18. phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 1.7.3. Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: + Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày + Một chuẩn mực kế toán khác thay đổi trong việc trình bày 1.7.4. Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tích chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. 1.7.5. Nguyên tắc bù trừ + Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên báo cáo tài chính. + Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Được bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. 1.7.6. Nguyên tắc so sánh Theo nguyên tắc này, các báo cáo tài chính phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán. 1.8. Kỳ lập Báo cáo tài chính. 1.8.1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 8
  19. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không vượt quá 15 tháng. 1.8.2.Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV) 1.8.3. Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng, ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.9. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính 1.9.1. Đối với doanh nghiệp Nhà nước - Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý: + Đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý, đối với Tổng Công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng Công ty theo thời hạn Tổng Công ty quy định. - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: + Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Đối với Tổng Công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày. + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. 1.9.2. Đối với các loại doanh nghiệp khác - Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp doanh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 9
  20. 1.10. Nơi nhận Báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo Kỳ lập Cơ quan Các loại doanh Cơ Cơ DN báo Cơ quan đăng ký nghiệp (4) quan tài quan cấp cáo thống kê kinh chính thuế(2) trên(3) doanh 1.Doanh nghiệp nhà Quý, X(1) X X X X nước năm 2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước Năm X X X X X ngoài 3. Các doanh nghiệp Năm X X X X khác (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp báo cáo tài chính do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (Cục tài chính doanh nghiệp) - Đối với các doanh nghiệp nhà nước như: Ngân hàng thương mại , công ty sổ xố kiến thiết, tổ chức tiến dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (Vụ tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp báo cáo tài chính cho Uỷ ban chứng khoán nhà nước. (2) Các doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các tổng công ty nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho bộ tài chính (tổng cục thuế). (3) DNNN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị cấp trên theo đơn vị kế toán cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã được kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 10
  21. 2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH. 2.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh. 2.1.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. 2.1.2. Nội dung và kết cấu. Theo quyết số 15/2006 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có kết cấu gồm 5 cột: - Cột 1: Các chỉ tiêu báo cáo. - Cột 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng. - Cột 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Cột 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm. - Cột 5: Số liệu của năm trước (để so sánh). 2.2. Công tác chuẩn bị trước khi lập báo cáo kết quả kinh doanh Để đảm bảo tính kịp thời và tính chính xác của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán cần tiến hành các bước công việc sau: - Kiểm soát các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã cập nhập vào sổ kế toán chưa, nếu cần hoàn chỉnh tiếp tục việc ghi sổ kế toán (đây là khâu đầu trong việc kiểm soát thông tin kế toán là có thực, vì chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh). - Cộng sổ kế toán các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Khoá sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Đối chiếu sự phù hợp về số liệu kế toán giữa các sổ kế toán tổng hợp với nhau, giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết. Nếu chưa thấy phù hợp phải thực hiện điều chỉnh lại số liệu theo nguyên tắc sửa sổ. - Kiểm kê và lập biên bản sử lý kiểm kê, thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống sổ kế toán trên cơ sở biên bản sử lý kiểm kê. - Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 11
  22. 2.3. Cơ sở lập Báo cáo kết quả kinh doanh - Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước. - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Sau đây là mẫu số B02-DN : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 12
  23. Mẫu số B02-DN Đơn vị: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Thuyết Năm Năm CHI TIÊU Mã số minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuấn về bán hàng và cung cấp 10 dịch vụ(10=01-02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 vụ(20=10-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (30=20+(21-22)-(24+25)) 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50=30+40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 (60=50-51-52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) 70 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 13
  24. 2.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi ở cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo tài chính năm trước. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu vào cột 4 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với bên Có của TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (TK3331, TK3332, TK3333) trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 14
  25. 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật Ký - Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm. BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10- Mã số 11 6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo các trên Sổ Cái hoặc trên Nhật ký - Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh, Phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên nợ TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. - Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính váo chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ chi tiết TK 635. 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 15
  26. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 30=Mã số 20 + ( Mã số 21- Mã số 22 ) - Mã số 24 - Mã số 25 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 16
  27. ứng với bên Có TK 911trong kỳ báo cáo, trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” 3. NỘP DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 3.1. Khái quát về tổ chức công tác phân tích Báo cáo tài chính (phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp) 3.1.1. Khái niệm Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Trên cơ sở phân tích Báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai. 3.1.2. Mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc huy động vốn, phương pháp sử dụng và quản lý vốn trong quá trình sản xuất. Vì vậy thông qua phân tích hoạt động tài chính có thể xem xét các số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, từ đó người sử dụng thông tin để đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai hoặc Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 17
  28. triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích tình hình tài chính phải đạt được các mục tiêu sau: - Phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. - Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn 3.1.3. Ý nghĩa của Phân tích tình hình báo tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân chủ doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp - Đối với doanh nghiệp: mối quan tâm của họ là khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, - Đối với nhà cung cấp, chủ nợ: mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. - Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. - Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê, Như vậy, Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có thể theo những chiều hướng khác nhau với mục đích tác nghiệp cũng như mục đích thông tin trong và Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 18
  29. ngoài doanh nghiệp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý. 3.1.4. Quy trình tổ chức công tác phân tích tài chính 3.1.4.1. Bước 1: Lập kế hoạch phân tích * Xác định nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức tổ chức phân tích. + Nội dung phân tích cần được xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: có thể là toàn bộ các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể khi tiến hành phân tích. + Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ doanh nghiệp hoặc một đơn vị phụ thuộc, kỳ phân tích, tuỳ theo yêu cầu và thực tiễn quản lý. + Căn cứ phân tích: Sưu tầm tài liệu làm căn cứ phân tích (Các báo cáo tài chính, các báo cáo chuyên môn, ) + Thời gian phân tích: Từ lúc bắt đầu công tác phân tích cho đến khi kết thúc quá trình phân tích. * Chỉ rõ người làm công tác phân tích, dự trù mức kinh phí cần thiết để phục vụ công tác phân tích. 3.1.4.2. Bước 2: Tổ chức công tác phân tích * Sưu tầm lựa chọn tài liệu, số liệu - Nguồn tài liệu: + Tài liệu kế hoạch: KHSXKD, KH tài chính, dự toán, định mức, kinh tế xã hội, + Tài liệu hoạch toán: Hạch toán thống kê, hạch toán kế toán: Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, + Nguồn tài liệu khác: tài liệu kiểm toán, báo cáo đại hội ở cơ sở, các chế độ chính sách, chuẩn mực kế toán, tài chính, tín dụng hiện hành, - Do các tài liệu thu thập được bên ngoài là từ các nguồn khác nhau nên cần phải kiểm tra trên nhiều mặt: tính hợp pháp (trình tự lập, người ban hành, cấp có thẩm quyền ký duyệt, ) nội dung phương pháp phân tích các chỉ tiêu, phải phù hợp với chế độ kế toán thống kê hiện hành. Sau khi kiểm tra, tiến hành xử lý, chỉnh số liệu. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 19
  30. * Tiến hành phân tích - Dựa trên cơ sở mục tiêu phân tích và các nguồn số liệu sưu tầm được, bộ phận phân tích tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cần phân tích. Đặc biệt cần chú trọng đến những chỉ tiêu có sự biến đổi lớn và những chỉ tiêu quan trọng. - Sau khi tính toán các chỉ tiêu đã được chọn thì tiến hành lập bảng tổng hợp để tiện cho công tác phân tích. Khi phân tích cần bám sát vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để công tác phân tích được tiến hành đạt kết quả tốt nhất. - Khi phân tích sử dụng các phương pháp phân tích : + Phương pháp so sánh + Phương pháp tỷ lệ + Phương pháp cân đối 3.1.4.3. Bước 3: Lập Báo cáo phân tích Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp về kết quả phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông thường báo cáo gồm hai phần: + Phần 1: Đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh cụ thể thông qua các chỉ tiêu tài chính cụ thể. Đặt các chỉ tiêu trong mối quan hệ tương tác giữa các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những tiềm năng của từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nêu những nguyên nhân cơ bản đã tác động tích cực hay tiêu cực đến các kết quả đó. + Phần 2: Đề ra những phương hướng, giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 3.2.1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp còn có đối tượng khác quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vì vậy mà việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng, công tác quản lý kinh doanh. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 20
  31. Từ lý luận trên, nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp . Việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm các nội dung sau: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. - Phân tích việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân tích bảng cân đối kế toán. - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán. - Phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phân tích khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh. - Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh. 3.2.2. Phương pháp phân tích Để nắm được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính, và giữa các báo cáo tài chính với nhau. 3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối: Số tuyệt đối: Y = Y1 – Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc Số tương đối: T = Y1 / Y0 * 100% Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 21
  32. 3.2.2.2. Phân tích xu hướng Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư. 3.2.2.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung) Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận. Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào.Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 3.2.2.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính: - Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. - Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời. 3.2.2.5. Phương pháp liên hệ - cân đối Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. 3.3. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 3.3.1. Phương pháp chung 3.3.1.1. Phương pháp đánh giá kết quả kinh tế 3.3.1.1.1. Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế. - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo yếu tố cấu thành. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 22
  33. - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh. - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo thời gian. 3.3.1.1.2. Phương pháp so sánh * Mục đích - Qua so sánh người ta biết được kết quả thực hiện của các mục tiêu do đơn vị đặt ra, muốn vậy cần phải so sánh số thực tế và số kế hoạch. - Qua so sánh người ta biết được nhịp điệu phát triển của các hiện tượng và các kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kỳ này với kỳ trước. - Qua so sánh người ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị. Muốn vậy cần phải so sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác có cùng một loại quy mô và so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả trung bình. * Điều kiện để tiến hành so sánh - Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu. - Các chỉ tiêu, đại lượng khi tiến hành so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế, có cùng tiêu chuẩn biểu hiện. 3.3.1.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố 3.3.1.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn * Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn: - Trước hết phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích. - Cần sắp xếp các nhân tố theo một trận tự nhất định, xác định nhân tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng chịu ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu đứng trước, nhân tố thứ yếu đứng sau. - Tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào thay thế trước sẽ được lấy giá trị thực tế của nó còn nhân tố nào chưa được thay thế sẽ giữ nguyên ở kỳ gốc hay kỳ kế hoạch. Khi thay thế xong một nhân tố phải tính được kết quả cụ thể của từng lần thay đó, lấy kết quả của từng lần thay thực tế trước sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó. - Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần thay thế, tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố phải bằng đối tượng cụ thể phân tích. * Điều kiện áp dụng: - Phương pháp thay thế liên hoàn chỉ áp dụng trong điều kiện các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số hoặc thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương số. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 23
  34. 3.3.1.2.2. Phương pháp số chênh lệch Là một dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn, nó được sử dụng trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Việc thay thế để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được thực hiện tương tự như thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trước được thay thế trước, nhân tố đứng sau được thay thế sau. 3.3.1.2.3. Phương pháp cân đối Khác với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch thì phương pháp số cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng số với chỉ tiêu phân tích. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nào đó thì cần tính số chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch của nhân tố đó, không liên quan tới nhân tố khác. 3.3.1.2.4. Phương pháp quy hồi và tương quan Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. 3.3.1.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán một số các tỷ lệ như: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. - Tỷ suất lợi nhuân trên nguồn vốn chủ sở hữu. - Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định. Như vậy, phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sử dụng kết hợp hoặc sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như: Phương pháp liên hệ, phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 24
  35. 3.3.2. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của các năm trước. Qua đó, thấy được lợi nhuận từ các hoạt động tăng giảm như thế nào so với kế hoạch và so với các năm trước. Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp có đạt được mức kế hoạch đặt ra hay không và xu hướng phát triển so với các năm trước như thế nào. Đồng thời, ta cũng phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn. 3.3.3. Phân tích một số tỷ suất tài chính 3.3.1. Phân tích chỉ số hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân ->Cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. - Vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân -> Cho biết tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu trong kỳ thành tiền. - Vòng quay vốn lưu động (hiệu quả sử dụng vốn lưu động): Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân -> Cứ 100 đồng VLĐ bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng DT thuần. - Vòng quay vốn cố định (Hiệu quả sử dụng vốn cố định): Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân -> Cứ 100 đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng DT thuần. - Vòng quay toàn bộ vốn: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng vốn bình quân Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 25
  36. -> Cứ 100 đồng tổng vốn bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng DT thuần. 3.3.3.2. Phân tích khả năng sinh lợi. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = x 100 (sau thuế) trên doanh thu Doanh thu thuần -> Trong 100 đồng doanh thu thuần được trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn sử dụng (vốn kinh doanh): Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = x 100 (sau thuế) trên vốn sử dụng Tổng vốn sử dụng bình quân -> Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng cho biết cứ 100 đồng vốn được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = x 100 (sau thuế) vốn cố định Vốn cố định bình quân -> Cứ 100 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động: Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = x 100 (sau thuế) vốn lưu động Vốn lưu động bình quân -> Cứ 100 đồng VLĐ sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Tỷ suất sinh lời của tài sản: Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay Tỷ suất sinh lời của tài sản = x 100 Giá trị tài sản bình quân -> Cứ 100 đồng giá trị tài sản huy động vào sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận và lãi vay. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 26
  37. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 1.1. Giới thiệu chung 1.1.1. Sơ lược về công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI - DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN - Địa chỉ trụ sở: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng - Điện thoại: 0313.786.230 - Fax: 0313.786.230 - Mã số thuế: 0200906458 Do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp ngày 27 tháng 03 năm 2009 - Họ và tên người đại diện hợp pháp: PHẠM THỊ THANH DUNG 1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh - Sản xuất thiết bị truyền thông - Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng - Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ xe có động cơ và động cơ xe - Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng và điều hòa không khí - Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng - Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước và lắp đặt xây dựng khác - Bán sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác - Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông - Vận tải hành khách bằng Taxi, xe khách nội tỉnh, liên tỉnh - Hoạt động dịch vụ hỗ trợ chực tiếp cho vận tải đường bộ - Hoạt động truyền hình và cung cấp chương trình thuê bao - Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN Công ty được thành lập năm 2009 trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển công ty ngày càng xây dựng được uy tín và thương hiệu vững chắc trên thị Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 27
  38. trường Hải Phòng đạt nhiều mục tiêu to lớn cho doanh nghiệp, góp phần lớn vào lợi ích xã hội. Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Viêt Nam. Doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần. Về hình thức công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý - Công ty có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc. Trong trường hợp công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có ban kiểm soát. - Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Phạm Thị Thanh Dung Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt trên 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 28
  39. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN HĐ BAN QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC P. THANH TRA P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN HC - NS VÀ QLPT ẠP Ự T - ÀNH Ụ V Ủ QUỸ ỔNG HỢP ỔNG ỬA XE ỬA QLPT ỀU H R KT KHO TH S NHÂN ẢO VỆ ẢO ĐI THANH TRA THANH B MARKETING KT T Nhận xét: Đây là cơ cấu quản lý trực tuyến - chức năng Diễn giải sơ đồ * Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công cổ phần bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết (quyền biểu quyết thuộc về tất cả các cổ đông vì công ty chỉ bao gồm cổ đông phổ thông), cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác đến họp tại Đại hội cổ đông. Đại hội đồng cổ đông họp cổ đông thường niên mỗi năm 1 lần do Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. * Hội đồng quản trị (gồm 7 thành viên) Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm các thành viên do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp bầu ra. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 29
  40. danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ. A, Giám đốc điều hành - Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp: là người quản lý chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. - Số lượng: 01 người B, Phó giám đốc - Là người trực tiếp điều hành vận tải, quản lý trực tiếp các phòng ban, bộ phận của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của công ty. - Số lượng: 01 người C. Các phòng ban - Phòng kinh doanh: gồm 14 người (01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 12 nhân viên) chia làm bộ phận điều hành và bộ phận Marketing. Chức năng, nhiệm vụ: + Chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động tiếp thị và doanh thu Công ty. + Lập kế hoạch kinh doanh, phát triển và thực hiện. + Thiết lập giao dịch với khách hàng và điều động phương tiện kinh doanh. + Phối hợp các phòng ban liên quan để mang đến các dịch vụ đầy đủ, tốt nhất cho khách hàng nhằm mang lại doanh thu cao cho Công ty. - Phòng Hành chính - Nhân sự: Gồm 05 nhân sự (01 Trưởng phòng, 04 nhân viên) chia làm các bộ phận: nhân sự, đào tạo, tạp vụ. + Bộ phận hành chính - nhân sự có chức năng: tuyển dụng và đào tạo nhân sự mới, giám sát và đánh giá nhân viên trong quá trình công tác. Tham mưu cho giám đốc chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi, bảo hiểm và chế độ xã hội. + Bộ phận bảo vệ, tạp vụ có chức năng: bảo đảm an ninh trật tự trong phạm vi công ty và giữ gìn vệ sinh trong khu vực công ty. - Phòng kế toán gồm: 03 người (01 kế toán trưởng, 01 kế toán kho, 01 thủ quỹ) có chức năng: + Thu chi các khoản và theo dõi công nợ từng khách hàng và các khoản nợ phải trả. + Kế toán tăng giảm khấu hao TSCĐ các khoản chi phí trước. + Kế toán lương và các khoản trích theo lương. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 30
  41. + Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. + Tư vấn với ban Giám đốc các kế hoạch tài chính của công ty. - Phòng Thanh Tra & QLPT: gồm 07 người (01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 05 nhân viên) chia làm các bộ phận kiểm soát phương tiện và xưởng sửa chữa - đội xe - rửa xe. + Chức năng, nhiệm vụ: Đảm bảo và kiểm soát phương tiện cho việc kinh doanh của công ty, phối hợp với ban an toàn làm công tác an toàn giao thông và bảo hiểm nhân sự, phương tiện của công ty. Duy trì nội quy, quy chế công ty. - Ban an toàn: gốm 05 người (01 trưởng ban, 01 phó ban và các thành viên) có chức năng nhiệm vụ: + Đảm bảo an toàn cho phương tiện kinh doanh của công ty. + Cập nhập các nghị định, thông tư, quy định của nhà nước về giao thông vận tải để tổ chức phổ biến, hướng dẫn và giám sát nhân viên lái xe của công ty để phục vụ tốt trong kinh doanh. + Thay mặt công ty phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để giải quyết khắc phục sự cố tai nạn giao thông của phương tiện (nếu có). 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI - DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 2.1. Quy mô sản xuất kinh doanh Công ty luôn chủ động trong việc tìm thị trường kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị để tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ. Do vậy khối lượng sản phẩm cũng như doanh thu của công ty trong những năm qua luôn đạt con số đáng kể. Điều đó có thể thấy qua bảng sau đây: Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 31
  42. Doanh thu một số công trình tiêu biểu từ năm 2011-2012 ĐVT: VNĐ Năm Giá trị thực thực Tên công trình Tên chủ đầu tư hiện hiện Cung cấp vật liệu xây dựng công trình nhà Công ty cổ phần 2.850.000.000 máy sơn 2 xây dựng số 15 San lấp mặt bằng LILAMA Công ty cổ phần 1.521.000.000 xây dựng Trọng Đức San lấp mặt bằng LILAMA Công ty cổ phần 3.300.000.000 LISEMCO 2 2011 Cung cấp vật liệu XD trung tâm giáo dục Công ty cổ phần 2.950.000.000 lao động Xã hội 2 XD 203 San lấp mặt bằng công ty CP Hiến Thành Công ty cổ phần 5.800.000.000 Hiến Thành Cung cấp vật liệu sửa chữa bệnh viện Việt XN XD Thanh 1.500.000.000 Tiệp Niên Cung cấp cát đen phục vụ công trình đường Công ty cổ phần 6.600.000.000 05 HN- HP Minh Sơn Cung cấp cát đen phục vụ công trình đường Công ty cổ phần 4.350.000.000 05 HN- HP LICOGI 13 Cung cấp vật liệu phục vụ thi công công Công ty cổ phần 5.525.000.000 trình đường 05 HN-HP ( Km 77+640 đến XD công trình Km 78+420) 475 2012 Cung cấp đất đá phục vụ công trình xd hạ Công ty cổ phần 2.725.000.000 tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính xây lắp Sao Việt quận Hải An San lấp mặt bằng đường 05 HN- HP gói Công ty cổ phần 5.280.000.000 thầu Km 74+500 đến KM 76+600 XD Trọng Đức Cung cấp đất đá phục vụ công trình XD hạ Công ty cổ phần 1.530.000.000 tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính Minh Sơn quận Hải An Cung cấp đất đá phục vụ thi công công Công ty cổ phần 2.180.000.000 trình phụ hộ trợ Hàng Kênh Hàng Kênh Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 32
  43. 2.2. Phương hướng phát triển - Những ngày đầu thành lập Công ty gặp muôn vàn khó khăn do thị trường mới, khách hàng chưa có nhu cầu. Nhưng với sự đồng lòng của cán bộ công nhân viên Công ty, Công ty đã chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng. - Tiếp tục làm giàu, phong phú dịch vụ kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm của doanh nghiệp. Phát huy sức mạnh chất lượng phục vụ của các ngành nghề hiện tại công ty đang kinh doanh. - Nhập khẩu mới các phương tiện, máy móc kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.3. Đặc điểm về lao động, tài sản, tài chính * Đặc điểm về lao động Với sự biến động về tình hình lao động, công ty luôn chủ động trong việc tuyển và đào tạo công nhân mới thay thế cho những công nhân nghỉ việc, đồng thời cũng tạo điều kiện cho những công nhân sau thời gian nghỉ sinh con tiếp tục đi làm. Trong năm 2012, công ty có biểu cơ cấu lao động như sau: Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 33
  44. Biểu cơ cấu lao động năm 2012 Chỉ tiêu Số lượng ( người ) Tỉ trọng 1. LĐ trực tiếp sản xuất 97 77 Trong đó: - Công nhân xây dựng 08 - Công nhân cầu đường 11 - Công nhân thủy lợi 02 - Công nhân thời vụ 40 - Thợ lái máy, lái xe 32 - Thợ sửa chữa máy thí công 03 - Thợ hàn 01 2. LĐ gián tiếp 22 17.5 Trong đó: I. Đại học và trên đại học 15 - Kỹ sư xây dựng 05 - Kỹ sư kinh tế 03 - Kỹ sư giao thông 03 - Kỹ sư địa chất công trình 01 - Văn thư hành chính 01 - Cử nhân kinh tế 02 II. Trung cấp 07 - Trung cấp xây dựng 01 - Trung cấp giao thông 03 - Trung cấp văn thư hành chính 01 - Trung cấp kế toán 02 3. LĐ phục vụ sản xuất 07 5.5 Trong đó: - Bảo vệ 02 - Tạp vụ 02 - Bếp ăn tập thể 03 Tổng cộng 126 100 Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 34
  45. * Đặc điểm về tài sản, tài chính - Về tài sản cố định: ngoài máy móc, thiết bị quản lý đã có, công ty vẫn đang đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Những máy móc thiết bị này tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh, góp phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận. Vì vậy, công ty rất quan tâm đến việc tính khấu hao các máy móc thiết bị này sao cho đúng quy định đồng thời đảm bảo tính đúng, tính đủ hao mòn của máy móc để có thể thu hồi vốn một cách nhanh nhất. Máy và thiết bị phục vụ thi công của doanh nghiệp Nước sản Stt Tên thiết bị mã hiệu Số lượng Công suất Chất lượng xuất 1 Máy xúc SL 200W- III Hàn Quốc 02 Gầu 0.78m^3 Tốt 2 Máy xúc S1 130W- III Hàn Quốc 01 Gầu 0.5m^3 Tốt 3 Máy xúc lật Hàn Quốc 02 Gầu 0.5m^3 Tốt 4 Ô tô tải nhãn hiệu Cửu Long Trung Quốc 12 4.75 tấn Tốt Ô tô tự đổ nhãn hiệu 5 Trung Quốc 14 7 tấn Tốt DOONGFENG Tàu vận chuyển và hút cát tự 6 Việt Nam 05 300÷600m^3 Tốt hành 7 Máy chuyển tải cát Việt Nam 03 300m^3/h Tốt 8 Máy hàn điện Nga 02 14kw Tốt 9 Đầm đất kéo tay Nga 04 Tốt 10 Máy xúc KOMATSU Nhật Bản 01 Gầu 0.86m^3 Tốt 11 Máy ủi Nhật Bản 01 Tốt - Về tài sản lưu động: tài sản lưu động của Công ty chủ yếu là: chất đốt xăng dầu, và các sản phẩm như cát, đá - Về mặt tài chính: tài chính của Công ty luôn được công khai, kiểm tra báo cáo hàng tháng, quý. Các số liệu luôn được kiểm tra một cách chính xác, hợp lý rồi mới được phòng kế toán thu chi, hạch toán. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 35
  46. 3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI - DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt động quản lý và xuất hiện với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội loài người. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế, tài chính trong đơn vị, nhằm kiểm tra, giám soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện: - Căn cứ vào việc cung cấp những thông tin mang tính xuyên suốt, phản ánh thông tin về các sự kiện kinh tế đã, đang và sẽ xảy ra trong doanh nghiệp giúp các nhà quản lý nắm bắt thông tin để định ra các kế hoạch hoặc đưa ra các quyết định hợp lý cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. - Dựa trên các thông tin kế toán, không chỉ ban giám đốc mà các nhà đầu tư cũng có thể xác định được hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp các nhà đầu tư có quyết định đầu tư hợp lý, đúng đắn. - Trên tầm vĩ mô, kế toán cung cấp thông tin giúp nhà nước trong việc hạch định chính sách. Thông qua tổng hợp, kiểm tra số liệu kế toán của các doanh nghiệp, nhà nước nắm được các thông tin về chi phí, lợi nhuận cũng như nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để từ đó đưa ra các chính sách hợp lý về thuế và đầu tư. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 36
  47. *Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng Kế toán công nợ và Thủ quỹ Kế toán tổng hợp TSCĐ * Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước Ban giám đốc công ty, phụ trách chung phòng kế toán, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn theo dõi các phần hành sau: theo dõi ngân sách, nhà cung cấp, các khoản phải thu, theo dõi TSCĐ, kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, lập tờ khai thuế, tổ chức sử dụng và huy động vốn có hiệu quả nhất. - Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu tiền và chi tiền, lên cân đối và rút ra số dư tiền mặt cuối ngày, quản lý két tiền tại công ty. - Kế toán công nợ và TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, quản lý, theo dõi vốn cố định của công ty, theo dõi tình hình phải thu, phải trả của công ty. 3.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 3.2.1. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Để đáp ứng nhu cầu quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán hiện nay Công ty Cổ phần Vận tải – Du lịch và truyền thông quốc tế HHN đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Hệ thống tài khoản hiện nay công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành. Niên độ kế toán: Từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm N. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 37
  48. Chu trình kế toán được tổ chức chặt chẽ theo 4 bước sau: - Kiểm tra chứng từ: Xác minh chứng từ về tính hợp pháp, hợp lệ, trung thực, đúng chế độ kế toán. - Hoàn chỉnh chứng từ: Ghi chép nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh như số tiền, số thực xuất tổng hợp số liệu, lập và định khoản kế toán. - Luân chuyển chứng từ: Tùy theo tính chất nội dung của từng loại chứng từ luân chuyển vào các bộ phận được quy định để làm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết kịp thời, chính xác. - Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán có trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ đầy đủ có hệ thống và khoa học theo đúng quy định. *. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. *. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký chung đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 38
  49. bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Quy trình luân chuyển diễn ra như sau: Hằng ngày, khi phát sinh bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế nào thì kế toán chịu trách nhiệm về bộ phận đó sẽ căn cứ vào chứng từ gốc tổng hợp vào Nhật ký chung tùy theo từng phần hành mà công ty mở, từ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung tập hợp vào Sổ cái các tài khoản tương ứng, từ chứng từ gốc đó tập hợp vào Sổ chi tiết. Cuối tháng, căn cứ sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra thấy khớp Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 39
  50. đúng, số liệu ghi trên Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 3.2.2. Các chính sách chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty CP vận tải – du lịch và truyền thông quốc tế HHN QĐ: 15/2006/QĐ – BTC, ngày 20/3/2006 - BTC - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đường thẳng. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam, hạch toán tỉ giá thực tế. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. 3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 3.2.3.1. Những mặt thuận lợi : Tuy mới thành lập, nhưng tình hình sản xuất của công ty đã sớm đi vào ổn định, bộ máy tổ chức gọn, nhẹ, bố trí khoa học, đội ngũ cán bộ công nhân trẻ, năng động, được đào tạo, hệ thống quản lý của công ty ngày càng được hoàn thiện theo cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty trong tình hình mới. Thêm vào đó, thiết bị máy móc, công nghệ sản xuất của Công ty phù hợp khả năng lao động của người Việt Nam về các thao tác vận hành, kích thước máy móc. Như vậy, Công ty sử dụng một cơ sở vật chất kỹ thuật khá tốt, có điều kiện tiếp thu công nghệ mới, học hỏi được kinh nghiệm điều hành sản xuất. Ngoài ra, Công ty còn một số thuận lợi khác là Hải phòng nơi có vị trí kinh tế, địa lý thuận lợi gần cảng biển, do đó các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào rất nhiều do đó công việc xây dựng lại càng lớn. 3.2.3.2. Những khó khăn và bất lợi: Là một doanh nghiệp mới thành lập, lại thành lập trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới đầy biến động và khó khăn đã tạo ra những thách thức cho công ty: * Về tài chính: - Khả năng huy động và sử dụng vốn cũng hạn chế. - Vốn kinh doanh rất quan trọng, nếu không có vốn tự có thì hoạt động kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, khả năng tự mua sắm trang thiết bị lại rất chậm. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 40
  51. - Nền kinh tế trong nước sau khủng hoảng kinh tế phục hồi chậm, không ổn định, lạm phát tăng cao, giá cả các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, điện lưới, xăng dầu, ) * Về mặt kỹ thuật: Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, nhiều công trình nhà cao tầng (trên 10 tầng) đang có nhu cầu thi công thì kinh nghiệm và thiết bị của công ty chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. * Cạnh tranh ngày càng gay gắt Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty vấp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trong việc tìm kiếm khách hàng ký hợp đồng và thanh toán. Khi đó ký được hợp đồng rồi nhưng việc thanh toán lại quá chậm trễ mà không dám đòi. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 41
  52. 4. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG CỔ PHẦN VẬN TẢI – DU LỊCH VÀ TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ HHN 4.1. Trình tự lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN TRUNG GIAN THỰC HIỆN KHÓA SỔ KẾ TOÁN TẠM THỜI KIỂM KÊ VÀ XỬ LÝ KIỂM KÊ, ĐIỀU CHỈNH KHÓA SỔ KẾ TOÁN CHÍNH THỨC LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KIỂM DUYỆT, ĐÓNG DẤU Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 42
  53. 4.1.1. Kiểm soát chứng từ cập nhật Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này là báo cáo kết quả kinh doanh được lập tại kỳ trước và hệ thống sổ kế toán (Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết các tài khoản) của kỳ kế toán cần lập báo cáo. Một trong những yêu cầu được xem là quan trọng nhất của thông tin phản ánh trên Báo cáo hoạt động kinh doanh là tính chính xác, trung thực và khách quan. Để đáp ứng nhu cầu đó thì cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng phải chính xác trung thực và khách quan. Vì thế trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ sách kế toán để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty đã thực hiện các nghiệp vụ biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên sổ kế toán, việc này thường được tiến hành vào cuối năm và bằng cách kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán có bằng chứng hay không, nghĩa là các nghiệp vụ được phản ánh trong hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết có chứng từ hay không. Trình tự kiểm soát được tiền hành như sau: - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian phát sinh. - Đối chiếu nội dung kinh tế, số tiền phát sinh từng chứng từ với nội dung kinh tế, số tiền của từng nghiệp vụ được phản ánh trong nhật ký chứng từ. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong nhật ký chứng từ. - Đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ và sổ cái các tài khoản. - Đối chiếu giữa sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. 4.1.2. Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Vì các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5,6,7,8,9 không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ mà chỉ có số phát sinh trong kỳ nên kế toán tiến hành kết chuyển hết số phát sinh của các tài khoản này trước khi khoá sổ kế toán. 4.1.3. Thực hiện khoá sổ kế toán tạm thời Sau khi thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán là có thực, được phản ánh đầy đủ, chính xác và kết thúc bút toán kết chuyển trung gian. Bút toán thực hiện khoá sổ kế toán để xác định số phát sinh, số dư nợ, có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ kế toán. 4.1.4. Kiểm kê, xử lý kiểm kê, điều chỉnh Để thông tin kế toán phản ánh đúng thực trạng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, một công tác không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức lập báo cáo tài chính nói riêng là kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 43
  54. Tại Công ty Cổ phần Vận Tải - Du Lịch và truyền thông quốc tế HHN việc kiểm kê được thực hiện vào cuối năm. Ngoài ra, tại Công ty còn duy trì chế đội kiểm kê bất thường nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết thúc quá trình kiểm kê, ban kiểm tra lập biên bản kiểm kê gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán xử lý kiểm kê. - Trường hợp có thừa thiếu tài sản nhưng biên bản xử lý kiểm kê ghi rõ hạch toán vào kỳ báo cáo sau thì chấp nhận kết quả khoá sổ tạm thời và bảng cân đối phát sinh tạm thời . - Trường hợp có thừa thiếu tài sản nhưng biên bản xử lý kiểm kê ghi rõ hạch toán thừa, thiếu tài sản vào kỳ báo cáo, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh lại bút toán. 4.1.5. Khoá sổ kế toán chính thức Trong trường hợp khi kiểm kê có thừa, thiếu tài sản và được xử lý kiểm kê ngay tại kỳ báo cáo hiện tại thì sau khi điều chỉnh các bút toán cần thiết, kế toán tiến hành khoá sổ chính thức. 4.1.6. Lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN được căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán và được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. 4.1.7. Kiểm duyệt, đóng dấu Sau khi lập xong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người lập, kế toán trưởng và Giám đốc (hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị) ký, đóng dấu của đơn vị. 4.2. Thực trạng lập Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải - Du lịch và truyền thông quốc tế HHN 4.2.1. Căn cứ lập Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 tại Công ty Cuối niên độ sau khi khóa sổ, căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán như: Sổ cái các TK 511, 632, 515, 642, 711, 811, 812, 911, 421 kế toán lập các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 44
  55. Biểu số 5 ( trích Sổ cái TK 511 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải – Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 511 (Dùng cho hình thức nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ĐVT:VNĐ NT Chứng từ Số tiền ghi Diễn giải TKĐƯ sổ NT Số hiệu Nợ Có Số dư đầu tháng 25/03 25/03 HĐ0115 Thu tiền bán hàng theo HĐ 112 3.688.245.578 30/8 30/8 PT0065 Công trình Cát Bà 131 782.900.357 06/10 06/10 PT0143 Công trình nhà văn hóa xã Mỹ Đức 131 385.593.589 28/11 28/11 HĐ0398 Phải thu tiền hàng theo HĐ 131 8.356.254.980 Kết chuyển doanh thu bán hàng và 31/12 31/12 PKT319 911 50.344.578.143 cung cấp dịch vụ Cộng phát sinh 50.344.578.143 50.344.578.143 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 45
  56. Biểu số 6 ( trích Sổ cái TK 632 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải – Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 632 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Số tiền ghi Diễn giải TKĐƯ sổ NT Số hiệu Nợ Có Số dư đầu tháng 19/03 19/03 HĐ0114 Xuất hàng hóa bán theo HĐ 156 408.458.624 Công trình sửa chữa trạm bơm Quốc 30/09 30/09 PT0093 159 893.442.683 Tuấn Công trình sửa chữa nhà văn hóa 15/10 15/10 PT0157 152 1.453.450.760 Quang trung 25/11 25/11 HĐ0372 Xuất hàng hóa bán theo HĐ 156 357.890.367 31/12 31/12 PKT320 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 43.303.380.321 Cộng phát sinh 43.303.380.321 43.303.380.321 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 46
  57. Biểu số 7 ( trích Sổ cái TK 515 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải – Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 515 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền NT Diễn giải TKĐƯ ghi sổ NT Số hiệu Nợ Có Số dư đầu tháng 10/01 10/01 GBC021 Lãi tiền gửi Ngân hàng ACB 112 2.050.387 08/01 08/01 GBC030 Lãi tiền gửi ngân hàng Đông Á 112 3.183.264 Kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng 31/12 31/12 PKT070 3387 3.574.242 trả chậm Kết chuyển doanh thu hoạt động tài 31/12 31/12 PKT321 911 42.032.120 chính Cộng phát sinh 42.032.120 42.032.120 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 47
  58. Biểu số 8 ( trích Sổ cái TK 635 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 635 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Chi phí tài chính ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền NT Số Diễn giải TKĐƯ ghi sổ NT Nợ Có hiệu Số dư đầu tháng GBN Trả lãi vay Ngân hàng Nông 28/01 28/01 112 5.374.154 075 nghiệp Kiến An GBN 10/12 10/12 Trả lãi vay Ngân hàng Vietinbank 112 5.027.890 192 GBN Thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho 31/12 31/12 112 4.560.680 215 bên cho vay PKT 31/12 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 911 2.804.500.706 322 Cộng phát sinh 2.804.500.706 2.804.500.706 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 48
  59. Biểu số 9 ( trích Sổ cái TK 642 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 642 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Số tiền ghi Số Diễn giải TKĐƯ NT Nợ Có sổ hiệu Số dư đầu tháng PC 25/01 25/01 Chi phí điện nước bằng tiền mặt 111 15.376.440 059 PC Thanh toán tiền công cụ dụng cụ 30/05 30/05 111 8.768.500 072 cho nhà ăn PC 30/08 30/08 Phải trả tiền sửa chữa xe 111 2.456.552 098 PC 31/12 31/12 Thanh toán tiền đi công tác 111 16.584.268 204 PKT Kết chuyển chi phí quản lý doanh 31/12 31/12 911 3.830.062.745 323 nghIệp Cộng phát sinh 3.830.062.745 3.830.062.745 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 49
  60. Biểu số 10 ( trích Sổ cái TK 711 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 711 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Thu nhập khác ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Số tiền ghi Diễn giải TKĐƯ sổ NT Số hiệu Nợ Có Số dư đầu tháng 10/02 10/02 PT010 Nhượng bán máy xúc lật 112 25.648.243 25/08 25/08 PT035 Thanh lý máy ủi 111 15.328.527 Thu phạt khách hàng do vi 05/10 05/10 PT055 112 32.268.420 phạm hợp đồng Kết chuyển thu nhập khác năm 31/12 31/12 PKT324 911 455.600.660 2012 Cộng phát sinh 455.600.660 455.600.660 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 50
  61. Biểu số 11 ( trích Sổ cái TK 811 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 811 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Chi phí khác ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền NT Diễn giải TKĐƯ ghi sổ NT Số hiệu Nợ Có Số dư đầu tháng Chi phí vận chuyển hàng 05/02 05/02 PC015 111 1.580.560 bán bị trả lại Chi phí vận chuyển đồ thanh 26/08 26/08 PC075 111 350.000 lý Bồi thường khách hàng do vi 08/09 08/09 PC098 111 12.694.890 phạm hợp đồng Kết chuyển chi phí khác 31/12 31/12 PKT325 911 304.076.353 năm 2012 Cộng phát sinh 304.076.353 304.076.353 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 51
  62. Biểu số 12 ( trích Sổ cái TK 821 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 821 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền NT Số Diễn giải TKĐƯ ghi sổ NT Nợ Có hiệu Số dư đầu tháng PKT 31/12 31/12 Xác định thuế TNDN năm 2012 3334 168.053.423 326 PKT 31/12 31/12 Kết chuyển thuế TNDN năm 2012 911 168.053.423 327 Cộng phát sinh 168.053.423 168.053.423 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 52
  63. Biểu số 13 ( trích Sổ cái TK 421 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 421 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền NT Số Diễn giải TKĐƯ ghi sổ NT Nợ Có hiệu Số dư đầu tháng PKT 31/12 31/12 Kết chuyển lãi năm 2012 911 432.137.375 328 Cộng phát sinh 432.137.375 432.137.375 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 53
  64. Biểu số 14 ( trích Sổ cái TK 911 năm 2012) Đơn vị: Công ty Cp Vân Tải - Du Lịch và truyền thông Mẫu số S05-DN QT HHN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 200 Kiều Hạ - Đông Hải I - Hải An - Hải Phòng ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TK 911 (Dùng cho hình thức Nhật ký chung) Năm 2012 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh ĐVT: VNĐ Chứng từ Số tiền NT Diễn giải TKĐƯ ghi sổ NT Số hiệu Nợ Có Số dư đầu tháng 31/12 31/12 PKT319 K/c doanh thu BH & CCDV 511 50.344.578.143 31/12 31/12 PKT320 K/c giá vốn hàng bán 632 43.303.380.321 31/12 31/12 PKT321 K/c doanh thu hoạt động tài chính 515 42.032.120 31/12 31/12 PKT322 K/c chi phí tài chính 635 2.804.500.706 31/12 31/12 PKT323 K/c chi phí quản lý doanh nghiệp 642 3.830.062.745 31/12 31/12 PKT324 K/c thu nhập khác 711 455.600.660 31/12 31/12 PKT325 K/c chi phí khác 811 304.076.353 31/12 31/12 PKT327 K/c chi phí thuế TNDN 821 168.053.423 31/12 31/12 PKT328 Lợi nhuận sau thuế TNDN 421 432.137.375 Cộng phát sinh 50.842.210.923 50.842.210.923 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 54
  65. 4.2.2. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 tại Công ty - Cột 1 để ghi tên các chỉ tiêu. -“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo năm 2012 thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2012. - Số liệu ghi ở cột 5 “Năm trước” của báo năm 2012 được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm 2011. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ở cột 4 Năm nay thực hiện theo chuẩn mực kế toán hiện hành, cụ thể như sau: (1). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu thu được từ việc nạo vét, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình thủy và sửa chữa phương tiện thủy của Công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 50.344.578.143 đồng (2). Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này ở công ty không phát sinh Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là 0 đồng (3) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Mã số 10 = Mã số 01- Mã số 02 Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu năm 2012 đã trừ các khoản giảm trừ trong năm 2012, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2012 chỉ tiêu này có gía trị là: 50.344.578.143 đồng (4) Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của thành phẩm hay là giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong năm 2012. Số liệu ghi chỉ tiêu này là Luỹ kế số phát sinh bên Có TK 911“Xác định kết quả kinh doanh” Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 43.303.380.321 đồng Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 55
  66. (5) Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán thành phẩm và cung cấp dịch vụ gia công với giá vốn hàng bán phát sinh trong năm 2012. Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 7.041.197.822 đồng (6) Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu số tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng phát sinh tại Công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trên Sổ Cái. Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 42.032.120 đồng (7) Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh chủ yếu tiền lãi vay phải trả phát sinh tại Công ty. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635“Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911“Xác định kết quả kinh doanh” trong năm 2012 trên Sổ Cái. Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 2.804.500.706 đồng (8) Chi phí bán hàng (Mã số 24) Do đặc thù của Công ty là chuyên nạo vét, san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình thủy và sửa chữa phương tiện thủy theo đơn đặt hàng, nên không phát sinh khoản chi phí này. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là 0 đồng (9) Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty trong năm 2012. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ TK 911“Xác định kết quả kinh doanh” Trong năm 2012 giá trị của chỉ tiêu này là: 3.830.062.745 đồng (10) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2012. Chỉ tiêu này được tính bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu hoạt động tài chính trừ đi chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mã số 30 = Mã số 20 +( Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25 Năm 2012 chỉ tiêu này có gía trị là: 448.666.491 đồng Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 56
  67. (11) Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác như nhượng bán, thanh lý các TSCĐ cũ, thu nhập từ quà biếu, quà tặng nhân các ngày lễ, phát sinh tại Công ty trong năm 2012. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 trong năm báo cáo trên Sổ Cái. Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 455.600.660 đồng (12) Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí phát sinh trong năm 2012 như chi phí bị phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng bên Nợ TK 911 trong năm báo cáo trên Sổ Cái. Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 304.076.353 đồng (13) Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong năm 2012. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là:151.524.307 đồng (14) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm 2012 trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt độnh kinh doanh, dịch vụ, hoạt động khác phát sinh trong năm 2012. Mã số 20 = Mã số 30 + Mã số 40 Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 600.190.798 đồng (15) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm 2012. Mã số 51 = Mã số 50 * thuế suất thuế TNDN (năm 2012 là 28 %) Năm 2012 chỉ tiêu này có giá trị là: 168.053.423 đồng (16) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này trong năm 2012 không phát sinh nên có giá trị bằng 0 đồng (17) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ Nguyễn Thị Thùy – QTL601K 57