Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN - VINASHIN
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN - VINASHIN", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_lap_va_phan_tich_bao_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN - VINASHIN
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Lã Thị Thu Thủy Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Lã Thị Thu Thủy Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đồng Thị Nga HẢI PHÒNG 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy Mã SV: 1213401143 Lớp: QTL 601K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN - VINASHIN
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) - Lý luận chung về công tác lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp - Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy Sejin – Vinashin. - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy Sejin – Vinashin 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các số liệu của Công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin năm 2010, 2011, 2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty TNHH Nội thất thủy Sejin – Vinashin.
- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đồng Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy Sejin – Vinashin. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 06 tháng 7 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu Trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Ham học hỏi, tiếp thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ) Khóa luận có kết cấu tương đối khoa học và hợp lý -Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung tác giả đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ và chi tiết những vấn đề lý luận cơ bản theo nội dung mà đề tài nghiên cứu. -Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin Thành công lớn nhất của bài viết là tác giả đã mô tả một cách khá chi tiết đầy đủ về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN với số liệu năm 2012 tương đối hợp lý và có tính logic. -Chương 3: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin Tác giả đã có những nhận xét đánh giá tương đối khách quan và xác thực về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại chi nhánh. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Điểm bằng số: Điểm bằng chữ: Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hướng dẫn
- Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ 3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3 1.1. Một số vấn đề chung và sự cần thiết của BCTC trong quản lý kinh tế 3 1.1.1. Báo cáo tài chính và sự cần thiết của BCTC trong quản lý kinh tế 3 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính 3 1.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính 3 1.1.1.3. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong quản lý kinh tế 3 1.1.2. Đối tượng áp dụng 5 1.1.3. Yêu cầu của báo cáo tài chính 5 1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính. 6 1.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính 7 1.1.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính 7 1.1.5.2. Trách nhiệm báo cáo tài chính 8 - Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ thực hiện từ năm 2008 8 1.1.5.3. Kỳ lập báo cáo tài chính 8 1.1.5.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính 9 1.1.5.5. Nơi nộp báo cáo tài chính 9 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 10 1.2.1. Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh 10 1.2.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh 10 1.2.3. Cở sở dữ liệu, trình tự, phương pháp lập các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh 12 1.2.3.1. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh 12 1.2.3.2. Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh 12 1.2.3.3. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo kết quả kinh doanh 12 1.3. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. 16 1.3.1. Khái quát về tổ chức công tác phân tích 16 1.3.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 16 1.3.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 16 1.3.1.3. Ý nghĩa của phân tích 16
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.1.4. Quá trình của phân tích 17 1.3.2. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 19 1.3.2.1. Nội dung phân tích 19 1.3.2.2. Phương pháp phân tích 19 1.3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang 19 1.3.2.2.2. Phân tích theo xu hướng 19 1.3.2.2.3.Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo qui mô chung) 20 1.3.2.2.4. Phân tích theo chỉ số chủ yếu 20 1.3.2.2.5. Phương pháp liên hệ - cân đối 20 1.3.3. Phương pháp phân tích bào cáo kết quả kinh doanh 20 1.3.3.1.Phương pháp chung 20 1.3.3.1.1.Phương pháp đánh giá kết quả kinh tế 20 1.3.3.1.2.Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố 21 1.3.3.1.3.Phương pháp phân tích tỷ lệ. 22 1.3.3.2.Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 23 1.3.3.3.Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp. 23 1.3.3.3.1. Các chỉ số về hoạt động 23 1.3.3.3.2. Phân tích khả năng sinh lời 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJIN VINASHIN 27 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH nội thất thủy Sejin Vinashin 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nội thất thủy Sejin- Vinashin 27 2.1.1.1.Trụ sở chính 27 2.1.1.2. Căn cứ pháp lý 27 2.1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh 29 2.1.1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ chủ yếu. 29 2.1.1.3.2. Những thuận lợi, khó khăn, thành tích của công ty trong quá trình hoạt động. 31 2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31 2.1.2.Năng lực về nhân sự 33
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức 33 2.1.2.2.Tổ chức công tác kế toán tại công ty 34 2.1.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty. 35 2.1.2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty 35 2.1.2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. 36 2.1.2.6. Hệ thống báo cáo tài chính 39 2.2.Thực trạng công tác lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy SejinVinashin 39 2.2.1. Căn cứ lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy Sejin- Vinashin 39 2.2.2. Trình tự lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy Sejin- Vinashin. 39 2 2.2.1. Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ nhật ký chung 39 2.2.2.2. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ Nhật ký chung với sổ cái các tài khoản có liên quan 40 2.2.2.3.Tính cân đối 40 2.3. Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 tại Công ty TNHH Nội thất thủy SejinVinashin. 61 2.4. Thực trạng công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJINVINASHIN. 64 2.4.1. Các bước phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN- VINASHIN. 64 2.4.2. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN. 65 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJIN VINASHIN 70 3.1.Nhận xét tổng quan về công tác kế toán của công ty TNHH nội thất thủy Sejin Vinashin. 70 3.2.Nhận xét tổng quan về tổ chức lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy SejinVinashin 72 3.2.1.Ưu điểm 72
- Khóa luận tốt nghiệp 3.2.2. Nhược điểm 74 3.3.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SejinVinashin 75 3.4. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác lập, phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SejinVinashin. 75 3.4.1. Yêu cầu về hoàn thiện lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin. 75 3.4.2.Nguyên tắc hoàn thiện công tác lập, phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy Sejin-Vinashin. 76 3.5.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SejinVinashin. 77 3.5.1. Xây dựng quy trình phân tích 77 3.5.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế: 81 3.5.3. Phân tích cái chỉ tiêu tài chính đặc trưng 86 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
- Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động, tìm tòi một hướng đi mới cho phù hợp. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản của nhà quản trị, nó là điều kiện kinh tế cần thiết và quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua phân tích Báo cáo tài chính họ căn cứ đánh giá tốt hơn tình hình sử dụng vốn cũng như thực trạng xu hướng hoạt động của doanh nghiệp, xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, từ đó, các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất. Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN-VINASHIN hoạt động trong nền kinh tế thị trường, muốn kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh công ty phải chú trọng đến tổ chức lập và phân tích Báo cáo tài chính. Xuất phát từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN”. Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN. Chương 3: Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN-VINASHIN. Trong quá trình viết khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn quản trị kinh doanh đặc biệt là cô giáo – Th.s Đồng Thị Nga, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tốt nghiệp của em và tập thể Ban lãnh đạo, Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 1
- Khóa luận tốt nghiệp phòng kế toán của Công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu không nhiều và trình độ còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 2
- Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung và sự cần thiết của BCTC trong quản lý kinh tế 1.1.1. Báo cáo tài chính và sự cần thiết của BCTC trong quản lý kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp từ số liệu ác sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và hình thành quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu quy định thống nhất. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam gồm 04 báo cáo: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra với các mục tiêu sau: -Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. -BCTC cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. 1.1.1.3. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong quản lý kinh tế Hệ thống BCTC là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường hiện nay của đất nước ta. Hệ thống BCTC được lập nhằm giúp những người ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 3
- Khóa luận tốt nghiệp của doanh nghiệp, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Bởi vậy thông tin từ hệ thống BCTC và phân tích BCTC có vai trò quan trọng đối với nhiều phía cả trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Thông tin trong các báo cáo tài chính cung cấp cho họ tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động tài chính lưu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý sử dụng vốn để đánh giá được tình hình kinh doanh thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đề ra được các giải pháp, các quyết định quản lý kịp thời và phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước:BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước. Ví dụ như: +Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế được khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp . +Cơ quan tài chính: Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng của doanh nghiệp Đối với các đối tượng sử dụng khác như: + Các chủ đầu tư: BCTC cung cấp các thông tin về những khả năng hoặc những rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp có liên quan đền việc đầu tư của họ, từ đó đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng đầu tư vào thời điểm nào, đối với lĩnh vực nào. + Các chủ nợ: BCTC cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp. + Các khách hàng: BCTC cung cấp các thông tin giúp họ có thể phân tích được khả năng cung cấp của doanh nghiệp để đưa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 4
- Khóa luận tốt nghiệp + Các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để lo lắng rằng nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp nhận vì họ cần vốn. Như vậy, BCTC đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán viên độc lập Ngoài ra, các thông tin trên BCTC còn có tác dụng củng cố niềm tin và sức mạnh cho các công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình, hăng say trong lao động, tham gia đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu do công ty phát hành . 1.1.2. Đối tượng áp dụng Hệ thống BCTC được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc vào cái ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số trường hợp đặc biệt như ngân hang, tổ chức tín dụng, công ty mẹ, tập đoàn, các đơn vị kế toán hạch toán phụ thuộc . việc lập và trình bày loại BCTC nào phải tuân theo quy định riêng cho từng loại đối tượng. 1.1.3. Yêu cầu của báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực kế toán số 21- trình bày báo cáo tài chính và theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính thì BCTC phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý. Để đáp ứng được yêu cầu này, doanh nghiệp phải: +Trình bày trung thực, hợp lý tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. + Trình bày khách quan, không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu - Báo cáo tài chính phải được trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có lien quan hiện hành. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 5
- Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính. - Nguyên tắc hoạt động lien tục: đòi hỏi khi lập và trình bày BCTC, giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động và kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc buộc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: đòi hỏi doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán trong những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. - Nguyên tắc nhất quán: đòi hỏi việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: + Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. + Một chuẩn mực kế toán khác yêu cần có sự thay đổi trong việc trình bày. - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: đòi hỏi từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Nguyên tắc bù trừ: + Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và công nợ, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên BCTC. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 6
- Khóa luận tốt nghiệp + Bù trừ doanh thu, thu nhập khác và chi phí: Được bù trừ khi quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. - Nguyên tắc có thể so sánh: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán. 1.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính 1.1.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Báo cáo tài chính năm và giữa niên độ: Báo cáo tài chính năm gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) Báo cáo tài chính giữa niên độ: BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN) Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B02a-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng đầy đủ (Mẫu số B03a-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đấy đủ (Mẫu số B09a-DN) BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm: Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B01b-DN) Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B02b-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B03b-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược (Mẫu số B09b-DN) Báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất Báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 7
- Khóa luận tốt nghiệp Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) Báo cáo tài chính hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo Bảng cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B01-DN/HN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02-DN/HN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Mẫu số B03-DN/HN) Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất (Mẫu số B09-DN/HN) 1.1.5.2. Trách nhiệm báo cáo tài chính Trách nhiệm lập báo cáo tài chính được quy định cụ thể như sau: - Lập báo cáo tài chính năm là trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp thuộc ngành, các thành phần kinh tế. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập thêm báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm. - Lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ là trách nhiệm của tất cả các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thi trường chứng khoán hoặc các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện. - Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toác trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) - Công ty mẹ và tập đoàn ngoài việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ –CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ còn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11- “Hợp nhất kinh doanh”. - Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ thực hiện từ năm 2008 1.1.5.3. Kỳ lập báo cáo tài chính Kỳ lập báo cáo tài chính được quy định cụ thể như sau: -Kỳ lập báo cáo tài chính năm Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 8
- Khóa luận tốt nghiệp -Kỳ lập báo cáo tài chính khác: + Doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc chủ sở hữu. + Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thê, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.5.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính Đối với doanh nghiệp nhà nước - Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày đối với các đơn vị kế toán và chậm nhất là 45 ngày đối với Tổng công ty nhà nước kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý - Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày đối với các đơn vị kế toán và chậm nhất là 90 ngày đối với Tổng công ty nhà nước kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các loại doanh nghiệp khác: - Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Ngoài ra các đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định 1.1.5.5. Nơi nộp báo cáo tài chính Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, nơi nộp báo cáo tài chính được quy định cụ thể như sau: Nơi nhận báo cáo tài chính Kỳ lập Các loại Cơ quan Cơ quan Cơ quan Doanh nghiệp Cơ quan đăng kí báo cáo doanh nghiệp tài chính thuế thống kê cấp trên kinh doanh tài chính (1) (2) (3) (4) (5) 1.Doanh nghiệp Quý, X X X X X nhà nước Năm 2. Doanh nghiệp Năm X X X X X có vốn đầu tư nước ngoài 3. Các doanh Năm X X X X nghiệp khác Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 9
- Khóa luận tốt nghiệp Tất cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập báo cáo tài chính cho các cơ quan chủ quản của mình, thành phố đó. Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Trung ương nộp báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản của mình là Bộ Tài Chính. 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 1.2.1. Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác. 1.2.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo gồm có 5 cột: - Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo - Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng - Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm - Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh) Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 10
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị báo cáo: . M ẫ u s ố B02 - DN Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm: . Đơn vị tính:VNĐ Mã Thuyết Năm Năm Chỉ tiêu số minh nay trước 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.26 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 VI.27 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.28 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 7.Chi phí tài chính 22 VI.30 -Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30=20+(21-22)- 30 (24+25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.31 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.32 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập,ngày tháng năm Người lập phiếu Kế toán trưởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với Công ty cổ phần Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 11
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Cở sở dữ liệu, trình tự, phương pháp lập các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh 1.2.3.1. Cơ sở số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh - Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dung cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 1.2.3.2. Trình tự lập Báo cáo kết quả kinh doanh B1: Kiểm soát các chứng từ kế toán, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. B2: Cộng sổ kế toán tài khoản loại 5 đến loại 9 để kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ B3: Khóa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết B4: Đối chiếu sự phù hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết B5: Kiểm kê và lập biên bản xử ký kiểm kê B6: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1.2.3.3. Phương pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trên Báo cáo kết quả kinh doanh 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (MS 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản mục được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” đối ứng với TK 521 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 12
- Khóa luận tốt nghiệp “Chiết khấu thương mại”. TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. (TK3331, 3332, 3333) trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. MS 10= MS 01- MS 02. 4. Giá vốn hàng bán (MS 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (MS 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 20= MS 10- MS 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính (MS 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động tài chính) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ của TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 7. Chi phí tài chính (MS 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh .phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 13
- Khóa luận tốt nghiệp 635 “Chi phí tài chính” đối ứng bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Chi phí lãi vay (MS 23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết TK 635. 8. Chi phí bán hàng (MS 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của TK641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (MS 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (MS 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 30= MS 20 + (MS 21- MS 22) - MS24 – MS 25. 11. Thu nhập khác (MS 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát dinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 12. Chi phí khác (MS32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 14
- Khóa luận tốt nghiệp của TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 13. Lợi nhuận khác (MS 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 40= MS 31 – MS 32. 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (MS 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. MS 50 = MS 30 + MS 40 15. Chi phí thuê thu nhập doanh nghiệp hiện hành (MS 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo (Trong trường hợp này số liệu được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế tóan chi tiết TK 8211). MS 51= MS 50 x Thuế suất thuế TNDN 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (MS 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo ( Trong trường hợp này, số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) trên sổ kế toán chi tiết 8212). Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 15
- Khóa luận tốt nghiệp 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (MS 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (Sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong kỳ báo cáo). MS 60 = MS 50 - (MS 51 – MS 52). 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (MS 70) Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiểu”. 1.3. Nội dung và phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3.1. Khái quát về tổ chức công tác phân tích 1.3.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tiềm tàng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. 1.3.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau: + Đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác định được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp. + Tìm hiểu, giải thích được nguyên nhân, thực trạng tài chính đó. + Đề ra được biện pháp cải thiên tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Ý nghĩa của phân tích Phân tích tình hình tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính cung cấp các thông tin hữu ích cho phép nhà quản trị và những người sử dụng thông tin khác đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó đưa ra quyết định về đầu tư, tín dụng và quyết định tương tự. Cụ thể: + Đối với nhà quản lý: Phân tích tài chính nhằm đáp ứng các mục tiêu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như: tìm kiếm lợi nhuận nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ . Ngoài ra, nhờ hoạt động phân tích tài chính Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 16
- Khóa luận tốt nghiệp mà các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác, kịp thời các thông tin kinh tế, thấy được thực trạng tài chính cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đối với các nhà đầu tư, người cho vay: Phân tích hoạt động tài chính đối với họ để đánh giá khả năng sinh lời, mức độ rủi ro khả năng hoàn trả của công ty để từ đó ra quyết định có nên đầu tư cho doanh nghiệp vay vốn không. + Đối với cơ quan nhà nước: Phân tích tài chính giúp nhà nước nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, để từ đó đề ra các chính sách vĩ mô đúng đắn (chính sách thuê, lãi suấ đầu tư ) nhằm tạo hành lang pháp lý của doanh nghiệp hoạt động. + Đối với người lao động: Phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tùy thuộc vào công việc được phân công, đảm nhiệm. + Đối với công ty kiểm toán: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp công ty kiểm toán kiểm tra được tính hợp lý, trung thực của các số liệu, phát hiện được những sai sót và gian lận của doanh nghiệp về mặt tài chính. 1.3.1.4. Quá trình của phân tích Bước 1: Lập kế hoạch phân tích - Xác định nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức tổ chức phân tích. + Nội dung cần được phân tích cần được xác định rõ các vấn đề phân tích: có thể là toàn bộ các chỉ tiêu hoặc một số chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể khi tiến hành phân tích. + Phạm vi có thể là toàn bộ doanh nghiệp hoặc một đơn vị phụ thuộc, kỳ phân tích tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý. + Căn cứ phân tích: Sưu tầm tài liệu làm căn cứ phân tích (Các báo cáo tài chính, các báo cáo chuyên môn). + Thời gian phân tích: từ lúc ban đầu công tác phân tích đến khi kết thúc quá trình phân tích. - Chỉ rõ người làm công tác phân tích: Bước 2: Tổ chức công tác phân tích Sưu tầm lựa chọn tài liệu, số liệu -Nguồn tài liệu Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 17
- Khóa luận tốt nghiệp + Tài liệu kế hoạch: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, dự toán, định mức kinh tế- xã hội + Tài liệu hạch toán: Hạch toán thống kê, hạch toán kế toán báo cáo tài chính, sổ sách kế toán + Nguồn số liệu khác: Tài liệu kiểm toán, báo cáo đại hội ở cơ sở, các chế độ, chính sách, chuẩn mực kế toán, tài chính, tín dụng hiện hành . - Do các tài liệu thu thập được ở bên ngoài là từ các nguồn khác nhau nên cần phải kiểm tra trên nhiều mặt: tính hợp pháp (trình tự lập, người ban hành, cấp có thẩm quyền kế hoạch duyệt ) nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu .phải phù hợp với chế độ kế toán thống kê hiện hành. Sau khi kiểm tra. Tiến hành xử lý, chỉnh lý số liệu Tiến hành phân tích: - Dựa trên cở sở mục tiêu phân tích và các số liệu sưu tầm được, bộ phận phân tích tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích. Đặc biệt cần chú trọng đến những chỉ tiêu có biến động lớn và những chỉ tiêu quan trọng. - Sau khi tính toán các chỉ tiêu đã được lựa chọn thì tiến hành lập bảng tổng hợp để tiện cho công tác phân tích. Khi phân tích cần bám sát vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để công tác phân tích được tiến hành đạt kết quả tốt nhất. - Khi phân tích, sử dụng các phương pháp phân tích: + Phương pháp so sánh + Phương pháp tỷ lệ + Phương pháp cân đối Bước 3: Lập báo cáo phân tích Báo cáo phân tích là tổng hợp về kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông thường báo cáo gồm 2 phần: + Phần 1: Đánh giá về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ kinh doanh cụ thể. Đặt ra các chỉ tiêu trong mối quan hệ tương tác giữa các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng như tiềm năng của từng mặt hoạt động tích cực cũng như tiêu cực đến các kết quả đó. +Phần 2: Đề ra những phương hướng, giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 18
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2. Nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.2.1. Nội dung phân tích Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định gồm: vốn cố định, vốn lưu động và chuyên dung khác (quỹ, xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản ) doanh nghiệp có chính sách quản lý sao cho hiệu quả nhất. Nội dung phân tích đi từ khái quát đến cụ thể: + Phân tích khái quát tình hình tài chính + Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn + Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán + Phân tích các tỷ số về doanh lợi 1.3.2.2. Phương pháp phân tích Để nắm bắt được đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với nhau. 1.3.2.2.1. Phân tích theo chiều ngang Là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời gian và việc làm phân tích này sẽ làm nổi bật rõ tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm năng và rủi ro, nhận ra những khoản mục nào đó có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối: Số tuyệt đối: Y= Y1 - Y0 Y1: Trị số của chỉ tiêu phân tích Số tương đối T = Y1/Y0 *100% Y0: Trị số của chỉ tiêu gốc 1.3.2.2.2. Phân tích theo xu hướng Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dung để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 19
- Khóa luận tốt nghiệp năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư. 1.3.2.2.3.Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo qui mô chung) Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính để rút ra kết luận.Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100% . Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu ( chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể ) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.2.2.4. Phân tích theo chỉ số chủ yếu Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính: -Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. - Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp -Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp -Nhóm chỉ tiêu vể tỷ số sinh lời. 1.3.2.2.5. Phương pháp liên hệ - cân đối Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, thuyết minh sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. 1.3.3. Phương pháp phân tích bào cáo kết quả kinh doanh 1.3.3.1. Phương pháp chung 1.3.3.1.1. Phương pháp đánh giá kết quả kinh tế a, Phương pháp chia các đối tượng và kết quả kinh tế. - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo yếu tố cấu thành - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 20
- Khóa luận tốt nghiệp - Phương pháp phân chia các đối tượng và kết quả kinh tế theo thời gian. b, Phương pháp so sánh -Qua so sánh người ta biết được kết quả thực hiện của các mục tiêu do đơn vị đặt ra, muốn vậy cần phải so sánh số thực tế và số kế hoạch. -Qua so sánh người ta biết được nhịp điệu phát triển của các đối tượng và các kết quả kinh tế thông qua việc so sánh kỳ này với kỳ trước. -Qua so sánh người ta biết được mức độ tiên tiến hay lạc hậu của rừng đơn vị. Muốn vậy cần phải so sánh giữa đơn vị khác có cùng một loại quy mô và so sánh kết quả của từng đơn vị với kết quả trung bình. * Điều kiện để tiến hành so sánh -Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu - Các chỉ tiêu, đại lượng khi tiến hành so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế, có cùng tiêu chuẩn biểu hiện. 1.3.3.1.2.Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố a,Phương pháp thay thế liên hoàn *Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn: - Trước hết phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích. -Cần sắp xếp các nhân tố theo một trật tự nhất định nhân số số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cũng chịu ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu đứng trước, nhân tố thứ yếu đứng sau. - Tiến hành thay thế lần lượt từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào thay thế trước sẽ được lấy giá trị thực tế của nó còn nhân tố nào chưa được thay thế sẽ giữ nguyên ở kỳ gốc hay kỳ kế hoạch. Khi thay thế xong một nhân tố phải tính được kết quả cụ thể của từng lần thay đó, lấy kết quả của từng lần thay thực tế trước sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó. - Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần thay thế, tổng hợp ảnh hưởng của từng nhân tố phải bằng đối tượng cụ thể phân tích. * Điều kiện áp dụng: - Phương pháp thay thế liên hoàn chỉ áp dụng trong điều kiện các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số hoặc thương số hoặc kết hợp cả tích sô và thương số. b,Phương pháp số chênh lệch Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 21
- Khóa luận tốt nghiệp Là một dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn, nó được sử dụng trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Việc thay thế để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được thực hiện tương tự như thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trước được thay thế trước, nhân tố đứng sau được thay thế sau. c, Phương pháp cân đối Khác với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch thì phương pháp số cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng số với chỉ tiêu phân tích. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nào đó thì cần tính số chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch của nhân tố đó, không liên quan tới nhân tố khác. d, Phương pháp quy hồi và tương quan Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực: còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. 1.3.3.1.3.Phương pháp phân tích tỷ lệ. Phương pháp phân tích tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán một số tỷ lệ như: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. - Tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. - Tỷ suất lợi nhuận trên nguyên giá tài sản cố định Như vậy, phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sử dụng kết hợp hoặc sử dụng them một số phương pháp bổ trợ khác như: Phương pháp liên hệ, phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng ta để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 22
- Khóa luận tốt nghiệp 1.3.3.2.Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận của năm trước. Qua đó, thấy được lợi nhuận từ các hoạt động tăng giảm như thế nào so với kế hoạch và so với các năm trước. Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp có đạt được mức kế hoạch đặt ra hay không và xu hướng phát triển so với các năm trước như thế nào. Đồng thời, ta cũng phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn. 1.3.3.3.Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, dó vậy các nhà tài chính còn dung các chỉ tiêu tài chính để giải thích them về các mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng bao gồm: - Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp. - Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng sinh lời. 1.3.3.3.1. Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dung để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với sô việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau. (1) Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng các cộng số phải thu đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 23
- Khóa luận tốt nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được tính ở đây chính là tổng doanh thu của ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác) Số vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi cửa các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không phải cung cấp tín dụng cho khách hàng hay không bị khách hàng chiếm dụng vốn). (2) Ký thu tiền trung bình Kỳ thu tiến trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu ( số ngày một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau: 360 ngày Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu. (3) Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Công thức xác định như sau: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Trong đó, vốn lưu động bình quân được tính bằng cách cộng Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Chỉ tiêu này cho biết cứ một động vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Muốn làm Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 24
- Khóa luận tốt nghiệp được như vậy thì cần phải rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa (4) Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Công thức xác định như sau: Số ngày trong kỳ (360) Số ngày một vòng quay vốn lưu động = Vòng quay vốn lưu động (5) Vòng quay toàn bộ vốn: Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng vốn kinh doanh bình quân Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Công thức xác định như sau; Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng vốn kinh doanh bình quân Trong đó, vốn sản xuất bình quân được tính bằng cách cộng tổng nguồn vốn đầu kỳ với cuối kỳ rồi chia đôi. Vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.3.3.3.2. Phân tích khả năng sinh lời (1) Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong một đổng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận và được xác định theo công thức Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Để đánh giá chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặt nó trong một ngành cụ thể và so sánh với năm trước và doanh nghiệp cùng ngành. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 25
- Khóa luận tốt nghiệp (2) Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (ROA) Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Công thức xác định: Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Trong đó vốn sản xuất bình quân được tính bằng cách cộng tổng nguồn vốn đầu kỳ với cuối kỳ chia đôi. Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn và doanh lợi doanh thu Lợi nhuận thuần Lợi nhuận thuần Doanh lợi tổng vốn= x Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Doanh thu thuần (3) Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ nhân doanh nghiệp đó. Tỷ suất doanh lợi chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó: Lợi nhuận thuần Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần. Các chỉ số sinh lời rất được các nhà quản trị tài chính quan tâm bởi vì chúng là cơ sở quan trọng để đánh gía kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ nhất định. Hơn thế các chỉ số này còn là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 26
- Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJIN VINASHIN 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH nội thất thủy Sejin Vinashin 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin Tên công ty: CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJIN- VINASHIN Tên tiếng anh: SEJIN-VINASHIN MARINE ACCOMMOADATION CO.LTD Tên viết tắt: SEJINVINA Logo công ty 2.1.1.1.Trụ sở chính Địa chỉ: Khu công nghiệp tàu thủy An Hồng – An Dương – Hải Phòng- Việt Nam Điện thoại: 031.3618378 Fax: 031.3618379 Website: : www.sejinvina.com.vn Email: hoamv@sejinvina.com.vn - sejinvina@vnn.vn 2.1.1.2. Căn cứ pháp lý Ngày thành lập: 09/07/2003 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số :2338/GP cấp ngày 09/07/2003 điều chỉnh lần thứ nhất ngày 10/02/2004, điều chỉnh lần thứ 2 ngày 24/01/2006. Mã số thuế:0200561820 Số tài khoản: 0031000088210 tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, địa chỉ số 10- Hoàng Diệu- Ngô Quyền- Hải Phòng. Người đại diện : Ông Mai Văn Hòa, chức vụ : Tổng giám đốc Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 27
- Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Nội thất thủy Sejin-Vianshin (Sejinvinashin) là một liên doanh giữa Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và Công ty Công nghệ kỹ thuật Sejin Hàn Quốc- công ty có hơn 14 năm kinh nghiệm trong sản xuẩt và lắp đặt nội thất tàu thủy. Công ty TNHH Sejinvina là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp đồng thời góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của đất nước Được thành lập vào tháng 7 năm 2003 trong thời điểm có sự chuyển dịch mạnh mẽ của ngành công nghiệp đóng tàu từ Nhật Bản và Hàn Quốc sang cho các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, Sejinvina mong muốn được đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu tại Việt Nam và trên thế giới bằng cách cung cấp trọn gói cho khách hàng các sản phẩm nội thất và dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Đây cũng là Công ty đầu tiên và duy nhất tại Đông Nam Á chuyên sản xuất tấm tường, tấm trần, bộ cửa ngăn cháy bằng thép và buồng vệ sinh đồng bộ chuyên lắp cho tàu thủy, đạt được các chứng chỉ cấp quốc tế của những tổ chức đăng kiểm có uy tín như DNV- Na uy; MED- Tổ chức hàng hải Châu Âu; ABS – Mỹ;GL – Đức; NK – Nhật Dựa trên 3 nền tảng vững chắc: dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến nhất Hàn Quốc, đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề được đào tạo bài bản, thị trường trong và ngoài nước rất sôi động, Sejiinvina đã phát triển nhanh và mạnh mẽ. Sau hơn 4 năm hoạt động công ty đã cung cấp hệ thống nội thất tàu thủy cho các dự án trong nước và quốc tế như series tàu 22.500 DWT của Tổng công ty CNTT Bạch Đằng, series tàu container 1.700 TEU của Tổng công ty CNTT Hạ Long, giàn khoan của Công ty Milennium Wood Malaysia, dự án series tàu 7000 DWT của Công ty Than khoáng sản TKV . Với những j đã và đang làm được, có thể coi Công ty TNHH nội thất thủy Sejinvina là công ty cung cấp giải pháp tổng thể cho nội thất thủy. Với phương châm không ngừng hoàn thiện về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, Sejin- vinashin sẽ luôn đáp ứng được yêu cầu của thị trường và luôn là đơn vị cung caaso các sản phẩm nội thất chất lượng cao, góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm của ngành công nghiệp đóng tài trong nước Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 28
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh Sản xuất và kinh doanh vật liệu nội thất thủy, bao gồm : các tấm tường và trần cửa ngăn cháy, buồng vệ sinh đồng bộ Cung cấp dịch vụ lắp đặt nội thất tàu thủy và các dịch vụ có liên quan khác 2.1.1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ chủ yếu. - Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp trọn bộ gói sản phẩm nội thất cho ngành đóng tàu và xây dựng - Sản phẩm: + Tấm tường (BM25, BM50, BM50C, BM50S) +Tấm trần (CC25, CC75) +Hệ cửa ngăn cháy (D/A-38, D/A-48, D/B 38 and D/B 38 Z) và buồng vệ sinh đồng bộ. +Vách ngăn cách âm cho tàu thuỷ và văn phòng. +Nội thất gỗ và kim loại -Dịch vụ +Tư vấn, thiết kế và lắp đặt. +Phân phối các sản phẩm cách nhiệt cho ROCKWOOL A/S INTERNATIONAL tại Việt Nam. - Để bảo đảm các sản phẩm luôn đạt chất lượng cao Sejinvina áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và đã được cấp Chứng chỉ bởi Global U.K.A.S vào tháng 8 năm 2006. - Công suất của Sejinvina : +Tấm tường: 100,000m2/ năm +Tấm trần: 60,000m2/năm +Hệ cửa ngăn cháy: 2,400 bộ/ năm +Buồng vệ sinh đồng bộ: 1,500 bộ/năm +Các sản phẩm khác: theo yêu cầu Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 29
- Khóa luận tốt nghiệp TẤ M TƯỜNG BM25 MÁY QUÉT MÁY CẮT KEO ROCKWOO MÁY TẠO FORM DÂY CHUYỀN MÁY CẮT THÉP PVC LẮP RÁP TẤM TƯỜNG MÁY TẠO FORM THANH M GIÀN MÁY THÉP HGI ÉP NÓNG ĐÓNG GÓI HOÀN CHỈNH Sơ đồ 2.1.1: Quy trình sản xuất tấm tường BM25 TẤM TRẦN MÁY CẮT CC25 ROCKWOOL MÁY TẠO DÂY CHUYỀN MÁY CẮT FORM LẮP RÁP TẤM TRẦN ĐÓNG GÓI HOÀN CHỈNH Sơ đồ 2.1.2: Quy trình sản xuất tấm trần CC25 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 30
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.1.3.2. Những thuận lợi, khó khăn, thành tích của công ty trong quá trình hoạt động. Thuận lợi: Trong điều kiện khắc nghiệt của cơ chế thị trường công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước, ngoài ra còn mở rộng sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Với hình thức, phương thức sản xuất kinh doanh đặc thù là sản xuất theo dự án nội thất bên trong của một con tàu, doanh nghiệp tích cực nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động trong toàn công ty. Khó khăn: Do những năm gần đây ngành đóng tàu của Việt Nam có gặp nhiều khó khăn điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận của công ty. Những năm gần đây công ty cũng gặp khó khăn về mặt tài chính do tổng công ty Vinashin gặp rắc rối. Ngành tàu thủy trong những năm vừa qua có gặp không ít khó khăn . Thành tích đạt được - Giải thương hiệu vàng và giải thưởng “doanh nhân thành đạt” năm 2008 cho ông Mai Văn Hòa – Tổng Giám Đốc của Hiệp hội chống hàng giả và thương hiệu Việt Nam. - Huy Chương vàng VIFOTEC- VINASHIN. - Huy chương vàng tại hội chợ VIETSHIP 2008 (Hội chợ Quốc tế về Hàng Hải và đóng tàu). 2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng, có nghĩa là Tổng giám đốc trực tiếp xem xét quản lý tất cả các phòng ban công ty, bên cạnh đó thông qua các Phó tổng giám đốc để giám sát tình hình hoạt động của công ty. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 31
- Khóa luận tốt nghiệp TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THỨ NHẤT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THỨ HAI PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG XƯỞNG PHÒNGPHÒNG TỔ CHỨC TÀI CHÍNH KINH KỸ THUẬT SẢN KCS HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN DOANH SẢN XUẤT XUẤT CÁC TỔ SẢN XUẤT KHO: -VẬT TƯ -THÀNH PHẨM Sơ đồ 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chức năng từng phòng ban : Phòng tổ chức – nhân sự : - Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng và đề bạt khen thưởng thay đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban. - Xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn huyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty. Xây dựng các bảng nội quy, đề ra các chính sách về nhân sự. Phòng kế toán - tài chính: - Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quí, năm. - Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ. - Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính. Phòng kỹ thuật : - Đề xuất các giải pháp công nghệ tham gia sản xuất sản phẩm - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, nghiên cứu thiết kế sản phẩm. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 32
- Khóa luận tốt nghiệp - Tư vấn hướng dẫn thao tác vận hành máy móc, dây chuyền. Phòng kinh doanh : - Tham mưu cho Giám đốc xây dựng chiến lược kinh doanh, các chương trình phát triển dài hơn, trung hạn, ngắn hơn. - Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng tháng, giúp các đơn vị cơ sở trong việc triển khai, quyết toán và phân tích các hoạt động kinh doanh. Xưởng sản xuất: - Điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất điều phối và quản lý nhân sự trong phạm vi đơn vị quản lý, đề xuất khen thưởng, kỷ luật nhân viên của đơn vị. - Cùng với các phòng ban chức năng tham gia kế hoạch Công ty. Phòng kiểm định chất lượng (Phòng KSC): Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm. Giám sát quy trình sản xuất theo đúng qui định và chỉ tiêu sản phẩm và kiểm định chất lượng đạt yêu cầu. 2.1.2. Năng lực về nhân sự 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÒN PHÒN PHÒN G KỸ XƯỞN PHÒNG PHÒNG G TÀI G HÀNH THUẬ G SẢN CHẤT CHÍNH KINH XUẤT CHÍNH- DOAN T SẢN LƯỢNG- KẾ XUẤT QMR NHÂN TOÁN H SỰ CÁC TỔ KHO KHO SẢN VẬT THÀNH XUẤT TƯ PHẨM Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 33
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Tổ chức bộ máy kế toán * Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Do áp dụng kế toán máy nên bộ máy tổ chức công tác kế toán được giảm nhẹ và hiệu quả. Số lượng nhân viên trong phòng là 04 người, được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và hoạt động theo sơ đồ dưới đây: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tài sản, thuế, Kế toán vật tư, chi phí theo dõi công nợ, các ngân hàng, quỹ sản xuất và tính giá khoản thu thành sản phẩm Sơ đồ:. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty * Trách nhiệm và quyền hạn các vị trí tại phòng Tài chính – Kế toán Kế toán trưởng - Quyền hạn: Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ Kế toán, phân công và chỉ đạo tất cả các nhân viên về công việc kế toán thống kê. Có quyền ký duyệt các báo cáo tài chính, thống kê và các tài liệu báo cáo có liên quan. - Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trước BGĐ về công tác tài chính kế toán. Tham mưu cho BGĐ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn và chiên lược lâu dài và về công tác quản lý vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh Kế toán tổng hợp - Quyền hạn : Giúp lãnh đạo phòng dự thảo các văn bản về công tác tài chính - kế toán được ban hành trong Công ty. Tham mưu nghiệp vụ kế toán cho Kế toán trưởng và kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm chế độ kế toán. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 34
- Khóa luận tốt nghiệp - Trách nhiệm: Tổ chức chi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về các loại vốn, các loại quỹ của doanh nghiệp. Xác định các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với ngân hàng, khách hàng và nội bộ Công ty Kế toán thanh toán, theo dõi công nợ và các khoản thu - Quyền hạn: Lập phiếu thu, chi cho những khoản tiền được duyệt. Chỉ giao tạm ứng mới cho CBCNV khi đã thanh toán hết số tạm ứng cũ. - Trách nhiệm: Theo dõi việc thực hiện và thanh lý hợp đồng của các khách hàng và nhà cung cấp. Nhắc, báo nợ các hợp đồng bán hàng cho bộ phận thị trường . Phản ánh kịp thời các khoản thu chi bằng tiền mặt. Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ luồng tiền. Kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản tính lương cho cán bộ công nhân viên Kế toán vật tư hàng hoá và tính giá thành sản phẩm - Quyền hạn: Nhận bản dự trù vật tư của phòng Kỹ thuật sản xuất kiểm tra giám sát và có quyền từ chối nếu so với định mức không đúng theo quy định. - Trách nhiệm : Theo dõi tình hình nhập xuất hàng tồn kho, tập hợp phân tích thông tin số liệu hàng tồn kho. Kế toán tài sản, thuế, ngân hàng, quỹ - Quyền hạn: Ngăn chặn những luồng tiền không rõ nguồn gốc. Không làm thủ tục chuyển khoản cho những hồ sơ không hợp lệ, nguồn gốc, thiếu chi tiết. - Trách nhiệm: Theo dõi ghi chép kiểm tra chặt chẽ nhằm bảo đảm việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.Phản ánh tình hình thuế và nộp thuế của các sắc thuế mà Công ty sử dụng. 2.1.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty. Hệ thống chứng từ kế toán của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 2.1.2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản tại công ty Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 35
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. Công ty áp dụng hình thức Kế toán máy, mẫu sổ sách theo hình thức Nhật ký chung CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM -Sổ tổng hợp KẾ TOÁN -Sổ chi tiết Weekend Accounting BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo tài chính TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH - Báo cáo kế toán quản trị Nhập số liệu hàng Đối chiếu, kiểm In sổ,báo cáo cuối tháng Sơ đồ : Quy trình hạch toán theo hình thức Kế toán máy * Giới thiệu về phần mềm kế toán Weekend Accounting Công ty Sejinvina áp dụng hình thức kế toán máy từ năm 2005. Phần mềm kế toán mà Sejinvina sử dụng là phần mềm Weekend Accounting. Đây là một phần mềm được thiết kế riêng để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc trưng của công ty. Bên cạnh việc thỏa mãn các tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo quy định tại thông tư 103/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2005, phần mềm Weekend Accounting còn có những ưu điểm nổi bật như: - Phần mềm kế toán song ngữ Anh Việt, dễ học, dễ sử dụng, giao diện nổi bật. - Phần mềm chia thành các modul tương ứng các phân hệ kế toán rõ ràng, rất tiện lợi cho doanh nghiệp chia, phân quyền, giao việc cho từng kế toán với từng nhiệm vụ. - Phần mềm sử dụng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server, dữ liệu được bảo mật tuyệt đối theo hệ thống phân quyền của hệ điều Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 36
- Khóa luận tốt nghiệp - Phần mềm có khả năng lưu trữ dữ liệu lớn, tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh - Chức năng Tổng hợp – Chi tiết (Drill – Down) - Phần mềm Kế toán sản xuất: Tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành và từng công đoạn khác nhau. Hỗ trợ quản lý vật tư với số lượng lớn. - Hệ thống Kế toán tức thời: Cho phép người dùng có thể xem các báo cáo tại bất cứ thời điểm nào mà không cần qua các bước tổng hợp số liệu trung gian. - Phần mềm Kế toán quản trị: Công cụ trợ giúp các nhà quản lý phân tích và đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Quản lý nhiều cấp, nhiều chiều, xem xét thông tin trên nhiều giác độ . - Tính Toàn diện: Tuân thủ các quy định về chế độ kế toán. Có đầy đủ các phân hệ kế toán phù hợp với các phần hành kế toán trong doanh nghiệp. Chạy trên mạng nhiều người dùng, bảo mật và phân quyền chi tiết từng chức năng. - Hệ thống mở: Mềm dẻo, linh hoạt * Khái quát về cách sử dụng phần mềm Khởi động Weekend Accouting : Kích đúp vào biểu tượng Weekend trên màn hình desktop. Sau khi khởi động Weekend Accouting, hộp thọai Ðãng nhập sẽ tự động xuất hiện cho phép người sử dụng mở dữ liệu kế toán. Sejinvina thực hiện việc phân quyền trong hạch toán. Theo đó, mỗi kế toán viên sẽ làm việc với một tài khoản riêng với một hoặc một số những phần hành cố định được phụ trách. Phần mềm được thiết kế với 7 phân hệ : tiền, hàng hóa, công trình, giá thành, tài sản, tổng hợp, và hệ thống. (Hình 2.1 và Hình 2.2). Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 37
- Khóa luận tốt nghiệp Hình 2.1 Hình 2.2 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 38
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.6. Hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) 2.2. Thực trạng công tác lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy SejinVinashin 2.2.1. Căn cứ lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 - Sổ kế toán trong kỳ dung cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 - Bảng cân đối tài khoản năm 2012 2.2.2. Trình tự lập báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin. 2 2.2.1. Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ nhật ký chung Một trong những yêu cầu được xem là quan trọng nhất của thông tin phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tính chính xác, trung thực và khách quan. Để đáp ứng yêu cầu đó thì cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng phải chính xác, trung thực, khách quan. Vì thế trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ kế toán để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty đã thực hiện các nghiệp vụ biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên hệ thống sổ kế toán. Việc này thường được tiến hành vào cuối năm và bằng cách kiểm soát các nghiệp vụ ghi sổ kế toán cso bằng chứng hay không, nghĩa là các nghiệp vụ được phản ánh trong hệ thống sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ kế toán chi tiết có chứng từ hay không. Nếu có sai sót, kế toán phải có biện pháp xử ký kịp thời. Các bước kiểm tra như sau: Bước 1: Kế toán tiến hành in sổ Nhật ký chung Bước 2: Căn cứ vào sổ Nhật ký chung lọc và sắp xếp chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh theo nghiệp vụ. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 39
- Khóa luận tốt nghiệp Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký chung trên các khía cạnh. - Số lượng chứng từ với số lượng các nghiệp vụ được phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ được phản ánh vào sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền nghiệp vụ phản ánh trong sổ Nhật ký chung. - Kiểm soát các chứng từ trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trên sổ Nhật ký chung, và ngay ghi sổ chứng từ. 2.2.2.2. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ Nhật ký chung với sổ cái các tài khoản có liên quan Từ số liệu được nhập ở sổ Nhật ký chung, máy tính sẽ tiếp tục tự động thực hiện nhập số liệu vào các sổ tài khoản có liên quan. Định kỳ, kế toán viên tiến hành kiểm tra số liệu giữa sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản có liên quan nhằm phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh cho đúng với số thực tế Để lập Báo cáo kết quả kinh doanh trên phần mềm kế toán máy, dựa vào các số liệu đã được lưu trong phần mềm, kế toán chỉ việc khai báo máy tính sẽ tự động đưa ra bảng Báo cáo kết quả kinh doanh 2.2.2.3.Tính cân đối Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi phí, và kết quả kinh doanh. Có thể khái quát tính cân đối của báo cáo kết quả kinh doanh qua công thức sau: Tổng Doanh thu thuần = Tổng chi phí + Tổng lợi nhuận Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ Tài khoản sử dụng: - TK 511: Doanh thu bán hàng - TK515: Doanh thu từ hoạt động tài chính - TK 531: Các khoản giảm trừ doanh thu - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính - TK 641: Chi phí bán hàng Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 40
- Khóa luận tốt nghiệp - TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK711: Thu nhập khác - TK 811: Chi phí khác - TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh - TK421 : Lợi nhuận chưa phân phối Phần mềm kế toán sổ cái của công ty TNHH Nội thất Thủy Sejin- Vinashin Phần mềm kế toán sổ cái 511 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 41
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 42
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Mã Ngày Số Diễn giải TK Đứ PS Nợ PS Có - Số dư dầu kỳ PK 27/02/2012 02006 Phải thu tiền bán hàng {92,36 m2tấm trần CC25 HĐ 0000030} 1311 71.113.958 PK 09/03/2012 03020 Phải thu tiền bán hàng {55 m2 vật liệu cách nhiệt, HĐ 0000032} 1311 36.206.145 PK 17/04/2012 04002 Phải thu tiền bán hàng nội thất tàu theo HĐ 04-11/HN (29/03/2011) 1311 3.592.594.149 PK 08/05/2012 05020 Phải thu tiền cung cấp NTTT dự án trường sa (HĐ 0000044) 1311 2.676.018.273 PK 14/06/2012 06015 Phải thu tiền mua tấm trần CC 25 HĐ 0000047 1311 19.486.740 PK 27/06/2012 06071 Phải thu tiền bán Rockwool theo BG 21-12/MH (25/06/2012) 1311 102.625.152 PK 12/07/2012 07003 Phải thu tiền hàng theo HĐ 03-12/HHA (14/06/12) 1311 81.168.844 PK 13/07/2012 07006 Phải thu tiền bán hàng theo PO VTLP012-0368 1311 55.000.000 PK 01/08/2012 08019 Phải thu tiền xuất khẩu 84m2, HĐ 0000051 1311 25.785.956 PK 10/08/2012 08006 Phải thu tiền bán hàng (02 cửa ngăn cháy+16 bộ tủ gương, HĐ 0000055) 1311 74.744.515 PK 29/08/2012 08005 Phải thu tiền bán hàng lần 2 theo HĐ VTLP 011-1935 1311 1.238.306.082 PK 29/08/2012 08008 Phải thu tiền bán hàng theo HĐ 06-12 (HĐ 0000063) 1311 70.509.733 . . . PK 31/12/2012 12068 Kết chuyển hàng bán bị trả lại 531 631.424.728 PK 31/12/2012 12069 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 19.850.685.416 Cộng phát sinh trong kỳ 20.482.110.144 20.482.110.144 Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 43
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNG AN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515 Mã Ngày Số Diễn giải TK Đứ PS Nợ PS Có - - Số dư đầu kỳ BC 31/1/2012 1270 BIDV Ngân hàng BIDV trả lãi tiền gửi 112BIDV 130.728 BC 25/03/2012 012 ACB Ngân hàng ACB trả lãi tiền gửi 112ACB 214.536 BC 25/06/2012 061 SHB Ngân hàng SHB trả lãi tiền gửi 112SHB 316.720 BC 31/07/2012 0137VTB Ngân hàng VTB trả lãi tiền gửi 112VTB 712.617 BC 31/08/2012 0531VCB Ngân hàng VCB trả lãi tiền gửi 112VCB 1.392.176 . PK 31/12/2012 12070 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 911 419.859.811 - Cộng phát sinh 419.859.811 419.859.811 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 44
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 25/09/2012 09047 Công ty Anh Tú trả lại hàng sai quy cách bán ngày 15/04/12 HĐ 131 631.424.728 0000049 PK 31/12/2012 12068 Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại 511 631.424.728 - Cộng phát sinh 631.424.728 631.424.728 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 45
- Khóa luận tốt nghiệp Phần mềm kế toán sổ cái TK 632 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 46
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 29/02/2012 02034 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 2/2012 { bán hàng cho công ty Semco} 155 51.512.352 PK 31/03/2012 03054 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 3/2012{bán cho cty Hội An} 157 11.358.600 PK 31/03/2012 03055 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 3/2012{ bán cho Cty Đóng tàu Sg} 155 2.084.574.839 PK 23/04/2012 04005 Phải trả tiền cước vận chuyển theo HĐ 01-12/HA/03/003/2012 338 4.171.545 PK 23/04/2012 04007 Phải trả tiền cước vận chuyển theo HĐ VTLP011-1560/SDFEL 331 53.181.818 PK 30/04/2012 04066 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 4/2012 {bán cho Công ty Đóng tàu SG} 155 1.023.269.393 PK 31/05/2012 05052 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 5/2012 {bán cho Cty Minh Hoàng} 155 1.435.956.201 PK 31/05/2012 05053 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 5/2012 {bán cho Cty Semco} 155 14.705.488 PK 30/06/2012 06044 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 6/2012 { bán cho Cty Minh Hiếu} 155 29.547.7744 PK 31/07/2012 07048 Kết chuyển giá vốn hàng tháng 7/2012 { bán cho Cty Hồng Hà} 155 39.363.769 . . PK 31/12/2012 12072 Kết chuyển giá vốn hàng bán năm 2012 911 14.744.288.375 - Cộng phát sinh 14.744.288.375 14.744.288.375 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 47
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ UNC 27/3/2012 312/3 Trả tiền lãi vay ngân hàng SHB 112SHB 21.162.946 UNC 26/04/2012 4652 Trả tiền lãi vay ngân hàng ACB 112ACB 6.978.315 UNC 27/04/2012 4138 Trả lãi tiền vay ngân hàng BIDV 112 BIDV 7.891.012 UNC 25/05/2012 547/1 Trả lãi tiền vay ngân hàng SHB 112SHB 8.793.570 . . PK 31/12/2012 12073 Kết chuyển chi phí tài chính năm 2012 911 561.122.325 - Cộng phát sinh 561.122.325 561.122.325 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 48
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 31/01/2012 01027 Phân bổ 242 vào chi phí T1/2012 242 5.311.771 PX 15/02/2012 014/02 Xuất quần áo bảo hộ cho Cty Hồng Huy đi lắp đặt cho khách hàng 153 739.124 PK 29/02/2012 02014 Phân bổ 242 vào chi phí T2/2012 242 5.311.771 PK 16/03/2012 03012 Thanh toán tiền đi công tác Vietship năm 2012 141 12.115.590 PC 27/03/2012 098 Thanh toán cước vận chuyển theo PO số v2012 1070 (17/02/2012) 111 9.812.728 PK 31/02/2012 03034 Phân bổ 242 vào chi phí T3/2012 242 5.311.771 PK 16/07/2012 07018 Phí đăng kiểm Việt Nam dự án 07/12/HH 141 545.545 . PK 31/12/2012 12074 Kết chuyển chi phí bán hàng năm 2012 911 1.263.685.219 - Cộng phát sinh 1.263.685.219 1.263.685.219 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 49
- Khóa luận tốt nghiệp Phần mềm sổ cái TK 642 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 50
- Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 51
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 01/01/2012 01001 Nộp thuế môn bài năm 2012 3338 3.000.000 BN 03/01/2012 001VT Ngân hàng VTB thu phí 112VTB 40.000 BN 06/01/2012 010VT Thu phí phát hàng LC nhập khẩu 112VTB 2.449.653 BN 11/01/2012 0025 Ngân hàng SHB chuyển tiền về ngân hàng VCB 112SHB 55.100 BN 11/01/2012 0021 Ngân hàng VCB thu phí chuyển tiền HĐ 10-10/SJVN-RW 112VCB 525.900 BN 11/01/2012 0022 Ngân hàng VCB thu phí chuyển tiền lương CBCNV 112VCB 212.000 PC 11/01/2012 016 Thanh toán tiền VPP và công cụ dụng cụ cho nhà ăn 111 2.732.345 PC 11/01/2012 022 Thanh toán tiền thay lốp xe 16LD 0608 cho Mr Thái 111 4.163.181 PK 16/01/2012 01011 Phải trả phí bảo hiểm vật chất và tai nạn người ngồi trên xe 331 10.463.636 PC 18/01/2012 041 Chi tiền thưởng tết AAL và tiền thực tết năm 2012 cho CBCNV 111 4.000.000 PK 18/01/2012 01024 Phân bổ tiền thưởng tết năm 2012 cho CBCNV 334 27.000.000 . PK 31/12/2012 12075 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 911 2.736.967.614 - Cộng phát sinh 2.736.967.614 2.736.967.614 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 52
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 15/08/2012 08023 Thanh lý 1 bộ máy tính 111 1.177.250 . PK 31/12/2012 12071 Kết chuyển thu nhập khác năm 2012 911 1.177.250 - Cộng phát sinh 1.177.250 1.177.250 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 53
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 15/08/2012 08024 Chi phí cho việc thanh lý bộ máy tính 111 1.400 . PK 31/12/2012 12076 Kết chuyển chi phí khác năm 2012 911 1.400 - Cộng phát sinh 1.400 1.400 - Số dư cuối kỳ x x CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 821 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 31/12/2012 11982 Xác định thuế TNDN năm 2012 3334 241.414.386 PK 31/12/2012 12077 Kết chuyển thuế TNDN năm 2012 911 241.414.386 - Cộng phát sinh 241.414.386 241.414.386 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 54
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ 2.233.252.586 PK 31/12/2012 12078 Kết chuyển lãi năm 2012 911 724.243.158 - Cộng phát sinh 724.243.158 - Số dư cuối kỳ 2.957.495.744 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 55
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THỦY SEJINVINASHIN KCN AN HỒNGAN DƯƠNG HẢI PHÒNG SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Mã Ngày Số Diễn giải TKĐư PS Nợ PS Có - Số Dư đầu kỳ PK 31/01/2012 12069 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 19.850.685.416 PK 31/12/2012 12070 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 419.859.811 PK 31/12/2012 12071 Kết chuyển thu nhập khác 711 1.177.250 PK 31/12/2012 12072 Kết chuyển giá vốn 632 14.744.288.375 PK 31/12/2012 12073 Kết chuyển chi phí tài chính 635 561.122.325 PK 31/12/2012 12074 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 1.263.685.219 PK 31/12/2012 12075 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 2.736.967.614 PK 31/12/2012 12076 Kết chuyển chi phí khác 811 1.400 PK 31/12/2012 12077 Kết chuyển thuế TNDN năm 2012 821 241.414.386 PK 31/12/2012 12078 Kết chuyển lãi năm 2012 421 724.243.158 - Cộng phát sinh 20.271.722.477 20.271.722.477 - Số dư cuối kỳ x x Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 56
- Khóa luận tốt nghiệp SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TK 632 TK 911 TK 511 14.744.288.375 14.744.288.375 14.744.288.375 19.850.685.416 19.850.685.416 19.850.685.416 TK 635 TK515 561.122.325 561.122.325 561.122.325 419.859.811 419.859.811 419.859.811 TK 641 TK 711 1.263.685.219 1.263.685.219 1.263.685.219 1.177.250 1.177.250 1.177.250 TK 642 2.736.967.614 2.736.967.614 2.736.967.614 TK 811 1400 1400 1400 TK 821 241.414.386 241.414.386 TK 421 724.243.158 724.243.158 20.271.722.477 20.271.722.477 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 57
- Khóa luận tốt nghiệp Lập báo cáo kết quả kinh doanh: Sau khi thực hiện xong bút toán kết chuyển tự động cho các sổ cái tài khoản, máy tính sẽ tự động đưa số liệu vào báo cáo kết quả kinh doanh. Để xem và in báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta chọn mục lục báo cáo nghiệp vụ. Tại các phân hệ nghiệp vụ, chọn kế toán tổng hợp. Trong kế toán tồng hợp chọn tiếp báo cáo tài chính. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tiếp tục khai báo ngày tháng năm. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 58
- Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH NỘI THẤT THUỶ SEJIN- VINASHIN Mẫu số B02-DN SEJJIN – VINASHIN Marine accommodation CO., LTD(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC KCN An Hồng, An Dương, Hải Phòng, Tell: 0313.618378 ngày 20/3/06 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2012 Đơn vị tính: đồng Mã Thuyết CHỈ TIÊU Năm nay số minh Năm trước 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 25 20.482.110.144 19.653.896.247 2. Các khoản giảm trừ 02 26 631.424.728 425.531.964 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 27 19.850.685.416 19.228.364.283 4. Giá vốn hàng bán 11 28 14.744.288.375 14.597.223.846 Trong đó: - Khấu hao không tính vào giá thành 8.115.406.075 6.248.403.517 - Phân bổ đầu tư dài hạn 1.195.842.418 1.105.831.228 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 -11) 20 5.106.397.041 4.631.140.437 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 29 419.859.811 362.896.760 7.Chi phí tài chính 22 30 561.122.325 432.160.842 Trong đó: - Lãi vay ngắn hạn 23 229.137.071 196.532.150 - Lãi vay đầu tư dài hạn 84.460.370 88.461.780 - Lãi vay đầu tư xây dựng 0 8. Chi phí bán hàng 24 1.263.685.219 1.023.164.891 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.736.967.614 2.625.224.758 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30= 20+(21- 22)-(24+25) 30 964.481.694 913.486.706 11. Thu nhập khác 31 1.177.250 841.154 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 59
- Khóa luận tốt nghiệp 12. Chi phí khác 32 1.400 0 13. Lợi nhuậnkhác (40= 31-32) 40 1.175.850 841.154 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 965.657.544 914.327.860 15. Thuế TNDN hiện hành 51 31 241.414.386 228.581.965 16. Thuế TNDN hoãn lại 52 32 0 0 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60= 50 -51) 60 724.243.158 685.745.895 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Hải phòng, ngày 31 tháng 12 năm2012 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 60
- Khóa luận tốt nghiệp 2.3. Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 tại Công ty TNHH Nội thất thủy SejinVinashin. -“Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. - Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” của báo cáo kỳ này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. - Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu vào cột 4 “Năm nay” như sau: 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của công ty. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số lấy lũy kế phát sinh bên Có của TK 511 trên sổ cái. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị: 20.482.110.144 đồng 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Số liệu ghi trên chỉ tiêu này là số hàng bán bị trả lại phát sinh bên Có của TK 531 trên sổ cái Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị: 631.424.728 đồng 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này lấy chỉ tiêu Tổng doanh thu (-) Chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu Mã số 01 - Mã số 02 = Mã số 10 Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị : 20.482.110.144 – 631.424.728 = 19.850.685.416 đồng 4. Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa đã bán, chi phí trực tiếp của dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào ghi giảm giá vốn hàng hóa trong năm 2012. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên Có TK 632 trên sổ cái. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 14.744.288.375 đồng Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 61
- Khóa luận tốt nghiệp 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Lấy chỉ tiêu Doanh thu thuần (-) chỉ tiêu Giá vốn hàng bán Mã số 10 - Mã số 11 = Mã số 20 Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 19.850.685.416 14.744.288.375 = 5.106.397.041 đồng 6. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trên sổ cái. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 419.859.811 đồng 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này chủ yếu phản ánh số tiền lãi vay phải trả phát sinh tại công ty trong năm 2012 Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số lũy kế phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ cái. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 561.122.325 đồng 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong nãm 2012 Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của tài khoản 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh trong nãm 2012. Nãm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 1.263.685.219 đồng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Mã số 25 ) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm tại công ty, bao gồm: tiền lương; chi phí điện nước; chi phí xe con; xe máy; chi phí khác bằng tiền liên quan tới quản lý doanh nghiệp. Số liệu được lấy lũy kế phát sinh bê Có trên Sổ cái tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ của TK 911. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 2.736.967.614 đồng. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 62
- Khóa luận tốt nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mă số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hỏa động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Được tính bằng Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng Doanh thu hoạt động tài chính trừ Chi phí tài chính,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mã số 20 + Mã số 21 – Mã số 22 – Mã số 24 – Mã số 25 = Mã số 30 Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là 5.106.397.041 + 419.859.811 – 561.122.325 – 1.263.685.219 – 2.736.967.614= 964.481.694 đồng 11. Thu nhập khác ( Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các thu nhập khác: Tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tiền thu được do thanh lý tài sản Số liệu được lấy lũy kế phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của tài khoản 711 “ Thu nhập khác” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 1.177.250 đồng 12. Chi phí khác ( Mã số 32 ) Căn cứ vào số phát sinh bên Có của TK 811 trong mối quan hệ đối ứng Nợ TK 911. Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là : 1.400 đồng 13. Lợi nhuận khác ( Mã số 40 ) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong kỳ. Mã số 31 – Mã số 32 = Mã số 40 Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là: 1.177.250 – 1.400 = 1.177.850 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( Mã số 50 ) Chỉ tiêu này tính bằng tổng số của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận khác. Mã số 30 + Mã số 40 = Mã số 50 Năm 2012 , chỉ tiêu này có giá trị là : 964.481.694 + 1.175.850 = 965.657.544 đồng 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ( Mã số 51) Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào là tổng số phát sinh bên Có trên sổ cái TK 8211 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 63
- Khóa luận tốt nghiệp - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp “ đối ứng với bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh” Năm 2012, chỉ tiêu này có giá trị là: 241.414.386 đồng 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ( Mã số 52 ) Trong kỳ công ty không phát sinh giá trị chỉ tiêu này. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mã số 60 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh công ty năm 2012. Lấy chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (-) chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (-) Chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Mã số 50 – Mã số 51 – Mã số 52 = Mã số 60 Năm 2012, này có giá trị là: 724,243,158 đồng 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( Mã số 70) Công ty không phát hành cổ phiếu nên không phát sinh giá trị của chỉ tiêu này. 2.4. Thực trạng công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJINVINASHIN. 2.4.1. Các bước phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Nội thất thủy SEJIN-VINASHIN. Để đánh giá tình hình tài chính của công ty, kế toán căn cứ vào số liệu các chỉ tiêu đã được lập trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tiến hành các bước sau: - So sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực hiện với kế hoạch và với năm trước. Qua đó, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện tài chính có đạt kết quả tốt hay không. - So sánh các tỷ suất lợi sinh lợi giữa thực tế với kế hoạch và với năm trước. - Phân tích để tìm ra các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến tình hình tài chính thực tế. - Cung cấp tài liệu phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự báo tình hình sắp tới cho lãnh đạo. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 64
- Khóa luận tốt nghiệp 2.4.2. Thực trạng công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN. Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân, đề ra biện pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp. Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả. Nhận thức được sự cần thiết và vai trò của công tác phân tích hoạt động kinh doanh, công ty TNHH nội thất thủy Sejin-Vinashin đã tổ chức công tác phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,công tác phân tích cũng chưa được chú trọng đi sâu phân tích các khía cạnh tài chính để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu. Phần nhiều công ty đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua tình hình kinh tế trong nước nói chug cùng với sự biến động của thị trường thế giới để nhìn nhận những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải. Việc phân tích Báo cáo tài chính được công ty tiến hành phân tích như sau: Dưới đây là Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và năm 2012 tại Công ty TNHH nội thất thủy SEJIN-VINASHIN. Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 65
- Khóa luận tốt nghiệp BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối +() % 1 Doanh thu BH & CCDV 20.482.110.144 19.653.896.247 828.213.897 4,21 2 Các khoản giảm trừ 631.424.728 425.531.964 205.892.764 48,38 3 Doanh thu thuần về BH & CCDV 19.850.685.416 19.228.364.283 622.321.133 3,24 4 Giá vốn hàng bán 14.744.288.375 14.597.223.846 147.064.529 1,007 5 Lợi nhuận gộp 5.106.397.041 4.631.140.437 475.256.604 10,26 6 Doanh thu hoạt động tài chính 419.859.811 362.896.760 56.963.051 15,70 7 Chi phí tài chính 561.122.325 432.160.842 128.961.483 29,84 8 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (141.262.514) (69.264.082) (71.998.432) 2,04 9 Chi phí bán hàng 1.263.685.219 1.023.164.891 240.520328 23,51 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.736.967.614 2.625.224.758 111.742.856 4,26 11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 964.481.694 913.486.706 50.994.988 5,58 12 Thu nhập khác 1.177250 841.154 336.096 39,96 13 Chi phí khác 1.400 0 1.400 0 14 Lợi nhuận khác 1.175.850 841.154 334.696 39,79 15 Tổng lợi nhuận kế toác trước thuế 965.657.544 914.327.860 51.329.684 5,61 16 Chi phí thuế TNDN 241.414.386 228.581.965 12.832.421 5,61 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 724.243.158 685.745.895 38.497.263 5,61 Sinh viên: Lã Thị Thu Thủy - QTL601K Page 66