Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_lap_va_phan_tich_bao_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta hiện nay đang bƣớc vào giai đoạn phát triển mới với nhiều thời cơ và thách thức. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các hoạt động kinh tế cũng dần thay đổi để phù hợp với guồng máy, xu hƣớng chung của xã hội.Với bất kì một doanh nghiệp nào dù đó là quốc doanh, liên doanh hay tƣ nhân thì việc cân nhắc tính toán để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong thời buổi kinh tế thị trƣờng là điều luôn đƣợc chú trọng. Nhƣng để đạt đƣợc điều ấy các nhà quản lí ngoài việc nắm bắt thị trƣờng, nắm bắt tình hình bên ngoài để định hƣớng cho doanh nghiệp thì không thể quên việc suy xét trong nội bộ doanh nghiệp, giữa những yếu tố bên ngoài và bên trong. Sự nhìn nhận hai mặt ấy mới giúp doanh nghiệp đi đúng hƣớng vừa phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài vừa phù hợp với khả năng bên trong của bản thân. Bất kì một lĩnh vực kinh doanh nào đều có ý nghĩa là tập hợp các phƣơng tiện và con ngƣời để tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp và cho xã hội. Khi chế độ quản lí kinh tế tài chính có sự thay đổi nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của quản lí ở tầm vĩ mô và vi mô, hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng trong quản lí kinh doanh ở các doanh nghiệp.Đó là công cụ hiệu lực nhất để điều hành quản lí các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính trong doanh nghiệp. Để nắm bắt đƣợc yếu tố bên ngoài thì các doanh nghiệp phải nắm bắt đƣợc giá cả, nhận định tình hình thời cuộc, xem xét đƣợc nhu cầu thị trƣờng. Còn để nắm bắt đƣợc yếu tố nội bộ thì phải tiến hành phân tích tình hình tài chính. Tất cả các con số tài chính sẽ biểu hiện tình trạng sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất thực chất nhất. Cũng nhờ các con số tài chính mà chủ thể doanh nghiệp hay các nhà quản lí kinh tế có thể định hƣớng cho doanh nghiệp phát triển hoặc đón đầu sự suy vong để chuyển hƣớng hoặc có biện pháp khắc phục. Tình hình tài chính là vấn đề đƣợc rất nhiều đối tƣợng quan tâm, đó là các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay, khách hàng và bạn hàng. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 1
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Xuất phát từ vấn đề đó, cùng với sự định hƣớng của cô giáo hƣớng dẫn Giang Thị Xuyến em quyết định lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH TM Vận tải Nhật Hoàng”. Bài luận văn của em ngoài nội dung và kết luận gồm 3 chƣơng chính nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực tế tổ chức lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM- Vận Tải Nhật Hoàng Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đối với công ty TNHH TM- Vận tải Nhật Hoàng Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 2
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1 Báo cáo kế toán doanh nghiệp và sự cần thiết phải thiết lập hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo kế toán là phƣơng pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định; phản ánh tình hình tài sản của đơn vị tại một thời điểm; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong một thời gian nhất định của đơn vị; phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán để nhận biết tình hình kinh tế tài chính, quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị và đề ra các quyết định cần thiết. Theo quy định hiện hành thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam gồm 04 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.1.2. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế Các nhà quản trị muốn đƣa ra đƣợc các quyết định kinh doanh thì họ đều căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tƣơng lai, dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt đƣợc. Những thông tin đáng tin cậy đó đƣợc các doanh nghiệp lập trên các BCTC. Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống BCTC thì khi phân tích tình hình tài chính kế toán hoặc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, các nhà đầu tƣ, chủ nợ, khách hàng sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên họ khó có Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 3
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng thể đƣa ra các quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các quyết định sẽ có mức rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô, nhà nƣớc sẽ không thể quản lý đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống BCTC. Bởi vì mỗi chu kì kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế và có rất nhiều các hoá đơn, chứng từ Việc kiểm tra khối lƣợng các hoá đơn, chứng từ đó là rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy nhà nƣớc phải dựa vào hệ thống BCTC để quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, hệ thống BCTC là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trƣờng hiện nay của đất nƣớc ta. 1.1.1.3 ý nghĩa của việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản - Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác - Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh - Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc - Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán - Các luồng tiền Ngoài các thông tin này doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 4
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 1.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành Theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC Ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Trƣởng Bộ Tài Chính. 1.1.2.1 Mục đích của việc lập báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc lập với mục đích sau: (1) Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. (2) Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự đoán trong tƣơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tƣ vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. 1.1.2.2. Tác dụng của Báo cáo tài chính - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những chỉ tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động giúp cho họ trong việc phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó để đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp mình trong tƣơng lai. - Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nƣớc: BCTC là nguồn tài liệu quan trọng cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ: Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 5
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng + Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các loại thuế, xác định chính xác số thuế phải nộp, đã nộp, số thuế đƣợc khấu trừ, miễn giảm của doanh nghiệp + Cơ quan tài chính: Kiểm tra, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý nói chung và chính sách quản lý vốn nói riêng - Đối với các đối tƣợng sử dụng khác, nhƣ: + Các chủ đầu tƣ: BCTC thể hiện tình hình tài chính, khả năng sử dụng hiệu quả các loại nguồn vốn, khả năng sinh lời, từ đó làm cơ sở tin cậy cho quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp. + Các chủ nợ: BCTC cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó chủ nợ đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp. + Các khách hàng: BCTC cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích đƣợc khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc mua bán với doanh nghiệp. + CBCNV : BCTC giúp CBCNV hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp họ ý thức hơn trong sản xuất, đó là điều kiện gia tăng doanh thu và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.1.2.3 Đối tượng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm đƣợc áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nƣớc là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tƣ nhân. Các hợp tác xã cũng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm quy định tại chế độ kế toán này. Hệ thống báo cáo tài chính năm này không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nƣớc, công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 6
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa (1) Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Báo cáo bắt buộc - Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN - Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: - Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: - Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DNN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. 1.1.2.4 Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính (1) Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính: a. Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc đối tƣợng áp dụng hệ thống báo cáo tài chính này phải lập và gửi báo cáo tài chính năm theo đúng quy định của chế độ này. b. Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. c. Đối với doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. (2) Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau: Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 7
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Loại hình doanh nghiệp Nơi nhận báo cáo tài chính Cơ Cơ quan Cơ quan quan đăng ký Thống kê Thuế kinh doanh 1- Công ty TNHH, Công ty cổ phần, x x x Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tƣ nhân. x x 2- Hợp tác xã (3) Danh mục và biểu mẫu báo cáo tài chính a. Danh mục báo cáo tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN 2. Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN 3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN 4. Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN 5. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN b. Danh mục báo cáo tài chính hợp tác xã 1. Bảng Cân đối Tài khoản - Mẫu số B01- DNN/HTX 2. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN 3. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN/HTX 1.1.2.5 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21- Trình bày báo cáo tài chính, gồm: - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin tin cậy khi: + Trình bày trung thƣc, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 8
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. - Trung thực và hợp lý Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kì kế toán. Báo cáo tài chính phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.2.6 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”, gồm : - Hoạt động liên tục - Trọng yếu và tập hợp - Cơ sở dồn tích - Nguyên tắc bù trừ - Nhất quán - Nguyên tắc có thể so sánh đƣợc - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động và kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến luồng tiền. Theo nguyên tắc này, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào báo cáo kế hoạch hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc này không cho phép ghi nhận trên Bảng Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 9
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. - Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế toán này sang niên độ kế toán khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện, hoặc: Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. - Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hay chức năng. Để xác định mọt khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thề nếu các thông tin cần trình bày không có tính trọng yếu. - Nguyên tắc bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày báo cáo tài chính không đƣợc bù trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác đƣợc bù trừ khi: - Quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc: - Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính. Ví dụ, Hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Các khoản mục bù trừ sẽ đƣợc trình bày số lãi (hoặc lỗ) thuần. - Nguyên tắc có thể so sánh đƣợc: Các thông tin số liệu trong báo cáo tài chính phải đƣợc trình bày tƣơng ứng giữa các kỳ. Để đảm bảo nguyên tắc so sánh, số liệu Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 10
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng “năm trƣớc” trong báo cáo tài chính phải đƣợc điều chỉnh lại số liệu trong các trƣờng hợp sau: - Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trƣớc. - Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trƣớc. - Kỳ kế toán “năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trƣớc. Ngoài ra, trong bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do của sự thay đổi trên để ngƣời sử dụng hiểu rõ đƣợc báo cáo tài chính. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải đƣợc giải trình để giúp ngƣời đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2.7 Kỳ lập báo cáo tài chính a. Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kì kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kì kế toán năm là 12 tháng sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kì kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không vƣợt quá 15 tháng b. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính. 1.2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.2.1. Khái niệm về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh khái quát tình hình kết qủa kinh doanh trong mỗi kỳ kế toán doanh nghiệp , chi tiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác), tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm có 2 nội dung chính: - Báo cáo kết quả kinh doanh thông thƣờng (Doanh thu, chi phí, lợi nhuận) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 11
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng - Kết quả kinh doanh khác (Doanh thu, chi phí, lợi nhuận khác) 1.2.2 Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo gồm có 5 cột: - Cột số 1: các chỉ tiêu báo cáo - Cột số 2 : Mã số của các chỉ tiêu tƣơng ứng - Cột số 3 : Số hiệu tƣơng ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này đƣợc thể hiện chỉ tiêu trên bản thuyết minh báo cáo tài chính - Cột số 4 : Tổng số phát sinh trong kì báo cáo năm - Cột số 5 : Số liệu của năm trƣớc (để so sánh) Bảng mẫu biểu Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu biểu 1.1(trang 13) 1.2.3 Vai trò của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tƣợng khác nhau nhằm phục vụ: - Việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. - Việc đánh giá xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ. - Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, thu nhập của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác sau một kỳ kế toán. - Kiểm tra đƣợc tình hình thực hiện, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. 1.2 .4 Cơ sở và nội dung lập báo cáo kết quả kinh doanh 1.2.4.1 Cơ sở lập báo cáo kết quả kinh doanh + Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trƣớc. + Căn cứ sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kì dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 12
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 1.1 Đơn vị: Mẫu số B 02 – DNN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trƣởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trƣớc A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 10. Thu nhập khác 31 11. Chi phí khác 32 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 50 IV.09 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 – 51) Lập, ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 13
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 1.2.4.2 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. + Số hiệu ghi vào cột 3 ”Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh báo cáo tài chính năm. + Số liệu ghi cột 5 “ Năm trƣớc” của báo cáo kì này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512” Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí – sổ cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đƣợc ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đƣợc xác định trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “ đối ứng với bên Có các TK521 “ Chiết khấu thƣơng mại”, TK531 “ Hàng bán bị trả lại”, TK532 “ Giảm giá hàng bán”, TK333 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc”(TK3331, 3332, 3333) trong kì báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 14
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp) trong kì báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn hàng hoá, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác đƣợc tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có TK 632 “ Giá vốn hàng bán “ trong kì báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tƣ và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kì báo cáo. Mã số20 = Mã số 10 – Mã số 11 6. Doanh thu hoạt động tài chính ( Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần (Tổng doanh thu trừ Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Nợ TK515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng bên Có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kì báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. 7. Chi phí tài chính ( Mã số22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát sinh trong kì báo cáo của DN. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK635 “ Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kì báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. Chi phí lãi vay (Mã số 22) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 15
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Chỉ tiêu này phản ánh chi phi phí lãi vay phải trả đƣợc tính vào chi phí tài chính trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635. 8. Chi phí quản lý kinh doanh ( Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng ”, đối ứng bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kì báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí sổ cái. 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này đƣợc tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 24 - Mã số 25. 10. Thu nhập khác (Mã số 31 ) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phƣơng pháp trực tiếp), phát sinh trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ của TK711 “ Thu nhập khác” đối ứng bên có TK911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kì báo cáo trên sổ cái hoặc Nhật kí – Sổ Cái. 11. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kì báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có tài khoản 811 “ Chi phí khác” đối ứng bên Nợ tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kì báo cáo trên Sổ cái hoặc Nhật kí – Sổ cái 12. Lợi nhuận khác ( Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kì báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 16
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trƣớc khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kì báo cáo . Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40. 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK8211 “ Chi phí thuế TNDN hiện hành” đối ứng bên nợ tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ tài khoản 8211 đối ứng bên Có tài khoản 911 trong kì báo cáo, ({trƣờng hợp này số liệu đƣợc ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( .)} trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 8211) 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (Sau khi trừ chi phí thuế thu nhập DN) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51 + Mã số 52) 1.2.4.3 Qui trình lập Báo cáo kết quả kinh doanh Kế toán phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty và công ty con vào sổ sách kế toán hoặc phần mềm máy vi tính, phải đảm bảo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán tiến hành kiểm tra và khóa sổ kế toán. Cuối kỳ thực hiện các bút toán kết chuyển và tiến hành in sổ sách phục vụ cho quá trính lập Báo cáo kết quả kinh doanh. 1.3 Nội dung và phƣơng pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 1.3.1 Nội dung phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của tuèng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trƣớc (năm này với năm trƣớc) dựa vào việc so sánh cả về tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu. Đồng thời , phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 17
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng . Đặc biệt sự biến động của Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm là do những nhân tố nào ảnh hƣởng đến. Công thức: LN = DT – GV + (DTc-Ctc) – CB –CQ Trong đó: LN: là lợi nhuận kinh doanh GV: là giá vốn hàng bán DTc: là doanh thu họat động tài chính Ctc: chi phí tài chính CB: Chi phí bán hàng CQ: Chi phí quản lý doanh nghiệp + Phân tích các biến động của từng chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó so sánh các chỉ tiêu đó với doanh thu thuần. + So sánh các khoản chi phí + So sánh các khoản lợi nhuận Tính toán một số chỉ tiêu để thấy đƣợc cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng kinh doanh vủa doanh nghiệp nhƣ: Tốc độ tăng trƣởng, Vòng quay hàng tồn kho và kỳ quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng nợ phải thu , các tỷ suất sinh lời, Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích cơ cấu, sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận nhằm đánh giá khái quát hiệu quả của từng hoạt động và khả năng sinh lợi cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp. Quá trình này đƣợc tập trung vào những vấn đề cơ bản sau; - Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thật hay không và hình thành từ những nguồn nào, sự hình thành nhƣ vậy có phù hợp với chức năng hoạt động của doanh nghiệp không - Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí hiệu quản sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Việc Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 18
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng xem xét này cần tiến hành so sánh theo chiều ngang và chiều dọc các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh Dƣới đây là bảng phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng 1.1 Bảng phân tích theo chiều ngang doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm (N+1) so với N Chi tiêu Năm N Năm (N+1) Mức tăng Tỷ lệ (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ (kỳ này và kỳ trƣớc) để thấy đƣợc sự biến đổi cả về số lƣợng tƣơng đối và tuyệt đối cuat một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán niên tiếp. Bảng 1.2 Bảng phân tích theo chiều dọc các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh so với doanh thu thuần tỷ lệ so với doanh thu(%) Chênh Chi tiêu Năm N Năm (N+1) Năm N Năm (N+1) lệch 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 19
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh a) Phƣơng pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa các năm. Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc của các chỉ tiêu trên BCKQKD. Gốc so sánh đƣợc lựa chọn là gốc thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch b) Phƣơng pháp phân tích tỷ số: So sánh tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh với một chỉ tiêu trên báo cáo đƣợc chọn làm gốc so sánh. 1.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đƣợc tính bằng công thức sau Trị giá vốn hàng bán Tỷ suất giá vốn hàng bán = x 100% trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu đƣợc, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu đƣợc thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêiu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất trong giá vốn hàng bán càng nhỏ thì chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngƣợc lại. Tỷ suất chi phí hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm của chi phí bán hàng trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thi thuần đƣợc tính bằng công thức: Chi phí bán hàng Tỷ suất chi phí hàng bán trên = x 100% doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghịêp tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngƣợc lại. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 20
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghịêp trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí quản lý Chi phí quản lý doanh nghiệp doanh nghiệp trên doanh thu = x 100% thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để thu đƣợc 100 đồng doanh thu thuần thì daonh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí quản trị doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trên báo cáo kết quả kinh doanh nhƣ: Doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lãi khác, lợi nhuận kế toán, tổng lƣọi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cần tính toán các chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: Tỷ lệ %của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh động kinh doanh trên doanh = x 100% thu thuần Doanh thu thuần Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng daonh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận trong doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận kế toán Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế trƣớc thuế trên doanh thu = x 100% thuần Doanh thu thuần Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng doạnh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 21
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % của lợi nhuận sau thuế trong tổng doanh thu. Lợi nhuận kế toán sau thuế Tỷ suất lợi nhuận kế toán sau = x 100% thuế trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn = Vốn kinh doanh bình quần Chỉ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả càng lớn và ngƣợc lại. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Công thức: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân c) Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Khi phân tích kết quả kinh doanh cần thu thập thông tin để phân tích lợi nhuận gộp theo công thức: n LG SLilg i i 1 Trong đó: LG: là tổng lợi nhuận hàng bán Sli : là số lƣợng cầu tiêu thụ sản phẩm i lgi: là lợi nhuận gộp đơn vị sản phẩm i; lgi = gi – gvi gi: Giá bán đơn vị sản phẩm i gvi: Giá vốn đơn vị sản phẩm i Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 22
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Bằng việc so sánh thực tế với kỳ gốc đồng thời sử dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn kết hợp với phƣơng pháp cân đối xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tổng lợi nhuận theo công thức: LG1 - LG2 = ΔLG là do ảnh hƣởng của các nhân tố. 1. Do sản lƣợng tiêu thụ thay đổi: n SL1i goi i 1 sl LGon LGo SL1i goi i 1 2. Do kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi n n SL1i goi i 1 kc SL11iolg LGo n i 1 SL1i goi i 1 3. Do giá bán đơn vị thay đổi n g SL11i() g i g oi i 1 4. Do giá vốn đơn vị thay đổi: n gv SL11i() gv i gv oi i 1 Tổng hợp lại: ΔLG = Δsl + Δkc + Δg + Δgv Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng để thấy đƣợc tác động cụ thể của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của từng nhân tố, những nguyên nhân chủ quan và khách quan từ đó đề ra những biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra doanh nghiệp phân tích chỉ tiêu chi phí lãi vay. Để giúp cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính phân tích hệ số thanh toán lãi vay. Chỉ tiêu này là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp với những khoản nợ dài hạn. Nó cho biết khả Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 23
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp và mức độ an toàn đối với ngƣời cung cấp tín dụng. d) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Hệ số này cho biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không? Lãi vay là một trong những nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. e) Phân tích khả năng thanh toán của công ty Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ Khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả. Nếu hệ số này < 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tƣ hàng hoá. Thông thƣờng hệ số này bằng 1 là hợp lý nhất Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 24
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Chƣơng 2 THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM-VT NHẬT HOÀNG 2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TM VT NHẬT HOÀNG 2.1.1 Tổng quan về công ty Công ty TNHH TM-VT Nhật Hoàng đƣợc thành lập ngày 10 tháng 12 năm 2004 và đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 12 tháng 02 năm 2007 theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên số 0202002326 của Phòng Đăng Ký Kinh Doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ thành phố Hải Phòng. Tổng quan về công ty TNHH TM-VT Nhật Hoàng - Tên công ty :Công ty TNHH TM Vận Tải Nhật Hoàng - Trụ sở chính: :925-Trƣờng Chinh-Kiến An-Hải Phòng - Tel :031.3678067 - Mã số thuế :0200612306 - Vốn điều lê :1.500.000.000 - Các thành viên tham gia góp vốn: S Tên Nơi đăng kí hộ khẩu thƣờng Giá trị vốn vốn Số giấy T thành trú góp góp(%) CMND T viên Nguyễn Số 707 b TrƣờngChinh-Quán 1 800.000.000 53,33 031031238 Bá Bội Trữ-Kiến An-HP Nguyễn Cụm 1,Đồng Hoà-Kiến An- 2 350.000.000 23,33 171279689 Thị Ngần Hp Nguyễn Số 707 b Trƣờng Chinh-Quán 3 350.000.000 23,33 031065829 Bá Thành Trữ-Kiến An-HP Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 25
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của công ty Chức danh : Giám đốc Họ tên :Nguyễn Bá Bội Công ty TNHH TM-VT Nhật Hoàng là doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh Nghiệp, có tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty còn đƣợc quyền mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nƣớc và pháp luật hiện hành. Trong quá trình phát triển công ty đã tạo đƣợc nhiều mối quan hệ làm ăn tốt và lâu dài với các đối tác không những trong khu vực thành phố hải phòng mà còn mở rộng sang các địa bàn khác nhƣ: Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Thanh Hóa, Quảng Ninh Và ký kết hợp đồng làm ăn với nhiều công ty. Tuy công ty mới đƣợc thành lập và vẫn rất còn non trẻ trên thị trƣờng nhƣng công ty không ngừng cố gắng mở rộng đầu tƣ về chiều sâu cả về số lƣợng và chất lƣợng tạo dựng uy tín trên thị trƣờng. Ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH TM-VT Nhật Hoàng đƣợc phép tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh sau: - Mua bán và kinh doanh vật tƣ, kim loại màu. - Kinh doanh vận tải hành khách thủy-bộ, vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy-bộ. - Buôn bán hàng điện máy xăng dầu. Kinh doanh kim khí, sắt thép, vật tƣ, phế liệu, phƣơng tiện vận tải thủy-bộ. Dịch vụ xuất nhập khẩu. - Sửa chữa và hoán cải phƣơng tiện vận tải thủy bộ, mua bán phá dỡ tàu cũ. Xây dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất và san lấp mặt bằng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 26
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Giám đốc TP. Kinh doanh TP. Kế toán Phòng hành chính tổng hợp Bộ phận kho - Giám đốc: là ngƣời trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và công tác khác theo đúng đƣờng lối của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, có nhiệm vụ điều hành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giữ và bảo toàn vốn, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc và pháp luật, cấp trên về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về mua bán hàng ngày của công ty và phải chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc. - Phòng hành chính – tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mƣu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, tiền lƣơng theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm lo các vấn đề về nhân sự của công ty, tổ chức, quản lý hành chính công ty. - PhòngTC- Kế toán: Có chức năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo tháng, quí, năm, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho giám đốc công ty, Thực hiện hạch toán theo quy định của nhà nƣớc và điều lệ công ty. Lập các báo cáo tài chính theo tháng quí năm. - Thủ kho: chịu trách nhiệm quản lý hàng hóa mua về và xuất ra, báo cáo thƣờng xuyên cho giám đốc và phòng kinh doanh. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 27
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 2.1.3 Thuận lợi khó khăn của công ty Thuận lợi: Công ty TNHH TM- VT Nhật Hoàng là công ty chủ yếu hoạt động trên thị trƣơng mua bán thép và vận tải hang hóa. Thị trƣờng thép là một thị trƣờng đang rất phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riếng với nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng và đây là điều kiện tốt cho ngành thép phát triển. Với lĩnh vực vận tải hành khách hàng hóa bằng đƣờng thủy-bộ , nội địa công ty có rất nhiều thuận lợi vì nằm trên địa bàn Hải Phòng - một trong những cảng biển lớn của Việt Nam. Khó khăn: Năm 2009 giá cả giao thời giữa năm 2008 và 9 tháng đầu năm 2009 có sự chênh lệch lớn về giá cả trên thị trƣờng trong khu vực nói chung và thị trƣờng trong nƣớc nói riêng. Đây là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009. Ngoài những yếu tố trên trong tháng 9 công ty cũng đang chuẩn bị đầu tƣ mua sắm tài sản để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho nên cũng gặp nhiều khó khăn trong khâu tài chính cũng nhƣ hiệu quả kinh doanh của năm 2009 không cao. Thành tích đạt được: Tình hình kinh doanh của công ty trong các năm là rất khả quan, các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, doanh thu,nộp ngân sách nhà nƣớc đều tăng so với những năm trƣớc cán bộ công nhân viên có đƣợc việc làm ổn định,và đƣợc hƣởng mọi chế độ của nhà nƣớc và đƣợc hƣởng mức lƣơng bình quan là 3.500.000đ/tháng. Đây là dấu hiệu tốt cho công ty phát triển ở những năm tiếp theo. Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển theo cơ chế thị trƣờng với những khó khăn và thử thách lớn. Toàn bộ tập thể nhân viên công ty ngày càng lớn mạnh không ngừng cùng với sự nghiệp phát triển nền kinh tế hội nhập của cả nƣớc. Những năm qua mặc dù thị trƣờng thép có biến động mạnh (do sự tranh chấp thƣơng mại giữa các nƣớc lớn) đã tác động không nhỏ đến thị trƣờng trong nƣớc. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 28
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Nhƣng bằng sự nỗ lực, nhạy bén kinh doanh của ban lãnh đạo công ty luôn đứng vững và không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô vốn. Tuy công ty vẫn còn non trẻ nhƣng công ty đã và đang cố gắng hoàn thiện mình. Từng bƣớc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng thêm kho bãi, mua sắm TSCĐ, trang thiết bị Chúng ta hãy nhìn vào một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của công ty trong hai năm nhƣ sau: ĐVT: Đồng Việt Nam Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 số tiền tỷ lê(%) Doanh thu 311,338,584,050 376,165,415,673 64,826,831,623 20,82% bán hàng Giá vốn hàng 305,670,921,042 366,247,982,790 60,577,061,748 19,82% bán Tổng LN 340,441,657 358,345,792 17,904,135 5.25% trƣớc thuế Tổng tài 14,939,350,761 34,011,721,583 19,072,370,823 127,6% sản (nguồn tài liệu trích: Trích báo cáo tài chính năm 2009) 2.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TM-VT Nhật Hoàng. - Công ty TNHH TM-VT Nhật Hoàng hoạt động trong lĩnh vự thƣơng mại và cung cấp dịch vụ vận tải, do đó công ty không có khâu tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Công ty duy trì hình thức bán đại lý, bán cho công ty lắp đặt cồn trình đóng tàu, ôtô cho các nhà phân phối - Vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nƣớc. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 29
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 2.1.5 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần đây Bảng 2.1 Các khoản phải trả (Đvt: đồng) Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Vay và nợ ngắn hạn 1,172,500,000 1,380,354,593 7,363,654,593 2 Phải trả ngƣời bán 10,003,547,976 8,675,290,400 20,000,928,434 3 Ngƣời mua ứng tiền trƣớc 744,000,000 1,492,758,262 4 Thuế và các khoản phải nộp NN 20,457,770 21,733,503 Tổng 11,920,047,976 10,076,102,763 28,879,074,792 Bảng 2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận (đvt: đồng) Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Tổng giá trị tài sản 13,538,241,749 14,939,350,761 34,011,721,583 2 Doanh thu thuần 120,609,384,817 311,338,584,050 376,165,415,673 3 Lợi nhuận gộp 2,783,401,821 5,667,663,008 9,917,432,883 4 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 128,113,622 319,446,942 408,010,088 5 Lợi nhuận khác 20,994,715 -49,664,296 6 Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 128,113,622 340,441,657 358,345,792 7 Lợi nhuận sau thuế 35,871,814 245,054,225 269,398,793 Bảng 2.3 Các khoản phải thu (Đvt: đồng) Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Phải thu khách hàng 2,840,740,055 8,800,788,486 20,006,812,001 2 Trả trƣớc cho ngƣời bán 135,681,000 90,000,158 900,802,967 Tổng 2,976,421,055 8,890,788,644 20,907,614,968 2.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 2.1.6.1 Đặc điểm tổ chức kế toán Là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa và dịch vụ vận tải nên hầu nhƣ các nghiệp vụ phát sinh là có tính chất giống nhau nên bộ máy kế toán của công ty chỉ gồm hai kế toán viên và một kế toán trƣởng Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 30
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHHTM-VT Nhật Hoàng. Kế toán trƣởng Kế toán NH,thanh Kế toán kho,TSCĐ Thủ quỹ toán,lƣơng Theo mô hình trên chức năng nhiệm vụ của từng người như sau: Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán: kiểm tra giám đốc toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham vấn cho giám đốc để có thể đƣa ra các quyết định hợp lý. Cuối kỳ kế toán, Kế toán trƣởng tập hợp số liệu từ các phòng ban, lập BCTC, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán Ngân hàng, thanh toán, lương: Có nhiệm vụ theo dõi những khoản thu chi bằng tiền của doanh nghiệp, kiểm tra chứng từ đầu vào đầu ra, thanh toán với ngƣời bán, ngƣời tạm tứng. Hàng ngày phải kiểm kê tồn quỹ cuối tiền mặt thực tế, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ khách hàng hịp thời. Hàng tháng lập bảng lƣơng thanh toán tiền lƣơng, thƣởng cho cán bộ nhân viên công ty Mở sổ kế toán theo dõi cho từng ngân hàng. Kế toán kho,TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép việc nhập xuất hàng hóa tại kho bãi. Thƣờng xuyên kiểm kê hàng tồn kho và TSCĐ đối chiếu số liệu trên với sổ sách. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 31
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và nhập xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 2.1.6.2 Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc gửi vào phòng tài chính kế toán kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán áp dụng chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính. Công tác kế toán của công ty thực hiện phần lớn trên phần mềm máy vi tính với hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty đều đƣợc phản ánh đầy đủ trong hệ thống kế toán. Việc sử lý và luân chuyển chứng từ nhìn chung là đƣợc chấp hành nghiêm túc từ bƣớc kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, luân chuyển, bảo quản và lƣu trữ chứng từ. Với phần mềm kế toán sản xuất AFC, giúp các nhân viên kế toán nhanh chóng cập nhật những số liệu cần thiết sau đó sẽ có bộ sử lý tự động trên máy tính đƣa ra số liệu kế toán vào sổ theo chƣơng trình đã cài đặt sẵn. Điều này giảm bớt đi một khối lƣợng lớn công việc đồng thời mọi thông tin kế toán đƣợc bảo quản chặt chẽ và cung cấp nhanh chóng. Hệ thống sổ sách kế toán: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản, các bảng kê, bảng phân bổ. Sổ kế toán chi tiết đƣợc mở tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của công ty. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 32
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ” chứng từ gốc sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ thẻ kế toán gốc cùng loại sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BCTC Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Kiểm tra, đối chiếu - Ghi định kỳ *Trình tự ghi sổ kế toán của công ty đƣợc thực hiện trên máy vi tính CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN: TOÁN - Sổ chi tiết PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN AFC BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán trên máy vi tính của công ty Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 33
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra 2.2 THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 2.2.1 Cơ sở lập Báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31 tháng 12 năm 2009 - Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2008 để vào các chỉ tiêu ở cột số 5 - Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để ghi các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh 2.2.2 Một số công việc chuẩn bị trƣớc khi lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ cái các tài khoản và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh, số dƣ của tài khoản trên sổ cái. Cuối tháng lập Bảng cân đối tài khoản Cuối tháng cộng sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết Đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái tài khoản Căn cứ vào sổ cái sổ chi tiết tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính 2.2.3 Cách thức tiến hành lập Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2.2.3.1. Công tác ghi nhận các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khi bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ doanh thu đƣợc ghi nhận khi phần lớn rủỉ ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hóa đó đƣợc chuyển giao cho ngƣời sở hữu và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng để liên quan đến việc Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 34
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc hàng hóa bị trả lại. Trƣờng hợp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu trong từng kỳ đƣợc thực hiện căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành dịch vụ tại ngày cuối kỳ. Khi công ty cung cấp hàng hóa dịchvụ vho khách hàng kế toán viết hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ (Hóa đơn GTGT) Từ hóa đơn bán hàng hóa kế toán vào bảng kê hàng hóa dịch vụ, đƣợc phản ánh thƣờng xuyên và đúng thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ. Từ bảng kê kế toán tập hợp số liệu xác định tài khoản liên quan nhập vào bảng biểu trên phần mềm kế toán theo quy trình thiết kế doanh thu đƣợc kết chuyển vào sổ cái tài khoản 511 và các sổ cái liên quan. Cuối tháng kế toán tổng hợp kết chuyển doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Cuối quý (năm) kế toán tổng hợp tính doanh thu hợp lý Trong kỳ công ty có doanh thu từ các hoạt động đó là: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải Doanh thu từ hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi ngân hàng đƣợc theo dõi bên có tài khoản 515 và nợ các tài khoản liên quan. Thu nhập khác : Đƣợc theo dõi bên có tài khoản 711 và nợ các tài khoản liên quan Thu nhập khác của công ty bao gồm: Thu tiền bảo hiểm, bán tài sản, Hoàn trả phí Giá vốn hàng bán: tại công ty giá vốn là giá mua nhập hàng hóa. giá vốn đƣợc theo dõi trên sổ cái “Ghi nợ TK 632, ghi có tài khoản liên quan” trên bảng kê hóa đơn bán hàng. Chi phí tài chính: Trong kỳ chi phí tài chính đƣợc theo dõi trên TK 635 bao gồm chi phí lãi vay Chi phí quản ký doanh nghiệp: Tại công ty chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc theo dõi trên tài khoản 642 bên nợ bao gồm: chi phí nhiên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, lệ phí xăng dầu và một số chi phí khác. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 35
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng đƣợc theo dõi trên tài khoản 641 bên nợ, bao gồm chi phí mua dầu, gia công , phí vận chuyển, kết chuyển nhiên liệu. Chi phí khác: Tại công ty chi phí khác đƣợc tập hợp theo dõi trên tài khoản 811 bên nợ, bao gồm: giá trị còn lại của TSCĐ đã thanh lý. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế. Trong kỳ Thuế TNDN đƣợc theo dõi trên sổ chi tiết TK 3334 sau đó kết chuyển sang TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập hiện hành” Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 là: 88,946,999 đồng 2.2.3.2. Quy trình lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a. Tổ chức lập sổ cái các tài khoản Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán AFC để theo dõi ghi sổ và lập Báo cáo tài chính. Kế toán tại công ty hàng ngày phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Cuối kỳ kế toán trƣởng tiến hành kiểm tra, khóa sổ kế toán vào cuối năm 31/12/2009 và thực hiện xác nhận cho máy tính tự động thực hiện các bút toán kết chuyển và cuối kỳ kế toán tiến hành in các sổ kế toán phục vụ lập báo cáo kết quả kinh doanh. Dƣới đây là giao diện phần mềm kế toán AFC tại công ty (trang 38) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 36
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng (1) Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán trên sổ cái các tài khoản. Định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nghĩa là các nghiệp vụ kế toán đƣợc kế toán nhập vào máy tính có chứng từ hay không. Nếu có sai xót, kế toán phải có biện pháp xử lý kịp thời. Các bƣớc kiểm tra nhƣ sau: Bước 1: Kế toán tiến hành in sổ cái tài khoản loại 5 đến loại 9 Bước 2: Sắp xếp chứng từ kế toán theo số thứ tự chứng từ ghi sổ Bước 3: Kiểm tra đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào sổ cái tài khoản (sổ chi tiết tài khoản) - Điều chỉnh số lƣợng chứng từ với số lƣợng các nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sổ cái tài khoản. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 37
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng - Điều chỉnh nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào sồ cái (sổ chi tiết) - Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền nghiệp vụ phản ánh trong sổ cái tài khoản - Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán, ngày chứng từ trên sổ cái và ngày ghi sổ chứng từ. (2) Điều chỉnh số liệu với thực tế; đối chiếu số liệu giữa các sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết tài khoản: Các chứng từ gốc đều đƣợc kế toán lấy làm căn cứ nhập số liệu vào “kế toán chi tiết”. Máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào các sổ theo trình tự hạch toán nhƣ trên. (3)Khóa sổ kế toán và thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian để lập Bảng kết quả kinh doanh. Do công ty sử dụng phần mềm kế toán nên máy tính sẽ tự động khóa sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết để làm căn cứ cho việc lập Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh. Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí và khóa sổ kế toán. Từ giao diện phần mềm máy tính kế toán chọn “Bút toán khóa sổ” máy tính sẽ tự động khóa sổ. Cuối năm, Kế toán trƣởng tập hợp số liệu của từng tài khoản lại để xác định kết quả kinh doanh và thực hiện khóa số liệu. Kế toán chọn loại sổ cần lập: sổ cái tài khoản 511, 632, 711, 635, 641, 642, 821, 811, 911. Từ giao diện phần mềm kế toán chọn “sổ kế toán chứng từ ghi sổ”, sau đó chọn “sổ cái tài khoản” . Kế toán đánh số hiệu tài khoản cần lập, xác nhận rồi chọn “thực hiện” Giao diện phần mềm kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (trang 39) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 38
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Từ màn hình trên chọn sổ cái tài khoản, giả sử xem và in tài khoản 511. chọn sổ cái tài khoản và xác nhận thông tin ngày tháng tên tài khoản. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 39
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.1 CÔNG TY TMHH TM – VT NHẬT HOÀNG 925 Trường Chinh - Kiến An – HP SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số hiệu : 511 Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tk Ct Ngày Số Diễn giải Ps nợ Ps có Đứ - - Số d đầu kỳ HD 05/01/2009 0057696 cƣớc vận chuyển 2,914,286 131 HD 07/01/2009 0057697 cƣớc vận chuyển 116,171,807 131 Cộng ps quí I 89,041,353,918 89,041,353,918 HD 11/04/2009 0022806 Thép tấm 6,452,412,813 131 HD 13/04/2009 0022807 Thép tấm 2,124,606,330 131 Cộng ps quí II 94,041,353,908 94,041,353,908 HD 30/12/2009 0022832 Thép tấm 46,285,717 131 HD 30/12/2009 0022833 Thép tấm 445,239,000 131 HD 31/12/2009 0022834 Thép tấm 57,145,130 131 HD 31/12/2009 0022835 Thép tấm 3,186,998,088 131 PK 31/12/2009 03 Kết chuyển doanh thu 511 > 9111 37,822,595,727 0 9111 Cộng ps quí IV 100,236,650,263 100,236,650,263 Cộng lũy kế ps 376,165,415,673 376,165,415,673 D cuối kỳ (Trích sổ cái TK 511 – Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 40
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.2 CÔNG TY TMHH TM – VT NHẬT HOÀNG 925 Trường Chinh - Kiến An – HP SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán số hiệu : 632 Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Tk Ct Ngày Số Diễn giải Ps nợ Ps có Đứ - - Số d đầu kỳ HD 04/01/2009 0057693 Thép xà gồ 437,619,971 156 HD 09/01/2009 0022802 Thép tấm 203,324,194 156 HD 09/01/2009 0022803 Tôn tấm 17,710,743 156 Cộng PS quí I HD 09/04/2009 0057700 Thép tấm 452,676,001 156 HD 11/04/2009 0022804 Thép tấm 4,993,876,412 156 HD 11/04/2009 0022806 Thép tấm 6,576,289,367 156 HD 13/04/2009 0022807 Thép tấm 2,165,395,554 156 Cộng PS quí II HD 30/12/2009 0022831 Thép tấm 87,703,584 156 HD 30/12/2009 0022832 Thép tấm 15,074,637 156 HD 30/12/2009 0022833 Thép tấm 547,418,281 156 HD 31/12/2009 0022834 Thép tấm 46,107,543 156 HD 31/12/2009 0022835 Thép tấm 3,302,680,609 156 PK 31/12/2009 07 Kết chuyển giá vốn 632 > 9111 36,889,833,428 9111 Cộng PS quí IV Cộng lũy kế 366,247,982,790 366,247,982,790 D cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Trích sổ cái tài khoản 632 – Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 41
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.3 CÔNG TY TNHH TM VẬN TẢI NHẬT HOÀNG 925-Trương Chinh-Kiến An-Hải Phòng SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2009 Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính số hiêu: 515 DVT: đồng Số tiền CT NTGS Số hiệu Diễn giải Nợ Có TK đ.ứng Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ . . BC 31/12/09 9 Lãi nhập vốn tháng 12 1,593,478 1121ACB BC 31/12/09 11 Lãi nhập vốn tháng 12 979,825 1121SG BC 31/12/09 16 Lãi nhập vốn tháng 12 8,515 1121SA BC 31/12/09 23 Lãi nhập vốn tháng 12 1,875,985 1121HH BC 31/12/09 29 Lãi nhập vốn tháng 12 697,913 1121GB BC 31/12/09 30 Lãi nhập vốn tháng 12 47,548 1121HV PK 31/12/09 6 kết chuyển 515 sang 911 5,203,264 9111 Cộng PS lũy kế 44,544,728 44,544,728 Dƣ cuối kỳ Ngày31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Trích sổ cái tài khoản 515 Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 42
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.4 CÔNG TY TNHH TM VẬN TẢI NHẬT HOÀNG 925-Trương Chinh-Kiến An-Hải Phòng SỔ CÁI TÀI KHOẢN ( Từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009) Tên tài khoản: Chi phí tài chính số hiêu: 635 ĐVT: VNĐ Số hiệu TK Số tiền CT NT Diễn giải đ.ứng Nợ Có Dƣ đầu kỳ Phát sinh trong kỳ . . PC 31/12/2009 005 Trả lãi vay ngắn hạn 1111 95,000,000 BN 31/12/2009 88 lãi vay dài hạn 1121SA 2,483,367 BN 31/12/2009 97 trả tiền lãi vay T12 1121SG 3,900,000 PC 31/12/2009 19 Trả vay ngắn hạn T12 1111 1,631,250 PK 31/12/2009 11 Kết chuyển 9111 103,014,617 Cộng PS 759,505,489 759,505,489 Dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Trích sổ cái tài khoản 635 Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 43
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.5 CÔNG TY TNHH TM VẬN TẢI NHẬT HOÀNG 925-Trương Chinh-Kiến An-Hải Phòng SỔ CÁI TÀI KHOẢN ( Từ ngày 01.01.2009 đến ngày 31/12/2009) Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu : 641 ĐVT: VNĐ Ct Ngày tháng SH Diễn giải Ps nợ Ps có Tkdƣ - - Số dƣ đầu kỳ PK 31/01/2009 4 K/c nhiên liệu 236,456,853 1523 Cộng phát sinh quí I 1,663,924,864 1,663,924,864 PC 31/12/2009 Mua dầu 666,000 1111 PC 31/12/2009 Gia công 1,625,455 1111 PK 31/12/2009 104 Cƣớc vận chuyển 45,092,132 331 PK 31/12/2009 Phân bổ khấu hao tài sản 83,917,063 2141 PK 31/12/2009 004 Két chuyển chi phí 250,000,000 1422 PK 31/12/2009 023 K/c nhiên liệu 279,100,000 1523 kết chuyển chi phí bán PK 31/12/2009 12 660,400,650 9111 hàng Cộng PS quí IV 1,745,856,724 1,745,856,724 - - Cộng PS cuối kỳ 6,655,699,457 6,655,699,457 - - Số dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 44
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.6 CÔNG TY TMHH TM – VT NHẬT HOÀNG 925 Trường Chinh - Kiến An – HP SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản:Chi phí quản lý doanh nghiệp số hiệu : 642 Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Ct Ngày Số Diễn giải Ps nợ Ps có Tk Đứ - - Số d đầu kỳ Cộng PS quí I 534,690,644 534,690,644 BN 07/05/2009 012 Trả tiền hàng 11,000 1121HH BN 08/05/2009 Phí chuyển tiền 668,800 1121HH BN 08/05/2009 012 Trả tiền thiết kế 11,000 1121HH BN 09/05/2009 Trả tiền hàng 11,000 1121HH Cộng PS quí II 557,593,679 557,593,679 . PC 31/12/2009 Mua dầu 145,500 1111 PC 31/12/2009 Mua dầu 677,500 1111 PC 31/12/2009 Chi tiền ăn T12/2009 8,700,000 1111 BN 31/12/2009 013 Phí chuyển tiền 10,901 1121GB Kết chuyển lƣơng Tháng PK 31/12/2009 109,100,000 334 12/2009 PK 31/12/2009 Phân bổ khấu hao tài sản 14,789,701 2141 PK 31/12/2009 107 Kết chuyển lãi lỗ 8,835,000 1531 Kết chuyển CP quản lý PK 31/12/2009 13 157,735,306 9111 doanh nghiệp 642 > 9111 Cộng PS quí IV 589,203,363 589,203,363 - - Cộng phát sinh lũy kế 2,138,762,577 2,138,762,577 - - Số d cuối kỳ ( Trích sổ cái tài khoản 642 Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu biểu 2.6 Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 45
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng CÔNG TY TMHH TM – VT NHẬT HOÀNG 925 Trường Chinh - Kiến An – HP SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: doanh thu khác số hiệu : 711 (Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009) Tk Ct Ngày Số Diễn giải Ps nợ Ps có Đứ - - Số dƣ đầu kỳ Thu nhập bất thƣờng 711 PK 30/06/2009 22 476,190,476 > 9111 9111 1121 BC 13/07/2009 001 Hoàn trả phí 96,954 GB Thu nhập bất thƣờng 711 PK 31/07/2009 22 96,954 > 9111 9111 8752 PK 17/08/2009 Máy dỡ tôn 438,095,238 1 131 Thu nhập bất thƣờng 711 PK 31/08/2009 22 438,095,238 > 9111 9111 1121 BC 25/12/2009 Thu tiền BH 35,240,000 GB Thu nhập bất thƣờng 711 PK 31/12/2009 22 50,766,094 > 9111 9111 - - Cộng phát sinh trong kỳ 1,012,767,809 1,012,767,809 - - Số dƣ cuối kỳ ( Trích sổ cái tài khoản 711 Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 46
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.7 CÔNG TY TMHH TM – VT NHẬT HOÀNG 925 Trường Chinh - Kiến An – HP SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: chi phí khác số hiệu : 811 (Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009) Tk Ct Ngày Số Diễn giải Ps nợ Ps có Đứ - - Số d đầu kỳ PK 28/02/2009 104 Bán tài sản 88,888,888 2114 Chi phí bất thƣờng 811 > PK 28/02/2009 24 9111 88,888,888 9111 PK 20/05/2009 Chênh đô ( TK 7273) 7,952,215 331 PK 12/06/2009 043 Bán xe ô tô 16L 3748 364,884,484 2114 PK 22/06/2009 Bán xe ô tô 16L 7857 90,888,888 2114 Chi phí bất thƣờng 811 > PK 30/06/2009 24 9111 455,773,372 9111 PK 01/07/2009 Chênh đô ( TK 9903) 7,148,091 331 PK 17/08/2009 87521 Máy dỡ tôn 456,291,666 2114 Chi phí bất thƣờng 811 > PK 31/08/2009 24 9111 456,291,666 9111 PK 22/09/2009 Chênh đô ( TK 16386) 46,377,873 331 Chi phí bất thƣờng 811 > PK 31/12/2009 24 9111 61,478,179 9111 - - Cộng phát sinh trong kỳ 1,062,432,105 1,062,432,105 - - Số d cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Trích sổ cái tài khoản 811 Công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 47
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.8 CÔNG TY TMHH TM – VT NHẬT HOÀNG 925 Trường Chinh - Kiến An – HP SỔ CÁI TÀI KHOẢN N ăm 2009 Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp số hiệu : 821 ĐVT: Đồng Tk Ct Ngµy Sè DiÔn gi¶i Ps nî Ps cã §ø - - Sè d ®Çu kú PK 31/12/2009 045 K/C chi phÝ thuÕ TNDN2009 89 586 448 3334 PK 31/12/2009 045 K/C chi phÝ thuÕ TNDN2009 89 586 448 9111 - - Céng ph¸t sinh trong kú 89 586 448 89 586 448 - - Sè d cuèi kú (Trích sổ cái tài khoản 821 công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng) Ngày 31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 48
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng b. Lập báo cáo kết quả kinh doanh Kế toán trƣởng kiểm soát lại một lần nữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu với sổ cái sổ chi tiết tài khoản có liên quan. Ngày 31 tháng 12 năm 2009 kế toán trƣởng lập Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 - Dựa vào sổ liệu của Báo kết quả kinh doanh năm 2008 - Dựa vào sổ cái các tài khoản, sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản, máy tính tự động lập Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ màn hình phần mềm kế toán máy. Kế toán chọn “Báo cáo quyết toán – tài chính” , sau đó chon “KQSXKD phần 1: Lãi lỗ” xuất hiện bảng kế toán nhập số liệu cần thiết rồi chọn “Thực hiện”. Mã số 01 Lấy số liệu là lũy kế số phát sinh bên có của TK 511 để ghi vào chỉ tiêu này là :376,165,415,673 đồng Mã số 02 : Trong kỳ không phát sinh Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 49
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mã số 10: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ trên (mã số 02)= Mã số 01 – Mã số 02 = 376,165,415,673 – 0 =376,165,415,673 đồng Mã số 11: số tiền phát sinh bên có tài khoản 632 là 366,247,982,790 đồng Mã số 20: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Mã số 10 – Mã số 11= 376,165,415,673 – 366,247,982,790 = 9,917,432,883 đồng Mã số 21: Doanh thu họat động tài chính Phát sinh bên nợ tài khoản 515 : 44,544,728 đồng Mã số 22: Lấy tổng số phát sinh có tài khoản 635: 759,505,489 đồng. Mã số 24: Tổng số tiền phát sinh có Tk 641: 6,655,699,457 đồng. Mã số 25: Tổng số thiền phát sinh bên có TK 642: 2,138,762,577 đồng Mã số 30 =Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = 20+ 21 – 22 – 24 -25) = 9,917,432,883 +44,544,728 +759,505,489- 6,655,699,457 – 2,138,762,577 =408,010,088 đồng Mã số 31: Tổng số tiền phát sinh bên nợ tài khoản 711 : 1,012,767,809 đồng Mã số 32: Tổng số tiền phát sinh bên có tài khoản 811: 1,062,432,105 đồng Mã số 40= 31-32=1,012,767,809 – 1,062,432,105 = -49,664,296 đồng Mã số 50 = Mã số 30+ mã số 40= 408,010,088 + (- 49,664,296) = 358,345,792 đồng Mã số 51: Chi phí thuế thu nhập hịên hành lấy trên sổ chi tiết tài khoản 8211 là 88,946,999 đồng Mã số 60: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = mã số 50 – mã số 51 = 258,345,792 – 88,946,999 = 269,398,793 đồng Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 50
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Mẫu biểu 2.9 CÔNG TY TNHH TM VẬN TẢI NHẬT HOÀNG Mẫu sổ B 02–DNN Ban hành theo QĐ số 48/QĐ/BTC ngày 925-Trường Chinh- Kiến An-Hải Phòng 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Năm 2009 ĐVT: đồng Việt Nam Thuyết Chi tiêu Mã số Năm nay Năm trƣớc minh (1) (2) (3) (4) (5) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dv 01 IV.08 376,165,415,673 311,338,584,050 2. Các khoản giảm trừ 02 3. Doanh thu thuần về bhàng và cung 376,165,415,673 311,338,584,050 cấp dịch vụ(10=01-02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 366,247,982,790 305,670,921,042 5. Lợi nhuận gộp bhàng và cung cấp 9,917,432,883 5,667,663,008 dịch vụ(20=10-11) 20 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 44,544,728 44,346,281 7. Chi phí tài chính 22 759,505,489 158,708,293 - Trong đó: Lãi vay phải trả 23 759,505,489 158,708,293 8. Chi phí bán hàng 24 6,655,699,457 3,527,121,052 9. Chi phí QLDN 25 2,138,762,577 1,706,733,002 10. Lợị nhuận thuần từ hoạt động kinh 408,010,088 319,446,942 doanh(30=20+21-22-24-25) 30 11. Thu nhập khác 31 1,012,767,809 20,994,715 12. Chi phí khác 32 1,062,432,105 13. Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 -49,664,296 20,994,715 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc 358,345,792 340,441,657 thuế(50=30+40) 50 IV.09 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 88,946,999 95,387,432 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50- 269,398,793 245,054,225 51) 60 Ngày31 tháng 12 năm2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 51
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Kiểm tra, ký duyệt: Sau khi lập xong Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, ngƣời lập bảng cùng với kế toán trƣởng kiểm tra, đối chiếu lại lần nữa cho phù hợp và đúng. Cuối cùng thì ngƣời có trách nhiệm và kế toán trƣởng trình giám đốc ký duyệt 2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY Thực tế tổ chức phân tích của công ty TNHH TM – VT Nhật Hoàng đã bắt đầu chú ý đến phân tích Báo cáo kết công ty có lập bảng tính một số chỉ tiêu tài chính dùng trong phân tích. Tuy nhiên công ty lại không chú trọng vào việc phân tích khái quát so sánh đánh giá khái quát các chỉ tiêu, để thấy đƣợc sự biến động của các chỉ tiêu và cũng chƣa chỉ rõ nguyên nhân tại sao lại có sự thay đổi sự ảnh hƣởng đó. Dƣới đây là một số chỉ tiêu mà công ty đã tính toán Đơn vị Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu tính trƣớc nay (5)=(4)-(3) (1) (2) (3) (4) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh % 0.079 0.072 (0.007) thu Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng % 1.73 1.1 (0.63) tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn % 8.17 5.98 (2.19) chủ sở hữu Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 52
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Chƣơng 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM – VT NHẬT HOÀNG 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN 3.1.1 Ƣu diểm Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng mô hình quản lý gọn nhẹ hiệu quả phù hợp với đặc điểm quản lý, hạch toán sản xuất kinh doanh. nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực hiện có. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc xây dựng theo nguyên tắc quan hệ trực tuyến từ giám đốc công ty đến các phòng ban, phân xƣởng , cửa hàng tạo điều kiện cho việc dễ phân công, phân nhiệm và giám đốc có thể giám sát đƣợc toàn bộ các hoạt động của công ty. Kế toán công ty là những ngƣời có kinh nghiệm có tinh thần trách nhiệm. điều này giúp cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh có độ chính xác cao Việc lập Bảng cân đối kế toán của công ty đảm bảo đúng thời gian, mẫu biểu và các nguyên tắc lập theo quy định của Bộ tài chính. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 đã phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí, phát sinh theo đúng chế độ tài chính. Các tài khoản đảm bảo ghi đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành. Công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán: Công ty đã thực hiện việc hạch toán và mở sổ sách kế toán phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng nhƣ quy định pháp lý có liên quan, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Với việc áp dụng phần mềm AFC trong công tác kế toán các nghiệp vụ đƣợc cập nhật kịp thời nhanh chóng, việc lập sổ sách dễ dàng và thuận lợi hơn. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 53
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng - Về tổ chức kế toán doanh thu và thu nhập Trải qua một quá trình đổi mới và phát triển công ty đã hoàn thành dần công tác hạch toán của mình. Công ty là một đơn vị nắm bắt nhanh chóng các thông tin kinh tế và những thay đổi về chế độ kế toán để áp dụng cho đơn vị mình một cách phù hợp đặc biệt là vấn đề hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. Hệ thống tài khoản và phƣơng pháp hạch toán kế toán đƣợc áp dụng theo quy định mới của Bộ Tài Chính. Kế toán doanh thu đã biết gắn liền với tình hình kinh doanh của công ty với những quy định hạch toán trong doanh thu, luôn phản ánh chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh góp phần đảm bảo tính thống nhất và nhịp nhàng trong hệ thống hạch toán kế toán tại công ty. Việc hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đƣợc thực hiện linh hoạt, mỗi vụ việc do một kế toán đảm nhận. Mẫu sổ sách hoàn toàn trên máy, trƣơng trình phần mềm kế toán AFC đã cho sẵn các mẫu sổ cái, sổ chi tiết, các loại báo cáo tổng hợp Phù hợp với quy định của nhà nƣớc. Đặc biệt là có thể theo dõi cả bằng VNĐ và ngoại tệ. - Về tổ chức kế toán chi phí Nhƣ chúng ta đã biết chi phí kinh doanh là một vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và luôn tìm mọi cách để quản lý chi phí một cách chặt chẽ nhằm trách tình trạng chi khống mà ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh . Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh tại công ty đƣợc theo dõi cụ thể để có thể theo dõi một cách chặt chẽ. Đáp ứng kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản lý. Việc theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ, từng phân xƣởng phòng ban đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra số liệu, tài liệu công tác đối chiếu chứng từ số liệu ttrong công ty đƣợc dễ dàng hơn. Qua đó đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý trong môi trƣờng cạnh tranh. Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ đều đƣợc phản ánh kịp thời, theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán phản ánh chi tiết các chi phi phát sinh vào tài khoản chi tiết, thuận lợi cho việc kiểm tra và tính toán phân bổ chi phí hợp lý. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 54
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng - Về công tác lập báo cáo kết quả kinh doanh Công tác hạch toán doanh thu và chi phí một cách nhanh chóng và kịp thời và dƣới sự trợ giúp của máy vi tính việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn. 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán 3.1.2.1. Những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty Bên cạnh những ƣu điểm mà công ty đạt đƣợc, công ty cũng có không ít những hạn chế. Công tác kiểm kê tài sản cố định chƣa đƣợc doanh nghiệp quan tâm đúng mức, trong khi đó TSCĐ của công ty chiếm một khối lƣợng lớn trong nguồn vốn. Điều này đã dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc trích khấu hao, sửa chữa, mua sắm các khoản chi phí phát sinh trong kỳ của công ty. Về hạch toán công nợ: Khách hàng của công ty là những khách hàng thƣờng xuyên, mua hàng nhiều lần nhƣng lại thanh toán chậm dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn. Việc thu hồi nợ của công ty gặp nhiều khó khăn nên ảnh hƣởng đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho vòng quay vốn chậm lại, gây ứ đọng vốn. Công ty đã để cho các đơn vị khác chiếm dụng vốn trong khi công ty đang thiếu vốn. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty “Chứng từ ghi sổ” nhƣng trong sổ sách quản lý của công ty chƣa có chứng từ ghi sổ và Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Việc tập hợp và hạch toán doanh thu, chi phí của công ty tƣơng đối hoàn chỉnh song việc xác định kết quả kinh doanh chƣa thật sự chi tiết và phản ánh rõ đặc thù tình hình khi doanh thu của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ bao nguồn, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, doanh thu khác. Lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp từ các hoạt động này chênh nhau khá lớn, do đó cần phải làm chi tiết hơn, rõ ràng hơn về vấn đề liên quan tới vấn đề này. Để từ đó Giám Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 55
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng đốc công ty có thể đƣa ra những định hƣớng và các biện pháp kinh tế đúng đắn nhằm cân đối giữa các khoản thu chi và các hoạt động với nhau nhằm tối đa hoá lợi nhuận một cách tốt nhất. Công ty không sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản giảm giá hàng bán, cũng nhƣ chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại. Doanh thu của công ty TNHH TM và Vận Tải Nhật Hoàng chủ yếu là tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ vận tải. Công tác quản lý chi phí nguyên nhiên liệu chƣa chặt chẽ dẫn doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc chi phí dẫn đến việc sử dụng nhiên liệu lãng phí, hao hụt. Công ty hạch toán chi phí theo đúng kỳ kế toán và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên việc hạch toán chi phí quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chƣa nhất quán. Lúc công ty hạch toán chi phí chuyển tiền trả tiền vào tài khoản 642 , đôi khi lại hạch toán vào tài khoản 641. Do vậy, việc theo dõi chi phí không đƣợc chặt chẽ, rõ ràng Hiện nay công ty TNHH TM và Vận Tải Nhật Hoàng có rất nhiều bạn hàng không những ở Hải Phòng mà còn cả các tỉnh thành phố khác, khách hàng mua hàng hoá hay thuê dịch vụ công ty còn cho phép khách hàng trả chậm số tiền dịch vụ sử dụng , tức là doanh nghiệp áp dụng cơ chế mở, hết sức tạo điệu kiện cho khách hàng tới mua hàng và thuê dịch vụ. Điều này khó có thể tránh đƣợc nhƣng tiêu cực thƣờng có trong nền kinh tế thị trƣờng là bản thân công ty bị các doanh nghiệp chiếm dụng vốn tƣơng đối nhiều khách hàng cố ý dây dƣa công nợ khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do tình trạng thiếu vốn. Dù vậy công ty vẫn chƣa có quy định, biện pháp thu nợ hiệu quả. - Công việc kế toán vừa thực hiện bằng tay vừa thực hiện bằng máy nên đôi khi còn trùng lặp ở một số khâu và việc kiểm tra đối chiếu cũng gặp khó khăn . - Sổ chi tiết doanh thu và chi phí cho từng hoạt động chƣa đƣợc lập theo yêu cầu quản lý. Số chi tiết chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khi đối chiếu với sổ tổng hợp. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 56
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng - Chƣa có hệ thống mạng nội bộ nên khi giám đốc hoặc các phòng ban muôn nắm bắt đƣợc số liệu thì phải trực tiếp đến phòng kế toán. 3.1.2.2 Hạn chế về việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh Việc lập Báo cáo tài chính do kế toán trƣởng tiến hành lập dƣới sự hỗ trợ của phần mềm máy vi tính việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh nhanh chóng hơn. Tuy nhiên thì việc cung cấp đầy đủ thông tin từ sổ cái tài khoản phục vụ cho việc lập chƣa chặt chẽ mà chủ yếu do phần mềm kế toán tự động kết chuyển để xác định kết quả. Bên cạnh đó việc theo dõi chi tiết về doanh thu chi phí cho từng lĩnh vực cụ thể doanh nghiệp chƣa tiến hành thƣờng xuyên mà chỉ theo dõi chung. Năm 2007, công ty hạch toán chung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chung “chi phí quản lý kinh doanh”. Nhƣng sang năm 2008, 2009, để phù hợp với yêu cầu quản lý công ty đã hạch toán chi phí vào hai tài khoản riêng biệt TK 641 và TK 642. Nhƣ đã nói ở trên, công ty hạch toán không nhất quán hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy, Công ty đã làm sai lệch hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phi phí quản lý doanh nghiệp. 3.1.2.3. Hạn chế trong phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH TM –VT Nhật Hoàng là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa dịch vụ có quy mô vừa và nhỏ. Công ty không tiến hành phân tích chi tiết Báo cáo tài chính cũng nhƣ Báo cáo kết quả kinh doanh. Không nêu đƣợc những ảnh hƣởng của các chi phí tài chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Chƣa thấy đƣợc tình hình tài chính của công ty. Không thấy đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Gây khó khăn cho ngƣời sử dụng thông tin, ban lãnh đạo công ty. Kế toán trƣởng lập báo cáo tài chính và giải trình lên giám đốc và cơ quan thuế. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 57
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH BCKQKD TẠI CÔNG TY TNHH TM VT NHẬT HOÀNG 3.2.1.Công tác kế toán tại công ty Công ty nên tổ chức kiểm kê tài sản, việc mua sắm, sửa chữa tài sản phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ, giảm bớt chi phí tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Phòng kinh doanh cần phải đôn đốc thu hồi công nợ, giúp cho vòng quay vốn nhanh hơn , việc sản xuất kinh doanh sẽ đƣợc đảm bảo về nguồn vốn để phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả kinh doanh nói riêng muốn có tính khả thi cần phải đáp ứng các nhu cầu sau: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức tổ chức kế toán ở các đơn vị kinh tế cụ thể đƣợc phép vận dụng và cải tiến chứ không bẳt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhƣng trong khôn khổ phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán nhƣng đựơc quyền sửa đổi trong phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng đƣợc thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý: Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả. Về quản lý nhiên liệu, chi phi thu mua và chi phí khác cần quản lý tốt hơn nữa để tiết kiệm và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 58
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Công ty nên hạch toán chi phí thanh toán tiền hàng vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp cho nhất quán để tiện cho việc theo dõi và kiểm tra. Lập các số chi tiết cho từng hoạt động thƣơng mại và vận tải, doanh thu, chi phí cho từng hoạt động để thuận tiện cho việc theo dõi. Tiến hành lập các chứng từ ghi sổ và bảng kê chứng từ ghi số, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thuận tiện hơn cho việc kiểm tra đối chiếu. 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính doanh nghiệp Qua thực tế phân tích tình hình tài chính của công ty, có thể thấy công ty có cơ chế quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán chặt chẽ cùng với những quy định về báo cáo thực trạng kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty theo định kỳ với cơ quan chủ quản. Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán, mọi sổ sách kế toán đều đƣợc lƣu giữ trong máy nên đòi hỏi các kế toán phụ trách từng phần hành phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có nhƣ vậy, kế toán tổng hợp mới có thể lập đƣợc các BCTC trung thực, phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty. Công ty trú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm phƣơng tiện hỗ trợ cho cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán. Đặc biệt, khi có những sự thay đổi về chuẩn mực kế toán, các thông tƣ sửa đổi hay sự ra đời của luật kế toán mới công ty đều cử cán bộ kế toán đi học tập rồi phổ biến cho các nhân viên kế toán còn lại nhằm điều chỉnh việc hạch toán cũng nhƣ sửa đổi bổ sung các phần trong sổ sách kế toán cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Tuy vậy, để đảm bảo cho công tác kế toán cho hiệu quả hơn, đòi hỏi từng phần hành phải hạch toán vào sổ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh tình trạng dồn công việc đến cuối tháng, cuối kỳ sẽ dẫn đến phản ánh thiếu hoặc không chính xác tình hình tài chính của công ty. Mặt khác để đảm bảo hệ thống quản lý tài chính kế toán có chất lƣợng và có thể hoà nhập với nền kinh tế thế giới Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 59
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng công ty cần trang bị thêm những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng nhƣ chuẩn mực kiểm toán trong nƣớc và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán của công ty. 3.2.3 Về lập báo cáo kết quả kinh doanh Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tách biệt để tiện cho việc theo dõi và phân tích Việc lập báo cáo tài chính cuối kỳ sản xuất kinh doanh là điều bắt buộc, tuy nhiên công ty nên lập báo cáo tài chính hàng quý để phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu là buôn bán sắt thép và mặt hàng chủng loại cùng với cung cấp dịch vụ vận tải. theo đó việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh hàng quí sẽ giúp cho công ty có định hƣớng kế hoạch gia tăng lợi nhuận. Công việc xử lý các số liệu kế toán do kế toán các phần hành thực hiện. Nhiệm vụ kế toán trƣởng là tổng hơn so sánh đối chiếu số liệu giữa sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết và chuẩn bị cho việc lập báo cóa kế quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành. 3.2.4 Về phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích tài chính là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa với bản thân công ty mà còn cần thiết với các chủ thể kinh tế khác. Phân tích tài chính giúp cho quản trị công ty đề ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu nhằm đƣa ra đƣợc những gải pháp tối ƣu để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khắc phục những thiếu sót, phát huy mặt tích cực và dự đoán tình hình phát triển công ty trong tƣơng lai. Việc phân tích tài chính trong nội bộ công ty là rất cần thiết, phân tích tài chính giúp công ty nắm đƣợc thực trạng kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của mình, khác phục những tồn tại khó khăn. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 60
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Công ty đang trong giai đoạn đầu tƣ phát triển mở rộng kinh doanh tiến tới sản xuất. Vì vậy, công ty nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính phục vụ tốt hơn cho nhà quả trị từ đó dự doán và lập kế hoạch trong tƣơng lai. Tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt sẽ ít công nợ khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và ít bị chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, Hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, các khoản công nợ phải thu phải trả kéo dài. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn và ngƣợc lại. Nếu phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm một phần vốn đƣa vào hoạt động kinh doanh và ngƣợc lại. Những khoản đi chiếm dụng hợp lý là ngững khoản đang trong hạn trả, những khoản tiền đó chƣa đến hạn thanh toán. Những khoản bị chiếm dụng hợp lý là những khoản tiền bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn thanh toán Để thấy rõ tình hình tài chình của công ty trong tƣơng lai, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp thấy đƣợc nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty. Khi phân tích phải dựa vào tài liệu hạch toán có liên quan để xắp xếp các chỉ tiêu theo một trình tự nhất định, trình tự này phải thể hiện đƣợc nhu cầu thanh toán ngay cũng nhƣ khả năng huy động để thanh toán ngay và huy động trong thời gian tới. Vì vậy công ty nên tiến hành phân tích Báo cáo tài chính nói chung Báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng để phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản lý, giúp nhà quản lý doanh nghiệp và ngƣời sử dụng thông tin tài chính có nhận thức chính xác, trung thực khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lời, hiệu quả quản lý kinh doanh, triển vọng cũng nhƣ rủi ro của doanh nghiệp. Công ty cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán phân tích tình hình tài chính phù hợp với những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật – tài chính. Hơn nữa qua việc đánh giá phân tích cần kiến nghị những giải pháp tăng cƣờng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 61
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng 3.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 3.2.3.1a. Bảng phân tích theo chiều dọc các chỉ tiêu báo cáo với doanh thu thuần tỷ lệ so với DT(%) Chênh Chi tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 lệch 1.Doanh thu bán hàng và 311,338,584,050 376,165,415,673 100 100 cung cấp dịch vụ - 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về 311,338,584,050 376,165,415,673 100 100 bhàng và cung cấp dịch vụ - 4. Giá vốn hàng bán 305,670,921,042 366,247,982,790 98.18 97.36 -0.82 5. Lợi nhuận gộp bhàng và 5,667,663,008 9,917,432,883 1.82 2.64 cung cấp dịch vụ 0.82 6. Doanh thu hoạt động tài 44,346,281 44,544,728 0.01 0.01 chính 0.00 7. Chi phí tài chính 158,708,293 759,505,489 0.05 0.20 0.15 8. Chi phí bán hàng 3,527,121,052 6,655,699,457 1.13 1.77 0.64 9. Chi phí QLDN 1,706,733,002 2,138,762,577 0.55 0.57 0.02 10. Lợị nhuận thuần từ 319,446,942 408,010,088 0.10 0.11 hoạt động kinh doanh 0.01 11. Thu nhập khác 20,994,715 1,012,767,809 0.01 0.27 0.26 12. Chi phí khác 1,062,432,105 0.00 0.28 0.28 13. Lợi nhuận khác 20,994,715 -49,664,296 0.01 -0.01 -0.02 14. Tổng lợi nhuận kế toán 340,441,657 358,345,792 0.11 0.10 trƣớc thuế -0.01 15. Chi phí thuế TNDN 95,387,432 88,946,999 0.03 0.02 hiện hành -0.01 16. Lợi nhuận sau thuế 245,054,225 269,398,793 0.08 0.07 -0.01 TNDN Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 62
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Bảng 3.2.3.1b: Bảng kê phân tích theo chiều ngang so sánh giữa các năm trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 so với 2008 Chi tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ Mức tăng (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp 311,338,584,050 376,165,415,673 64,826,831,623 20.82 dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bhàng và 311,338,584,050 376,165,415,673 64,826,831,623 20.82 cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 305,670,921,042 366,247,982,790 60,577,061,748 19.82 5. Lợi nhuận gộp bhàng và cung cấp 5,667,663,008 9,917,432,883 4,249,769,875 74.98 dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 44,346,281 44,544,728 198,447 0.45 7. Chi phí tài chính 158,708,293 759,505,489 600,797,196 378.55 8. Chi phí bán hàng 3,527,121,052 6,655,699,457 3,128,578,405 88.70 9. Chi phí QLDN 1,706,733,002 2,138,762,577 432,029,575 25.31 10. Lợị nhuận thuần từ hoạt động 319,446,942 408,010,088 88,563,146 27.72 kinh doanh 11. Thu nhập khác 20,994,715 1,012,767,809 991,773,094 4723.92 12. Chi phí khác 1,062,432,105 1,062,432,105 13. Lợi nhuận khác 20,994,715 -49,664,296 -70,659,011 -336.56 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc 340,441,657 358,345,792 17,904,135 5.26 thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 95,387,432 88,946,999 -6,440,433 -6.75 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 245,054,225 269,398,793 24,344,568 9.93 Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 63
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Đồ thị tỷ lệ % với doanh thu thuần 120 100 80 60 40 20 0 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thuần Giá vốn Lợi nhuận gộp Doanh thu tài chính Chi phí tài chính Chi phí bán hàng chi phí QLDN Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận kế toán trước thuế Sang năm 2009, để có 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra 97.36 đồng giá vốn hàng bán.1.77 đồng chi phí bán hàng và 0.57 đồng chi phí QLDN. Nhƣ vậy, để cùng đạt đƣợc 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán năm 2009 giảm so với năm 2008 là (0.82 đồng ), nhƣng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lần lƣợt là 0.64 đồng và 0.02 đồng. Do công ty hoạt động kinh doanh trong thị trƣờng thép có nhiều biến động về giá cả trong và ngoài nƣớc. Nhƣng công ty vẫn giữ đƣợc mức ổn định nguồn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tƣơng đối ổn định qua các năm. Khoản mục chi phí bán hàng và chi phi QLDN trên doanh thu đều gia tăng bất lợi cho công ty nhƣng mức gia tăng không đáng kể và mức giảm của giá vốn do vậy lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 tăng 0.82 đồng. Năm 2008, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có 0.10 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.Năm 2009 là 0.11 đồng, tăng 0.01đồng. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 64
- Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM VT Nhật Hoàng Năm 2008, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì đem lại 0.08 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2009, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại cho doanh nghiệp 0.07 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm so với năm 2008 là 0.01 đồng. Đó là kết quả của việc, doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay từ bên ngoài làm cho chi phí lãi vay tăng lên là (600,797,196 đồng). Đó cũng là đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, Năm 2008 lợi nhuận khác của công ty là 20,994,715 đồng. Năm 2009, công ty lỗ là (49,664,296 đồng) Sự biến động của khoản mục chi phí có ảnh hƣởng không tốt đến kết quả kinh doanh của công ty làm cho lợi nhuận của công ty không cao, tuy nhiên năm 2009 công ty vẫn giữ mức tăng lợi nhuận. b. Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa các năm. Qua tính toán ở bảng 3.2.3.1b trên cho thấy: Tổng doanh thu thuần Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 64,826,831,632 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 20.82% Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng so với năm 2008 là 60,577,061,748 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 19.82%. giá vốn tăng do giá cả thị trƣờng tăng lên, chi phí thu mua tăng cao so với năm 2008 Lãi gộp: Việc gia tăng giá vốn hàng bán không làm giảm lợi nhuận của công ty mà do năm 2008 tốc độ tăng của doanh thu là (20.82%) lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (19.82%). Năm 2009, tốc độ tăng doanh thu thuần về số tƣơng đối và tuyệt đối. doanh thu thuần tăng 64,826,831,632 đồng, giá vốn chỉ tăng 60,577,061,748 đồng so với năm 2008. Sinh viên: Đồng Thị Hằng QT 1001K 65