Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh xây lắp Tràng Kênh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh xây lắp Tràng Kênh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_cong_c.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh xây lắp Tràng Kênh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TÓAN Sinh viên : Nguyễn Thị Mơ Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Quyên HẢI PHÕNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TAỊ CÔNG TY TNHH XÁY LẮP TRÀNG KÊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TÓAN Sinh viên : Nguyễn Thị Mơ Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Quyên HẢI PHÕNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Mã SV: 1112401223 Lớp: QT1532K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề toán: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). -Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. - Khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. - Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu năm 2014 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY LẮP TRÀNG KÊNH
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 3 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3 1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu(NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) 3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NVL và CCDC 3 1.1.2 Vị trí, vai trò của NVL và CCDC trong DN xây lắp 3 1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL và CCDC trong doanh nghiệp xây lắp. 4 1.2 Nội dung công tác kế toán NVL và CCDC 6 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp. 6 1.2.2 Phân loại NVL và CCDC 6 1.2.2.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu 7 1.2.2.2 Phân loại công cụ dụng cụ: 8 1.2.3 Đánh giá NVL và CCDC 8 1.2.3.1 Đánh giá NVL, CCDC theo trị giá vốn thực tế. 9 1.2.3.2 Đánh giá NVL,CCDC theo giá hạch toán 11 1.2.4 Hạch toán chi tiết NVL và CCDC 12 1.2.4.1 Chứng từ sử dụng 12 1.2.4.2 Phƣơng pháp hạch toán chi tiết NVL và CCDC 12 1.2.5 Kế toán tổng hợp NVL và CCDC 18 1.2.5.1 Kế toán tổng hợp vật tƣ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 18 CHƢƠNG 2 27 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 27 TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP TRÀNG KÊNH 27 2.1 Đặc điểm tình hình chung về Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh. 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 27 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 28 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 29 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 29 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31 2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 32 2.2. Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 35
- 2.2.1 Đặc điểm công tác quản lý và phân loại nguyên vật liệu, CCDC tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 35 2.2.2 Phƣơng pháp xác định giá trị nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 37 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 38 2.2.3.1 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng 38 2.2.3.2 Thủ tục nhập – xuất NVL, CCDC tại Công ty TNHH xấy lắp Tràng Kênh 38 2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC 49 CHƢƠNG 3 64 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 64 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ 64 TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP TRÀNG KÊNH 64 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL và CCDC tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 64 3.1.1. Những ƣu điểm và kết quả đạt đƣợc 64 3.1.2. Những khó khăn tồn tại 65 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 66 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán NVL và CCDC tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 66 3.2.2. Yêu cầu và nội dung hoàn thiện công tác kế toán NVL và CCDC tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 67 3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL và CCDC tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 67 KẾT LUẬN 71
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phƣơng pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thƣơng trƣờng, đáp ứng đƣợc nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lƣợng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của ngƣời tiêu dùng. Đó là mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, và một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dự trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hƣ hỏng và mất mát . góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý do trên, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Giám đốc, đặc biệt là các cô, các chú, các anh chị trong phòng kế toán, em đã đƣợc làm quen và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại đơn vị. Cùng với sự hƣớng dẫn của cô giáo - Thạc sĩ Phạm Thị Mai Quyên, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh” làm khóa luận tốt nghiệp. Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 1
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp xây lắp. Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh. Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hƣớng dẫn em trong quá trình học tập tại nhà trƣờng; đặc biệt em xin cảm ơn Thạc sĩ Phạm Thị Mai Quyên đã hƣớng dẫn em hoàn thành bài khoá luận này! Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 2
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu(NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NVL và CCDC Nguyên vật liệu Khái niệm: NVL của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc chủ yếu tự chế biến trong quá trình chế biến sản phẩm. Thông thƣờng giá trị NVL chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) trong doanh nghiệp (DN). Đặc điểm: trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới. NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của NVL sẽ đƣợc chuyển dịch hết một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ Khái niệm: CCDC là những tƣ liệu lao động không có đủ những tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy dịnh đối với TSCĐ. Đặc điểm: CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nhƣng vẫn giữ nguyên đƣợc hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, giá trị CCDC có những đặc điểm giống NVL về chủng loại rất nhiều. CCDC sử dụng thƣờng xuyên trong quá trình sản xuất, giá trị CCDC bị hao mòn dần và đƣợc dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm mới và chuyển tùng phần vào chi phí SXKD trong kỳ 1.1.2 Vị trí, vai trò của NVL và CCDC trong DN xây lắp Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời hay không có ảnh hƣởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp, việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn cần quan tâm đến chất lƣợng. Chất lƣợng các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lƣợng của vật liệu mà chất lƣợng công trình là một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và giữ uy tín trên Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 3
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG thị trƣờng. Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Bên cạnh đó, CCDC cũng là tƣ liệu lao động nhƣng không có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ. Trong quá trình thi công XD, chi phí SX cho ngành XD gắn liền với việc sử dụng nguyên – nhiên vật liệu, máy móc và các thiết bị thi công XD. Trong quá trình đó, CCDC cũng là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm mới và cấu thành nên sản phẩm kinh doanh Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì không thể tiến hành đƣợc các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình thi công xây lắp nói riêng. 1.1.3 Yêu cầu quản lý NVL và CCDC trong doanh nghiệp xây lắp. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thƣờng cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hƣởng lớn của môi trƣờng bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phƣơng pháp quản lý cũng khác nhau. Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng đƣợc coi trọng. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là nhiệm vụ của tất cả mọi ngƣời nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh hƣởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trƣớc hết cũng phải hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chính xác. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 4
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. - Trong khâu thu mua NVL, CCDC: Phải đƣợc quản lý về số lƣợng, chất lƣợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích tình hình thu mua NVL và CCDC, tìm hiểu nguồn cung cấp để lựa chọn nguồn mua, bảo đảm về số lƣợng, chủng loại, quy cách với giá cả, chi phí mua là thấp nhất. - Trong khâu bảo quản: Phải đảm bảo tổ chức kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ. - Trong khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp đƣợc bình thƣờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tƣ không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. - Trong khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, tận dụng phế liệu Tóm lại, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm và đó là cơ sở để cấp lãnh đạo đƣa ra quyết định đúng đắn. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 5
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2 Nội dung công tác kế toán NVL và CCDC 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp xây lắp. Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ; từ yêu cầu quản lý NVL và CCDC; từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cả về giá và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL và CCDC nhập, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phƣơng pháp kỹ thuật về hạch toán NVL và CCDC. Đồng thời, hƣớng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiên đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL và CCDC. Phải hạch toán đúng chế độ, đúng phƣơng pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL và CCDC. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu , ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Giúp cho việc tính toán, xác định chính xác số lƣợng và giá trị NVL thực tế đƣa vào sản xuất sản phẩm. - Tổ chức kế toán phù hợp với phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh. - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và bảo quản NVL và CCDC. Từ đó, đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu quản lý của DN trong việc tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu và CCDC đã thu mua và nhập kho, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tƣ về số lƣợng chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp NVL và CCDC một cách đầy đủ, kịp thời. 1.2.2 Phân loại NVL và CCDC Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm rất nhiều loại khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 6
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG trị cần thiết phải tiến hành phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ. 1.2.2.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu Căn cứ vào công dụng kinh tế và vai trò của từng loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia NVL thành: - Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm. Trong ngành XDCB còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhƣng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến đƣợc sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm nhƣ hạng mục công trình, công trình xây dựng nhƣ gạch, ngói, xi măng, sắt, thép Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của đơn vị mình nhƣ thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi - Nguyên vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể sản phẩm, mà chỉ kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lƣợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình sản xuất. - Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể khí, lỏng, rắn nhƣ: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phƣơng tiện máy móc, thiết bị hoạt động. - Phụ tùng thay thế: là các loại vật liệu đƣợc sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định, may móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB. - Vật liệu khác: Là các loại vật liệu chƣa đƣợc xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nhƣ các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 7
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu, đƣợc chia thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài: là nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mua bên ngoài từ các nhà cung cấp. - Vật liệu tự chế biến: là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng nhƣ nguyên liệu để sản xuất sản phẩm. - Vật liệu thuê ngoài gia công: là loại vật liệu thuê các cơ sở gia công làm nên. - Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh. - Nguyên vật liệu đƣợc cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định Căn cứ vào mục đích sử dụng NVL hay nội dung quy định phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán, vật liệu đƣợc chia thành: - Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp các công trình. - Nguyên vật liệu dùng cho phục vụ quản lý phân xƣởng, quản lý doanh nghiệp và các nhu cầu khác. 1.2.2.2 Phân loại công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ có nhiều loại, nhiều thứ, có loại nằm trong kho. Việc phân loại tùy thuộc vào yêu cầu quản lý đơn vị, có thể chia làm 3 loại sau: Công cụ dụng cụ. Bao bì luân chuyển. Đồ dùng cho thuê. Nhƣng trong một số trƣờng hợp có những tƣ liệu lao động không phụ thuộc vào giá trị và thời hạn sử dụng vẫn đƣợc hạch toán nhƣ CCDC. Các lán trại tạm thời, đà giáo, công cụ dụng cụ. Các loại bao bì kèm theo hàng hóa để bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đƣờng và vận chuyển trong kho. Dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ. Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc (bảo hộ lao động). 1.2.3 Đánh giá NVL và CCDC Đánh giá NVL, CCDC là việc xác định giá trị của chúng theo các phƣơng pháp nhất định. Về nguyên tắc, các loại NVL, CCDC thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp và khi đánh giá chúng thì cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 8
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG hàng tồn kho. Đánh giá vật tƣ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng nhƣ chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá NVL, CCDC là dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc số vật tƣ hàng hóa đó. NVL, CCDC trong doanh nghiệp có thể đƣợc đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán. 1.2.3.1 Đánh giá NVL, CCDC theo trị giá vốn thực tế. Xác định trị giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho: Đƣợc xác định theo từng nguồn nhập - Nhập kho do mua ngoài Giá thực tế Giá mua Chi phí Thuế Các khoản NVL, CCDC = trên hóa + mua + nhập khẩu - giảm trừ nhập kho đơn (nếu có) (nếu có) Trong đó: + Giá mua là giá không có thuế GTGT nếu NVL và CCDC mua về dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. Giá mua là giá có thuế GTGT nếu NVL và CCDC mua về sử dụng vào việc sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc với DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. + Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm NVL từ nơi mua đến kho của DN, công tác phí của nhân viên thu mua, chi phí cho bộ phận thu mua độc lập hao hụt tự nhiên trong định mức. - Nhập kho do doanh nghiệp tự gia công, chế biến: Giá thực tế NVL, Giá thực tế NVL, CCDC Chi phí gia = + CCDC nhập kho xuất gia công chế biến công chế biến Trong đó, tiền thuê gia công chế biến, tiền vận chuyển (nếu có) sẽ bao gồm cả thuế GTGT nếu NVL, CCDC đƣợc dùng để sản xuất mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, sẽ không bao gồm thuế GTGT nếu sản phẩm sản xuất ra là đối tƣợng không chịu thuế GTGT và DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Nhập kho do đơn vị khác góp vốn liên doanh Giá thực tế Trị giá vốn góp do Chi phí vận NVL, CCDC = hội đồng liên doanh + chuyển bốc dỡ nhập kho xác định (nếu có) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 9
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho đƣợc tính theo giá thị trƣờng hoặc theo giá ghi trên biên bản ghi nhận NVL, CCDC biếu tặng cộng các chi phí phát sinh. - Nhập kho đối với NVL, CCDC được nhà nước cấp Giá thực tế nhập kho là giá trị vốn NSNN đƣợc ghi nhận cộng các chi phí phát sinh khác. - Nhập kho đối với NVL, CCDC là phế liệu thu hồi Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho là giá ƣớc tính trên thị trƣờng. Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho NVL và CCDC đƣợc thu mua và nhập kho thƣờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho, kế toán phải tính toán, xác đinh đƣợc giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tƣợng sử dụng khác nhau. Theo phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể đƣợc thực hiện theo một trong các phƣơng pháp sau: - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh Theo phƣơng pháp này, giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho những DN có chủng loại vật tƣ ít và nhận diện đƣợc từng lô hàng. - Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền Trị giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng NVL, CCDC xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Giá thực tế Số lƣợng thực Đơn giá NVL,CCDC = tế NVL,CCDC x bình quân xuất kho xuất kho gia quyền Trong đó, đơn giá bình quân gia quyền có thể tính theo một trong các cách sau: + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ quân cả kỳ = dự trữ Lƣợng thực tế tồn đầu kỳ + Lƣợng thực tế nhập trong kỳ Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 10
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ: Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trƣớc) Đơn giá bình = quân cuối kỳ trƣớc Lƣợng thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trƣớc) + Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn): Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá bình quân = sau mỗi lần nhập Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phƣơng pháp này thì phải xác định đƣợc giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lƣợng xuất tính ra giá trị thực tế xuất kho nguyên tắc: tính theo nguyên giá thực tế nhập trƣớc đối với lƣợng xuất kho thuộc lần nhập trƣớc, số còn lại (tổng số xuất kho trừ đi số xuất thuộc lần nhập trƣớc) đƣợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nhƣ vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các kho sau cùng. - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phƣơng pháp này thì cũng phải xác định đƣợc đơn giá thực tế của từng lần nhập nhƣng khi xuất sẽ căn cứ vào số lƣợng và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện có trong kho vào lúc xuất sau đó mới lần lƣợt đến các làn nhập trƣớc để tính giá thực tế xuất kho. 1.2.3.2 Đánh giá NVL,CCDC theo giá hạch toán Các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lƣợng, chủng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thƣờng xuyên, việc xác định giá thực tế của vật tƣ hàng ngày rất khó khăn và mất thời gian, vậy nên có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tƣ xây dựng, đƣợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài có thể là giá kế hoạch của vật tƣ. Nhƣ vậy, hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật tƣ xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành nhƣ sau: Trƣớc hết phải tính đƣợc hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tƣ luân chuyển trong kỳ ( H) theo công thức sau: Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 11
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Trị giá thực tế vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tƣ nhập trong kỳ H = Trị giá hạch toán vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tƣ nhập trong kỳ Sau đó, tính giá trị của NVL, CCDC xuất trong kỳ theo công thức: Giá thực tế của NVL, Trị giá hạch toán của Hệ số giá = x CCDC xuất trong kỳ NVL, CCDC xuất trong kỳ (H) Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong các phƣơng pháp tính giá vật tƣ xuất kho theo đơn giá thực tế hoặc hệ số giá (trong trƣờng hợp sử dụng giá hạch toán) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.2.4 Hạch toán chi tiết NVL và CCDC Hạch toán chi tiết NVL và CCDC là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về số lƣợng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết NVL và CCDC phù hợp góp phần tăng cƣờng quản lý NVL. 1.2.4.1 Chứng từ sử dụng Kế toán tình hình nhập xuất vật tƣ liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hƣớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. - Phiếu nhập kho (01 - VT) - Phiếu xuất kho (02 - VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT) - Biên bản kiểm kê vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH) - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng 1.2.4.2 Phương pháp hạch toán chi tiết NVL và CCDC Để tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phƣơng pháp sau: Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 12
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Phƣơng pháp thẻ song song - Phƣơng pháp sổ đối chiếu lƣu chuyển - Phƣơng pháp sổ số dƣ Mọi phƣơng pháp đều có những ƣu, nhƣợc điểm riêng. Trong việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn phƣơng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và nhƣ vậy cần thiết phải nắm vững nội dung, ƣu nhƣợc điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phƣơng pháp đó. Phƣơng pháp thẻ song song Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lƣợng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã đƣợc phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 13
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL và CCDC theo phương pháp thẻ song song Chứng Thẻ kho Chứng từ nhập từ xuất Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng kê tổng Kế toán hợp N - X - T tổng hợp * Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu + Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. + Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp các chỉ tiêu về số lƣợng. Ngoài ra, việc kiểm tra đối chiếu các yếu tố tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán. + Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại NVL và CCDC; khối lƣợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thƣờng xuyên và nghiệp vụ của kế toán chuyên môn còn hạn chế. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đƣợc thực hiện trên thẻ kho giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả năm nhƣng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 14
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG đƣợc theo dõi, cuối kỳ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL và CCDC theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ Thẻ kho Chứng từ nhập xuất Bảng kê Sổ đối chiếu Bảng kê nhập luân chuyển xuất Kế toán tổng hợp * Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu + Ưu điểm: khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. + Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế. + Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất không nhiều nghiệp vụ nhập – xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật tƣ, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 15
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Phƣơng pháp sổ số dƣ. Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ NVL và CCDC, phòng kế toán chỉ theo dõi từng nhóm NVL và CCDC Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho, nhƣng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dƣ vào cột số lƣợng. Sổ số dƣ do phòng kế toán mở mở dụng cho cả năm đƣợc chuyển xuống kho cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dƣ cuối tháng của từng thứ vật tƣ trên thẻ kho để ghi vào cột số lƣợng trên sổ số dƣ sau đó chuyển sổ số dƣ cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lƣợng xuất nhập của từng danh điểm NVL và CCDC đƣợc tổng hợp từ các chứng từ xuất nhập mà kế toán nhận đƣợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL và CCDC xuất, nhập theo từng danh điểm, từ đó ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn (bảng này đƣợc mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dƣ do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm vật tƣ trên sổ số dƣ với tồn kho trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.Từ bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tƣ để đối chiếu với số kế toán tổng hợp về vật tƣ. Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 16
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL và CCDC theo phương pháp sổ số dư Chứng từ Chứng từ Thẻ kho xuất nhập Phiếu giao nhận Phiếu giao nhận chứng từ xuất chứng từ nhập Sổ số dƣ Bảng lũy kế xuất Bảng lũy kế kho vật tƣ nhập kho vật tƣ Bảng tổng hợp xuất nhập tồn Kế toán tổng hợp * Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu + Ưu điểm: giảm đƣợc khối lƣợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm vật tƣ, hàng hóa. Phƣơng pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán doanh nghiệp và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đƣợc thƣờng xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Công việc đƣợc dàn đều trong tháng. + Nhược điểm: kế toán chƣa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tƣ, hàng hóa nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ vật tƣ, hàng hóa nào thì căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 17
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Phạm vi áp dụng: DN có nhiều chủng loại vật tƣ, hàng hóa; việc nhập – xuất diễn ra thƣờng xuyên. DN đã xây dựng đƣợc hệ thống giá hạch toán và xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm vật tƣ, hàng hóa hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. 1.2.5 Kế toán tổng hợp NVL và CCDC Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản, các sổ kế toán tổng hợp để phản ánh, kiểm tra, giám sát các đối tƣợng kế toán ở dạng tổng quát. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cũng là đối tƣợng kế toán, nó là tài sản lƣu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, đƣợc nhập và xuất kho thƣờng xuyên cho nên việc mở các tài khoản tổng hợp để ghi chép và xác định trị giá nguyên vật liệu tồn kho, xuất kho tùy thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp nào. Tuy nhiên theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của bộ tài chính, trong doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phƣơng pháp kế khai thƣờng xuyên mà không áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.5.1 Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản sử dụng * TK 151 – “Hàng mua đang đi đƣờng”: Tài khoản này phản ánh giá trị các loại vật tƣ hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng chƣa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang đi trên đƣờng và tình hình đang đi đƣờng về nhập kho của doanh nghiệp. * TK 152 - “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết cấu: TK 152 có số dƣ Nợ cuối kỳ - Bên Nợ ghi: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ (do mua ngoài tự chế, thuê ngoài gia công, nhận vốn góp liên doanh). + Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại. + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên có ghi: + Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ. + Trị giá NVL trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá hàng mua. + Số tiền giảm giá, chiết khấu thƣơng mại hàng mua. + Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 18
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê. - Số dƣ Nợ: + Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế. * TK 153 – “Công cụ dụng cụ”: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của công cụ dụng cụ trong kỳ theo giá gốc. Kết cấu: TK 153 có số dƣ Nợ cuối kỳ (tƣơng tự 152). - Bên Nợ ghi: + Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế + Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho. + Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có ghi: + Trị giá thực tế CCDC xuất kho sử dụng cho sản xuất, cho thuê + Chiết khấu thƣơng mại khi mua CCDC đƣợc hƣởng + Trị giá CCDC thiếu phát hiện khi kiểm kê. + Trị giá CCDC trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc ngƣời bán giảm giá. - Số dƣ Nợ: + Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm CCDC theo giá thực tế. Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp vật tự còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111(1), TK 112(1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 331, TK 411, TK 642 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 1. Khi mua vật tư về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị vật tư nhập kho: - Nếu thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu (giá mua chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ (giá mua chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331, (tổng giá thanh toán). - Nếu thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu (tổng giá thanh toán) Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ (tổng giá thanh toán) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 19
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Có các TK 111, 112, 141, 331 (tổng giá thanh toán) 2. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng vật tư chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. - Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” và 153 “Công cụ dụng cụ” - Nếu đến cuối tháng vật tƣ vẫn chƣa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán; hoặc Có các TK 111, 112, 141, - Sang tháng sau, khi vật tƣ về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng. 3. Kế toán vật tư trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua: - Trƣờng hợp trả lại vật tƣ cho ngƣời bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 153 – Công cụ dụng cụ Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. - Trƣờng hợp khoản chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá hàng bán nhận đƣợc sau khi mua vật tƣ (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của vật tƣ để phân bổ số chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán đƣợc hƣởng dựa trên số vật tƣ còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tƣ xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ: Nợ các TK 111, 112, 331, Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho) Có TK 153 Công cụ dụng cụ (nếu CCDC còn tồn kho) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tƣ xây dựng) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 20
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ) Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý) Có TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (nếu có). 4. Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán). 5. Đối với vật tư nhập khẩu: - Khi nhập khẩu vật tƣ ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ) Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu). Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trƣờng. - Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu đƣợc khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). - Trƣờng hợp mua vật tƣ có trả trƣớc cho ngƣời bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị vật tƣ tƣơng ứng với số tiền trả trƣớc đƣợc ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trƣớc. Phần giá trị vật tƣ bằng ngoại tệ chƣa trả đƣợc ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua vật tƣ 6. Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển vật tư từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 141, 331, 7. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đƣa đi gia công, chế biến, ghi: Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 21
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111, 112, 131, 141, - Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 8. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế: - Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. - Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 9. Khi xuất kho vật tư sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ dụng cụ Trƣờng hợp vật tƣ xuất ra sử dụng cho SXKD nhƣng không sử dụng hết nhập kho, kế toán ghi ngƣợc lại. 10. Xuất vật tư sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ dụng cụ 11. Đối với vật tư đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất vật tư ghi: Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ) Có TK 153 – Công cụ dụng cụ (theo giá trị ghi sổ) Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ). Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 22
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 12. Khi xuất vật tư dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi: - Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi: Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. - Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 13. Đối với vật tư thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị vật tư thừa, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381). - Khi có quyết định xử lý vật tƣ thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Có các tài khoản có liên quan. - Nếu xác định ngay khi kiểm kê số vật tƣ thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chƣa ghi tăng TK 152, 153 thì không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính. 14. Đối với vật tư thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: Mọi trƣờng hợp thiếu hụt vật tƣ trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định ngƣời phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán: - Nếu do nhầm lẫn hoặc chƣa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán; - Nếu giá trị vật tƣ hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi: Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 23
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ dụng cụ - Nếu số hao hụt, mất mát chƣa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 153 – Công cụ dụng cụ - Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (ngƣời phạm lỗi nộp tiền bồi thƣờng) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thƣờng của ngƣời phạm lỗi) Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (trừ tiền lƣơng của ngƣời phạm lỗi) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán) Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý). 15. Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng: - Khi thanh lý, nhƣợng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. - Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc. Cách tính phân bổ CCDC và hạch toán khi xuất kho phục vụ cho hoạt động SXKD: - Nếu giá trị công cụ dụng cụ nhỏ, tính vào chi phí SXKD một lần: Nợ các TK 623, 627, 641 Có TK 153: Công cụ, dụng cụ - Nếu giá trị CCDC lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD, ghi: 1, Khi xuất kho công cụ, dụng cụ ghi: Nợ TK 142: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng dƣới 1 năm) Nợ TK 242: ( CCDC có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm) Có TK 153: Công cụ, dụng cụ Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 24
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2, Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642, Có TK 142: Chi phí trả trƣớc ngắn hạn Có TK 242: Chi phí trả trƣớc dài hạn Cách tính giá trị từng lần phân bổ vào chi phí khi xuất dùng: + Nếu mua và sử dụng CCDC là ngày 01 của tháng thì tính phân bổ CCDC cho cả tháng phát sinh: Tổng giá trị của CCDC Phân bổ CCDC Ở tháng đầu sử dụng = Tổng số tháng phân bổ CCDC + Nếu mua và sử dụng CCDC từ ngày 02 trở đi thì cần phải tính: - Tính số ngày sử dụng CCDC trong tháng phát sinh: Tổng số ngày - Ngày bắt đầu sử Số ngày sử dụng ở tháng đầu = + 1 trong tháng dụng - Tính chi phí phân bổ CCDC trong tháng phát sinh: Mức Phân bổ CCDC theo Phân bổ ở tháng đầu tháng Số ngày sử dụng ở = x sử dụng Tổng số ngày trong Tháng tháng đầu bắt đầu Phân bổ Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 25
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN TK 111, 112, TK 152, 153 TK 621, 623, 627, 151, 331, 641, 642, 241, Nhập kho NVL, Xuất kho NVL, CCDC dùng CCDC mua ngoài cho SXKD, XDCB, TK 133 TK 154 Thuế GTGT NVL, CCDC xuất kho (nếu có) thuê ngoài gia công TK 154 TK 133 TK 111, 112, 331, Nhập kho NVL, CCDC thuê ngoài gia công, chế biến xong TK 333 Giảm giá NVL, CCDC mua vào, trả lại cho ngƣời Thuế NK, thuế TTĐBNVL,CCDC bán, chiết khấu thƣơng mại nhập khẩu phải nộp (nếu có) TK 632 Xuất bán TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn góp cổ phần, nhận vốn góp liên doanh TK 222, 223 NVL, CCDC xuất kho để đầu TK 222, 223 tƣ vào công ty LD hoặc góp vốn vào công ty liên kết Thu hồi vốn góp vào công ty liên doanh, liên kết TK 621, 623, 627, TK 1381 641, 642, NVL,CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xửlý NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB không sử dụng hết nhập lại kho TK 142, 242 TK 3381 Xuất dùng cho SXKD phải phân bổ dần NVL, CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý TK 412 TK 412 Chênh lệch tăng Chênh lệch giảm do do đánh giá lại đánh giá lại Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 26
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP TRÀNG KÊNH 2.1 Đặc điểm tình hình chung về Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tên đăng ký: Công ty trách nhiệm hữu hạn xây lắp Tràng Kênh. Trụ sở: Thôn Đƣờng Phố, thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Số điện thoại: 0313875875 Số tài khoản: 1912858395011 Mã số thuế: 0201573579 Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh đƣợc thành lập vào ngày 23/12/2007 theo giấy phép đầu tƣ số 0203005017 do Sở Kế hoạch Đầu tƣ thành phố Hải Phòng phê chuẩn với số vốn điều lệ 3.000.000.000 ( ba tỷ đồng chẵn) Lĩnh vực kinh doanh: thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng. Công ty xây lắp Tràng Kênh là một đơn vị hạch toán độc lập với quy mô vừa và nhỏ, tự chủ trong kinh doanh có tƣ cách pháp nhân. Ngày đầu thành lập, công ty gặp khó khăn về tài chính, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trƣớc tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã từng bƣớc tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành trách nhiệm đới với khách hàng và tạo đƣợc niềm tin về chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ tiến độ thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều thành tích trong việc thi công những công trình lớn, nhỏ nhƣ xây dựng đƣờng xá, nhà văn hóa, bệnh viện, trƣờng học trong thành phố Hải Phòng. Với những thành tích đạt đƣợc, công ty đã đƣợc Bộ xây dựng, UBND thị trấn Minh Đức tặng nhiều bằng khen. Đó là kết quả của sự phấn đấu và tự khẳng định mình của Ban lãnh đạo cũng nhƣ sự nỗ lực của từng thành viên trong công ty. Hiện nay công ty đang từng bƣớc cố gắng phấn đấu để đạt đƣợc những thành tựu đáng nói hơn trong việc tìm kiếm hợp đồng, mở rộng sản xuất và đặc biệt là uy tín của công ty ngày càng đƣợc nâng cao. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 27
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty * Chức năng của công ty + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nƣớc và các công trình khác nhƣ: bệnh viện, trƣờng học + San lấp mặt bằng, thi công nền móng công trình. + Cung cấp một số sản phẩm phục vụ cho xây dựng. * Nhiệm vụ của công ty Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng. Thi công công trình xây dựng theo đúng tiến độ, tạo niềm tin vững chắc đối với khách hàng và giữ đƣợc vị trí của công ty trong lĩnh vực Xây dựng. Công bố BCTC hàng năm, thông báo các thông tin về hoạt động của DN theo quy định của Chính phủ. Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của nhà nƣớc. Công ty TNHH Tràng Kênh đã trải qua 8 năm hoạt động với biết bao nhiêu thử thách trên con đƣờng phát triển của mình. Mặc dù vậy, công ty luôn cố gắng phấn đấu để khẳng định vị trí của mình trên đấu trƣờng xây dựng. Trong những năm qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh, hoàn thiện để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trƣờng. Cùng với sự phát triển của công ty, đã có không ít thuận lợi và khó khăn, trong đó: Thuận lợi: + Có đội ngũ quản lý cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu về cơ chế mới, giúp DN quen dần với biến động của thị trƣờng XD. + Khi nƣớc ta gia nhập WTO, thị trƣờng phát triển mở rộng là điều kiện thuận lợi dài hạn cho công ty phát triển. + Công ty có đội ngũ LĐ lành nghề, có trình độ chuyên môn trong công việc, trình độ nhận thức tƣơng đối tốt. Khó khăn: + Xuất phát từ một công trƣờng còn yếu kém về kinh tế, thiếu thốn tài chính, cơ sở vật chất và kiến trúc hạ tầng còn lạc hậu. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 28
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Sản xuất sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình mang những nét đặc trƣng riêng nên đòi hỏi một nguồn LĐ lớn, chi phí cao, thời gian dài nên đã làm cho nguồn vốn của công ty có thể bị ứ đọng. + Công ty chƣa sản xuất đƣợc vật tƣ, các vật tƣ phục vụ SXSP đều phải nhập từ bên ngoài vào nên giá cả biến động, cũng nhƣ thiếu linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời. + Số lƣợng cán bộ phòng kinh doanh còn ít, điều này cũng gây khó khăn trong hoạt động kiếm tìm thị trƣờng XD cho công ty. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Là một DN xây dựng tƣ nhân, các công trình của DN đƣợc thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với đơn vị chủ đầu tƣ sau khi trúng thầu hoặc đƣợc chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác. Tiêu chuẩn chất lƣợng của sản phẩm đã đƣợc xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đƣợc duyệt. Do vậy, DN phải chịu trách nhiệm trƣớc chủ đầu tƣ về kỹ thuật, chất lƣợng công trình. Để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ này DN cần lập kế hoạch cụ thể, đảm bảo đƣợc việc cung cấp NVL-CCDC, máy móc thiết bị, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ và chất lƣợng của các HĐKT. Việc quản lý vật tƣ và máy móc thiết bị đƣợc giao cho phòng vật tƣ theo dõi trong suốt thời gian xây dựng các công trình. Lao động đƣợc sử dụng chủ yếu là công nhân của công ty, chỉ thuê lao động phổ thông trong trƣờng hợp công việc gấp rút để đảm bảo tiến độ thi công. Tùy theo công trình có quy mô lớn, vừa hay nhỏ mà DN có các hình thức áp dụng, biện pháp xử lý theo các mô hình quản lý khác nhau cho từng dự án nhằm hƣớng tới mục tiêu: “Tiến độ - chất lƣợng - an toàn - hiệu quả”. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, bằng sự nỗ lực của bản thân, DN đã không ngừng phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, tạo đƣợc uy tín với khách hàng và có thị trƣờng ổn định. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 29
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất mà công ty áp dụng được thể hiện như sau: Khảo sát kiểm Tập kết máy móc, Tập trung vật tƣ tra thị trƣờng thiết bị, nhân lực về kho công trình Quyết toán Nghiệm thu toàn Sản xuất thi công tài chính bộ đƣa vào sử dụng Sau khi ký hợp đồng tiến hành nhận thầu thi công xây dựng công trình. Điều đầu tiên đó là phải kiểm tra, khảo sát nơi công trình nhƣ thế nào để đƣa ra một phƣơng án phù hợp với công trình. Tiếp theo là tập kết máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực về nơi công trình để chuẩn bị tiến hành thi công. Những vật tƣ nào liên quan hoặc cần dùng cho quá trình thi công thì phải tập trung về kho công trình và tiến hành sản xuất thi công, trong một thời gian nào đó mà kế hoạch đã đƣa ra để hoàn thành công trình. Sau đó ngƣời chủ thầu sẽ nghiệm thu toàn bộ và giao cho bên giao thầu đƣa vào sử dụng. Cuối cùng là khâu quyết toán tài chính. Là bên giao thầu tiến hành thanh toán toàn bộ chi phí cho bên nhận thầu. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 30
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh GIÁM ĐỐC Phòng kế toán – Phòng kế hoạch Phòng quản lý vật hành chính kỹ thuật tƣ, máy móc Đội thi công cơ giới Đội xây dựng công trình Chức năng nhiệm vụ phân cấp nội bộ công ty: Giám đốc Là ngƣời điều hành, quản lý mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh, có trách nhiệm phân công công việc cho các bộ phận; đồng thời giám đốc là ngƣời trực tiếp phụ trách công tác Tài chính, kế toán và công tác nhân sự. Giám đốc cũng là ngƣời đại diện và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty mình. Phòng tổ chức hành chính Có trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, phân tích đánh giá qua việc ghi chép nhằm đƣa ra các thông tin hữu ích cho giám đốc trong việc đƣa ra các quyết định về tài chính, kinh tế; có trách nhiệm về công tác tổ chức của đơn vị mình; xác định kết quả kinh doanh và theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Trên cơ sở tổng hợp các số liệu, phòng kế toán xem xét số liệu các mặt hàng về số lƣợng và giá cả. Phòng kế toán cung cấp số lƣợng của các loại hàng hóa để có kế hoạch đặt hàng. Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra các lƣợng tài chính của công ty, kiểm tra việc sử dụng và bảo vệ tài sản, vật tƣ, tiền vốn nhằm đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 31
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Phòng quản lý vật tƣ, xe máy Chịu trách nhiệm phân công xe, máy cho các công trình cho hợp lý, đồng thời cũng chịu trách nhiệm gọi thợ sửa chữa máy móc. Cung ứng vật tƣ thiết bị, cùng với các phòng ban liên quan kiểm tra chất lƣợng, số lƣợng hàng hóa nhập kho thanh quyết toán vật tƣ. Phòng kế hoạch kĩ thuật Nghiên cứu, cập nhập các vấn đề có liên quan đến kỹ thuật, áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới vào công ty. Chỉ đạo giám sát công việc theo đúng công nghệ - kỹ thuật, kiểm tra phát hiện các sai sót. Hạn chế của quá trình sản xuất, hƣớng dẫn điều chỉnh, cải tiến kịp thời máy móc, thiết bị trong quá tình thi công, tổ chức bảo dƣỡng máy móc. Tổng hợp và báo cáo về hệ thống trang thiết bị, máy móc thiết bị của công ty và đề xuất mua sắm, sửa chữa. Các đội thi công và đội xây dựng công trình Chịu trách nhiệm thi công các công trình theo đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký đảm bảo đúng tiến độ cũng nhƣ các yêu cầu kỹ thuật, các công trình đƣờng bộ Hải Phòng. 2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh Kế toán trƣởng Kế toán vật tƣ, Kế toán tổng hợp Thủ quỹ thanh toán Kế toán trƣởng: Chỉ đạo trực tiếp từng nhân viên trong công ty, làm tham mƣu cho tổng giám đốc về hoạt động kinh doanh, tổ chức kế toán nội bộ trong toàn bộ công ty. Khi quyết toán đƣợc lập xong, kế toán trƣởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về moi số liệu trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn và báo cáo tài chính theo quy định. Kế toán vật tƣ, thanh toán: Theo dõi toàn bộ công tác thanh toán bằng tiền, chuyển khoản, lập trình với các ngân hàng, thƣờng xuyên cập nhập tiền gửi Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 32
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG và tiền vay, hạn mức vay, hàng tháng tập hợp các chứng từ tiền gửi ngân hàng, tính lãi vay. Đồng thời hàng tháng tiếp nhận các chứng từ thanh toán thu chi bằng tiến mặt, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các chứng từ, lập phiếu chi sau khi có phiếu duyệt chi của phụ trách kế toán phòng kế toán và giám đốc. Ngoài ra còn đảm nhận việc theo dõi hàng hóa của toàn doanh nghiệp. Thủ quỹ: là ngƣời quản lý quỹ tiền mặt của toàn công ty, và rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. * Chính sách và phương pháp kế toán: Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ, sổ sách kế toán đều tuân thủ theo đúng quy trình của nhà nƣớc, lập theo mẫu sẵn của Bộ Tài chính ban hành. - Hình thức kế toán:Nhật ký chung - Nộp thuế GTGT: Theo phƣơng pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: Việt Nam đồng (VND) - Phƣơng pháp khấu hao: áp dụng phƣơng pháp khấu khao đều - Phƣơng pháp tính giá xuất kho hàng hóa: phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ. Trƣớc hết, ghi nghiệp vụ vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra dối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 33
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 2.4: Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế đặc biệt toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Kiểm tra, đối chiếu Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ kế toán gốc”. Việc ghi sổ kế toán bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Nhật ký chung Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán sau: Sổ nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 34
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung. 2.2. Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 2.2.1 Đặc điểm công tác quản lý và phân loại nguyên vật liệu, CCDC tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đƣợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dƣới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành thực thể của sản phẩm. Nó là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới. Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch một lần hoàn toàn vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Đặc điểm CCDC tại công ty Công cụ dụng cụ (CCDC) là những tƣ liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định (theo chế độ hiện hành, những tƣ liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 30.000.000 đồng, thời gian sử dụng <= 2 năm) thì xếp vào công cụ dụng cụ. Bởi vậy, CCDC mang đầy đủ các đặc điểm nhƣ tài sản cố định: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hƣ hỏng. CCDC trong các doanh nghiệp đƣợc sử dụng để phục vụ sản xuất hay hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp. Phân loại nguyên vật liệu, CCDC Do đặc thù của công việc xây dựng đã đòi hỏi DN phải sử dụng một khối lƣợng NVL là rất lớn. NVL bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một vai Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 35
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG trò tính năng lý hóa riêng. Để quản lý tốt thì DN cần phải phân loại NVL và theo dõi từng kho. Nhƣng công tác hạch toán kế toán do sử dụng mã vật tƣ nên DN không sử dụng TK cấp 2. DN tiến hành XD mã vật tƣ riêng cho từng loại NVL và các loại đƣợc chia nhƣ sau: NVL không phân chia thành NVL chính hay NVL phụ, mà tất cả NVL đều đƣợc coi là NVL chính, là đối tƣợng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên SP . Ví dụ: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, đá Trong mỗi loại NVL lại đƣợc chia thành nhiều nhóm khác nhau nhƣ: xi măng trắng, xi măng PCB 30, thép ống mạ, thép tấm, gạch lát nền, gạch 2 lỗ Nhiên liệu: là loại NVL có tác dụng cấp nhiệt lƣợng cho các loại máy móc, xe cộ nhƣ xăng, dầu Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy cẩu, máy ủi và phụ tùng thay thế cho các loại xe nhƣ xăm lốp ô tô, mũi khoan Phế liệu thu hồi: gồm các đoan thừa của thép, tre, gỗ không dùng đƣợc nữa, hoặc vỏ bao xi măng Phân loại công cụ dụng cụ Dựa vào mục đích sử dụng thì toàn bộ CCDC trong doanh nghiệp đƣợc chia ra thành ba loại: - Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm - Bao bì luân chuyển: là những bao bì đƣợc luân chuyển nhiều lần dùng để chứa đựng vật tự, sản phẩm, hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì luân chuyển giảm dàn và đƣợc chuyển vào chi phí liên quan (chi phí thu mua, chi phí bán hàng). - Đồ dùng cho thuê: bao gồm cả công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển đƣợc sử dụng để cho thuê. Cũng nhƣ bao bì luân chuyển, công cụ dụng cụ khác, sau mỗi lần xuất dùng giá trị của đồ dùng cho thuê bị giảm dần và đƣợc tính vào chi phí của hoạt động cho thuê. Đặc điểm công tác quản lý nguyên vật liệu, CCDC Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tƣ cả về số lƣợng, chất lƣợng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp thích hợp, phƣơng pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế toán. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 36
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật tƣ sử dụng vào chi phí SX theo đúng chế độ quy định Kế toán vận dụng đúng đắn các phƣơng pháp hạch toán vật tƣ, hƣớng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập- xuất kho vật liệu. Kiểm tra hƣớng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của chủ kho, thƣờng xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật tƣ, phát hiện và xử lý kịp thời vật tƣ thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật tƣ lãng phí. Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật tƣ theo chế độ của nhà nƣớc. Lập các báo cáo kế toán về vật tƣ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu- công cụ dung cụ Chủ yếu công ty nhập vật tƣ từ các đối tác quen thuộc lâu năm nhƣ Công ty TNHH xây dựng và vận tải Phú Hƣng, Công ty TNHH Nguyễn Đức Phát, Công ty TNHH dịch vụ thƣơng mại và thiết bị điện máy Song Long . 2.2.2 Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ Giá vật tư nhập kho Nhập kho khi mua ngoài (có hợp đồng mua bán giữa hai bên) Giá thực tế vật = Giá mua trên + Chi phí vận tƣ nhập kho hóa đơn chuyển bốc dỡ VD: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000590 và phiếu nhập kho số 103 Ngày 03/09/14, công ty nhập 776kg tôn mạ màu của công ty TNHH xây dựng vận tải Phúc Hƣng, đơn giá 23.200 đ/kg, thuế GTGT 10%. Vậy trị giá vật liệu nhập kho là: 776 x 23.200 = 18.003.200 đồng Nhập kho khi thu hồi từ các công trình Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng nên các công trình, hạng mục công trình sau khi hoàn thành thì các phế liệu thu hồi và một số vật liệu chƣa sử dụng sẽ tiến hành nhập kho. Giá vật tư xuất kho Công ty áp dụng phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) để tính giá vật tƣ xuất kho. Theo phƣơng pháp này thì cũng phải xác định đƣợc đơn giá thực tế của từng lần nhập nhƣng khi xuất sẽ căn cứ vào số lƣợng và đơn giá thực tế Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 37
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG nhập kho lần cuối hiện có trong kho vào lúc xuất sau đó mới lần lƣợt đến các lần nhập trƣớc để tính giá thực tế xuất kho. VD: Tình hình tôn mạ màu của công ty trong tháng 9 năm 2014 nhƣ sau: - Tồn kho đầu kỳ: 145,2 kg, giá thực tế nhập kho 23.000đ/kg - Mua vào ngày 03/09: mua 776kg, đơn giá 23.200đ/kg - Xuất dùng vào ngày 20/09: xuất cho sản xuất 775,8kg Theo phƣơng pháp LIFO, vật liệu nào nhập kho sau, khi xuất vật liệu thì xuất ra trƣớc, giá vật liệu xuất dùng đƣợc tính theo giá nhập kho lần sau cùng, xong mới tính theo giá nhập kho lần trƣớc. Theo ví dụ trên, giá thức tế vật liệu xuất đƣợc tính nhƣ sau: - Ngày 20/09: 775,8kg x 23.200đ = 17.998.560đ Vậy giá trị xuất kho của 775,8kg tôn mạ màu trong ngày 03/09 là 17.998.560 với đơn giá là 23.200đ/kg. 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 2.2.3.1 Chứng từ, sổ kế toán sử dụng Chứng từ - Hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho Sổ kế toán: - Thẻ kho - Sổ chi tiết vật tƣ - Sổ tổng hợp vật tƣ, hàng hóa phát sinh. 2.2.3.2 Thủ tục nhập – xuất NVL, CCDC tại Công ty TNHH xấy lắp Tràng Kênh Thủ tục nhập kho NVL, CCDC nhập kho từ nguồn mua ngoài: Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến đơn vị đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi vật liệu đƣợc chuyển đến đơn vị, ngƣời đi nhận hàng (nhân viên tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ dụng cụ lên phòng vật tƣ; trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lƣợng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 38
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Khi NVL về đến công ty, ngƣời mua NVL sẽ mang hóa đơn mua hàng nhƣ: hóa đơn GTGT, hóa đơn cƣớc phí vận chuyển lên phòng kế toán. Sau đó thủ kho và kế toán vật tƣ sẽ kiểm tra số lƣợng, quy cách vật tƣ so với hóa đơn, nếu đúng mới nhập kho, đồng thời lập 2 liên phiếu nhập kho: - Một liên giao cho ngƣời đã mua vật liệu để nhập vật tƣ vào kho sau đó giao cho thủ kho, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho - Một liên ghim vào hoá đơn chuyển sang kế toán nhập vật tƣ để thanh toán. Toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo quản, chi phí liên quan đến vận chuyển vật tƣ, đơn vị thƣờng dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để thanh toán, kế toán căn cứ vào chứng từ cụ thể tập hợp riêng vào khoản mục vật tƣ. VD 1: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000590 (Biểu 2.2.1), Ngày 03/09/14, công ty nhập 776kg tôn mạ màu của công ty TNHH xây dựng vận tải Phúc Hƣng, đơn giá 23.200đ/kg, số tiền là 18.003.200 (chƣa VAT 10%), đã trả bằng tiền mặt. Thủ kho lập phiếu nhập kho (Biểu 2.2.2). Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 39
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.1 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2 (giao cho nguời mua) Ký hiệu: AA/14P Ngày 03 tháng 09 năm 2014 Số: 0000590 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH xây dựng và vận tải Phú Hƣng Mã số thuế: 0200818089 Địa chỉ: Trung Sơn, xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Số tài khoản: 321.4000.698917.7 Họ và tên ngƣời mua: Nguyễn Văn Việc Tên đơn vị: Công ty TNHH xây lắp TràngKênh Mã số thuế: 0201573579 Địa chỉ: Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch Đơn vị Số Đơn Thành tiền vụ tính lƣợng giá A B C 1 2 3=1x2 1 Tôn mạ màu Kg 776 23.200 18.003.200 Cộng tiền hàng 18.003.200 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.800.320 Tổng cộng tiền thanh toán 19.803.520 Số tiền viết bằng chữ: mười chín triệu tám trăm lẻ ba nghìn năm trăm hai mươi nghìn đồng. Ngày 03 tháng 09 năm 2014 Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (Đóng dấu, ký ghi họ tên) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 40
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.2 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số 01 – VT Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 03 tháng 09 năm 2014 Nợ: 152 Số : 103 Có: 1111 - Nhập của ông bà: Bùi Thị Bích Ngọc Địa chỉ: Công ty Nội dung: Trả tiền mua tôn mạ màu - Nhập kho tại: công ty TNHH xấy lắp Tràng Kênh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách Mã số Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền phẩm chất vật tƣ, dụng cụ tính Theo chứng từ Thực nhập sản phẩm hàng hóa A B C D 1 2 3 4 01 Tôn mạ màu TMạ Kg 776 776 23.200 18.003.200 Tổng cộng 18.003.200 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu không trăm lẻ ba nghìn hai trăm đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ số 0000590 Ngày 03 tháng 09 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Nguời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 41
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Thủ tục xuất kho NVL chủ yếu đƣợc xuất cho các đội xây dựng của doanh nghiệp để thi công. Căn cứ vào số lƣợng vật tƣ yêu cầu, phòng vật tƣ lập phiếu gồm 2 liên. Ngƣời nhận mang 2 liên phiếu xuất đến kho nhận vật tƣ. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho rồi chuyển cho kế toán NVL hạch toán. Liên còn lại gửi đến công trƣờng xây dựng để phục vụ cho việc kiểm tra số lƣợng, chất lƣợng NVL xuất kho. VD 2: Ngày 24/9/2014, xuất kho nguyên vật liệu để phục vụ cho việc sửa chữa các hạng mục của Chinfon, trong đó 775,8kg tôn mạ màu, đơn giá xuất 23.200đ/kg. Thủ kho lập phiếu xuất kho PX97 (Biểu 2.2.3) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 42
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.3 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số 02 – VT Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 24 tháng 09 năm 2014 Nợ: 154 Số : 110 Có: 152 - Họ và tên ngƣời nhận hàng: Bùi Thị Bích Ngọc - Lý do xuất kho: Xuất vật tƣ sửa chữa các hạng mục của Chinfon - Xuất tịa kho: công ty TNHH xấy lắp Tràng Kênh Địa điểm: Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn vị Số lƣợng STT phẩm chất vật tƣ, dụng cụ Mã số Đơn giá Thành tiền tính sản phẩm hàng hóa Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Gạch 2 lỗ G2 Viên 20.000 20.000 900 18.000.000 02 Tôn mạ màu TMạ Kg 775,8 775,8 23.200 17.998.560 03 Thép ống hộp mạ THMạ Kg 1.108,2 1.108,2 16.400 18.174.480 Tổng cộng 44.173.040 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi bốn triệu một trăm bảy mươi ba nghìn không trăm bốn mươi đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 24 tháng 09 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Nguời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 43
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Quá trình nhập xuất tại công ty diễn ra thƣờng xuyên nên công ty đã lựa chọn hạch toán chi tiết NVL,CCDC theo phƣơng pháp thẻ song song. Kế toán chi tiết NVL, CCDC đƣợc thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán trong việc quản lý vật liệu để phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ sự biến động của vật liệu làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và kiểm tra sự giám sát sự biến động của chúng. Trình tự ghi sổ đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL -CCDC theo phương pháp thẻ song song Chứng Thẻ kho Chứng từ nhập từ xuất Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng kê tổng Kế toán hợp N - X - T tổng hợp * Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng - Kiểm tra, đối chiếu Cụ thể: Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lƣợng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất cật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã đƣợc phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 44
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có kết cấu giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ. VD 3: Tiếp VD 1 và VD 2 - Căn cứ vào HĐ GTGT00590, PX 110 thủ kho ghi thẻ kho (Biểu 2.2.4) - Căn cứ vào HĐ GTGT00590, PX 110 kế toán vật liệu ghi sổ chi tiết vật liệu Tôn mạ màu (Biểu 2.2.5) - Cuối tháng, từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Biểu 2.2.6) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 45
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.4 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S09 - DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC THẺ KHO (SỔ KHO) Năm 2014 Mã hiệu: TMạ Tên VTHH: Tôn mạ màu Đơn vị tính: Kg STT Ngày SHCT Diễn giải Ngày nhập, Số lƣợng Ký xác nhận tháng Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn của kế toán A B C D E F 1 2 3 4 Tồn đầu kỳ: 145,2 56 03/09/14 103 Mua tôn mạ màu nhập kho 03/09/14 776 1.557,2 57 24/09/14 110 Xuất VT sc HM Chinfon 24/09/14 775,8 781,4 Tổng cộng 3.326,8 3.384,7 87,3 - Số này có: trang, đánh số từ trang 1 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày tháng năm Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 46
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.5 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S07 – DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2014 Mã hiệu: TMạ Tên VTHH: Tôn mạ màu Đơn vị tính: Kg Chứng từ Diễn giải TK Đơn Nhập Xuất Tồn SH NT ĐƢ giá SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Số dƣ đầu kỳ 23.000 145,2 3.339.600 HĐ 03/09/14 Mua tôn mạ màu nhập kho 111 23.200 776 18.003.200 590 PX 24/09/14 Xuất VT sc HM Chinfon 154 23.200 775,8 17.998.560 110 . Số dƣ cuối kỳ 87,3 2.025.360 Tổng cộng 3.326,8 77.181.760 3.384,7 78.525.040 - Số này có: trang, đánh số từ trang 1 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày tháng năm Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 47
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.6 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S08 – DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT TƢ – HÀNG HÓA Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Năm 2014 Kho: CTY – Công ty STT Mã HH Tên quy cách, SỐ TIỀN Ghi chú vật tƣ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 01 XM Xi măng 129.587.390 1.559.039.700 1.602.825.728 85.801.362 02 TMạ Tôn mạ màu 3.339.600 77.181.760 78.525.040 2.025.360 03 ĐINH Đinh 2.202.730 6.696.700 8.450.200 432.530 04 THMạ Thép hộp mạ 8.600.907 31.160.000 32.314.560 8.542.760 . Tổng cộng 629.022.875 9.938.714.775 10.460.686.760 107.050.890 Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 48
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là việc phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các tài khoản kế toán. Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp vật tƣ, công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Theo phƣơng pháp này, tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho vật tƣ tại công ty đƣợc ghi chép, phản ánh một cách thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy, giá trị vật tƣ của công ty trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho Tài khoản sử dụng: - TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. - TK 153 - CCDC - TK liên quan: TK 111, TK 331, TK 133, TK 154 Sổ sách sử dụng: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái Quy trình hạch toán: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ. Trƣớc hết, ghi nghiệp vụ vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái, theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Nhƣ vậy, từ các cứng từ gốc (hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho) kế toán lập Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung ghi vào các sổ cái TK 152 VD4: tiếp VD1 và VD 2 - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000590 và phiếu xuất kho PX110, kế toán lập sổ Nhật ký chung (Biểu 2.2.7) - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi ra sổ cái TK 152 (Biểu 2.2.8) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 49
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.7 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S03a – DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải ĐG TK Số phát sinh ghi sổ SC ĐƢ SH NT Nợ Có Mua tôn mạ 152 18.003.200 màu nhập kho HĐ 3/9/14 03/9 133 0590 GTGT khấu trừ 1.800.320 Trả tiền mua 111 19.803.520 tôn mạ màu Xuất vật liệu 154 44.173.040 24/9/1 PX 24/9 sửa chữa HM 4 110 Chinfon 152 44.173.040 . Cộng SPS 952.690.756.920 952.690.756.920 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 50
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.8 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S03b- DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền tháng SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 629.022.875 . 3/9/14 HĐ 3/9 Mua tôn mạ màu 111 18.003.200 0590 nhập kho 18/9/14 HĐ 18/9 Trả tiền mua thép 111 18.179.400 0289 ống hộp mạ 20/09/14 PX 20/0 Xuất vật tƣ làm công 154 33.760.000 97 9 trình cho cty K.Sản 24/09/14 PX 24/0 Xuất NVL sc hạng 154 44.173.040 110 9 mục cho Chinfon 15/10/14 PX 15/1 Xuất dầu DO cho 154 17.820.273 100 0 các máy công nghiệp 12/11/14 PX 12/1 Xuất vật tƣ cho HĐ 154 31.808.000 107 1 CFC-14-816 Cộng số phát sinh 9.938.714.775 10.460.686.700 Số dƣ cuối kỳ 107.050.890 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 51
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Thủ tục nhập – xuất kho CCDC cũng đƣợc tiến hành tƣơng tự thủ tục nhập xuất NVL VD 5: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000082 (Biểu 2.2.9), ngày 14/09/2014, công ty mua thiết bị xây dựng của công ty TNHH dịch vụ thƣơng mại và TB điện máy Song Long, số tiền 33.760.000 (chƣa VAT 10%), đã trả bằng TGNH. Thủ kho lập phiếu nhập kho (Biểu 2.2.10) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 52
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.9 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2 (giao cho nguời mua) Ký hiệu: AA/14P Ngày 14 tháng 09 năm 2014 Số: 0000082 Đơn vị bán hàng: Cty TNHH dịch vụ thƣơng mại và TB điện máy Song Long Mã số thuế: 0201191724 Địa chỉ: Tiểu khu Thọ Xuân, thị trấn Núi Đèo, huyện Kiến Thụy, tp Hải Phòng Số tài khoản: 32110000674895 Họ và tên ngƣời mua: Nguyễn Văn Việc Tên đơn vị: Công ty TNHH xây lắp TràngKênh Mã số thuế: 0201573579 Địa chỉ: Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng Hình thức thanh toán: chuyển khoản STT Tên hàng hóa, dịch Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền vụ tính lƣợng A B C 1 2 3=1x2 01 Máy đầm cóc Chiếc 1 26.000.000 26.000.000 02 Máy khoan Chiếc 3 2.000.000 6.000.000 03 Máy bơm Chiếc 4 350.000 1.400.000 04 Cuốc Chiếc 20 6.000 120.000 05 Xẻng Chiếc 20 12.000 240.000 Cộng tiền hàng 33.760.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.376.000 Tổng cộng tiền thanh toán 37.136.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bảy triệu một trăm ba mươi sáu nghìn đồng Ngày 14 tháng 09 năm 2014 Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (Đóng dấu, ký ghi họ tên) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 53
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.10 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số 01 – VT Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14 tháng 09 năm 2014 Nợ: 153 Số : 112 Có: 112 - Nhập của ông bà: Lê Thanh Hƣng Địa chỉ: Công ty Nội dung: Mua thiết bị xây dựng trả bằng TGNH - Nhập kho tại: công ty TNHH xấy lắp Tràng Kênh Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng quy cách phẩm Mã Đơn Thành STT Đơn giá chất vật tƣ, dụng số vị tính Theo Thực tiền cụ sản phẩm HH CT nhập A B C D 1 2 3 4 01 Máy đầm cóc Chiếc 1 1 26.000.000 26.000.000 02 Máy khoan Chiếc 3 3 2.000.000 6.000.000 03 Máy bơm Chiếc 4 4 350.000 1.400.000 04 Cuốc Chiếc 20 20 6.000 120.000 05 Xẻng Chiếc 20 20 12.000 240.000 Cộng 33.760.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng - Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ số 000082 Ngày 14 tháng 09 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Nguời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 54
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG VD 6: Ngày 20/9/2014, xuất kho CCDC để làm công trình cho công ty Khoáng sản, (trong đó có 1 chiếc máy đầm cóc, đơn giá 26.000.000 đồng/chiếc ). Thủ kho lập phiếu xuất kho PX97 (Biểu 2.2.11) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 55
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.11 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số 02 – VT Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 09 năm 2014 Nợ: 154 Số : 97 Có: 153 - Họ và tên ngƣời nhận hàng: Bùi Thị Bích Ngọc - Lý do xuất kho: Xuất CCDC làm công trình cho công ty Khoáng sản - Xuất tại kho: công ty TNHH xấy lắp Tràng Kênh Địa điểm: STT Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn Số lƣợng Đơn giá Thành quy cách phẩm số vị Theo Thực tiền chất vật tƣ, dụng tính CT nhập cụ sản phẩm HH A B C D 1 2 3 4 01 Máy đầm cóc Chiếc 1 1 26.000.000 26.000.000 02 Máy khoan Chiếc 3 3 2.000.000 6.000.000 03 Máy bơm Chiếc 4 4 350.000 1.400.000 04 Cuốc Chiếc 20 20 6.000 120.000 05 Xẻng Chiếc 20 20 12.000 240.000 Tổng cộng 33.760.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mƣơi ba triệu bảy trăm sáu mƣơi nghìn đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày tháng năm . Ngƣời lập Nguời nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc phiếu hàng trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 56
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG VD 7: Tiếp VD 5 và VD 6 - Căn cứ vào PN 112, PX 97 thủ kho ghi thẻ kho (Biểu 2.2.12) - Căn cứ vào PN 112, PX 97 kế toán vật liệu ghi sổ chi tiết vật tƣ (Biểu 2.2.13) - Cuối tháng, từ sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Biểu 2.2.14) Thẻ kho đƣợc mở tƣơng tự với các vật tƣ khác, nhƣ: máy khoan, máy bơm, cuốc, xẻng . Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 57
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.12 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S09 – DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC THẺ KHO (SỔ KHO) Năm 2014 Mã hiệu: MĐcoc Tên VTHH: Máy đầm cóc Đơn vị tính: chiếc ST Ngày SHCT Diễn giải Ngày Số lƣợng Ký xác nhận T tháng Nhập Xuất nhập, xuất Nhập Xuất Tồn của kế toán A B C D E F 1 2 3 4 Tồn đầu kỳ: - 01 14/09/14 112 Mua thiết bị xây dựng 14/09/14 01 01 02 20/09/14 97 Xuất CCDC làm cho công 20/09/14 01 - ty Khoáng sản Tổng cộng 01 01 - - Số này có: trang, đánh số từ trang 1 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày tháng năm Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 58
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.13 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S07 – DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2014 Mã hiệu: MĐcoc Tên VTHH: Máy đầm cóc Đơn vị tính: chiếc Chứng từ Diễn giải TK Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT ĐƢ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Số dƣ đầu kỳ - - HĐ 14/09/14 Mua thiết bị XD 112 26.000.000 01 26.000.000 01 20.00.000 082 PX 20/09/14 Xuất CCDC làm 154 01 26.000.000 97 công trình Số dƣ cuối kỳ - - Tổng cộng 01 20.000.000 01 26.000.000 - - - Số này có: trang, đánh số từ trang 1 đến trang - Ngày mở sổ: Ngày tháng năm Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 59
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.14 Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh Mẫu số S08 – DNN Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT TƢ – HÀNG HÓA Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ Năm 2014 Kho: CTY – Công ty STT Mã HH Tên quy cách, vật SỐ TIỀN Ghi chú tƣ Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ . 06 BAY Bay 675.000 760.000 1.095.000 340.000 07 CUOC Cuốc 418.000 1.520.000 1.809.000 129.000 08 MĐCoc Máy đầm cóc - 26.000.000 26.000.000 - 09 MNK Máy nén khí - 20.000.000 - 20.000.000 . Tổng cộng 67.950.000 338.714.750 245.570.430 161.094.320 Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 60
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG VD 8: tiếp VD 5 và VD 6 - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000082 và phiếu xuất kho PX97, kế toán lập sổ Nhật ký chung (Biểu 2.2.15) - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi ra sổ cái TK 152 (Biểu 2.2.16) * Phân bổ công cụ dụng cụ Căn cứ vào phiếu xuất kho PX97, kế toán nhận thấy: Vì máy bơm nƣớc, máy khoan, cuốc xẻng có giá trị nhỏ nên kế toán tính phân bổ 1 lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Kế toán ghi: Nợ TK 154: 7.7600.000 Có TK 153: 7.760.000 Đối với CCDC máy đầm cóc có giá trị lớn nên kế toán tính phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí SXKD. Kế toán ghi: Nợ TK 142: 26.000.000 Có TK 153: 26.000.000 Nợ TK 154: 13.000.000 Có TK 142: 13.000.000 Giá trị còn lại chờ đến khi nào CCDC hỏng thì kế toán sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại của CCDC đó. Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 61
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.15 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S03a – DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải ĐG TK Số phát sinh ghi sổ SC ĐƢ SH NT Nợ Có Mua CCDC trả 153 18.003.200 bằng TGNH HĐ 14/9/14 14/9 133 0082 GTGT khấu trừ 1.800.320 Trả tiền mua 112 19.803.520 CCDC Xuất CCDC làm 154 7.760.000 PX ct cho cty K.sản 20/9/14 20/9 97 153 7.760.000 Phân bổ máy 142 26.000.000 PX đầm cóc 20/9/14 20/9 97 153 26.000.000 . Cộng SPS 952.690.756.920 952.690.756.920 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 62
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 2.2.16 SỞ KH & ĐT HẢI PHÕNG Mẫu số S03b- DNN Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 153 Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Số tiền NT Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 67.950.000 . 15/4/14 HĐ 15/06 Mua mũi khoan $32 111 603.000 0065 . 17/07/14 PX 17/07 Xuất CCDC cho 154 3.450.000 79 BPSX . 14/09/14 HĐ 14/09 Mua thiết bị XD 112 33.760.000 0082 20/09/14 PX 20/09 Xuất CCDC làm 154 7.760.000 97 công trình cho cty Khoáng sản 20/09/14 PX 20/09 Xuất CCDC làm 142 26.000.000 97 công trình cho cty Khoáng sản . Cộng số phát sinh 338.714.750 245.570.430 Số dƣ cuối kỳ 161.094.320 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 63
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƢƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY LẮP TRÀNG KÊNH 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL và CCDC tại Công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 3.1.1. Những ưu điểm và kết quả đạt được Về bộ máy quản lý: Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán đƣợc tiến hành hợp lý, khoa học. Ngoài chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng, các phòng còn phối hợp giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nghiệp vụ đƣợc giao. Chính sự thống nhất trong công tác quản lý giữa các phòng ban trong công ty cũng nhƣ các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Ban lãnh đạo công ty. Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán có ƣu điểm là hệ thống sổ sách tƣơng đối gọn nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Bộ máy kế toán đã biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả chế độ kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung nhằm nâng cao trình độ cơ giới hóa công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình hiện nay. Về công tác quản lý NVL và CCDC: Phòng kế hoạch và phòng quản lý vật tƣ vẫn luôn kết hợp chặt chẽ để đề ra kế hoạch thu mua hợp lý, không có tình trạng tồn đọng vật tƣ hay thiếu hụt vật tƣ phục vụ cho sản xuất. Mặt khác, công ty đã thiết lập đƣợc mối quan hệ lâu năm với những đơn vị cung ứng vật tƣ nên giá cả tƣơng đối ổn định, từ đó tránh đƣợc tình trạng gián đoạn sản xuất. vật tƣ đƣợc sắp xếp khoa học, thuận tiện cho viêc xuất nhập và kiểm tra. Về kế toán chi tiết NVL và CCDC: - Các thủ tục nhập – xuất kho đƣợc thực hiện tƣơng đối chặt chẽ, các chứng từ đƣợc thiết lập đầy đủ, quy trình luân chuyển hợp lý, thuận lợi cho việc xuất kho và ghi chép kế toán Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 64
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Giá NVL, CCDC nhập kho đƣợc xác định theo giá thực tế, giá xuất kho đƣợc tính theo phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc, tuân thủ theo nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. - Công ty sử dụng phƣơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL và CCDC, từ đó giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ phát hiện kiểm tra và phát hiện sai sót. Về hạch toán tổng hợp NVL và CCDC: Công ty đã sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán NVL và CCDC, phƣơng pháp này phù hợp với tình hình biến động rất thƣờng xuyên của vật tƣ, cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác và NVL, CCDC. Hơn nữa, phòng kế toán có sự hỗ trợ của máy tính trong công tác kế toán nên việc lựa chọn phƣơng pháp KKTX là hoàn toàn hợp lý. 3.1.2. Những khó khăn tồn tại Mặc dù công ty đã áp dụng nhiều biện pháp, phần hành và chế độ kế toán mới nhƣng công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán NVL -CCDC nói riêng tại công ty vẫn còn một số vấn đề sau: - Về phân công lao động kế toán: Do việc tổ chức bộ máy gọn nhe, số lƣợng nhân viên còn ít, nên 1 nhân viên kế toán có thể đảm nhận thêm vài phần hành một lúc. Mặt khác, vì một lý do nào đó, nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, ngƣời thay thế vị trí sẽ phải tìm hiểu lại về phần hành đó. Việc luân chuyển công việc sang vị trí mới gây khó khăn cho nhân viên trong việc phải làm quan, tiếp xúc với công việc thực tế. - Về công tác quản lý vật liệu: công ty chƣa xác định đƣợc hệ thống định mức vật tƣ cho sản xuất mà chỉ căn cứ vào tiến độ sản xuất và ƣớc tính theo nhu cầu sản xuất để xuất kho, tức là khi nào hết thì xuất thêm, cho nên không tránh khỏi tình trang sử dụng lãng phí NVL và CCDC. - Vì là một công ty xây dựng nên lƣợng vật tƣ nhập tƣơng đối lớn và đòi hỏi phải chất lƣợng nhƣng công ty lại không thành lập ban kiểm nghiệm vật tƣ mà chỉ do ngƣời mua kiểm tra trƣớc khi mua và thủ kho kiểm tra trƣớc khi nhập kho, do đó mua vật tự không đƣợc kiểm tra tỷ mỉ khách quan về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại. Điều này dẫn đến tình trạng vật tƣ nhập kho không đảm bảo đúng quy cách, phẩm chất. - Công tác bảo quản, bảo vệ kho: các kho ở nơi có công trình XD có vị trí, đặc điểm và địa hình rất đặc biệt. Việc quản lý NVL-CCDC còn chƣa khoa học, Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 65
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG tình trạng hỏng hóc,chƣa đƣợc phàn ánh kịp thời, việc mất mát NVL-CCDC vẫn còn xảy ra, vật tƣ còn sắp xếp lẫn lộn nên việc nhập-xuất còn tốn kém khá nhiều thời gian - Về tình hình thu mua và sử dụng NVL, công cụ dụng cụ: + Đặc tính của doanh nghiệp xây dựng có nhiều NVL cần phải xuất dung liên tục và đôi khi đồng thời phải xuất dùng cho hai đến ba công trình, nhƣng kế toán lại không phân bổ rõ ràng chi phí NVL cho từng công trình, ƣớc lƣợng số NVL đã dùng cho từng công trình rồi tính vào giá thành luôn. Điều này vừa gây lãng phí NVL, vừa gây khó khăn trong việc xác định chính xác giá thành cho từng công trình. + Khi thu mua CCDC không có phân loại chính thức, kế toán chỉ phân loại theo nơi sử dụng CCDC và khi xuất dùng tuy có phân bổ nhƣng kế toán lại không lập bảng phân bổ CCDC. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán NVL và CCDC tại công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh Hoàn thiện công tác kế toán vật tƣ rất quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung, cũng nhƣ của công ty TNHH xây lắp Tràng Kênh nói riêng. Nó góp phần cải thiện những điểm yếu mà công ty đang mắc phải, đồng nghĩa với việc giúp công ty phát triển hơn trong nền kinh tế cạnh tranh nhƣ ngày nay. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế cần thiết phải có những thông tin tài chính chính xác, hiệu quả, đáng tin cậy. Các thông tin kế toán vừa mang tính định tính, vừa mang tính định lƣợng, các thông tin này rất quan trọng đối với những đối tƣợng sử dụng thông tin. Thông tin kế toán cung cấp không chỉ quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn rất quan trọng với Nhà nƣớc trong việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ. Từ đó, nghiên cứu bổ sung chính sách, chế độ phù hợp với đặc điểm của công ty và điều kiện thực tế của đất nƣớc. Mỗi công ty khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Công ty cần đƣa ra những quyết định để tiết kiệm chi phí vật tƣ đầu vào, giảm giá thành, không ngừng nâng cao lợi nhuận. Để làm đƣợc điều đó, vệc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán NVL-CCDC nói riêng sẽ đảm bảo cho việc cung cấp kịp thời, đồng bộ, chính xác khối lƣợng đinh Nguyễn Thị Mơ – QT1503K 66