Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh đóng tàu PTS Hải Phòng

pdf 91 trang huongle 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh đóng tàu PTS Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_nham_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty tnhh đóng tàu PTS Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Chủ nhiệm đề tài : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Chủ nhiệm đề tài : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Nguyễn Thị Thu Huyền Hiện đang là sinh viên lớp QT1201K khoa Quản trị kinh doanh thuộc trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng. Tôi xin cam đoan nhƣ sau: 1. Những số liệu, tài liệu trong báo cáo đƣợc thu thập một cách trung thực. 2. Đề tài hiện chƣa có ai nghiên cứu tại công ty. 3. Các kết quả của báo cáo chƣa có ai nghiên cứu, công bố và chƣa từng đƣợc áp dụng vào trong thực tế. Vậy tôi xin cam đoan những nội dung trên chính xác và trung thực, có gí sai sót tôi xin chịu hoàn toán trách nhiệm trƣớc Bộ môn kế toán – kiểm toán và trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng. Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Thu Huyền
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến: Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả những kinh nghiệm thực tiễn quý báu thực sự hữu ích cho em trong quá trình thực tập và sau này. Cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Mai Linh đã hết lòng hỗ trợ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành đề tài. Các cô chú cán bộ làm việc tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng đã tạo điều kiện cho đƣợc thực tập tại phòng Kế toán Công ty. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứ lý luận, tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng nhằm đƣa ra các biện pháp hữu ích, có khả năng áp dụng với điều kiện hoạt động của Công ty, song do trình độ lý luận thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên nội dung của đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô để em có thể khắc phục những thiếu sót đó. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, ThS. Nguyễn Thị Mai Linh và các cô chú cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng đã nhiệt tình hƣớng dẫn, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh và Nhà trƣờng đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 4 1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 4 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 4 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 4 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 4 1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 5 1.1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 6 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 7 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. 8 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu. 8 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu. 9 1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 13 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 13 1.2.1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. 14 1.2.1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 15 1.2.1.3. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư. 16 1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 18 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 18 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 21 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 24 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 26
  6. 2.1. Khái quát về công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải phòng. 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đóng tàu PTS. 26 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đóng tàu PTS. 28 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 28 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 31 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 31 2.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán. 33 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. 33 2.1.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính. 36 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 36 2.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 36 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS 36 2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 38 2.2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu. 38 2.2.1.4. Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu. 40 2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 43 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 55 2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng 55 2.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 55 2.2.5.3. Quy trình hạch toán. 55 1.2.6. Công tác tổ chức kiểm kê vật tƣ 60 CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 63 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 63 3.1.1. Ƣu điểm. 63 3.1.2. Những mặt còn hạn chế. 66
  7. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 69 3.2.1. Sự cần thiết và các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 69 3.2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS 69 3.2.1.2. Nguyên tắc và các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS. 70 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 71 3.2.2.1. Hoàn thiện việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. 71 3.2.2.2. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. 74 3.2.2.3. Hoàn thiện việc chia kho để nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu. 76 3.2.2.4. Hoàn thiện thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu. 76 3.2.2.5. Về việc mở thêm tiểu khoản. 77 3.2.2.6. Hoàn thiện thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. 77 3.2.2.7.Hoàn thiện công tác kiểm kê vật tư tại công ty. 78 3.2.2.8. Một số ý kiến khác nhằm nâng cao công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 80 KẾT LUẬN 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
  8. LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt với xu thế hội nhập kinh tế Thế giới của nƣớc nhà, bên cạnh những chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc, bản thân các Doanh nghiệp với liên tục nghiên cứu tìm tòi để hoàn thiện phƣơng thức tổ chức kinh doanh của mình. Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng với mục tiêu đóng góp cho sự phát triển của ngành đóng tàu Việt Nam, đồng thời xây dựng một thƣơng hiệu mạnh cho sản phẩm của mình trên thị trƣờng. Trong quá trình 4 năm đi vào hoạt động, Công ty Đóng tàu PTS đã bám sát mục tiêu hoạt động để từ đó phấn đấu hoàn thiện tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất nhƣ Công ty Đóng tàu PTS thì sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả chính là một yếu tố then chốt giúp Doanh nghiệp sản xuất hiệu quả, nâng cao chất lƣợng sản phẩm với mức giá thành hợp lý vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp sản xuất phải luôn đƣợc coi trọng. Đặc biệt đối với Công ty Đóng tàu PTS một công ty sản xuất theo các chuẩn mực khắt khe về chất lƣợng sản phẩm, thì công tác kế toán nguyên vật liệu lại càng trở lên quan trọng. Đội ngũ kế toán công ty đã làm khá tốt công tác này, tuy nhiên trên thực tế quy trình quản lý, cấp phát và hạch toán kế toán nguyên vật liệu của công ty vẫn chƣa hoàn thiện, thực sự đáp ứng kịp thời đƣợc nhu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo và tiết kiệm tối đa chi phí nguyên vật liệu cho Doanh nghiệp. Đề tài này đƣợc hình thành từ nhận định trên với hy vọng đƣa ra đƣợc các biện pháp thiết thực “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng”.  Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống lý luận vấn đề cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN. - Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 1
  9. - Đề xuất một số giải pháp, phƣơng hƣớng Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng.  Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tƣợng nghiên cứu: công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng - Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu trình bày kết quả nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS.  Phƣơng pháp và thiết bị nghiên cứu của đề tài: -Phƣơng pháp kế toán -Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia -Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu Các kỹ thuật, nghiệp vụ cơ bản sử dụng trong kế toán quản trị: thiết kế thông tin dƣới dạng so sánh đƣợc, phân loại chi phí đáp ứng các mục tiêu cụ thể, trình bày thông tin dƣới dạng phƣơng trình, mô hình và đồ thị.  Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng: - Chƣơng I: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN - Chƣơng II: Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng - Chƣơng III: Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. Mặc dù, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của GV Th.S Nguyễn Thị Mai Linh và các cô chú trong phòng kế toán tại Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài của mình, song do khả năng còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, đề tài của em chắc 2
  10. chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự phê bình đóng góp ý kiến của các thầy, cô để bài nghiên cứu của em đƣợc hoàn thiện hơn. Sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền 3
  11. CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là phải có đối tƣợng lao động. Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa nhƣ tôn, thép, kẽm, bulông dƣới sự tác động của con ngƣời. Nguyên vật liệu không chỉ là đối tƣợng lao động mà còn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, đối với doanh nghiệp sản xuất, yếu tố đầu vào quan trọng hơn cả là nguyên vật liệu. Do đó, để quá trình sản xuất diễn ra hiệu quả và chất lƣợng sản phẩm không ngừng đƣợc nâng cao, mỗi doanh nghiệp sản xuất đều phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu sao cho đảm bảo tốt từ khâu thu mua,vận chuyển đến bảo quản, sử dụng và dự trữ chúng.Doanh nghiệp quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu thì sẽ giúp nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp cần phải hạch toán nguyên vật liệu bằng thƣớc đo tiền tệ để từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả kinh doanh của nguyên vật liệu qua mỗi kỳ. Vì có tính giá, có hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu thì kế toán mới tính toán và xác định đƣợc toàn bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ từng loại nguyên vật liệu. Trên cơ sở này, đội ngũ kế toán và ban giám đốc sẽ có những đánh giá chính xác và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại doanh nghiệp mình. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 4
  12. Theo chuẩn mực kế toán 02, Hàng tồn kho là những tài sản : - Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản, xuất kinh doanh bình thƣờng; - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm đƣợc sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lƣu động, do đặc điểm có vòng tuần hoàn và chu chuyển chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó đƣợc dịch chuyển một lần, toàn bộ vào sản phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu hoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Từ vai trò là vốn lƣu động dự trữ cho quá trình sản xuất đến vốn lƣu động trong sản xuất, thành phẩm và vốn trong thanh toán. Đồng thời, nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu tạo nên thực thể sản phẩm hoàn thành. Xét về góc độ giá trị, nó cấu thành giá thành sản phẩm, giá vốn của hàng xuất bán. Bởi vậy mà trong kế toán nguyên vật liệu, kế toán phải xác định đƣợc giá trị của nguyên vật liệu trong quá trình xuất - nhập nhằm xác định chính xác giá thành, giá vốn của sản phầm hoàn thành. 1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến số lƣợng sản phẩm mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản 5
  13. phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Nhƣ vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tƣ liệu lao động, và đối tƣợng lao động. Trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể lao động sử dụng tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tƣợng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho đƣợc theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết. Do vật liệu có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải đƣợc thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tƣợng hƣ hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng đƣợc quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần đƣợc quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lƣợng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò nhƣ vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. 6
  14. - Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lƣợng, quy cách, chủng loại và giá cả. - Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất đƣợc liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhƣng cũng không đƣợc dự trữ quá lƣợng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu. - Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm đƣợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lƣợng, chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lƣợng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu. - Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. 7
  15. - Tính toán và phản ánh chính xác số lƣợng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra. 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp. 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu. Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau:  Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu gồm có: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng Doanh nghiệp sản xuất cụ thể.Trong các DN kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhƣng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng them chất lƣợng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo đảm đóng gói phục vụ cho quá trình lao động. - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình diễn ra bình thƣờng.Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể khí,lỏng,rắn. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ dung để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản xuất. 8
  16. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,công cụ,khí cụ, và vật kết cấu dung để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản.  Phân loại theo nguồn hình thành gồm có: - Vật liệu tự chế biến, thuê gia công: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu. - Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do đƣợc cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.  Phân loại theo mục đích sử dụng gồm có: - Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Ngoài cách phân loại nguyên vật liệu nhƣ trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tƣ một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tƣ. Lập danh điểm vật tƣ là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Tùy theo từng Doanh nghiệp hệ thống danh điểm vật tƣ có thể đƣợc xây dựng theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp, có sự thống nhất về tên gọi, mã hiệu quy cách, đơn vị, giá hạch toán của nguyên vật liệu. 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu.  Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. 9
  17. Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc".Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tế. Cụ thể : + Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản triết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí mua. + Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chúng cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. + Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho, bao gồm : + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. + Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. 10
  18. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý Doanh nghiệp. Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đƣợc tính theo giá thực tế. Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đƣợc xác định khác nhau. - Đối với nguyên, vật liệu mua ngoài: Giá mua Các khoản thuế CKTM, Giá trị thực tế Chi phí = ghi trên + + không đƣợc hoàn - Giảm giá nhập kho thu mua hoá đơn lại hàng mua Nếu nguyên vật liệu đƣợc mua từ nƣớc ngoài, thì thuế nhập khẩu đƣợc tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợc tính vào giá nhập nếu Doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Đối với nguyên, vật liệu tự chế biến: Giá trị thực tế nhập Giá thành Chi phí = + kho sản xuất VL chế biến - Đối với nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công,chế biến: Giá thực tế Chi phí Chi phí Giá trị thực tế = của VL xuất thuê + thuê ngoài + vận chuyển nhập kho ngoài gccb gccb (nếu có) - Đối với nguyên,vật liệu nhận góp vốn liên doanh,cổ phần: Giá trị vốn góp Giá trị thực tế nhập kho = do hội đồng định giá đánh giá 11
  19.  Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính giá xuất hàng tồn kho, Doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc lô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Áp dụng cho Doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện từng lô hàng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm: Xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng nhập – xuất thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ rất phức tạp. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua sắm hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của Doanh nghiệp. Trị giá vật liệu xuất kho = S.lƣợng vật liệu xuất x Đ.giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân cả kỳ (đơn giá bình quân cố định): Theo cách tính này, khối lƣợng tính toán giảm nhƣng chỉ tính đƣợc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên chỉ cung cấp đƣợc thông tin kịp thời. Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong kỳ Đơn giá BQ cả kỳ = S.lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ + S.lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân di động): Theo cách tính này, hàng ngày cung cấp thông tin đƣợc kịp thời nhƣng khối lƣợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phƣơng pháp này rất thích hợp đối với những Doanh nghiệp làm kế toán máy. 12
  20. Trị giá VT tồn trƣớc lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n Đơn giá BQ liên hoàn = S.lƣợng VT tồn trƣớc lần nhập n + S.lƣợng VT nhập lần n - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trƣớc thì đƣợc xuất dùng trƣớc và đơn giá xuất tính theo đơn giá của những lần nhập trƣớc. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hƣớng giảm. - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau đƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp lạm phát. 1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những đối tƣợng kế toán cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về số lƣợng, không chỉ theo từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tƣ. Tùy vào đặc điểm của từng Doanh nghiệp, tùy theo trình độ của nhân viên kế toán và thủ kho, để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp dƣới đây: 13
  21. 1.2.1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho đƣợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tƣ. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhƣng có nhƣợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng, khối lƣợng ghi chép còn nhiều. 14
  22. Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo PP thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ kế toán Bảng tổng Sổ kế toán Thẻ quầy chi tiết hợp NXT tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu 1.2.1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu số lƣợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhƣng có nhƣợc điểm là ghi sổ trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành đƣợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. 15
  23. Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập NVL Thẻ kho Sổ đối chiếu Sổ kế toán Thẻ quầy luân chuyển tổng hợp Bảng kê xuất Phiếu xuất kho NVL Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu 1.2.1.3. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư. - Tại kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lƣợng nguyên vật liệu nhập xuất kho. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lƣợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trƣớc ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. - Tại phòng kế toán : Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đƣợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) 16
  24. tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đƣợc của từng nhóm nguyên vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập – xuât – tồn kho nguyên vật liệu. Bảng này đƣợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đƣợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và số dƣ đầu tháng để tính ra số dƣ cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu. Số dƣ này đƣợc dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dƣ. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm là hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán đƣợc chính xác, kịp thời. Nhƣng lại có nhƣợc điểm là không biết đƣợc sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu, việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp. Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ số dƣ Phiếu giao nhận Phiếu nhập kho chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dƣ Bảng lũy kế Sổ kế toán Nhập-Xuất- tổng hợp Tồn Phiếu giao nhận Phi ếu xuất kho chứng từ xuất Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu 17
  25. 1.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm: - Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT - Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT - Biên bản kiểm nghiệm Mẫu số 03-VT - Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT - Biển bản kiểm kê vật tƣ Mẫu số 05-VT - Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL - Hoá đơn thông thƣờng (bên bán lập) Mấu số 02GTTT-3LL - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL - Bảng kê mua hang Mẫu số 06-VT - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu,công cụ, dụng cụ 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi thƣờng xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán. Sử dụng phƣơng pháp này có thể tính đƣợc trị giá vật tƣ nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phƣơng pháp này, tài khoản nguyên vật liệu đƣợc phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật liệu lớn.  Tài khoản sử dụng. Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152: - Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác; 18
  26. + Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đƣa đi góp vốn; + Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngƣời bán hoặc giảm giá hàng mua; + Chiết khấu thƣơng mại nguyên vật liệu khi mua đƣợc hƣởng; + Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. - Số Dư Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường" : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng cuối kỳ chƣa về nhập kho.Kết cấu TK 151: - Bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng. - Bên Có : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đã mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. - Số Dư Bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa về nhập kho đơn vị). Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515  Phương pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau. 19
  27. Sơ đồ 1.4: PP kế toán tổng hợp NVL theo PP kê khai thƣờng xuyên 20
  28. 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tƣ, hàng hoá đã xuất. Trị giá vật tƣ Trị giá vật tƣ Tổng giá vật tƣ mua Trị giá vật tƣ = + - xuất kho tồn đầu kỳ vào trong kỳ tồn cuối kỳ Độ chính xác của phƣơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đƣợc công sức ghi chép và thƣờng đƣợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ, giá trị thấp và thƣờng xuyên xuất dùng, xuất bán.  Tài khoản sử dụng. Tài khoản 611 "Mua hàng" : Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611: - Bên Nợ: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê); + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại. - Bên Có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê); + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ); + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. - Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dƣ, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 6111 "Mua nguyên vật liệu" + TK 6112 “Mua hàng hoá” 21
  29. Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" : Dùng để phản ánh thực tế nguyên vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại. Kết cấu TK152: - Bên Nợ : Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Bên Có : Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ. - Số Dư Bên Nợ : Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2 : + TK 1521 : Nguyên vật liệu chính + TK 1522 : Vật liệu phụ + TK 1523 : Nhiên liệu + TK 1524 : Phụ tùng thay thế + TK 1528 : Vật liệu khác Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" : - Bên Nợ : Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng cuối kỳ. - Bên Có : Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đầu kỳ. - Số Dư Bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa nhập về kho đơn vị). Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515  Phương pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.5 nhƣ sau. 22
  30. Sơ đồ số 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo PP kiểm kê định kỳ. 23
  31. 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trƣớc để đƣa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị ghi xuống thấp hơn so với giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc quy định trong chuẩn kế toán số 02 về hàng tồn kho nhƣ sau : Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá của giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ƣớc tính. Ngoài ra, khi ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Để hạch toán nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc so với giá gốc của hàng tồn kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK159: 24
  32. Bên Nợ : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc hoàn nhập khi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Bên Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Số Dƣ Bên Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo phƣơng pháp sau: - Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Lƣợng vật tƣ, hàng Giá trị thuần Mức dự phòng Giá gốc hàng hóa thực tế tồn kho có thể thực giảm giá vật tƣ, = x tồn kho theo - tại thời điểm lập hiện đƣợc của hàng hóa sổ kế toán báo cáo tài chính hàng tồn kho - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dƣ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì Doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán Có TK159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dƣ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì Doanh nghiệp đƣợc trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ. Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập thấp hơn số dƣ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì Doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán. Nợ TK159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK632 : Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) 25
  33. CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát về công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải phòng. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đóng tàu PTS. Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải Phòng là đơn vị thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, đƣợc thành lập theo Quyết định số 1705/2000/QĐ-BTM ngày 07 tháng 12 năm 2000 của Bộ Thƣơng Mại trên cơ sở cổ phần hóa Xí nghiếp sửa chữa tàu Hồng Hà- một bộ phận trực thuộc công ty vận tải xăng dầu đƣờng thủy I với số vốn điều lệ đăng ký lần đầu là 8,1 tỷ đồng. Và đƣợc Sở kế hoạch Đầu thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000035 ngày 25/12/2000, đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 09/11/2005. Kể từ khi đi vào hoạt động, công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh 6 lần, cuối năm 2004 công ty nâng vốn điều lệ lần thứ nhất lên 11,6 tỷ. Vào ngày 09/11/2005 theo quyết định của ĐHĐCĐ công ty phát hành thêm cổ phần để nâng vốn điều lệ lên 17,4 tỷ đồng. Trong đó, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam có số cổ phần chiếm 51% vốn điều lệ.Và lần tăng vốn điều lệ gần đây nhất là năm 2008 với số vốn là 34,8 tỷ. Sau một thời gian chuyển đổi để phù hợp với yêu cầu mới của cơ chế thị trƣờng và nhằm tạo điều kiện cho xí nghiệp phát triển,xí nghiệp sửa chữa tàu Hồng Hà đã chính thức cổ phần hoá thành công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. Hình thức cổ phần hoá “Bán một phần giá trị thuộc vốn sở hữu Nhà nƣớc hiện có tại doanh nghiệp”. Một số tin chính về Công ty: 1. Tên đầy đủ tiếng Việt: CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÕNG. 2. Tên Tiếng Anh: PTS HAI PHONG SHIPYARD LIMITED COMPANY. 3. Tên viết tắt: PTS Hải Phòng. 4. Địa chỉ trụ sở giao dịch: 61 mới (16 cũ) đƣờng Ngô Quyền, Phƣờng Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. 26
  34. 5. Điện thoại: 0313.758561 6. Fax: 0313767387 7. Tên chủ sở hữu: CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PETROLIMEX HẢI PHÕNG. 8. Ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty: Ông Đào Mạnh Kiên - Chức danh: Giám đốc. 9. Ngày Công ty chính thức hoạt động: 01/07/2008 Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng là một doanh nghiệp kinh doanh sửa chữa và đóng mới phƣơng tiện thuỷ. Nhiệm vụ của công ty đóng tàu PTS Hải Phòng:  Không ngừng cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ nhằm cung cấp đủ nhu cầu cho ngƣời tiêu dùng.  Bảo toàn và phát triển vốn của cổ đông.  Kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, tăng tích luỹ.  Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.  Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc.  Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trƣờng phát triển. 27
  35. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đóng tàu PTS. Công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng sản xuất và kinh doanh theo đơn đặt hàng trong lĩnh vực sau:  Đóng tàu và cấu kiện nổi;  Sửa chữa và bảo dƣỡng phƣơng tiện vận tải;  Sửa chữa máy móc, thiết bị;  Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy tàu vận tải thuỷ;  Bán buôn sắt thép, vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;  Bán buôn phế liệu; phế thải kim loại, phi kim loại. Trong đó sản phẩm chủ lực là phƣơng tiện thuỷ chở xăng dầu. Qui mô của đơn vị có sử dụng bến thuỷ địa, triền đà, sân bãi, nhà xƣởng phục vụ việc đóng mới loại tàu pha sông biển tải trọng 300 tấn đến nay đã đóng đƣợc những phƣơng tiện đến 2000 tấn. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Sau đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. 28
  36. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH đóng tàu PTS Hải Phòng. Chủ tịch công ty Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật tài chính vật tƣ hành chính sản xuất Bộ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ gia Tổ Tổ phận bảo phục sắt sắt sắt cụng sửa triển phục vệ vụ sản hàn 1 hàn 2 hàn 3 cơ khí chữa đà vụ xuất máy trang trí Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban: - Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty là ngƣời quyết định cao nhất của công ty. Chủ tịch công ty có các quyền và nghĩa vụ nhƣ: Thông qua định hƣớng phát triển công ty, quyết định loại và tổng số cổ phần, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ 29
  37. - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 1 thành viên cùng có nhiệm kỳ nhƣ nhiệm kỳ của HĐQT. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những vấn đề thuộc quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát. - Ban giám đốc: Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi giao dịch. Theo quy định tại Điều lệ công ty, Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định tại Điều 33 của Điều lệ công ty. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mƣu giúp việc cho giám đốc về công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đề ra. Xây dựng cơ chế hợp lý cho cán bộ công nhân viên với mục đích khuyến khích ngƣời lao động và kiểm tra xử lý những trƣờng hợp bất hợp lý, có kế hoạch đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động, chăm sóc sức khoẻ an toàn lao động. - Phòng kế toán tài chính: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nƣớc. Tham mƣu giúp việc cho giám đốc thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán- tài chính hiện hành. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thƣờng xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hoạch về vốn và đào tạo cho các hoạt động kinh doanh. - Phòng kế hoach sản xuất: Tham mƣu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh doanh các mặt hàng đã sản xuất, khai thác kinh doanh các mặt hàng khác (nếu có) có thể vận dụng cơ sở vật chất, thị trƣờng hiện có. Tạo nguồn hàng điều chỉnh các khâu xuất nhập hàng hoá đến các đại lý, các khách hàng, quản lý hàng xuất nhập, hoá đơn chứng từ, hệ thống sổ sách theo dõi thống kê báo cáo Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trƣờng, đa dạng hoá hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh. - Phòng vật tƣ kĩ thuật: Tham mƣu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng các kế hoạch khoa học kỹ thuật và môi trƣờng, xây dựng và quản lý định mức vật tƣ, quản lý tốt công nghệ sản xuất và công tác quản lý thiết bị. 30
  38. - Bộ phận phục vụ: Đây là nơi phục vụ việc ăn uống và nghỉ ngơi của nhân viên trong công ty. - Tổ bảo vệ: Tổ bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, trông coi xe và kiểm soát ngƣời ra vào trong công ty. Có nghi ngờ bất thƣờng là phải báo ngay cho cấp trên. - Các tổ hàn sắt,tổ gia công cơ khí,tổ sửa chữa máy: Có nhiệm vụ hàn xì, gia công sửa chữa tàu máy của công ty phục vụ gia tăng lợi nhuận. - Tổ triền đà trang trí: Công việc của tổ này cũng khá quan trọng, vì đây là công việc cuối cùng để công ty có thể bán đƣợc sản phẩm, đây là nhân tố quyết định sơn tàu màu gì, trang trí thế nào cho vừa đẹp giá thành lại rẻ. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong DN do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp của nhân viên kế toán. Để đảm báo các yêu cầu trên, tổ chức bộ máy kế toán của DN phái căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của DN; vào khối lƣợng,tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế-tài chính; cũng nhƣ trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của các nhân viên quản lý và nhân viên kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty, bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Hiện nay phòng kế toán tài chính của công ty có 4 ngƣời. Mô hình bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức nhƣ sau: 31
  39. Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty đóng tàu PTS Hải Phòng. Kế toán trƣởng Kế toán tổng Kế toán TSCĐ hợp - Kế toán Kế toán vật tƣ Thủ quỹ thanh toán Kế toán NH Chức năng,nhiệm vụ của từng nhân viên: - Kế toán trƣởng: Điều hành mọi công việc của phòng kế toán,trực tiếp kiểm tra các NVKTPS, kí duyệt chứng từ, báo cáo trƣớc khi trình giám đốc, duyệt quyết toán quý, năm theo đúng chế độ. Tham mƣu cho giám đốc trong việc sử dụng có hiệu quả tài chính công ty. - Kế toán tổng hợp-Kế toán thanh toán: Là ngƣời có trách nhiệm tổng hợp các số liệu từ kế toán viên để lập các báo cáo tổng hợp đồng thời thực hiện các nghiệp vụ theo dõi các khoản thu chi, thanh quyết toán thuế với Ngân sách Nhà nƣớc. - Kế toán vật tƣ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, tình hình nhập,xuất,tồn kho về cả số lƣợng và giá cả,cuối tháng lập bảng phân bổ chuyển cho kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và tính giá thành. - Kế toán TSCĐ-Kế toán ngân hàng-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,lập bảng phân bổ và tính khấu hao cho TSCĐ định kì đồng thời cập nhật,theo dõi báo cáo thƣờng xuyên tình hình thu chi TGNH và chịu trách nhiệm thu tiền mặt và chi tiền theo chứng từ thu chi hợp lệ đã đƣợc kí duyệt. 32
  40. 2.1.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán. Hệ thống chứng từ và tài khoản của công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính. - Niên độ kế toán của công ty là 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam để ghi chép và lập các báo cáo tài chính của Công ty. - Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định đƣợc ghi nhận theo nguyên giá. Khấu hao đƣợc trích theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với Thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính.Thời gian hữu dụng ƣớc tính theo thông tƣ 203/209/TT-BTC do BTC ban hành ngày 20/10/2009. - Đối với hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.Tính giá trị hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn. - Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Về chế độ tài khoản kế toán: Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán theo nhƣ quy định, kết hợp với yêu cầu, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, hệ thống tài khoản của công ty đóng tàu PTS sử dụng các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng của hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính và không có tài khoản nào không có trong chế độ. Đồng thời, các tài khoản cấp 1 đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 và cấp 4 cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Công ty. 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính theo sơ đồ nhƣ sau. 33
  41. Sơ đồ 2.3 : Quy trình hạch toán theo hình thức kế toán máy SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ PHẦN MỀM KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp TOÁN VACOM - Sổ chi tiết ACCOUNTING BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng đã áp dụng hình thức kế toán máy. Phần mềm kế toán mà Công ty Đóng tàu PTS sử dụng là phần mềm Vacom Accounting. Bên cạnh việc thỏa mãn các tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán theo quy định tại thông tƣ 103/2005/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2005, phần mềm Vacom Accounting còn có những ƣu điểm nổi bật nhƣ: - Có thể sử dụng đa ngôn ngữ tùy chỉnh theo ý ngƣời dung, dễ học, dễ sử dụng, giao diện nổi bật. - Phần mềm sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2005 dữ liệu đƣợc bảo mật tuyệt đối theo hệ thống phân quyền của hệ điều hành. - Phần mềm có khả năng lƣu trữ dữ liệu lớn, tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh. - Tính giá thành chi tiết theo sản phẩm, hợp đồng, đơn hàng. Phân tích giá thành theo khoản mục và yếu tố, hoặc theo bài toán ngƣợc. Từ hóa đơn bán ra phần 34
  42. mềm sẽ tự động cân đối nhập kho thành phẩm và xuất vật tƣ theo định mức khai báo. - Hỗ trợ quản lý vật tƣ, hàng hóa với số lƣợng lớn trên từng chứng từ, trên kho. - Làm tới đâu xem báo cáo tức thời tời đó mà không cần tổng hợp số liệu. - In hóa đơn đặt in, tự in theo nghị định 51: Xem (Print Preview) đƣợc cả thông tin trên Phôi hóa đơn trƣớc khi in để tránh sai sót phải hủy hóa đơn (Độc đáo). - Tuân thủ các quy định về chế độ kế toán, có đầy đủ các phân hệ kế toán, phù hợp với các phần hành kế toán trong Doanh nghiệp. Chạy trên mạng nhiều ngƣời dùng, bảo mật và phân quyền chi tiết từng chức năng. Khái quát về cách sử dụng phần mềm Vacom Accounting. Khởi động Vacom Accounting: kích đúp vào biểu tƣợng Vacom trên màn hình desktop. Sau khi khởi động Vacom Accounting, hộp hội thoại Đăng nhập sẽ tự động xuất hiện cho phép ngƣời sử dụng mở dữ liệu kế toán. Công ty Đóng tàu PTS thực hiện việc phân quyền trong hạch toán. Theo đó, mỗi kế toán viên sẽ làm việc với một tài khoản riêng với một hoặc một số phần hành cố định đƣợc phụ trách. Phần mềm đƣợc thiết kế nhƣ sau: Màn hình giao diện chính của phần mềm VACOM ACCOUNTING 35
  43. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra xác định các tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc nhập vào máy sẽ tự động nhập vào sổ nhật ký chung và sổ cái. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính. Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN), - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN), - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN), - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN). 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 2.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. Là công ty sản xuất nên Công ty Đóng tàu PTS sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu với số lƣợng lớn và thƣờng xuyên. Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60%-70% trong giá thành sản phẩm. Mặt khác, vật liệu có tính chất rất dễ bị ảnh hƣởng bởi thời tiết nếu 36
  44. không đƣợc bảo quản cẩn thận và dễ bị hao hụt trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Quản lý nguyên vật liệu là khâu quan trọng đầu tiên để đảm bảo cho quá trình sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu ở đây không chỉ về mặt số lƣợng mà phải quản lý cả về mặt chất lƣợng nhằm đảm bảo cho nguyên vật liệu không bị biến chất, giảm giá trị sử dụng. - Khâu thu mua : Công ty có bộ phận chuyên công tác thu mua, vận chuyển, bốc dỡ. Các bạn hàng, nhà cung ứng khá uy tín nên công tác thu mua và dự trữ nguyên vật liệu ít bị ngƣng trệ. - Khâu bảo quản dự trữ : tình hình quản lý nguyên vật liệu đƣợc chú trọng và quan tâm với cách tổ chức sắp xếp gồm 2 kho : kho vật tƣ và kho thành phẩm. Việc sắp xếp trong từng kho cũng đƣợc thực hiện khá hợp lý, thuận tiện cho quá trình sản xuất. - Khâu sử dụng : Công ty căn cứ vào định mức nguyên vật liệu và kế hoạch tiêu thụ để chủ động có kế hoach mua vật tƣ nên lƣợng tồn kho rất ít, giảm chi phí lƣu kho, vốn không ứ đọng, giá thành sản phẩm đƣợc giảm phần nào. Công tác quản lý nguyên vật liệu đƣợc thực hiện ở phòng kỹ thuật vật tƣ, bộ phận KCS, thủ kho và phòng kế toán. - Phòng kỹ thuật vật tƣ : Có trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch thu mua, nhập, xuất nguyên vật liệu trong kỳ, tìm hiểu, lựa chọn các nguồn cung ứng tốt nhất, lợi ích nhất. Định kỳ tiến hành kiểm kê, tham mƣu cho giám đốc về các loại nguyên vật liệu cần nhập, các loại nguyên vật liệu còn tồn đọng nhiều và các biện pháp giải quyết hợp lý tránh tình trạng cung ứng vật liệu không đủ cho sản xuất hoặc để tồn đọng quá nhiều gây lãng phí, giảm chất lƣợng nguyên vật liệu. - Thủ kho : Là ngƣời có trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu theo phiếu nhập, phiếu xuất, thực hiện đầy đủ thủ tục công ty quy định, tổ chức sắp xếp bảo quản nguyên vật liệu. Hàng ngày tiến hành ghi chép vào thẻ kho, cuối tháng đối chiếu 37
  45. số liệu với kế toán vật tƣ, đồng thời kết hợp với các cán bộ chuyên môn tiến hành kiểm kê vật liệu thừa thiếu trong tháng. - Kế toán vật tƣ : Là ngƣời chuyên theo dõi tổng hợp tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, đồng thời hạch toán nguyên vật liệu, cuối kỳ đối chiếu số liệu với thủ kho. 2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. Nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ nên để quản lý tốt mục này công ty phân thành 4 nhóm chính: - Nhóm 1: Vật liệu chính : bao gồm các loại vật tƣ chủ yếu để chế tạo sản xuất sản phẩm và sửa chữa những chiếc tàu hƣ hỏng. Nhóm này chi tiết thành 246 vật liệu chính nhƣ gỗ, sắt, thép, tôn, dây, cột, máy biến áp, dao các ly, đinh, búa - Nhóm 2: Vật liệu phụ : bao gồm ôxi, sơn chống han rỉ, đất đèn, đinh nhóm này chi tiết thành 21 loại vật liệu phụ. - Nhóm 3: Nhiên liệu : bao gồm dầu, mỡ, dầu cách điện, dầu máy biến thế, nhựa cách điện, xăng nhóm này chi tiết thành 15 loại vật liệu. - Nhóm 4: Vật liệu thu hồi : bao gồm các loại vật liệu đã qua sử dụng nhƣng đã cũ hoặc hết thời gian sử dụng thu hồi khi xây dựng mới hay sửa chữa lại tàu cũ. Những nguyên vật liệu này vẫn có thể dùng lại, hoặc bán ra ngoài. 2.2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu. * Nguyên vật liệu nhập kho. Các loại nguyên vật liệu sử dụng sản xuất trong Công ty đều là các nguyên vật liệu mua ngoài, cán bộ phòng vật tƣ mua về và nhập kho. Công ty tổ chức kê khai thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế nên giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đƣợc tính nhƣ sau: Trị giá thực tế Giá mua ghi trên HĐ Chi phí thu mua thực tế Nguyên vật liệu = + GTGT (chƣa gồm VAT) phát sinh nhập kho 38
  46. Ví dụ 1 : Theo hóa đơn GTGT 0000175 (Biểu 2.1), Công ty Đóng tàu PTS nhập kho Tôn CT3-6mm của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí, số lƣợng 8.478 kg, đơn giá 14.909 đ/kg, thuế GTGT 10%, chƣa thanh toán. Hàng đƣợc bên bán vận chuyển thẳng tới và giao tại kho Công ty Đóng tàu PTS. Không có phát sinh chi phí thu mua. Trị giá thực tế Giá mua ghi trên HĐ Chi phí thu mua thực tế nhập kho Tôn = + GTGT (chƣa gồm VAT) phát sinh CT3-6mm Chi phí thu mua thực tế = Số lƣợng * đơn giá + phát sinh = 8.478 * 14.909 đ/kg + 0 đ = 126.399.350 đ * Nguyên vật liệu xuất kho Do đặc điểm sản xuất, Công ty Đóng tàu PTS lựa chọn phƣơng pháp bình quân liên hoàn để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phƣơng pháp này, Công thức tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn nhƣ sau: Trị giá vật liệu xuất kho = S.lƣợng vật liệu xuất x Đơn giá bình quân liên hoàn Trị giá VT tồn trƣớc lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n Đơn giá BQ liên hoàn = S.lƣợng VT tồn trƣớc lần nhập n + S.lƣợng VT nhập lần n Ví dụ 2 : Tháng 6/2011, tình hình Tôn CT3-6mm nhƣ sau: 1. Tồn đầu kỳ : 8606,1 kg, đơn giá 15.338đ/kg, trị giá 132.002.604đ. 2. Ngày 01 : Xuất 188,4 kg tôn cho tàu PTS05-Hoán cải. 3. Ngày 02 : Xuất 1789,8 kg tôn cho tàu H07-Trên đà. 4. Ngày 03 : Xuất 94,2 kg tôn cho tàu tàu Hòa Anh 27-Đột xuất. 5. Ngày 04 : Xuất 282,6 kg tôn cho gia công mới phao neo cty Hà Thịnh. 6. Ngày 06 : Xuất 47,1 kg tôn cho tàu PTS05-Hoán cải. 7. Ngày 06 : Xuất 2798,2 kg tôn cho tàu PTS12-Hoán cải. 8. Ngày 06 : Xuất 1330,1 kg tôn cho tàu PTS12-Hoán cải. 9. Ngày 06 : Xuất 75,4 kg tôn cho tàu cửa hàng xăng dầu số 1-Đột xuất. 10. Ngày 11 : Xuất 37,7 kg tôn cho ống thông hơi cty Hòa Anh-Đột xuất. 39
  47. 11. Ngày 13 : Xuất 221,4 kg cho téc xăng cty PTS-Đóng mới. 12. Ngày 15 : Xuất 1106,9 kg tôn cho tàu PTS05-Hoán cải. 13. Ngày 24 : Nhập 8.478kg Tôn CT3-6mm, đơn giá 14.909đ/kg, trị giá 126.399.350đ và từ đó đến cuối tháng không nhập thêm. 14. Ngày 24 : Xuất 2543,4 kg tôn cho tàu PTS10-Hoán cải. 15. Ngày 24 : Xuất 4239 kg tôn cho tàu PTS10-Hoán cải. 16. Ngày 27 :Xuất 1.695,6kg Tôn cho sản xuất tàu Đức Thành 350T-đóng mới. Ta có đơn giá bình quân xuất kho Tôn CT3-6mm sau lần nhập ngày 24/06 : 37.180.846 + 126.399.350 = = 14.938,97 đ/kg 2424,1 + 8.478 Trị giá Tôn CT3-6mm xuất kho ngày 27/06/2011: 1.695,6 * 14.938,97 = 25.330.542 đ 2.2.1.4. Thủ tục nhập – xuất nguyên vật liệu. Khi Công ty ký hợp đồng sản xuất và cung cấp sản phẩm theo một dự án hoặc đơn đặt hàng, căn cứ vào bảng kê chi tiết hàng hóa đi kèm hợp đồng, phòng Kế hoạch – sản xuất tiến hành thiết kế sản phẩm theo đúng hợp đồng. Từ đây, phòng Kế hoạch - sản xuất sẽ tiến hành bóc tách nguyên vật liệu và xây dựng bản dự thảo tiến độ sản xuất sản phẩm phục vụ cho dự án (đơn hàng) bằng các phiếu giao việc và định mức nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Sau khi đƣợc giám đốc ký duyệt, đây sẽ là các lệnh sản xuất chính thức. Phiếu giao việc đƣợc lập thành 3 bản chuyển cho phòng Kỹ thuật – vật tƣ, phòng tài chính-kế toán, các tổ sản xuất.  Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Quy trình nhập kho vật tƣ. Khi vật tƣ, hàng hóa đƣợc chuyển về nhà máy. Bộ phận vật tƣ, hàng hóa gửi yêu cầu kiểm tra chất lƣợng cho phòng KCS. Phòng chất lƣợng kiểm tra chất lƣợng vật tƣ, hàng hóa. Vật tƣ, hàng hóa đảm bảo yêu cầu sẽ đƣợc tiến hành nhập kho. 40
  48. Quy trình nhập vật tƣ hàng hóa đƣợc thể hiện qua Sơ đồ 2.4 nhƣ sau Sơ đồ 2.4: Quy trình nhập vật tƣ hàng hóa Nhà cung cấp Vật tƣ chuyển về công ty Ban nghiệm thu KCS Làm thủ tục nhập kho Nghiệm thu vật tƣ. Thành phần nghiệm thu gồm: - Cán bộ vật tƣ chịu trách nhiệm về lô vật tƣ đó; - Đại diện phòng chất lƣợng; - Thủ kho. Biên bản nghiệm thu chất lƣợng đƣợc lập thành 2 bản (do phòng KCS phát hành): - 1 bản chuyển cho bộ phận vật tƣ; - 1 bản phòng KCS giữ. Căn cứ vào kết quả nghiệm thu theo phƣơng pháp cân, đong, đo, đếm hoặc bằng cảm quan để quyết định. - Đối với những vật tƣ không đủ yêu cầu (chất lƣợng, kích cỡ, màu sắc, tính năng sử dụng) sẽ trả về và yêu cầu nhà cung cấp đổi lại vật tƣ đạt chất lƣợng thay thế. 41
  49. - Đối với vật tƣ đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho (của bên bán) và biên bản nghiệm thu chất lƣợng (đã đạt yêu cầu) thì kế toán vật tƣ tiến hành lập phiếu nhập kho (theo mẫu số 02-VT quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính). Phiếu nhập kho phải chính xác, thống nhất, đầy đủ nội dung và đƣợc lập sau khi có đủ thủ tục pháp lý về chứng từ hồ sơ tài liệu theo quy định mua hàng của Công ty. Phiếu ghi phải thống nhất tên hàng, đơn vị, mã số và phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan.  Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Dựa vào phiếu giao việc, các tổ sản xuất sẽ tiến hành lĩnh vật tƣ. Kế toán vật tƣ cho in phiếu xuất kho đƣợc chuyển xuống kho vật tƣ. Đến đây thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho nhận đƣợc, sẽ tiến hành cấp phát vật tƣ cho các tổ sản xuất. Thủ kho cấp phát vật tƣ cho các tổ sản xuất có trách nhiệm bảo quản vật tƣ từ khi lĩnh cho đến khi giao thành phẩm. Quy trình cấp phát vật tƣ đƣợc mô hình hóa theo sơ đồ 2.5. nhƣ sau: Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ quy trình cấp phát vật tƣ Phòng Phiếu giao việc và Phòng Kế hoạch – sản xuất bản định mức NVL Tài chính-Kế toán Phiếu xuất kho Tổ sản xuất Kho vật tƣ 42
  50. 2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. Quá trình nhập xuất vật tƣ tại công ty diễn ra thƣờng xuyên nên công ty đã lựa chọn hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song và áp dụng trên phần mềm Vacom accounting. Phƣơng pháp này, có ƣu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo PP thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ kế toán Bảng tổng Sổ kế toán chi tiết hợp NXT tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Sau khi tiến hành thiết kế sản phẩm theo hợp đồng, phòng Kế hoạch – sản xuất sẽ bóc tách nguyên vật liệu và xây dựng bản dự thảo tiến độ sản xuất sản phẩm phục vụ cho dự án bằng các Phiếu giao việc và định mức nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm. Căn cứ vào các phiếu giao việc và tồn kho của nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật vật tƣ sẽ lập kế hoạch thu mua vật tƣ. Ví dụ 3: Ngày 24/06/2011 mua một lô nguyên vật liệu theo hóa đơn GTGT (biểu 2.1) 43
  51. Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT mua hàng Mẫu số: 01 GTKT3/001 HÓA ĐƠN GTGT Ký hiệu: AA/11P Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000175 Ngày 24 tháng 06 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí Địa chỉ: Số 6- Nguyễn Trãi- Phƣờng Máy Tơ-Ngô Quyền-Hải Phòng Số tài khoản: 0401291099 Điện thoại. (031) 382 6832 MS : 0200682519 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Địa chỉ: Số 16 Ngô Quyền – Phƣờng Máy Chai – Quận Ngô Quyền – Hải Phòng Tài khoản: 208 704 53 479 tại ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex-CN Hải Phòng Hình thức thanh toán: Chƣa thanh toán Mã số thuế: 02 008 20 994 Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng 1 2 3 4 5 6=4x5 1. Tôn CT3 – 6mm Kg 8.478 14.909,1 126.399.350 2. Tôn CT3 – 8mm Kg 5.652 14.909,1 84.266.233 3. Tôn CT3 – 10mm Kg 3.533 14.909,1 52.666.396 4. Tôn chống trƣợt – 5mm Kg 761 15.454,5 11.753.147 Cộng tiền hàng: 275.085.126 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 27.508.513 Tổng cộng tiền thanh toán: 302.593.639 Số tiền viết bằng chữ:Ba trăm linh hai triệu,năm trăm chín ba nghìn,sáu trăm ba chín đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn) 44
  52. Căn cứ vào Hóa đơn mua hàng, kế toán vật tƣ tiến hành lập Phiếu nhập kho trên phần mềm. Từ màn hình phân hệ của phần mềm kế toán Vacom kích đúp chuột vào phân hệ Vật tư (biểu 2.2) → Phiếu nhập vật tư tiền VNĐ sẽ xuất hiện giao diện Phiếu nhập vật tư tiền VNĐ (biểu 2.3), kế toán vật tƣ tiến hành nhập số liệu vào phần mềm nhƣ sau: - Số chứng từ : 092 Ngày chứng từ 24/06/2011 - Mã đối tƣợng : H - Ngƣời thanh toán : Dƣơng Bá Hải – Phòng Kỹ thuật-vật tƣ - Mã kho : KHCT - Diễn giải : phiếu nhập vật tƣ HĐ00175. - Lần lƣợt nhập số liệu vào các cột mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, số lƣợng, giá, thành tiền, tài khoản nợ, tài khoản có. - Để nhập VAT kích vào nút Nhập VAT sẽ hiện ra giao diện màn hình thuế GTGT đƣợc khấu trừ, kế toán vật tƣ tiến hành nhập số liệu vào phần mềm. - Ấn F10 để ghi nhận. - Từ màn hình Phiếu nhập vật tư tiền VNĐ ấn F7, để in phiếu nhập kho (biểu 2.4) 45
  53. Biểu 2.2: Màn hình phân hệ Vật tƣ Biểu 2.3 : Màn hình phân hệ Phiếu nhập vật tƣ tiền VNĐ 46
  54. Biểu 2.4: Phiếu nhập kho CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Mẫu số: 01-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 24 tháng 06 năm 2011 Họ tên ngƣời giao hàng: Dƣơng Bá Hải – Phòng kỹ thuật-Vật tƣ Số: 092 Diễn giải: Phiếu nhập vật tƣ HĐ: 00175 Tk nợ:152,133 Nhập tại kho: Kho công ty Tk có:331 STT Tên vật tƣ(hàng hóa) Mã số Đvt Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. Tôn CT3 – 6mm A121 Kg 8.478 14.909,1 126.399.350 2. Tôn CT3 – 8mm A552 Kg 5.652 14.909,1 84.266.233 3. Tôn CT3 – 10mm A571 Kg 3.533 14.909,1 52.666.396 4. Tôn chống trƣợt – 5mm A549 Kg 761 15.454,5 11.753.147 Tiền trƣớc thuế: 275.085.126 Nhập ngày 24 tháng 06 năm 2011 Tiền thuế VAT: 27.508.513 Số tiền bằng chữ: Ba trăm linh hai triệu, năm trăm chín ba nghìn, Tiền chi phí: sáu trăm ba chín đồng. Tổng tiền: 302.593.639 Trƣởng phòng Ngƣời nhận hàng Ngƣời lập Thủ kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 47
  55. Ví dụ 4: Ngày 27/06/2011 xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Tàu Đức Thành 350T – Đóng mới. Căn cứ vào Phiếu giao việc kế toán vật tƣ lập Phiếu xuất kho trên phần mềm, sau khi nhập số liệu vào phần mềm ta đƣợc giao diện nhƣ sau (biểu 2.5): Biểu 2.5: Màn hình phân hệ Phiếu xuất ĐC vật tƣ tiền VNĐ Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính và tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn, nên giá xuất kho của nguyên vật liệu sẽ đƣợc phần mềm tự tính. Để in phiếu xuất kho (biểu 2.6), từ màn hình Phiếu xuất ĐC vật tư tiền VNĐ ấn F7. 48
  56. Biểu 2.6: Phiếu xuất kho CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 27 tháng 06 năm 2011 Họ tên ngƣời giao hàng: Ông Phú-SH2 Số: 335 Diễn giải: Tàu Đức Thành 350T - Đóng mới Tk nợ:621 Xuất tại kho: Kho công ty Nhập tại kho: Tàu Đức Thành 350T-Đóng mới Tk có:152 STT Tên vật tƣ(hàng hóa) Mã số Đvt Số lƣợng Đơn giá Thành tiền G.chú 1. ống thép D245 x 10,4 A580 Kg 210,60 15.909,00 3.350.435 2. Cáp lụa D40 A336 M 36,00 24.027,88 865.004 3. Cóc bắt cáp D16 (L.doanh) A596 Kg 36,00 16.000,00 576.000 4. Tôn CT3 – 6mm A121 Kg 1.695,60 14.938,97 25.330.542 Xuất ngày 27 tháng 06 năm 2011 Thành tiền: 30.121.981 Số tiền bằng chữ: Ba mươi triệu, một trăm hai mươi mốt nghìn, chín trăm tám mốt đồng. Trƣởng phòng Ngƣời nhận hàng Ngƣời lập Thủ kho (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Tại kho, sau khi nhận đƣợc phiếu nhập kho hay phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi chép số lƣợng nguyên vật liệu vào Thẻ kho (biểu 2.7) bằng tay. Cuối kỳ, thẻ kho sẽ đƣợc đối chiếu số liệu với Sổ chi tiết vật tư từ phần mềm, của kế toán vật tƣ. 49
  57. Biểu 2.7: Thẻ kho tôn CT3 – 6mm CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Mẫu số: S12-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/01/2011 Tờ số: 121 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Tôn CT3-6mm - Đơn vị tính: KG - Mã số: A121 Số hiệu Ký Ngày Số lƣợng Stt chứng từ Diễn giải xác tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn nhận Tồn kho 31/5 8.606,1 1. 1/6 008 Tàu PTS05-Hoán cải 188,4 8417,7 2. 2/6 019 Tàu H07-Trên đà 1789,8 6627,9 3. 3/6 033 Tàu Hòa Anh27-Đột xuất 94,2 6533,7 4. 4/6 040 Phao neo cty Hà Thịnh-gia công mới 282,6 6251,1 5. 6/6 057 Tàu PTS05-Hoán cải 47,1 6204 6. 6/6 063 Tàu PTS12-Hoán cải 2798,2 3405,8 7. 6/6 064 Tàu PTS12-Hoán cải 1330,1 2075,4 8. 6/6 069 Cửa hàng xăng dầu số 1-Đột xuất 75,4 2000,3 9. 11/6 133 ống thông hơi cty Hòa Anh-Đột xuất 37,7 1962,6 10. 13/6 139 Téc xăng cty PTS đóng mới 221,4 1741,2 11. 15/6 187 Tàu PTS05-Hoán cải 1106,9 6343,3 12. 24/6 092 Dƣơng Bá Hải nhập Tôn CT3-6mm 8.478 9112,3 13. 24/6 307 Tàu PTS10-Hoán cải 2543,4 6568,9 14. 24/6 308 Tàu PTS10-Hoán cải 4239 2329,9 15. 27/6 335 Xuất kho sản xuất tàu Đức Thành350T 1695,6 634,3 16. 30/6 368 Két nƣớc Hà Thịnh-đột xuất 115,4 518,9 17 30/6 371 Tàu Đức Thành350T-đóng mới 423,9 95 Tổng cộng cuối kỳ 8.478 16.989,1 95 Ngày 30 tháng 06 năm2011 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên,đóng dấu) 50
  58. Để xem Sổ chi tiết vật tư (biểu 2.11) ta thực hiện các bƣớc nhƣ sau: từ màn hình phân hệ Nhóm báo cáo kích chuột vào phân hệ Báo cáo Nhập xuất tồn vật tư (biểu 2.8) → chọn Sổ chi tiết vật tư (in cho từng loại vật tư) (biểu 2.9). Từ đây sẽ hiện ra hộp thoại Sổ chi tiết vật tư, ta nhập số liệu nhƣ sau : - Mã kho : KHCT; - Mã vật tƣ : A121; - Từ ngày 1/6 đến ngày 30/6. Sau khi nhập xong số liệu, kích vào nút Nhận. Tƣơng tự nhƣ vậy, từ phân hệ Báo cáo Nhập xuất tồn vật tư → chọn Tổng hợp nhập xuất tồn vật tư (biểu 2.10) để xem Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư (biểu 2.12). Từ đây, xuất hiện hộp thoại, nhập số liệu vào hộp thoại nhƣ sau: - Giá trị, số lƣợng : chọn giá trị và số lƣợng; - Chứng từ từ ngày 01/06/2011 đến ngày 30/06/2011; - Mã kho :KHCT Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tƣ bao gồm cả nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ; nên số dƣ đầu kỳ, nhập xuất trong kỳ, cũng nhƣ số dƣ cuối kỳ trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ không bằng số dƣ đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ cũng nhƣ số dƣ cuối kỳ trên sổ cái TK152 (em đã nêu giải pháp cụ thể trong chƣơng 3). Biểu 2.8: Màn hình phân hệ Báo cáo nhập xuất tồn vật tƣ 51
  59. Biểu 2.9: Màn hình phân hệ Sổ chi tiết vật tƣ Biểu 2.10: Màn hình phân hệ tổng hợp nhập xuất tồn vật tƣ 52
  60. Biểu 2.11: Sổ chi tiết vật tƣ CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG SỔ CHI TIẾT VẬT TƢ Từ ngày 01/06/2011 đến 30/06/2011 Tài khoản: 152 Tên kho: KHCT Tên vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Tôn CT3-6mm Mã: A121 Đơn vị tính: Kg Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK Số Ngày Diễn giải Đơn giá Số Số Số ĐƢ Thành tiền Thành tiền Thành tiền hiệu tháng lƣợng lƣợng lƣợng Số dƣ đầu kỳ 8606,1 132.002.604 008 1/6 Tàu PTS05-Hoán cải 621 15.338,26 188,4 2.889.729 8417,7 129.112.875 019 2/6 Tàu H07-Trên đà 621 15.338,26 1789,8 27.452.423 6627,9 101.660.452 033 3/6 Tàu Hòa Anh27-Đột xuất 621 15.338,26 94,2 1.444.864 6533,7 100.215.588 040 4/6 Phao neo cty Hà Thịnh-gia công mới 621 15.338,26 282,6 4.334.593 6251,1 95.880.995 057 6/6 Tàu PTS05-Hoán cải 621 15.338,26 47,1 722.432 6204 95.158.563 063 6/6 Tàu PTS12-Hoán cải 621 15.338,26 2798,2 42.919.519 3405,8 52.239.044 064 6/6 Tàu PTS12-Hoán cải 621 15.338,26 1330,1 20.401.420 2075,4 31.837.624 069 6/6 Cửa hàng xăng dầu số 1-Đột xuất 621 15.338,26 75,4 1.156.505 2000,3 30.681.119 133 11/6 ống thông hơi cty Hòa Anh-Đột xuất 621 15.338,26 37,7 578.253 1962,6 30.102866 139 13/6 Téc xăng cty PTS đóng mới 621 15.338,26 221,4 3.395.893 1741,2 26.706.973 187 15/6 Tàu PTS05-Hoán cải 621 15.338,26 1106,9 16.977.923 6343,3 9.729.050 092 24/6 Dƣơng Bá Hải nhập Tôn CT3-6mm 621 14.909,1 8478 126.399.350 9112,3 136.128.400 307 24/6 Tàu PTS10-Hoán cải 621 14.938,97 2543,4 37.995.788 6568,9 98.132.612 308 24/6 Tàu PTS10-Hoán cải 621 14.938,97 4239 63.326.314 2329,9 34.806.298 335 27/6 Xuất kho sản xuất tàu Đức Thành350T 621 14.938,97 1695,6 25.330.542 634,3 9.475.775 368 30/6 Két nƣớc Hà Thịnh-đột xuất 621 14.938,97 115,4 1.723.958 518,9 7.751.817 371 30/6 Tàu Đức Thành350T-đóng mới 621 14.938,97 423,9 6.332.631 95 1.419.186 Cộng 8478 126.399.350 16.989,1 256.982.768 95 1.419.186 Số dƣ cuối kỳ 95 1.419.186 53
  61. Biểu 2.12: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn vật tƣ Từ 01/06/2011 đến 30/06/2011 Số SL Đơn SL SL SL Đơn Loại vật tƣ ĐV Thành tiền Gtrị nhập Gtrị xuất Gtrị tồn thẻ tồn giá nhập xuất tồn giá . 115 Tôn CT3 - 14 mm kg 460 15.793 7.264.874 262 4.131.781 198 15.792 3.133.093 116 Tôn CT3 - 20 mm kg 1.638 15.670 25.671.115 79 1.230.118 144 2.262.793 1.572 15.670 24.638.440 117 Tôn CT3 - 22 mm kg 216 12.961 2.802.626 216 12.961 2.802.626 118 Tôn CT3 - 2 mm kg 274 15.680 4.296.415 31 492.363 243 15.680 3.804.052 119 Tôn CT3 - 3 mm kg 179 13.636 2.440.916 179 13.636 2.440.916 120 Tôn CT3 - 4 mm kg 4.102 13.966 57.293.018 287 4.008.263 3.815 13.966 53.284.755 121 Tôn CT3 - 6 mm kg 8.606 15.338 132.002.604 8.478 126.399.350 16.989 256.982.768 95 14.939 1.419.186 . 224 Găng tay vải Đôi 458 5.157 2.361.909 500 3.050.000 241 1.242.837 717 5.815 4.169.072 Tổng 1.984.948.265 753.341.407 1.326.990.459 1.411.299.213 54
  62. 2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các tài khoản kế toán. Để phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Theo phƣơng pháp này tình hình biến động nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu tại công ty đƣợc ghi chép, phản ánh một cách thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu của Công ty trên sổ kế toán đƣợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. 2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng. - Hóa đơn GTGT; - Phiếu giao việc; - Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho. 2.2.5.2. Tài khoản kế toán sử dụng. Để tổng hợp Nhập-Xuất vật tƣ, công ty sử dụng các tài khoản và sổ kế toán nhƣ sau: - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - TK 1331: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ - TK 1111: Tiền mặt VNĐ - TK 112 : TGNH - TK 331: Phải trả ngƣời bán - TK 141: Tạm ứng - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung 2.2.5.3. Quy trình hạch toán. Căn cứ Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác, kế toán vật tƣ lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tƣ trên phần mềm. Số liệu trên phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sẽ tự động chạy vào các sổ sách kế toán theo quy trình nhƣ sau: 55
  63. Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán máy SỔ KẾ TOÁN - Hóa đơn GTGT - Biên bản kiểm định - Sổ Nhật ký chung chất lƣợng PHẦN MỀM KẾ - Sổ cái - Phiếu giao việc TK152,621, 627 TOÁN VACOM ACCOUNTING - Phiếu nhập kho - Báo cáo tài chính - Phiếu xuất kho - Báo cáo kế toán MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Xem và in ấn sổ sách kế toán liên quan trên phần mềm kế toán Vacom nhƣ sau: Để xem Nhật ký chung (biểu 2.15), từ màn hình phần mềm kế toán kích chuột vào Báo cáo→chọn Báo cáo Nhật ký chung (biểu 2.13) →chọn Sổ nhật ký chung→chọn Xem báo cáo tiền VNĐ (hoặc để in Nhật ký chung kích chọn in thẳng ra máy in), khi xuất hiện hộp thoại kích chọn xem từ ngày 01/06/2011 đến ngày 01/06/2011. Để xem (in) Sổ cái (biểu 2.16), từ phân hệ Báo cáo Nhật ký chung→chọn Sổ cái tài khoản theo ngày (biểu 2.14)→ chọn Xem báo cáo tiền VNĐ (hoặc để in Sổ cái kích chọn in thẳng ra máy in) khi xuất hiện hộp thoại kích chọn xem từ ngày 01/06/2011 đến ngày 01/06/2011, mã tài khoản : 152. Ấn F10 để nhận các thao tác. 56
  64. Biểu 2.13: Màn hình phân hệ nhóm báo cáo Biểu 2.14: Màn hình phân hệ Báo cáo Nhật ký chung 57
  65. Biểu 2.15: Trích sổ Nhật ký chung Đơn vị: CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Mẫu số S03a-DN Địa chỉ: 16 Ngô Quyền,Ngô quyền,Hải phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/06/2011 đến ngày 30/06/2011 Đơn vị tính: VNĐ Tổng cộng: 68.649.721.318 68.649.721.318 Chứng từ Số hiệu Số phát sinh Ngày, Diễn giải TK đối Số CT Nợ Có tháng ứng NH162 03/06 Phải trả cho ngƣời bán 331 43.109.000 1121 NH162 03/06 TGNH 43.109.000 INDO PX200 15/6 Chi phí sản xuất chung 627 3.321.022 PX200 15/6 Nguyên vật liệu 152 3.321.022 PN092 24/6 Nguyên vật liệu 152 275.085.126 PN092 24/6 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 133 27.508.513 PN092 24/6 Phải trả cho ngƣời bán 331 302.593.639 . . . PX335 24/6 Chi phí NVL trực tiếp 621 36.462.119 PX335 24/6 Nguyên vật liệu 152 36.462.119 PN098 30/6 Nguyên vật liệu 152 56.874.698 Chi phí nhiên liệu, vật liệu PN098 30/6 1542:sc 56.874.698 chính Ngày tháng năm 2011 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) 58
  66. Biểu 2.16: Trích sổ cái TK 152 CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN THEO NGÀY Từ ngày 01/06/2011 đến ngày 30/06/2011 Tài khoản 152-Nguyên vật liệu Dƣ nợ đầu kỳ: 1.942.026.009 Dƣ có đầu kỳ: Dƣ nợ cuối kỳ: 1.360.040.138 Dƣ có cuối kỳ: Tổng cộng: 739.231.407 1.321.217.278 Chứng từ Số hiệu Phát sinh Diễn giải TK đối Số CT Ngày Nợ Có ứng PX180 5/6 Chi phí NVL trực tiếp 621 16.845.413 PN089 10/6 Phải trả cho ngƣời bán 331 263.149.351 PX200 15/6 Chi phí sản xuất chung 627 3.321.022 PN092 24/6 Phải trả cho ngƣời bán 331 275.085.126 PX335 24/6 Chi phí NVL trực tiếp 621 36.462.119 . . . . Chi phí nhiên liệu, vật liệu PN098 30/6 1542:sc 56.874.698 chính Ngày tháng năm Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 59
  67. 2.2.6. Công tác tổ chức kiểm kê vật tƣ Mục đích của kiểm kê nguyên vật liệu là để xác định lại số lƣợng, giá trị và chất lƣợng nguyên vật liệu còn tồn kho, phát hiện chênh lệch giữa sổ sách và thực tế nhằm bảo vệ tài sản và chấn chỉnh công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty. Hiện nay, Công ty đã tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu 06 tháng một lần tại kho trong Doanh nghiệp. Số lƣợng kiểm kê trên sổ sách kế toán phải đƣợc chuẩn bị từ trƣớc theo từng loại, từng kho hoặc từng đơn vị quản lý sử dụng tài sản để phân nhóm tổ chức kiểm kê. Biên bản kiểm kê không chỉ có nhiệm vụ kiểm đếm chính xác số hiện có của nguyên vật liệu, mà còn phải xác định chính xác phẩm chất, tình trạng hiện có của chúng. Kết quả kiểm kê đƣợc phản ánh trên Biên bản kiểm kê. Kết quả kiểm kê đƣợc tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Công ty xem xét và cho phƣơng án xử lý theo quy định chung. Biên bản kiểm kê là cơ sở của kế toán ghi sổ kế toán cho niên độ mới tiếp theo. 60
  68. Biểu 2.18: Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hóa tồn kho Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng BIÊN BẢN KIỂM KÊ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TỒN KHO Thời điểm kiểm kê giờ 9h30’ ngày 30 tháng 06 năm 2011 Ban kiểm kê gồm: Bà : Nguyễn Thị Ngọc Hải. Chức vụ : kế toán vật tư Ông : Nguyễn Văn Tư. Chức vụ : thủ kho vật tư Ông : Hà Trung Tường. Chức vụ : nv phòng kế hoạch - sản xuất Đã kiểm kê có những mặt hàng dƣới đây Tên nhóm hiệu, quy cách vật tƣ Theo sổ kiểm kê Theo sổ kế toán Chênh lệch TT ĐV Đơn giá SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 Đá mài nhật to cái 42.200 5 211.000 5 211.000 0 0 2 Đồng lá 0,5 mm kg 52.000 3 156.000 3 156.000 0 0 3 Đồng lá 1 mm kg 112.445 8 896.188 8 896.188 0 0 4 Mặt bích 450x350x25 cái 156.665 2 313.330 2 313.330 0 0 5 Đồng D130x70x40 kg 39.340 4 137.690 4 137.690 0 0 6 Đồng D130xD90x420 kg 36.783 23 846.000 23 846.000 0 0 7 Đồng D25 kg 83.143 5 423.200 5 423.200 0 0 8 Đầu bơm HD 20m3/h (LT 20-18) cái 4.318.412 2 8.636.824 2 8.636.824 0 0 9 Đầu bơm HD 9m3/h (LT 9-17) cái 3.057.846 1 3.057.846 1 3.057.846 0 0 10 Bình ắc qui 12 V - 182 Ah bình 2.642.550 1 2.642.550 1 2.642.550 0 0 0 0 61
  69. 112 Que hàn chịu lực kg 30.000 5 150.000 5 150.000 0 0 113 Que hàn i nox - 4 mm kg 0 0 0 0 0 0 0 114 Tôn chống trợt 3 mm kg 13.364 145 1.939.055 145 1.939.055 0 0 115 Tôn CT3 - 14 mm kg 15.792 198 3.133.093 198 3.133.093 0 0 116 Tôn CT3 - 20 mm kg 15.670 1.572 24.638.440 1.572 24.638.440 0 0 117 Tôn CT3 - 22 mm kg 12.961 216 2.802.626 216 2.802.626 0 0 118 Tôn CT3 - 2 mm kg 15.680 243 3.804.052 243 3.804.052 0 0 119 Tôn CT3 - 3 mm kg 13.636 179 2.440.916 179 2.440.916 0 0 120 Tôn CT3 - 4 mm kg 13.966 3.815 53.284.755 3.815 53.284.755 0 0 121 Tôn CT3 - 6 mm kg 14.939 95 1.419.186 95 1.419.186 0 0 0 0 CT019 Bạc biên cos2 máy 4135G Cổp 60.000 6 360.000 6 360.000 0 0 CT020 Bạc biên cos0 máy 6L160 Kg 860.000 3 2.580.000 3 2.580.000 0 0 CT021 Dàn cò máy 4135G Cổp 230.000 5 1.150.000 5 1.150.000 0 0 CT022 Bạc biên cos0 máy 4135G Cái 60.000 4 240.000 4 240.000 0 0 CT023 Vòng bi 206 Cái 35.000 1 35.000 1 35.000 0 0 CT024 Chổi than máy phát 5KW Cái 15.000 6 90.000 6 90.000 0 0 CT025 Rơ le đề máy 4135G Cái 80.000 1 80.000 1 80.000 0 0 CT026 Mặt qui lát máy 6L160 (Qua SD) Cái 950.000 2 1.900.000 2 1.900.000 0 0 CT027 Mặt bích 10K-D168 Cái 254.902 26 6.627.445 26 6.627.445 0 0 CT028 Mặt bích 10K-D168 cái 70.167 17 1.192.833 17 1.192.833 0 0 Tổng 69.767 1.360.040.138 69.767 1.360.040.138 0 0 P.kế toán P.kế hoạch-sản xuất P.vật tƣ 62
  70. CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐÓNG TÀU PTS HẢI PHÒNG 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. Qua 4 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng tuy gặp nhiều khó khăn, nhƣng với chiến lƣợc sản xuất kinh doanh nhạy bén, đúng đắn và sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty cùng với cán bộ công nhân viên, công ty đã có tốc độ tăng trƣởng nhanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng bất ổn định nhƣ hiện nay, công ty đã và đang giữ vững đƣợc vị thế, tính độc lập, tự chủ trong ngành sản xuất kinh doanh đóng tàu; biết khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả nội lực tiềm năng sẵn có của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng, đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo và các phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính – Kế toán đã tạo điều kiện cho em đƣợc tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp. Với kiến thức đã học và quá trình tiếp xúc thực tế các phần hành kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng, em nhận thấy công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu có những ƣu điểm và những hạn chế nhƣ sau: 3.1.1. Ƣu điểm. Trải qua thời gian tồn tại và phát triển, Công ty Đóng tàu PTS đã không ngừng nâng cao phƣơng thức quản lý, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm thời gian. Với việc áp dụng quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh đã đem lại lợi ích tối đa cho công ty, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nƣớc. 63
  71.  Về tổ chức bộ máy quản lý : Với hình thức tổ chức quản lý trực tuyến – chức năng, bộ máy quản lý tổ chức của công ty gọn nhẹ, thống nhất. bên dƣới ban lãnh đạo các phòng ban đƣợc xây dựng hợp lý, trực tiếp phụ trách các vấn đề thuộc chuyên môn nghiệp vụ của mình, đồng thời các phân xƣởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ công ty đƣa xuống đảm bảo số lƣợng đƣợc giao.  Về tổ chức bộ máy kế toán : Công ty Đóng tàu PTS hiện có bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với mô hình quản lý của công ty. Trong phòng tài chính kế toán, các nhân viên kế toán có trình độ tay nghề phù hợp, nhiệt tình trong công tác cũng nhƣ nhạy bén trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán. Mỗi kế toán viên đƣợc phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng phần hành kế toán một cách hợp lý. Các kế toán viên phải chịu trách nhiệm trƣớc kế toán trƣởng về phần hành mà mình phụ trách, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác đến đối tƣợng sử dụng. Ngoài ra, các nhân viên kế toán không ngừng trau dồi trình độ nghiệp vụ của mình, tiếp thu kịp thời, vận dụng linh hoạt chế độ kế toán mới, có tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ giúp đỡ nhau công việc. Điều này giúp cho công tác quản lý của công ty nói chúng và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố và lớn mạnh. Với mô hình kế toán tập trung là mô hình đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin giúp ban lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Việc áp dụng phần mềm Vacom Accounting, giúp giảm thiểu công việc ghi chép thủ công hàng ngày đồng thời làm tăng năng suất của công tác kế toán, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trong quản lý. Làm kế toán bằng phần mềm giúp cho thông tin kế toán đƣợc cung cấp kịp thời, chính xác, tạo sự thông suốt trong công tác tài chính kế toán. Ngoài ra, sử dụng phần mềm kế toán tạo điều kiện cho nhiều ngƣời có thể sử dụng cùng một lúc trên một hệ thống mà vẫn đảm bảo tính bảo mật trong công việc của mỗi ngƣời. 64
  72.  Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán: Công ty vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản ban hành theo quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ đƣợc lập, kiểm tra luân chuyển phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo phản ánh nhanh chóng tình hình biến động của công ty. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến ở nƣớc ta. Công ty áp dụng kế toán trên máy vi tính giúp hệ thống hóa thông tin chính xác, tiết kiệm, khoa học và hiệu quả . Hệ thống sổ sách báo cáo của công ty khá linh hoạt và đầy đủ phù hợp với chế độ quy định hiện hành của nhà nƣớc.  Về công tác kế toán nguyên vật liệu : Công ty đã hạch toán nguyên vật liệu theo đúng chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho. Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán nguyên vật liệu, phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm vì hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu luôn đƣợc theo dõi, kiểm tra liên tục, thƣờng xuyên, kịp thời phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty áp dụng phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp này giúp cho phòng kế toán theo dõi chặt chẽ từng nguyên vật liệu từ khâu thu mua, về kho bãi đến khi xuất dùng, việc đối chiếu giữa sổ và các chứng từ đơn giản, chính xác, việc quản lý đƣợc dễ dàng và kịp thời. - Về khâu thu mua nguyên vật liệu : phòng vật tƣ đảm nhận công tác thu mua nguyên vật liệu trên cơ sơ đã xem xét cân đối giữa kế hoạch sản xuất và nhu cầu. Do công ty đã làm tốt từ khâu lựa chọn nhà cung cấp, ký kết hợp đồng, nhận hàng cũng nhƣ kiểm định chất lƣợng nên việc thu mua đƣợc tiến hành quy củ, chất lƣợng và số lƣợng vật tƣ đƣợc đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng, không phát sinh những chi phí không cần thiết. - Về khâu sử dụng : công ty căn cứ vào định mức, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu để chủ động có trong công tác thu mua nguyên vật liệu nên lƣợng tồn kho ít, vốn không ứ đọng, nguyên vật liệu đƣợc dùng đúng mục đích, việc quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và là cơ sở chủ yếu trong kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty Đóng tàu PTS. 65
  73. - Về khâu dự trữ : với đặc tính sản phẩm cần sử dụng khối lƣợng vật tƣ lớn, chủng loại vật tƣ nhiều, đa dạng nên công ty tổ chức kế hoạch sản xuất theo từng đơn đặt hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất, không để tình trạng ứ đọng nhiều nguyên vật liệu hay quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. - Công tác bảo quản : kho tàng của công ty đƣợc bố trí hợp lý, ở nơi khô ráo, thoáng mát, phù hợp với đặc tính và cách phân loại nguyên vật liệu. Nhân viên thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn tốt đảm bảo nguyên vật liệu không xảy ra tình trạng hỏng hóc hay mất mát. Tóm lại, việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Đóng tàu PTS đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong việc phản ánh, giám sát tình hình hoạt động của công ty cũng nhƣ tình hình biến động của nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất giúp các nhà quản trị đƣa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hạ thấp giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.1.2. Những mặt còn hạn chế. - Hiện nay, nguyên vật liệu của công ty đƣợc mã hóa chƣa logic, khoa học, thể hiện qua (biểu 3.1) mã nguyên vật liệu đƣợc đánh theo số thẻ kho mở cho vật liệu đó, ví dụ nhƣ : Tôn CT3-6mm mã số là A121 tƣơng ứng với số thẻ kho mở A121, thể hiện qua (biểu 3.1) nhƣ sau: 66
  74. Biểu 3.1: Danh điểm nguyên vật liệu Mã số nguyên Nhóm Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Ghi chú vật liệu Tôn CT3 117 Tôn CT3-22mm Kg 118 Tôn CT3-2mm Kg 119 Tôn CT3-3mm Kg 120 Tôn CT3-4mm Kg 121 Tôn CT3-6mm Kg Thép inox . 44 Thép inox D14 Kg 45 Thép inox D16 Kg 46 Thép inox D20 Kg 47 Thép inox D22 Kg 48 Thép inox D35 Kg Bulông inox 57 Bulông inox M10x30 Cái 58 Bulông inox M14x40 Cái 59 Bulông inox M16x40 Cái 60 Bulông inox M16x60 Cái Công ty Đóng tàu PTS là một doanh nghiệp sản xuất đóng mới và sửa chữa tàu và kết cấu kiện nổi. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng rất đa dạng, nhiều chủng loại và biến động liên tục. Vì vậy để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý cần phải biết đƣợc một cách đầy đủ, cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm thời gian trong việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán công ty cần lập lại sổ danh điểm nguyên vật liệu. Trong sổ danh điểm nguyên vật liệu đƣợc phân chia chi tiết theo tính 67
  75. năng hóa lý, theo quy cách phẩm chất và đặc biệt là đƣợc mã hóa thành một hệ thống đảm bảo tính logic, thuận tiện việc tìm kiếm thông tin của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất. - Về việc luân chuyển chứng từ : việc luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh, phòng kế toán và thủ kho diễn ra thƣờng xuyên, tuy nhiên giữa các bộ phận, phòng ban này không có biên bản giao nhận chứng từ, dễ xảy ra tình trạng mất mát chứng từ. Khi xảy ra mất mát chứng từ không biết quy trách nhiệm cho ai để xử lý, làm cho cán bộ công nhân viên thiếu trách nhiệm, buông lỏng việc quản lý chứng từ. - Về công tác quản lý nguyên vật liệu : công ty chỉ có một kho để lƣu trữ và bảo quản cả nguyên vật liệu lẫn công cụ dụng cụ, điều này dẫn đến việc dễ nhầm lần, mất mát trong quá trình nhập xuất nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ. - Công ty vẫn thực hiện thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu đối với nguyên vật liệu mua về không qua kho. Cụ thể nhƣ việc mua nguyên vật liệu về dùng ngày cho sản xuất, kế toán không hạch toán thẳng vào chi phí nguyên vật liệu mà tiến hành thủ tục nhập kho sau đó mới làm thủ tục xuất kho, công việc này mang tính rƣờm rà, mất nhiều công sức và thời gian. - Về phân loại nguyên vật liệu : công ty có phân chia nguyên vật liệu thành 4 nhóm, đó là vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thu hồi. Tuy nhiên khi hạch toán, kế toán chỉ sử dụng một loại tài khoản, TK152 : nguyên vật liệu. Ví dụ nhƣ sơn chống han rỉ là nguyên vật liệu phụ, nhƣng khi hạch toán kế toán vẫn sử dụng chung là TK152. Điều này không phản ánh đúng chức năng và công dụng của từng loại nguyên vật liệu gây ra khó khăn cho công tác quản lý và dễ nhầm lẫn các loại với nhau. - Về việc kiểm tra chất lƣợng nguyên vật liệu nhập kho : Công ty mới chỉ tiến hành nghiệm thu đối với những nguyên vật liệu nhập kho có giá trị lớn hoặc yêu cầu về chất lƣợng cao còn những nguyên vật liệu có giá trị nhỏ hay số lƣợng nhiều, vật liệu có quy cách hay đơn giá khác nhau thì chƣa đƣợc tiến hành nghiệm thu trƣớc khi nhập kho. Nhƣ vậy, giữa những loại nguyên vật liệu giống nhau mà khác nhau về đơn giá có thể bị nhầm lẫn, hay số lƣợng nguyên vật liệu bị thiếu không đúng với đơn mua hàng. - Công tác tổ chức kiểm kê vật tƣ của công ty đƣợc tiến hành 2 lần trong năm vào thời điểm 30/6 và 31/12. Công tác kiểm kê tại công ty đƣợc tiến hành nhƣ vậy là ít, thời gian giữa hai lần kiểm kê cách xa nhau vậy nếu xảy ra tình trạng hỏng hóc, mất mát khó tìm ra nguyên nhân, quy trách nhiệm. Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng rất dễ bị 68
  76. biến đổi phẩm chất, chất lƣợng nếu không đƣợc bảo quản đúng vì vậy nếu công tác kiểm kê ít đƣợc thực hiện sẽ không phát hiện đƣợc kịp thời sự biến đổi của nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí, tốn kém, ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 3.2.1. Sự cần thiết và các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Đóng tàu PTS Hải Phòng. 3.2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu PTS. Hiện nay, nền kinh tế thị trƣờng không ổn định, các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc biệt là ngành công nghiệp đóng tàu càng phải tìm ra những biện pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm đƣợc nhƣ vậy, thì doanh nghiệp càng phải quan tâm đến nguyên vật liệu đầu vào vì nguyên vật liệu thƣờng chiếm 60% - 70% trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu đầy đủ, chính xác là một trong những yếu tố đảm bảo cho giá thành đƣợc phản ánh chân thực. Trên cơ sở đó các nhà quản lý phân tích và tìm ra giải pháp tiết kiệm nguyên vật liệu để giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh, góp phần trong việc tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là một phần hành không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất. Công ty Đóng tàu PTS mặc dù có nhiều cố gắng trong tổ chức công tác quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán nguyên vật liệu, song vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để đáp ứng hơn nữa yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nguyên liệu cho sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tƣợng hao hụt, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra những sản phẩm chất lƣợng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu của thị truờng, tăng lợi nhuận cho công ty. Do đó, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty là vô cùng quan trọng. 69