Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Công nghiệp nhựa phú Lâm - Ngô Thị Ngoan

pdf 103 trang huongle 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Công nghiệp nhựa phú Lâm - Ngô Thị Ngoan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Công nghiệp nhựa phú Lâm - Ngô Thị Ngoan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Ngô Thị Ngoan : ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Ngô Thị Ngoan : ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Ngô Thị Ngoan SV: 1012401020 L : QT1405K N : K – K T : H nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phầnCông nghiệp nhựa Phú Lâm
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. N ) - Hệ thống hoá l tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp - g tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Phú Lâm - Đề xuất m giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Phú Lâm 2. . Sử dụng số liệu kế toán của Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Phú Lâm năm 2013 3. Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Phú Lâm
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP : H : Nguyễn Thị Mai Linh H ỹ C N : công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Phú Lâm : H : H : Cơ quan : N : Đ 03 năm 2014 Y 30 6 năm 2014 Đ ĐTTN Đ ĐTTN Sinh viên N Ngô Thị Ngoan ThS.Nguyễn Thị Mai Linh H , n t năm 2014 GS.TS.NGƢT T
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp. - Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu đƣợc giáo viên hƣớng dẫn giao. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ) - Kết cấu của khoá luận đƣợc tác giả sắp xếp tƣơng đối hợp lý, khoa học bao gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Chƣơng 2, sau khi giới thiệu khái quát về công ty, tác giả đã đi sâu mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm, có số liệu minh hoạ cụ thể ( tháng 6 năm 2013). Số liệu minh hoạ từ chứng từ vào các sổ sách kế toán có tính logic và chính xác cao. - Chƣơng 3, tác giả đã đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở đó tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm. Các giải pháp đƣa ra có tính khả thi và tƣơng đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn Ths. Nguyễn Thị Mai Linh
  7. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1.Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 2 1.1.2.1 Khái niệm 2 1.1.2.2 Đặc điểm 2 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý 3 1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 4 1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu. 4 1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu. 6 1.2 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 9 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song 9 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 11 1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. 12 1.3 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 14 1.3.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 14 1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 17 1.4 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 20 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 22 1.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 22 1.5.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 22 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 22 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 23 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 23
  8. 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 24 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 25 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 25 1.5.3.2.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 26 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 28 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 28 1.5.4.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ 28 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 30 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính 30 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM 32 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 32 2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 32 2.1.2 Đặc điểm của bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 33 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 37 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 37 2.1.3.2. Các chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty 39 2.1.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng tại công ty 39 2.1.3.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty 39 2.1.3.5 Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính 41 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 41 2.2.1 Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty 41 2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu 41 2.2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 42 2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 45 2.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 59 2.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng : 59 2.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng : 59 2.2.3.3 Quy trình hạch toán ` 59
  9. 2.2.3.4 Ví dụ minh họa 61 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM 71 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 71 3.1.1 Ƣu điểm 71 3.1.2 Hạn chế 74 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 75 3.2.1. Hoàn thiện về việc hiện đại hóa công tác kế toán 76 3.2.2.Hoàn thiện việc lập sổ danh điểm vật tƣ: 80 3.2.3.Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 84 3.2.4 Hoàn thiện về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 83 3.2.5 Hoàn thiện việc kiểm nghiệm chất lƣợng nguyên vật liệu nhập kho 86 3.2.6 Một số giải pháp khác 88 3.2.6.1. Bộ máy kế toán 88 3.2.6.2. Nghiên cứu thị trƣờng, tìm hiểu thị trƣờng 88 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 10 Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12 Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ 14 Sơ đồ 1.4: Phƣơng pháp kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 16 Sơ đồ số 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 19 Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 23 Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 25 Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27 Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 29 Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 31 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 33 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 37 Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 40 Sơ đồ 2.4 . Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 45 Sơ đồ 2.5 : Quy trình hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 60
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2.1: HOÁ ĐƠN GTGT 47 Biểu số 2.2: PHIẾU NHẬP KHO 48 Biểu số 2.3: PHIẾU XUẤT KHO 49 Biểu số 2.4: THẺ KHO 50 Biểu số 2.5: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 51 Biểu số 2.6: HOÁ ĐƠN GTGT 53 Biểu số 2.7: PHIẾU NHẬP KHO 54 Biểu số 2.8: PHIẾU XUẤT KHO 55 Biểu số 2.9: THẺ KHO 56 Biểu số 2.10: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 57 Biểu số 2.11: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 58 Biểu số 2.12: HOÁ ĐƠN GTGT 62 Biểu số 2.13: PHIẾU NHẬP KHO 63 Biểu số 2.14: PHIẾU XUẤT KHO 64 Biểu số 2.15: GIẤY BÁO NỢ 65 Biểu số 2.16: HOÁ ĐƠN GTGT 66 Biểu số 2.17: PHIẾU NHẬP KHO 67 Biểu số 2.18: PHIẾU XUẤT KHO 68 Biểu số 2.19: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 69 Biểu số 2.20: SỔ CÁI 70 Biểu 3.1: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƢ 82 Biểu 3.2: SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ 83 Biểu số 3.3: BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 86 Biểu số 3.4: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM 87
  12. LỜI MỞ ĐẦU Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm các khâu chính là mua hàng hóa, vật tƣ, sản xuất sản phẩm và khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ hàng hóa sản phẩm. Bất kỳ một khâu nào của quá trình sản xuất đều có tầm quan trọng riêng của nó và ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của công ty. Nguyên vật liệu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với tƣ cách là đối tƣợng lao động. Đây là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với công ty sản xuất sản phẩm. Sự ổn định về yếu tố đầu vào là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục trong thời buổi kinh tế thị trƣờng. Là một sinh viên thực tập với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong những năm học ở trƣờng và kết quả tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập ở công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Trong quá trình tìm hiểu và viết bài chắc chắn còn nhiều thiếu sót em mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Mai Linh đã hƣớng dẫn, cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này.
  13. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến số lƣợng sản phẩm mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Nhƣ vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tƣ liệu lao động, và đối tƣợng lao động. Trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể lao động sử dụng tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tƣợng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho đƣợc theo dõi, bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết. Do vật liệu có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên công tác kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải đƣợc thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tƣợng hƣ hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 1
  14. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho ( Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là những tài sản: - Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nhƣ vậy nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm đƣợc sản xuất và đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa nhƣ: hạt nhựa trong doanh nghiệp sản xuất đồ nhựa, vải trong doanh nghiệp may mặc, sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí 1.1.2.2 Đặc điểm Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu có những đặc điểm sau: + Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh dƣới tác động của lao động và tƣ liệu lao động nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm. + Về mặt giá trị: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của nguyên vật liệu đƣợc chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Nhƣ vậy xét trên phƣơng diện giá trị và hiện vật, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu của bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Dƣới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của sản phẩm lao động. Còn dƣới hai hình thái giá trị nó là thành phần quan trọng của vốn lƣu động. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 2
  15. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng đƣợc quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần đƣợc quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lƣợng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò nhƣ vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. * Trong khâu thu mua Các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lƣợng, quy cách, chủng loại và giá cả. * Trong khâu dự trữ và bảo quản Để quá trình sản xuất đƣợc liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhƣng cũng không đƣợc dự trữ quá lƣợng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu. * Trong khâu sử dụng Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả 1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 3
  16. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đƣợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lƣợng, chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lƣợng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu. - Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. - Tính toán và phản ánh chính xác số lƣợng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra. 1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu. Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau: *Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu gồm có: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.Trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhƣng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lƣợng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 4
  17. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo đảm đóng gói phục vụ cho quá trình lao động. - Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình diễn ra bình thƣờng.Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể khí,lỏng,rắn. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải,công cụ,dụng cụ sản xuất. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,công cụ,khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản. * Phân loại theo nguồn hình thành gồm có: - Vật liệu tự chế biến, thuê gia công: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu. - Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do đƣợc cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh. * Phân loại theo mục đích sử dụng gồm có: - Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. Ngoài cách phân loại nguyên vật liệu nhƣ trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tƣ một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tƣ. Lập danh điểm vật tƣ là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Tùy theo từng nghiệp vụ hệ thống danh điểm vật tƣ có thể đƣợc xây dựng theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp, có sự thống nhất về tên gọi, mã hiệu quy cách, đơn vị, giá hạch toán của nguyên vật liệu. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 5
  18. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu.  Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc".Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế. Cụ thể : + Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí mua. + Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. + Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho, bao gồm : + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 6
  19. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhƣ vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế. Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đƣợc xác định khác nhau. * Đối với nguyên, vật liệu mua ngoài: Giá trị Giá mua ghi Các khoản thuế CKTM, Chi phí thực tế = trên hoá + + không đƣợc - Giảm giá thu mua nhập kho đơn hoàn lại hàng mua Nếu nguyên vật liệu đƣợc mua từ nƣớc ngoài, thì thuế nhập khẩu đƣợc tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợc tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. *Đối với nguyên, vật liệu tự chế biến: Giá trị thực tế nhập Giá thành sản xuất vật = + Chi phí chế biến kho liệu * Đối với nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công,chế biến: Giá thực tế của vật liệu Chi phí thuê Giá trị thực Chi phí vận = xuất thuê ngoài gia + ngoài gia công + tế nhập kho chuyển (nếu có) công chế biến chế biến * Đối với nguyên,vật liệu nhận góp vốn liên doanh,cổ phần: Giá trị thực tế Giá trị vốn góp do hội đồng Chi phí liên quan đến = + nhập kho định giá đánh giá tiếp nhận   Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 7
  20. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính giá xuất hàng tồn kho, doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc lô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện từng lô hàng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm: Xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng nhập – xuất thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ rất phức tạp. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua sắm hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vật liệu xuất kho = Số lƣợng vật liệu xuất x Đ.giá bình quân gia quyền Đơn giá bình quân cả kỳ (đơn giá bình quân cố định): Theo cách tính này, khối lƣợng tính toán giảm nhƣng chỉ tính đƣợc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên ảnh hƣởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán. Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong kỳ Đơn giá BQ cả kỳ = Số lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ + Số lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân di động): Phƣơng pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác, phản ánh đƣợc kịp thời sự biến động của giá cả hàng tồn kho, công việc tính giá đƣợc tiến hành đều đặn. Trị giá VT tồn trƣớc lần nhập i + Trị giá VT nhập lần i Đơn giá BQ liên hoàn = Số lƣợng VT tồn trƣớc lần nhập i + Trị giá VT nhập lần i Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 8
  21. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trƣớc thì đƣợc xuất dùng trƣớc và đơn giá xuất tính theo đơn giá của những lần nhập trƣớc. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hƣớng giảm. - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau đƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp lạm phát. 1.2 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Nguyên vật liệu là một trong những đối tƣợng kế toán cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về số lƣợng, không chỉ theo từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tƣ. Tùy vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, tùy theo trình độ của nhân viên kế toán và thủ kho, để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp dƣới đây: 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho đƣợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tƣ. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 9
  22. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhƣng có nhƣợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng, khối lƣợng ghi chép còn nhiều. Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Bảng tổng Thẻ kho Sổ kế toán Sổ kế toán hợp NXT chi tiết tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 10
  23. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu số lƣợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhƣng có nhƣợc điểm là ghi sổ trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành đuợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 11
  24. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập NVL Phiếu nhập kho Thẻ kho, Sổ đối chiếu Sổ kế toán thẻ quầy luân chuyển tổng hợp Phiếu xuất kho Bảng kê xuất NVL Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu: 1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. - Tại kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lƣợng nguyên vật liệu nhập xuất kho. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 12
  25. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lƣợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trƣớc ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. - Tại phòng kế toán : Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đƣợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đƣợc của từng nhóm nguyên vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập – xuât – tồn kho nguyên vật liệu. Bảng này đƣợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đƣợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và số dƣ đầu tháng để tính ra số dƣ cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu. Số dƣ này đƣợc dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dƣ. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm là hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán đƣợc chính xác, kịp thời. Nhƣng lại có nhƣợc điểm là không biết đƣợc sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu, việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 13
  26. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số Bảng lũy kế Nhập Sổ kế toán dƣ – xuất – tồn tổng hợp Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu: 1.3 Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.3.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi thƣờng xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán. Sử dụng phƣơng pháp này có thể tính đƣợc trị giá vật tƣ nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phƣơng pháp này, tài khoản nguyên vật liệu đƣợc phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 14
  27. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sản. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật liệu lớn.  Tài khoản sử dụng. *Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152: - Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác; + Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đƣa đi góp vốn; + Trị giá nguyên vật liệu trả lại ngƣời bán hoặc giảm giá hàng mua; + Chiết khấu thƣơng mại nguyên vật liệu khi mua đƣợc hƣởng; + Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. - Số Dư Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. *Tài khoản 151 "Hàng mua đi đƣờng" : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng cuối kỳ chƣa về nhập kho.Kết cấu TK 151: - Bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng. - Bên Có : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. - Số Dư Bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa về nhập kho đơn vị). Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515  Phương pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 15
  28. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.4: Phƣơng pháp kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu theo Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 16
  29. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tƣ, hàng hoá đã xuất. Trị giá vật Trị giá vật tƣ Tổng giá vật tƣ Trị giá vật tƣ = + - tƣ xuất kho tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ tồn cuối kỳ Độ chính xác của phƣơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đƣợc công sức ghi chép và thƣờng đƣợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ, giá trị thấp và thƣờng xuyên xuất dùng, xuất bán.  Tài khoản sử dụng. *Tài khoản 611 "Mua hàng" : Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611: - Bên Nợ: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê); + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại. - Bên Có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê); + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ); + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. - Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dƣ, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 6111 "Mua nguyên vật liệu" + TK 6112 “Mua hàng hoá” *Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" : Dùng để phản ánh thực tế nguyên vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại. Kết cấu TK152: - Bên Nợ : Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Bên Có : Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ. - Số Dư Bên Nợ : Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 17
  30. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2 : + TK 1521 : Nguyên vật liệu chính + TK 1522 : Vật liệu phụ + TK 1523 : Nhiên liệu + TK 1524 : Phụ tùng thay thế + TK 1528 : Vật liệu khác Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đƣờng" : - Bên Nợ : Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng cuối kỳ. - Bên Có : Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đầu kỳ - Số Dư Bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa nhập về kho đơn vị). Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515  Phương pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.5 nhƣ sau: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 18
  31. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ số 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 19
  32. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.4 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo thông tƣ 228/2009 dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc của hàng tồn kho.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là biện pháp đề phòng những thiệt hại có thể xảy đến trong tƣơng lai gần do hàng tồn kho bị hƣ hỏng,lỗi thời,hàng bán bị trả lại ,đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhằm đƣa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính.Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính,mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ƣớc tính. Đối với nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm thì không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn tổng chi phí sản xuất của sản phẩm.Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà tổng chi phí sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì nguyên vật liệu tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Cuối năm kế toán tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho cuối năm đó.Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay,nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập để ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong năm và để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc).Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cao hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối năm trƣớc thì phải trích thêm cho đủ số cần phải có để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 20
  33. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp *Tài khoản sử dụng: TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: - Bên nợ: Khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải lập nhỏ hơn số đã lập của năm trƣớc) - Bên có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập thêm (nếu số phải lập lớn hơn số đã lập năm trƣớc) - Số dư bên có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lúc cuối năm *Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1.Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý),khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán Có TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho 2.Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: -Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn,ghi: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn nhỏ hơn,ghi: Nợ TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 – giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 21
  34. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 1.5.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:  Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;  Sổ Cái;  Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 22
  35. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa Thẻ kho đơn GTGT, biên bản kiểm kê Sổ chi tiết vật liệu, dụng Sổ nhật ký đặc SỔ NHẬT KÝ CHUNG cụ, sản phẩm, hàng hóa biệt Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý): Đối chiếu, kiểm tra: 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 23
  36. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:  Nhật ký - Sổ Cái;  Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dƣ cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột” Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có phát sinh” ở phần Nhật = của tất cả các tài = của tất cả các tài ký khoản khoản Tổng số dƣ Nợ các Tài khoản = Tổng số dƣ Có các tài khoản (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải đƣợc khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dƣ cuối tháng của từng đối tƣợng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tƣợng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đƣợc đối chiếu với số phát sinh Nợ, Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 24
  37. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp số phát sinh Có và Số dƣ cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ đƣợc kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ đƣợc sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, Thẻ kho Bảng tổng hợp kế toán hàng hóa chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng NHẬT KÝ – SỔ CÁI cụ, sản phẩm, hàng hóa BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 25
  38. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:  Chứng từ ghi sổ;  Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;  Sổ Cái;  Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.5.3.2.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dƣ Nợ và Tổng số dƣ Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 26
  39. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê Bảng tổng hợp kế Sổ chi tiết vật toán chứng từ cùng liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa loại Sổ đăng ký ch ứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, Sổ cái TK 152 dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 27
  40. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:  Nhật ký chứng từ;  Bảng kê;  Sổ Cái;  Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.5.4.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký - Chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. (2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đƣợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 28
  41. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê Sổ chi tiết vật liệu, ừ dụng cụ, sản phẩm, Bảng kê số 3 NHẬT KÝ CHỨNG hàng hóa TỪ SỐ 7 Bảng tổng hợp chi Sổ cái TK 152 tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 29
  42. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 30
  43. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phiếu nhập kho, SỔ KẾ TOÁN Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, -Sổ tổng hợp: Sổ Nhật Biên bản kiểm PHẦN MỀM ký chung, Sổ cái TK kê KẾ TOÁN 152 -Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa BẢNG TỔNG MÁY VI TÍNH H ỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG -Báo báo tài chính LOẠI -Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 31
  44. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm - Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp nhựa Phú Lâm - Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần - Mã số thuế: 0200.109.445 - Địa chỉ trụ sở: Km9 phố Phạm Văn Đồng-phƣờng Hải Thành-quận Dƣơng Kinh-thành phố Hải Phòng - Tel: 0313.860.399 - Fax: 0313.860.373 Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm là doanh nghiệp có vốn 100% nƣớc ngoài, đƣợc bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ Hải Phòng cấp giấy phép đầu tƣ số 1946/GP ngày 12/07/1997. Qua nhiều lần điều chỉnh và cổ phần hóa nay đƣợc UBND thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đầu tƣ số 021033000101 ngày 30/06/2008. Trải qua quá trình động thổ, xây dựng nhà xƣởng, chiêu mộ nhân tài , mua sắm lắp đặt trang thiết bị đến tháng 1/1999 thiết bị dây chuyền đầu tiên chạy thử thành công , thuận lợi. Để tạo ra sản phẩm mới, công ty không ngừng đầu tƣ mở rộng lắp đặt thiết bị công nghệ mới, đến tháng 3/2000 dây chuyền 2 chính thức đƣa vào hoạt động. Với mô hình kinh doanh chuyên nghiệp, phối hợp với yêu cầu của khách hàng, công ty khai thác sản phẩm và liên tục nâng cao cải tiến sản phẩm nên thành tích kinh doanh ngày càng ổn định. Đến tháng 1/2003 công ty nhận đƣợc Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lƣợng Quốc tế ISO 9001 của SGS. Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm chuyên sản xuất các mặt hàng vải giả da, màng nhựa PVC cung cấp cho các nhà xƣởng để sản xuất ghế sofa, áo mƣa , cặp túi, giày dép, đồ gia dụng Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 32
  45. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2 Đặc điểm của bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm thực hiện theo chế độ quản lý mô hình trực tuyến chức năng: Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, tiếp đó là giám đốc quản lý điều hành hoạt động của công ty và giúp việc cho Giám Đốc có các phòng ban: - Khối văn phòng - Phòng kinh tế - Nhà máy sản xuất Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 33
  46. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Giám đốc công ty: do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng và kỷ luật, là ngƣời đại diện trƣớc pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là ngƣời trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn đã đƣợc quy định trong các văn bản khác của công ty. * Văn phòng công ty: là bộ phận tham mƣu , giúp việc cho HĐQT, giám đốc, tổng hợp tình hình chung của công ty, quản lý theo dõi các hồ sơ liên quan đến cổ đông và các vấn đề khác. Chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT và giám đốc về các vấn đề sau: - Tiếp nhận thông tin liên quan đến công ty - Xử lý các thông tin có liên quan theo chỉ đạo của HĐQT, giám đốc - Theo dõi các hoạt động sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật - Soạn thảo các hợp đồng, giấy tờ do yêu cầu của HĐQT, giám đốc - Chịu trách nhiệm biên dịch các tài liệu theo yêu cầu của HĐQT, giám đốc - Tổ chức các hội nghị của công ty, đón tiếp khách - Quản lý, theo dõi các hồ sơ liên quan đến các cổ đông - Phục vụ các cuộc họp làm việc của Chủ tịch HĐQT, giám đốc công ty với các cơ quan hữu quan - Đồng thời phối hợp với phòng tổ chức hành chính tổ chức các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông - Làm các công việc khác theo sự chỉ đạo phân công của Chủ tịch HĐQT, giám đốc công ty *Phòng kinh tế: là bộ phận tham mƣu, giúp việc cho chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc trong các hoạt động tài chính kế toán, xuất nhập khẩu và bán hàng. Tiếp nhận và xử lý các thông tin liên quan đến hoạt động tài chính kế toán của công ty. - Quản lý hoạt động tài chính của công ty theo pháp luật - Phối hợp với bộ phận kinh doanh để xây dựng giá bán các sản phẩm trong từng giai đoạn - Phối hợp với nhà máy đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các nhu cầu về vốn cho các hoạt động nhập khẩu nguyên liệu sản xuất, vật tƣ, các hoạt động đầu tƣ Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 34
  47. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Nhà máy sản xuất: là bộ phận trực tiếp sản xuất, giúp việc cho giám đốc trong hoạt động sản xuất, chịu trách nhiện trƣớc giám đốc các vấn đề sau: - Lập kế hoạch sản xuất và điều hành sản xuất theo yêu cầu của khách hàng - Kiểm soát theo dõi các quá trình sản xuất theo đúng quy định và hƣớng dẫn - Chịu trách nhiệm về chất lƣợng sản phẩm - Lập kế hoạch nguyên vật liệu, linh kiện máy móc phục vụ cho phân xƣởng sản xuất - Duy trì sự hoạt động hệ thống máy móc thiết bị - Kiểm soát và thực hiện các hoạt động kỹ thuật phục vụ sản xuất - Kiểm soát xử lý để đảm bảo loại trừ các nguyên nhân gây ra sự sai lệch - Xây dựng để thực hiện cải tiến nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất - Tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo công nhân để nâng cao tay nghề - Phối hợp phòng kinh tế để lên kế hoạch sản xuất phù hợp, có hiệu quả - Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dƣỡng thiết bị máy móc, xử lý khắc phục sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất * Giám đốc nhà máy: chịu sự quản lý trực tiếp của HĐQT - Có trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của nhà máy để sản xuất tiết kiệm có hiệu quả - Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để làm tốt nhiệm vụ sản xuất - Đảm bảo an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy - Báo cáo định kỳ với chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc công ty về hoạt động của phân xƣởng sản xuất *Phòng hành chính tổng hợp: Phòng hành chính – tổng hợp là bộ phận tham mƣu, giúp việc cho giám đốc nhà máy trong các hoạt động tổ chức, hành chính, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc nhà máy về các vấn đề sau: - Trợ giúp giám đốc trong việc tuyển dụng, sa thải ngƣời lao động - Trợ giúp tham mƣu cho giám đốc về việc giải quyết mọi vấn đề liên quan đến các chế độ chính sách của ngƣời lao động - Xây dựng chính sách lao động, tiền lƣơng, thi đua , khen thƣởng, kỷ luật phù hợp với các quy định của công ty Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 35
  48. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tiếp cận xử lý thông tin liên quan đến hoạt động hành chính của nhà máy - Tiếp cận và xử lý thông tin liên quan đến nguồn lực của nhà máy - Soạn thảo các văn bản có liên quan đến hoạt động của công ty theo yêu cầu của giám đốc - Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn lao động trong công ty - Chịu trách nhiệm an toàn các thiết bị của nhà máy *Phòng kỹ thuật – bảo dƣỡng: là bộ phận tham mƣu giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động kỹ thuật, sáng tạo cải tiến, nghiên cứu triển khai công nghệ mới - Xây dựng quy trình về vận hành máy móc, bảo trì bảo dƣỡng sao cho hiệu quả - Nghiên cứu sáng tạo thử nghiệm các giải pháp kỹ thuật tối ƣu phục vụ sản xuất - Giám sát kỹ thuật thiết bị, máy móc nhập khẩu - Thực hiện bảo dƣỡng sửa chữa lớn máy móc theo định kỳ đã đƣợc phê duyệt * Phòng quản lý chất lƣợng sản phẩm - Đảm bảo mọi sản phẩm khi xuất xƣởng phải đạt yêu cầu của khách hàng về chất lƣợng - Tiếp nhận thông tin, ý kiến phản hồi khách hàng để kịp thời có những biện pháp khắc phục và kịp thời trả lời khách hàng - Giám sát tất cả các quá trình sản xuất ở các công đoạn - Phối hợp với ca sản xuất để nâng cao hiệu quả tối đa - Kiểm tra các sản phẩm mẫu và trực tiếp cấp mẫu cho khách hàng * Phòng kế hoạch sản xuất - Đảm bảo mọi sản phẩm khi xuất phải đạt yêu cầu của khách hàng - Giám sát các công đoạn sản xuất * Bộ phận kho - Phân chia mặt bằng, khu vực sắp xếp hàng hóa trong kho - Phân loại, sắp xếp hàng hóa trong kho theo từng chủng loại 1 cách gọn gàng, hợp lý và khoa học Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 36
  49. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảo quản hàng hóa trong kho đủ số lƣợng, chất lƣợng, dễ dàng vận chuyển, - Thực hiện nhập, xuất hàng hóa minh bạch đầy đủ chứng từ theo từng chủng loại - Cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ số liệu cho phòng kế toán và các bộ phận có liên quan - Phối hợp với bộ phận kế toán tiến hành kiểm kê kho định kỳ hoặc đột xuất một cách minh bạch 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán đƣợc thực hiện tại bộ phận kế toán thuộc phòng kinh tế của công ty. Đứng đầu là Trƣởng phòng phụ trách kế toán – tài vụ kiêm kế toán trƣởng và các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần việc nhƣ sau: - Kế toán thanh toán - Kế toán công nợ - Kế toán kho - Thủ quỹ Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ thanh toán công vật tƣ, thuế lƣơng quỹ tập hợp nợ, thành chi phí giá TSCĐ phần thành thành Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 37
  50. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Theo mô hình trên chức năng, nhiệm vụ của từng ngƣời nhƣ sau: *Kế toán trƣởng: tham mƣu cho chủ tịch HĐQT, giám đốc công ty toàn bộ các vấn đề có liên quan đến hoạt động của phòng - Chịu trách nhiệm làm tổng hợp báo cáo và quyết toán hàng tháng, quý, năm và kết quả sản xuất kinh doanh cho HĐQT, giám đốc - Chịu trách nhiệm điều hành, phân công công tác đối với nhân viên trong phòng đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác * Kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm - Chịu sự phân công của kế toán trƣởng - Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi, thu theo quy định công ty - Chịu trách nhiệm tập hợp các chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. * Kế toán công nợ, tài sản cố định: - Chịu sự phân công của kế toán trƣởng - Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ của khách hàng kịp thời có báo cáo, đề xuất giải quyết với kế toán trƣởng về những khoản nợ quá hạn của khách hàng - Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lƣơng với các chế độ khác cho ngƣời lao động - Kế toán nhiệm vụ liên quan đến tài sản cố định * Kế toán vật tƣ, thành phẩm - Chịu trách nhiệm trƣớc kế toán trƣởng - Cập nhật số liệu nhập xuất hàng ngày dựa trên số liệu, chứng từ thủ kho cung cấp chính xác, kịp thời, minh bạch - Cùng thủ kho xác nhận số liệu thực tế trên thẻ kho - Định kỳ cùng thủ kho tiến hành kiểm kê kho * Kế toán thuế - Chịu trách nhiệm trƣớc kế toán trƣởng - Thu nhập các chứng từ, hóa đơn thuế để hàng tháng khai báo thuế - Ngoài ra còn làm thêm những công việc khác do kế toán trƣởng giao * Kế toán lƣơng - Chịu trách nhiệm công việc trƣớc kế toán trƣởng Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 38
  51. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Hàng ngày phải kiểm kê, theo dõi thẻ chấm công vào máy để cuối tháng làm bảng lƣơng cho công nhân viên chức bộ phận văn phòng. * Thủ quỹ - Cập nhật sổ quỹ tiền mặt hàng ngày - Thanh toán các khoản thu chi đã đƣợc phê duyệt 2.1.3.2 Các chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán của công ty là 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam để ghi chép và lập các báo cáo tài chính của công ty. - Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định đƣợc ghi nhận theo nguyên giá. Khấu hao đƣợc trích theo phƣơng pháp đƣờng thẳng - Đối với hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho.Tính giá trị hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn. 2.1.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng tại công ty Công ty vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính. 2.1.3.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, rất thuận tiện, phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác và kịp thời. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán đƣợc thiết lập theo quy định, phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp gồm có: Nhật ký chung; Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 39
  52. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ hạch toán định khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 40
  53. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Từ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản liên quan. - Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. - Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán,phân tích các chỉ tiêu kinh tế để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp * Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh nợ và Tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh nợ và Tổng số phát sinh có trên Sổ nhật ký chung cùng kỳ. 2.1.3.5 Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ truởng Bộ tài chính - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN), - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN), - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN), - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN). 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm 2.2.1 Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty 2.2.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm là công ty sản xuất với số lƣợng lớn, đa dạng về chủng loại. Do đó vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng về chủng loại. Thực tế đó đặt ra cho công ty những yêu cầu cấp thiết trong công tác quản lý, hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu. Do nhu cầu kế hoạch sản xuất là rất linh động nên sự biến động của vật liệu là thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu sử dụng tại công ty đƣợc chia thành các loại sau: - Vật liệu chính: gồm các loại hạt, da tự nhiên các loại, giả da các loại - Vật liệu phụ: gồm bột màu, sơn các loại Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 41
  54. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Nhiên liệu: Điện, xăng, dầu công nghiệp - Văn phòng phẩm: Giấy, mực in, bút bi, máy tính các đồ dùng phục vụ cho công tác văn phòng. - Bao bì đóng gói: hộp con, hộp carton, bao PP, túi PE. - Phế liệu: phế liệu đƣợc nhập từ sản xuất là loại hƣ hỏng, kém Cách phân loại này nói chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn chƣa xây dựng sổ danh điểm vật tƣ và việc đặt mã hiệu để quản lý vật tƣ chƣa theo một tiêu thức nào cả nên gây nhiều khó khăn cho hạch toán chi tiết vật tƣ. 2.2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Nguyên vật liệu tại công ty đƣợc tính theo nguyên tắc giá thực tế (giá gốc) theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua trong nƣớc.  Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Tại công ty nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu do mua ngoài: Giá thực tế Giá mua ghi trên hóa Chi phí thu Các khoản giảm giá, = + _ NVL nhập kho đơn của ngƣời bán mua thực tế CKTM Trong đó: - Giá ghi trên hóa đơn của ngƣời bán: là giá chƣa có thuế - Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ  Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu *Mua hàng : - Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực tế sử dụng các bộ phận và phân xƣởng sẽ lập đƣợc nhu cầu sử dụng hàng hoá và vật tƣ, phụ tùng cho năm kế hoạch bao gồm : số lƣợng và yêu cầu về chất lƣợng, ký mã hiệu, thời hạn cần có, hãng sản xuất, thời gian và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng số lƣợng nguyên vật liệu. - Phòng vật tƣ : lập kế hoạch mua hàng năm trình Tổng Giám đốc duyệt. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, dữ liệu mua, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tồn kho và đánh giá chất lƣợng lƣu kho, các báo cáo đánh giá phản hồi chất lƣợng của nơi sử dụng, diễn biến của thị trƣờng cung cấp giá cả. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 42
  55. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Căn cứ vào kế hoạch mua hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế phòng Kỹ thuật vật tƣ lập kế hoạch mua theo quý, tháng trình Tổng giám đốc trƣớc 7 ngày và thực hiện mua hàng trƣớc 2 ngày của quý, tháng kế hoạch. - Tiếp nhận hàng : + Thông báo thời gian giao hàng : Nhân viên mua hàng thông báo tiếp nhận hàng để các bộ phận phối hợp. Nếu cần đề nghị về phƣơng tiện vận tải xếp dỡ phải thông báo bằng văn bản trình Giám đốc Kỹ thuật vật tƣ hoặc trƣởng phòng Vật tƣ ký để gửi tới các Bộ phận cùng phối hợp tiếp nhận hàng hoá. + Viết đề nghị nghiệm thu khi hàng về để hoàn tất thủ tục nhập kho. Phòng vật tƣ căn cứ vào đề nghị nghiệm thu làm thủ tục nhập kho. Nhân viên mua hàng nhận và đảm nhận đã kiểm tra nội dung chứng từ và tính hợp pháp và đúng đắn chuyển cho nhân viên kế hoạch vật tƣ. Nhân viên kế hoạch vật tƣ tập hợp chứng từ, kiểm tra lại tính hợp lệ và hợp pháp đề nghị thanh toán trình trƣởng phòng vật tƣ rồi chuyển sang bộ phận kế toán. * Nhập kho, bảo quản, và đánh giá chất lƣợng : - Nhập kho vật tƣ : Thủ kho : Căn cứ vào hoá đơn, tiến hành nhập kho hàng hoá phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng, đơn hàng hoặc kết luận trong các biên bản nghiệm thu của xƣởng sản xuất, cập nhật vào thẻ kho. Nhân viên kế toán vật tư : Căn cứ bộ chứng từ trên viết phiếu nhập kho và nhập vào báo cáo chi tiết nhập xuất tồn nguyên vật liệu. - Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu nhập kho là vấn đề quan trọng, giúp công ty đảm bảo đƣợc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá đƣợc việc thƣờng xuyên cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá đƣợc chi phí đầu vào của công ty. Do đó các chứng từ hóa đơn phải đƣợc lƣu giữ đầy đủ theo quy định hiện hành. Chứng từ sử dụng cho thủ tục nhập nguyên vật liệu gồm: - Hóa đơn GTGT. - Phiếu nhập kho. Trình tự nhập kho: Khi nguyên vật liệu về đến công ty, phòng kỹ thuật vật tƣ sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và tiến hành kiểm tra về mặt số lƣợng, chất lƣợng nguyên vật liệu nhập kho khi tổ chức bốc xếp vào kho. Phiếu nhập kho đƣợc lập khi có đủ chữ ký của các bên có liên quan. Phiếu nhập kho đƣợc lập thành 3 liên: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 43
  56. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Liên 1: Lƣu tại cuống - Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho - Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ  Tính giá nguyên vật liệu xuất kho * Cách tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán đã áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính nhƣ sau: Trị giá hàng tồn sau lần nhập thứ i Đơn giá thực tế bình quân = Số lƣợng hàng tồn sau lần nhập thứ i Trị giá vật liệu xuất dùng = Đơn giá bình quân x Số lƣợng vật liệu xuất kho * Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tại công ty đƣợc dùng chủ yếu cho sản xuất, ngoài ra khi có yêu cầu có thể xuất bán hoặc xuất khác. Tuy nhiên, cũng đòi hỏi các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất cũng phải đƣợc phê chuẩn đầy đủ và hợp lệ. Từ các phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho để theo dõi mặt số lƣợng của nguyên vật liệu xuất kho. Mỗi thẻ kho đƣợc mở cho từng loại nguyên vật liệu. Kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của phiếu xuất kho (phải có đủ chữ ký của ngƣời có liên quan), sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để điền vào phiếu. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: - Liên 1: Lƣu tại cuống - Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho - Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ Ví dụ: *Tồn đầu kỳ (1/6)= 830kg hạt màu, đơn giá 50.127đ/kg *Nhập trong kỳ: -Ngày 10/6 : nhập kho 1000kg hạt màu, đơn giá 45.900 đ/kg Trị giá nhập kho = 1.000 x 45.900 = 45.900.000 -Ngày 12/6 : nhập kho 500kg hạt màu, đơn giá 45.900 đ/kg Trị giá nhập kho = 500 x 45.900= 22.950.000 -Ngày 14/6 : xuất kho 350kg hạt màu theo phiếu xuất kho số 45/06 Giá xuất kho của 350kg hạt màu đƣợc tính nhƣ sau: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 44
  57. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 50.127 x 830kg + 45.900 x 1.000kg +45.900 x 500kg Đơn giá bình quân của hạt màu = 830kg + 1.000kg + 500kg = 47.406đ/kg Trị giá 350 kg hạt màu xuất kho = 350 kg x 47.406 = 16.592.100 đ 2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đòi hỏi phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về số lƣợng và giá trị. Vật liệu ở công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra hàng ngày, do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Kế toán chi tiết ở công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm đã lựa chọn theo phƣơng pháp thẻ song song để quản lý tình hình biến động nguyên vật liệu. Sơ đồ 2.4 . Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp N – X - T Ghi chú: Sổ kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu: Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 45
  58. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tại kho:Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu , dụng cụ về mặt số lƣợng. Mỗi chứng từ nhập, xuất vật tƣ đƣợc ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra hàng tồn kho về mặt lýợng từng vật tý. Tại phòng kế toán: Kế toán vật tƣ mở sổ kế toán chi tiết vật tƣ cho từng vật tƣ tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho, nhân viên kế toán vật tƣ phải kiểm tra , đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào sổ kế toán chi tiết và tính ra số tiền. Sau đó, lần lƣợt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ kế toán chi tiết vật tƣ có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tƣ. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ví dụ 1: * Ngày 10 tháng 06 năm 2013 Công ty mua hạt màu của công ty TNHH Từ Sơn. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001857 (Biểu 2.1) và phiếu nhập số 24/06 (Biểu 2.2), thủ kho ghi vào thẻ kho(biểu 2.4),kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu - hạt màu (biểu 2.5). * Ngày 14/06, theo yêu cầu về xuất 350kg hạt màu từ phân xƣởng chuyển lên đã đƣợc phê duyệt, kế toán làm thủ tục xuất hạt màu. Kế toán tính giá hạt màu xuất kho theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn và viết phiếu xuất kho 45/06 ( Biểu 2.3).Căn cứ vào phiếu xuất kho 45/06 (Biểu 2.3) thủ kho vào thẻ kho ( Biểu 2.4), Kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu - Hạt màu ( Biểu 2.5). Cuối tháng, từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Biểu 2.11) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 46
  59. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.1 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao ngƣời mua Số: 0001857 Ngày 10 tháng 06 năm 2013 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Từ Sơn. Địa chỉ: Số 536A Minh Khai, Hà Nội Mã số thuế: 0100236754 Điện thoại: . Fax: Số tài khoản: Ngân hàng: Họ tên ngƣời mua hàng: Đỗ Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty CP Công nghiệp nhựa Phú Lâm. Địa chỉ: Hải Thành – Dƣơng Kinh- Hải PHòng. Số tài khoản: Ngân hàng: Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 0200109445 Tên hàng hoá, dịch TT Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Hạt màu Kg 1000 45.900 45.900.000 Cộng tiền hàng: 45.900.000 Thuế su ất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 4.590.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.490.000 Số tiền viết bằng chữ:Năm mƣơi triệu bốn trăm chín mƣơi nghìn đồng chẵn ./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 47
  60. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.2 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số 01 – VT Hải Thành - Dƣơng Kinh - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 06 năm 2013 Nợ: TK 152 Số: 24/06 Có: TK 112 - Họ và tên ngƣời giao: Nguyễn Mạnh Thắng - Theo: Hoá đơn GTGT số 0001857 ngày 10 tháng 06 năm 2013 Nhập tại kho: Nguyên vật liệu Tên,nhãn hiệu, Số lƣợng quy cách phẩm Đơn Mã Theo STT chất vật tƣ, dụng vị Thực Đơn giá Thành tiền số chứng cụ, sản phẩm, tính nhập từ hàng hóa A B C D 1 2 3 4 1 Hạt màu Kg 1.000 1.000 45.900 45.900.000 Cộng 1.000 1.000 45.900 45.900.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn năm triệu chín trăm nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hoá đơn GTGT 0001857. Ngày 10 tháng 06 năm 2013. Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 48
  61. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.3 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số 02 - VT Hải Thành - Dƣơng Kinh - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Số: 45/06 Nợ: TK 621 Có: TK 152 - Họ và tên ngƣời nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng. - Địa chỉ (bộ phận): Phân xƣởng sản xuất. - Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất. - Xuất tại kho (ngăn lô): NVL Địa điểm: Tên, nhãn hiệu, quy Đơn Số lƣợng cách, phẩm chất vật tƣ, Mã vị Đơn giá Thành tiền STT dụng cụ, sản phẩm, số Yêu tính Thực xuất hàng hoá cầu 1 Hạt màu Kg 350 350 47.406 16.592.100 Cộng 350 350 47.406 16.592.100 - Tổng số tiền(viết bằng chữ): Mƣời sáu triệu năm trăm chín mƣơi hai nghìn một trăm đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 14 tháng 06 năm 2013. Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (hoặc bộ phận có (Ký, họ tên) nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 49
  62. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.4 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số S12 – DN Hải Thành - Dƣơng Kinh - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ:01/06/2013 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Hạt màu Đơn vị tính: kg Sô hiệu chứng từ Ngày Số lƣợng ST Ngày Diễn giải nhập, T tháng Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 2.130 04/06 PX12/06 Xuất kho hạt màu 04/06 800 1.330 05/06 PX15/06 Xuất kho hạt màu 05/06 500 830 10/06 PN24/06 Nhập kho hạt màu 10/06 1.000 1.830 12/06 PN28/06 Nhập kho hạt màu 12/06 500 2.330 14/06 PX45/06 Xuất kho hạt màu 14/06 350 1.980 . 20/06 PN39/06 Nhập kho hạt màu 20/06 1.000 2.980 . Cộng phát sinh 4.500 3.170 Tồn cuối tháng 3.460 Ngày 29 tháng 06 năm 2013 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 50
  63. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.5 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2013 TK: 152 - Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Hạt màu Đơn vị tính: Kg Chứng từ Diễn giải Tài Đơn Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày, khoản giá Số Thành tiền Số Thành tiền Số Thành tiền tháng đối lƣợng lƣợng lƣợng ứng Số dƣ đầu tháng 06 2.130 106.770.510 PX12/06 04/06 Xuất kho hạt màu 621 50.127 800 40.101.600 1.130 66.668.910 PX15/06 05/06 Xuất kho hạt màu 621 50.127 500 25.063.500 830 41.605.410 PN24/06 10/06 Nhập kho hạt màu 112 45.900 1.000 45.900.000 1.830 87.505.410 PN28/06 12/06 Nhậpkho hạt màu 331 45.900 500 22.950.000 2.330 110.455.410 PX45/06 14/06 Xuất kho hạt màu 621 47.406 350 16.592.100 1.980 93.863.310 PN39/06 20/06 Nhập kho hạt màu 112 49.760 1.000 49.760.000 2.980 158.234.700 Tổng số phát sinh 4.500 220.302.000 3.170 170.479.510 Số dƣ cuối tháng 06 3.460 169.733.760 Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 51
  64. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 2: * Ngày 11 tháng 06 năm 2013 Công ty mua hạt nhựa tạo sợi PP của công ty cổ phần XNK Thành Nam .Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0001860 (Biểu 2.6) và phiếu nhập số 27/06 (Biểu 2.7), thủ kho vào thẻ kho ( Biểu 2.9), kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu - hạt nhựa tạo sợi PP (Biểu 2.10). *Ngày 15/06, tại phòng kế toán, theo yêu cầu về xuất 3.500kg hạt nhựa tạo sợi PP từ phân xƣởng chuyển lên đã đƣợc phê duyệt, kế toán làm thủ tục xuất hạt nhựa tạo sợi PP. Kế toán tính hạt nhựa xuất kho theo phƣơng pháp bình quân liên hoàn và viết phiếu xuất kho và 48/06 (Biểu 2.8).Căn cứ vào phiếu xuất kho 48/06 ( Biểu 2.8) thủ kho vào thẻ kho (Biểu 2.9), kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu - Hạt nhựa tạo sợi PP ( Biểu 2.10). Cuối tháng, từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Biểu 2.11 ) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 52
  65. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.6 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao ngƣời mua Ký hiệu: AA/12P Ngày 11 tháng 06 năm 2013 Số: 0001860 Đơn vị bán hàng:Công ty Cổ phần XNK Thành Nam. Địa chỉ: An Hồng -An Dƣơng – Hải Phòng Mã số thuế : 0203781936 Điện thoại: . Fax: Số tài khoản: Ngân hàng: Họ tên ngƣời mua hàng: Vƣơng Văn Tuấn Tên đơn vị: Công ty CP Công nghiệp nhựa Phú Lâm. Địa chỉ: Hải Thành – Dƣơng Kinh- Hải Phòng. Số tài khoản: Ngân hàng: Hình thức thanh toán: Chƣa TT Mã số thuế: 0200109445 Tên hàng hoá, dịch TT Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Hạt nhựa tạo sợi PP Kg 2.500 32.720 81.800.000 Cộng tiền hàng: 81.800.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 8.180.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 89.980.000 Số Số tiền viết bằng chữ: Tám chín triệu chín trăm tám mƣơi nghìn đồng chẵn ./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 53
  66. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.7 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số 01 – VT Hải Thành - Dƣơng Kinh - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 11 tháng 06 năm 2013 Nợ: TK 152 Số: 27/06 Có: TK 331 - Họ và tên ngƣời giao: Nguyễn Trọng Nam. - Theo: Hoá đơn GTGT số 0001860 ngày 11 tháng 06 năm 2013 Nhập tại kho: Nguyên vật liệu Tên,nhãn hiệu, quy Số lƣợng Đơn cách phẩm chất vật Mã Theo Đơn STT vị Thực Thành tiền tƣ, dụng cụ, sản số chứng giá tính nhập phẩm, hàng hóa từ A B C D 1 2 3 4 1 Hạt tạo sợi PP Kg 2.500 2.500 32.720 81.800.000 Cộng 2.500 2.500 32.720 81.800.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mốt triệu tám trăm nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hoá đơn GTGT 0001860 Ngày11 tháng 06 năm 2013. Ngƣời lậpphiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Thủ trƣởng đơn vị Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 54
  67. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.8 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số 02 - VT Hải Thành - Dƣơng Kinh - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 06 năm 2013 Số: 48/06 Nợ: TK 621 Có: TK 152 - Họ và tên ngƣời nhận hàng: Phạm Mạnh Hùng. - Địa chỉ (bộ phận): Phân xƣởng sản xuất. - Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất - Xuất tại kho (ngăn lô): NVL Địa điểm: Tên, nhãn hiệu, quy Số lƣợng cách, phẩm chất vật tƣ, Mã Đơn Đơn giá Thành tiền dụng cụ, sản phẩm, hàng số vị tính Thực STT Yêu cầu hoá xuất 1 Hạt nhựa tạo sợi PP Kg 3.500 3.500 32.834 114.919.000 Cộng 3.500 3.500 114.919.0003 - Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm mƣời bốn triệu chín trăm mƣời chín nghìn đồng chẵn./. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 15 tháng 06 năm 2013. Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ (hoặc bộ phận có (Ký, họ tên) tên) nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 55
  68. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.9 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số S12 – DN Hải Thành - Dƣơng Kinh - Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/06/2013 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Hạt tạo sợi PP Đơn vị tính: kg S Sô hiệu chứng từ Ngày Số lƣợng Ngày T Diễn giải nhập, tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn T xuất Tồn đầu tháng 3.000 05/06 PX18/06 XK hạt nhựa PP 05/06 2.500 500 11/06 PN27/06 NK hạt nhựa PP 11/06 2.500 3.000 14/06 PN33/06 NK hạt nhựa PP 14/06 12.000 15.000 15/06 PX48/06 XK hạt nhựa PP 15/06 3.500 11.500 22/06 PN56/06 NK hạt nhựa PP 22/06 5.000 8.950 Cộng SPS tháng 6 25.000 19.870 Tồn cuối tháng 8.130 Ngày 29 tháng 06 năm 2013 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 56
  69. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.10 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2013 TK: 152 – Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Hạt tạo sợi PP Đơn vị tính: Kg Chứng từ Diễn giải Tài Đơn Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày, khoản giá Số Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền tháng đối lƣợng ứng Số dƣ đầu tháng 06 3.000 107.949.000 PX18/06 05/06 Xuất kho hạt nhựa PP 621 35.983 2.500 89.957.500 500 17.991.500 PN27/06 11/06 Nhập kho hạt nhựa PP 331 32.720 2.500 81.800.000 3.000 99.791.500 PN33/06 14/06 Nhập kho hạt nhựa PP 112 32.727 12.000 392.724.000 15.000 492.515.500 PX48/06 15/06 Xuất kho hạt nhựa PP 621 32.834 3.500 114.919.000 11.500 377.596.500 PN56/06 22/06 Nhập kho hạt nhựa PP 112 31.230 5.000 156.150.000 8.950 278.956.840 Tổng số phát sinh 25.000 957.813.700 19.870 811.862.800 Số dƣ cuối tháng 06 8.130 253.899.900 Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 57
  70. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.11 CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP NHỰA PHÚ LÂM Mẫu số:S11-DN Hải Thành -Dƣơng Kinh - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tài khoản : 152 – Nguyên liệu vật liệu Tháng 06 năm 2013 STT Tên vật tƣ Đvt Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT I Nhóm vật liệu chính 1 Hạt Taican kg 536 41.946.824 2.802 166.416.384 2.868 136.961.340 470 71.401.868 9 Hạt màu kg 2.130 106.770.510 4.500 220.302.000 3.170 170.479.510 3.460 169.733.760 10 Da váng kg 11.339,6 1.079.223.750,8 4.725,3 443.574.626,8 4.647,6 439.927.873,2 11.417,3 1.082.870.504,4 17 Hạt nhựa tạo sợi 3.000 107.949.000 25.000 957.813.700 19.870 811.862.800 8.130 253.899.900 PP II Nhóm vật liệu phụ 1 Bột màu kg 75 2.809.500 0 0 0 0 75 2.809.500 III Nhóm phụ tùng 1 Dao lam Croma Cái 310 620.000 250 515.600 150 286.780 410 848.820 2 Bút thử Cái 4 120.000 22 672.320 21 658.479 5 133.841 Cộng 1.590.207.178 2.298.137.290 1.859.254.463 2.029.090.005 Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 58
  71. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là việc phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thông qua các tài khoản kế toán. Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Theo phƣơng pháp này, tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty đƣợc ghi chép, phản ánh một cách thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. 2.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng : - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Các chứng từ khác: Phiếu chi, Giấy báo nợ 2.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng : - TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu. -TK liên quan: TK 111, TK 331, TK 133, TK 621 2.2.3.3 Quy trình hạch toán ` Ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra : Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ nhật ký chung và sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK152. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Sổ cái TK152 với Bảng tổng hợp chi tiết TK152 xem có khớp đúng không. Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 59
  72. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.5 : Quy trình hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm Thẻ Phiếu nhập, phiếu kho xuất, hóa đơn GTGT Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản Sổ nhật ký chung phẩm, hàng hóa Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Bảng cân đối SPS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 60
  73. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.4 Ví dụ minh họa Lấy lại các nghiệp vụ ở phần kế toán chi tiết để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Ví dụ 3 * Ngày 10 tháng 06 năm 2013 Công ty mua hạt màu của công ty TNHH Từ Sơn. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001857 (Biểu 2.12) và phiếu nhập 24/26(Biểu 2.13), kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.19).Từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái TK 152 (Biểu 2.20),và sổ cái các tài khoản khác liên quan. *Ngày 14/06, xuất 350kg hạt màu cho sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.14), kế toán vào Sổ nhật ký chung (Biểu 2.19) và vào Sổ cái TK 152 (Biểu 2.20) Ví dụ 4: * Ngày 11 tháng 06 năm 2013 Công ty mua hạt nhựa tạo sợi PP của công ty Cổ phần XNK Thành Nam. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0001860 (Biểu 2.16) và phiếu nhập 27/06(Biểu 2.17), kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.19).Từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái TK 152 (Biểu 2.20), và sổ cái các tài khoản khác liên quan . * Ngày 15/06, xuất 3.500kg hạt nhựa tạo sợi PP cho sản xuất. Căn cứ vào phiếu xuất kho (Biểu 2.18), kế toán vào Sổ nhật ký chung (Biểu 2.19) và vào Sổ cái TK 152 (Biểu 2.20) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 61
  74. Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.12 HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao ngƣời mua Ký hiệu: AA/12P Ngày 10 tháng 06 năm 2013 Số: 0001857 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Từ Sơn. Địa chỉ: Số 536A Minh Khai, Hà Nội Mã số thuế: 0100236754 Điện thoại: . Fax: Số tài khoản: Ngân hàng: Họ tên ngƣời mua hàng: Đỗ Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty CP Công nghiệp nhựa Phú Lâm. Địa chỉ: Hải Thành – Dƣơng Kinh- Hải PHòng. Số tài khoản: Ngân hàng: Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 0200109445 Tên hàng hoá, dịch TT Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vụ 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Hạt màu Kg 1000 45.900 45.900.000 Cộng tiền hàng: 45.900.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 4.590.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 50.490.000 Số tiền viết bằng chữ:Năm mƣơi triệu bốn trăm chín mƣơi nghìn đồng chẵn ./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Ngô Thị Ngoan_Lớp QT1405K 62