Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu Thủy Tam Bạc

pdf 120 trang huongle 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu Thủy Tam Bạc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu Thủy Tam Bạc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Hà Nhung Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lƣơng Khánh Chi HẢI PHÒNG - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TAM BẠC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Hà Nhung Giảng viên hướng dẫn : Ths. Lƣơng Khánh Chi HẢI PHÒNG - 2011
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Nhung Mã SV: 110471 Lớp: QT 1102K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu Thủy Tam Bạc
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty CP CNTT Tam Bạc trong 3 năm gần đây - Số liệu về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu Thủy Tam Bạc
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lƣơng Khánh Chi Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: - Định hướng cách nghiên cứu và giải quyết một đề tài tốt nghiệp. - Định hướng cách hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Định hướng cách mô tả và phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc - Định hướng cách đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 04 năm 2011 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 07 năm 2011 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Nguyễn Thị Hà Nhung Ths. Lương Khánh Chi Hải Phòng, ngày tháng năm 2011 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ, chịu khó - Khiêm tốn, cầu thị - Hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ làm khóa luận tốt nghiệp 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khóa luận tốt nghiệp được tác giả trình bày trong 111 trang, kết cấu logic, hợp lí Tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản của đề tài từ tập hợp số liệu, khảo sát các thong tin cụ thể, chi tiết của đề tài. Số liệu khảo sát minh họa phong phú, có độ tin cậy cao. Trên cơ sở khảo sát, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp cụ thể áp dụng tại đơn vị. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): 10,0 ( Mười điểm ) Hải Phòng, ngày 03 tháng 07 năm 2011 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Ths. Lương Khánh Chi
  7. MỤC LỤC CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh 3 nghiệp sản xuất 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu 3 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu 3 1.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 4 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản 4 xuất 1.1.5 Phân loại nguyên vật liệu 5 1.1.6 Tính giá nguyên vật liệu . 6 1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu 10 1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng 10 1.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 11 1.2.2.1 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 11 1.2.2.2 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân 13 chuyển . 1.2.2.3 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư . 14 1.2.3 Kế toán tổng hợp NVL 16 1.2.3.1 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường 16 xuyên 1.2.3.2 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kì 25 1.3 Tổ chức sổ kế toán 28 1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 28 1.3.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 28 1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 28 1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 30 1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái . 30 1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 30 1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ . 32 1.3.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 32
  8. 1.3.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 32 1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 33 1.3.4.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ 33 1.3.4.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng 34 từ . 1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính . 35 1.3.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính 35 1.3.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TAM BẠC 2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy 37 Tam Bạc 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP CNTT Tam 37 Bạc 2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNTT 38 Tam Bạc : 2.1.3 Thuận lợi và khó khăn . 38 2.1.3.1 Thuận lợi 38 2.1.3.2 Khó khăn 39 2.1.4 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNTT 40 Tam Bạc 2.1.5 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP CNTT Tam Bạc 44 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP CNTT Tam Bạc . 48 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP CNTT Tam Bạc ,,, 48 2.1.6.2 Đặc điểm các chính sách và phương pháp kế toán công ty áp dụng 50 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam 51 Bạc 2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu . 51 2.2.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu . 51 2.2.3 Tính giá nguyên vật 52 liệu
  9. 2.2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 52 2.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất 53 kho 2.2.4 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu 53 2.2.4.1 Thủ tục nhập 53 kho 2.2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu . 65 2.2.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc 69 2.2.6 Hạch toán tổng hợp nguyên vật 76 liệu . 2.2.6.1 Chứng từ kế toán sử 76 dụng . 2.2.6.2 Tài khoản kế toán sử 76 dụng 2.2.6.3 Quy trình hạch toán 76 2.2.7 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu 81 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP CNTT TAM BẠC 3.1 Đánh giá chung công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công 83 ty CP CNTT Tam Bạc 3.1.1 Tình hình chung của công ty 83 3.1.2 Những thành tựu công ty đạt được . 83 3.1.2.1 Ưu điểm 85 3.1.2.2 Hạn chế 86 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên 88 vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc . 3.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện 88 3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện . 88 3.2.3 Nội dung hoàn thiện 88 3.2.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật 108 liệu trong công ty
  10. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c LỜI MỞ ĐẦU Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp và một trong những biện pháp quan trọng đối với doanh nghiệp đó là : sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao và giá thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm phải tiết kiệm hợp lý và có kế hoạch.Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy mà doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật tư từ khâu thu mua đến bảo quản,, dự trữ và sử dụng, vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, tiết kiệm hạ giá thành sản phẩm, chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đơn vị và cá nhân. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ quản lý mà kế toán làm công cụ giữ vai trò trọng yếu nhất. Từ lý do trên em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc ” Mục đích nghiên cứu là vận dụng những lí luận về kế toán nguyên vật liệu vào thực tiễn kế toán tại Công ty CP CNTT Tam Bạc để từ đó đề ra một vài ý kiến đề xuất làm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu công tác kế toán NVL tại Công ty CP CNTT Tam Bạc, lấy số liệu năm 2010 để minh họa. Phương pháp nghiên cứu là vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp của kế toán để nghiên cứu. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy Tam Bạc, đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhận Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 10
  11. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c thấy tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, và ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở những kiến thức có được từ học tập, nghiên cứu, cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sĩ Lương Khánh Chi và các anh chị cán bộ kế toán của Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy Tam Bạc em đã viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy Tam Bạc “. Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau :  Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp  Chương 2 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy Tam Bạc  Chương 3 : Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy Tam Bạc. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 11
  12. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất : 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu :  Khái niệm : Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.  Đặc điểm của nguyên vật liệu : Về mặt hiện vật : Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ. Về mặt giá trị : Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra. 1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu : Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu, ta có thể thấy nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu có nhiều loại, thứ khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thường được nhập xuất hàng ngày. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 12
  13. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận. 1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất : Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên các khâu : Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.  Ở khâu thu mua : Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua nguyên vật liệu sao cho đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý, nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.  Ở khâu bảo quản : Phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ thống kho hợp lý, để nguyên vật liệu không thất thoát, hư hỏng kém phẩm chất, ảnh hưởng đến chất liệu sản phẩm.  Ở khâu dự trữ : Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng mức tối đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất.  Ở khâu sử dụng : Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao, đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhưng trên thực tế có những doanh nghệp vẫn để thất thoát một lượng nguyên vật liệu khá lớn do không quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức tiêu hao hoặc có xu hướng thực hiện không đúng. Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất : Nhận thức được vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ các thông tin số liệu về nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật liệu là : Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 13
  14. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c  Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất tồn nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã mua. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.  Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn và kiểm tra các phân xưởng, các phòng ban trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.  Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Kiểm tra tình hình nhập xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa đề xuất biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để động viên đúng mức nguồn vốn nội bộ, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Tính toán chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ các giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.  Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định. Lập các bản báo cáo về nguyên vật liệu. Phân tích kinh tế tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. 1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu :  Phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh có các loại : - Nguyên vật liệu chính : là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. “ Nguyên liệu “ là thuật ngữ chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, “ vật liệu “ dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế. - Vật liệu phụ : là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. - Nhiên liệu : là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than, dầu mỏ, hơi đốt Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn. - Phụ tùng thay thế : gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 14
  15. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Thiết bị xây dựng cơ bản : bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp. - Vật liệu khác : là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.  Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại : - Vật liệu tự chế : là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất - Vật liệu mua ngoài : là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu - Vật liệu khác : là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.  Phân loại theo mục đích sử dụng : - Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm - Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. 1.1.6. Tính giá nguyên vật liệu : Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu : Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được “. Trong đó : Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được : là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.  Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 15
  16. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế Giá mua Các khoản thuế CKTM, Chi phí của NVL = ghi trên + + không được hoàn - Giảm giá thu mua mua ngoài hoá đơn lại hàng mua - Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế Giá thực tế Chi phí Chi phí của VL thuê = của VL xuất thuê + thuê ngoài + vận chuyển ngoài gccb ngoài gccb gccb (nếu có) - Đối với vật liệu tự chế: Giá thực tế Giá thành Chi phí vận = + của VL tự chế sản xuất VL chuyển (nếu có) - Đối với vật liệu được cấp: Giá thực tế Giá theo = của VL được cấp biên bản giao nhận - Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của vật liệu Giá trị vốn góp = nhận góp vốn liên doanh do hđld đánh giá - Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của vật liệu Giá thị trường = được biếu tặng, viện trợ tại thời điểm nhận - Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của Giá có thể sử dụng lại = phế liệu thu hồi hoặc giá có thể bán Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 16
  17. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c  Tính giá nguyên vật liệu xuất kho : Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho. Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. * Phương pháp tính giá thực tế đích danh : Theo phương pháo này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Ưu điểm : Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp. * Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: - Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá tính bình quân. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá cả vật tư hàng hoá khi nhập, xuất kho. Công thức tính: Giá thực tế của Số lượng thực tế Đơn giá thực = vật liệu xuất kho xuất kho tế bình quân Đơn giá Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ  Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ = bình quân Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ  Số lượng vật liệu nhập trong kỳ Trong đó: Đơn giá bình quân đựơc xác định cho từng thứ vật tư - Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ. Với cách tính này khối lượng công việc tính toán sẽ giảm bớt nhưng thông tin sẽ không được cung cấp kịp thời vì chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho vào thời điểm cuối kỳ. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 17
  18. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn. Với cách tính này khối lượng công việc tính toán sẽ nhiều nhưng sẽ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. * Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ) : Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và đơn giá của hàng nhập trước sẽ được dùng làm đơn giá để tính cho hàng xuất trước. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Ưu điểm : Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ động làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. Nhược điểm : Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. * Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO ) : Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. Ưu điểm : Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phs của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. Nhược điểm : Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 18
  19. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Ngoài 4 phương pháp trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các doanh nghiệp còn có thể sử dụng phương pháp hạch toán ( Hệ số giá ): Hiện nay thực tế nhiều doanh nghiệp không áp dụng xác định trị giá vật liệu xuất kho theo cách trên mà áp dụng giá hạch toán để tính toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc hàng ngày. Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong thời gian dài. Hàng ngày kế toán sẽ sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị nguyên vật liệu nhập xuất tồn, cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ để ghi sổ tổng hợp theo công thức: Giá thực tế của NVL Giá thực tế của NVL Hệ số chênh lệch giữa  tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ giá thực tế và giá hạch = Giá hạch toán của Giá hạch toán của NVL toán của NVL  NVL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá Giá thực tế của NVL = NVL xuất dùng thực tế và giá hạch toán xuất dùng trong kỳ trong kỳ của NVL Trên đây là các cách tính giá nguyên vật liệu xuât kho theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán. Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp khác nhau về tính chất nghành nghề sản xuất, yêu cầu quản lý và sử dụng vật liệu, trình độ của cán bộ công nhân viên mà các cách đánh giá trên sẽ được áp dụng cho phù hợp. 1.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu : 1.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng : Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm: 1- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) 2- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT) Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 19
  20. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 3- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03- VT) 4- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT) 5- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT) 6- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT) 7- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT) 8- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTGT-3LL) 9- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT-3LL) 10- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL) Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức chứng từ sao cho thuận tiện khoa học. Mọi chứng từ phải được lập đầy đủ, kịp thời theo quyết định ban hành về mẫu biểu nội dung, phải tổ chức luân chuyển theo trình tự, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau đây là một vài mẫu chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu - Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S10-DN) - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S11-DN) - Thẻ kho (Sổ kho) (Mẫu S12-DN) 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu : 1.2.2.1. Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song:  Nội dung : - Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép các số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất cho kế toán đã được phân loại theo từng thứ vật liệu. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng các sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho gửi lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ, xác định giá trị hoàn chỉnh chứng từ và phản ánh vào các sổ chi tiết vật liệu, mỗi chứng từ được ghi một dòng  Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu và tiến hành so sánh số liệu giữa: Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 20
  21. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c  Sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho của thủ kho  Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ kế toán tổng hợp  Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với sổ liệu kiểm kê thực tế. - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu - Nhược điểm: Trùng lặp giữa kế toán và kho về mặt số lượng - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên nếu trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng vào những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu.  Phương pháp này có khuynh hướng ngày càng được áp dụng rộng rãi bởi tính thuận tiện của nó cũng như việc áp dụng kế toán máy ngày càng được phổ biến trong các doanh nghiệp. Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song: THẺ KHO PHIẾU NHẬP KHO PHIẾU XUẤT KHO SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO KẾ TOÁN TỔNG HỢP Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 21
  22. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.2.2.2. Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :  Nội dung: - Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng. - Ở phòng kế toán: Để theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu cả về mặt lượng và mặt giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm và được ghi chép 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp những chứng từ nhập, xuất trong tháng, mỗi danh điểm vật liệu được ghi vào một dòng trên sổ. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, tiến hành phân loại theo từng loại vật liệu riêng hoặc có thể lập “bảng kê nhập” và “bảng kê xuất”.  Cuối tháng, tập hợp số liệu từ các chứng từ hoặc bảng kê ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. - Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Phương pháp này vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra số lượng chỉ được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. - Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày. Phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 22
  23. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi tiết vật liệu phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: THẺ KHO PHIẾ U NHẬP KHO PHIẾU XUẤT KHO SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN BẢNG KÊ NHẬP CHUYỂN BẢNG KÊ XUẤT KẾ TOÁN TỔNG HỢP Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 1.2.2.3. Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ :  Nội dung: - Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng của từng loại vật liệu. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán viên kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư. - Ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho hướng dẫn và kiểm tra lại việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ nhập xuất kho. Khi nhận được chứng từ,nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 23
  24. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do sổ kế toán vật tư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho giá hạch toán). Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ: THẺ KHO PHI ẾU NHẬP KHO SỔ SỐ DƯ PHIẾU XUẤT KHO PHI ẾU GIAO NHẬN SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN PHIẾU GIAO NHẬN CH ỨNG TỪ NHẬP CHUYỂN CHỨNG TỪ XUẤT KẾ TOÁN TỔNG HỢP Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Ưu điểm:  Phương pháp này sẽ giúp giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và theo nhóm vật liệu.  Đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 24
  25. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c  Khối lượng công việc được giàn đều trong tháng. - Nhược điểm:  Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật liệu nên để thông tin về tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu thì phải căn cứ vào thẻ kho.  Việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa phòng kế toán và kho là phức tạp. - Điều kiện áp dụng:  Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên.  Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu hợp lý. Các cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng. 1.2.3. Kế toán tổng hợp NVL : 1.2.3.1. Hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên :  Nội dung và các tài khoản sử dụng:  Nội dung : - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó như: độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. - Theo phương pháp này, kế toán có thể theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu và trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản sổ kế toán được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kế toán.  Các tài khoản kế toán sử dụng : TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về các loại nguyên, vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị vốn thực tế ( Có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm thứ vật liệu ) Tùy theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK152 có thể mở các tài khoản cấp 2 chi tiết như sau : TK 1521 : Nguyên vật liệu chính TK 1522 : Vật liệu phụ TK 1523 : Nhiên liệu TK 1524 : Phụ tùng thay thế Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 25
  26. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c TK 1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản TK 1528 : Vật liệu khác * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK152 Bên Nợ : - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho thep phương pháp kiểm kê định kỳ ) Bên Có : - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Số dƣ bên Nợ : Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại nguyên vật liệu mua ngoài mà DN đã mua đã chấp nhận thanh toán và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang đi trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho hoặc hàng đi đường tháng trước tháng này nhập kho. * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK151 Bên Nợ : - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Bên Có : - Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 26
  27. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ ( Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ) Số dƣ bên Nợ : Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường ( Chưa về nhập kho đơn vị ) TK 331 - Phải trả ngƣời bán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông lâm ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác. TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. TK 641 - Chi phí bán hàng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 - Chi phí trả trƣớc ngắn hạn TK 241 - Chi phí xây dựng dở dang Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản như TK 111, TK 112, TK 141, TK 138 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: . Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho của đơn vị, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111,112,141,331, (Tổng giá thanh toán). Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 27
  28. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c . Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi giảm giá gốc nguyên liệu, vật liệu đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được hưởng, ghi: Nợ các TK 111,112,331 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). . Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kế kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi: Nợ các TK 111,112,331 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có). . Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng “ Hàng mua đang đi đường”. . Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi vào Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. . Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn (trường hợp nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi: Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 331 - Phải trả người bán; hoặc Có các TK 111,112,141, Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường . Khi trả tiền người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả người bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán). Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 28
  29. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c . Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu theo giá có thuế nhập khẩu, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế nhập khẩu) Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu) - Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế TTĐB của hàng nhập khẩu) Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt . Các chi phí thu mua, bốc xếp. vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111,112,141,331, . Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến: - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang CóTK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111,112,141,331, - Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi: Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 29
  30. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang . Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế: - Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế biến, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế biến, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang . Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết) - Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa khi phát hiện trong kiểm kê, căn cứ quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3381) Có tài khoản khác có liên quan - Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có Tài khoản 338 (3381) mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 002 “ Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại nguyên liệu, vật liệu cho đơn vị kế toán khác ghi vào bên Có Tài khoản 022 (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). . Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 326,627,641,642 Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu . Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu . Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: - Khi nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh, ghi: Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 30
  31. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá trị ghi sổ) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên liệu, vật liệu tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh). - Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn, hoặc bán số nguyên liệu, vật liệu đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 711 - Thu nhập khác . Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi: Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Theo giá trị ghi sổ) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ) . Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người nhận lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán: - Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán; - Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (Hao hụt vật liệu trong định mức), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 31
  32. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào tiền lương của người phạm lỗi) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán) Có TK 138 - Phải thu khác (1381- Tài sản thiếu chờ xử lý). Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Đối với các nghiệp vụ kế toán hạch toán tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng giống như phương pháp khấu trừ, nhưng chỉ khác ở chỗ giá mua vào của nguyên liệu, vật liệu nhập kho bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá phải trả cho nhà cung cấp). Sơ đồ 1.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 32
  33. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c TK 152 TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, TK 111,112,151,331 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho SXKD, 133 XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ Thuế GTGT (nếu có) TK 154 Chi phí thu mua, bốc xếp, vận NVL xuất ngoài thuê gia công TK 154 chuyển NVL mua ngoài TK 133 TK 111, 112,331, NVL thuê ngoài gia công (nếu có) Chế biến xong nhập kho Giảm giá NVL mua vào, trả lại TK 333 (3333, 3332) NVL cho người bán, CKTM Thuế NK, TTĐB, GTGT ( nếu không được khấu trừ) phải nộp NSNN TK 632 NVL xuất bán TK 411 Được cấp hoặc được nhận vốn góp TK 142,242 liên doanh liên kết bằng NVL NVL dùng cho sản xuất kinh doanh phân bổ dần TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, TK 222, 223 NVL xuất dùng cho SXKD hoặc NVL xuất kho để đầu tư vào công XDCB, sửa chữa lớ n TSCĐ không ty liên kết hoặc cơ sở kinh doanh sử dụng hết nh ập lại kho đồng kiểm soát TK 222, 223 TK 632 Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, NVL thiếu khi kiểm kê thuộc cơ sở KD đồng ki ểm soát bằng NVL hao hụt định mức TK 338 (3381) TK 138 (1381) NVL phát hiệ n thừa khi kiểm NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê ch ờ xử lý kê, chờ xử lý Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 33
  34. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 1.2.3.2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kiểm kê định kì :  Nội dung và tài khoản sử dụng :  Nội dung : - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. - Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên “Tài khoản mua hàng”. - Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau: Trị giá thực Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế tế của NVL của NVL xuất = của NVL tồn + - của NVL tồn nhập trong kho trong kỳ kho đầu kỳ kho cuối kỳ kỳ - Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. - Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.  Tài khoản kế toán sử dụng : Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng: TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ (Kết cấu và nội dung phản ánh đã nêu ở trên) TK 151 - Hàng mua đang đi đường (Kết cấu và nội dung phản ánh đã nêu ở trên) TK 611 - Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Kết cấu của tài khoản: Bên Nợ: Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 34
  35. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Kết chuyển giá gốc nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê) - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá gốc nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê) - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng trong kỳ. - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua vào trả lại người bán hoặc được giảm giá. Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra, cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng thêm một số tài khoản như: TK 111, TK 112, TK 128, TK 621, TK 641, TK642 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 2. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 611 - Mua hàng. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 35
  36. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 Kết chuyển trị giá NVL Kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ tồn đầu kỳ TK 111,112, 331 111, 112, 331 Trị giá nguyên vật liệu mua Giảm giá hàng mua vào trong kỳ Hoặc trả lại người bán 133 TK133 Thuế GTGT (Nếu có) 138,334, Giá trị NVL thiếu hụt TK 333 Thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng NK phải nộp vào TK 3381 NSNN NVL nhập từ 621, 627, 641, 642 TK 411 nguồn khác Giá trị NVL xuất dùng Nhận vốn góp liên doanh hoặc trong kỳ nhận cấp phát, tặng TK 632 TK 3381 Xuất bán NVL thừa khi kiểm kê TK 412 TK 412 Chênh lệch giảm do Chênh lệch tăng do đánh giá lại đánh giá lại Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 36
  37. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 1.3. Tổ chức sổ kế toán : Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng rất nhiều hình thức kế toán nhưng chủ yếu là các hình thức kế toán sau :  Hình thức kế toán nhật ký chứng từ  Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ  Hình thức kế toán nhật ký chung  Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Mỗi hình thức kế toán có ưu nhược điểm riêng và các điều kiện áp dụng cho từng loại vùng doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đơn vị mình để tự đó cung cấp những thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, đáng tin cậy giúp cho việc quản lý và ra quyết định của giám đốc. 1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung : 1.3.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung : Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: . Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; . Sổ Cái; . Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.3.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ( Sơ đồ 1.6 ) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 37
  38. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ thẻ, kế toán chi tiết Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG đặc biệt SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kì (cuối tháng, cuối quý) Đối chiếu , kiểm tra Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 38
  39. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái : 1.3.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái : Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: . Nhật ký - Sổ Cái; . Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái ( Sơ đồ 1.7 ) (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh “Phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các Nhật ký Tài khoản Tài khoản Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 39
  40. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ Sổ quỹ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết kế toán chứng từ cùng loại Bả ng tổng hợp NHẬT KÝ SỔ CÁI chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 40
  41. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 1.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : 1.3.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: . Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. . Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: . Chứng từ ghi sổ; . Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; . Sổ Cái; . Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ( Sơ đồ 1.8 ) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 41
  42. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp toán chi kế toán chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp Sổ Cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra 1.3.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ : 1.3.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ : - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 42
  43. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: . Nhật ký chứng từ; . Bảng kê; . Sổ Cái; . Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.3.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ ( Sơ đồ 1.9 ) (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. (2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 43
  44. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra 1.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính : 1.3.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính : Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.3.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính ( Sơ đồ 1.10 ) (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 44
  45. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN KẾ TOÁN PHẦN MỀM - Sổ tổng hợp KẾ TOÁN - Sổ chi tiết MÁY BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG - Báo cáo tài chính LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú : Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 45
  46. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TAM BẠC 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Công nghiệp Tàu thủy Tam Bạc : 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP CNTT Tam Bạc : Theo quyết định số 1189 TCCB – LD của Bộ truởng bộ CNVT, Công ty cổ phần CNTT Tam Bạc được thành lập ngày 16/6/1993 với tên giao dịch : Tam Bac Ship yard, trụ sở chính đặt tại số 157 đường Hạ Lý - Quận Hồng Bàng – Thành phố Hải phòng. Ngày 30/10/1955 là mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời của công ty, lịch sử của công ty gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất nước và xây dựng CNXH của nhân dân thành phố Hải Phòng. Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, yêu cầu về phương tiện giao thông vận tải rất cấp bách. Nhìn lại phương tiện vận tải mà ta tiếp thu được của giặc Pháp như tàu lai, tàu kéo, sà lan thì không một phương tiện nào có thể sử dụng được. Trước những khó khăn và yêu cầu cấp bách trên, tháng 01/1975, Bộ GTVT quyết định thành lập 4 xưởng đóng tàu tại Hải Phòng lấy tên là xưởng 1, xưởng 2, xưởng 3, xưởng 4. Trong đó có xưởng Sacric là xưởng đóng tàu Ba ( tên cũ của công ty). Đến tháng 2 năm 1977, Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên xưởng đóng tàu Ba thành Nhà máy đóng tàu Tam Bạc (nay đã cổ phần hóa là Công ty cổ phần CNTT Tam Bạc) Tháng 2/1977 đến 1984 Công ty Cổ phần CNTT Tam Bạc thuộc cục cơ khí Bộ GTVT. Năm 1985 đến 1992 Công ty Cổ phần CNTT Tam Bạc thuộc liên hiệp các xí nghiệp cơ khí đóng tàu. Tự năm 1993 đến 1995 Công ty Cổ phần CNTT Tam Bạc thuộc liên hiệp khoa học sản xuất đóng tàu - Bộ GTVT. Từ năm 1996 đến nay công ty trực thuộc tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nay là Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam - Bộ GTVT. Hoà chung với xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế Giới nói chung, nền kinh tế Việt Nam nói riêng, công ty đang có những bước chuyển mình lớn lao với nền kinh tế thị trường Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 46
  47. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Năm 1991, trong khi cả nước thành cao trào phá dỡ tàu cũ để xuất khẩu phế liệu thì Tam Bạc đã biết phát huy tay nghề của mình để sửa chữa các tàu cũ và xuất sang Trung Quốc. Hướng đi này đã giải quyết được việc làm cho công nhân đồng thời thêm lãi suất kinh doanh, thu về ngoại tệ. Từ năm 1991 đến năm 1993, công ty đã có một bạn hàng lớn đầy tiểm năng, đó là việc chế tạo phụ kiện cơ khí tàu thuỷ theo đơn đặt hàng của các nhà máy đóng tàu Nhật bản. Năm 2006, Công ty cho ra đời tàu khách du lịch cao tốc hai thân vỏ nhôm hiện đại tầm cỡ quốc tế, có sức chở trên 200 khách, chạy với tốc độ 30 ÷ 32 hải lý/ giờ. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNTT Tam Bạc :  Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TAM BẠC.  Tên tiếng anh : TAM BAC SHIPYARD  Trực thuộc : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY BẠCH ĐẰNG  Địa chỉ : Số 157 Đường Hạ Lý, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng.  Điện thoại : (84-31) 3669126, 3820534  Fax : 031 – 892898  Email : tambạc@vinashin.com.vn  Vốn điều lệ : 106.695.420.709 (VND)  Ngành nghề kinh doanh (theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 108162 ngày 07/7/1993 và bổ sung lần thứ I ngày 02/6/2005 do Trọng tài kinh tế Hải Phòng và Sở Kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp). * Ngành nghề kinh doanh chủ yếu : - Đóng mới và sửa chữa tàu biển, tàu sông, tàu chuyên dụng, sà lan. - Sản xuất phụ kiện cho đóng mới và sửa chữa tàu biển, tàu sông và xuất khẩu. - Sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép cho xây dựng (dầm cầu thép, xà, thanh giằng các cột anten truyền hình) sản xuất lắp dựng khung bằng thép (khung nhà, kho ) 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn : 2.1.3.1. Thuận lợi : + Là một trong những công ty có lịch sử lâu đời nhất ở Hải Phòng. Công ty Cổ phần CNTT Tam Bạc có truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 47
  48. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c đóng tàu. Đặc biệt là các loại tàu kéo, tàu đẩy, tàu khách, tàu chuyên dụng, gia công kết cấu cơ khí + Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lâu năm trong nghề, giầu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, tay nghề cao, đoàn kết thống nhất, có tinh thần tự lực, tự cường vượt qua mọi khó khăn. Đã làm nên những sản phẩm có chất lượng kĩ thuật, mỹ thuật tốt, giá thành hợp lý, có uy tín và tín nhiệm với khách hàng trong nước và nước ngoài. + Công ty đã tạo dựng, giữ vững quan hệ và lòng tin với khách hàng từ nhiều năm nay. + Ngoài ra, công ty còn có những sản phẩm truyền thống chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. + Mặt bằng của công ty gần hệ thống giao thông thuỷ, bộ thuận tiện cho việc đóng, sửa chữa tàu và vận chuyển hàng hoá. + Công ty luôn đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân lao động, nâng cấp nhà cửa phục vụ quản lý, cải tạo nhà xưởng, môi trường làm việc + Doanh thu hàng năm của công ty tăng dần qua các năm tạo điêù kiện cho công ty đạt được những mục tiêu lâu dài và thường xuyên. 2.1.3.2. Khó khăn : + Khó khăn về tài chính: Thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, các khoản nợ còn thiếu. Bất kì một doanh nghiệp nào, muốn phát triển đều phải có tiểm năng về tài chính. Nhưng trên thực tế, công ty lại gặp phải khó khăn về vấn đề này. Vì vậy, làm thế nào để có được một số lượng vốn lớn để phát triển là một bài toán khó đối với công ty. Thêm vào đó, các chính sách lớn về vốn lưu động, lãi suất ngân hàng .của nhà nước còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc vạch ra những biện pháp hữu hiệu trong việc xử lý những khó khăn về tài chính. + Khó khăn trong bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty chưa gọn nhẹ, cơ cấu cán bộ quản lý điều hành còn nhiều bất cập, số kỹ sư chuyên ngành đóng tàu thiếu, số đông các kỹ sư tuổi trên 50, một số kỹ sư trình độ chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất hiện nay. Thợ đầu đàn ít, một số giữ bậc cao nhưng tay nghề chưa phản ánh đúng năng lực thực tế. Mặc dù phải huy động làm ngoài giờ nhiều nhưng thực tế năng suất lao động vẫn thấp. + Cơ sở vật chất và trang thiết bị : Mặt bằng nhà xưởng chật hẹp, thiết bị của công ty thiếu, cũ kỹ và lạc hậu không đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 48
  49. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c hiện nay. Các sản phẩm hiện nay, yêu cầu chất lượng cao, giá thành hạ, tiến độ phải nhanh. Điều này đã làm cho công ty không thể giành được những hợp đồng có hiệu quả cao của những chủ hàng có tiềm năng lớn. + Công ty nằm ở vị trí luồng lạch nhỏ, rất khó khăn cho việc đóng tàu lớn dẫn đến hạn chế việc liên doanh, liên kết với nước ngoài. + Hệ thống quản lý chất lượng của công ty chưa được nâng cấp, thương hiệu sản phẩm chưa được xây dựng. 2.1.4. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNTT Tam Bạc Về công nghệ đóng mới, Công ty áp dụng theo công nghệ truyền thống phóng dạng, gia công lắp ráp khung xương bằng phương pháp lắp úp, lắp tổng thành trên triền, hạ thuỷ, lắp ráp máy chính, máy phụ, hệ thống điện, hệ thống nghi khí hàng hải, .hoàn chỉnh bàn giao. Bên cạnh đó công ty cũng áp dụng công nghệ sản xuất như công nghệ dập ép, vuốt sâu, xử lý bề mặt sơn, phun sơn phủ, phun ép nhựa, công nghệ gá lắp, gò hàn, lắp ráp và kiểm tra theo tiêu chuẩn Việt Nam, công nghệ đúc, uốn tôn, cán các loại thép hình, công nghệ hàn ghép các sản phẩm chịu áp lực. Sơ đồ 2.1. Các công đoạn sản xuất của Công ty CP CNTT Tam Bạc Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 49
  50. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Nhập vật tư và sơ chế P1 Lấy dấu và gia công chi tiết P2 Chế tạo các panel phẳng Vận Lắp Chế P3 chuyển ráp sơ tạo và xếp bộ các dỡ các bộ Chế tạo các khối hệ phận P6 Làm thống cảu sạch P13 các trang và hệ thiết Chế tạo phân tổng đoạn sơn thống bị P7 trang P5 thiết bị Đấu đà, lắp trang thiết bị P8 P4 P9 Kiểm tra kích Hạ thuỷ thước P11 và chất lượng Lắp trang thiết bị và hoàn thiện P10 P14 Thử các hệ thống và thử tàu P12 Bàn giao Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 50
  51. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c  Tình hình sản xuất và vận hành của công ty :  Nhập vật tƣ vào sơ chế Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguyên vật liệu đầu vào. Biết kết hợp các yếu tố đó một cách định mức sẽ đem lại những kết quả cao, tránh lãng phí hay thiếu hụt ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với Công ty CP CNTT Tam Bạc, nhập vật tư chủ yếu của công ty là sắt và thép. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào gồm hai giai đoạn mua và dự trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng của các yếu tố đầu vào là vô cùng quan trọng. Khi nhập vật tư vào sơ chế đều được kiểm tra chất lượng theo quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, phù hợp với yêu cầu của sản phẩm. Bên cạnh đó, dự trữ đầy đủ các yếu tố đầu vào đảm bảo cho quá trình vận hành, sản xuất luôn được thông suốt, không bị gián đoạn. Tuy nhiên việc dự trữ các yếu tố đầu vào phải được tính toán hợp lý, tránh trường hợp dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, tăng chi phí sản xuất.  Hạ thuỷ con tàu : Sau khi đã lắp ráp, chế tạo hệ thống trang thiết bị một cách hoàn thiện và đầy đủ.  Bàn giao sản phẩm cho khách hàng : Là đơn vị trực thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, một phần đơn hàng của công ty do sự uỷ nhiệm từ phía Tập đoàn và Tổng công ty là Công ty Cổ phần CNTT Bạch Đằng, do vậy tính cạnh tranh trong ngành của công ty không cao. Bên cạnh đó, công ty cũng chủ động tìm kiếm các đơn đặt hàng bên ngoài thị trường, các khách hàng quen thuộc của công ty như Công ty Xi măng Hải Phòng, Cảng Hải Phòng, Công ty Mishu Thăng Long, Nhà máy đóng tàu Hạ Long, Storemill incorporated của Nga. Trước khi bàn giao sản phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng, phải thử các hệ thống và thử tàu, kiểm tra kích thước và chất lượng chặt chẽ, đáp ứng những yêu cầu khắt khe đặt ra từ phía khách hàng, đơn vị cấp trên.  Phƣơng tiện và cơ sở sản xuất kinh doanh : Trong quá trình sản xuất việc quản lý là vô cùng quan trọng, quản lý ra sao ? Quản lý như thế nào? Quản lý bằng phương tiện gì? Để quá trình sản xuất đạt Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 51
  52. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c hịệu quả cao nhất, khai thác và sử dụng hợp lý và có kết quả các nguồn lực, các phương tiện sản xuất, lao động dần ổn định năng lực và thiết bị của công ty đủ mạnh để đảm bảo công tác kế hoạch được giao. Mở rộng mặt bằng, nhà xưởng để thi công các sản phẩm. Công ty có kế hoạch đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại để gia công các thiết bị tàu từ 6500T – 12000T và lớn hơn. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt. Hiện nay, công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn mà khó khăn lớn nhất công ty đang gặp phải là giá cả nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư ngày càng tăng cao. Điều này, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh, gia tăng chi phí và giá thành sản phẩm. Trong những năm qua, Công ty đã khắc phục được một số khó khăn và hoàn thành kế hoạch những chỉ tiêu cơ bản của Tập đoàn giao. Bên cạnh đó, bộ phận quản trị văn phòng dược bố trí sắp xếp lại. Các phòng ban, phân xưởng được trang bị thiết bị văn phòng như: Bàn ghế làm việc, máy tính cá nhân và một số phòng đã được trang bị máy vi tính, có kế hoạch cấp phát văn phòng phẩm. Phòng làm việc đã được sửa chữa, nhằm cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Công tác vệ sinh môi trường và phòng chống bệnh nghề nghiệp được quan tâm đúng mức, hệ thống nhà ăn, phòng giải trí cho cán bộ công nhân viên được tiến hành nâng cao. Công ty CP CNTT Tam Bạc được sự quan tâm, giúp đỡ rất nhiều từ phía tập đoàn như: tháo gỡ tài chính, chỉ đạo đầu tư chiều sâu, mở rộng năng lực sản xuất, tìm kiếm việc làm. Hàng năm cho chỉ tiêu cử công nhân đi đào tạo tại Nhật Bản để nâng cao tay nghề, chuyên môn.  Giai đoạn thầu : Thị trường tàu thuỷ là một thị trường rộng lớn với rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, các nhà đầu tư kinh tế lớn sẽ mở rộng thị trường vào Việt Nam. Do đó, Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ nói chung và Công ty CP CNTT Tam Bạc nói riêng sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn, hiểm hoạ từ việc xâm nhập thị trường của đối thủ tiềm năng, áp lực từ phía nhà cung cấp, hiểm hoạ sản phẩm thay thế. Khi công ty trúng thầu một đơn đặt hàng nào đó trong tình hình giá cả tương đối ổn định nhưng trong quá trình làm thầu giá cả tăng cao gây khó khăn rất lớn cho công ty. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 52
  53. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP CNTT Tam Bạc : Gồm bộ máy lãnh đạo (ban Giám đốc) bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc và 10 phòng chức năng giúp việc, 03 phân xưởng được mô tả theo sơ đồ tổ chức bộ máy kèm theo. Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. * Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm: - Giám đốc: là người đại diện cho Nhà nước và công nhân viên chức quản lý Công ty, Giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước ban hành. Giám đốc có nhiệm vụ đảm bảo tổ chức và hoạt động của Đại hội công nhân viên chức, Đảng uỷ, Công Đoàn, Thanh niên, Ban thanh tra công nhân. Phải định kì thông báo tình hình hoạt động của công ty với Đảng uỷ và Hội đồng xí nghiệp. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc và thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc uỷ quyền. * Bộ máy tham mưu của Công ty gồm : - Phòng tổng hợp : Nắm chế độ chính sách điều động, tuyển chọn con người, quản lý hồ sơ của toàn bộ nhân viên trong công ty, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, lập lý lịch công tác tham mưu Giám đốc điều động lao động cho hợp lý, theo dõi lao động khối gián tiếp, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hành chính văn thư đánh máy, lưu trữ hồ sơ, tiếp khách, quản lý xe con, trực tổng đài điện thoại, tuyên truyền trang trí khánh tiết, bảo vệ con dấu của Công ty. Có chức năng tổ chức thực hiện và quản lý công việc hành chính. - Phòng tài chính kế toán : Thực hiện đúng chức năng quản lý vốn, giám sát sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất, việc sử dụng vốn có mục đích và kết quả thu thập của Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê theo pháp lệnh kế toán do Nhà nước quy định, nắm bắt và xử lý những thông tin kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty, hạch toán kinh tế đầy đủ, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, chấp hành các quy định, chế độ, chính sách của Nhà nước. Hướng dẫn công tác mở sổ sách đầy đủ và các biểu báo cáo theo dõi phân tích hoạt động sản xuất đúng pháp lệnh, thống kê kế toán. Lập quỹ lương và tham mưu cho Giám đốc về tình hình sử dụng và quản lý quỹ lương, nâng bậc lương, các chế Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 53
  54. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c độ bảo hộ lao động, theo dõi thi đua khen thưởng. Thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty. - Phòng kỹ thuật : Quản lý và triển khai các bản vẽ thiết kế kỹ thuật, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, vật tư, lao động. Triển khai các bước công nghệ kỹ thuật, giám sát chất lượng kỹ thuật. - Phòng kế hoạch : Quản lý và triển khai các kế hoạch sản xuất do cấp trên giao và của Công ty. Thực hiện ký kết và thanh lý các hợp đồng sản phẩm. - Phòng vật tư : Quản lý, mua sắm, cấp phát vật tư theo định mức kỹ thuật. Tham mưu cho Giám đốc những vật tư chậm luân chuyển, sử dụng hỗ trợ quay vòng vốn, duyệt phiếu lĩnh vật tư cho từng đơn vị cho sản phẩm. - Phòng KCS : Là bộ phận kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra và nghiệm thu các thông số kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm hoàn thành. - Phòng vi tính : Có nhiệm vụ in sao các tài liệu cho Giám đốc, phó Giám đốc và toàn bộ các phòng ban trong công ty, soạn thảo văn bản cho Giám đốc và các phòng ban, lưu trữ các tài liệu vào máy. - Phòng lao động tiền lương : Quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương. Theo dõi chấm công, tính lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, thanh toán tiền lương. - Phòng sản xuất : Viết phiếu giao việc cho cá nhân, tổ sản xuất của các phân xưởng trong toàn Công ty, theo dõi tiến độ sản xuất và lập phương án tiến độ thi công của một con tàu khi vào Công ty. - Phòng bảo vệ : Thực hiện công tác bảo vệ tài sản, trật tự an toàn Công ty, từ các kho tàng, phân xưởng, phòng ban, giữ gìn trật tự, an ninh quốc phòng, công tác phòng chống cháy nổ, công tác quân sự tự vệ, phục vụ cho công tác hạ thuỷ con tàu.Có chức Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 54
  55. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c năng giữ gìn trật tự, an ninh của công ty. Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, tránh không cho tài sản thất thoát ra ngoài. - Phân xưởng vỏ : Thực hiện sửa chữa và đóng mới hoàn toàn các công đoạn gồm: Phần vỏ tàu, gò hàn, lắp dựng tổng đoạn, đóng mới phần vỏ cả con tàu, nhận thiết kế dựng mẫu, gá lắp khung xương, tính toán khung gá lắp đúng với hình mẫu của khung xương, hàn và dấu các tổng đoạn của con tàu như tổng đoạn mũi, khoang hàng, tổng đoạn lái. Sau đó hoả công phay mài hoàn chỉnh cả phần ngoài lẫn phần trong kể cả cabin, hàn bệ máy, hoàn thiện các phần thuộc về nội thất con tàu như: Sàn giường, khung cửa, trần buồng lái, buồng thuyền viên, vô lăng, cạo rỉ, sơn, làm các công trình vệ sinh trên tàu. - Phân xưởng máy : Lắp đặt đảm bảo làm sao khi máy vận hành không có sự cố như bị rung, đảm bảo các thông số kỹ thuật đúng theo tiêu chuẩn, sửa chữa tháo lắp các chi tiết khi sản phẩm sửa chữa xong, vận hành đạt được các thông số kỹ thuật cho phép an toàn. - Phân xưởng cơ khí : Gia công các phần căn đệm máy, các chi tiết phục vụ cho việc gá lắp máy, gia công bu lông, trục chân vịt, trục trung gian phục vụ cho công tác hạ thuỷ con tàu như căn kẻ, tời hoặc âu đà cho các đội khác làm tiếp, xác định vị trí neo tàu, đảm bảo an toàn khi tàu vào sửa chữa. Thay thế mới bộ phận máy lái, máy neo, bảo dưỡng máy gia công căn chỉnh bộ máy mài trục cơ, đóng mới gầu ngoạm, bốc xếp hàng rời các loại có dung tích từ 0.75mm3 đến 10m3, chế tạo thành công, thay thế hàng nhập ngoại, gia công phụ kiện tàu thuỷ theo đơn đặt hàng của hãng Mitsubishi (Nhật). - Phân xưởng cơ điện : Sửa chữa các loại máy công cụ, bảo dưỡng máy động lực, phương tiện vận tải, ôtô, xe nâng, xe ủi, xà lan, xe cẩu, thiết kế lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trong toàn Công ty. Bố trí công nhân vận hành máy khi không có điện lưới, thường xuyên kiểm tra nhắc nhở đội ngũ lái xe sửa chữa duy tu phương tiện vận tải để vận chuyển vật tư đảm bảo phục vụ tốt cho công tác sản xuất, chịu trách nhiệm sửa chữa nhà xưởng, nhà kho, vệ sinh công nghiệp toàn Công ty, sửa chữa khu nhà làm việc bị hư hỏng, xây dựng các công trình vệ sinh, móng để máy, nạo vét tu dưỡng đường triều hạ thuỷ. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 55
  56. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c BAN GIÁM ĐỐC Phòng K.C.S Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng l Phòng sản kĩ thuật kế vật tư tổng kế toán vi tính ương bảo vệ xuất hoạch hợp Phân xưởng vỏ 1 Phân xưởng cơ khí - máy Phân xưởng điện Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Quan hệ ngang (Nguồn: Phòng tổng hợp) Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức của Công ty CP CNTT Tam Bạc Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 56
  57. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c 2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP CNTT Tam Bạc : 2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP CNTT Tam Bạc : Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình tổ chức công tác kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành công việc theo hình thức tập trung. Theo mô hình này, toàn công ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần CNTT Tam Bạc: Kế toán trƣởng Phó phòng kế toán (Kế toán tổng hợp) Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ thuế vật tƣ tiền lƣơng Công ty * Kế toán trƣởng : Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, các cổ đông, giám đốc công ty, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những thông tin kế toán cung cấp, có trách nhiệm tổ chức điều hành công tác kế toán trong công ty đôn đốc, giám sát, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán tiến hành. * Phó phòng kế toán : - Kiểm tra số liệu chi tiết, lập báo cáo tổng hợp tài chính, kiểm kê theo quy định và mục tiêu của phòng đề ra. - Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ quá trình trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng nhà để bán bao gồm: Doanh thu, chi phí, công nợ khách hàng. - Chịu trách nhiệm theo dõi nguồn vốn của công ty. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 57
  58. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c - Chịu trách nhiệm bảo quản các thiết bị văn phòng, công cụ trong quá trình làm việc. Bảo quản lưu giữ, phân loại hồ sơ, chứng từ thuộc phạm vi quản lý theo đúng yêu cầu luật định và quy trình kiểm soát hồ sơ. - Các trách nhiệm khác do trưởng phòng phân công. - Có quyền ký thay kế toán trưởng ngoài nhiệm vụ được phân công khi kế toán trưởng đi vắng. * Kế toán thuế : - Kế toán tiền mặt: + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Lập phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. + Cập nhật, theo dõi,báo cáo thường xuyên tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. + Cùng thủ quỹ lập biên bản kiểm kê tiền mặt hàng tuần. + Lập bảng kê, nhật ký chứng từ tiền mặt theo quy định. + Chịu trách nhiệm quản lý công nợ tạm ứng nội bộ công ty - Kế toán các khoản đầu tư xây dựng cơ bản * Thủ quỹ công ty : - Thủ quỹ: + Chịu trách nhiệm thu tiền mặt hoặc các chứng khoán có giá trị( công trái, cổ phiếu, trái phiếu, vàng, bạc, đá quý ) và chi tiền theo chứng từ thu chi hợp lệ đã được phê duyệt. + Hàng ngày kiểm kê số tồn quỹ thực tế, đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với tài khoản tiền mặt của kế toán thanh toán. - Y tế: + Chịu trách nhiệm dự trù, mua, theo dõi cấp phát thuốc y tế cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Nhận và phát thẻ khám chữa bệnh cho CBCNV. + Quản lý sổ khám sức khoẻ định kỳ. * Kế toán vật tƣ : Có trách nhiệm quản lí thống kê, theo dõi số lượng vật tư nhập, xuất, tồn. Kiểm tra đối chiếu từng chủng loại vật tư, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao nguyên vật liệu. Hàng tháng tiến hành ghi sổ các vật tư nhập vào và xuất ra * Kế toán tiền lƣơng : Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 58
  59. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Là nhiệm vụ tính tiền lương bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo những quy định chung( đối với khối lao động gián tiếp lương tính trên phần trăm doanh thu thu được, đối với khối lao động trực tiếp lương tính theo sản phẩm).Hàng tháng tính đến các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ ). 2.1.6.2. Đặc điểm các chính sách và phƣơng pháp kế toán công ty áp dụng :  Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chung tại công ty : Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì vậy công ty nắm bắt được một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Tài khoản sử dụng gồm có : . Nguyên vật liệu chính : 1521 . Vật liệu phụ : 1522 . Nhiên liệu : 1523 . Phụ tùng thay thế : 1524 . Thiết bị XDCB : 1526 . Vật liệu khác : 1528 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 621 . Chi phí nhân công trực tiếp : 622 . Phải trả người bán : 331 . Các tài khoản khác như : 111, 112, 141,  Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty CP CNTT Tam Bạc : Công ty đã tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Niên độ kế toán – kì kế toán : Công ty CP CNTT Tam Bạc áp dụng niên độ kế toán trùng với năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 kết thúc ngày 31/12 của mỗi năm Kế toán ở công ty còn mang tính chất thủ công, việc sử dụng tin học chỉ là ứng dụng chương trình Excel hỗ trợ việc tính toán và lập bảng biểu. Một số sổ kế toán của công ty sử dụng gồm : . Phiếu nhập kho . Phiếu xuất kho . Hóa đơn GTGT . Biên bản kiểm nghiệm vật tư Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 59
  60. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c . Biên bản kiểm kê vật tư . Bảng phân bổ nguyên vật liệu . Một số chứng từ có liên quan  Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty CP CNTT Tam Bạc : 1. Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam 3. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính 4. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Sổ nhật kí chung 5. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá đích danh. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian hữu dụng ước tính theo quyết định 206/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003. 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP CNTT Tam Bạc : 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu : Để đóng mới hay sửa chữa một con tàu hoặc sà lan, công ty cần có nhiều thứ vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu lại có vai trò công dụng khác nhau. Nguyên vật liệu chính gồm có : Tôn, sắt, thép, máy móc, thiết bị và gỗ ( những loại vật liệu này chiếm phần lớn trong kết cấu của sản phẩm ) . Vật liệu phụ gồm có như : Que hàn, oxi, đất đèn, ( Những vật liệu này có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng cùng với nguyên vật liệu chính để hình thành và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm ) Vật liệu phụ phục vụ hoạt động của các tư liệu sản xuất như : dầu mỡ bôi trơn, sơn chống gỉ, Vật liệu phụ dùng cho lao động như : xà phòng, giẻ lau, găng tay, . Nhiên liệu gồm có : than ( rèn tạo ra khuôn ốc mới với nhiều hình dáng, kích thước khác nhau ), xăng , dầu ( phục vụ cho tàu ) . Phụ tùng thay thế gồm có : cao su, van tàu, bánh lái, 2.2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu : Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 60
  61. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Nhận thấy tầm quan trọng của NVL đối với quá trình sản xuất và kinh doanh nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ NVL . Tại các kho của Công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và bảo vệ NVL và các thủ tục xuất - nhập cũng được quản lý chặt chẽ và liên hoàn Thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho, bảng tổng hợp nhập xuất tồn và hàng tuần sẽ được chuyển lên phòng vật tư tại công ty. Kế toán và các phòng có liên quan theo dõi NVL chi tiết thông qua phòng vật tư. Với vật liệu phụ, vật liệu hàn, kho sơn, Công ty đã cho xây dựng hệ thống từng nhà kho riêng biệt và có thủ kho riêng. Từng kho có lắp đặt các thiết bị bảo quản vật liệu riêng, các thủ kho của từng kho này sẽ có trách nhiệm bảo quản và quản lý việc nhập xuất vật liệu của kho phụ thuộc về yêu cầu của sản xuất, đồng thời cũng chịu sự quản lý trực tiếp của phòng quản lý vật liệu của Công ty. Với vật liệu chính : các loại thép tấm, thép hình, thép ống, có kích thước lớn, có chiều dài lớn, do vậy công ty không thể xây dựng được hệ thống nhà kho như trên mà công ty chỉ xây dựng các bãi tập kết vật liệu ngoài trời, có bạt che phủ. Cũng như các kho trên, việc quản lý nhập xuất tồn vật liệu cũng do một thủ kho riêng phụ trách và cũng chịu sự quản lý trực tiếp của phòng ban quản lý vật tư của công ty. 2.2.3. Tính giá nguyên vật liệu : 2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho : Nguyên vật liệu nhập kho của công ty là do mua ngoài. Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau : Giá thực tế Giá trên HĐ Chi phí thu Thuế Nhập Giảm giá NVL mua = (không có + mua trực + khẩu(nếu có) + hàng mua ngoài VAT) tiếp được hưởng Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho Tùy theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của NVL nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển. Việc tính giá nguyên vật liệu do công ty tự tìm hiểu sao cho nguồn nào là lợi nhất. Công tác thu mua nguyên vật liệu được tuân thủ theo kế hoạch đặt ra của công ty, để tránh lãng phí tồn đọng vốn, gây thiệt hại cho sản xuất. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 61
  62. Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty CP CNTT Tam B¹c Ví dụ 1 : Theo hóa đơn GTGT số 0067879 ngày 07 tháng 12 năm 2010, Công ty CP CNTT Tam Bạc mua thép 30T của Công ty TNHH TM Thép Toàn Thắng với số lượng 1300, đơn giá là 12.800đ chưa bao gồm thuế GTGT. Hàng được giao tận kho của công ty, chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua. Như vậy, giá thực tế nhập kho của vật tư này là 16.640.000đ Ví dụ 2 : Theo hóa đơn GTGT số 0071287 ngày 12 tháng 12 năm 2010, Công ty CP CNTT Tam Bạc mua thép lá S2×1250×2500 của Công ty thép và vật tư Hải Phòng với số lượng 245, đơn giá là 6.286đ chưa bao gồm thuế GTGT. Hàng được giao tận kho của công ty, chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua. Như vậy, giá thực tế nhập kho của vật tư này là 1.540.070đ 2.2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho : Tại Công ty Cổ phần CNTT Tam Bạc NVL được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá trị NVL xuất kho đúng theo giá NVL nhập kho của chúng vì vậy kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ giá của từng lô hàng để tính giá vốn hàng xuất hoặc bán và giá trị vật tư xuất dùng. 2.2.4. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu : 2.2.4.1. Thủ tục nhập kho : Trước hết tại đơn vị ( phân xưởng sản xuất, phòng ban ) lập tờ trình mua vật tư nguyên vật liệu. Phòng vật tư trình lên giám đốc kí duyệt. Khi được giám đốc kí duyệt thì phòng vật tư xin phiếu báo giá ở một số bạn hàng ( người bán ) và trình lên giám đốc duyệt giá. Sau khi giám đốc duyệt mức giá phù hợp, phòng vật tư sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm về việc kí hợp đồng mua bán Biếu số 2.1. Hợp đồng mua bán thép 30T Biếu số 2.2. Hợp đồng mua bán thép lá S2×1250×2500 Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hµ Nhung – Líp QT1102K Trang 62