Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường luôn gắn liền với cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu ấy, mỗi doanh nhgiệp có các hướng đi khác nhau, những giải pháp khác nhau và sử dụng công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng , thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá bán. Để đạt mụch đích này, các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh viiệc sử dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng. Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu. Như vậy, có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đấy đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành. Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại công ty đóng tàu Phà Rừng em đã di sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty, với những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập tại nhà truờng, sự giúp đỡ nhiệt tình của cô chú anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán, đặc biệt với sự huớng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Nga em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng” Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 1
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chƣơng I : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng II : Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng. Chƣơng III : Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu rất phức tạp nên bản luận văn mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn đề chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 2
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng CHƢƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp và thường xuyên và quá trình sản xuất sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy nguyên vật liệu được coi là yếu tố hàng đầu không thể thiếu cña bất kỳ quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động,vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp ảnh hưởng đến các chỉ tiêu như : sản lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, lợi nhuận, Vì nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có những đặc điểm là tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra 1.1.3 Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao toàn Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 3
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng bộ và chuyển một lần giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng thì việc sản xuất mới trôi chảy không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới được hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch và bảo đảm chất lượng tốt nhất Vấn đề được các doanh nghiệp sản xuất quan tâm hàng đầu đó là nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất . Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới sự biến động của giá thành. Một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng kéo theo biến động về giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các vật liệu theo công dụng, nội dung, chủng loại, tính chất, thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp một cách chặt chẽ và chi tiết Tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể thuộc từng ngành sản xuất, tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu mà có nhiều cách phân loại khác nhau 1.2.1.1 Phân loại theo nội dung kinh tế Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu được chia ra thành các loại như sau - Nguyên vật liệu chính : Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Ví dụ : sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, xây dựng cơ bản ; vải trong các doanh nghiệp may mặc; bông trong các doanh nghiệp sản xuất sợi, vải. Nguyên vật liệu chính còn bao gồm nửa thành sản phẩm mua ngoài để tiếp tục sản xuất chế tạo sản phẩm. ví dụ xi măng trong các doanh nghiệp xây dựng - Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, để phục vụ cho quá trình lao động , hoặc được sử dụng cho yêu cầu kỹ thuật, công nghệ Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 4
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Nhiên liệu : Là loại có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí - Phụ tùng thay thế : Là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những loại vật liệu, thiết bị sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định - Vật liệu khác : Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi 1.2.1.2 Phân loại theo nguồn nhập Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành : - Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh - Nguyên vật liệu mua ngoài : Từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu - Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất 1.2.1.3 Phân loại theo mục đích công dụng Căn cứ vào mục đích công dụng, nguyên vật liệu được chia thành : - Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác : Phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất 1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu - Nguyên tắc giá phí (giá vốn) : Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép, phản ánh theo giá vốn, tức số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số nguyên vật liệu đó - Nguyên tắc thận trọng : Đây là nguyên tắc đề cập đến việc lựa chọn các phương pháp sao cho ít ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu. Với những nguyên vật liệu có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được cần phải dự tính phần thiệt hại để thực hiện việc thiết lập dự phòng vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết các Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 5
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng khoản chi phí có thể tính được cho số nguyên vật liệu chưa đem ra sử dụng có thể chiu phần chi phí ít nhất - Nguyên tắc nhât quán : Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán phải quản lý giúp cho doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị tồn kho của doanh nghiệp tại các thời điểm nhằm xây dựng các kế hoạch sản xuất phù hợp tránh sự biến động của giá vốn và lượng nguyên vật liệu tồn kho đột xuất 1.2.2.2 Cách xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài : Giá thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế nhập kho Giá mua vật Trị giá thực tế nguyên Chi phí thu Thuế nhập = liệu (theo hoá + + vật liệu nhập kho mua khẩu (nếu có) đơn) - Chi phí thu mua thực tế gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ. bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thường - Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào - Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và là cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có thuế GTGT - Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cho cả hai hoạt động chịu thuế GTGT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế GTGT đầu ra * Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến : Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá của vật liệu xuất gia công, chế biến cộng với các chi phí gia công chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác * Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : Giá vốn thực tế của nguyên Giá trị nguyên vật Chi phí thuê ngoài = + vật liệu liệu xuất gia công gia công Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 6
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Chi phí thuê ngoài gia công bao gồm : Tiền thuê gia công phải trả, chi phí vận chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại * Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh cổ phần : Giá thực tế là giá trị vật liệu được các bên tham gia góp vốn thừa nhận * Đối với vật liệu do Nhà nước cấp hoặc được tặng : Trị giá thực tế được tính là giá trị của vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật liệu tặng thưởng tương đương với giá thị trường * Đối với phế liệu thu hồi : Được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có thể bán được) * Nguyên vật liệu dự trữ dể sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên vật liệu được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng 1.2.2.3 Cách xác định giá thực tế vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán, xác định được giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong cả niên độ kế toán Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau : * Phương pháp tính theo giá đích danh - Phương pháp này được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao và các loại vật tư đặc trưng. Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại lạt hàng hoặc mặt hàng ổn định có thể nhận diện được. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 7
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Ưu nhược điểm : Tạo thuận lợi cho trong việc tính toán giá thành vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị. Tuy nhiên phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và giá vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường tại thời điểm đó * Phương pháp tính giá bình quân gia quyền - Theo phương pháp bình quân gia quyền, căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định được giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ - Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp Giá thực tế hàng Số lượng thực tế Đơn giá thực tế = x xuất kho hàng xuất bình quân Đơn giá thực tế bình quân được tính theo 2 cách : - Cách 1 : Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ Đơn giá thực tế Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ = bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Ưu nhược điểm : Tính theo cách này sẽ cho kết quả chính xác nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về mặt số lượng của từng loại vật liệu, công việc tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao Phạm vi áp dụng : Áp dụng trong những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu - Cách 2 : Giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân gia quyền liên hoàn) Theo cách này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập, kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 8
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Giá đơn vị bình quân Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu nhược điểm : Cách này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều do phải tiến hành tính giá cho từng danh điểm hàng hoá Phạm vi áp dụng : Áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu và số lần nhập - xuất không nhiều * Phương pháp nhập trước - xuất trước : - Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy, giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng - Ưu nhược điểm : Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường ổn định. Nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ cao và giá trị vật liệu xuất dùng sẽ nhỏ đi nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng trong kỳ. Trường hợp ngược lại, giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn. Do đó, lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ lớn * Phương pháp nhập sau - xuất trước : - Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho - Ưu nhược điểm : Phương pháp này giúp cho việc hạch toán giá thành sản phẩm phản ứng kịp thời với giá cả nguyên vật liệu ngoài thị trường. Tuy nhiên việc hạch toán nguyên vật liệu theo từng loại giá tốn rất nhiều công sức - Phạm vi áp dụng : Được áp dụng trong những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 9
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Tuy có nhiều phương pháp tính giá vật liệu nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong những phương pháp đó. Vì mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nên áp dụng phương pháp nào cho phù hợp với đặc điểm, quy mô là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp 1.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.3.1 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển ngày một đa dạng, các loại hình doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải pháp tối ưu cho vấn đề này là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác quản lý nguyên vật liệu sao cho đạt hiệu quả tốt nhất nhằm mục đích hao phí vật tư ít nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất 1.3.1.1 Yêu cầu quản lý Xuất phát từ vai trò đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: - Khâu thu mua : Phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua. Đảm bảo thực hiện thu mua theo kế hoạch, đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh - Khâu bảo quản : Phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng, mất mát, hư hỏng - Khâu sử dụng : Phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí, phấn đấu hạ mức tiêu hao vật tư trong sản xuất tiến tới hạ thấp giá thành sản xuất kinh doanh có lãi - Khâu dự trữ : Đảm bảo kết dự trữ cấu hợp lý, phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật tư đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành được bình thường liên tục, đồng thời tránh ứ đọng vốn do dự trữ quá lớn - Khâu giám sát : Giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, kểm tra việc tuân thủ các qui định mức tiêu hao trong việc sử dụng vật liệu vào sản xuất Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 10
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 1.3.1.2 Nhiệm vụ của kế toán - Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho, trị giá vốn của từng loại nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp - Tính giá vật liệu theo chế độ qui định và phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, hàng hoá sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng - Thường xuyên phân tích tình hình cung cấp, dự trữ, sử dụng vật liệu, đối chiếu với các mức dự trữ để kịp thời xuất, nhập vật liệu thiếu hoặc thừa so với định mức xuất. Từ đó đề xuất với doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời kế hoạch cung cấp đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục 1.3.2 Chứng từ sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm : - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT ) - Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT ) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá, sản phẩm ( Mẫu 03- VT ) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04-VT ) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu số 05-VT ) - Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06-VT ) - Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Mẫu số 07-VT ) - Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTKL-3LL) - Hoá đơn bán hàng thông thường ( Mẫu 02GTGT-3LL ) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 11
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phương pháp 1.3.3 Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Hạch toán chi tiết vật liệu là việc theo dõi, ghi chép thường xuyên liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về số lượng (hiện vật) và giá trị Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nước ta nói chung và ở các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau : phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư 1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song - Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hành ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra hợp lí , hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kì thủ kho chuyển ( hoặc kế toán xuống kho nhận ) các chứng từ nhập xuất được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về bản số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra , để có số kiệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào vào các bảng tổng hợp, có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 12
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho Phi ếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn Kế toán tổng hợp Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. Nhược điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán. Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp (chứng từ) nhập xuất ít, không thường xuyên và nghiệp vụ của kế toán chuyên môn còn hạn chế. 1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: việc ghi chép của thủ kho được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại vật liệu, ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mối tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 13
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng luân chuyển kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ Chứng từ xuất nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất luân chuyển Kế toán tổng hợp Ghi chú: -Ghi hàng ngày: -Đối chiếu: -Ghi cuối tháng: Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi vào cuối tháng lên muốn biết tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật hàng ngày thì phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng công việc nghiệp vụ nhập, xuất (chứng từ nhập xuất) nhiều, thường xuyên nhiều chủng loại vật liệu và với điếu kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập- xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 14
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 1.3.3.3 Phương pháp sổ số dư - Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột lượng. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho cả năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rối từ bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. - Cuối tháng ghi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số dư, đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra, đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ Chứng từ Thẻ kho Chứng từ nhập xuất Phiếu giao nhận Phiếu giao nhận Sổ số dƣ chứng từ xuất chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp Ghi chú: -Ghi hàng ngày: -Đối chiếu: -Ghi cuối tháng: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 15
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng. Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên thẻ kho. Việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn. Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng công tác nghiệp vụ nhập, xuất (chứng từ nhập, xuất) nhiếu, thường xuyên, nhiếu chủng loại và với điếu kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập- xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu. 1.3.4 Kế toán tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.3.4.1 Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên * Nội dung phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Phương pháp kê khai thường xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho nói chung và các tài khoản vật liệu nói riêng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật liệu của hàng hoá. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán được xác định bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn * Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Tài khoản sử dụng Để tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản chủ yếu là tài khoản 152 – nguyên vật liệu. Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 16
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng các loại nguyên vật liệu. Để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp thì có thể mở tài khoản 152 thành các tài khoản chi tiết - Tài khoản 1521 : Vật liệu chính - Tài khoản 1523 : Nhiên liệu là loại vật tư được sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất - Tài khoản 1522 : Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường - Tài khoản 1524 : Phụ tùng thay thế là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị - Tài khoản 1526 : Phế liệu thu hồi phản ánh giá trị các vật dụng thu hồi trong sản xuất - Tài khoản 1528 : Vật liệu khác Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4 tới từng nhóm, từng thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng các tài khoản sau : + Tài khoản 151 : Hàng mua đang đi đường + Tài khoản 331 : Phải trả cho người bán + Tài khoản 111, 112, 141, 611, 621 Kết cấu, nội dung tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản 152 Bên Nợ : Phản ánh các nghệp vụ phát Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên phát hiện thừa, đánh giá tăng), phản ánh doanh, thiếu hụt, giảm giá được hưởng); giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho Dư nợ : Giá thực tế của vật liệu tồn kho trong kỳ đầu kỳ hoặc cuối kỳ Tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể mở các tài khoản chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 17
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 111,112,113 TK 152 TK 111, 112, 113 Giá và CP mua NVL đã nhập kho CKTM, giảm giá, hàng mua trả lại TK 133 TK 133 Thuế GTGT VAT đầu vào TK 151 TK 621, 627, 641,642, Xuất NVL sử dụng trong DN Hàng mua đang đi Hàng đi đường nhập đường kho TK 154 TK 154 Nhập kho NVL tự chế, gia công Xuất NVL để gia công,chế tạo TK 128, 222 TK 411 Nhận góp vốn liên doanh bằng NVL Xuất NVL để góp vốn liên doanh TK 811 TK 711 CL nhỏ CL lớn TK 128,222 hơn hơn Nhận lại góp vốn liên doanh bằng NVL TK 411 TK 621,622,627,641,642 NVL xuất dùng không hết nhập lại kho Xuất NVL trả vốn góp liên doanh TK 138 TK 338 NVL thừa trong kiểm kê NVL thiếu hụt trong kiểm kê TK 412 TK 412 Đánh giá tăng (Số chênh lệch tăng) Đánh giá giảm (Số chênh lệch giảm) TK 632 TK 3332,3333 Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu Xuất NVL để gia công,chế tạo Thuế nhập khẩu phải nộp TK 154 Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 18
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 1.3.4.2 Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ * Nội dung phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán mà chỉ theo dõi,phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị còn lại cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trên các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho mà căn cứ vào giá trị tồn kho cuối kỳ, mua nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp (tài khoản 611) không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng, cho các nhu cầu sản xuất khác nhau và không thể hiện được số mất mát, hư hỏng. Phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có qui mô nhỏ, có nhiều chủng loại vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên * Kế toán tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Tài khoản sử dụng Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán phải sử dụng TK611- Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào và xuất ra trong kỳ Kết cấu, nội dung tài khoản 611 – Mua hàng Tài khoản 611 Bên Nợ : Bên Có : - Kết chuyển giá thực tế của vật tư, hàng - Kết chuyển giá thực tế của vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ hoá tồn kho cuối kỳ - Giá thực tế của vật tư, hàng hoá nhập - Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả trong kỳ lại, giảm giá - Giá thực tế của vật tư hàng hoá xuất trong kỳ Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng các TK 151, 131, 111, 331 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 19
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng * Sơ đồ 1.5 : Kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 Kết chuyển NVL đi đường Kết chuyển NVL đi đường và và tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK 111,112,331 TK 632 Giá trị NVL mua vào Giá trị hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ trao đổi, biếu tặng TK 133 Thuế GTGT TK 621,623,627 TK 411, 711, 631 641,642 NVL được cấp phát,nhận vốn NVL, công cụ, dụng cụ,hàng góp liên doanh,phế liệu thu hồi hoá đã sử dụng cho SXKD 1.3.5 Hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu Bao gồm 5 hình thức - Hình thức sổ Nhật ký chung - Hình thức sổ Nhât ký - Sổ cái - Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ - Hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ - Hình thức sổ trên máy vi tính 1.3.5.1 Hình thức sổ Nhật ký chung - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 20
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Hình thức sổ Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu : + Sổ Nhật ký chung + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán Sổ nhật ký Sổ Nhật ký chung đặc biệt chi tiết Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số PS BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.3.5.2 Hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái - Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Hình thức sổ Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếu sau + Sổ Nhật ký - Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 21
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế Bảng tổng hợp toán chi kế toán chứng tiết từ cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ SỔ CÁI hợp chi tiết Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra -Ưu nhược điểm : Hạch toán theo hệ thống sổ Nhật ký - Sổ cái rất đơn giản, số lượng sổ ít nên ghi sổ ít, số liệu kế toán tập trung. Tuy vậy, hình thức sổ có hạn chế lớn là ghi trùng lắp trên một dòng ghi, khuôn sổ cồng kềnh, khó bảo quản trong niên độ, số lượng sổ tổng hợp chỉ có một quyển nên khó phân công lao động kế toán cho mục đích kiểm soát nội bộ - Điều kiên vận dụng : Áp dụng trong các doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng, ít lao động kế toán, khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều 1.3.5.3 Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là sổ Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm : + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 22
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán - Trong hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau : + Sổ chứng từ ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát + Sổ cái tài khoản + Sổ, thẻ chi tiết Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết kế toán chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng SỔ CÁI hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 23
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng -Ưu nhược điểm : Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, thống nhất cách thiết kế sổ Nhật ký và sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra. Tuy vậy hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ vẫn chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lắp của các hình thức sổ kế toán ra đời được sử dụng trước nó - Điều kiện vận dụng : Áp dụng với mọi loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp 1.3.5.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính - Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm các loại sổ sau : + Sổ Nhật ký - Chứng từ + Bảng kê + Sổ cái + Sổ hoặc thẻ chi tiết Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 24
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán Bảng kê NHẬT KÝ chi tiết CHỨNG TỪ SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra -Ưu, nhược điểm : Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công chuyên môn hoá lao động kế toán. Sổ kết cấu theo bàn cờ nên tính chất đối chiếu kiểm tra cao,mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất tạo kỷ cương cho việc ghi chép . Tuy vậy , hạn chế lớn nhất của hình thức này là phức tạp về kết cấu, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ Nhật ký chính và phụ nên khó vận dụng máy tính để xử lý số liệu - Điều kiên vận dụng : Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại có qui mô lớn, đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, đủ trình độ để thao tác nghiệp vụ đúng trên sổ, đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 25
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 1.3.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định - Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy : Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính PHẦN MỀM Sổ kế toán Chứng từ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp kế toán - Sổ chi tiết Bảng tổng hợp - Báo cáo tài chứng từ kế Máy vi tính chính toán cùng loại - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 1.3.6 Vấn đề kiểm kê nguyên vật liệu 1.3.6.1 Khái niệm - Kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho là nhằm xác định số lượng, chất lượng, giá trị từng loại nguyên vật liệu hiện có của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình bảo quản nhập - xuất và sử dụng nguyên vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời những Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 26
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng nguyên vật liệu hao hụt, hư hỏng, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa hiện tượng tham ô lãng phí nguyên vật liệu. Có biện pháp xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực nhằm chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác và hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp. - Đánh giá lại nguyên vật liệu thường được thực hiện trong trường hợp nhà nước quy định nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả và đem nguyên vật liệu đi góp vốn liên doanh. - Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê nguyên vật liệu có thể được thực hiện theo phạm vi từng bộ phận, đơn vị hoặc toàn doanh nghiệp, kiểm kê định kỳ hoặc kiểm kê bất thường - Khi kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng, hoặc ban kiểm kê phải có thành phần của đại diện lãnh đạo những người chịu trách nhiệm vật chất về bảo quản nguyên vật liệu, phòng kế toán và cán bộ quản lý doanh nghiệp khi kiểm kê phải thực hiện cân, đong, đo , đếm và phải lập biên bản kế toán (05- VT). Xác định chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và số liệu ghi trong sổ sách kế toán, đề xuất ý kiến xử lý khoản chênh lệch ( nếu có) 1.3.6.2 Phương pháp hạch toán khi kiểm kê - Căn cứ vào biên bản kiểm kê nguyên vật liệu xác định thừa chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu Có TK 3381: Nguyên vật liệu thừa chờ xử lý - Căn cứ vào biên bản kiểm kê nguyên vật liệu xác định thiếu chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 1381 : Nguyên vật liệu thiếu chờ xử lý Có TK 152 : Nguyên vật liệu - Trường hợp phát hiện nguyên vật liệu thiếu đã xác định được nguyên nhân người phạm lỗi phải bồi thường Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 334 : trừ vào lương Nợ TK 1388 : Phải thu khác Có TK 1381 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 27
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Trường hợp kiểm nhận nguyên vật liệu mua về nhập kho, nếu số kiểm nhận lớn hơn hoặc nhỏ hơn số ghi hoá đơn, hội đồng hoặc ban kiểm nhận phải lập biên bản kiểm nghiệm (03- VT) và xác định nguyên nhân cụ thể để ghi số kế toán. Nếu thừa với số lượng lớn do bên giao nhầm kế toán ghi vào Tk 002: vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công và phải có trách nhiệm bảo cho bên bán biết để xử lý. Trong thời gian giữ hộ, doanh nghiệp cần có trách nhiệm bảo quản số nguyên vật liệu đó. Trường hợp thiếu nguyên vật liệu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 152: Số thực nhập Nợ TK 1381: Số thiếu Có TK 111,112,331: Số theo HĐ Nếu giá trị nguyên vật liệu thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép ( hao hụt trong định mức) thì được tính vào giá trị vật tư nhập kho. - Trường hợp đánh giá lại nguyên vật liệu doanh nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban đánh giá lại. Căn cứ vào biên bản đánh giá lại + Nếu đánh giá lại nhỏ hơn ghi số kế toán, phần chênh lệch ghi: Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại nguyên vật liệu Có Tk 152 + Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi số kế toán, phần chênh lệch ghi: Nợ TK 152 Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại nguyên vật liệu 1.3.6.3 Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu - Số nguyên vật liệu thừa: Nợ TK 3381 : Số thừa chờ xử lý Có TK 721: thu nhập bất thường - Số nguyên vật liệu thiếu + Nếu thiếu hụt tổn thất trong định mức: Nợ Tk 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có Tk 1381 : Phải thu khác Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 28
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng + Nếu số nguyên vật liệu thiếu người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thường thì ghi Nợ TK 1388 : Phải thu khác Nợ TK 334 : Trừ vào lương Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 1381: Số thiếu chờ xử lý - Đối với kiểm kê chênh lệch do đánh giá lại, nếu được phép ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh + Nếu ghi tăng nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh + Nếu ghi giảm nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 29
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Sơ đồ 1.11: Kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu (Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên) Tk338 Tk 152 Tk 138 Tk111,334,1388 Tk 721 NVL thừa khi NVL thiếu khi Xử lý KQ kiểm kê kiểm kê kiểm kê Tk 412 Tk 412 Tk642 Chênh lệch do đánh giá Chênh lệch do đánh Hao hụt lại NVL giá lại NVL trong ĐM Tk 411 Xử lý chênh lệch giảm do Xử lý chênh lệch đánh giá lại NVL tăng do ĐG lại NVL Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 30
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 1.3.7 Hệ thống báo cáo kế toán nguyên vật liệu Trong quá trình điều hành hoặc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, để có được những quyết định kinh tế chính xác, kịp thời đòi hỏi phải có những thông tin mang tính tổng quát, khái quát, có hệ thống và tương đối toàn diện về tình hình và hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ nhất định. Những thông tin này phải là những thông tin kinh tế tài chính do kế toán thu thập, tổng hợp và cung cấp. Vì vậy sau một kỳ kế toán các doanh nghiệp nhất thiết phải lập và lưu hành các báo cáo kế toán Hệ thống báo cáo kế toán được chia thành 2 loại : + Báo cáo tài chính + Báo cáo quản trị 1.3.7.1 Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo tài chính cũng phản ánh tình hình tạo tiền và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm Đối với nguyên vật liệu, báo cáo tài chính phải trình bày các chỉ tiêu liên quan đến nguyên vật liệu bao gồm : Các quy định kế toán áp dụng trong việc đánh giá nguyên vật liệu bao gồm cả phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu, tổng số giá gốc của nguyên vật liệu và giá gốc của từng loại nguyên vật liệu được phân loại phù hợp với đơn vị, tổng số giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu, giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu đã dùng thế chấp, cầm cố như sự đảm bảo cho các khoản nợ Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 31
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 1.3.7.2 Báo cáo quản trị Báo cáo quản trị là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của quản lý trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các báo cáo quản trị khác nhau tuy nhiên chúng đều tập trung vào việc phản ánh và cung cấp các thông tin cho mục tiêu quản lý doanh nghiệp Đối với nguyên vật liệu, báo cáo kế toán quản trị phản ánh chi tiết tình hình biến động nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo từng loại, từng thứ để phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh. Báo cáo nguyên vật liệu thường được lập cho từng kho, từng đơn vị, từng bộ phận của doanh nghiệp và toàn doanh nghiệp Báo cáo kế toán cung cấp thông tin toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh cũng như tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các báo cáo kế toán là cơ sở để cung cấp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh, khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có được các phương án kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy báo cáo kế toán phải trung thực, chính xác, bảo đảm tính khách quan và tình hình thực tế của doanh nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 32
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 2.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đóng tàu Phà Rừng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. Tiền thân của Công ty Đóng tàu Phà Rừng là Công ty sửa chữa tàu biển Phà Rừng đó là một công trình hợp tác Việt Nam - Phần Lan được thành lập theo quyết định số 622/QĐ/ TCCB- LĐ cấp ngày 5 tháng 4 năm 1983 của Bộ Giao thông vận tải và nghị định số 33/CP ngày 17/05/1996 của Chính phủ về việc phê chuẩn Điều lệ và tổ chức hoạt động của Tổng công ty Công nghệp tàu thuỷ Việt Nam. Công ty sửa chữa tàu biển Phà Rừng được thiết kế, xây dựng, lắp đặt hướng dẫn khai thác với sự giúp đỡ của Chính phủ Phần Lan và các chuyên gia Phần Lan. Sau khi thành lập đi vào hoạt động Công ty không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Từ chỗ, ban đầu lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là cung cấp dịch vụ sửa chữa do nhu cầu đóng mới tàu thuỷ trên thị trường ngày càng lớn và nhu cầu không ngừng phát triển của công ty nên năm 2002 công ty đã chuẩn bị cho chiến lược đóng mới các phương tiện tàu thuỷ. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập và chiến lược phát triển lâu dài Công ty nên năm 2005 Công ty được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Đóng tàu Phà Rừng ( gọi tắt là Công ty Đóng tàu Phà Rừng) theo quyết định số 152/2004/ QĐ – TT ngày 16/8/2004 của thủ tướng Chính Phủ. Trụ sở giao dịch: Thị trấn Minh Đức - Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng. Điện thoại: 0313.875.128 Fax: 0313.875.067- 875.134. Tài khoản: 110.20053494016 tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hải Phòng. Mã số thuế: 0200159277. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 33
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Tổng số lao động: 1.042 người trong đó nữ có 137 người, nam 905 người. Số người có trình độ Đại học và cao đẳng là 117 người, trung học chuyên nghiệp có 90 người, còn lại là công nhân kỹ thuật có tay nghề( từ bậc 5- 7 có 301 người). Vốn điều lệ: 86.966.342.121 VND 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất số 0204000031 ngày 12/09/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm: - Sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải, tổ chức kinh doanh vận tải đường bộ. - Gia công lắp đặt các linh kiện thép, phá dỡ tàu cũ. - Kinh doanh vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, phụ kiện công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng. - Đóng mới các phương tiện tàu thuỷ , bốc xếp hàng hoá tại tàu. - Kinh doanh sắt thép phế liệu. - Vận tải biển và các nghành, nghề theo quy định của pháp luật. 2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Đóng tàu Phà Rừng trong quá trình hoạt động. 2.1.3.1Thuận lợi: - Do được sự giúp đỡ và ưu ái của chính phủ Việt Nam Và Phần Lan nên quy mô của Công ty là tương đối lớn có thể sửa chữa được các tàu có trọng tải lớn đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Trong năm 2002 nhận được sự giúp đỡ của Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam nên công ty đang tiến hành đẩy nhanh công việc đóng mới tàu thuỷ để sớm đưa con tàu đầu tiên được xuất xưởng. - Công ty luôn nhận được sự chỉ đạo và định hướng đúng đắn của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam thêm vào đó nhà máy còn được hoạt động sản xuất kinh doanh trên một môi trường chính trị ổn định có hành lang pháp lý an toàn cạnh tranh lành mạnh để nhà máy có thể an tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 34
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao,giàu kinh nghiệm, lành nghề, tự giác khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, có sự đoàn kết thống nhất từ cấp lãnh đạo đến những người lao động. - Hệ thống nhà điều hành và các phòng ban giúp việc với đầy đủ trang thiết bị hiện đại, phục vụ tốt, nhanh nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Được Chính quyền địa phương nơi Công ty đặt trụ sở ( cả 3 cấp Thị trấn, huyện, thành phố ) sẵn sàng tạo điều kiện về đất đai, hạ tầng, bảo vệ an ninh cho Công ty trong sản xuất kinh doanh. - Khách hàng chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm của Công ty đều là những khách hàng lớn. Ngoài những thuận lợi được nêu trên công ty cũng gặp phải những khó khăn sau. 2.1.3.2 Khó khăn: - Do việc đầu tư giai đoạn 1 chưa hoàn chỉnh nên trong suốt 20 năm Công ty chỉ hoạt động với 1 ụ tàu, nên ảnh hưởng đến tăng trưởng của giá trị sản xuất, - Mặt bằng sản xuất quá chật hẹp ( chỉ có 13 ha lại phân tán) bất lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ đóng tàu, nhất là đóng tàu lớn. - Luồng dẫn tàu vào nhà máy do bảo đảm hàng hải quản lý, tu bổ, nạo vét nhưng không đủ tiêu chuẩn luồng quốc gia, nên ảnh hưởng đến thị trường sửa chữa và đóng mới của công ty. - Thị trường sửa chữa và đóng tàu luôn có xu hướng thu hẹp, do tàu nhỏ càng ít dần tàu có trọng tải lớn có xu hướng tăng, nhà máy chỉ được đầu tư ụ dến 15.000tấn, đà 10.000 tấn nên không có khả năng sửa chữa và đóng các tàu lớn. Mặt khác vị trí của Công ty nằm ở ngoại thành nên việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn từ đó nảy sinh ra các chi phí về các dịch vụ đi lại của CBCNV, việc vận chuyển vật tư cũng gặp khó khăn chi phí lớn, việc ăn ở cho các thuỷ thủ và thuyền viên trong thời gian sửa chữa không được thuận tiện.Hải Phòng chưa có nhiều đại lý cung cấp cấp vật tư với yêu cầu kỹ thuật cao nên thường phải chờ nhập khẩu từ nước ngoài làm ảnh hưởng đến tiến độ sửa chữa. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 35
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.1.4 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Đóng tàu Phà Rừng. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ - kỹ thuật sản phẩm. Sản phẩm: Loại hình sản xuất của Công ty là sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng nên quy trình công nghệ phức tạp liên tục vì công nghệ sữa chữa tàu, đóng tàu phải qua nhiều công đọan, tính đồng bộ trong sản xuất cao, yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ở trình độ cao và phức tạp vì sản phẩm hoạt động trên biển cả đòi hỏi phải có sự an toàn cao trong sử dụng. Giới thiệu tóm tắt về quy trình công nghệ sửa chữa tàu. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 36
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Đưa tàu vào dock chìm Khảo sát, lập khối lượng Chuẩn bị nguyên vật liệu, sửa chữa. thiết bị phụ tùng Kho vật tư phụ tùng Bộ Bộ phận Bộ Bộ phận Bộ phận phận sửa phận S/c điện làm sạch, sửa chữa sửa và nghi sơn và S/c chữa phần chữa khí nội thất phần vỏ máy tàu van ống hàng hải tàu tàu và bơm Tàu nằm dock 10- 12 ngày Hạ thuỷ Hoàn thiện công việc sửa chữa tại cầu Thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ Công việc phải hoàn thành trong dock trước khi hạ thuỷ. Công việc có thể tiếp tục hoàn thành sau khi tàu ra khỏi dock. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 37
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Nội dung cơ bản của các bƣớc công việc trong quy trình công nghệ: * Đưa tàu vào dock: Để khảo sát và xác định chính xác, cụ thể khối lượng công việc cần sửa. * Khảo sát, xác định khối lượng công việc sửa chữa: Việc khảo sát nhằm đối chiếu với các nội dung của hạng mục đã được lập sẵn của chủ tàu và xác định chính xác, cụ thể khối lượng công việc cần thực hiện cũng như vật tư, phụ tùng cần thay mới. Nội dung khảo sát bao gồm: - Phần vỏ tàu: Các công việc liên quan đến sửa chữa, thay mới vỏ tàu, thiết bị trên boong. - Phần máy: Các công việc liên quan đến hệ trục chân vịt, máy chính. - Phần van ống: Các công việc liên quan đến hệ thống van ống, bơm. - Phần điện và nghi khí hàng hải: Các loại động cơ máy phát, các mô tơ điện, bảng điện, Ra đa, la bàn, máy thông tin liên lạc, máy định vị vệ tinh, các loại đèn tín hiệu cấp cứu. - Phần làm sạch, sơn và sửa chữa nội thất tàu: Công việc làm sạch và sơn trang trí toàn bộ tàu, sửa chữa nội thất trong các buồng, khoang trên tàu. * Chuẩn bị nguyên vật liệu: Sau khi khảo sát, căn cứ vào khối lượng thực tế người ta đối chiếu với công việc chuẩn bị trước đó xem có sự chênh lệch về chủng loại, chất lượng hay không kịp thời điều chỉnh. * Công việc sửa chữa tàu trong dock: - Công việc sửa chữa bao gồm toàn bộ các nội dung đã được khảo sát, xác định về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật và được thống nhất giữa các bên liên quan: Chủ tàu, Nhà máy và Đăng kiểm ( nếu cần) được nêu ở trên. -Việc xác định khối lượng công việc cũng như cân đối năng lực được các đơn vị quản lý, điều hành và thực hiện sản xuất thực hiện sao cho phù hợp với tiến độ sản xuất và thứ tự công việc cần được thực hiện để đảm bảo kế hoạch hạ thuỷ tàu. * Hạ thuỷ tàu: Việc hạ thuỷ tàu được thực hiện sau khi hoàn thiện sửa chữa phần chìm trong dock Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 38
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng * Hoàn thiện các công việc sau khi tàu hạ thuỷ: Tất cả các công việc còn tồn lại mà thời gian trong dock chưa thực hiện xong các công việc đó không nhất thiết phải thực hiện trong dock thì sẽ được thực hiện và hoàn thiện sau khi hạ thuỷ và trước khi bàn giao tàu. * Thử nghiệm, nghiệm thu và bàn giao: Tất cả các công việc liên quan đến sửa chữa, hoán cải mà theo quy định của Đăng kiểm cần phải được thử nghịêm trước khi nghiệm thu, bàn giao là phải được thực hiện theo đúng luật. Để tăng hiệu quả khai thác dock, các công việc không cần phải đưa tàu vào dock mới sửa chữa được tiến hành trước và sau khi tàu vào, ra dock tại khu vực cầu tàu của Nhà máy. 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đóng tàu Rhà Rừng. Công ty tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo mô hình trực tuyến chức năng. Và được thể hiện bằng sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 39
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng chñ tÞch c«ng ty Tæng gi¸m ®èc Phã tæng g® Phã tæng g® Phã tæng g® Phã tæng g® Phã tæng g® s¶n xuÊt vËt t• & da kinh doanh néi chÝnh c«ng nghÖ 2 t• vËt «ng tr×nh «ng da c¬ së 1 së c¬ da c tÕ y Phßng Phßng Phßng s¶n xuÊt xuÊt s¶n Phßng ql Ban Ban qldn c¬ së c¬ qldn Ban Phßng c«ng nghÖ c«ng Phßng Phßng Phßng Phßng chÊt l•îng chÊt Phßng Phßng kinh doanh kinh Phßng g® tæng phßng V¨n Phßng b¶o vÖ qu©n sù qu©n vÖ b¶o Phßng Tr•êng c«ng nh©n kt nh©n c«ng Tr•êng Phßng kü thËt c¬ ®iÖn c¬ thËt kü Phßng Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n kÕ chÝnh tµi Phßng §éNG LAO TOµN AN PHßNG ®µ - l® – èng ng Vp ®éi c¬ giíi c¬ ®éi Vp ph©n x•ëng ô ô x•ëng ph©n tccb Phßng Cncudv hµng h¶i hµng Cncudv Vp ph©n x•ëng vá 1 vá x•ëng ph©n Vp 2 vá x•ëng ph©n Vp 3 vá x•ëng ph©n Vp 4 vá x•ëng ph©n Vp Vp ph©n x•ë ph©n Vp vp ph©n x•ëng m¸y x•ëng ph©n vp Vp ph©n x•ëng ®iÖn x•ëng ph©n Vp Chi nh¸nh vòng tµu vòng nh¸nh Chi Vp Vp Chi nh¸nh h¶i phßng h¶i nh¸nh Chi trÝ bµi x•ëng ph©n Vp Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đóng tàu Phà Rừng: Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 40
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Chức năng của các phòng ban: - Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong nhà máy và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giám đốc trực tiếp phụ trách phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán - Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tại nhà máy: kế hoạch sửa chữa tàu, sản xuất kiện thép,phá dỡ, đóng mới - Phó giám đốc kỹ thuật nội chính: giúp giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa thiết bị nội bộ, bảo vệ an toàn cho nhà máy. Trực tiếp phụ trách phòng khoa học kỹ thuật có điện, văn phòng giám đốc, phòng bảo vệ - Phòng kinh doanh: có chức năng đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, mở rộng quy mô và phát triển của nhà máy, tìm kiếm thị trường. - Phòng vật tư: giúp GĐ lập và thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sửa chữa thiết bị nội bộ và dự trữ tại kho. - Phòng tài chính kế toán: giúp GĐ trong lĩnh vực thống kê kế toán tài chính. - Phòng sản xuất: Chịu trách nhiệm trong khâu sản xuất, sửa chữa tàu biển. Phòng chất lượng: Kiểm tra giám sát quản lý chất lượng sửa chữa, máy móc thiết bị. Xây dựng tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm, kiểm định dụng cụ đo lường của nhà máy. - Phòng tổ chức cán bộ lao động: Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản xuất, quản lý, quy hoạch, tiêu chuẩn hoá cán bộ. Thực hiện chế độ với cán bộ công nhân viên, tham mưu bố trí sử dụng lao động. - Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý lập kế hoạch bảo quản, sửa chữa thiết bị nội bộ, xây dựng các định mức cần thiết để sản xuất. Đưa ra những cải tiến về khoa học kỹ thuật vào Nhà máy - Văn phòng Giám đốc: Tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mua sắm thiết bị, văn phòng phẩm, tiện nghi làm việc co các đơn vị, công tác y tế, quản lý văn phòng làm việc, khu tập thể của Công ty - Trường công nhân kỹ thuật : Đào tạo theo yêu cầu của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 41
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Đóng tàu Phà Rừng. 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Hình thức tổ chức : Với hình thức tổ chức kế toán của Công ty là vừa tập trung vừa phân tán vì Công ty có một trụ sở chính và 3 chi nhánh trực thuộc được phân cấp quản lý tài chính riêng, được phân phối nguồn vốn riêng, tự xác định lãi lỗ nhằm mục đích phát huy tính chủ động sáng tạo trong SXKD của các đơn vị trực thuộc mặc dù các chi nhánh có tổ chức kế toán riêng nhưng định kỳ vẫn phải lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán trung tâm tại đây các báo cáo kế toán của các chi nhánh được tập hợp cùng với báo cáo của Công ty để lập lên báo cáo của toàn doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đóng tàu Phà Rừng: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành một phòng gọi là phòng Tài Chính Kế Toán, bao gồm: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng. - Kế toán tổng hợp. - Kế toán chi phí giá thành - Kế toán tiền lương và các khoản công nợ nội bộ. - Kế toán theo dõi tài sản cố định. - Kế toán nguyên vật liệu,công cụ, dụng cụ. - Kế toán hạch toán. - Thủ quỹ. - Kế toán XDCB - Kế toán tiền gửi ngân hàng - Kế toán tiền vay - Kế toán tiền mặt Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 42
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế Kế Kế Kế Kế Kế toán Thủ Kế toán toán toán toán toán tập hợp quỹ toán tổng tiền TS NV TG CP, tính thanh hợp lương CĐ L NH giá thành toán QT Trưởng phòng kế Trưởng phòng Trưởng phòng toán chi nhánh KT chi nhánh KT chi nhánh HP Vũng tàu CƯ DVHH Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ chức bộ máy của Công ty. * Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán. - Bộ phận kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện đầy đủ toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp cho lãnh đạo nhà máy tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty để đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh. - Giúp cho lãnh đạo Công ty trong việc lập và sử dụng quỹ của Công ty theo quy định của Nhà nước. Trực tiếp tham gia giao dịch một số nghiệp vụ liên quan tới khách hàng nước ngoài, đôn đốc việc thanh toán công nợ. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát có hoạt động có sử dụng vốn của Công ty nhằm bảo vệ tài sản, tiền vốn mà nhà nước giao cho. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 43
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng * Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng: Kế toán trƣởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính, điều hành công việc chung của phòng kế toán, có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành kế toán, xem xét các bảng biểu chứng từ, quản lý chung mọi chi phí được hạch toán để lập báo cáo tài chính và trình GĐ kí duyệt Kế toán tổng hợp: Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo kế toán tổng hợp kiểm tra xem xét tất cả các chỉ tiêu đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho kế toán trưởng lập BCTC của doanh nghiệp. Kế toán vật liệu: Tập hợp tính toán số liệu phản ánh giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng trong sản xuất kinh doanh. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện sửa chữa tàu từ đó để tính giá thành cho từng sản phẩm. Kế toán TSCĐ: Theo dõi giá trị thực tế , tình hình tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng : Theo dõi và tính toán nghiệp vụ liên quan đến tiền lương phải trả cho CBCNV, các khoản phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ . Kế toán ngân hàng: Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi thực hiện các khoản thanh toán với khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng, đôn đốc việc thu nợ. Thuỷ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt thực hiện việc thu chi tiền mặt và phát lương cho CBCNV. 2.1.6.2 Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty. Công ty đã tổ chức, vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. - Niên độ kế toán và kỳ kế toán tại công ty: Công ty Đóng tàu Phà Rừng áp dụng niên độ kế toán trùng với năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 của mỗi năm. Kỳ kế toán đối với việc ghi sổ kế toán ghi theo tháng, còn báo cáo kế toán lập theo quý. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 44
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.1.6.3 Tổ chức hệ thống tài khoản và phương pháp kế toán tại Công ty. - Công ty đã tổ chức, vận dụng hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. - Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Tính giá thực tế xuất dùng vật tư, hàng hoá, thành phẩm kế toán áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ ( Theo tháng) - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 2.1.6.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty. Do tính chất hoạt động cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy là rất phức tạp, khối lượng công việc lớn, cùng với việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán cao nên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký- Chứng từ”.(Sơ đồ2.4) Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ nhƣ sau: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán và các bảng phân bổ, kế toán vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ, đồng thời lập sổ và thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 45
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ thẻ kế toán chi Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: :Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra. :Ghi cuối quý. Sơ đồ 2.4 . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ tại công ty đóng tàu Phà Rừng - Đồng thời, tại thời điểm cuối tháng , kế toán tổng hợp số liệu từ Nhật ký chứng từ để vào Sổ cái tài khoản, tổng hợp số liệu từ sổ và thẻ kế toán chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết. - Để đảm bảo tính chính xác của số liệu, kế toán còn tiến hành đối chiếu, kiểm tra giữa Sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết. - Cuối quý, tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và Các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ. - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 46
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. * Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: - Các nhật ký chứng từ - Các bảng kê - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các tài khoản - Sổ quỹ - Sổ cái tài khoản - Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương 2.2 Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng 2.2.1 Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu và công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng 2.2.1.1 Đặc điểm Do đặc điểm, tính chất nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh của nhà máy với quy mô lớn, nhiều loại và kích cỡ khác nhau. Tổng giá trị nguyên vật liệu chiếm khoảng 75-80% giá thành sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và đóng mới, vốn chủ yếu do nhà nước cấp, còn nguyên vật liệu thì Công ty tự tìm kiếm các đối tác để ký các hợp đồng lớn, đảm bảo về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu theo yêu cầu. Các khâu nhập vào và xuất ra của Công ty đều phải thông qua kiểm kê định kỳ về quy cách chất lượng. Công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong lúc sửa chữa và đóng mới cũng đang được quan tâm để tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu đầu vào góp phần hạ giá thành sửa chữa và đóng mới. Loại vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là tôn tấm và thép hình các loại, hàng năm công ty sử Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 47
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng dụng trung bình 600 – 800 tấn. Giá trị vật tư phục vụ sửa chữa và đóng mới hàng năm Công ty phải mua từ 20 – 25 tỷ đồng. Do đặc thù của vật tư sửa chữa , đóng mới rất dạng và phải nhập khẩu nên công tác dự trữ vật tư được Công ty coi trọng. Công ty có hệ thống kho tàng tốt đảm bảo cho việc bảo quản và kiểm soát các vật tư dự trữ một cách khoa học. Giá trị vật tư dự trữ khoảng 6- 7 tỷ đồng. 2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu được dễ dàng và không tốn nhiều công sức, công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa trên công dụng kinh tế của chúng như sau: - Vật liệu chính gồm: Tôn tấm, thép, kim loại đen, kim loại mầu, sơn tàu biển,các loại hoá chất, xăng, dầu mỡ, que hàn, gỗ, sơn - Vật liệu phụ : Ôxy, gas, C2H2, khí CO2, bu lông êcu, ốc vít, thanh răng, cút, các loại bìa, cao su, các loại dây điện, dây kim loại, dây nilon 2.2.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng Do tính chất phức tạp, phong phú và đa dạng của nguyên vật liệu tại công ty mà công ty đóng tàu Phà Rừng rất coi trọng việc quản lý nguyên vật liệu để có thể theo dõi, kiểm tra, hạch toán chính xác số lượng và chất lượng nguyên vật liệu trong kỳ. Công ty đã quản lý vật liệu như sau: - Thứ 1: Hệ thống kho vật tư của công ty được bảo quản ở 6 kho phù hợp với công dụng của từng loại vật tư: + Kho trung tâm: gỗ,đá cắt, ống nhựa, bạt cuốn đầu cáp . + Kho trung tâm đóng mới : hạt mài, bu lông ê cu inox . + Kho phụ tùng: Vòng bi các loại, van điện từ các loại + Kho kim khí: Ống thép đen các loại, thếp tấm các loại + Kho phụ tùng đóng mới: Cửa sổ tàu kín nước, tấm ốp tường cách nhiệt + Kho xăng dầu, hoá chất: Dầu diegien, gas, oxy, sơn - Thứ 2: Công ty đã xây dựng được mức tiêu hao hợp lý tránh lãng phí - Thứ 3: Công ty giao trách nhiệm cho thủ kho. Thủ kho phải có trách nhiệm quản lý vật tư về mặt số lượng và tình hình biến động của từng loại vật tư. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 48
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng - Thứ 4: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên vật liệu. Có thể mở nhiều cấp của tài khoản để phản ánh chi tiết ở các mức độ cụ thể khác nhau. 2.2.2 Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng Hoá đơn GTGT,Phiếu NK, XK, BPB Thẻ kho Bảng kê nhập nguyên vật liệu Bảng kê xuất nguyên vật liệu Chi tiết nhập kho NVL Chi tiết xuất kho NVL (ở từng kho) Bảng kê số 3 NKCT số 5,7 số 4 Sổ đối chiếu luân chuyển hay Bảng tổng hợp N-X- Sổ cái TK 152 T (ở từng kho) BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 2.5 : Quy trình hạch toán vật liệu tại Công ty Đóng tàu Phà Rừng - Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập Bảng kê nhập nguyên vật liệu, Bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng chi tiết nhập kho, chi tiết xuất kho nguyên vật liệu (ở từng kho) - Cuối tháng, căn cứ vào bảng chi tiết nhập - xuất kho nguyên vật liệu (ở từng kho) để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển (ở từng kho), đồng thời căn cứ vào bảng kê nhập - xuất, kế toán lập Nhật ký chứng từ số 5,7;bảng kê số 3,4 . Sau đó tiến hành ghi vào sổ cái TK 152. - Cuối quý, căn cứ vào bảng kê, NKCT, sổ cái tài khoản, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 49
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.2.3 Tính giá nguyên vật liệu Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất của số liệu kế toán một cách thuận tiện, công ty đóng tàu Phà Rừng sử dụng giá thực tế để hạch toán nguyên vật liệu nhập kho và dùng phương pháp tính giá bình quân gia quyền cả kỳ để phản ánh trị giá nguyên vật liệu xuất kho. 2.2.3.1 Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu của công ty được nhập kho chủ yếu là do mua ngoài. Về nguyên tắc đánh giá vật liệu nhập kho là phải theo đúng giá thực tế . Giá này được xác định theo từng nguồn nhập vật liệu tức là kế toán phải phản ánh đầy đủ chi phí thực tế công ty bỏ ra để có được vật liệu đó. Khi tổ chức kế toán vật tư, do yêu cầu phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu nên khi nhập kho công ty đã sử dụng giá thực tế. Trị giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn,thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp(nếu có) và các chi phí thu mua thực tế phát sinh (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thumua độc lập, chi phí thuê kho bãi, tiền lắp đặt, bảo quản ), số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có) - Đối với phế liệu thu hồi nhập kho là các sản phẩm hỏng, giá thực tế nhập kho là giá trị thực tế có thể sử dụng được, giá có thể bán hoặc ước tính. - Đối với nguyên vật liệu thừa nhập lại kho, trị giá thực tế nhập kho tính theo công thức: Đơn giá xuất kho x Số lượng nguyên vật liệu nhập lại kho - Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua thực tế là giá chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” - Công ty đóng tàu Phà Rừng không có nguyên vật liệu tự gia công chế biến. Ví dụ 1 : Theo hoá đơn số GTGT số 0081789 ngày 7/12/2009, công ty đóng tàu Phà Rừng đã mua thép góc L65x65x8 của công ty TNHH Thương mại thép Toàn Thắng với số lượng là 2.015kg trị giá 32.048.575đ chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 50
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Hàng được giao tận kho của công ty, chi phí vận chuyển đã tính vào giá mua. Như vậy giá thực tế nhập kho của vật tư này là 32.048.575đ Biểu số 2.6: Hoá đơn GTGT số 0081789 Ví dụ 2 : Theo hoá đơn GTGT số 0081831 ngày 15/12/2009, công ty đóng tàu Phà Rừng đã mua thép tấm d10 của công ty TNHH Thương thép Toàn Thắng với số lượng là 6.358,5kg, trị giá là 69.943.500đ chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Hàng được bên bán giao tận kho của công ty. Như vậy trị giá thực tế nhập kho của vật tư này là 69.943.500đ. Biểu số 2.7: Hoá đơn GTGT 0081831 Ví dụ 3 : Theo phiếu nhập số 41 ngày 2/12/2009 nhập lại vật tư thừa 5 cái cút đen 200A với đơn giá xuất kho 1.436.856đ. Như vậy trị giá thực tế tái nhập của vật tư này là : 5 x 1.436.856 = 7.184.278đ. Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 51
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.6 HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTKT – 3LL Liên 2 : Giao cho khách hàng AX/2009B Ngày 7 tháng 12 năm 2009 0081789 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại thép Toàn Thắng Địa chỉ : 8/42 Nguyễn Đình Khởi- Phường 4- Quận Tân Bình- Hồ Chí Minh Số tài khoản : . Điện thoại : MST 0 3 0 1 4 2 4 4 0 4 Họ và tên người mua hàng: Phạm Văn Nga Đơn vị : Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng Địa chỉ : Minh Đức- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng Số tài khoản : 0 2 0 0 1 5 9 2 7 7 Hình thức thanh toán: Chậm trả MST STT Tên vật tư hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C D E F Thép góc L65x65x8 Kg 2.015 15.905 32.048.575 Cộng tiền hàng: 32.048.575 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.602.429 Tổng cộng tiền thanh toán: 33.651.004 Số tiền viết bằng chữ : Ba ba triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn không trăm linh bốn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 52
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.7 HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTKT – 3LL Liên 2 : Giao cho khách hàng AX/2009B Ngày 15 tháng 12 năm 2009 0081831 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại thép Toàn Thắng Địa chỉ : 8/42 Nguyễn Đình Khởi- Phường 4- Quận Tân Bình- Hồ Chí Minh Số tài khoản : . Điện thoại : MST 0 3 0 1 4 2 4 4 0 4 Họ và tên người mua hàng: Phạm Văn Nga Đơn vị : Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng Địa chỉ : Minh Đức- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng Số tài khoản : 0 2 0 0 1 5 9 2 7 7 Hình thức thanh toán: Chậm trả MST STT Tên vật tư hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C D E F Thép tấm d10 Kg 6.358,5 11.000 69.943.500 Cộng tiền hàng: 69.943.500 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 3.497.175 Tổng cộng tiền thanh toán: 73.440.675 Số tiền viết bằng chữ : Bảy ba triệu bốn trăm bốn mươi nghìn sáu trăm bẩy lăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 53
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.2.3.2 Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Tại công ty đóng tàu Phà Rừng, kế toán dùng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ (theo tháng) để phản ánh trị giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu Trị giá thực tế NVL nhập + Trị giá thực tế NVL nhập đầu kỳ trong kỳ Đơn giá thực tế = Bình quân Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập đầu kỳ trong kỳ Trị giá thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế bình quân x Số lượng NVL xuất kho Ví dụ 4 : Ngày 18/12/2009 xuất kho 2100,66kg thép góc L65x65x8 để đóng mới tàu 34000T số 2 Tồn đầu kỳ : Số lượng 14.933kg, trị giá tồn đầu kỳ 206.187.518đ Nhập trong kỳ : + Ngày 7/12/09: Số lượng 2.015kg, giá trị 32.048.575đ + Ngày 25/12/09: Số lượng 10850,8kg, giá trị 141.060.400đ Vậy đơn giá xuất kho của 1kg thép góc L65x65x8 trong tháng 12 năm 2009 là: 206.187.518 + 32.048.575 + 141.060.400 = 13.644đ/kg 14933 + 2015 + 10850,8 Đơn giá này được tính vào cuối tháng và được áp dụng cho tất cả các lần xuất ở trong tháng. Trị giá thực tế xuất kho của 2.100,66kg thép góc là : 2100,66 x 13.644 = 28.661.405đồng. Ví dụ 5 : Ngày 2/12/09 xuất kho 3532,5kg thép tấm d10 để sửa chữa tàu Tân Bình Tồn đầu kỳ : Số lượng 6.784kg, trị giá tồn đầu kỳ 75.466.864đ Nhập trong kỳ : + Ngày 15/12/20009: Số lượng 6358,5kg, trị giá là 69.943.500đ Vậy đơn giá xuất kho của 1kg thép tấm d10 trong tháng 12/2009 là: 75.466.864 + 69.943.500 = 11.064đ/kg 6.784 + 6358,5 Vậy trị giá thực tế xuất kho của 3532,5kg thép tấm d10 là: 11.064 x 3532,5 = 39.083.580 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 54
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.2.4 Chứng từ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Tại công ty đóng tàu Phà Rừng, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: + Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT) + Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá, sản phẩm (Mẫu số 03 - VT) + Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá, hàng hoá (Mẫu số 05 - VT) + Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL) 2.2.5 Thủ tục nhập kho và xuất kho trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 2.2.5.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu - Trước hết, tại đơn vị (Phân xưởng sản xuất, phòng ban) lập tờ trình xin mua vật tư nguyên vật liệu. Phòng kinh doanh trình lên giám đốc ký duyệt. Khi được giám đốc ký duyệt thì phòng kinh doanh xin phiếu báo giá ở một số bạn hàng (người bán) và trình lên giám đốc duyệt giá. Sau khi giám đốc duyệt mức giá phù hợp, phòng kinh doanh sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm về việc ký hợp đồng mua bán. - Người đi nhận hàng mang hoá đơn GTGT của bên bán vật tư về công ty để xem xét kiểm tra. - Nguyên vật liệu sau khi mua về được tiến hành kiểm nghiệm chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm với mục đích xác định số lượng, chất lượng trước khi nhập kho làm căn cứ để quy trách nhệm trong thanh toán và bảo quản. Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu được lập thành 2 bản giao cho phòng kinh doanh và phòng kế toán giữ. Nếu nguyên vật liệu không đúng yêu cầu thì lập thêm một liên kèm theo chứng từ có kiên quan gửi đến nơi bán để giải quyết. - Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật liệu, thủ kho xem xét cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng của vật tư ghi trên hoá đơn với số mang về, đối chiếu giữa hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm. Nếu trùng khớp thì phòng vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: + Một liên : Lưu tại phòng vật tư Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 55
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng + Một liên : Chuyển sang phòng kế toán tài chính + Một liên : Giao cho thủ kho Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập để vào thẻ kho. Trên phiếu nhập kho thể hiện cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị nhưng khi vào thẻ kho thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. * Khi nhận được chuyến hàng theo hoá đơn GTGT số 0081789 phòng vật tư lập biên bản kiểm nghiệm vật tư Biểu số 2.8 : Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ số 420. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư. Phòng vật tư thiết bị tiến hành lập phiếu nhập kho. Biểu số 2.9 : Phiếu nhập kho số 212 * Khi nhận được chuyến hàng hoá đơn GTGT số 0081831 phòng vật tư lập biên bản kiểm nghiệm vật tư Biểu số 2.10 : Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ số 430 Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng vật tư thiết bị tiến hành lập phiếu nhập kho. Biểu số 2.11 : Phiếu nhập kho số 464 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 56
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.8 Công ty đóng tàu Phà Rừng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Minh Đức- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hải Phòng, Ngày 7 tháng 12 năm 2009 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ SỐ 420 Đơn vị : Công ty đóng tàu Phà Rừng Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0081789 ngày 7 tháng 12 năm 2009 của công ty TNHH thương mại thép Toàn Thắng. Thành phần tham gia gồm: 1. Ông Nguyễn Văn Long - Chức vụ : Trưởng phòng kỹ thuật sản xuất 2. Ông Lê Bá Nam - Chức vụ : Trưởng phòng vật tư thiết bị 3. Bà Nguyễn Thị Hương - Chức vụ : Thủ kho 4. Bà Ngô Thị Hoa – Chức vụ : Kế toán vật tư Chúng tôi cùng nhau kiểm nghiệm thực tế vật tư mua ngoài như sau : Số lượng Số lượng Chất lượng STT Tên, quy cách vật tư ĐVT hàng hoá thực tập vật tư 1 Thép góc L65x65x8 Kg 2015 2015 Tốt Kết quả nghiệm thu : Đều đúng quy cách phẩm chất Trưởng phòng KTSX Trưởng phòng VT-TB Phòng TC-KT Thủ Kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 57
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.9 PHIẾU NHẬP Mẫu số : 01 – VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC KHO Ngày 20/3/2006 của bộ Ngày 7 tháng 12 năm 2009 trưởng tài chính Nợ : Số : 212 Có : Họ, tên người giao hàng : Vũ Ngọc Việt Theo: HĐ số 0081789 ngày 7 tháng 12 năm 2009 của công ty TNHH Thương mại thép Toàn Thắng Nhập tại kho : Kim khí Địa điểm : Số lượng Tên vật tư và Mã stt ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền quy cách số Theo CT nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép góc kg 2015 2015 15.905 32.048.575 L65x65x8 Cộng 32.048.575 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Ba hai triệu không trăm bốn tám nghìn năm trăm bảy lăm đồng. Số chứng từ kèm theo: Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 58
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.10 Công ty đóng tàu Phà Rừng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Minh Đức- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hải Phòng, Ngày 15 tháng 12 năm 2009 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ SỐ 430 Đơn vị : Công ty đóng tàu Phà Rừng Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0081831 ngày 15 tháng 12 năm 2009 của công ty TNHH thương mại thép Toàn Thắng. Thành phần tham gia gồm: 1 .Ông Nguyễn Văn Long - Chức vụ : Trưởng phòng kỹ thuật sản xuất 2. Ông Lê Bá Nam - Chức vụ : Trưởng phòng vật tư thiết bị 3. Bà Nguyễn Thị Hương - Chức vụ : Thủ kho 4. Bà Ngô Thị Hoa – Chức vụ : Kế toán vật tư Chúng tôi cùng nhau kiểm nghiệm thực tế vật tư mua ngoài như sau : Số lượng Số lượng Chất lượng STT Tên, quy cách vật tư ĐVT hàng hoá thực tập vật tư 1 Thép tấm d10 Kg 6358,5 6358,5 Tốt Kết quả nghiệm thu : Đều đúng quy cách phẩm chất Trưởng phòng KTSX Trưởng phòng VT-TB Phòng TC-KT Thủ Kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 59
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.11 PHIẾU NHẬP Mẫu số : 01 – VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC KHO Ngày 15 tháng 12 năm Ngày 20/3/2006 của bộ 2009 trưởng tài chính Nợ : Số : 464 Có : Họ, tên người giao hàng : Vũ Ngọc Việt Theo: HĐ số 0081831 ngày 15 tháng 12 năm 2009 của công ty TNHH Thương mại thép Toàn Thắng Nhập tại kho : Kim khí Địa điểm : Số lượng Tên vật tư và Mã stt ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền quy cách số Theo CT nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép tấm d10 kg 6358,5 6358,5 11.000 69.943.500 Cộng 69.943.500 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Sáu mươi chín triệu chín trăm bốn mươi ba nghìn năm trăm đồng chẵn Số chứng từ kèm theo: Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 60
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.2.5.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng được xuất kho chủ yếu nhằm mục đích đóng mới và sửa chữa tàu. Căn cứ để tiến hành thủ tục xuất kho là hạn mức tiêu hao vật tư của tư của từng con tàu ở từng phân xưởng. Hạn mức này do phòng kỹ thuật sản xuất lập, sau đó được chuyển sang phòng vật tư, thiết bị và các phân xưởng. Kế toán tại phân xưởng dựa trên hạn mức vật tư để viết phiếu xuất kho, số lần xuất không hạn chế, nhưng số lượng xuất không vượt quá hạn mức quy định. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên : + Một liên : Lưu tại phân xưởng + Một liên : Giao cho thủ kho + Một liên : Giao cho phòng kế toán tài chính Tại công ty đóng tàu Phà Rừng chi phí nguyên liệu sản xuất sản phẩm tập hợp vào tài khoản 621. Ngoài ra công ty còn phát sinh chi phí phục vụ quản lý sản xuất của phân xưởng tập hợp vào tài khoản 627, và chi phí phục vụ quản lý doanh nghiệp tập hợp vào tài khoản 642. Biểu số 2.12 : Phiếu xuất kho số 142 ngày 2/12/2009 Biểu số 2.13 : Phiếu xuất kho số 967 ngày 18/12/2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 61
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.12 PHIẾU XUẤT Mẫu số : 02 – VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC KHO Ngày 20/3/2006 của bộ Ngày 2 tháng 12 năm 2009 trưởng tài chính Nợ : 621 Số : 142 Có : 152 Họ, tên người nhận hàng : Ông Hiển Địa chỉ: Phân xưởng sửa chữa Lý do xuất : Sửa chữa tàu Tân Bình Xuất tại kho : Kim khí Địa điểm : Số lượng Tên vật tư và Mã stt ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền quy cách số Theo CT xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép tấm d10 kg 3532,5 Cộng Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Số chứng từ kèm theo: Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 62
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.13 PHIẾU XUẤT Mẫu số : 02 – VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC KHO Ngày 18 tháng 12 năm Ngày 20/3/2006 của bộ 2009 trưởng BTC Nợ : 621 Số : 967 Có : 152 Họ, tên người nhận hàng : Ông Lâm Địa chỉ: Phân xưởng đóng mới Lý do xuất : Đóng mới tàu 34000T số 2 Xuất tại kho : Kim khí Địa điểm : Số lượng Tên vật tư và Mã stt ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền quy cách số Theo CT xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thép góc kg 2100,66 L65x65x8 Cộng Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Số chứng từ kèm theo: Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 63
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.2.6 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty đóng tàu Phà Rừng * Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty bao gồm thẻ kho, sổ chi tiết nhập kho, xuất kho (ở từng kho), sổ đối chiếu luân chuyển (ở từng kho). * Đối với thẻ kho Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho - Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn của từng loại vật tư hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Sau khi nhận và kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính toán số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ, gửi chứng từ nhập, chứng từ xuất cho phòng kế toán - Tại phòng kế toán : Kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào chứng từ này để ghi vào sổ kế toán chi tiết Biểu số 2.14 : Thẻ kho thép góc L65x65x8 Biểu số 2.15: Thẻ kho thép tấm d10 Biểu số 2.16: Thẻ kho cút đen 200A * Đối với sổ chi tiết vật liệu Từ những chứng từ nhập - xuất kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp rồi ghi sổ chi tiết vật liệu theo dõi cả về số lượng và giá trị. Trong đó sổ chi tiết xuất kho cột đơn giá và thành tiền đến cuối tháng mới ghi vào. Biểu số 2.17 : Sổ chi tiết nhập kho kim khí Biểu số 2.18 : Sổ chi tiết xuất kho kim khí Cuối tháng, kế toán dựa trên bảng tính Excel để lọc ra những lần nhập, xuất của từng nguyên vật liệu trên sổ chi tiết nhập, xuất nguyên vật liệu theo mã hàng của từng loại nguyên vật liệu đó, để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển trên từng dòng tương ứng. Ví dụ như mã hàng của thép góc L65x65x8 là 136,022; thép tấm d10 là 144,004. Số liệu trên dòng tổng cộng của sổ đối chiếu luân chuyển không đối chiếu được với số liệu trên dòng cộng phát sinh và số dư cuối kỳ của sổ cái tài khoản 152. Vì sổ đối chiếu luân chuyển ghi cho từng kho. Biểu số 2.19: Bảng lọc thép tấm d10 Biểu số 2.20 : Sổ đối chiếu luân chuyển kho kim khí Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 64
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.14 THẺ KHO Mẫu số S12 –DN Tháng 12 năm 2009 Ban hành theo QĐ số Tờ số: 15/2006/QĐ- BTC - Tên vật tư : Thép góc L65x65x8 - Đơn vị tính: Kg - Mã số : 136,022 - Tên kho: Kim khí Số hiệu CT Ngày Số lƣợng Ký của stt NT Diễn Giải Nhập Xuất N -X Nhập Xuất Tồn KT Số dư đầu T12 14933 1 7/12 212 Nhập kho theo 7/12 2015 16948 HĐ 0081789 2 7/12 254 Xuất cho tàu 7/12 4155,22 12792,78 34000T số 1 . . . 8 18/12 967 Xuất cho tàu 18/12 2100,66 6553,53 34000T số 2 . . . . . Cộng cuối kỳ 12866 12681,39 15117,61 Thủ kho Kế toán trưởng Trích thẻ kho thép góc L65x65x8 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 65
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.15 THẺ KHO Mẫu số S12 –DN Tháng 12 năm 2009 Ban hành theo QĐ số Tờ số: 15/2006/QĐ- BTC - Tên vật tư : Thép tấm d10 - Đơn vị tính: Kg - Mã số : 144,004 - Tên kho: Kim Khí Số hiệu CT Ngày Số lƣợng Ký của stt NT Diễn Giải Nhập Xuất N -X Nhập Xuất Tồn KT Số dư đầu T12 6784 1 1/12 78 Xuất cho tàu 1/12 248 6536 Tiên viên 2 2/12 142 Xuất cho tàu 2/12 3532,5 3003,5 Tân Bình 3 2/12 143 Xuất cho tàu 2/12 2119,5 884 Tân Bình 4 15/12 464 Nhập kho theo 15/12 6358,5 7242,5 HĐ 0081831 5 15/12 767 Xuất cho tàu 15/12 4945,5 2297 Tiên viên Cộng cuối kỳ 6358,5 10845,5 2297 Thủ kho Kế toán trưởng Trích thẻ kho thép tấm d10 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 66
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.16 THẺ KHO Mẫu số S12 –DN Tháng 12 năm 2009 Ban hành theo QĐ số Tờ số: 15/2006/QĐ- BTC - Tên vật tư : Cút đen 200A - Đơn vị tính: Cái - Mã số : 121,012 - Tên kho: Kim khí Số hiệu CT Ngày Số lƣợng Ký của stt NT Diễn Giải Nhập Xuất N -X Nhập Xuất Tồn KT Số dư đầu T12 1379 1 2/12 41 nhập lại kho 2/12 5 1384 2 19/12 1187 Xuất cho tàu 19/12 3 1381 Mỹ Hưng 3 21/12 1194 Xuất cho tàu 21/12 2 1379 34000T số 1 4 21/12 1195 Xuất cho tàu 21/12 8 1371 34000T số 1 . Cộng cuối kỳ 5 59 1325 Thủ kho Kế toán trưởng Trích thẻ kho cút đen 200A Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 67
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.17 CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng CHI TIẾT NHẬP KHO KIM KHÍ Tháng 12 năm 2009 PN MH Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 41 121012 Cút đen 200A 5 1.436.856 7.184.278 Nhập lại 60 143004 Thép tấm D5-6 5386,87 28.612 154.127.461 Nhập lại 60 140003 Thép mỏ 370x13x8M 3063,2 16.752 51.314.959 Nhập lại 60 152013 Thép vuông 100x100 269,8 11.300 3.048.740 Nhập lại 77 135001 Tôn vụ mảnh 8201,75 9.000 73.815.750 Nhập lại 194 134002 Que hàn D4 6000 18.800 112.800.000 207 126014 Ống thép đen d89x5-7 168 23.000 3.864.000 212 136022 Thép góc L65x65x8 2015 15.905 32.048.575 464 144004 Thép tấm d10 6358,5 11.000 69.943.500 466 140019 HP 300x12 40 787.036 31.481.452 466 140005 Thép mỏ 160x7x8M 1833,6 20134 36.917.673 466 140010 Thép mỏ HP d200x9 1875 20134 37.388.808 Tổng cộng 5.060.898 96.741.989.527 Trích sổ chi tiết nhập kho kim khí tháng 12 năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 68
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.18 CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng CHI TIẾT XUẤT KHO KIM KHÍ Tháng 12 năm 2009 PX MH Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền 78 144004 Thép tấm d10 248 11.064 2.743.872 111 135001 Tôn mảnh vụn 11231,78 9.000 101.086.020 142 144004 Thép tấm d10 3532,5 11.064 39.083.580 254 136022 Thép góc L65x65x8 4155,12 13.644 56.692.457 297 126014 Ống thép đen d89x5-7 44,53 21.329 949.780 967 136002 Thép góc L65x65x8 2100,66 13.644 28.661.405 1017 143004 Thép tấm d5-6 6337,5 25.325 160.497.188 1019 140010 Thép mỏ HPd200x9 3119,76 19.802 61.777.488 1022 140003 Thép mỏ 370x13x8M 2625,6 16.752 43.984.051 1023 135001 Tôn vụ mảnh 634,67 9.000 5.712.030 1187 121012 Cút đen 200A 3 1.436.856 4.310.568 . Tổng cộng 8.057.969 132.958.095.133 Trích sổ chi tiết xuất kho kim khí tháng 12 năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 69
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1thành viên đóng tàu Phà Rừng Biểu số 2.19 CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng BẢNG LỌC THÉP TẤM D10 – MH 144004 + NHẬP PN MH Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền 464 144004 Thép tấm d10 6358,5 11.000 69.943.500 Cộng 6358,5 69.943.500 + XUẤT PX MH Tên hàng Số lượng Đơn giá Thành tiền 78 144004 Thép tấm d10 248 11.046 2.739.408 142 144004 Thép tấm d10 3532,5 11.046 39.019.995 143 144004 Thép tấm d10 4945,5 11.046 54.627.993 767 144004 Thép tấm d10 2119,5 11.046 23.411.997 Cộng 10845,5 11.046 119.994.612 Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp: QT1004K 70