Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến - Đoàn Thị Thanh Hiền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến - Đoàn Thị Thanh Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến - Đoàn Thị Thanh Hiền
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên: Đoàn Thị Thanh Hiền Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên: Đoàn Thị Thanh Hiền Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đoàn Thị Thanh Hiền Mã SV: 1213401132 Lớp: QTL601K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận thực tiễn,các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. - Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu t ại công ty TNHH Phúc Tiến. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế,tính toán. - Số liệu năm 2013 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty TNHH Phúc Tiến
- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên:Trần Thị Thanh Thảo Học hàm, học vị: Thạc sỹ. Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng. Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến. Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: . Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: . Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đoàn Thị Thanh Hiền Th.s Trần Thị Thanh Thảo Hải Phòng ngày .tháng .năm 2014 Hiệu trưởng GS.TS.NSƯT Trần Hữu Nghị
- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Hoàn thành bài viết đúng thời gian quy định. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Khái quát được lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. - Mô tả được công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến. - Đưa ra được một số ý kiến nhắm hoàn thiện coongtacs kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. Các ý kiến đưa ra phù hợp với thực tế tuy nhiên còn khá chung chung. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 30 tháng 06 năm 2014 Cán bộ hướng dẫn
- Th.s Trần Thị Thanh Thảo MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 3 1.1. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu 3 1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu. 3 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu. 3 1.1.3 Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp; 3 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toàn nguyên vật liệu trong việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 4 1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 4 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 4 1.2.1.1 Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu. 4 1.2.1.2 Phương pháp phân loại nguyên vật liệu. 5 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 6 1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 6 1.2.2.2 Giá trị nguyên vật liệu nhập kho 6 1.2.2.3 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho 7 1.3 Nội dung của kế toán nguyên vật liệu. 9 1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 9 1.3.1.1 Chứng từ số sách kế toàn chi tiết sử dụng 9 1.3.1.2 Các phương pháp kế toán 9 1.3.1.2.1 Phương pháp thẻ song song 9 1.3.1.2.2 Phương pháp số đối chiếu luân chuyển 12 1.3.1.2.3 Phương pháp sổ số dư. 14 1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 16 1.3.2.1 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên 16 1.3.2.2 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kì 20
- 1.3.2.2.1 Tài khoản sử dụng 20 1.4 Các hình thức kế toán trong hạch toán kế toán nguyên vật liệu. 24 1.4.1 Hình thức nhật kí chung 24 1.4.2 Hình thức nhật kí- chứng từ 26 1.4.3 Hình thức nhật kí số cái 28 1.4.4 Hình thức chứng từ ghi số 30 1.4.5 Hình thức kế toán máy 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY PHÚC TIẾN 33 2.1 Khái quát về Công ty Phúc Tiến 33 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 33 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Phúc Tiến 34 2.1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Tiến. 36 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 36 2.1.5.1 Hình thức và cơ cấu tổ chức công tác kế toán 36 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng 38 2.1.5.3 Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 39 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 40 2.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến 40 2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến 41 2.2.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu chi tiết 41 2.2.3.1 Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu 41 2.2.3.2 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 43 2.2.3.3 Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế tại Công ty TNHH. 44 2.2.4 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tổng hợp 58 2.2.4.1 Chứng từ sử dụng: 58 2.2.4.2 Tài khoản sử dụng: 58 2.4.3.3 Các loại sổ sách sử dụng, 60 2.2.5 Công tác kiểm kê NVL tại kho tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 62 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN. 65 3.1 Đánh giá khái quát thực trạng NVL tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 65 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán NVL tại công ty. 65 3.1.2 Những tồn tại trong công tác quản lý Nguyên vật liệu tại Công ty. 67 3.2 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện 68
- 3.2.1 Nguyên tắc 68 3.2.1 Yêu cầu 69 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến 70 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. 11 Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi số đối chiếu luân chuyển. 13 Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi số số dư. 15 Sơ đồ 4: Sơ đồ khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau (Tính thuế GTGT theo phươnng pháp khấu trừ ) 19 Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23 Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán 25 Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật kí chừng từ 27 Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán 29 Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ 31 Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán trên máy vi tính. 32 Sơ đồ 11: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau 31 Sơ đồ 12:Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 37 Sơ đồ 13: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 39 Sơ đồ 14: Sơ đồ phương pháp chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 43 Sơ đồ 15: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 59
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 01: Hóa đơn GTGT số BG/4587 45 Biểu 02: Phiếu nhập kho 46 Biểu 03: Giấy đề nghị cấp vật tư 48 Biểu số 04. Phiếu xuất kho 49 Biểu 05: Thẻ kho 51 Biểu 06: Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm hàng hóa 52 Biểu 07: Thẻ kho 53 Biểu 08: Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm hàng hóa 54 Biểu 09: Thẻ kho 55 Biểu 10: Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm hàng hóa 56 Biểu 11: Bảng tổng hợp hàng hóa nhập - xuất - tồn; 57 Biểu 12: Sổ nhật kí chung 60 Biểu 13: Sổ cái 61 Biểu 14: biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hóa 63 Biểu 15: Bảng điểm danh vật liệu 71 Biểu 16: phiếu báo vật tư còn lại cuối kì 73
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao nhất là lợi nhuận. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ chức kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt các giải pháp kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một trong các giải pháp luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội lực. Để thực hiện được các giải pháp phát huy nội lực thì công tác hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu được coi là công cụ sắc bén hiệu quả nhất. Trong doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ thuộc vào phần lớn công tác hạch toán nguyên vật liệu. Vì vậy việc hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng đầu của doanh nghiệp. Công ty TNHH Phúc Tiến cũng không nằm ngoài quy luật đó. Là một công ty nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, lại vừa đi vào cổ phần hoá nên công ty đang phải đối đầu với nhiều thử thách. Sử dụng hình thức kế toán tập trung nhưng do đặc điểm sản xuất của công ty là các công trình nằm rải rác ngoài trời nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu của công ty đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty luôn tiến hành mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Phúc Tiến em thấy rõ tầm quan trọng của kế toán vật liệu cũng như những vấn đề chưa hoàn thiện trong kế toán vật liệu, cùng những kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, anh chị trong phòng Tài Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 1
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Phúc Tiến”. Nội dung của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, được chia làm 3 chương sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc tiến Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến. Với thời gian có hạn và khả năng không cho phép nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty để bản khóa luận của em hoàn thiện hơn nữa. Sinh viên Đoàn Thị Thanh Hiền Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 2
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu. 1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kì. 1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu. Xét về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Xét về mặt giá trị: Nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng của vốn lưu động. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, cho nên cần phải tăng cường công tác kế toán nguyên vật liệu,quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ nhằm sử dụng nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả. 1.1.3 Yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp; Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Cụ thể: Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất. Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thựchiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 3
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên vật liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toàn nguyên vật liệu trong việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. - Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán. - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. 1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 1.2.1.1 Sự cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 4
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định. 1.2.1.2 Phương pháp phân loại nguyên vật liệu. a.Căn cứ vào nội dung kinh tế nguyên vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm. + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. + Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. + Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất + Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản. + Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. b.Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu, chia nguyên vật liệu thành: + Nguyên vật liệu mua ngoài. + Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công. + Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: nhận góp vốn, cấp phát, tài trợ. c.Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhượng bán; + Đem góp vốn liên doanh; + Đem quyên tặng. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 5
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giả trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. - Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua. Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập. Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất. Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ. 1.2.2.2 Giá trị nguyên vật liệu nhập kho Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được xác định như sau: Nhập kho do mua ngoài: Giá Các khoản Chi phí mua Giá Các khoản mua thuế nhập thực tế(chi thực tế chiết khấu = ghi trên + khẩu, thuế + phí vận - nhập giảm giá hóa khác(nếu chuyển, bốc (nếu có) kho đơn có) xếp Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 6
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán). Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự sản xuất chế biến. Giá thực tế Giá thực tế xuất Chi phí gia = + nhập kho kho công chế biến Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Số tiền phải Giá thực Giá thực tế vật Chi phí vận trả cho đơn tế nhập = liệu xuất thuê + chuyển bốc dỡ + vị gia công kho chế biến đến nơi chế biến chế biến Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí phát sinh khi nhận. Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí phát sinh khi nhập. Nhập vật tư do được biếu tặng, đựơc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh. 1.2.2.3 Giá trị nguyên vật liệu xuất kho Áp dụng một trong 4 phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho + Ưu điểm: Công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 7
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Nhược điểm: Áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại, từng thứ riêng lẻ. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Trị giá thực tế vật Số lượng vật liệu Đơn giá bình = x liệu xuất kho xuất kho quân gia quyền Trị giá NVL tồn Trị giá vốn hàng + Đơn giá bình kho đâu kì nhập trong kì = quân Số lượng NVL tồn Số lượng NVL nhập + đầu kì trong kì Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu. Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập hoặc tính vào thời điểm trước mỗi lần xuất được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. ĐGBQ sau Trị giá nguyên vật liệu tồn kho sau lần nhập i = mỗi lần nhập Số lượng nguyên vật liệu tồn kho sau lần nhập i Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng + Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời. + Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi phí hiện tại. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 8
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. + Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật tư nhập kho trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít. + Nhược điểm: Chất lượng của công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của giá cả vật tư. Trong trường hợp giá cả của vật tư biến động mạnh thì việc xuất theo phương pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây bất hợp lý. 1.3 Nội dung của kế toán nguyên vật liệu. 1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.3.1.1 Chứng từ số sách kế toàn chi tiết sử dụng - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT) - Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT- LN - Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- LN - Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH) Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn: - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT) Các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như sau: - Thẻ kho. - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu. - Sổ đối chiếu luân chuyển. - Sổ số dư. Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất ,các bảng luỹ kế tổng hợp nhập- xuất -tồn nguyên vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời 1.3.1.2 Các phương pháp kế toán 1.3.1.2.1 Phương pháp thẻ song song Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 9
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nội dung: + Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán. + Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập- xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng. Cuối tháng, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn trên sổ kế toán tổng hợp, sau đó tiến hành đối chiếu: + Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho. + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp. + Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế. Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song theo sơ đồ sau: Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 10
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Thẻ kho Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết Chứng từ xuất Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Ưu điểm Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhược điểm + Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư) + Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng Điều kiện áp dụng: + Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 11
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG + Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều, các nghiệp vụ kê toán nhập, xuất thường xuyên. 1.3.1.2.2 Phương pháp số đối chiếu luân chuyển Nội dung: + Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. + Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” dược mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một dòng trên sổ. Hằng ngày, khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất”. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho và trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần). Trình tự ghi sổ có thể được khái quát theo sơ đồ sau Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 12
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi số đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng kê nhập Số đối chiếu Bảng kê xuất luân chuyển Số kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhược điểm: + Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán. + Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế toán. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 13
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình nhập, xuất hàng ngày. Phương pháp này thường được áp dụng ít trong thực tế. 1.3.1.2.3 Phương pháp sổ số dư. Nội dung: + Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như hai phương pháp ghi trên. Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “sổ số dư” số lượng tồn kho cuối tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm.Trên số số dư nguyên vật liệu được xếp theo thứ, nhóm, loại.Sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóm, cộng loại.Cuối tháng, sổ số dư được chuyển cho thủ kho ghi chép. + Ở phòng kế toán: Mở bảng kê luỹ kế nhập và bảng kê luỹ kế xuất. Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê này để cộng tổng số tiền theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn. Đối chiếu số liệu trên bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hơp. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 14
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 3:Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi số số dư. Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Số số dư Phiếu giao nhận Phiếu giao nhận chứng từ chứng từ Bảng lũy kế nhập Bảng lũy kế xuất- Bảng lũy kế xuất nhập – tồn Số kế toán tổng hợp Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Ưu điểm: Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho.Công việc được dàn đều trong tháng. Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu nên phải căn cứ vào thẻ kho thì mới có được số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật liệu. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 15
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu,tình hình nhập xuất nguyên vật liệu thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong hạch toán chi tiết vật tư và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hợp lý. 1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1.3.2.1 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho.Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, Tài khoản sử dụng Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm: Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính Tài khoản 1522 Vật liệu phụ Tài khoản 1523 Nhiên liệu Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản Tài khoản 1528 Vât liệu khác Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 16
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 152. TK152 Nợ Có SDĐK:giá trị trực tế tồn đầu kì *Phát sinh tăng: *Phát sinh giảm: + Trị giá thực tế của nguyên +Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, v ật liệu nhập kho do mua liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh ngoài, tự chế, thuê ngoài gia doanh, để bán, thu ngoài gia công công chế biến, nhận góp vốn chế biến, hoặc mang góp vốn hoặc từ các nguồn khác +Trị giá của nguyên liệu, vật liệ trả +Trị giá nguyên liệu, vật liệu lại người bán hoặc được giảm giá thừa phát hiện khi kiểm kê hàng mua +Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt mất mát phát hiện khi kiểm kê Cộng phát sinh Cộng phát sinh SDCK: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 17
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG * Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường” Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 151 Nợ TK151 Có SDĐK: Trị giá thực tế tồn đầu kỳ *Phát sinh tăng: *Phát sinh giảm: +Trị giá hàng hóa, vật tư +Trị giá hàng hóa, vật tư đã đã mua đang đi đường mua đang đi đường, đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng - Cộng phát sinh - Cộng phát sinh SDCK: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho đơn vị ) * Tài khoản 331 "Phải trả người bán" Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 18
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 4: Sơ đồ khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau (Tính thuế GTGT theo phươnng pháp khấu trừ ) TK152 TK 641,642,627,621,241 TK11,112, 331 Nhập kho do mua ngoài Xuất để NVL để sxkd,xdcb TK 133 TK 331 Góp vốn liên doanh vào cơ TK 128.222 sở kinh doanh đồng kiểm soát,cty liên kết Mua NVL do nhập khẩu TK 711 Chênh Chênh TK3333 Thuế lệch lệch TK3331 TK 811 nhập đánh đánh 2 TK 133 khẩu giá giá tăng giảm Thuế GTGT hàng NK TK 1368, 1388 TK 154 Nhập kho do sản xuất,thuê gia công Xuất NVL cho vay tạm thời TK 621,627,641,642 Nhập kho NVL đã xuất NVL thiếu chưa rõ TK 1381 dùng nhưng dùng không nguyên nhân hết Chiết khấu, giảm TK11,112,331 NVL được biết tặng, nhận giá,hàng mua bị trả lại TK 411,711 góp vốn TK 133 Thu hồi vốn góp vòa cơ sở TK 128,222 kinh doanh, công ty liên kết Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 19
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.3.2.2 Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kì Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. -Phương pháp kê khai định kỳ mọi biến động tăng giảm của NVL được phản ánh trên TK 611. Giá trị thực tế Giá trị vật tư Giá trị vật tư Giá trị vật tư vật tư xuất = + - tồn đầu kì nhập trong kì tồn cuối kì dùng trong kì Đặc điểm: -Không theo dõi một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập-xuất-tồn của vật tư trên TK 152. -Để phản ánh giá trị của vật tư nhập-xuất-tồn trong kỳ,kế toán sử dụng TK 611-mua hàng. 1.3.2.2.1 Tài khoản sử dụng Nội dung: Các TK 151,152 chỉ dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng tồn cuối kỳ, hàng tồn đầu kỳ. TK 611 phản ánh tình hình tăng giảm vật tư hàng hóa trong kỳ. * Kết cấu: +Bên nợ : -Kết chuyển giá gốc NVL tồn kho đầu kỳ ( Theo kết quả kiểm kê) -Giá gốc NVL mua vào trong kỳ,NVL đã bán bị trả lại. +Bên có : -Kết chuyển giá gốc NVL tồn kho cuối kỳ(Theo kết quả kiểm kê) -Giá gốc NVL xuất sử dụng trong kỳ hoặc giá gốc NVL xuất bán (Chưa được xác định là đã bán trong kỳ) -Giá gốc NVL mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giáTK này không có số dư, được mở chi tiết theo 2 TK cấp 2. +TK 6111-Mua nguyên vật liệu +TK 6112-Mua hàng hóa Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 20
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 611 Nợ TK 611 Có -Kết chuyển giá gốc nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá gốc nguyên liệu, (theo kết quả kiểm kê) vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê) -Giá gốc hàng hóa, nguyên -Giá gốc nguyên liệu, vật liệu liệu, vật liệu mua vào xuất dùng trong kỳ hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ) (theo kết quả kiểm kê) -Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá TK 611 không có số dư cuối kì Để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến xuất-nhậpvật tư,hàng hóa kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác giống phương pháp kê khai thường xuyên TK 111,112,128,222,142,242,621,641,642,331 Kết cấu và phản anh của tài khoản 152 : nguyên vật liệu Nợ TK 152 Có Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ k ỳ Cộng phát sinh Công phát sinh SDCK: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 21
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Kết cấu và phản anh của tài khoản 151 : hàng mua đang đi đường Nợ TK 151 Có Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi Kết chuyển trị giá thực tế của đường cuối kỳ hàng hóa, vật tư mua đang đi đường đầu kỳ Cộng phát sinh Cộng phát sinh SDCK: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa nhập về kho đơn vị) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 22
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 5:Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK611 TK 641,642,627,621,241 TK11,112, 331 Nhập kho do mua ngoài Xuất để NVL để sxkd,xdcb TK 133 TK 331 Góp vốn liên doanh vào cơ TK 128.222 sở kinh doanh đồng kiểm soát, cty liên kết Mua NVL do nhập khẩu Chênh Chênh TK3333 Thuế TK 711 lệch lệch TK3331 nhập TK 811 đánh đánh 2 khẩu TK 133 giá giá tăng giảm Thuế GTGT hàng NK TK 1368, 1388 TK 3381 NVL thừa khi kiểm kê Xuất NVL cho vay tạm thời TK 411 Nhận góp vốn liên doanh NVL thiếu chưa rõ TK 1381 nguyên nhân Chiết khấu, giảm TK11,112,331 NVL nhập từ nguồn khác giá,hàng mua bị trả lại TK 128,222,311 TK 133 TK 412 Chênh lệch do đánh giá lại TK 412 Chênh lệch do đánh giá lại Kết chuyển nguyên vật liệu tồn TK 151, 152 TK 151,152 đầu kì Kết chuyển NVL tồn cuối kì Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 23
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.4 Các hình thức kế toán trong hạch toán kế toán nguyên vật liệu. 1.4.1 Hình thức nhật kí chung Nguyên tắc, đặc diểm: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung đó là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt; + Sổ Cái; + Các sổ thẻ kế toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 24
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Chứng từ gốc Số nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Số nhật kí chung Số tổng hợp Số cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 25
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.4.2 Hình thức nhật kí- chứng từ - Đặc điểm: + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. + Kết hợp rỗng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toánchi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ; + Bảng kê; + Sổ Cái; + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 26
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật kí chừng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật kí – chừng từ Bảng tổng hợp Số cái Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 27
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.4.3 Hình thức nhật kí số cái Đặc điểm: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái đó là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng tưg kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm các loại sổ sau: + Nhật ký - Sổ Cái; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 28
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái. Chứng từ gốc Số quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp Nhật kí sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 29
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.4.4 Hình thức chứng từ ghi số - Đặc điểm: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đó là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp đó là "Chứng từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: + Chứng từ ghi sổ; + Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; + Sổ Cái; + Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 30
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Sơ đồ 9: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán chi tiết chứng từ Chứng từ- ghi sổ Sổ quỹ Số tổng hợp Số cái Sổ đăng kí chừng từ ghi sổ Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 31
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1.4.5 Hình thức kế toán máy Đặc điểm: Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Chừng từ gốc Sổ kế toán Phần mền máy tính - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp - Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng Máy vi tính - Báo cáo kế toán từ kế toán cùng loại quản trị Ghi chú Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 32
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY PHÚC TIẾN 2.1 Khái quát về Công ty Phúc Tiến 2.1 .1 Quá trình hình thành và phát triển Địa chỉ: Số 205-Đường 5 A- P.Quán Toan- Hồng Bàng-TP Hải Phòng Số điện thoại:031.3850.073 - 3215.200 - Fax: 031.3749.497 - 3770658 Thành lập :ngày 26 tháng 03 năm 2002 Giấy phép kinh doanh : 050411; do Sở Kế Hoạch & Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. Tài khoản số: 0200101001551 – tại Ngân hàng TM Hàng Hải –HP. Mã số thuế :0200424503. Email :phuctiencompany@gmail.com Website : Giám đốc công ty :Cử nhân kinh tế : HÀ VĂN PHÚC. Số điện thoại phòng kế toán: 0313.582.905 Công ty hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn và thi công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông thuỷ bộ, Cầu cảng kho tàng bến bãi, cho thuê thiết bị xây dựng .v.v Là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoat động sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty có trên 230 cán bộ, công nhân viên với 38 cán bộ gián tiếp, cùng với 200 lao động trực tiếp trong đó có 27 cán bộ là kỹ sư, 7 cán bộ là bậc cao đẳng, 4 cán bộ là trung cấp. Đội ngũ công nhân lành nghề bình quân bậc thợ 4/7. Đây là thuận lợi lớn cho công ty về nguồn lực về chí tuệ và năng lực công tác. Nhờ có sự đổi mới thích nghi nhanh chóng cơ chế thị trường, đồng thời với sự nỗ lực cố gắng của toàn công ty nên hiệnnay sản phẩm xây dựng của Công ty chiếm lĩnh trên thị trường Hải Phòng nói riêng và các tỉnh Miền Duyên Hải, Nam Trung bộ nói chung Từ ngày thành lập Công ty đến nay, Công ty đã tổ chức thi công 1 số công trình lớn mang tính chất Quốc gia như: Khu nhà làm việc cao tầng tại số 18 Yên Linh – Hà Nội. Khu nhà ở biệt thự cao cấp tại đảo Cái Răm Quảg Ninh và đến cuối năm 2009 Công ty đã hoàn thành và đưa vào bàn giao cho chủ đầu tư 1 nhà máy lắp ráp Ô tô gồm 13 dây chuyền sản xuất của Công ty TNHH chế tạo cơ giới miền Bắc – Giai Phạm, Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên và còn 1 số công trình lớn nhỏ khác Công ty TNHH PHÚC TIẾN là tổ chức sản xuất kinh doanh và xây lắp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của pháp luật. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 33
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Phúc Tiến Trong những năm đổi mới thành lập công ty TNHH PHÚC TIẾN, công ty tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng và cho thuê thiết bị xây dưng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng phát triển công ty đã không ngừng tìm tòi và mở rộng hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực như: Xây dựng hệ thống cấp thoát nước nhận thầu thi công lắp giáp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của thị trường. 2.1.3 Tổ chức bộ máy và quản lý Công Ty Phúc Tiến Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, phù hợp với đặc trưng ngành nghề, phù hợp với khả năng cán bộ và nhân viên quản lý, cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty được xây dựng trên cơ sở mô hình tập trung Sơ đồ 11: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau: Giám đốc PGĐ PGĐ quản lí PGĐ quản lí XD kinh doanh XD KT hạ tầng công trình Phòng Phòng Phòng Phòng TT Phòng quản kinh tổ tài vụ dịch KT lí tế kế chức vụ kĩ thi hoạch thuật công Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 34
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Chức năng của các phòng ban có thể khái quát như sau: Ban lãnh đạo: Gồm giám đốc và ba phó giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu trách nhiệm trước cơ quan Pháp luật Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, là người quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách có hiệu quả. Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc với phụ trách các bộ phận riêng biệt. Phòng kỹ thuật thi công: Gồm 8 người, Trưởng phòng và Phó phòng có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi công và giám sát chương trình. Còn 6 nhân viên còn lại trực tiếp giám sát về mặt kỹ thuật công trình thi công. Phòng quản lý: Gồm 4 người. Trưởng, Phó phòng chịu trách nhiệm tham mưu và giúp đỡ về lĩnh vực thu mua và mua sắm vật tư, bảo quản kho vật tư quản lý vật tư.Đồng thời nhận trách nhiệm đi mua sắm vật tư, xuất hàng hóa. Hai người còn lại giám sát các sửa chữa, bảo quản và quản lý vật tư, thực hiện gia công lắp dụng kết cấu thép và bê tông cốt thép. Phòng kinh tế kế hoạch: Gồm 6 người, Trưởng, Phó phòng chịu trách nhiệm tham mưu và giúo đỡ về công tác kế hoạch nhận thầu câc công trình xây dựng chiến lược ngắn, dài hạn cho thi công và xây lắp các công trình. Hai người còn lại giúp đỡ tham gi Ý kiến. Phòng tài vụ: Có 8 người nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác để giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thực hiện thu chi tài chính đảm bảo tiết kiệm hiệu quả. Phòng tổ chức tài chính: Gồm 4 người thực hiện các công việc liên quan đến Văn thư lưu trữ, đào tạo tuyển dụng cán bộ, tiền lương, theo dõi phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật Trung tâm dịch vụ vật tư kỹ thuật: Có 4 người – chuyên mua bán máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng. Như vậy mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối liên hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo lên một mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vị trí vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là sự sống còn của công ty và sự cạnh tranh phát triển của doanh nghiệp với những khả năng sẵn có của mình cần được khai thác. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 35
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Bên cạch đó, do đặc trưng ngành nghề nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành các tổ, đội sản xuất, tổ chức hoạch toán phụ thuộc. Khi nhận thầu công trình nào thì các đội được phân công của cấp trên cơ sở hợp đồng khoán. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của mỗi công trình mà có thể tuyển thêm lao động ngoài hợp đồng hoặc thuê công nhân làm việc tại chỗ theo thời vụ. 2.1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phúc Tiến. Trong những năm đầu mới thành lập, công ty tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng và cho thuê thiết bị xây dựng. Tuy nhiên trong quá trình xây dựng và phát triển công ty đã không ngừng tìm tòi và mở rộng hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực như: Xây dựng hệ thông cấp thoát nước, nhận thầu thi công và lắp ráp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của thị trường. Bàn giao và thanh lý hợp đồng Quy trình sản xuất: Thiết kế Bàn giao và Tìm Khởi công biện pháp thanh lí hợp kiếm hợp đồng xây dựng thi công đồng 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 2.1.5.1 Hình thức và cơ cấu tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp tương đối gọn nhẹ và hợp lý theo mô hình tập trung. Phòng kế toán – tài vụ gồm có 7 cán bộ kế toán được phân bố theo cơ cấu sau: - 1 kế toán trưởng, - 1 kế toán Tổng hợp, - kế toán vật tư, - 1 kế toán ngân hàng và thanh toán, - 1 kế toán tiền, - 1 kế toán tài sản cố định, lao động, tiền lương. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập chứng từ, xử lý, hệ thống hóa, ghi sổ nhật ký chung, ghi sổ chi Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 36
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG tiết cho đến việc lập các báo cáo tài chính, kế toán ở các đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm bắt được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty có đặc trưng là mọi kế toán viên đều được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị thể hiện qua sơ đồ 12 sau: Sơ đồ 12:Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán Kế Kế Kế toán Kế TSCĐ và toán toán thanh toán tiền tiền vật tư toán tổng lương ngân hợp hàng Kế toán đội Mỗi bộ phận kế toán do một số kế toán viên đảm nhiệm có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, cụ thể: Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng kế toán – tài vụ, là người nắm tình hình chung, ký các lệnh thu chi tiền mặt chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kế toán, tài chính. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ, lưu trữ thông tin Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ: phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và phân bổ hợp lý các chi phí đó cho các đối tượng liên quan phục vụ việc tập Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 37
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG hợp chi phí, tính giá thành, đánh giá sản phẩm làm dở. Định kỳ, lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Kế toán vật tư: - Chức năng: theo dõi và cung cấp thông tin về những biến động nhập, xuất, tồn về các loại hàng hóa của công ty. Kế toán TSCĐ và tiền lương: - Chức năng: + Theo dõi việc trả lương cho nhân viên tương ứng với thời gian làm việc và thực hiện các khoản trích theo lương theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội + Theo dõi số TSCĐ thực tế có ở công ty Kế toán ngân hàng và thanh toán: - Chức năng: theo dõi, tính toán mọi nghiệp vụ liên quan đến thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp, phản ánh kịp thời chính xác các khoản thanh toán để có kế hoạch xây dựng việc trả hay thu tiền hàng một cách hợp lý. Kế toán đội: Thực hiện ghi chép chứng từ ban đầu sau đó tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất để lập bảng chứng từ nhập, xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Sauk hi kế toàn đội lập được các chứng từ nhập xuất cho từng công trình thì các chứng từ này sẽ được chuyển lên phòng kế toán. 2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt nam theo quy định số 15/2006 QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính. - Niên độ kế toán của công ty: ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ hạch toán: Việt Nam đồng. - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: mô hình hạch toán tập trung. - Hình thức ghi sổ: hình thức Nhật ký chung. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa tồn kho: phương pháp thẻ song song. - Phương pháp xác định giá thành nguyên vật liệu xuất kho: phương pháp bình quân liên hoàn - Nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo tháng. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 38
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Sổ kế toán sử dụng gồm có: sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Cái và các sổ thẻ chi tiết. 2.1.5.3 Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Phúc Tiến. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm, trình tự ghi sổ và luân chuyển chứng từ theo sơ đồ 13 sau đây. Sơ đồ 13: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày, căn cứ và các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 39
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng các số liệu trên sổ Cái, Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết), các số liệu khớp trên sổ Cái và Bảng tổng hợp này sẽ được dùng làm Báo cáo tài chính. Ngoài ra, đơn vị có thể lập Bảng cân đối số phát sinh dựa vào các số liệu này lấy từ sổ Cái trước khi lập Báo cáo tài chính, đảm bảo cho việc lập Báo cáo tài chính xảy ra ít sai sót và chính xác hơn. 2.2 Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phúc Tiến. 2.2.1 Đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu đồng thời để thuận tiện cho công tác theo dõi, quản lý vật tư, Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau: - Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cấu thành thực thể chính của sản phẩm như: tôn, sắt, thép - Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu sử dụng kết hợp cùng với nguyên vật liệu chính nhằm nâng cao chất lượng, hình thức, mẫu mã của sản phẩm và những nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản tư liệu lao động, phục vụ công việc lao động của công nhân như: que hàn, ôxy, gang - Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: dầu nhớt, dầu nhờn, - Phụ tùng thay thế sửa chữa: là các loại nguyên vật liệu dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn. - Thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản như: xi măng, cát, - Vật liệu khác: là những vật liệu không nằm trong các loại trên. Toàn bộ số vật liệu trên được phân chia & quản lý theo các kho như kho vật liệu chính, phụ, kho phụ tùng. 2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến a) Đối với nguyên vật liệu nhập kho Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 40
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Do tính chất sản xuất kinh doanh của Công ty nên nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu mua ở bên ngoài của một số doanh nghiệp như: Công ty Vật Tư Hoa Sen, Công ty CP Thép và Vật tư HP Trường hợp nguyên vật liệu được mua trong nước: Trị giá nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau: Giá Các khoản Chi phí mua Giá Các khoản mua thuế nhập thực tế(chi thực tế chiết khấu = ghi trên + khẩu, thuế + phí vận - nhập giảm giá hóa khác(nếu chuyển, bốc kho (nếu có) đơn có) xếp Ví dụ 1: CĂn cứ vào hóa đơn GTGT số BG/4578 ngày 01/11/2013. Công ty mua thép S8 của công ty CP Thép và Vật tư Hải Phòng số lượng 1000kg, đơn giá chua bao gồm thuế VAT 10% 16.000 đồng/kg chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển 1.000.000 ( chưa bao gồm thuế VAT 10%) đã thanh toán bằng tiền mặt. Trị giá nguyên vật liệu mua vào = 16.000 x 1000 +1.000.000 = 17.000.000 Thuế GTGT = (16.000.000 x 10%) + (1.000.000 x 10%) = 1.700.000 b) Đối với nguyên vật liệu xuất kho Phương pháp “bình quân liên hoàn” ( theo tháng): đối với những nguyên vật liệu thường dùng của Công ty như: tôn, sắt, thép, que hàn, ôxy Ví dụ 2: Đối với nguyên vật liệu là que hàn, giá xuất dùng tháng 11 được xác định: +Tồn đầu kỳtính tới ngày 03/11/2013: 1 500 kg – đơn giá: 34 726 đ +Nhập trong kỳ: ngày 04/11/2013: 2 000 kg – đơn giá: 36 000 đ Vậy đơn giá xuất kho que hàn ngày 05/11/2013 là: Giá bình quân ( 1500 x 34 726) + (2000 x 36000) = = 35.454 Liên hoàn 1500 + 2000 Vậy giá thực tế xuất kho đơn vị là: 35.454 đ 2.2.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu chi tiết 2.2.3.1 Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu a) Thu tục nhập nguyên vật liệu Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 41
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được mua trong nước. Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu nhập kho là vấn đề quan trọng, giúp Công ty đảm bảo được tình hình cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá được việc thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình sửa chữa, đánh giá được chi phí đầu vào của Công ty. Do đó các chứng từ hóa đơn phải được lưu giữ đầy đủ theo quy định hiện hành. *Chứng từ sử dụng cho thủ tục nhập nguyên vật liệu gồm: - Hóa đơn GTGT. - Phiếu nhập kho. *Trình tự nhập kho: Khi nguyên vật liệu về đến Công ty, bộ phận kho kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của hóa đơn và tiến hành kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng nguyên vật liệu nhập kho khi tổ chức bốc xếp vào kho. Trong trường hợp nguyên vật liệu nhập kho không đúng với yêu cầu thì sẽ đem hàng trả ngay lại cho bên cung cấp. Phiếu nhập kho được lập khi có đủ chữ ký của các bên có liên quan. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Lưu tại phòng vật tư. Liên 2: Giao cho người mua hàng Liên 3: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho, rồi chuyển cho kế toán để vào sổ. b) Thủ tục xuất nguyên vật liệu Đối với nguyên vật liệu xuất kho đem ra sữa chữa tàu thủy, muốn được cấp phải căn cứ vào bản hạn mức vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm (do phòng kỹ thuật xác định). Kho vật tư căn cứ vào đó làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Số lượng vật tư xuất dùng trong tháng sử dụng không hết nhập lại kho để sử dụng cho tháng sau. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển xuống phòng kế toán. Từ các phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho để theo dõi mặt số lượng của nguyên vật liệu xuất kho. Mỗi thẻ kho được mở cho từng loại nguyên vật liệu. Kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của phiếu xuất kho (phải có đủ chữ ký của người có liên quan), sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để điền vào phiếu. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: Liên 1: Lưu tại phòng vật tư Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 42
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Liên 2: Giao cho thủ kho để vào thẻ kho, rồi chuyển cho kế toán để vào sổ 2.2.3.2 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty được mô tả theo sơ đồ 14 Sơ đồ 14: Sơ đồ phương pháp chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Sổ thẻ Bảng Số kế Phiếu nhập kho chi tiết tổng toán NVL hợp tổng Thẻ Nhập hợp kho xuất tồn Phiếu xuất kho Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ * Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối tháng tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Đối với loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu riêng của từng đơn hàng thì không ghi thẻ kho. *Tại phòng kế toán: Tại phòng kế toán, kế toán phải theo dõi tình hình nhập-xuất nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Sau khi kiểm tra các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán, khi đã đủ điều kiện, kế toán viên ký tên và trình lãnh đạo ký. Lãnh đạo phòng kiểm tra lại lần nữa khi đã đủ điều kiện thì ký tên. Khi đã đầy đủ dữ liệu và số liệu, kế toán vào các sổ sách chứng từ liên quan: sổ chi tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu cũng giống như thẻ kho nhưng chi khác có thêm cột giá trị,sổ chi tiết này được dùng để ghi chép cho cả kì kế toán. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 43
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.2.3.3 Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế tại Công ty TNHH. Ví dụ 1: Ngày 16/11/2013, mua hàng hóa là thép $6 số lượng 6000kg đơn giá 16.100. Thép $8 với số lượng là 7800kg đơn giá 16.100.của Công ty TNHH Vật Tư Hoa Sen. Công ty thanh toán bằng tiền mặt. (Theo hóa đơn GTGT số BG/4587 và phiếu nhập kho 11016) Khi vật tư về đến Công ty, căn cứ theo hóa đơn GTGT số BG/4587, phòng kế hoạch vật tư tiến hành kiểm nhập và viết phiếu nhập kho số 11016 Kế toán nghi nhận nghiệp vụ này đã ghi số như sau Nợ TK 152: 222.180.000 Nợ TK 133: 22.218.000 Có TK 331 : 244.398.000 Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 44
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 01: Hóa đơn GTGT số BG/4587 HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01GTKT3-001 Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: AA/12P Ngày 16 tháng 11 năm 2013 Số: BG/4587 Họ tên người bán hàng: Mai Ngọc Tên đơn vị: Công ty CP Vật tư Hoa Sen MS: 2011245846 Địa chỉ: 128/154 Hoàng Hoa Thám – Nam Định Đơn vị mua hàng: Công ty Phúc Tiến Địa chỉ: Quán Toan – Hồng Bàng –Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: 031.3850.073 MS: 0200424503 Hình thức thanh toán: TM/CK Đơn vị Số Đơn STT Tên hàng hoá, dịch vụ Thành tiền tính lượng giá A B C 1 2 3=1x2 1 Thép $6 Cuộn 6000 16.100 96.600.000 2 Thép $8 Cuộn 7800 16.100 125.580.000 Cộng tiền hàng 222.180.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 22.218.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 244.398.000 Số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm bốn tư triệu, ba trăm chin mươi tám nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn số liệu tại phòng kế toán) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 45
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 02: Phiếu nhập kho Đơn vị : Công ty TNHH Phúc Tiến Mẫu số: 01-VT Địa chỉ : Hồng Bàng – Hải PHòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006-QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 16 tháng 11 năm 2013 Nợ TK 152 Nợ TK 133 Số: 11016 Có TK 331 Họ và tên người giao: Mai Ngọc Địa chỉ: Theo hóa đơn số: BG/4587 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của công ty Vật tư Hoa Sen Nhập vào kho: K1 Địa điểm: Hải Phòng Tên nhãn hiệu, quy cách, Số lượng Đơn vị STT phẩm chất, vật tư (hàng Mã số Theo Thực Đơn giá Thành tiền tính hoá) chứng từ nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thép $6 T6 Cuộn 6000 6000 16.100 96.600.000 2 T5 Cuộn 7800 7800 16.100 125.580.000 Thép S8 Cộng tiền hàng 222.180.000 Số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi hai triệu, một trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./ Nhập, ngày 16 tháng 11 năm 2013 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu tại phòng kế toán) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 46
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Thủ tục khi xuất kho vật tư,nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong công ty được xuất dùng chủ yếu cho sản xuất sản phẩm và xuất dùng cho một số bộ phận khác như phân xưởng, bộ phận quản lý doanh nghiệp hay bộ phận bán hàng. Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu tổ trưởng bộ phận sử dụng phiếu đề nghị xuất vật tư, phòng kế hoạch căn cứ vào nhu cầu sản xuất lập phiếu xuất kho. Nhận được phiếu xuất kho thủ kho xuất vật tự, nguyên vật liệu theo yêu cầu rồi chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và định khoản. Các nghiệp vũ xuất nguyên vật liệu tại công ty được thực hiện trên cơ sở các chứng từ: - Phiếu xuất kho - Hóa đơn giá trị gia tăng Ví dụ 2: Ngày 15/11/2013 Công ty xuất kho 80 tấm phục vụ cho công trình nước Bắc Hà. Kế toán đã ghi nhận nghiệp vụ này như sau: Nợ TK 621 : 44.000.000 Có TK 152 : 44.000.000 Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 47
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 03: Giấy đề nghị cấp vật tư GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Kính gửi: - Giám đốc Công ty cổ phần xi măng Duyên Linh - Trưởng phòng kế hoạch Để phục vụ cho sản xuất công trình nước Bắc Hà trong tháng 11/2013, tôi đề nghị được cấp vật tư như sau: STT Tên Đơn Vị Tính Số Lượng 1 Đá Gratine Tấm 80 Ngày 15 tháng 11 năm 2013 Giám Đốc Phòng kế hoạch Người đề nghị (kí tên) (kí tên) (kí tên) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 48
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu số 04. Phiếu xuất kho. (in 2 bản) Đơn vị : công ty TNHH Phúc Tiến Mẫu số: 02-VT Địa chỉ : 205 Quán Toan – HB - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006-QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 11 năm 2013 Nợ TK 621 Số: 11015 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Đoàn Đức Huy Địa chỉ: Công trình nước Bắc Hà Lý do xuất: xuất phục vụ cho công trình nước Bắc Hà Xuất tại kho: K2- Kho thành phẩm Tên nhãn hiệu, quy Số lượng STT cách, phẩm chất, vật tư Mã số ĐVT Theo Thực Đơn giá Thành tiền hàng hoá chứng từ xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá Gratine CCDO Tấm 80 80 550.000 44.000.000 Cộng tiền hàng 44.000.000 Viết bằng chữ: bốn mươi bốn triệu động chẵn./ Xuất, ngày 15 tháng 11 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn số liệu tại phòng kế toán ) Thẻ kho và các loại sổ sách liên quan. Thẻ kho: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu thủ kho phân loại, sắp xếp theo thứ tự từng loại nguyên vật liệu rồi ghi số lượng nhập xuất vào từng thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn kho của từng danh điểm vật tư, sản phẩm,hàng hóa trên thẻ. Số lượng tồn trên thẻ kho phải khớp với số lượng tồn trên sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hóa của kế toán. Thẻ kho là căn cứ để xác định số lượng nguyên vật liệu tồn vào cuối kì. Số chi tiết vật liệu,dụng cụ: Sổ này do kế toán vật tư, sản phầm hoàng hóa trên phòng kế toán thực hiện. Sổ mở cho từng danh điểm vật tu,sản phầm hàng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 49
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG hóa tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kì 3 đến 5 ngày kế toàn xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho lên thẻ kho. Sau đó ghi số lượng và giá trị nhập nguyên vật liệu nhập,xuất từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên từng sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số lượng và giá trị tồn cảu từng danh điểm vật tư,sản phẩm hàng hòa trên sổ chi tiết khớp với số lượng tồn trên thẻ kho cùng từng danh điểm vật tư. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 50
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 05: Thẻ kho Đơn vị : Công ty TNHH Phúc Tiền Mẫu số S12 - DNN Địa chỉ : 205 Đường 5A Quán Toan- Hồng Bàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: .01/11/2013 - Tên nhãn hiệu,quy cách,vật tư:. Théo S6 - Đơn vị tính:. Cuộn - Mã số:.S6LD Số hiệu Ngày Số Ngày Số lượng Ký xác nhận chứng từ Diễn giải nhập TT tháng của kế toán Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kì 1000 01 01/11 x Mua hàng hóa 01/11 1000 2000 02 02/11 X Mua hàng đã thanh toán 02/11 2000 4000 . 12 16/11 x Mua hàng chưa thanh toán 16/11 6000 11.200 29 29/11 X Xuất phục vụ công tác 29/11 500 10.200 Cộng cuối kỳ x 10.000 8.000 3.000 x Ngày 30 tháng 11 năm 2013 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 51
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 06: Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm hàng hóa Công ty TNHH Phúc Tiến 205 Quán Toan –Hồng Bàng – Hải Phòng SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM HÀNG HÓA) Tháng 11 năm 2013 Tài khoản 152 – nguyên vậ t liệu Tên,quy cách nguyên liệu vật liệu : Thép cuộn S6 Đơn vị tính: Cuộn CHỨNG TỪ TK NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ TỒN CUỐI KỲ Diễn giải đối Đơn giá THÀNH Số hiệu Ngày tháng THÀNH TIỀN ứng S L THÀNH TIỀN SL TIỀN SL Số dư đầu tháng 16.000 1000 16.000.000 PN11001 01/11 Mua chưa trưa tiền 331 16.200 1000 16.200.000 2000 32.200.000 PN11002 02/11 Mua đã thanh toán 111 16.000 2000 32.000.000 4000 64.200.000 PN11016 16/11 Mua nhập kho 331 16.100 6000 96.600.000 11.200 180.320.000 PX11019 19/11 Xuất cho công trình 331 16.100 500 8.050.000 10700 172.270.000 PX11029 29/11 Xuất cho CT Bắc Hà 621 16.100 500 8.050.000 10200 164.720.000 Cộng số phát sinh 161.600.000 128.800.000 trong tháng 10.000 8000 Số dư cuối tháng 3000 48.800.000 Ngày 30 .tháng 11 năm2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 52
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 07: Thẻ kho Đơn vị : Công ty TNHH Phúc Tiền Mẫu số S12 - DNN Địa chỉ : 205 Đường 5A Quán Toan- Hồng Bàng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: .01/11/2013 - Tên nhãn hiệu,quy cách,vật tư:. Thép S8 - Đơn vị tính:. Cuộn - Mã số:.S8LD Số hiệu Ngày Số Ngày Số lượng Ký xác nhận chứng từ Diễn giải nhập TT tháng của kế toán Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kì 2.000 12 16/11 X Mua nhập kho chưa thanh toán 16/11 7.800 15.0000 18 29 X Xuất kho cho công trình 29/11 500 19.000 Cộng cuối kỳ x 10.000 5.000 7.000 x Ngày 30 tháng 11 năm 2013 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 53
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 08: Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm hàng hóa Mẫu số S12 - DNN Đơn vị : Công ty TNHH Phúc Tiền (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Địa chỉ : 205 Đường 5A Quán Toan- Hồng Bàng ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỐ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ ( SẢN PHẨM HÀNG HÓA) Tháng 11/2013 Tài khoản 152 : Nguyên Vật Liệu Tên quy cách : Thép cuộn $8 Đơn vị tính: Cuộn Chứng từ TK Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì Diễn giải Đơn giá SH NT ĐƯ SL T. Tiền SL T. Tiền SL T. tiền Số dư đầu kì 2000 32.200.000 . PN11016 16/11 Mua nhập kho 331 16.100 7800 125.580.000 15.000 241.500.000 PX11018 29/11 Xuất cho công trình 331 16.100 500 8.050.000 1900 30.020.000 Cộng phát sinh 10.000 161.000.000 5000 80.500.000 Tồn cuối kì 7000 112.700.000 Ngày 30.tháng 11năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 54
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 09: Thẻ kho Đơn vị : Công ty TNHH Phúc Tiền Mẫu số S09 - DNN Địa chỉ : 205 Đường 5A Quán Toan- Hồng Bàng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO (SỔ KHO) Ngày lập thẻ: .01/11/2013 - Tên nhãn hiệu,quy cách,vật tư:. Đá Gratine - Đơn vị tính:. Tấm - Mã số:.DRA Số hiệu Ngày Số Ngày Số lượng Ký xác nhận chứng từ Diễn giải nhập TT tháng của kế toán Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu kì 01 01/11 x Mua đã thanh toán 16/11 120 120 15 15/11 x Xuất bán 29/11 80 40 30 30/11 x Mua chưa thanh toán 30/11 10 50 Cộng cuối kỳ x 130 80 50 x Ngày 30 tháng 11 năm 2013 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 55
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 10: Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm hàng hóa Mẫu số S12 - DNN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Công ty TNHH Phúc Tiến ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) 205 Quán Toan- Hồng Bàng- HP SỐ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ ( SẢN PHẨM HÀNG HÓA) Tháng 11/2013 Tài khoản 152 : Nguyên vật liệu Tên quy cách : ĐÁ GRANTINE Đơn vị tính: tấm Chứng từ TK Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì Diễn giải Đơn giá SH NT ĐƯ SL T. Tiền SL T. Tiền SL T. tiền Số dư đầu kì PN11001 01/11 Mua đã thanh toán của 111 550.000 120 66.000.000 120 66.000.000 công ty Vật tư PX11015 15/11 Xuất kho để phục vụ 621 550.000 80 44.000.000 40 22.000.000 cho công trình Bắc Hà PN11030 30/11 Nhập kho do xuất dùng 621 550.000 10 5.500.000 50 27.500.000 không hết Cộng phát sinh 130 71.500.000 80 44.000.000 Tồn cuối kì 50 27.500.000 Ngày 30.tháng 11năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 56
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 11: Bảng tổng hợp hàng hóa nhập –xuất –tồn; Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Phúc Tiến Mã số thuế 0200424503 Hồ sơ thanh khoản quý hoặc năm: BẢNG TỔNG HỢP HÀNG HOÁ NHẬP - XUẤT - TỒN Tồn đầu kì Nhập Xuất Tồn cuồi kì Tên nguyên Đơn vị STT Mã HS liệu, vật tư tính SL T. Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền SL T.Tiền Thép $6 $6LD Cuộn 1000 16.000.000 10.000 161.000.000 800 128.800.000 3000 48.400.000 Thép S8 S8LD Cuộn 2000 32.200.000 10.000 161.000.000 5000 80.500.000 7000 112.700.000 Đá Gratine GRa Tấm 130 71.500.000 80 44.00.000 50 27.500.000 Thép $10 S10LD Cuộn 35.000 560.000.000 _ 5000 80.000.000 30.000 480.000.000 Sơn Cova COVA thùng 20 35.000.000 25 39.952.000 10 17.500.000 35 57.452.000 . Cộng 5.426.210.000 1.520.152.000 719.152.000 6.227.210.000 Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 57
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.2.4 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tổng hợp Căn cứ vào tình hình thực tế nguyên vật liệu, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. 2.2.4.1 Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT 2.2.4.2 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, Công ty sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Và công ty chia TK 152 ra làm các tài khoản cấp 2 gồm: - 1521: nguyên vật liệu chính - 1522: vật liệu phụ - 1523: nhiên liệu - 1524: phụ tùng thay thế - 1525: vật liệu xây dựng co bản - 1526: vật liệu khác Và đê đối ứng công nợ cho TK 152, công ty sử dụng TK 331, tương ứng với các tài khoản cấp 2 gồm: - 3311: phải trả người bán nguyên vật liệu chính - 3312: phải trả người bán vật liệu phụ - 3313: phải trả người bán nhiên liệu - 3314: phải trả người bán phụ tùng thay thế - 3315: phải trả người bán vật liệu xây dựng cơ bản - 3316: phải trả người bán vật liệu khác Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng các tài khoản có liên quan để hạch toán: TK111, TK112, TK141, TK331, TK621 Hạch toán tổng hợp về kế toán nhập,xuất kho nguyên vật liệu Cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán vật tư. Do vât tư của công ty hầu hết là do mua ngoài nhập kho nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty và người cung ứng vật tư. Thực tế ở công ty khi mua vât tư về sản xuất lúc nào cũng có hóa đơn giá trị gia tăng kèm theo. Hàng ngày,căn cứ vào phiếu nhập kho và các hóa đơn kế toán lập “ phiếu hạch toán”, ghi sổ Nhật Kí Chung, số liệu trên Nhật Kí chung được ghi vào sổ Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 58
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG cái các tài khoản như Tài khoản 152, 111,112,331 Cuối kỳ khóa sổ cái và đổi chiếu với bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu. Vật liệu công ty xuất kho chủ yếu để phục vụ sản xuất cụ thể là cung cấp cho sản xuất hay để phục cụ các công trình. Bên cạnh đó,cũng có một tí vật liệu được xuất dùng cho chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí sản xuất chung . Sơ đồ 15: Quy trình hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH Phúc Tiến. Chứng từ gốc ( phiếu nhập kho,phiếu xuất kho ) Sổ chi tiết TK 152. Sổ nhật kí chung Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn NVL Sổ cái các tài khoản Ghi chú Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 59
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.4.3.3 Các loại sổ sách sử dụng, Biểu 12: Sổ nhật kí chung Đơn vị: Công ty TNHH Phúc Tiến Mẫu số: S03a-DN Địa chỉ: 205 Quán Toan- Hồng Bàng- HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11 Năm 2013 Đơn vị tính: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số phát sinh ghi SH NT TKĐƯ Nợ Có sổ 01/11 PNK11001 01/11 Mua vật liệu của công ty 152 66.000.000 PC 1101 Vật tư Hải Phòng đã thanh 133 6.600.000 HDGTGT toán 111 72.600.000 0007985 10/11 PC1114 10/11 Thanh toán tiền viễn thông 642 450.000 HĐ VVVT tháng 10 133 45.000 257548 111 495.000 12/11 PC1115 12/11 Công ty Thanh Hóa Thanh 111 19.986.750 HĐGTGT toán tiền mua thép 131 19.986.7520 0000028 15/11 PXK11015 15/11 Xuất kho phục vụ cho 621 44.000.000 công trình Bắc Hà 16/11 PNK11020 16/11 Mua vật tư của công ty 152 222.180.000 HĐGTGT TNHH Hoa Sen, công ty 133 22.218.000 BG/4587 chưa thanh toán 331 244.398.000 20/11 UNCAB/154 20/11 Thanh toán cước vận tải 331 23.000.000 86 cho công ty Cường Thịnh 112 23.000.000 GBN CTH/1231 . 25/11 GBC 25/11 Lãi từ tiền gửi ngân hàng 112 156.124 749942 515 156.124 20/11 PCKTNV15 20/11 Lấy tiền gửi ngân hàng trả 311 200.000.000 tiền vay ngắn hạn 112 200.000.000 30/11 BTKH11 30/11 Trích khấu hao tài sản cố 642 7.249.000 BCTKH11 định 627 12.020.245 214 19.269.245 30/11 PNK 11030 30//11 Xuất dùng không hết nhập 621 5.500.000 lại kho Cộng số phát sinh 326.124.124.845 326.124.124.845 Ngày 30 tháng 11 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 60
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 13: Sổ cái Mẫu số S03b-DN Đơn vị: Công ty TNHH PHÚC TIẾN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Địa chỉ: 205 Quán Toan – Hồng Bàng - HP 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm: 2013 Tên tài khoản: 152 Số hiệu: Nguyên vật liệu NT ghi Chứng từ Số hiệu Số tiền Diễn giải sổ SH NT TKĐƯ Nợ Có - Số dư đầu kỳ 5.426.210.000 - Số phát sinh 01/11 PNK 11001 01/11 Mua hàng của vật tư Hải phòng 111 66.000.000 08/11 PXK 11008 08/11 Xuất kho vật tư cho công trình Bắc Hà 621 32.000.000 15/11 PXK 11015 15/11 Xuất kho để phục vụ công trình 621 44.000.000 nước Bắc Hà 16/11 PNK 11016 16/11 Mua nguyên vật liệu của công ty 331 222.180.000 HĐGTGT TNHH Hoa Sen, công ty chưa BG/4587 thanh toán 25/11 PNK11025 25/11 Mua hàng hóa chưa thanh toán 331 72.000.000 HĐGTGT TG/1231 26/11 PXK11026 26/11 Xuất bán hàng hóa 632 2.800.000 HĐGTGT 11262013 30/11 PNK 11030 30/11 Mua hàng hóa đã thanh toán 621 5.500.000 - Cộng phát sinh 1.520.152.000 719.152.000 - Số dư cuối kỳ 6.227.210.000 Ngày 30 tháng 11 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 61
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2.2.5 Công tác kiểm kê NVL tại kho tại Công ty TNHH Phúc Tiến. Công ty TNHH Phúc Tiến , tiến hành kiểm kê hàng tồn kho mỗi tháng 1 lần và kiểm kê tài sản khác 6 tháng một lần Mục đích của việc kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho là để xác định số lượng, chất lượng, trị giá nguyên vật liệu còn tồn kho; từ đó phát hiện số chênh lệch giữa sổ sách với thực tế để có biện pháp bảo vệ tài sản và chấn chỉnh công tác quản lý nguyên vật liệu cũng như tài sản của doanh nghiệp. Trước mỗi lần tiến hành kiểm kê, thủ kho phải hoàn tất thẻ kho để thuận tiện cho công tác kiểm kê, đồng thời các sổ sách nguyên vật liệu tại phòng kế toán cũng phải khóa sổ để thuận tiện cho công tác đối chiếu. Thông qua việc cân, đo, đong, đếm , xác định số nguyên vật liệu còn trong kho so với sổ ách, Hội đồng kiểm kê lập biên bản kiểm kê vật tư. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, Giám đốc công ty cùng với ban lãnh đạo và hội đồng kiểm kê sẽ đưa ra những quyết định hợp lý trong ông tác nguyên vật liệu tại Công ty. Hiện nay công tác tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty luôn đạt hiệu quả cao, không xảy ra tình trạng mất mát, hao hụt. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 62
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 14: biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm,hàng hóa Mẫu số 05-VT CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN Ban hành theo QD số 15/2006/QD của BTC 205 QUÁN TOAN – HB- HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA ( Tính đến hết ngày 31/11/2011) Thời điểm kiểm kê: 8h sáng ngày 02 tháng 01 năm 2011 Ban kiểm kê gồm: - Bà Vũ Thị Hoan - Chức vụ: Phụ trách phòng KH-VT - Đại diện bộ phận vật tư- trưởng ban - Bà Phạm Thị Thua - Chức vụ: CB tiếp liệu - Đại diện bộ phận vật tư- ủy viên - Ông Nguyễn Văn Tuấn - Chức vụ: Kế toán vật tư - Đại diện bộ phận vật tư- Ủy viên - Bà Hoàng Thị Anh - Chức vụ: Thủ kho - Đại diện bộ phận vật tư- Ủy viên Đã kiểm kê kho có nhứng mặt hàng sau đây: Chênh lệch Phẩm chất Mã Theo kế toán Theo kiểm kê STT Tên vật tư ĐVT Đơn giá Thừa Thiếu Kém Mất phẩm hàng 100% SL TT SL TT SL TT SL TT phẩm chất chất 1 Thép $6 T6 Cuộn 16.266 300 48.800.000 3000 48.800.000 2 Thép $8 T8 Cuộn 16.100 7000 112.700.000 7000 112.700.000 3 Đá gratine Đ1 Tấm 550.000 10 5.500.000 10 5.500.000 254 Que hàn 4 ly QH4 KG 19.900 150 2.985.000 150 2.985.000 Tổng cộng 6.227.210.000 Giám Đốc Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 63
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG - Đối với trường hợp phát hiện thừa nguyên vật liệu khi kiểm kê, Kế toán định khoản như sau: Nợ 152 Có 711 - Đối với trường hợp nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê: Mọi trường hợp thiếu Nguyên vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê đều lập biên bản và tìm ra nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý để ghi sổ kế toán. + Số nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, kế toán ghi: Nợ 138 Có 152 + Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý như trừ vào tiền lương của người phạm lỗi, kế toán ghi: Nợ 334 Có 138 Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 64
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHÚC TIẾN. 3.1 Đánh giá khái quát thực trạng NVL tại Công ty TNHH Phúc Tiến. Hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH Phúc Tiến gặp không ít các khó khăn, thử thách. Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiềp sản xuất cùng loại sản phẩm, làm cho cung vượt quá cầu. Song vơi sự nỗ lực của mình, công ty vẫn phát triển không ngừng, sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. Có được những thành tích này là nhờ vào bộ máy điều hành và quản lý công ty nói chung và bộ máy kế toán công ty nói riêng. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh, công tác kế toán tại công ty và trên cơ sở những kiến thức đã được học, sự vận dụng lý luận vào thực tiễn, em nhận thấy công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ở công ty đã đạt được những kết quả tích cực và cũng còn một số mặt hạn chế. 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán NVL tại công ty. Về công tác quản lý. Với cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng rất gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của công ty, công ty đã có khả năng phục vụ tốt cho qua trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng được quy định nhiệm vụ rõ ràng, phục vụ kịp thời và đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt công ty áp dụng cơ chế khoán tới từng tổ đội thi công đã nâng cao trách nhiệm của các tổ đội thi công tới kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Về công tác kế toán Phòng kế toán: Trong công tác kế toán, công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ kế toán viên vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác kế toán, luôn áp dụng chế độ kế toán hiện hành kịp thời. Công việc kế toán được phân công cụ thể, phù hợp với trình độ nhân viên kế toán, từ đó tạo điều kiện phát huy và nâng cao trình độ kiến thức cho từng người. Chính điều này tạo ra một bộ máy kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ, chặt chẽ, khoa học, tận dụng được hết khả năng của từng nhân viên kế toán đồng thời tăng thêm thu nhập cho từng người. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 65
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Công tác kế toán: Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, hình thức sổ kế toán (hình thức nhật ký chứng từ) theo đúng chế độ quy định và phù hợp vớ điều kiện, đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Các quy định mới về kế toán do Nhà nước ban hành đều được Công ty cập nhật và vận dụng một cách phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị. Công tác phân công, phân nhiệm công việc trong Phòng Kế toán được thực hiện một cách phù hợp, đúng với năng lực của từng nhân viên kế toán. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong bộ phận kế toán được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, có hiệu quả. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, nhân viên Phòng Kế toán của Công ty không những giỏi về nghiệp vụ mà còn luôn phát huy ý thức trách nhiệm của người cán bộ Tài chính- Kế toán. Tình hình hạch toán NVL ở Công ty. Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty có vai trò rất quan trọng, vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty được tổ chức khá chặt chẽ. Nhìn chung, công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty có một số ưu điểm sau đây: + Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán trong kế toán nguyên vật liệu đúng với chế độ quy định và phù hợp với thực tế hoạt động của mình. Ví dụ, Công ty đã quy định rõ ràng những bộ phận nào lập ra phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu; quy định việc lập và ghi chép các chứng từ đó phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ; quy định chặt chẽ đường đi, trình tự luân chuyển của các chứng từ đó, + Về quy trình luân chuyển, xử lý chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu: Công ty đã bố trí Phòng quản lý kĩ thuật là bộ phận lập ra phiếu nhập kho nguyên vật liệu, Phân xưởng sản xuất là bộ phận lập ra phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Theo tôi cách bố trí này rất hợp lý, phù hợp với Công ty, vì: Thứ nhất: Phòng quản lý với chức năng, nhiệm vụ chính là lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, chính vì vậy bộ phận này phải thành thạo những thông tin về thị trường “đầu vào” như: Giá cả, chất lượng, phương thức bán, thì mới lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp. Trong quá trình mua nguyên vật liệu, những thông tin về thời hạn giao hàng, vận chuyển hàng, số lượng nhiều hày ít, là do cán bộ phụ trách của Phòng nắm bắt Cho nên, bố trí bộ phận này lập phiếu nhập kho sẽ giúp cho việc lập được kịp thời, chính xác và đầy đủ. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 66
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Thứ hai: Phòng quản lý cũng chính là bộ phận chịu trách nhiệm về khâu sản xuất sản phẩm của Công ty (xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất, ), do đó kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu và tình hình thực tế sử dụng nguyên vật liệu sẽ được bộ phận này quản lý. Khi có nhu cầu sử dụng loại nguyên vật liệu nào, kích cỡ và quy cách ra sao, sử dụng cho sản xuất đơn đặt hàng nào, cũng đều được bộ phân này nắm bắt chặt chẽ, hơn nữa Công ty chỉ có một phân xưởng. Do đó, bố trí Phân xưởng là bộ phận lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu sẽ giúp cho việc lập được kịp thời, chính xác, đầy đủ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được thuận lợi. - Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này có tính phù hợp cao với điều kiện công ty có nhiều chủng loại vật liệu, biến động thường xuyên, khối lượng công tác ghi sổ các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu khá lớn. + Trong công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, giữa Phòng Kế toán và Thủ kho có sự phối hợp chặt chẽ: Thủ kho theo dõi, quản lý chi tiết nguyên vật liệu trên các thẻ kho, kế toán theo dõi chi tiết trên các sổ chi tiết nguyên vật liệu; hàng tuần nhân viên kế toán xuống kho đều đặn để kiểm tra việc ghi chép của Thủ kho và nhận các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. + Vấn đề kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện tốt: Cuối mỗi tháng, kế toán nguyên vật liệu đều đối chiếu số liệu gữa sổ chi tiết nguyên vật liệu với số liệu trên Thẻ kho, giữa sổ cái tài khoản 152 với bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu(Bảng tổng hợp vật tư, sản phẩm, hàng hóa). Trong công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, giữa phòng kế toán và thủ kho có sự phối hợp chặt chẽ: Thủ kho theo dõi, quản lý chi tiết nguyên vật liệu trên các thẻ kho, kế toán theo dõi chi tiết trên các sổ chi tiết nguyên vật liệu;hàng tuần nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và nhận các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. 3.1.2 Những tồn tại trong công tác quản lý Nguyên vật liệu tại Công ty. Bên cạnh những những ưu điểm cơ bản, trong quá trình quản lý và sử dụng kế toán nguyên vật liệu cũng còn một số hạn chế sau: Một là: Đối với việc quản lý nguyên vật liệu: Cả hai trường hợp mua vật tư (cỏn bộ phận vật tư mua hoặc đội cử người đi mua) thì phòng quản lý đều tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Đây là cách quản lý vật tư chặt chẽ Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 67
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG nhưng cũng gây ra một số khó khăn nhất định. Đặc biệt trong trường hợp vật tư do đội mua thường mua đến đâu xuất đến đó, không có tồn kho, nếu các công trình ở xa thì việc lập phiếu nhập kho, khi có yêu cầu sản xuất các đội phải lập phiếu lĩnh vật tư do đội trưởng ký xác nhận sau đó gửi về cho phòng vật tư để lập phiếu xuất kho, phiếu này phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị rồi lại chuyển về cho các đội sau đó mới được phép xuất kho sản xuất. Đây là một việc làm không cần thiết có thể dẫn đến mất thời gian và làm việc thi công công trình chậm chễ. Hai là: Việc xây dựng định mức dự trữ NVL. Thực tế ở công ty chưa xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường, việc cung cấp các loại nguyênvật liệu rất thuận tiện song cũng có sự biến động, mà mỗi sự biến động nhỏ cũng ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất cũng như tiến độ thi công công trình. Nếu công ty không xây dựng định mức dự trữ thì công việc sẽ bị đình đốn khi nguyên vật liệu trở nên khan hiếm hay khi giá cả thị trường đột nhiên tăng lên. Ba là: Công tác phân tích tình hinh quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thừa ở công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy công ty chưa thực sự coi trọng công tác phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Nếu được thực hiện tốt, việc phân tích này sẽ giúp công ty các nhân tố ảnh hưởng tới các khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí, giá thành tăng lợi nhuận cũng như tìm ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Bốn là: Về việc ghi chép sổ kho tại phòng quản lý. Nên ghi chép đầy đủ số hiệu chứng từ xuất chứng từ nhập để thuận tiện trong việc đổi chiếu, ghi sổ. 3.2 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện 3.2.1 Nguyên tắc Việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty đặc biệt chú ý đến các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc nhất quán: Kế toán đã chọn phương pháp nào để hạch toán nguyên vật liệu thì phải áp dụng phương pháp đó trong cả niên độ kế toán. - Nguyên tắc giá gốc: quy định nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. - Nguyên tắc thận trọng:để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu cần phải thận trọng trong từng bước. Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 68
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 3.2.1 Yêu cầu Kế toán trong doanh nghiệp nói chung mà cụ thể ở đây là kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực của doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung nên đòi hỏi nó phải luôn hướng tới sự hoàn thiện. Tuy nhiên công việc kế toán lại thay đổi thường xuyên, liên tục tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn và theo những chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính mới của nhà nước. Chính vì thế mà quá trình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Tôn trọng nguyên tắc, chế độ, chuẩn mực kế toán. Đây là yêu cầu bắt buộc, là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý, điều hành thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể áp dụng những hình thức, phương pháp kế toán khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng chế độ, chuẩn mực kế toán của nhà nước. Đó chính là hành lang pháp lý của công tác kế toán tạo ra khả năng so sánh, đối chiếu được và thuận tiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo, đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán. - Tổ chức kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp vể tổ chức sản xuất kinh doanh và về công tác quản lý. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa chọn cho mình một hình thức kế toán, phương pháp kế toán khác nhau (phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính giá vốn xuất kho ) để đảm sự phù hợp đó. Nếu doanh nghiệp chỉ áp dụng cứng nhắc một hình thức, một phương pháp kế toán nào đó không thích hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp tất yếu sẽ tạo ra sự bất hợp lý trong khi hạch toán và không đem lại hiệu quả công tác kế toán như mong muốn. Tuy vậy việc lựa chọn này dù linh động đến đâu vẫn phải đảm bảo các chế độ, chuẩn mực của nhà nước. - Công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Yêu cầu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các quyết địnhcủa nhà quản trị doanh nghiệp. Nếu thông tin kế toán không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản này thì quyết định kinh tế của doanh nghiệp sẽ không đảm bảo được tính thích hợp, đúng đắn, sát với thực tế. Hơn nữa thông tin kế toán được cung cấp còn là một bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp. Nó là căn cứ để thuyết phục các chủ đầu tư, các ngân hàng trong việc ký kết các hợp đồng đấu thầu lớn, thực hiện các khoản vay, các dự án lớn Vì thế thông tin Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 69
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG kế toán được cung cấp như thế nào sẽ quyết định sự thắng lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. - Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu phải trong mối quan hệ thống nhất với các phần hành kế toán khác, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán nguyên vật liệu cũng như các phần hành kế toán khác chỉ là một bộ phận trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau, bổ sung cho nhau, không thể thiếu một bộ phận kế toán nào. Vì vậy bất kỳ một phần hành kế toán nào yếu kém sẽ đều ảnh hưởng tới các phần hành kế toán khác và do đó tác động xấu tới cả hệ thống kế toán của doanh nghiệp. 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phúc Tiến. Để phát huy hơn nữa vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong quản lý, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu : Một là: Cần phải xây dựng một hệ thống danh điểm vật tư. Xây dựng danh điểm vật tư là việc quy định những ký hiệu cho từng thứ vật tư một cách khoa học, phù hợp với từng thứ vật tư; đảm bảo được tính dễ nhớ, dễ nhận diện, dễ kiểm tra. Chủng loại nguyên vật liệu của Công ty nhiều mà trong chiến lược phát triển sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động thì chắc chắn chủng loại vật tư ngày càng nhiều. Nếu không xây dựng được một hệ thống danh điểm vật tư phù hợp thì sẽ gây khó khăn rất nhiều cho công tác quản lý, kiểm tra, hạch toán nguyên vật liệu. Đối với vật liệu chính ở Công ty có thể quy định các danh điểm vật liệu như sau (vật liệu phụ cũng tương tự): Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 70
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG Biểu 15: Bảng điểm danh vật liệu Tài khoản chi tiết Tài khoản Tài khoản Tài khoản Tài khoản Tên nguyên vật liệu cấp 1 cấp 2 cấp 3 cấp 4 152 Nguyên liệu, vật liệu 152.1 Vật liệu chính 152.2 Vật liệu phụ 152101 Thép 152102 Nhựa Tương tự như trên để lập danh điểm cho các loại nguyên vật liệu còn lại (vật liệu phụ, thiết bị XDCB, ) Một khi hệ thống danh điểm vật tư được xây dựng và Công ty áp dụng tin học vào công tác kế toán thí sẽ phát huy được hiệu quả quản lý, hạch toán nguyên vật liệu. Hai là: Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu để cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, thành lập ban kiểm nghiệm vật tư: Những thông tin liên quan đến nguyên vật liệu thực sự cần thiết đối với quản trị doanh nghiệp nói chung và quản lý vật liệu nói riêng, do đó cần tổ chức kế toán quản trị vật tư, hàng hoá một cách khoa học và hợp lý. Trong công tác quản lý vật liệu, ở khâu dự trữ tại công ty chưa xây dựng định mức dự trữ vật liệu mà chỉ dự trữ ước tính theo nhu cầu thi trường. Việc dự trữ theo ước tính không đảm bảo tính khoa học, vì vậy cần xây dựng định mức dự trữ. Định mức dự trữ được xác định trên cơ sở kế hoạch thu mua vật liệu, tình hình sử dụng vật liệu cũng như nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thi trường. Vật tư, hàng hóa nói chung và nguyên vật liệu nói riêng cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi nhập kho để xem xét loại hàng nhập kho có đúng, Sinh Viên: Đoàn Thị Thanh Hiền – QTL601K Page 71