Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tân Vũ

pdf 80 trang huongle 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tân Vũ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tân Vũ

  1. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới ( WTO) vào ngày 7/11/2006. Cùng với việc chính thức trở thành thành viên của WTO, Việt Nam cũng chính thức phải thực hiện các cam kết đã đƣa ra với WTO. Có nhiều cơ hội phát triển khi tham gia sân chơi chung, bình đẳng với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, song Việt Nam đã phải đối mặt với không ít những thách thức. Thực tế cho thấy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng ngoài việc nâng cao chất lƣợng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, phƣơng thức phục vụ khách hàng , thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh về giá bán. Để đạt mục đích này, các nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc sử dụng công cụ kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lƣợng Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát đƣợc việc chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu. Nhƣ vậy, có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải đƣợc thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá thành. Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty; với những kiến thức thu nhận đƣợc trong quá trình học tập tại nhà trƣờng; sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- Kế Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 1
  2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP toán, đặc biệt với sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thúy Hồng em đã đi sâu nghiên cứu về đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ ”. Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết của em gồm 3 chƣơng: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tân Vũ. Chương III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thương mại và vận tải Tân Vũ. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Minh Châm Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 2
  3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản: - Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm đƣợc sản xuất. Nguyên vật liệu là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó, nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu sẽ đƣợc tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này, nguyên vật liệu đƣợc xếp vào tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Đồng thời, nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu tạo nên thực thể sản phẩm hoàn thành. Xét về góc độ giá trị, nó cấu thành giá thành sản phẩm và giá vốn của hàng xuất bán. 1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 3
  4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nhuận ngày càng đƣợc quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đƣờng giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần đƣợc quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lƣợng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tƣơng quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò nhƣ vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. - Khâu thu mua: đòi hỏi phải quản lý tốt về mặt khối lƣợng, chất lƣợng, quy cách, chủng loại, kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đặc biệt là giá mua và chi phí mua. - Khâu bảo quản: việc tổ chức kho tàng bến bãi phải thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh hƣ hỏng, mất mát, hao hụt; đảm bảo an toàn chất lƣợng cho nguyên vật liệu. - Khâu dự trữ: đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo nguồn cung ứng, sản xuất không bị ngừng trệ. - Khâu sử dụng: đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy trong khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng nguyên vật liệu. Nhƣ vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế. 1.1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 1.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 4
  5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hóa khác nhau. Do vậy, để quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng chủng loại nguyên vật liệu, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu cần phải có cách phân loại phù hợp, thích ứng. * Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia thành các loại: - Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: bao gồm các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, đƣợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho công việc lao động của công nhân. - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhƣ: xăng, dầu tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí. - Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tƣ, phụ tùng, chi tiết đƣợc sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chƣa đƣợc xếp vào các loại trên, thƣờng là những vật liệu đƣợc loại ra từ quá trình sản xuất nhƣ sắt, thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi đƣợc từ việc thanh lý tài sản cố định. Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để xây dựng định mức tiêu hao, Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 5
  6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP định mức dự trữ cho từng loại ,từng thứ nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. * Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu, chia nguyên vật liệu thành: - Nguyên vật liệu mua ngoài. - Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công. - Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: nhận góp vốn, cấp phát, tài trợ, biếu tặng. Tác dụng: Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho. * Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhƣợng bán. + Đem góp vốn liên doanh. + Đem biếu tặng. Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho việc xác định trọng tâm cần phải quản lý những loại nguyên vật liệu nào. Ngoài các cách phân loại vật liệu nhƣ trên, để phục vụ cho việc quản lý vật tƣ một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán cần phải lập danh điểm vật liệu. Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm vật tƣ có thể đƣợc xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhƣng phải đảm bảo đơn giản, dể nhớ, không trùng lặp. Thông thƣờng hay dùng ký hiệu tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ cái tên vật tƣ để ký hiệu tên vật Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 6
  7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tƣ. Danh điểm vật tƣ đƣợc sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tƣ. 1.1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 1.1.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu. Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: - Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liệu phải đƣợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đƣợc gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đƣợc những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu đƣợc đánh giá theo giá gốc, nhƣng trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đƣợc thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Nguyên tắc nhất quán: Các phƣơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phƣơng pháp nào thì phải áp dụng phƣơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phƣơng pháp đã chọn, nhƣng phải đảm bảo phƣơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích đƣợc ảnh hƣởng của sự thay đổi đó. Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu đƣợc phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh: + Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua. + Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập. + Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất. + Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ. 1.1.3.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 7
  8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Theo chuẩn mực kế toán số 02: "Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc". Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Cụ thể: - Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí mua. - Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. - Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. - Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. + Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 8
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trên thực tế, nguyên vật liệu có thể đƣợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó, tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đƣợc xác định nhƣ sau: *Đối với nguyên vật liệu mua ngoài Giá nhập Giá mua ghi Chi phí thu mua Khoản giảm giá = + - kho trên hóa đơn thực tế đƣợc hƣởng Nếu nguyên vật liệu mua từ nƣớc ngoài thì thuế nhập khẩu đƣợc tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợc tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Trong đó giá mua ghi trên hóa đơn đƣợc xác định nhƣ sau: + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là giá mua thực tế không bao gồm thuế GTGT đầu vào. + Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá trị nguyên vật liệu mua vào là tổng giá thanh toán phải trả cho ngƣời bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chí phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thƣờng Các khoản giảm giá bao gồm: Chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán. *Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất: giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất nguyên vật liệu. *Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực Giá thực tế vật Chi phí vận Chi phí phải trả tế nhập = liệu xuất thuê + chuyển bốc dỡ + cho bên nhận gia kho ngoài gia công thuê kho công *Đối với nguyên vật liệu được cấp: Giá nhập Giá do đơn vị cấp thông Chi phí vận chuyển, bốc = + kho báo dỡ *Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp: giá nhập kho là giá do hội đồng Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 9
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP định giá xác định (đƣợc sự chấp nhận của các bên có liên quan). *Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nhập kho là giá thực tế đƣợc xác định theo thời giá trên thị trƣờng. * Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu đƣợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phƣơng tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong bốn phƣơng pháp để xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho đƣợc áp dụng theo một trong bốn phƣơng pháp sau: phƣơng pháp tính theo giá đích danh; phƣơng pháp bình quân gia quyền; phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc; phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc. Khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá trị thực tế xuất kho theo đúng phƣơng pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. *Phương pháp tính theo giá đích danh Theo phƣơng pháp này, khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện từng lô hàng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm: Xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp. *Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua sắm hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 10
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Trị giá vốn thực tế Số lƣợng nguyên vật Đơn giá bình quân = x nguyên vật liệu xuất kho liệu xuất kho gia quyền Đơn giá bình Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế nhập trong kỳ = quân Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập trong kỳ - Đơn giá bình quân thƣờng đƣợc tính cho từng thứ nguyên vật liệu. - Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đƣợc gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lƣợng tính toán giảm nhƣng chỉ tính đƣợc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. - Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đƣợc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di dộng. Theo cách tính này, hàng ngày cung cấp thông tin đƣợc kịp thời nhƣng khối lƣợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên phƣơng pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp làm kế toán máy. Trị giá nguyên vật liệu tồn Trị giá nguyên vật + ĐGBQ sau kho mỗi lần nhập liệu nhập kho = mỗi lần nhập Số lƣợng nguyên vật liệu Tổng lƣợng nguyên + tồn kho mỗi lần nhập vật liệu nhập kho *Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 11
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Vậy theo phƣơng pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trƣớc sẽ xuất trƣớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hƣớng giảm, cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi phí hiện tại. *Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Vậy theo phƣơng pháp này, số nguyên vật liệu nhập sau sẽ đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp lạm phát. Nhƣng trong trƣờng hợp giá cả của vật tƣ biến động mạnh thì việc xuất theo phƣơng pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây bất hợp lý. 1.1.4.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu Để góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: (1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu trên các mặt: số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. (2) Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tƣợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trƣờng hợp sử dụng nguyên vật liệu sai mục đích, lãng phí. (3) Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ nguyên vật Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 12
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP liệu, phát hiện kịp thời các loại nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chƣa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. (4) Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về nguyên vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dữ trữ, sử dụng nguyên vật liệu. 1.2.Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng nhóm, thứ vật tƣ về số lƣợng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và vận dụng phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng cƣờng quản lý nguyên vật liệu. Hiện nay, tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, tùy theo trình độ của nhân viên kế toán và thủ kho, để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp: Thẻ song song, Sổ đối chiếu luân chuyển và Sổ số dƣ. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 13
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.1.1. Phương pháp thẻ song song Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song đƣợc mô tả theo sơ đồ 1.1 nhƣ sau: Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ chi tiết kế Bảng tổng Sổ kế toán toán hợp NXT tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu *Quy trình hạch toán: - Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ghi số lƣợng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối tháng tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thƣờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho và số thực tế có trong kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ (sổ) này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 14
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP đơn giá hạch toán vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu và tính ra số tiền. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ (sổ) kế toán chi tiết và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. *Điều kiện áp dụng: Cho những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tƣ, hàng hóa, khối lƣợng nhập, xuất không nhiều và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán không cao. -Ƣu điểm: Phƣơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo độ tin cập cao, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị. -Nhƣợc điểm: Khối lƣợng công việc ghi chép lớn, ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 15
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.1.2. Phương pháp sổ số dư Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ đƣợc mô tả qua sơ đồ 1.2 nhƣ sau: Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Phiế u nhập kho Bảng kê nhập Th ẻ kho Sổ số dƣ Bảng lũy Sổ kế toán kế nhập, tổng hợp xuất, tồn Phiếu xuất kho Bảng kê xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu *Quy trình hạch toán: - Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo từng nhóm chi tiết cho nguyên vật liệu theo quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lƣợng, số hiệu chứng từ của từng nhóm nguyên vật liệu và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập, xuất kho. Cuối tháng, thủ kho ghi số lƣợng vật liệu tồn kho theo từng danh mục vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở cho từng kho và ghi cả năm, cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải chuyển trả cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền cho vật liệu. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 16
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho của thủ kho, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho vật liệu. Tổng cộng số tiền trên chứng từ nhập, xuất kho theo từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào phiếu này ghi vào bảng nhập-xuất- tồn. Bảng này mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, ghi trên cơ sở chứng từ nhập- xuất. Cuối tháng tính ra số tồn kho trên bảng kê nhập-xuất-tồn. Số liệu tồn kho của từng nhóm vật liệu sử dụng để đối chiếu với sổ số dƣ và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm. *Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này sử dụng cho các doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán vật liệu nhập-xuất-tồn kho. - Ƣu điểm: Hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán kịp thời, chính xác. - Nhƣợc điểm: Không biết đƣợc sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu, việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 17
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.1.3. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc miêu tả qua sơ đồ 1.3 nhƣ sau: Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập NVL Thẻ kho Sổ đối chiếu Sổ kế toán luân chuyển tổng hợp Phiếu xuất kho Bảng kê xuất NVL Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu *Quy trình hạch toán: - Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lƣợng và số tiền của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại nguyên vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng và ghi vào sổ đối chiếu luân Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 18
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chuyển. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. *Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, không có điều kiện ghi chép nhập, xuất hàng ngày. Phƣơng pháp này thƣờng ít áp dụng trong thực tế. -Ƣu điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. -Nhƣợc điểm: Việc ghi sổ bị trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán do việc kiểm tra đối chiếu số lƣợng chỉ đƣợc tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế trong kiểm tra. 1.2.2.Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải đƣợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ theo chế độ chứng từ kế toán quy định đƣợc ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Các chứng từ về kế toán nguyên vật liệu đã ban hành bao gồm: - Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT - Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT - Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ Mẫu số 03-VT - Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT - Biên bản kiểm kê vật tƣ Mẫu số 05-VT - Bảng kê mua hàng Mẫu số 06-VT - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Mẫu số 07-VT - Các chứng từ khác có liên quan nhƣ: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy báo nợ, Ủy nhiệm chi, Chứng từ kế toán ban hành đều là chứng từ hƣớng dẫn. Để hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hoặc phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phƣơng pháp nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 19
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP toán cũng nhƣ vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 20
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi việc nhập, xuất và tồn kho vật liệu một cách thƣờng xuyên trên sổ kế toán. Đây là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho vật liệu một cách thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh loại hàng tồn kho. Vì thế giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số tồn kho thực tế phải hoàn toàn phù hợp với số hàng tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Ưu điểm: + Xác định, đánh giá về số lƣợng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy ra nghiệp vụ + Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thƣờng xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. + Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán). Nhược điểm: + Tăng khối lƣợng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho ngƣời làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhƣợc điểm này đƣợc khắc phục khi doanh nghiệp tin học hoá công tác kế toán. Tài khoản sử dụng *TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152: Bên Nợ: Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 21
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. + Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đƣa đi góp vốn. + Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá ngƣời mua. + Chiết khấu thƣơng mại nguyên liệu, vật liệu khi mua đƣợc hƣởng. + Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm tra. Số dƣ bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. *TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa, vật tƣ mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang chờ kiệm nhận nhập kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151: Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng. Bên Có: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đã nhập về kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. Số dƣ bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa nhập về kho đơn vị) Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, Phương pháp hạch toán. Theo phƣơng pháp này, sự biến động của nguyên vật liệu đƣợc tổng hợp thông qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau: Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 22
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 23
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp không theo dõi một cách thƣờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tƣ, hàng hóa, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lƣợng tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lƣợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ – trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Ƣu điểm: + Giảm khối lƣợng ghi chép cho ngƣời làm công tác kế toán. Nhƣợc điểm: + Công việc công tác kế toán dồn vào cuối kỳ. + Công việc kiểm tra không thƣờng xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý. + Khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng với ghi sổ kế toán Tài khoản sử dụng *TK 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 611: Bên Nợ: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê). + Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ; hàng hóa đã bán bị trả lại, Bên Có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 24
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ). + Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. TK 611 không có số dƣ cuối kỳ và có hai tài khoản cấp hai: + TK 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu” + TK 6112 “Mua hàng hóa”. *TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: dùng để phản ánh thực tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ. Số dƣ bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2: -TK 1521 - Nguyên vật liệu chính -TK 1522 - Vật liệu phụ -TK 1523 - Nhiên liệu -TK 1524 - Phụ tùng thay thế -TK 1528 - Vật liệu khác *TK 151 “ Hàng mua đang đi đường” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đầu kỳ. Số dƣ bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa nhập về kho đơn vị). Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, Phương pháp hạch toán. Theo phƣơng pháp này, sự biến động của nguyên vật liệu đƣợc tổng hợp Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 25
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP thông qua sơ đồ 1.5 nhƣ sau: Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai định kỳ Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 26
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.Tổ chức sổ sách kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo các hình thức kế toán. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong năm hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung; - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái; - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; - Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ; - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ là nhật ký chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ1.6) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 27
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảngcân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 28
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG ÁP DỤNG TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Phiếu nhâp, Phiếu xuất Sổ Nhật ký chi SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán tiề n, NK mua chi tiết TK 152 CHUNG hàng SỔ CÁI TK 152 Bảng tổng hợp TK 152 chi tiết TK 152 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 29
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TÂN VŨ 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tên công ty : Công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài: Tan Vũ Trading and Transport Limited company Tên giao dịch: Tân Vũ Transco Ngày thành lập: Ngày 18 tháng 07 năm 2006 Giấy phép kinh doanh : số 0202003703 đƣợc cấp bởi sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng ngày 18 tháng 07 năm 2006. Vốn điều lệ: 3.500.000.000 đồng Ngƣời đại diện: Ông Vũ Mạnh Viễn/ Giám Đốc Địa chỉ trụ sở chính: Khu phố 3 – 2,thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: (031)884219 Tân Vũ Transco là công ty có uy tín trong lĩnh vực vận tải thủy bộ, đƣợc nhiều doanh nghiệp tin cậy hợp tác. Kể từ khi công ty đi vào hoạt động từ tháng 07 năm 2006 đến nay, Tân Vũ Transco đã cung cấp dịch vụ cho nhiều dự án. Trong đó phải kể đến dự án liên kết với công ty TNHH Dịch Vụ Thƣơng mại Mạnh Nam trục vớt ba tàu là tàu Shinsung Accord (Hàn Quốc), trọng tải 17.500 tấn, vừa đƣợc TCty CNTT Bạch Đằng đóng mới và hạ thuỷ giữa tháng 6 vừa rồi; Vinashin Express 01, trọng tải 1.700 TEU (của Cty Vận tải Biển Đông); Vinashin Orient (của Cty Cổ phần CNTT Hải Dƣơng) ra khỏi cầu Bính. Bên cạnh những thành công đạt đƣợc, còn những khó khăn đó là Tân Vũ Transco là một công ty trẻ chƣa có vị thế trên thị trƣờng, Công tác quản lý sắp Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 30
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xếp công việc của công ty còn nhiêu khó khăn và cần nhiều thời gian, Công việc dịch vụ của công ty tƣơng đối vất vả nhƣng nhiều nhân viên chƣa có đầy đủ thiết bị bảo hộ 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ. - Lĩnh vực kinh doanh +Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy, bộ +Vật liệu xây dựng - Dịch vụ +Chuyên trục vớt tàu +Cứu nạn, cứu hộ trên biển và nhiều vấn đề trên biển. 2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả và quản lý tốt quá trình kinh doanh, bộ máy quản lý đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, với cơ cấu này các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ tham mƣu cho Giám đốc, vừa phát huy đƣợc năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng vừa bảo đảm quyền chỉ huy, điều hành của giám đốc, phó giám đốc. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại và Vận tải Tân Vũ Giám Đốc Phó Giám Đốc Phòng tổ chức Phòng kinh doanh Phòng Tài chính hành chính kỹ thuật Kế toán Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 31
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:  Giám đốc : Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu mọi trách nhiệm với công ty.  Phó giám đốc: - Là ngƣời giúp cho giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành kinh doanh và mội hoạt động khác của công ty. - Khi giám đốc đi vắng có ủy quyền cho phó giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc toàn công ty.  Phòng tổ chức hành chính: - Có nhiệm vụ xây dựng các định mức trả lƣơng cho từng công nhân viên, và hệ số bậc lƣơng đối với nhân viên quản lý công ty - Xây dựng bảng chấm công và phƣơng pháp trả lƣơng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ cho ngƣời lao động giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị.  Phòng kinh doanh- kỹ thuật - Tham mƣu cho Giám đốc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, các chƣơng trình phát triển dài hơn, trung hạn, ngắn hơn. - Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng tháng, giúp các đơn vị cơ sở trong việc triển khai, quyết toán và phân tích các hoạt động kinh doanh . - Đề xuất các giải pháp công nghệ tham gia sản xuất sản phẩm - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, nghiên cứu thiết kế sản phẩm. - Tƣ vấn hƣớng dẫn thao tác vận hành máy móc, dây chuyền.  Phòng kế toán- Tài chính: - Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, theo dõi toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức ghi chép những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý vốn và sử dụng vốn, - Lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chƣc năng, tổ chức bảo quản Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 32
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP lƣu trữ chứng từ. 2.1.4.Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập chung . Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi công tác nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại và vận tải Tân Vũ Kế toán trƣởng Kế toán vật tƣ và Kế toán tiền lƣơng Thủ quỹ thanh toán Trách nhiệm và quyền hạn các vị trí tại phòng Tài chính – Kế toán  Kế toán trưởng - Quyền hạn: Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ Kế toán, phân công và chỉ đạo tất cả các nhân viên về công việc kế toán thống kê. Có quyền ký duyệt các báo cáo tài chính, thống kê và các tài liệu báo cáo có liên quan. - Trách nhiệm : Chịu trách nhiệm trƣớc BGĐ về công tác tài chính kế toán. Tham mƣu cho BGĐ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn và chiến lƣợc lâu dài và về công tác quản lý vốn và các chi phí kinh doanh.  Kế toán vật tư và thanh toán - Quyền hạn: Lập phiếu thu, chi cho những khoản tiền đƣợc duyệt. Chỉ giao tạm ứng mới cho CBCNV khi đã thanh toán hết số tạm ứng cũ. - Trách nhiệm: Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ, thanh toán các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với Ngân sách Nhà nƣớc. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 33
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, tình hình nhập, xuất, tồn kho về cả số lƣợng và giá cả.  Kế toán tiền lương - Quyền hạn: Lập bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng. Trả lƣơng cho CBCNV khi đã hoàn thành công việc. - Trách nhiệm: Có nhiệm vụ theo dõi việc trả lƣơng đối với cán bộ, thanh toán lƣơng cho cán bộ công nhân viên.  Thủ quỹ - Quyền hạn: là ngƣời quản lý số tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. 2.1.5. Đặc điểm hình thức kế toán của công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh cung nhƣ trình độ và khả năng của đội ngũ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà quan trọng nhất là sổ Nhật ky chung theo trinh tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo nghiệp vụ phát sinh. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 34
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty TNHH thương mại và vận tải Tân Vũ CHỨNG T Ừ GỐC SỔ NHẬT KÝ SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHUNG CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP SỔ QUỸ SỔ CÁI CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 35
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bản cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ. 2.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ. 2.2.1.1. Đặc điểm công tác quản lý Công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ năm 2011 chủ yếu cung cấp các dịch vụ nhƣ trục vớt tàu, cứu nạn, cứu hộ và nhiều vấn đề khác trên biển Là công ty dịch vụ nên Tân Vũ Transco sử dụng tƣơng đối nguyên vật liệu với số lƣợng lớn và thƣờng xuyên. Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60%-70% trong giá thành dịch vụ. Mặt khác, nguyên vật liệu của công ty đƣợc nhập kho hoàn toàn là do mua ngoài không có nguyên vật liệu tự chế hay liên doanh, vật liệu có tính chất dễ bị ảnh hƣởng bởi thời tiết nếu không đƣợc bảo quản cẩn thận và dễ bị hao hụt trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành dịch vụ. Quản lý vật liệu là khâu quan trọng đầu tiên để đảm bảo cho quá trình sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu ở đây không chỉ về mặt số lƣợng mà phải quản lý cả về chất lƣợng nhằm đảm bảo cho nguyên vật liệu không bị biến chất, giảm giá trị sử dụng.  Khâu thu mua của công ty: công ty có bộ phận chuyên công tác thu mua, vận chuyển.  Khâu bảo quản dự trữ: hiện nay tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty đã đƣợc chú trọng và quan tâm với cách tổ chức, sắp xếp khá hợp lý.  Khâu sử dụng: công ty căn cứ vào định mức nguyên vật liệu, và kế hoạch tiêu thụ để chủ động có kế hoạch mua vật tƣ nên lƣợng tồn kho ít, giảm chi phí lƣu kho, vốn không ứ đọng, giá thành dịch vụ sẽ hạ bớt phần nào. Công tác quản lý nguyên liệu, vật liệu đƣợc thực hiện ở phòng Kỹ thuật, thủ kho và phòng kế toán. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 36
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Phòng kỹ thuật sản xuất: có trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch thu mua, nhập, xuất nguyên vật liệu trong tháng, tìm hiểu lựa chọn các nguồn cung cấp tốt nhất, có lợi nhất.  Thủ kho: là ngƣời có trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu theo phiếu nhập, phiếu xuất, thực hiện đầy đủ thủ tục công ty quy định, tổ chức sắp xếp bảo quản nguyên vật liệu. Hàng ngày tiến hành ghi chép vào thẻ kho, cuối tháng đối chiếu số liệu với kế toán vật tƣ, đồng thời kết hợp với các cán bộ chuyên môn tiến hành kiểm kê vật liệu thừa thiếu trong tháng. * Kế toán vật tƣ: là ngƣời chuyên theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, đồng thời hạch toán nguyên vật liệu, cuối kỳ đối chiếu số liệu với thủ kho. 2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu đồng thời để thuận tiện cho công tác theo dõi, quản lý vật tƣ, Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là nhiên liệu nhƣ nhớt, dầu dienzel. Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 2.2.1.3. Tính giá nguyên vật liệu * Nguyên vật liệu nhập kho Nguồn nhập nguyên liệu của công ty nhập kho là hoàn toàn do mua ngoài, cán bộ phòng vật tƣ mua về và nhập kho. Công ty tổ chức kê khai thuế VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế nên giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đƣợc tính nhƣ sau: Giá mua ghi trên Trị giá thực tế nguyên Chi phí thu mua thực = HĐGTGT + vật liệu nhập kho tế phát sinh ( chƣa bao gồm VAT) Ví dụ 1: Theo HĐGTGT 083398, Tân Vũ Transco nhập kho dầu Dienzenl của công ty DNTN xăng dầu Trƣờng Thành, số lƣợng 770 lít, đơn giá 18.090đ/lít thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Phí dầu Dienzenl hạch toán vào giá thực tế nhập kho của lƣợng dầu trên. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 37
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giá mua ghi trên hóa đơn + Phí dầu nhớt Trị giá thực tế = [( 770 lít* 18.090đ) + (500đ*770 lít) ] nhập kho nhớt 14.314.300 đồng * Nguyên vật liệu xuất kho Công ty Tân Vũ Transco lựa chọn phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định đơn giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lƣợng vật liệu xuất trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất trong kỳ. Công thức tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nhƣ sau: Trị giá thực tế Giá đơn vị bình = Số lƣợng * xuất kho quân cả kỳ dự trữ Giá đơn vị Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế nhập trong kỳ bình quân cả = Số lƣợng tồn đầu kỳ + Số lƣợng nhập trong kỳ kỳ dự trữ Ví dụ 2: Tháng 12/2011, tình hình dầu diezenl nhƣ sau: I. Tồn đầu kỳ: 0 II. Trong tháng phát sinh những nghiệp vụ sau: 1. Ngày 20/12, nhập 770 lít dầu diezenl, đơn giá chƣa thuế : 18.000đ/lít, phí xăng dầu: 385.000đ 2. Ngày 24/12, nhập 980 lít dầu diezenl, đơn giá chƣa thuế: 18.090,909đ/lít, phí xăng dầu: 490.000đ 3. Ngày 31/12, nhập 970 lít dầu diezenl, đơn giá chƣa thuế: 18.090,909đ/lít, phí xăng dầu: 486.000đ 4. Ngày 31/12, xuất kho1.587,633 lít vật liệu vào chi phí Ta có đơn giá bình quân xuất dầu diezenl là: = 0+ 18.219.091+ 14.314.300+ 18.033.182 = 18.629,08đ/kg 0+ 770+ 980+ 970 Trị giá dầu diezenl xuất kho tháng 12: Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 38
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngày 31/12: 18.629,08 đ/kg* 1.587,63 lít = 29.576.148đ 2.2.1.4. Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu * Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Toàn bộ quy trình nhập kho nguyên vật liệu tại công ty đƣợc bắt đầu từ việc lựa chọn nhà cung ứng, kí kết hợp đồng mua bán, vận chuyển hàng, giao hàng và nhập kho, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán. Các chứng từ nhƣ hợp đồng mua bán, hoá đơn GTGT , phiếu nhập kho đƣợc luân chuyển và xử lý một cách khoa học. Tại công ty, nguyên vật liệu nhập kho là hoàn toàn do mua ngoài. Căn cứ vào các đơn kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh, bộ phận vật tƣ có nhiệm vụ tính toán nguyên vật liệu đầu vào cần thiết , quy cách chủng loại, để trình giám đốc. Căn cứ vào kế hoạch đó, giám đốc xem xét, chỉ đạo phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm nhà cung ứng thích hợp thông qua việc kí kết hợp đồng mua bán hoặc mua trực tiếp tại doanh nghiệp. Trong quá trình mua nguyên vật liệu, chứng từ quan trọng là hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT cùng với hợp đồng sẽ đƣợc gửi lên phòng kế toán. Khi nhận đƣợc các chứng từ này, kế toán kiểm tra đối chiếu giữa chúng , sau đó dùng làm căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho, sổ nhật ký chung Khi nguyên vật liệu về tới công ty, phòng vật tƣ sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và đối chiếu với hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp, sau đó tiến hành các thủ tục nhập kho. Thủ kho có trách nhiệm kiểm tra trực tiếp số lƣợng, chất lƣợng của các lô hàng khi tổ chức vận chuyển, bốc xếp vật liệu vào kho. Trong trƣờng hợp nếu phát hiện vật tƣ kém phẩm chất, không đủ số lƣợng thì phải báo ngay với phòng vật tƣ tiến hành kiểm tra lại lô hàng để có biện pháp xử lý kịp thời. Sau đó, sẽ đƣợc ghi vào phiếu yêu cầu nhập vật tƣ (Biểu số 02), Phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 03) giao cho thủ kho. Sau khi nhập kho, thủ kho cùng với ngƣời giao hàng ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 2 liên: Liên 1: Thủ kho gửi lại cho phòng kinh doanh (nơi lập phiếu). Liên 2: Thủ kho dùng để ghi số thực nhập vào thẻ kho sau đó sẽ giao lại Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 39
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cho phòng kế toán. Phiếu nhập kho sau khi đƣợc đƣa về phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại và căn cứ vào hoá đơn GTGT, các chứng từ liên quan khác để hoàn chỉnh nốt chỉ tiêu “Đơn giá” và “Thành tiền” trên phiếu nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT kế toán ghi sổ nhật ký chung. Mặt khác, phiếu nhập kho sau khi hoàn chỉnh đƣợc dùng làm căn cứ để ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu (Biểu số 14). * Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Khi công ty ký một hợp theo một dự án hoặc đơn hàng, căn cứ vào bản hạn mức vật tƣ cho 1 đơn vị sản phẩm (do phòng kỹ thuật xác định). Kho vật tƣ căn cứ vào đó làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. Số lƣợng vật tƣ xuất dùng trong tháng sử dụng không hết nhập lại kho để sử dụng cho tháng sau. Sau đó phiếu xuất kho đƣợc chuyển xuống phòng kế toán. Từ các phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho để theo dõi mặt số lƣợng của nguyên vật liệu xuất kho. Mỗi thẻ kho đƣợc mở cho từng loại nguyên vật liệu. Kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của phiếu xuất kho (phải có đủ chữ ký của ngƣời có liên quan), sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để điền vào phiếu. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 2 liên: Liên 1: Thủ kho giữ (liên gốc), làm căn cứ ghi vào sổ theo dõi dƣới kho. Liên 2: Đƣợc gửi cho kế toán làm căn cứ ghi vào sổ. 2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Tân Vũ Transco. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc phản ánh một cách tổng quát tình hình nhập, xuât nguyên vật liệu thông qua các tài khoản kế toán. Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công ty TNHH Thƣơng Mại và Vận Tải Tân Vũ sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Theo phƣơng pháp này, tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại công ty đƣợc ghi chép, phản ánh một cách thƣờng xuyên liên tục. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu của công ty trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 40
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng: - TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu - TK liên quan: TK111, TK112, TK331, TK 133, TK154 2.2.2.3. Quy trình hạch toán Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chung tại công ty TNHH Thương mại và vận tải Tân Vũ Phiếu nhập,xuất kho Nhật ký chung Sổ chi tiết 152 Sổ cái Bảng tổng hợp TK 152 chi tiêt TK 152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng tháng : Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 41
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ghi cuối tháng , quý: Quan hệ đối chiếu : Hàng ngày tập hợp các phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn mua hàng, bán hàng, để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung , sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 152 đồng thời phải ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết liên quan cùng việc ghi sổ Nhật ký chung. Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái , bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. Ví dụ 3: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 083398 ( Biểu số 01) , phòng vật tƣ lập phiếu yêu cầu nhập vật tƣ ( Biếu số 02) , sau khi kiểm nghiệm xong, thủ kho làm thủ tục nhập kho, Khi nhận đƣợc các chứng từ này kế toán vật tƣ kiểm tra, đối chiếu dùng làm căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho 01 ( Biếu số 03) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 42
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 02AB/11P Liên 2: Giao ngƣời mua Số: 083398 Ngày 20 tháng 12 năm 2011 Biểu số 15: Đơn vị bán hàng : DNTN XĂNG DẦU TRƢỜNG THÀNH Mã số thuế : 0200450260 Địa chỉ : 21/33 đƣờng Ngô Quyền- Hải Phòng Điện thoại : Số tài khoản: Họ tên ngƣời mua : Vũ Mạnh Viễn Tên đơn vị : Công ty TNHH TM và vận tải Tân Vũ Mã số thuế : 0200818265 Địa chỉ : Khu phố 3-2,thị trấn Vĩnh Bảo,huyện Vĩnh Bảo-HP Hìnhthứcthanh : TM Số tài khoản: . toán Đơn Số Tên hàng hoá, dịch Số Đơn vị Thành tiền TT vụ lƣợng giá tính 1 Dầu Dienzenl lít 770 18.090 13.929.300 2 3 Phí xăng dầu 385.000 4 Cộng tiền hàng: 13.929.300 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.392.930 Biểu số 1: Hóa đơn giá trị gia tăng số 083398 Tổng cộng tiền thanh toán 15.707.230 Số tiền viết bằng chữ: Mƣời năm triệu bảy trăm linh bảy ngàn hai trăm ba mƣơi đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguy ễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 43
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng PHIẾU YÊU CẦU NHẬP VẬT TƢ Tên chủ hàng: Công ty TNHH Trang Thu Theo hợp đồng số: Ngày 02 tháng 12 năm 2011 STT Tên vật tƣ ĐVT Số lƣợng Kết quả kiểm tra Dầu dienzenl lít 770 Đ Ghi chú: Kết quả kiểm tra nếu đạt thì ghi chữ "Đ", không đạt thi ghi chữ "K" Kết luận : Đạt P.Kinh Doanh NV.Kiểm tra Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 02: Phiếu yêu cầu nhập vật tư Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 44
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 3: Phiếu nhập kho số 01 Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Bộ phận: Vật tƣ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 12 năm 2011 Số: 02 Nợ:152 Có:1111 Họ và tên ngƣời giao: Bùi Văn Long Theo hóa đơn số 083398 ngày 20 tháng 12 năm 2011 của . Nhập kho: Công ty DNTN xăng dầu Trƣờng Thành địa điểm: 21/33 Đ,NQ-HP Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng S quy cách, phẩm Đơn Mã Theo Đơn Thành T chất vật tƣ, dụng vị Thực số chứng giá tiền T cụ sản phẩm, tính nhập hàng hoá từ A B C D 1 2 3 4 1 Dầu dienzenl lít PC 02 770 18.090 13.929.300 2 Cộng: 13.929.300 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mƣ ời ba triệu chín trăm hai chín ngàn ba trăm đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: HĐGTGT 083398 Ngày 20 tháng 12 năm 2011 Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 45
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ 4: Căn cứ vào Lệnh xuất kho vật tƣ số 01/12 và phiếu xin nghị lĩnh vật tƣ đi kèm( Biểu số 04), Kế toán tiến hành định khoản và lập phiếu xuất kho số 01( Biểu số 05). Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƢ Tên tôi là: Hoàng Quang Hậu Thuộc bộ phận: Kinh doanh Lý do: Xuất nguyên vật liệu vào chi phí Đề nghị cấp một số vậ tƣ nhƣ sau: Số lƣợng STT Tên vật tƣ ĐVT Đề nghị Thực hiện 1 Dầu dienzenl lít 1.578,63 Thủ trƣởng đơn vị Phụ trách bộ phận Ngƣời yêu cầu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 04: Phiếu xin lĩnh vật tư Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 46
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 05: Phiếu xuất kho số 01 Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Bộ phận: Vật tƣ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31tháng 12 năm 2011 Số: 01 Nợ: 621 Có:152 Họ và tên ngƣời nhận: Hoàng Quang Hậu Theo ngày . tháng năm 2011 của . Xuất tại kho công ty địa điểm: Khu phố 3-2, TT Vĩnh Bảo,h.Vĩnh Bảo- HP Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng quy cách, S Đơn phẩm chất vật tƣ, Mã Theo Đơn Thành T vị Thực dụng cụ số chứng giá tiền T tính xuất sản phẩm, hàng từ hoá A B C D 1 2 3 4 1 Dầu Dienzenl lít PN 01 1.578,63 18.629 29.576.148 Cộng: 29.576.148 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai chín triệu năm trăm bảy sáu ngàn một trăm bốn tám đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Phiếu xin lĩnh vật tƣ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 47
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH TM và vận tải Tân Vũ Tháng 12 năm 2011 SỔ NHẬT KÝ CHUNG PC 01 02/12/2011 Ttoán mua nhớt 152 1111 15.191.393 PC 01 02/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.508.687 Thu tiền cho thuê tầu khảo sát tại Quảng PT 01 10/12/2011 1111 511 18.000.000 Ninh - Cty CP KS & XD CT Hải cảng PT 01 10/12/2011 Thuế GTGT phải nộp 1111 3331 1.800.000 Thu tiền cho thuê tầu khảo sát tại Quảng PT 02 11/12/2011 1111 511 16.500.000 Ninh - Cty CP KS & XD CT Hải cảng . PC 08 20/12/2011 Ttoán mua dầu điêzenl 152 1111 14.314.300 PC 08 20/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.392.930 PC 09 24/12/2011 Ttoán mua dầu điêzenl 152 1121 18.219.091 PC 09 24/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1121 1.772.909 PC 12 29/12/2011 Ttoán mua xăng A92 6428 1111 7.600.000 PC 12 29/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 720.000 PC 13 31/12/2011 Ttoán mua dầu điêzenl 152 1111 18.033.182 PC 13 31/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.754.818 PC 14 31/12/2011 Ttoán lƣơng CNV tháng 12/2011 3341 1111 35.000.000 NH 08/12/2011 Chuyển tiền trả cho Cty Quảng cáo 331 1121 3.000.000 . K/C thuế GTGT đƣợc Khấu trừ tháng 7.174.549 PHT 31/12/2011 12/2011 3331 1331 PHT 31/12/2011 Trích KH CB TSCĐ tháng 12/2011 154 214 28.229.000 PHT 31/12/2011 Trích lƣơng CBCNV tháng 12/2011 - Cphí Lƣơng NVQL 6421 3341 15.000.000 - C phí Lƣơng CN trực tiếp 622 3341 20.000.000 PHT 31/12/2011 Xuất kho VL vào CP 621 152 29.576.148 PHT 31/12/2011 PBổ CP TT NH 154 142 3.590.000 PHT 31/12/2011 HT giảm CP SX do năm 2009 trích trƣớc 335 154 24.000.000 K/C1 31/12/2011 K/C CP NVL vào Z 154 621 29.576.148 K/C2 31/12/2011 K/C Cp NC TT vào Z 154 622 20.000.000 K/C3 31/12/2011 K/C Doanh thu bán hàng 511 911 121.500.000 K/C4 31/12/2011 K/C DT HĐ TC 515 911 10.440 K/C5 31/12/2011 K/C CPSX DD sang tiêu thụ 632 154 57.395.148 K/C6 31/12/2011 K/C giá vốn hàng bán 911 632 57.395.148 K/C7 31/12/2011 K/C CP QL DN - CP NVQL 911 6421 15.000.000 - CP bằng tiền khác 911 6428 8.346.783 KC-8 31/12/2011 K/C lãi lỗ 911 4212 40.768.509 Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 48
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 7: Sổ cái tài khoản 152 Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng SỔ CÁI Tháng 12/2011 Số hiệu tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu Ngày SHTK tháng ghi Chứng từ Diễn giải đối Số tiền sổ ứng Số hiệu Ngày tháng Nợ Có SDĐK 0 Số phát sinh trong tháng 2/12/2011 PN 01 2/12/2011 T toán mua nhớt 1111 15.191.393 20/12/2011 PN 02 20/12/2011 T toán mua dầu dienzenl 1111 14.314.300 24/12/2011 PN 03 24/12/2011 T toán mua dầu dienzenl 1121 18.219.091 31/12/2011 PN 04 31/12/2011 T toán mua dầu dienzenl 1111 18.033.182 31/12/2011 PX 01 31/12/2011 Xuất kho VL vào CP 621 29.576.148 Cộng SPS 65.757.966 29.576.148 SDCK 36.181.818 Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 49
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 8: Sổ cái tài khoản 621 Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng SỔ CÁI Tháng 12/2011 Số hiệu tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu trực tiếp Ngày tháng SHTK Chứng từ Diễn giải Số tiền ghi sổ đối ứng Số Ngày hiệu tháng Nợ Có SDĐK 0 Số phát sinh trong tháng Xuất kho vật liệu vào chi 31/12/2011 PX 01 31/12/2011 152 phí 29.576.148 31/12/2012 KC 1 31/12/2011 K/C CP NVL vào Z 154 29.576.148 Cộng SPS 29.576.148 29.576.148 SDCK 0 Ví dụ 5: Ngày 24/12/2011 thanh toán mua 980 lít dầu dienzenl của công ty Cổ phần xăng dầu Bạch Đằng theo HĐGTGT số 0001817. Tổng cộng tiền thanh toán là 19.992.000đ. Trong đó đơn giá chƣa có thuế VAT 10% là 18.090,909đ/lít, Phí xăng dầu 500đ/lít; công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng. Khi nhận đƣợc hoá đơn GTGT số 0001817 (Biểu số 9): - Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. - Kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, uỷ nhiệm chi, lệnh chi (Biểu số 10) của ngân hàng để định khoản. - Định kì, Kế toán tổng hợp căn cứ vào hoá đơn GTGT , phiếu nhập kho, uỷ nhiệm chi của ngân hàng để ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 6), từ nhật ký chung vào sổ Cái TK 152 (Biểu số 7). Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 50
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 9: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001817 Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 2: Giao ngƣời mua Số: 0001817 Ngày 24 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU BẠCH ĐẰNG Mã số thuế : 0200607994 Địa chỉ :Số 109 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Q .Ngô Quyền - HP Điện thoại : 0313.852 499 Số tài khoản: Họ tên ngƣời : Vũ Mạnh Viễn mua Tên đơn vị : Công ty TNHH TM và vận tải Tân Vũ Mã số thuế : 0200818265 Địa chỉ : Khu phố 3-2,thị trấn Vĩnh Bảo,huyện Vĩnh Bảo-HP Hình thức thanh : TM Số tài khoản: . toán Đơn Số Tên hàng Số vị Đơn giá Thành tiền TT hoá, dịch vụ lƣợng tính 1 Dầu Dienzenl lít 980 18.090,909 17.729.091 2 3 Phí xăng dầu 490.000 4 Cộng tiền hàng: 17.729.091 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.772.909 Tổng cộng tiền thanh toán 19.992.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chin triệu chin trăm chin mươi hai nghìn đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 51
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG HẢI PHÒNG Liên 1/ copy 1 Số / No : 08R18 LỆNH CHI PAYMENT ORDER Ngày /Date: 24/12/2011 Đơn vị trả tiền /Payer: Công ty Vật Tƣ Nông nghiệp I- HP Số tiền bằng số Tk nợ / Debit AC : 102010000207186 Ngân hàng / With bank : Công thƣơng Hải Phòng . 19.992.000 Số tiền bằng chữ :Mƣời chin triệu chin trăm chín mƣơi hai nghìn đồng. Tên đơn vị trả / Payee : Công ty TNHH Thƣơng mại và Vận tải Tân Vũ Tk có / order /AC : 10921288062011 Tại ngân hàng /With bank : Công thƣơng Hải Phòng Nội dung : Trả tiền mua hàng. Ngày hạch toán / Date counting date: 24/12/2011 Đơn vị trả tiền / Payer Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ tài khoản Teller Supervisor Accountant A/C holder (Mẫu số 07/NHCT 10) Biểu số 10: Lệnh chi của ngân hàng Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 52
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Khi phát sinh ngiệp vụ mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ chi tiền mặt mua nguyên vật liệu, ghi sổ quỹ hàng ngày, lập báo cáo quỹ cho phòng kế toán kèm theo tất cả các chứng từ chi làm cơ sở ghi sổ kế toán. Ví dụ 6: Ngày 31/12/2011, công ty mua 970 lít dầu Dienzenl của công ty Cổ phần xăng dầu Bạch Đằng, thanh toán ngay bằng tiền mặt. Căn cứ vào HĐGTGT số 0001893 có: Cộng tiền hàng: 17.548.182đ Thuế GTGT( Thuế suất 10%): 1.754.818đ Tổng cộng tiền thanh toán: 19.778.000đ ( đã bao gồm phí xăng dầu là 500đ/lít) Khi nhận đƣợc hoá đơn GTGT số 0001893 (Biểu số 11): - Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. - Kế toán thanh toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để lập phiếu chi (Biểu số 12) . - Kế toán tổng hợp căn cứ vào hoá đơn GTGT , phiếu nhập kho, phiếu chi mở sổ nhật ký chung (Biểu số 6). Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 53
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 11: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0001893 Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 2: Giao ngƣời mua Số: 083398 Ngày31 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng : CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU BẠCH ĐẰNG Mã số thuế : 0200607994 Địa chỉ : số 109 Nguyễn Bỉnh Khiêm,P.Lạch Tray,Q Ngô Quyền, Hp Điện thoại :0313.852.449 Số tài khoản: Họ tên ngƣời mua : Vũ Mạnh Viễn Tên đơn vị : Công ty TNHH TM và vận tải Tân Vũ Mã số thuế : 0200818265 Địa chỉ : Khu phố 3-2,thị trấn Vĩnh Bảo,huyện Vĩnh Bảo-HP Hình thức thanh toán : TM Số tài khoản: . Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lƣợng 1 Dầu Dienzenl lít 970 18.090.909 17.548.192 2 3 Phí xăng dầu 485.000 4 Cộng tiền hàng: 17.548.182 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.754.818 Tổng cộng tiền thanh toán 19.788.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu bảy trăm tám mươi tám nghìn đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 54
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 12: Phiếu chi tiền mặt Máu số02- TT Quyển số: Công ty TNHH QĐ số: 48/2006 QĐ-BTC Số:03 TM và VT Tân Vũ Ngày 14 tháng 9 năm 2006 PHIẾU CHI Nợ: 152 Khu phố 3/2,TT Của bộ trưởng bộ tài chính Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Nợ: 1331 Vĩnh Bảo,VB-HP Có 1111 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Vũ Mạnh Viễn Địa chỉ: Giám đốc Lý do chi: Thanh toán mua dầu Dienzenl/ Số tiền:19.788.000 đ ( viết bằng chữ) : Mười chín triệu bảy trăm tám mươi tám nghìn đồng Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu bảy trăm tám mươi tám nghìn đồng Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 55
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán công ty trong việc quản lý vật tƣ. Mà ở đó, thủ kho có trách nhiệm quản lý về mặt số lƣợng, còn kế toán kiểm soát cả về mặt số lƣợng và giá trị. Công việc hạch toán chi tiết là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải phản ánh kịp thời, đầy đủ cả về mặt hiện vật và giá trị trong quá trình kiểm soát các loại nguyên vật liệu. Quá trình nhập xuất của công ty lại diễn ra thƣờng xuyên, liên tục nên hiện tại doanh nghiệp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho (Biểu số 13) để theo dõi tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu về mặt hiện vật, nhằm xác định căn cứ cho việc tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, đồng thời cũng xác định đƣợc trách nhiệm vật chất của thủ kho. Mỗi thẻ kho dùng để ghi chép cho một thứ nguyên vật liệu. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập ( xuất) nguyên vật liệu phát sinh sau khi thực hiện công việc nhập kho ( xuất kho) thủ kho sẽ ghi số lƣợng thực nhập ( thực xuất) vào phiếu nhập kho( Phiếu xuất kho). Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (liên 2) thủ kho ghi số lƣợng thực nhập( thực xuất) vào thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lƣợng tồn kho nguyên vật liệu để ghi chép vào cột “tồn” của thẻ kho.Các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau kho đƣợc sử dụng để ghi vào thẻ kho sẽ đƣợc thủ kho bảo quản đề giao cho kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết (Biểu số 14) để ghi chép tình hình nhập xuất cho từng thứ vật tƣ theo cả hai chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Hàng tuần, nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về phòng kế toán. Ở phòng kế toán, kế toán vật tƣ kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh nốt chỉ Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 56
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tiêu giá trị trên các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Đối với phiếu nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT( của ngƣời bán), các chứng từ khác liên qua để tính ra “Đơn giá”và “Thành tiền”. Còn đối với phiếu xuất kho, để giúp cho việc tính “Đơn giá” cho từng phiếu xuất đƣợc đơn giản, kế toán sử dụng chỉ tiêu số lƣợng trên phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu và từ sổ chi tiết nguyên vật liệu tính ra đơn giá xuất, tổng giá trị xuất của mỗi loại nguyên vật liệu xuất kho. Căn cứ vào đơn giá xuất trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán hoàn thành nốt chỉ tiêu “Đơn giá”và “Thành tiền” trên phiếu xuất kho. Để có thể quản lý chi tiết nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị, phòng kế toán của công ty đã sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu ( Biểu số 14). Các sổ chi tiết này đƣợc mở chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệu. Cơ sở để ghi sổ là các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và sổ chi tiết kỳ trƣớc. Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ chi tiết kế toán Bảng tổng hợp NXT Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Ví dụ 7: Căn cứ vào phiếu nhập 01, phiếu xuất 01 và các phiếu nhập, phiếu xuất dầu diezenl tháng 12/ 2011 thủ kho ghi thẻ mặt hàng diezenl. Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 57
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 13: Thẻ kho dầu Dienzenl Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo,Hải Phòng THẺ KHO Ngày lập thẻ : 1/12/2011 Tờ số: Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tƣ : Dầu Dienzenl Đơn vị tính: lít Mã số: Ký xác Ngày Số hiệu chứng STT Diễn giải Ngày Số lƣợng nhận của tháng từ nhập xuất kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Dƣ đầu tháng 0 1 20/12 2 Nhập kho 20/12 770 770 2 24/12 3 Nhập kho 24/12 980 1.750 3 31/12 4 Nhập kho 31/12 970 2.720 4 31/12 1 Xuất kho 31/12 1.587,63 1.132,37 Cộng số phát sinh 2.720 1.587,63 Dƣ cuối tháng 1.132,37 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 58
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 14: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ tháng 12/2011 Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 12/2011 Tài khoản: 152 Tên vật liệu: dầu Điezenl Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ TK Nhập Xuất Tồn đối Số Số Ngày tháng Diễn giải ứng Đơn giá lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số dƣ đầu tháng - - PN02 20/12/2011 Mua dầu Điezenl 1111 18.090 770 14.314.300 770 14.314.300 PN03 31/12/2011 Mua dầu Điezenl 1121 18.090,909 980 18.219.091 1.750 32.533.391 PN04 25/12/2011 Mua dầu Điezenl 1111 18.090,909 970 18.034.182 2.720 50.567.573 Xuất VL vào PX 01 31/12/2011 chi phí 621 18.629,08 1.587,63 29.576.148 1.132,37 20.991.425 Cộng phát sinh 2720 50.567.573 1.587,63 29.576.148 Tồn cuối tháng 1.132 ,37 20.991.425 Ngày Tháng Năm Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu, họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 59
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Thị Minh Châm – QTL401K Page 60
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết nguyên vật liệu với sổ trên thẻ kho, nếu khớp nhau (về số lƣợng) thì các số liệu trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đƣợc dùng để lập "Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu" (Biểu số 15). Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2011 Tên tài khoản: Nguyên liệu vật liệu -152 Đơn vị tính: VNĐ Số tiền STT Tên quy cách vật liệu Nhập trong Xuất trong Tồn đầu kỳ kỳ kỳ Tồn cuối kỳ 1 Dầu Diezen 0 50.567.573 29.576.148 20.991.425 2 Dầu nhớt 0 15.191.393 0 15.191.393 Cộng 0 65.758.966 29.576.148 36.182.818 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên, đóng dấu) Biếu số 15: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu tháng 12 Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 61
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG III : HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂN VŨ 3.1. Đánh giá những ƣu nhƣợc điểm trong tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ. 3.1.1. Ƣu điểm Trải qua thời gian tồn tại và phát triển, công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ đã thƣờng xuyên đổi mới phƣơng thức quản lý, đáp ứng yêu cầu không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng. Việc xây dựng đƣợc cơ cấu quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình đã phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc của công ty Tân Vũ Transco. Về tổ chức bộ máy quản lý: Với hình thức quản lý trực tuyến - chức năng, bộ máy quản lý tổ chức của Tân Vũ Transco gọn nhẹ, thống nhất. Bên dƣới ban lãnh đạo, các phòng ban đƣợc xây dựng hợp lý, trực tiếp phụ trách các vấn đề thuộc chuyên môn nghiệp vụ của mình, đồng thời các nhân viên bố trí thực hiện nhiệm vụ từ công ty đƣa xuống đảm bảo chất lƣợng đƣợc giao. Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ hiện có bộ máy kế toán tổ chức tƣơng đối gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, thực hiện theo đúng chế độ hiện hành, phù hợp với quy mô của công ty. Với mô hình kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, bộ máy kế toán đã phát huy hiệu quả của mình trong việc tăng cƣờng hạch toán phục vụ cho quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu. Trong phòng Tài chính - Kế toán, các nhân viên kế toán có trình độ tay Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 62
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nghề phù hợp, nhiệt tình với công việc đã tạo điều kiện tốt cho công tác hạch toán. Trong công tác kế toán có sự phân công phân nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ với từng phần hành kế toán một cách hợp lý. Các nhân viên kế toán phải chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc kế toán trƣởng về phần hành của mình đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng kịp thời cho đối tƣợng sử dụng. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, tập thể cán bộ phòng Tài chính - Kế toán không ngừng trau dồi trình độ nghiệp vụ của mình, trở thành công cụ đắc lực trong công tác hạch toán của công ty. Phòng Tài chính – Kế toán đã thực hiện tốt các công việc của mình từ việc thu nhận, xử lý, nhập dữ liệu và công tác kết chuyển cuối tháng, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Việc sử dụng các chứng từ cũng nhƣ trình tự luân chuyển chứng từ thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành. Tân Vũ Transco đã thực hiện đúng các chế độ hạch toán kinh tế, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc đầy đủ. Về hình thức kế toán, chứng từ, sổ sách: Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán với nhiều ƣu điểm về tính đơn giản, dễ hiểu, tiết kiệm và hiệu quả. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, đây là phƣơng pháp đang đƣợc sử dụng phổ biến ở nƣớc ta. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. Hệ thống chứng từ đƣợc lập, kiểm tra, luân chuyển phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, đảm bảo thông tin nhanh nhạy, hiệu quả. Hiện nay, công ty thực hiện việc lập báo cáo kết quả kinh doanh một năm một lần, song hàng tháng công ty vẫn thực hiện xác định kết quả kinh doanh cho tháng đó và lập báo cáo quản trị để gửi lên ban lãnh đạo công ty để kịp thời theo dõi, đánh giá và có những biện pháp hữu hiệu nhất để có thể tăng doanh thu trong năm tới. Đây là việc làm tốt công ty cần phát huy và thực hiện thƣờng Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 63
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xuyên. Về công tác kế toán nguyên vật liệu: Góp phần làm nên vị trí quan trọng của phòng Tài chính – Kế toán hôm nay phải kể đến bộ phận kế toán nguyên vật liệu đã phản ánh chặt chẽ, toàn diện tài sản, tiền vốn của công ty, cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. Việc hạch toán nguyên vật liệu đƣợc doanh nghiệp thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho. Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán nguyên vật liệu, phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm vì hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu luôn đƣợc theo dõi, kiểm tra thƣờng xuyên, liên tục, kịp thời, phù hợp với đặc điểm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp kinh doanh. Hơn nữa, phƣơng pháp hạch toán này đã giúp công ty quản lý, theo dõi kiểm tra nguyên vật liệu chính xác, kịp thời hơn. Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Công ty áp dụng phƣơng pháp thẻ song song. Với phƣơng pháp này giúp cho phòng kế toán có thể theo dõi chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu, đồng thời việc kiểm tra, đối chiếu sổ và chứng từ cũng đơn giản. Việc ghi chép các thẻ kho và việc xử lý các nghiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh đƣợc công ty thực hiện kịp thời và đầy đủ. Điều này giúp cho việc đối chiếu giữa thẻ kho và các sổ chi tiết đƣợc chính xác, việc quản lý đƣợc dễ dàng và kịp thời. Về khâu xuất dùng: Nguyên vật liệu đƣợc dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý sản xuất dựa trên định mức vật liệu trƣớc khi xuất vật liệu sản xuất. Điều này giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu xuất vào sản xuất một cách chặt chẽ và là cơ sở chủ yếu cho việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Tân Vũ Transco. Về khâu thu mua nguyên vật liệu: Tân Vũ Transco đã tổ chức đƣợc bộ phận tiếp liệu chuyên đảm nhận công tác thu mua nguyên vật liệu trên cơ sở đã xem xét, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và hợp đồng đã ký kết. Việc thu mua đƣợc tiến hành quy củ, chặt chẽ, không để phát sinh những chi phí không cần thiết và để cân bằng đƣợc giữa chất lƣợng, số lƣợng vật tƣ và hiệu quả kinh tế. Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 64
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Điều này là do Tân Vũ Transco đã làm tốt từ khâu chọn lựa nhà cung cấp, kí kết hợp đồng, nhận hàng cũng nhƣ kiểm định chất lƣợng. Chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào luôn đƣợc phòng kỹ thuật kiểm định chặt chẽ và chịu trách nhiệm trực tiếp trƣớc Ban giám đốc về chất lƣợng vật tƣ mua về. Về khâu dự trữ: Với khối lƣợng vật tƣ sử dụng tƣơng đối lớn nhƣng công ty vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho sản xuất, không để tình trạng ứ đọng nhiều nguyên vật liệu hoặc ngừng thực hiện hợp đồng. Có đƣợc điều này là do Tân Vũ Transco đã tổ chức tốt kế hoạch sản xuất cho từng hợp đồng. Trên cơ sở đó, xác định mức dự trữ nguyên vật liệu cần thiết, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Về khâu bảo quản: Hệ thống kho tàng của công ty đƣợc bố trí tƣơng đối hợp lý, phù hợp với cách phân loại vật liệu. Thêm vào đó, giữa bộ phận kho và phòng kỹ thuật luôn có sự phối hợp để chất lƣợng vật tƣ luôn đƣợc đảm bảo từ khâu thu mua và bảo quản đến khi xuất dùng. Tóm lại, quy trình mua, cấp phát và bảo quản nguyên vật liệu tại công ty Tân Vũ Transco đƣợc tổ chức chặt chẽ, khoa học, đã lựa chọn phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp. 3.1.2. Hạn chế Công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Tân Vũ là một doanh nghiệp dịch vụ. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý cần phải biết đƣợc một cách đầy đủ, cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu đƣợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm thời gian trong việc đối chiếu giữa kho và phòng kế toán. Vấn đề đặt ra là muốn tìm kiếm thông tin về nguyên vật liệu nào thì nguyên vật liệu đó phải đƣợc phân chia chi tiết theo tính năng lý hóa, theo quy cách phẩm chất và quan trọng hơn là phải đƣợc mã hóa thành một hệ thống đảm bảo tính logic để sử dụng trong toàn công ty” Lập tiểu khoản TK 152”. Tuy nhiên, công ty Tân Vũ Transco chƣa lập tiểu khoản nguyên vật liệu. Về việc luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ giữa phòng kinh doanh, phòng kế toán và thủ kho diễn ra thƣờng xuyên, tuy nhiên giữa các Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 65
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP bộ phận, phòng ban này đều không có biên bản giao nhận, dễ xảy ra tình trạng mất mát chứng từ. Khi xảy ra mất mát chứng từ lại không biết quy trách nhiệm cho ai để xử lý, làm cho cán bộ công nhân viên thiếu trách nhiệm, buông lỏng việc quản lý chứng từ. Về chế độ kế toán: Công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Tân Vũ áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính. Theo quyết định số 48 không sử dụng các tài khoản 621, 622, 627, tuy nhiên công ty vẫn sử dụng các tài khoản trên theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân vũ. 3.2.1. Sự cần thiết và các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Tân Vũ Transco. Để xây dựng đƣợc thƣơng hiệu Tân Vũ Transco nhƣ ngày nay từ ngày chính thức đi vào sản xuất kinh doanh, tập thể cán bộ, công nhân, viên chức của Công ty đã phải có sự nỗ lực toàn diện ở tất cả các mặt từ việc hoạch định đến hoàn thành các chiến lƣợc sản xuất và kinh doanh. Trong suốt quá trình đó, công tác kế toán của công ty đã đƣợc hoàn thiện dần để đạt đƣợc tính khoa học và tiết kiệm. Không đơn thuần là phản ánh chính xác, toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh mà công tác kế toán của Công ty còn thực sự tìm ra những biện pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, luôn là “công cụ” đắc lực giúp ban giám đốc quản lý và phát triển công ty. Đối với một doanh nghiệp dịch vụ nhƣ Tân Vũ Transco thì yếu tố quan trọng nhất vẫn là sự tin tƣởng và hài lòng của khách hàng, tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt với giá thành phù hợp. Muốn đƣợc nhƣ vậy thì công tác kế toán nguyên vật liệu phải luôn đƣợc chú trọng hoàn thiện để doanh nghiệp có thể quản lý tốt và tối ƣu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, góp phần tính toán chính xác và hạ thấp đƣợc giá thành dịch vụ. Bởi nguyên vật liệu thƣờng chiếm từ 60 đến 70% chi phí trong giá thành dịch vụ. Hiểu đƣợc sự cần thiết này, cùng với các phần hành khác, kế toán nguyên vật liệu tiếp tục đƣợc Ban giám đốc và Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 66
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phòng Tài chính - kế toán của Tân Vũ Transco quan tâm nghiên cứu để hoàn thiện. Bên cạnh việc đảm bảo đƣợc các nguyên tắc quan trọng trong công tác kế toán (nhƣ nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận trọng) và các yêu cầu cơ bản (nhƣ yêu cầu về tính khách quan, trung thực, đầy đủ và kịp thời), việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu còn phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau: Các biện pháp hoàn thiện phải xây dựng trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế đƣợc phép vận dụng và cải tiến cho phù hợp với tình hình quản lý ở đơn vị mình, không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ nhƣng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng về quản lý tài chính. Hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán ban hành bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng, nhƣng đƣợc quyền vận dụng trong một phạm vi nhất định phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhằm mạng lại hiệu quả cao. Công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Yêu cầu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đƣa ra các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu phải trong mối quan hệ thống nhất với các phần hành kế toán khác, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán nguyên vật liệu cũng nhƣ các phần hành kế toán khác chỉ là một bộ phận trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau, bổ sung cho nhau, không thể thiếu một bộ phận kế toán nào. Vì vậy, bất kỳ một phần hành kế toán nào yếu kém sẽ đều ảnh hƣởng tới các phần hành kế toán khác và do đó tác động xấu tới cả hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Hoàn thiện nhƣng vẫn phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của doanh nghiệp xét cho đến cùng là lợi nhuận. Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 67
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ. 3.2.2.1. Hoàn thiện việc sử dụng các tiểu khoản nguyên vật liệu. Công ty đang tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hạch toán tổng hợp Công ty đã sử dụng tài khoản 152. Tuy nhiên, tất cả các nguyên vật liệu đều đƣợc công ty hạch toán chung trong tài khoản 152, bao gồm cả dầu diezenl, dầu nhớt, dầu Do Nhƣ vậy, thực chất nguyên vật liệu không đƣợc phân loại chi tiết trong quá trình hạch toán. Việc phân loại chi tiết theo từng nhóm nguyên vật liệu trong hạch toán kế toán tại công ty là rất cần thiết. Theo em, công ty nên mở thêm và sử dụng các tiểu khoản nhƣ sau trong hạch toán nguyên vật liệu: TK 1521 : dầu Dienzenl TK 1522: dầu nhớt TK 1523: dầu Do TK 1528: Vật liệu khác. Việc hạch toán nguyên vật liệu theo tiểu khoản có hai lợi ích đối với hoạt động kế toán và sản xuất của doanh nghiệp Công tác quản lý nguyên vật liệu trở nên dễ dàng hơn không chỉ về mặt số lƣợng mà quan trọng hơn là về mặt giá trị. Việc quản lý theo đó cũng đƣợc chi tiết, chặt chẽ và hiệu quả hơn . Sau khi đã hạch toán nguyên vật liệu theo tiểu khoản, giá trị nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất cũng nhƣ chi phí nguyên vật liệu sẽ đƣợc chi tiết theo từng nhóm nguyên vật liệu. Quá trình xác định và hạch toán chi phí nguyên vật liệu khi tính giá thành dịch vụ cũng đƣợc cụ thể hóa theo từng nguyên vật liệu với chức năng, vai trò riêng, từ đó, tạo điều kiện dễ dàng, thuận lợi trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu cũng nhƣ khi muốn tìm cách giảm chi phí nguyên Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 68
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP vật liệu hay so sánh chi tiết chi phí nguyên vật liệu trong giá thành dịch vụ qua các kỳ. 3.2.2.2. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban, bộ phận. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và nhận chứng từ đều phải ký vào sổ. Nếu xảy ra mất mát chứng từ cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng ngƣời, đúng bộ phận để có biện pháp xử lý. Việc làm này giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ của công ty, hơn nữa cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý chứng từ nói riêng và công việc nói chung. Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 69
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 3.1. Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho hoặc xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Tân Vũ Địa chỉ: khu phố 3/2, TT Vĩnh Bảo, h.Vĩnh Bảo,HP PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP KHO HOẶC XUẤT KHO Từ ngày , đến ngày Nhóm nguyên vật liệu Số lƣợng Số hiệu chứng từ Số tiền A 1 B 2 Ngày tháng năm Ngƣời nhận Ngƣời giao ( ký,họ tên) ( ký,họ tên) Ví dụ 8: Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 083398( Biểu số 1), phòng vật tƣ lập phiếu yêu cầu nhập vật tƣ ( Biểu số 2), sau khi kiểm nghiệm xong, thủ kho làm thủ tục nhập kho đồng thời viết phiếu giao nhận chứng từ nhập kho. Khi nhận đƣợc các chứng từ này kế toán vật tƣ kiểm tra, đối chiếu dung làm căn cứ để ghi vào phiếu nhập kho số 1( Biểu số 03). Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 70
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Tân Vũ Địa chỉ: khu phố 3/2, TT Vĩnh Bảo, h.Vĩnh Bảo,HP PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP KHO HOẶC XUẤT KHO Từ ngày 20/12, đến ngày ĐVT: đồng Nhóm nguyên vật liệu Số lƣợng Số hiệu chứng từ Số tiền A 1 B 2 Dầu Dienzenl 770 lít PN 02 13.929.300 Ngày 20 tháng 12 năm Ngƣời nhận Ngƣời giao ( ký,họ tên) ( ký,họ tên) Ví dụ 9: Căn cứ vào Lệnh xuất kho vật tƣ số 01/12 và phiếu xin lĩnh vật tƣ đi kèm ( Biểu số 4). Kế toán tiến hành định khoản, lập phiếu xuất kho số 01( Biểu số 5), đồng thời viết phiếu giao nhận chứng từ liên quan đến việc xuất kho vật liệu vào chi phí. Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 71
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH thƣơng mại và vận tải Tân Vũ Địa chỉ: khu phố 3/2, TT Vĩnh Bảo, h.Vĩnh Bảo,HP PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP KHO HOẶC XUẤT KHO Từ ngày 31/12, đến ngày ĐVT: đồng Nhóm nguyên vật liệu Số lƣợng Số hiệu chứng từ Số tiền A 1 B 2 Dầu Dienzenl 1.578,63 lít PX 01 29.576.148 Ngày 31 tháng 12 năm Ngƣời nhận Ngƣời giao ( ký,họ tên) ( ký,họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 72
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2.2.3. Chỉnh sửa tài khoản cho phù hợp. Xuất vật liệu hạch toán vào tài khoản 154 luôn thay vì hạch toán vào tài khoản 621. Ví dụ 10: Căn cứ vào Lệnh xuất kho vật tƣ số 01/12 và phiếu xin nghị lĩnh vật tƣ đi kèm( Biểu số 04), Kế toán tiến hành định khoản và lập phiếu xuất kho số 01( Biểu số 05). Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƢ Tên tôi là: Hoàng Quang Hậu Thuộc bộ phận: Kinh doanh Lý do: Xuất nguyên vật liệu vào chi phí Đề nghị cấp một số vậ tƣ nhƣ sau: Số lƣợng STT Tên vật tƣ ĐVT Đề nghị Thực hiện 1 Dầu dienzenl lít 1.578,63 Thủ trƣởng đơn vị Phụ trách bộ phận Ngƣời yêu cầu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 04: Phiếu xin lĩnh vật tư Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 73
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 16: Phiếu xuất kho số 01 Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Bộ phận: Vật tƣ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31tháng 12 năm 2011 Số: 01 Nợ:154 Có:152 Họ và tên ngƣời nhận: Hoàng Quang Hậu Theo tháng năm 2011 của . Xuất tại kho công ty địa điểm: Khu phố 3-2, TT Vĩnh Bảo,h.Vĩnh Bảo - HP Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng quy cách, S Đơn phẩm chất vật tƣ, Mã Theo Đơn Thành T vị Thực dụng cụ số chứng giá tiền T tính xuất sản phẩm, hàng từ hoá A B C D 1 2 3 4 1 Dầu Dienzenl lít PN 01 1.578,63 18.629 29.576.148 Cộng: 29.576.148 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai chín triệu năm trăm bảy sáu nghìn một trăm bốn tám đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 1 phiếu xin lĩnh vật tƣ Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 74
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 17: Trích sổ Nhật ký chung tháng 12/2011 Công ty TNHH TM và vận tải Tân Vũ Tháng 12 năm 2011 NHẬT KÝ CHUNG PC 01 02/12/2011 Ttoán mua nhớt 152 1111 15.191.393 PC 01 02/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.508.687 PC 04 07/12/2011 Nộp tiền vào TK 1121 1111 3.000.000 PC 05 08/12/2011 Ttoán lệ phí công chứng 6428 1111 22.000 PC 06 08/12/2011 T toán cƣớc VNPT 6428 1111 252.052 PC 06 08/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 25.205 . PT 02 11/12/2011 Thuế GTGT phải nộp 1111 3331 1.650.000 PC 07 15/12/2011 Nộp thuế GTGT tháng 11/2011 3331 1111 10.893.308 PC 08 20/12/2011 Ttoán mua dầu điêzenl 152 1111 14.314.300 PC 08 20/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.392.930 PC 09 24/12/2011 Ttoán mua dầu điêzenl 152 1111 18.219.091 PC 09 24/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.772.909 . PC 13 31/12/2011 Ttoán mua dầu điêzenl 152 1111 18.033.182 PC 13 31/12/2011 VAT đƣợc khấu trừ 1331 1111 1.754.818 PC 14 31/12/2011 Ttoán lƣơng CNV tháng 12/2011 3341 1111 35.000.000 . K/C thuế GTGT đƣợc Khấu trừ tháng 7.174.549 PHT 31/12/2011 12/2011 3331 1331 PHT 31/12/2011 Trích KH CB TSCĐ tháng 12/2011 154 214 28.229.000 PHT 31/12/2011 Trích lƣơng CBCNV tháng 12/2011 - Cphí Lƣơng NVQL 6421 3341 15.000.000 - C phí Lƣơng CN trực tiếp 622 3341 20.000.000 PHT 31/12/2011 Xuất kho VL vào CP 154 152 29.576.148 PHT 31/12/2011 PBổ CP TT NH 154 142 3.590.000 HT giảm CP SX do năm 2009 trích 24.000.000 PHT 31/12/2011 trƣớc 335 154 K/C1 31/12/2011 K/C Cp NC TT vào Z 154 622 20.000.000 K/C2 31/12/2011 K/C Doanh thu bán hàng 511 911 121.500.000 K/C3 31/12/2011 K/C DT HĐ TC 515 911 10.440 K/C4 31/12/2011 K/C CPSX DD sang tiêu thụ 632 154 57.395.148 K/C5 31/12/2011 K/C giá vốn hàng bán 911 632 57.395.148 K/C6 31/12/2011 K/C CP QL DN - CP NVQL 911 6421 15.000.000 - CP bằng tiền khác 911 6428 8.346.783 KC-7 31/12/2011 K/C lãi lỗ 911 4212 40.768.509 Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 75
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH TM và dịch vụ Tân Vũ Khu phố 3-2 , thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng SỔ CÁI Tháng 12/2011 Số hiệu tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang SHTK Ngày Chứng từ Số tiền Diễn giải đối tháng ghi Số Ngày ứng sổ Nợ Có hiệu tháng SDĐK Số phát sinh trong tháng Trích KH CB TSCĐ tháng 31/12/2011 PHT 31/12/2011 214 12/2011 28.229.000 31/12/2011 PHT 31/12/2011 Xuất kho vật liệu vào chi phí 152 29.576.148 31/12/2011 PHT 31/12/2011 Phân bổ chi phí TT NH 142 3.590.000 HT giảm CPSX do năm 31/12/2011 PHT 31/12/2011 335 2009 trích trƣớc 24.000.000 31/5/2011 KC-1 31/5/2011 K/C CP NC TT vào Z 622 20.000.000 31/5/2011 KC-4 31/5/2011 K/C CPSX DD sang tiêu thụ 632 57.395.148 Cộng SPS 81.395.148 81.395.148 SDCK 0 Biểu số 18: Sổ cái tài khoản 154 Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 76
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾT LUẬN Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ, em nhận thấy rõ đƣợc tầm quan trọng và sự ảnh hƣởng to lớn của công tác kế toán nguyên vật liệu tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo Công ty nắm bắt đƣợc tình hình và chỉ đạo sản xuất cũng nhƣ việc lập kế hoạch thu mua, sử dụng và chi tiêu nguyên vật liệu thích hợp từ đó có ý nghĩa quyết định đến việc hạ giá thành công trình, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhƣ vậy, có thể thấy tổ chức kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng là nhu cầu tất yếu của công tác quản lý. Công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải đƣợc quan tâm đúng mức, luôn đƣợc hoàn thiện và đổi mới. Đề tài là kết quả của sự vận dụng lý luận vào thực tế, bám sát thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị. Ba vấn đề lớn, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong phạm vi nghiên cứu đã đƣợc đề tài làm sáng tỏ đó là: - Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ - Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu đƣợc xây dựng trên cơ sở thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại một doanh nghiệp dịch vụ. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chi dẫn tận tình của cán bộ Phòng kế toán công ty TNHH Thƣơng mại và vận tải Tân Vũ và đặc biệt là cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thúy Hồng trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Hải Phòng, ngày 25 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Nguyễn Thị Minh Châm Nguyễn Thị Minh Châm- QTL401K Page 77