Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh Trung Hạnh - Hoàng Thị Hường

pdf 104 trang huongle 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh Trung Hạnh - Hoàng Thị Hường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh Trung Hạnh - Hoàng Thị Hường

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Hoàng Thị Hƣờng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG HẠNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Hoàng Thị Hƣờng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2015
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Hoàng Thị Hƣờng Mã SV: 1112401106 Lớp : QT1504K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) - Hệ thống hóa lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu kế toán của Công ty TNHH Trung Hạnh năm 2014 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH Trung Hạnh
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày tháng . năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày tháng năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hoàng Thị Hƣờng ThS.Nguyễn Thị Mai Linh Hải phòng, ngày .tháng .năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp; - Chăm chỉ, chịu khó sƣu tầm số liệu phục vụ cho bài viết; - Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu đƣợc giáo viên hƣớng dẫn giao. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Kết cấu của khoá luận đƣợc tác giả sắp xếp tƣơng đối hợp lý, khoa học bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chƣơng 2, sau khi giới thiệu khái quát về công ty, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh với số liệu minh hoạ cụ thể (tháng 12 năm 2014). Số liệu minh hoạ giữa chứng từ và các sổ kế toán hợp lý, logic. Chƣơng 3, sau khi đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh, tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Các giải pháp đƣa ra có tính khả thi và tƣơng đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Mai Linh
  7. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1 1.1.Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2 1.1.2.1. Khái niệm. 2 1.1.2.2. Đặc điểm. 2 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý. 3 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu. 4 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu. 5 1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 9 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. 9 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 10 1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. 11 1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.12 1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 12 1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 16 1.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 18 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 21
  8. 1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. 21 1.5.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung. 21 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. 21 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 22 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 22 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái 22 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 24 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 24 1.5.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 25 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. 26 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. 26 1.5.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. 26 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 28 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính. 28 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUNG HẠNH 30 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Trung Hạnh. 30 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Trung Hạnh. 30 2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Trung Hạnh. 31 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Trung Hạnh. 32 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 32 2.1.3.2. Các chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty. 33 2.1.3.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng tại công ty. 34 2.1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. 34 2.1.3.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính. 36 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh 36 2.2.1. Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty. 36 2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu. 36
  9. 2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty. 36 2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 38 2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Trung Hạnh 55 2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. 55 2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 55 2.2.3.3. Quy trình hạch toán. 56 2.2.3.4. Ví dụ minh họa. 56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRUNG HẠNH 70 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh 70 3.1.1. Ƣu điểm. 70 3.1.2. Hạn chế. 72 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh. 73 3.2.1. Hoàn thiện về việc lập sổ danh điểm vật tƣ. 74 3.2.2. Hoàn thiện việc hiện đại hóa công tác kế toán. 78 3.2.3. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. 83 3.2.3 Hoàn thiện việc kiểm nghiệm chất lƣợng nguyên vật liệu nhập kho 83 3.2.5. Hoàn thiện về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 85 3.2.6. Một số giải pháp khác. 88 3.2.6.1. Quản lý và sử dụng vật tƣ. 88 3.2.6.2. Bộ máy kế toán. 89 KẾT LUẬN 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song 10 Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11 Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ 13 Sơ đồ 1.4: Phƣơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 17 Sơ đồ 1.5: Phƣơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 20 Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 24 Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 26 Sơ đồ 1.8:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 28 Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ . 29 Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 31 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Trung Hạnh 33 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Trung Hạnh 35 Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Trung Hạnh 37 Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song tại Công ty TNHH Trung Hạnh 41 Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Trung Hạnh 58
  11. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN GTGT 43 Biểu số 2.2: PHIẾU NHẬP KHO 45 Biểu số 2.3: PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƢ 46 Biểu số 2.4: PHIẾU XUẤT KHO 47 Biểu số 2.5: THẺ KHO 48 Biểu số 2.6: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 49 Biểu số 2.7: HÓA ĐƠN GTGT 52 Biểu số 2.8: PHIẾU NHẬP KHO 53 Biểu số 2.9: PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƢ 54 Biểu số 2.10: PHIẾU XUẤT KHO 55 Biểu số 2.11: THẺ KHO 56 Biểu số 2.12: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 57 Biểu số 2.13: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 58 Biểu số 2.14: HÓA ĐƠN GTGT 59 Biểu số 2.15: PHIẾU NHẬP KHO 60 Biểu số 2.16: PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƢ 61 Biểu số 2.17: PHIẾU XUẤT KHO 62 Biểu số 2.18: HÓA ĐƠN GTGT 63 Biểu số 2.19: PHIẾU CHI 64 Biểu số 2.20: PHIẾU NHẬP KHO 65 Biểu số 2.21: PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƢ 66 Biểu số 2.22: PHIẾU XUẤT KHO 67 Biểu số 2.23: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 68 Biểu số 2.24: SỔ CÁI 69 Biểu số 2.25: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) 70 Biểu số 3.1: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƢ 85 Biểu số 3.2: SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ 92 Biểu số 3.3: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM 93 Biểu số 3.4: BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 96
  12. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến nhu cầu thị trƣờng đang cần sản phẩm gì? Vì vậy các doanh nghiệp cần quan tâm và phấn đấu sản xuất sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng và sản phẩm đó phải có chất lƣợng cao nhất với giá thành thấp để thu lợi nhuận nhiều nhất. Tại công ty TNHH Trung Hạnh chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công trình. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn và không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu nguyên vật liệu vì trong các nguồn lực của doanh nghiệp nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất cấu thành nên công trình xây dựng. Sự ổn định về yếu tố đầu vào là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục trong thời buổi kinh tế thị trƣờng. Là một sinh viên thực tập với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong những năm học ở trƣờng và kết quả tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Trung Hạnh em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh”. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh. Trong quá trình tìm hiểu và viết bài còn nhiều thiếu sót em mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Mai Linh đã hƣớng dẫn, cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên Công ty TNHH Trung Hạnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
  13. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm, sau quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm. Do đó nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp xây dựng, thông thƣờng chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70% giá trị công trình. Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu một trong ba yếu tố: lao động, tƣ liệu lao động, và đối tƣợng lao động. Trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể lao động sử dụng tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì phải có nguyên vật liệu, vậy nên quản lý nguyên vật liệu là nhân tố quan trọng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên ở mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lại có phạm vi, mức độ, phƣơng pháp quản lý khác nhau. Khi kinh tế ngày càng phát triển thì các phƣơng pháp quản lý cũng trở nên hoàn thiện hơn vì vậy các doanh nghiệp phải áp dụng phƣơng pháp quản lý phù hợp với công tác sản xuất của mình nhằm hiệu quả tối ƣu nhất. Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu. Nó góp phần kiểm soát, tránh thất thoát, lãng phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu hồi ngoài ra còn đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đƣợc tình hình vật tƣ để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hƣởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Vì vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và có làm tốt điều này mới tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 1
  14. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.2.1. Khái niệm. Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là những tài sản: - Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nhƣ vậy nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của sản phẩm đƣợc sản xuất và đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa nhƣ: hạt nhựa trong doanh nghiệp sản xuất đồ nhựa, vải trong doanh nghiệp may mặc, sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí 1.1.2.2. Đặc điểm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu có những đặc điểm sau: Về mặt hiện vật: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dƣới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu đƣợc coi là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu đƣợc của bất cứ quá trình sản xuất nào, đặc biệt là đối với quá trình hình thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây cũng là một đặc điểm dùng để nhận biết nguyên vật liệu với các tƣ liệu lao động khác. Chi phí về các loại vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác, xét về mặt vốn thì vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lƣu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 2
  15. Khóa luận tốt nghiệp 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý. Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vật liệu ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp hƣớng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giá thành giảm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thƣờng xuyên biến động. Do vậy, các doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả. * Trong khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu. * Trong khâu dự trữ và bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hƣ hỏng, thất thoát, mất phẩm chất ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm. * Trong khâu sử dụng: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử hụng vật liệu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác cho từng đối tƣợng sử dụng theo phƣơng pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thƣờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 3
  16. Khóa luận tốt nghiệp - Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu trên các mặt: số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và thời gian cung cấp. - Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tƣợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật tƣ, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trƣờng hợp sử dụng vật tƣ sai mục đích, lãng phí. - Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật tƣ, phát hiện kịp thời các loại ứ đọng kém phẩm chất, chƣa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại. - Thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu. Trong các doanh nghiệp vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò công dụng và tính năng lý hóa khác nhau. Vì vậy, để quản lý vật liệu một cách hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu. Tùy theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo cách khác nhau:  Phân loại theo vai trò và công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu chính: Là đối tƣợng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, đƣợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lƣợng, mẫu mã của sản phẩm hoặc đƣợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thƣờng hoặc dùng để phục vụ nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. - Nhiên liệu: là những thứ tiêu dùng cho sản xuất năng lƣợng nhƣ than, dầu mỏ , nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ đƣợc tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn. - Phụ tùng thay thế: Là những vật tƣ dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. - Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 4
  17. Khóa luận tốt nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ, và kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Bao gồm những loại vật liệu chƣa đƣợc sắp xếp vào các loại trên, những phế liệu đƣợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc thu hồi từ thanh lý tài sản.  Phân loại theo nguồn hình thành - Nguyên vật liệu mua ngoài: Là loại nguyên vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất ra đƣợc mà do mua từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu. - Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công: Là nguyên vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Nguyên vật liệu hình thành từ nguồn gốc khác: Là loại vật liệu nhận tặng thƣởng, nhận viện trợ của các tổ chức, cá nhân, phế liệu thu hồi từ tài sản cố định, góp vốn kinh doanh  Phân loại theo mục đích sử dụng - Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất: Là nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. - Nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích khác: Nhƣ nguyên vật liệu sản xuất chung, cho quản lý doanh nghiệp, nguyên vật liệu đem góp vốn. 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu.  Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên liệu. Tính giá thành nguyên vật liệu là công việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những quy tắc nhất định. Hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đƣợc tính theo giá trị thực tế. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: Áp dụng Điều 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn đơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc”. Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện có. - Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: Là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nhƣ vậy phù hợp với Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 5
  18. Khóa luận tốt nghiệp chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đƣợc xác định khác nhau. * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực Giá mua Chi phí Các khoản CKTM, tế NVL = ghi trên + thu mua + thuế không - Giảm giá nhập kho hóa đơn thực tế đƣợc hoàn lại hàng mua Nếu nguyên vật liệu đƣợc mua từ nƣớc ngoài, thì thuế nhập khẩu đƣợc tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợc tính vào giá trị nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của Giá thực tế Chi phí Chi phí vận NVL thuê = của NVL xuất + thuê ngoài + chuyển, bốc ngoài gia công thuê ngoài gia gia công xếp, bảo quản chế biến công chế biến chế biến (nếu có) * Đối với nguyên vật liệu tự chế: Giá thực tế của Giá thành sản Chi phí vận NVL tự chế = xuất NVL + chuyển, bốc xếp, bảo quản (nếu có) * Đối với nguyên vật liệu được cấp Giá thực tế của Giá theo Chi phí vận NVL đƣợc cấp = biên bản + chuyển, bốc xếp, giao nhận bảo quản (nếu có) * Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế của Giá trị vốn Chi phí vận NVL nhận vốn = góp do HĐLD + chuyển, bốc xếp, góp liên doanh đánh giá bảo quản (nếu có) * Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của Giá trị trƣờng Chi phí vận NVL đƣợc biếu = tại thời điểm + chuyển, bốc xếp, tặng, viện trợ nhận bảo quản (nếu có) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 6
  19. Khóa luận tốt nghiệp * Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế Giá có thể sử dụng lại liệu thu hồi = hoặc có thể bán  Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập – xuất nguyên vật liệu, trình độ nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp, theo điều 13 chuẩn mực số 02 có 4 phƣơng pháp tính giá xuất kho: - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền. - Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. - Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc. * Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc lô nào theo giá trị nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanhh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc một hàng ổn định đƣợc nhận diện. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất ra, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng nhập xuất thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ phức tạp. * Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lƣợng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 2 phƣơng pháp sau:  Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Đơn giá bình Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ quân cả kỳ = dự trữ Số lƣợng NVL tồn đầu kỳ + Số lƣợng NVL nhập trong kỳ Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tƣ và số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản dễ làm, giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tƣ. Nhƣng bên Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 7
  20. Khóa luận tốt nghiệp cạnh đó còn có nhƣợc điểm là dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào kỳ cuối hạch toán nên ảnh hƣởng tiến độ của các khâu kế toán khác.  Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập) Theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và số lƣợng vật liệu xuất để tính trị giá vật liệu xuất. Đơn giá bình Trị giá NVL tồn trƣớc lần nhập j+ Trị giá NVL nhập lần j quân sau lần = nhập j Số lƣợng NVL tồn trƣớc lần nhập j + Số lƣợng NVL nhập lần j Phƣơng pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tƣ và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính giá đƣợc tính toán đều đặn. Tuy nhiên phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là công việc tính toán tƣơng đối nhiều và phức tạp. * Phương pháp Nhập trước _ Xuất trước (FIFO) Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: Lô nguyên vật liệu nào nhập kho trƣớc sẽ đƣợc dùng trƣớc. Hàng tồn kho cuối kỳ là hàng mới nhất. Do vậy, giá thành xuất dùng đƣợc tính hết theo giá thực tế của lần nhập trƣớc, xong mới đến lần nhập sau. Nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá tồn kho cao, hàng xuất thấp, chi phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngƣợc lại. Phƣơng pháp có ƣu điểm là cho phép kế toán có thể tính toán giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời. Phƣơng pháp này cho ƣớc tính hợp lý về giá nguyên vật liệu cuối kỳ. Nhƣng các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. * Phương pháp Nhập sau – Xuất trước(LIFO) Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc áp dụng dựa vào giả định là nguyên vật liệu đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất trƣớc, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó. Theo phƣơng pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính bằng giá trị của lô nguyên vật liệu nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho đƣợc tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc đầu kỳ còn tồn kho. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 8
  21. Khóa luận tốt nghiệp Phƣơng pháp này cũng đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp ít danh điểm vật tƣ và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phƣơng pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trƣờng của nguyên vật liệu. Làm cho thu nhập và chi phí của doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá cả vật tƣ có xu thế giảm, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh đƣợc thuế. Nhƣng bên cạnh đó phƣơng pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong kỳ lạm phát và giá trị nguyên vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó. 1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế toán nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng thiết bị nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản lý từng danh điểm vật tƣ. Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nƣớc ta nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau: Phƣơng pháp thẻ song song, phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phƣơng pháp sổ số dƣ. 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để ghi vào các thẻ kho, cuối ngày tính số tồn kho đƣợc ghi trên thẻ kho và gửi phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. Thẻ kho đƣợc sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có và tình hình biến động của từng vật liệu theo từng kho về số lƣợng. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hóa vật tƣ theo từng loại mặt hàng về số lƣợng, giá trị tiền. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiêt vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 9
  22. Khóa luận tốt nghiệp bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của từng vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. + Ƣu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số lƣợng + Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. + Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu, số lƣợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thƣờng xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Bảng tổng Thẻ kho NVL, hợp Nhập, Sổ kế toán CCDC, HH Xuất, Tồn tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho. Cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển. Khi nhận đƣợc Thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lƣợng nhập – xuất của từng thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển. Đồng thời từ Sổ đối chiếu Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 10
  23. Khóa luận tốt nghiệp luân chuyển lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với số liệu trong Sổ kế toán tổng hợp. + Ƣu điểm: Phƣơng pháp này dễ làm, do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nên giảm bớt đƣợc khối lƣợng công việc ghi chép cho kế toán. + Nhƣợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế toán cũng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra. + Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lƣợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày. Sơ đồ1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập kho Bảng kê nhập NVL Sổ kế Bảng Sổ đối chiếu luân toán tổng hợp Thẻ kho chuyển tổng NXT hợp Phiếu xuất kho Bảng kê xuất NVL Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. - Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn.Cuối tháng, thủ kho còn phải ghi số lƣợng tồn kho trên Thẻ kho vào Sổ số dƣ. - Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến (kèm theo Phiếu giao nhận chứng từ). Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng lũy kế nhập xuất tồn. Từ Bảng lũy kế nhập xuất tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. + Ƣu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh đƣợc sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lƣợng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi chép của thủ kho đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đảm bảo số liệu kế toán đƣợc chính xác và kịp thời. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 11
  24. Khóa luận tốt nghiệp + Nhƣợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và tình và tình hình tăng giảm của từng vật liệu về mặt số lƣợng, nhiều khi phải xem số lƣợng trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế toán gặp khó khăn. + Phạm vi áp dụng: Phƣơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lƣợng các nghiệp vụ nhập – xuất nhiều, thƣờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán là tƣơng đối cao. Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập Phiếu giao nhận kho chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dƣ Bảng lũy kế Bảng tổng hợp NXT vật tƣ NXT vật tƣ Phiếu xuất Phiếu giao nhận Sổ kế toán kho chứng từ xuất tổng hợp Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm về nguyên vật liệu một cách thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế, kế toán nguyên vật liệu so sánh và đối chiếu với số liệu nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 12
  25. Khóa luận tốt nghiệp Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất, xây lắp và các đơn vị thƣờng xuyên kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiêt bị, + Ƣu điểm: Phƣơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đƣợc lƣợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho. + Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này tốn nhiều công tính toán.  Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ - Phiếu đề nghị xuất vật tƣ -  Tài khoản sử dụng + Để ghi chép vật tƣ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng, kế toán sử dụng Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”, Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”  Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, đƣợc cấp hoặc nhập từ nguồn khác. - Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: - Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chê biến hoặc góp vôn liên doanh. - Trị giá nguyên vật liệu đƣợc giảm giá, chiết khấu thƣơng mại hoặc trả lại ngƣời bán. - Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: - Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 13
  26. Khóa luận tốt nghiệp  Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường” Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Phản ánh giá trị vật tƣ, hàng hóa đang đi trên đƣờng. Bên Có: - Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tƣ đã nhập kho hoặc đã giao thẳng cho khách hàng. Số dư bên Nợ: - Phản ánh trị giá hàng hóa vật tƣ đã mua nhƣng còn đi trên đƣờng. Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515 .  Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất và chi phí thực hiện dịch vụ. Bên Có: - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ. - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho; Số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang đầu hoặc cuối kỳ.  Phƣơng pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau: Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 14
  27. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.4: Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 111, 112, TK 152 331, Nguyên liệu, vật liệu TK 154, 642 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho SXKD TK133 Thuế GTGT TK 154 (Nếu có) TK 154 NVL xuất thuê ngoài Nhập kho NVL tự sản xuất, gia công Thuê ngoài gia công TK133 Nếu có TK111,112,331 TK 333(3333, 3332) Thuế nhập khẩu, Thuế Chiết khấu TM, giảm giá TTĐB NVL nhập khẩu hàng mua, trả lại ngƣời mua TK 333 (33312) Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp TK 411 Đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng NVL TK 154 TK 222, 223 Góp vốn liên doanh vào cơ Nhập kho NVL đã xuất dùng nhƣng không hết sở đồng kiểm soát hay công ty liên kết TK 222, 223 TK 632 Thu hồi vốn góp vào công ty NVL phát hiện thiếu kiểm kê liên kết, cơ sở kinh doanh thuộc hao hụt trong định mức đồng kiểm soát bằng NVL TK 338 (3381) TK138(1381) NVL phát hiện thừa khi NVL phát hiện thiếu khi kiểm kiểm kê chƣa rõ nguyên nhân kê chƣa rõ nguyên nhân Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 15
  28. Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp. Từ đó tính ra giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức: Trị giá NVL = Trị giá NVL + Trị giá NVL - Trị giá NVL xuất kho tồn kho nhập trong kỳ tồn cuối kỳ Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa nhập kho, xuất kho không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán tồn kho mà đƣợc theo dõi trên tài khoản 611 “Mua hàng”. Nhƣ vậy khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản kế toán phản ánh nguyên vật liệu chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán để kết chuyển số dƣ đầu kỳ và cuối kỳ kế toán để phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.  Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ - Phiếu đề nghị xuất vật tƣ -  Tài khoản sử dụng Để ghi chép vật tƣ theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng Tài khoản 611 “Mua hàng”, Tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”, Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”  Tài khoản 611 “Mua hàng” Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ Bên Nợ: - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê). - Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại, Bên Có: Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 16
  29. Khóa luận tốt nghiệp - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê); - Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (Chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ); - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hóa mua vào trả lại cho ngƣời bán, hoặc đƣợc giảm giá. Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6111 – “Mua nguyên vật liệu” + Tài khoản 6112 – “Mua hàng hóa”  Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết cho từng loại. Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Bên Có: - Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Số dư bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu hoặc cuối kỳ.  Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngƣời bán nhƣng cuối kỳ chƣa về nhập kho Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tƣ đang đi đƣờng cuối kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tƣ đang đi đƣờng đầu kỳ. Số dư bên Nợ: - Trị giá thực tế hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa về nhập kho đơn vị). Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan nhƣ: 133, 331, 111, 112  Phƣơng pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.5 nhƣ sau: Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 17
  30. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.5: Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 611 (6111) TK151, 152, TK 151, 152, Mua nguyên, vật liệu K/c trị giá hàng mua đang đi K/c trị giá hàng mua đang đi đƣờng, giá trị tồn kho đầu kỳ đƣờng, giá trị tồn kho cuối kỳ TK 111,112,331, TK111, 112, 331 Giá thực tế NVL mua vào trong kỳ Trả NVL cho ngƣời bán, giảm TK 133 giá đƣợc hƣởng chiết khấu TK133 thƣơng mại Thuế GTGT (Nếu có) Nếu có TK 333 (3333) TK154,642 Xuất kho NVL cho SXKD Thuế nhập khẩu phải nộp TK 333 (3332) Thuế TTĐB hàng nhập khẩu phải nộp TK 333 (33312) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (Nếu không đƣợc khấu trừ) 1.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho nhƣ sau: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho không đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 18
  31. Khóa luận tốt nghiệp cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy thu thập tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện có thời điểm ƣớc tính. Ngoài ra khi ƣớc tinh giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc, nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì nguyên vật liệu tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Cách xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán tài chính thì dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập vào cuối niên độ kế toán trƣớc khi lập báo cáo tài chính. Giá trị thực hiện thuần = Giá gốc của - Dự phòng giảm giá túy của hàng tồn kho hàng tồn kho hàng tồn kho Dự phòng giảm giá đƣợc lập cho các loại nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất, các loại vật tƣ, hàng hóa, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trƣờng thấp hơn thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tƣ hàng hóa này là mặt hàng kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý, chứng minh giá vốn vật tƣ, hàng tồn kho. Công thức xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Mức dự phòng cần lập = Số lƣợng hàng tồn x Mức giảm giá của năm tới cho hàng tồn kho kho cuối niên độ hàng tồn kho  Tài khoản sử dụng: Tài khoản 159 “Các khoản dự phòng” Bên Nợ: + Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn kỳ này phải lập nhỏ hơn số đã lập kỳ trƣớc. + Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, xóa các khoản nợ phải thu khó đòi + giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 19
  32. Khóa luận tốt nghiệp Bên Có: + Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn (Số cần trích lập lần đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trƣớc). + Số dự phòng phải thu khó đòi đƣợc lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. + Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ Số dƣ bên Có: + Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tƣ ngắn hạn hiện có đầu hoặc cuối kỳ. + Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có đầu hoặc cuối kỳ + Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có đầu hoặc cuối kỳ. Tài khoản 159 “ Các khoản dự phòng” có 3 tài khoản cấp 3 sau: TK 1591 “Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính ngắn hạn” TK 1592 “Dự phòng các khoản phải thu khó đòi” TK 1593 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.  Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. i, Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán Có TK1593 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ii, Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuôi kỳ kế toán năm trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn ghi: Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi: Nợ TK1593 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 20
  33. Khóa luận tốt nghiệp 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. 1.5.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ sau đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. (i) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (ii) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 21
  34. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho, HĐ GTGT Sổ Nhật ký Sổ chi tiết vật liệu, đặc biệt Sổ Nhật Ký Chung dụng cụ, sản phẩm,hàng hóa Sổ Cái TK 152 Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký – Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. (i) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 22
  35. Khóa luận tốt nghiệp chứng từ kế toán đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong cùng một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký – Sổ Cái, đƣợc dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (ii) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dƣ cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái. (iii) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật ký – Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền ở cột = Tổng SPS Nợ của tất = Tổng SPS Có của tất “SPS” ở phần Nhật ký cả các tài khoản cả các tài khoản Tổng số dƣ Nợ các TK = Tổng số dƣ Có các TK (iiii) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải đƣợc khóa sổ cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dƣ cuối tháng của từng đối tƣợng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tƣợng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đƣợc đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dƣ cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu trên Nhật Ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ đƣợc kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ đƣợc sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 23
  36. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán Nhật ký – Sổ Cái Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho, HĐ GTGT Sổ chi tiết vật liệu, Thẻ kho Bảng tổng hợp kế toán dụng cụ, sản chứng từ cùng loại phẩm,hàng hóa Bảng tổng hợp NHẬT KÝ – SỔ CÁI Nhập Xuất Tồn BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng Hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 24
  37. Khóa luận tốt nghiệp Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết 1.5.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. (i) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (ii) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiêu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân Đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dƣ Nợ và tổng số dƣ Có của các Tài khoản trên Bảng Cân Đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng Cân Đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 25
  38. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho, HĐ GTGT Bảng tổng hợp kế toán Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu, chứng từ cùng loại dụng cụ, sản phẩm,hàng hóa Sổ Đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái TK 152 Nhập Xuất Tồn Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Chứng từ; Bảng kê; Sổ cái; Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.5.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. (i) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 26
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký – Chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ. (ii) Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đƣợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho, HĐ GTGT Sổ chi tiết vật liệu, NHẬT KÝ CHỨNG dụng cụ, sản Bảng kê số 3 TỪ SỐ 7 phẩm,hàng hóa Sổ Cái TK 152 Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 27
  40. Khóa luận tốt nghiệp 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính. Công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. (i) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Nhật ký chung, hay Chứng từ ghi sổ ) và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. (ii) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (Cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 28
  41. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. SỔ KẾ TOÁN: - Sổ tổng hợp: Sổ Phiếu nhập kho, phiếu NKC, Sổ cái TK 152 xuất kho, Hóa đơn - Sổ chi tiết: Sổ chi tiết GTGT, Biên bản kiểm PHẦN MỀM vật liệu, dụng cụ, sản kê KẾ TOÁN phẩm, hàng hóa BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán quản MÁY VI TÍNH trị Ghi chú Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Quan h ệ đối chiếu kiểm tra: Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 29
  42. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TRUNG HẠNH 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Trung Hạnh. 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Trung Hạnh. Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH TRUNG HẠNH Tên công ty viết bằng tiếng nƣớc ngoài :TRUNG HANH COMPANY LIMITED Tên công ty viết tắt : TRUNG HANH CO.,LTD Địa chỉ chủ sở chính : Thôn Ngọc Khê, Xã Phù Ninh, Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam Điện thoại : 031. 3764631 Fax : 031.3674631 Hình thức sở hữu : Công ty trách nhiệm hữu hạn Mã số doanh nghiệp : 0200453141 Ngày thành lập : ngày 28 tháng 2 năm 2002 Vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng Ngày nay khi nền kinh tế phát triển mạnh, đời sống nhân dân ngày một tăng cao. Do vậy đòi hỏi cuộc sống thịnh vƣợng hơn, cơ sở hạ tầng phát triển, trƣờng học nhà máy, đƣờng xá giao thông, các công trình phúc lợi cũng là những lĩnh vực cần đƣợc phát triển. Đƣợc sự cho phép của sở kế hoạch đầu tƣ và thành phố Hải Phòng ngày 28 tháng 12 năm 2002 công ty TNHH Trung Hạnh đã ra đời. Công ty TNHH Trung Hạnh là một doanh nghiệp tƣ nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ yếu. Sau một thời gian đi vào hoạt động công ty đã xây dựng đƣợc rất nhiều hạng mục công tình kiên cố nhƣ trƣờng học, ủy ban nhân dân xã, trạm y tế, đƣờng giao thông liên xã, liên huyện, liên tỉnh, đƣờng phòng chống lụt bão. Quá trình hoạt động vừa qua, công ty đã tham gia đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nƣớc nói chung và của thành phố Hải Phòng thông qua hàng trăm công trình đã đƣợc xây dựng và hạng chục dự án đầu tƣ phát triển nhà ở đô thị. Trong đó có nhiều công trình đƣợc đánh giá cao. Ngày nay với đội ngũ nhân viên năng động và chuyên nghiệp, công ty TNHH Trung Hạnh luôn hƣớng tới nhu cầu thị trƣờng với mục tiêu: Năng suất, chất lƣợng và hiệu quả. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 30
  43. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Trung Hạnh. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Trung Hạnh. Giám Đốc công ty Phó Giám Đốc công ty Phòng kế Phòng tài Phòng Phòng tổ hoạch đầu chính kế quản lý chức hành tƣ toán thi công chính Đội xây Đội xây Đội xây Đội xây dựng số 1 dựng số 2 dựng số 3 dựng số 4 Công ty đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty TNHH nên bộ máy quản lý của Công ty sẽ hoạt động dƣới sự chỉ đạo của Giám đốc. Bộ máy hoạt động của Công ty bao gồm 4 phòng ban chức năng và các đội xây dựng. Trong đó, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban chức năng đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: + Giám đốc công ty: Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty có vị trí và thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty. Ngoài ra Giám đốc còn có trách nhiệm quản lý tài chính của công ty đảm bảo sử dụng hiệu quả và phát triển nguồn vốn của công ty. + Phó giám đốc công ty: Do giám đốc bổ nhiệm và đƣợc giám đốc phân công quyết định những công việc của Công ty. Thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh khi giám đốc đi vắng, trực tiêp phụ trách các mảng của Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 31
  44. Khóa luận tốt nghiệp công việc cụ thể. Chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và Giám đốc về nhiệm vụ đƣợc phân công ủy quyền. Các phòng ban chức năng của công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: + Phòng kế hoạch đầu tư: Lập kế hoạch đầu tƣ của công ty, thẩm định dự án đầu tƣ. Lập dự toán công trình hạng mục công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu Lập định mức vật tƣ theo dự án, duyệt dự toán và quyết toán các công trình, hạng mục công trình. Lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm để báo cáo Giám đốc. + Phòng tài chính kế toán: Với chức năng phòng chuyên môn tham mƣu, giúp việc cho giám đốc công ty quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Quản lý vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh. Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động hàng năm, đề xuất với lãnh đạo công ty những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp. + Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động, phụ trách công tác hành chính, hình thành các chứng từ về lao động tiền lƣơng, các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của ngƣời lao động trong Công ty. + Phòng quản lý thi công: Quản lý kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, quản lý chất lƣợng công trình, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình xây lắp, quản lý hƣớng dẫn các biện pháp về an toàn lao động. + Các đội thi công xây dựng: Bao gồm các đội trƣởng, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân trực tiếp xây dựng. Các đội xây dựng thực hiện thi công công trình, hạng mục công trình theo hình thức nhận khoán từ công ty, không tổ chức bộ máy kế toán riêng. 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Trung Hạnh. 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Trong những năm qua, từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng mỗi bƣớc phát triển của công ty đều có sự đóng góp đáng kể của phòng tài chính kế toán với tƣ cách là một hệ thống thông tin và kiểm tra, phòng tài chính kế toán là một trong những bộ phận cực kỳ quan trọng trong hệ thống quản lý của công ty. Toàn bộ công tác kế toán tài chính và thông tin kinh tế ở đơn vị hoạt động theo quy định của Luật kế toán. Phòng kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung, có chức năng cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong công ty nhằm giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả cao. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 32
  45. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Trung Hạnh Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán tổng hợp thanh toán giá thành Thủ quỹ Theo mô hình nhƣ trên chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận nhƣ sau: + Kế toán trưởng: Có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc ban giám đốc và cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, về các vấn đề liên quan đến tài chính, lập báo cáo kế toán và phân tích kinh tế. + Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các thông tin về tiền lƣơng và tài sản, về nguyên vật liệu, về thu chi, lên bảng tổng hợp và chịu trách nhiệm trƣớc phòng với các thông tin đó. + Kế toán thanh toán: Theo dõi công nợ với khách hàng đồng thời căn cứ vào giá trị phải thu theo kế hoạch, chủ động lập kế hoạch thu vốn định kỳ, báo cáo công tác thu hồi vốn thƣờng xuyên và định kỳ. Đối chiếu công nợ với bên kia. + Kế toán giá thành: Theo dõi tổng hợp, quản lý thống kê, theo dõi số lƣợng vật tƣ cho các công trình, đối chiếu từng chủng loại vật tƣ, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu căn cứ vào dự toán mỗi công trình. Kết thúc công trình, hay hạng mục công trình kế toán tập hợp chi phí và tính chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm. + Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thực hiện thu chi đối với các chứng từ thanh toán đó đƣợc phê duyệt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số quỹ tiền mặt thực tế đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ tiền mặt và số kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt. 2.1.3.2. Các chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty. - Niên độ kế toán của công ty là 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam để ghi chép và lập báo cáo tài chính của công ty. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 33
  46. Khóa luận tốt nghiệp - Đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Ghi nhận và tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định đƣợc ghi nhận theo nguyên giá. Khấu hao đƣợc tính theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. - Đối với hàng tồn kho: Công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Tính giá trị hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn. 2.1.3.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng tại công ty. Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính. 2.1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, rất thuận tiện phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác, kịp thời. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán đƣợc lập theo quy định, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp gồm có: Nhật ký chung; Sổ cái; Các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan, . Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 34
  47. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Trung Hạnh. Chứng từ gốc Sổ Nhật Ký Chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra dùng đó làm căn cứ ghi sổ: trƣớc hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung; đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào các sổ chi tiết tài khoản; sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu trên sổ cái để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm ra, đối chiếu khớp đúng với số liệu đã ghi, kế toán căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 35
  48. Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính. Hệ thống Báo cáo tài chính cả công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN) 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Trung Hạnh. 2.2.1. Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty. 2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu. Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trƣờng công ty phải sử dụng một khối lƣợng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính năng lý hóa riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Tuy nhiên tại công ty TNHH Trung Hạnh các loại vật liệu mới chỉ đƣợc mã hóa theo tên gọi nhƣ xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ Hiện nay công ty vẫn chƣa xây dựng sổ danh điểm vật tƣ và việc đặt mã số để quản lý vật tƣ chƣa theo một tiêu thức nào nên công tác hạch toán chi tiết vật tƣ chƣa đƣợc khoa học. 2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty.  Giá nguyên vật liệu nhập kho. Công ty tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá trị thực tế. Các loại nguyên vật liệu sử dụng sản xuất tại công ty hầu hết là các nguyên vật liệu mua ngoài. Giá thực Giá mua Chi phí CKTM, tế NVL = ghi trên + thu mua - Giảm giá nhập kho hóa đơn thực tế hàng mua Trong đó: - Giá ghi trên hóa đơn là của ngƣời bán: là giá chƣa có thuế GTGT. - Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ đƣợc cộng vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 36
  49. Khóa luận tốt nghiệp Việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu nhập kho là vấn đề quan trọng, giúp công ty đảm bảo đƣợc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá đƣợc việc thƣờng xuyên cung cấp nguyên vật liệu, đánh giá đƣợc chi phí đầu vào của công ty. Do đó các chứng từ hóa đơn phải đƣợc lƣu giữ đầy đủ theo quy định hiện hành. Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu gồm: - Hóa đơn GTGT. - Phiếu nhập kho. - Các chứng từ thanh toán khác Khi nguyên vật liệu về đến công ty, cán bộ kỹ thuật sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn và tiến hành kiểm tra về mặt số lƣợng, chất lƣợng nguyên vật liệu nhập kho khi tổ chức bốc xếp vào kho. Phiếu nhập kho đƣợc lập khi có đủ chữ ký của các bên có liên quan. Phiếu nhập kho đƣợc lập thành 3 liên: Liên 1: Lƣu tại cuống Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ.  Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Hiện nay tại Công ty TNHH Trung Hạnh đang áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá bình Trị giá VT tồn trƣớc lần nhập j+ Trị giá VT nhập lần j quân sau lần = nhập j Số lƣợng VT tồn trƣớc lần nhập j + Số lƣợng VT nhập lần j Trị giá vật liệu xuất dùng = Đơn giá bình quân * Số lƣợng vật liệu kho Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tại công ty đƣợc dùng chủ yếu cho thi công các công trình. Khi đội trƣởng các công trình có nhu cầu về nguyên vật liệu sẽ lập Phiếu yêu cầu cấp vật tƣ, thông qua phòng quản lý thi công nếu hợp lý thì chuyển lên cho giám đốc duyệt. Sau đó chuyển xuống cho thủ kho phiếu yêu cầu xin cấp vật tƣ đã đƣợc ký duyệt, thủ kho căn cứ vào đó viết phiếu xuất kho và tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: Liên 1: Lƣu tại cuống Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 37
  50. Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ: Tình hình nhập, xuất kho gạch 2 lỗ tháng 12/2014 như sau: - Tồn đầu kỳ (1/12) : 1000 viên gạch 2 lỗ, đơn giá 1.050 đồng/viên Trị giá tồn kho đầu kỳ= 1000 * 1.050 = 1.050.000 đồng - Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ: + ngày 06/12 : Nhập kho 50.000 viên gạch 2 lỗ, đơn giá 950 đồng/viên. Trị giá nhập kho ngày 6/12 = 50.000 * 950 = 47.500.000 đồng + ngày 08/12: Xuất kho 48.366 viên gạch 2 lỗ xây nhà văn hóa xã Hợp Thành Đơn giá bình quân 1.050.000 + 47.500.000 gạch 2 lỗ xuất ngày = 8/12 1.000 + 50.000 = 952 đồng/ viên Trị giá 48.366 viên gạch 2 lỗ xuất kho = 48.366 viên* 952 = 46.044.432 đồng Trị giá tồn sau lần xuất ngày 8/2= 1.050.000 + 47.500.000 – 46.044.432 = 2.505.568 đồng + ngày 19/12: Nhập kho 400.000 viên gạch 2 lỗ, đơn giá 1.000 đồng/ viên. Trị giá nhập kho ngày 19/2 = 400.000 * 1.000 = 400.000.000 đồng + ngày 20/12: Xuất 254.640 viên gạch 2 lỗ xây trạm y tế xã Lƣu kiếm. Đơn giá bình 2.505.568 + 400.000.000 quân gạch 2 lỗ = xuất ngày (1.000 + 50.000 – 48.366) + 400.000 20/12 = 1000 đồng/ viên Trị giá 254.640 viên gạch 2 lỗ xuất kho = 254.640 viên* 1000 = 254.640.000 đồng 2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty. Do nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về số lƣợng và giá trị. Vật liệu ở công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thƣờng xuyên hàng ngày, do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể thiếu đƣợc. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản nguyên vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 38
  51. Khóa luận tốt nghiệp liệu, Công ty TNHH Trung Hạnh đã lựa chọn phƣơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song tại Công ty TNHH Trung Hạnh. Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Bảng tổng Thẻ kho NVL, hợp Nhập, Sổ kế toán CCDC, HH Xuất, Tồn tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi cuối ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: - Tại kho: Thủ kho dựa vào phiếu nhập, xuất và các chứng từ khác để mở thẻ kho và ghi theo số lƣợng. Mỗi loại nguyên vật liệu đƣợc theo dõi ở một thẻ kho riêng để tiện trong việc ghi chép, kiểm tra. Khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ từ 3 – 5 ngày thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đƣợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho. - Tại phòng kế toán: Kế toán vật tƣ mở sổ kế toán chi tiết vật tƣ cho từng vật tƣ tƣơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất kho, nhân viên kế toán vật tƣ phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào sổ kế toán chi tiết và tính ra số tiền. Sau đó lần lƣợt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ kế toán chi tiết vật tƣ có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt giá trị của từng loại vật tƣ. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 39
  52. Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 1: - Ngày 19/12/2014 Công ty mua gạch 2 lỗ của Công ty TNHH Nam Hƣơng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000467 ( Biểu số 2.1) và phiếu nhập số 145 (Biểu số 2.2), thủ kho ghi vào thẻ kho (Biểu số 2.5), kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu – gạch 2 lỗ (Biểu số 2.6) - Ngày 20/12/2014, theo phiếu yêu cầu cấp vật tƣ ( Biểu số 2.3) từ đội trƣởng công trình xây trạm y tế xã Lƣu Kiếm chuyển lên đã đƣợc phê duyệt, thủ kho viết phiếu xuất kho số 178 (Biểu số 2.4). Căn cứ vào phiếu xuất kho 178 (Biểu số 2.4) thủ kho vào thẻ kho (Biểu số 2.5), Kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu – gạch 2 lỗ (Biểu số 2.6) Cuối tháng, từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Biểu số 2.11) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 40
  53. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.1: (Trích Hóa đơn GTGT mua gạch 2 lỗ) HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/14P Liên 2: Giao ngƣời mua Số: 0000467 Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Hƣơng Mã số thuế: 5701341247 Địa chỉ: Khu Yên Hợp, xã Yên Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Số tài khoản: 44210000101269 tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nam Quảng Ninh Điện thoại: 033.387 1950 Họ tên ngƣời mua hàng: Phạm Thị Phai Tên đơn vị: Công ty TNHH Trung Hạnh Địa chỉ: thôn Ngọc Khê - Phù Ninh – Thủy Nguyên – Hải Phòng Số tài khoản: : 2105211000 tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Thủy Nguyên, HP Hình thức thanh toán: CK MST: 02 00453141 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3=1x2 1, Gạch 2 lỗ viên 400.000 1.000 400.000.000 Cộng tiền hàng: 400.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 40.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 440.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi triệu đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 41
  54. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.2: (Trích phiếu nhập kho gạch 2 lỗ) Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh Mẫu số: 01 – VT Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh– huyện (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Nợ:152 Số: 145 Có:331 - Họ và tên ngƣời giao: Công ty TNHH Nam Hƣơng - Theo HĐGTGT số 0000467 ngày 19 tháng 12 năm 2014 - Nhập tại kho: Vật liệu xây dựng STT Tên nguyên Mã Đơn vị Số lƣợng Đơn Thành tiền vật liệu số tính Theo Thực giá CT nhập 01 Gạch 2 lỗ viên 400.000 400.000 1.000 400.000.000 Cộng 400.000 400.000 400.000.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm triệu đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 42
  55. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.3: Phiếu yêu cầu cấp vật tƣ Công ty TNHH Trung Hạnh Địa chỉ: xã Phù Ninh – huyện Thủy Nguyên – Hải phòng PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƢ Ngƣời nhận: Lê Văn Huỳnh Địa chỉ: Đội thi công số 3 Lý do sử dụng: Thi công công trình trạm y tế xã Lƣu Kiếm. STT Tên vật tƣ Mã vật ĐVT Số lƣợng Ghi chú tƣ 1 Gạch 2 lỗ Viên 254.640 Hải phòng, ngày 19 tháng 12 năm 2014 Phê duyệt Ngƣời yêu cầu Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 43
  56. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.4: (Trích Phiếu xuất kho gạch 2 lỗ tháng 12) Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh Mẫu số: 02 – VT Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh– huyện (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 12 năm 2014 Số: 178 Nợ : 1541.6 Có : 152 -Họ và tên ngƣời nhận hàng : Lê Văn Huỳnh. Địa chỉ : đội trƣởng công trình -Lý do xuất kho: phục vụ xây dựng công trình trạm y tế xã Lƣu Kiếm -Xuất tại kho (ngăn lô): vật liệu xây dựng STT Tên nguyên Mã Đơn vị Số lƣợng Đơn Thành tiền vật liệu số tính Yêu Thực giá cầu xuất 1 Gạch 2 lỗ viên 254.640 254.640 1000 254.640.000 Cộng 254.640 254.640 254.640.000 -Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm năm mƣơi bốn triệu sáu trăm bốn mƣơi ngàn đồng chẵn. -Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 20 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán Giám đốc phiếu hàng (ký, họ tên) trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 44
  57. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.5: (Trích thẻ kho gạch 2 lỗ tháng 12) Mẫu số S09 – DNN Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh – huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/01/2014 -Tên nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Gạch 2 lỗ -Đơn vị tính: viên Số TT Ngày, SHCT Diễn giải Ngày Số lƣợng Ký xác tháng Nhập Xuất N,X Nhập Xuất Tồn nhận A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu tháng 12 1000 1 06/12 124 Nhập kho gạch 2 lỗ 06/12 50.000 2 08/12 167 Xuất cho CT NVH xã Hợp 08/12 48.366 Thành 3 19/12 145 Nhập kho gạch 2 lỗ 19/12 400.000 4 20/12 178 Xuất cho CT trạm y tế xã lƣu 20/12 254.640 kiếm 5 28/12 189 Xuất cho CT UBND Phục Lễ 28/12 137.326 Cộng cuối tháng 12 450.000 440.332 Dƣ cuối tháng 12 10.668 Ngày 31 tháng 12 năm 2014. Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 45
  58. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.6: (Trích sổ chi tiết gạch 2 lỗ tháng 12) Mẫu số S07 – DNN Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh - huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2014 Tên tài khoản: nguyên vật liệu. Tên kho: vật liệu xây dựng Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): gạch 2 lỗ. Đơn vị tính: Viên NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƢ Đơn Nhập Xuất Tồn Ghi giá chú SH NT SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Số dƣ đầu tháng 12 1.050 1.000 1.050.000 06/12 PN124 06/12 Nhập kho gạch 2 lỗ 331 950 50.000 47.500.000 51.000 48.550.000 08/12 PX167 08/12 Xuất cho CT nhà văn 1541.3 952 48.366 46.044.432 2.634 2.505.568 hóa xã Hợp Thành 19/12 PN145 19/12 Nhập kho gạch 2 lỗ 331 1.000 400.000 400.000.000 402.634 402.505.568 20/12 PX178 20/12 Xuất cho CT trạm y 1541.6 1000 254.640 254.640.000 147.994 147.865.568 tế xã Lƣu Kiếm 28/12 PX189 28/12 Xuất cho CT UBND 1541.2 999 137.326 137.188.674 10.668 10.676.894 Phục Lễ Cộng phát sinh 450.000 447.500.000 440.322 437.873.106 tháng 12 Dƣ cuối tháng 12 10.668 10.676.894 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 46
  59. Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 2: - Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Công ty mua xi măng PCB 30 của công ty cổ phần Hà Phƣơng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001126 (Biểu số 2.7) và phiếu nhập kho số 115 (Biểu số 2.8), thủ kho vào thẻ kho (Biểu số 2.11), kế toán vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 2.12). - Ngày 20 tháng 12, tại phòng kế toán theo yêu cầu cấp vật tƣ (Biểu số 2.9) từ đội trƣởng công trình xây trạm y tế xã Lƣu Kiếm đã đƣợc phê duyệt, thủ kho viết phiếu xuất kho 180 ( Biểu số 2.10). Căn cứ vào phiếu xuất kho 180 (Biểu số 2.10) thủ kho vào thẻ kho (Biểu số 2.11), kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu – xi măng PCB 30 (Biểu số 2.12). Cuối tháng từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Biểu số 2.13) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 47
  60. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.7: ( Trích hóa đơn mua xi măng PCB 30) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao ngƣời mua Ký hiệu: AA/13P Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Số: 0001126 Đơn vị bán hàng: Công ty CỔ PHẦN HÀ PHƢƠNG Mã số thuế: 0200468317 Địa chỉ: Thôn Kinh Triều, xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Điện thoại: 0313.847105 Số tài khoản: Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Trung Hạnh Mã số thuế: 0200453141 Địa chỉ: thôn Ngọc Khê - Phù Ninh – Thủy Nguyên – Hải Phòng Hình thức thanh toán: TM . Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=1x2 1, Xi măng PCB30 Tấn 15 1.209.090 18.136.350 Cộng tiền hàng: 18.136.350 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.813.635 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.949.985 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm bốn mươi chín ngàn chín trăm tám mươi lăm đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 48
  61. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.8: (Trích phiếu nhập kho xi măng PCB) Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh Mẫu số: 01 – VT Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh– huyện (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Nợ:152 Số: 115 Có:111 - Họ và tên ngƣời giao: Công ty Cổ Phần Hà Phƣơng - Theo HĐGTGT số 00001126 ngày 08 tháng 12 năm 2014 - Nhập tại kho: Vật liệu xây dựng STT Tên nguyên Mã Đơn Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vật liệu số vị Theo Thực tính CT nhập 01 Xi măng Tấn 15 15 1.209.090 18.136.350 PCB30 Cộng 15 15 18.136.350 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mƣời tám triệu một trăm ba mƣơi sáu ngàn ba trăm năm mƣơi đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 49
  62. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.9: Phiếu yêu cầu cấp vật tƣ Công ty TNHH Trung Hạnh Địa chỉ: xã Phù Ninh – huyện Thủy Nguyên – Hải phòng PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƢ Ngƣời nhận: Lê Văn Huỳnh Địa chỉ: Đội thi công số 3 Lý do sử dụng: Thi công công trình trạm y tế xã Lƣu Kiếm. STT Tên vật tƣ Mã vật ĐVT Số lƣợng Ghi chú tƣ 1 Xi măng PCB30 Tấn 55 Hải phòng, ngày 20 tháng 12 năm 2014 Phê duyệt Ngƣời yêu cầu Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 50
  63. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.10: (Trích Phiếu xuất kho xi măng PCB) Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh Mẫu số: 02 – VT Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh– (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 20 tháng 12 năm 2014 Số: 180 Nợ : 1541.6 Có : 152 -Họ và tên ngƣời nhận hàng : Lê Văn Huỳnh. Địa chỉ : đội trƣởng công trình -Lý do xuất kho: phục vụ xây dựng công trình trạm y tế xã Lƣu Kiếm -Xuất tại kho (ngăn lô): vật liệu xây dựng STT Tên nguyên Mã Đơn vị Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vật liệu số tính Yêu Thực cầu xuất 1 Xi măng Tấn 55 55 1.209.442 66.519.310 PCB30 Cộng 55 55 66.519.310 -Tổng số tiền (viết bằng chữ): sáu mƣơi sáu triệu năm trăm mƣời chín ngàn ba trăm mƣời đồng. -Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 20 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 51
  64. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.11: (Trích thẻ kho PCB30 tháng 12) Mẫu số S09 – DNN Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh – huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/01/2014 -Tên nhã hiệu, quy cách vật tƣ: Xi măng PCB 30 -Đơn vị tính: tấn Số TT Ngày, SHCT Diễn giải Ngày Số lƣợng Ký xác tháng Nhập Xuất N,X Nhập Xuất Tồn nhận A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu tháng 12 5 1 01/12 98 Nhập kho xi măng PCB30 01/12 15 20 2 03/12 101 Nhập kho xi măng PCB30 03/12 5 25 3 05/12 128 Xuất cho CT UBND xã Lƣu Kỳ 05/12 20 5 4 08/12 115 Nhập kho xi măng PCB30 08/12 15 20 5 15/12 121 Nhập kho xi măng PCB30 15/12 40 60 6 20/12 180 Xuất cho CT trạm y tế xã Lƣu 20/12 55 5 Kiếm . Cộng cuối tháng 12 153 152 Dƣ cuối tháng 12 6 Ngày 31 tháng 12 năm 2014. Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 52
  65. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.12: (Trích sổ chi tiết xi măng PCB 30 tháng 12) Mẫu số S07 – DNN Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh - huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Năm 2014 Tên tài khoản: nguyên vật liệu. Tên kho: vật liệu xây dựng Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): xi măng PCB30 Đơn vị tính: tấn NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƢ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Số dƣ đầu tháng 12 1.200.345 5 6.001.725 01/12 PN98 01/12 Nhập kho chƣa thanh toán 331 1.209.300 15 18.139.500 20 24.141.225 03/12 PN101 03/12 Nhặp kho thanh toán tiền 111 1.198.385 5 5.991.925 25 30.133.150 mặt 05/12 PX128 05/12 Xuất cho CT UBND Xã 1541.7 1.205.326 20 24.106.520 5 6.026.630 Lƣu Kỳ 08/12 PN115 08/12 Nhập thanh toán tiền mặt 111 1.209.090 15 18.136.350 20 24.162.980 15/12 PN121 15/12 Nhập chƣa thanh toán 331 1.210.089 40 48.403.560 60 72.566.540 20/12 PX180 20/12 Xuất cho CT trạm y tế xã 1541.6 1.209.442 55 66.519.310 5 6.047.230 Lƣu Kiếm Cộng phát sinh tháng 12 153 180.185.325 152 179.012.242 Dƣ cuối tháng 12 6 7.174.808 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 53
  66. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.13: (Trích bảng tổng hợp nhập xuất tồn) Mẫu số S08 – DNN Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh – huyện Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Tài khoản: 152 Tháng 12 năm 2014 STT Tên vật liệu Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ A B 1 2 3 4 1 Gạch 2 lỗ 1.050.000 447.500.000 437.873.106 10.676.894 2 Gạch 6 lỗ 1.065.890 887.980.367 876.256.390 21.789.867 13 Xi măng PCB30 6.001.725 180.185.325 179.012.242 7.174.808 16 Thép cuộn D6-D8 262.800 4.633.500 4.520.410 375.890 Cộng 3.258.586.210 11.602.181.050 12.415.531.594 2.445.235.666 Ngày 31 tháng 12 năm 2014. Ngƣời lập Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 54
  67. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Trung Hạnh Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh một cách tổng quát tình hình biến động của nguên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo chỉ tiêu giá rị. Hiện nay, công ty TNHH Trung Hạnh sử dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng. 2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT - Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, giấy báo Có . 2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng. - TK 152 – “Nguyên vật liệu” - TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ trƣởng bộ tài chính với niên độ kế toán là năm dƣơng lịch (bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N hàng năm).Vì vậy, kế toán sẽ sử dụng TK 154 để hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất và TK 154 đƣợc mở chi tiết theo khoản mục chi phí và cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ: + TK 1541 chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong đó: TK 1541.1 chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CT Nâng cấp cải tạo đƣờng PCLB xã Lập Lễ. TK 1541.2 chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CT sửa trƣờng mầm non Kim Đồng 1 + TK 1542 chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, trong đó: TK 1542.1 chi tiết chi phí nhân công trực tiếp CT Nâng cấp cải tạo đƣờng PCLB xã Lập Lễ TK 1542.2 chi tiết chi phí nhân công trực tiếp CT sửa trƣờng mầm non Kim Đồng 1 + - Các TK khác liên quan 133, 111, 112,331 Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 55
  68. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.3. Quy trình hạch toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Trung Hạnh. Phiếu nhập kho,Phiếu xuất kho, HĐ GTGT Sổ chi tiết vật liệu, Thẻ kho dụng cụ, sản Sổ Nhật Ký Chung phẩm,hàng hóa Sổ Cái TK152 Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: 2.2.3.4. Ví dụ minh họa. Lấy lại các nghiệp vụ ở phần kế toán chi tiết để minh họa phần kế toán tổng hợp. Ví dụ 3: - Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Công ty mua gạch 2 lỗ của công ty Nam Hƣơng. Căn cứ vào HĐ GTGT số 0000467 (Biểu số 2.14) và phiếu nhập kho số 145( Biêu số 2.15), kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.23). Từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái TK 152 (Biểu số 2.24), sổ cái các tài khoản khác liên quan. - Ngày 20 tháng 12 năm 2014 xuất 254.640 viên gạch 2 lỗ cho công trình xây trạm y tế xã Lƣu Kiếm theo phiếu yêu cầu cấp vật tƣ (Biểu số 2.16). Căn cứ Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 56
  69. Khóa luận tốt nghiệp vào phiếu xuất kho số 178 (Biểu 2.17), kế toán vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.23) và vào sổ cái TK 152 (Biểu số 2.24). Ví dụ 4: - Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Công ty mua xi măng PCB 30 của Công ty cổ phần Hà Phƣơng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0001126 (Biểu số 2.18) , phiếu chi (Biếu số 2.19) và phiếu nhập 115 (Biểu số 2.20), kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.23). Từ sổ Nhật ký chng vào sổ cái TK 152 (Biểu số 2.24), và sổ cái các tài khoản có liên quan. - Ngày 20 tháng 12 xuất 55 tấn xi măng PCB 30 cho công trình xây trạm y tế xã Lƣu Kiếm theo phiếu yêu cầu cấp vật tƣ (Biểu số 2.21). Căn cứ vào phiếu xuất kho số 180(Biểu số 2.22), kế toán vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.23), và vào Sổ cái TK 152 (Biểu số 2.24) Cuối kỳ, đối chiếu số liệu trên Sổ cái TK 152 với Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu (Biểu số 2.25) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 57
  70. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.14: (Trích HĐ GTGT mua gạch 2 lỗ) HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P Liên 2: Giao ngƣời mua Số: 0000467 Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Hƣơng Mã số thuế: 5701341247 Địa chỉ: Khu Yên Hợp, xã Yên Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Số tài khoản: 44210000101269 tại Ngân hàng ĐT&PT Tây Nam Quảng Ninh Điện thoại: 033.387 1950 Họ tên ngƣời mua hàng: Phạm Thị Phai Tên đơn vị: Công ty TNHH Trung Hạnh Địa chỉ: thôn Ngọc Khê - Phù Ninh – Thủy Nguyên – Hải Phòng Số tài khoản: 2105211000 tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Thủy Nguyên, HP Hình thức thanh toán: CK MST: 02 00453141 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=1x2 1, Gạch 2 lỗ viên 400.000 1.000 400.000.000 Cộng tiền hàng: 400.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 40.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 440.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi triệu đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 58
  71. Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.15: (Trích phiếu nhập kho gạch 2 lỗ) Đơn vi: Công ty TNHH Trung Hạnh Mẫu số: 01 – VT Địa chỉ: Thôn Ngọc Khê – xã Phù Ninh– huyện (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Thủy Nguyên – Hải Phòng Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Nợ:152 Số: 145 Có:331 - Họ và tên ngƣời giao: Công ty TNHH Nam Hƣơng - Theo HĐGTGT số 0000467 ngày 19 tháng 12 năm 2014 - Nhập tại kho: Vật liệu xây dựng STT Tên nguyên Mã Đơn vị Số lƣợng Đơn Thành tiền vật liệu số tính Theo Thực giá CT nhập 01 Gạch 2 lỗ viên 400.000 400.000 1.000 400.000.000 Cộng 400.000 400.000 400.000.000 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm triệu đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 19 tháng 12 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Hoàng Thị Hường_Lớp QT1504K 59