Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng

pdf 80 trang huongle 910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Bùi Thị Huyền Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ LIÊN THÔNG NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên: Bùi Thị Huyền Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Thị Huyền Mã SV: 1213401138 Lớp: QTL603K Ngành: Kế toán kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Hệ thống hoá lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. - Mô tả thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu kế toán năm 2013 của Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh Học hàm, học vị: Thạc sỹ QTKD Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Bùi Thị Huyền Nguyễn Thị Mai Linh Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp. - Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giáo viên hướng dẫn giao. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ) - Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp tương đối hợp lý, khoa học bao gồm 3 chương: - Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - Chương 2, sau khi giới thiệu khái quát về công ty, tác giả đã đi sâu mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng, có số liệu minh hoạ cụ thể ( tháng 12 năm 2013). Số liệu minh hoạ từ chứng từ vào các sổ sách kế toán có tính logic và chính xác cao. - Chương 3, tác giả đã đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng. Các giải pháp đưa ra có tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Mai Linh
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 2 1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 2 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 2 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 4 1.1.3 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu 4 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 5 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu 5 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu 6 1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 8 1.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 8 1.2.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song 8 1.2.2.2. Phương pháp sổ số dư 9 1.2.2.3: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 10 1.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 12 1.2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 12 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ . 15 1.2.2.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 16 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 18 1.3.1: Hình thức nhật ký chung 18 1.3.2: Hình thức nhật ký sổ cái 20 1.3.3: Hình thức nhật ký chứng từ 21 1.3.4: Hình thức chứng từ ghi sổ 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG 24 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 24
  8. 2.1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 24 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 24 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 26 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty 26 2.1.3.2. Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty 27 2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán 28 2.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 28 2.1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính 29 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 29 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 29 2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty 30 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 31 2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 46 2.2.4.1. Chứng từ sử dụng 46 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: 46 2.2.4.3 Qui trình hạch toán 46 CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG 58 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 58 3.1.1 Những ưu điểm đạt được: 58 3.1.2. Những khó khăn tồn tại: 59 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 60 3.2.1. Hoàn thiện công tác phân loại nguyên vật liệu và xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu. 60 3.2.2. Hoàn thiện về chứng từ kế toán 63 3.2.3. Hiện đại hóa công tác kế toán 65 3.2.4.Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 69 3.2.5 Xử lý phế liệu thu hồi 71 KẾT LUẬN 72
  9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở thành ngành sản xuất vật chất quan trọng đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và là tiền đề kinh tế vật chất cho xã hội. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết lại chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Chính vì vậy là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng luôn luôn đặt việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu lên hàng đầu. Từ khâu tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn hàng, dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ nguyên vật liệu đều có xây dựng kế hoạch cụ thể. Muốn vậy công tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu từ đó hạ thấp giá thành sản xuất. Từ kế toán mua hàng, thủ kho đều phải có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo ra một hệ thống quản lý có hiệu quả để mang lại kết quả hoạt động tốt nhất cho công ty. Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng em đã có cơ hội tìm hiểu về hệ thống quản lý chung và hệ thống kế toán nói riêng của công ty, các phần hành kế toán, các phương pháp kế toán mà công ty đang áp dụng. Và được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Linh em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung khóa luận bao gồm 3 phần chính như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 1
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm và hiệu qủa vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất sản phẩm, tình hình sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn từ việc cung cấp nguyên vật liệu. Không có vật liệu thì không có quá trình sản xuất nào có thể thực hiện được. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy định, chủng loại thì chất lượng sản phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải quản lý vật liệu ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản đến khâu dự trữ NVL là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Quản lý NVL là một công việc quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Quản lý tốt NVL hạn chế được những mất mát hư hỏng, giảm bớt được thiệt hại rủi ro. Ngoài ra cũng là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Công việc này không mấy dễ dàng, nó phải có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận như phòng kế toán, các kế toán phân xưởng và các kho. Tầm quan trọng của kế toán thể hiện ở chỗ nó là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Việc hoàn thiện công tác kế toán là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Nó sẽ tạo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, đồng thời nó có thể giúp Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 2
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động chủ yếu của mình đảm bảo làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với người lao động và nâng cao đời sống công nhân viên. 1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Quản lý NVL đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Xã hội càng phát triển khối lượng NVL càng nhiều, chủng loại càng đa dạng và phong phú. Ở nước ta, NVL được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số lượng, kích cỡ khác nhau. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất việc quản lý NVL phải đòi hỏi chặt chẽ ở tất cả các khâu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể : - Khâu thu mua: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, doanh nghiệp phải đảm bảo cho nguyên vật liệu được thu mua đủ khối lượng đúng quy cách chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu mua để từ đó chọn được nguồn thu mua đảm bảo được về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất. - Khâu bảo quản: Tổ chức tốt NVL phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng NVL, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý NVL - Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của NVL, hạn chế NVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi với khâu dự trữ. Do đó doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. - Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần tổ chức ghi chép tốt quá trình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 3
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Như vậy công tác quản lý nguyên vật liệu rất quan trọng trong thực tế vậy để quản lý tốt NVL doanh nghiệp luôn phải cải tiến công tác NVL cho phù hợp với thực tế. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để cung cấp cho nhà quản trị mạng một cách chính xác thì công tác kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp phải được thực hiện như sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu về cả số lượng, chất lượng, giá cả, tình hình bảo quản nguyên vật liệu dự trữ. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ mua bán nguyên vật liệu. - Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dữ trữ nguyên vật liệu, phát hiện xử lý kịp thời những nguyên vật liệu giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ - Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, luôn luôn kiểm tra tình hình ghi chép ở các kho quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra đối chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm tra nguyên vật liệu ở các kho và phân xưởng. - Kiểm tra tình hình kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và bán hàng. 1.1.3 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là những tài sản sau: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Như vậy nguyên vật liệu là một trong bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất và được thể hiện dưới dạng vật hoá như: hạt nhựa trong doanh nghiệp sản xuất đồ nhựa, vải trong doanh nghiệp may mặc, sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 4
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu có những đặc điểm sau: + Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh dưới tác động của lao động và tư liệu lao động nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm. + Về mặt giá trị: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Như vậy xét trên phương diện giá trị và hiện vật, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu của bất cứ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Dưới hình thái hiện, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của sản phẩm lao động. Còn dưới hai hình thái giá trị, nó là thành phần quan trọng của vốn lưu động. 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hoạch toán chi tiết cho từng nguyên vật liệu cho kế toán quản trị doanh nghiệp cần tiến hành phân loại NVL. Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.  Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu được chia các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm được sản xuất ra như xi măng, gạch, sắt thép ở các doanh nghiệp xây dựng. Nửa thành phẩm mua ngoài là đối tượng được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi sử dụng có tác dụng phụ làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ, dụng cụ được hoạt động bình thường như vôi, ve, đinh - Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp năng lượng trong quá trình sản xuất như xăng, dầu phục vụ cho phương tiện vận tải. - Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải . - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 5
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được sắp xếp vào những loại vật liệu trên thường là những loại vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt, thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi được từ việc thanh lý tài sản cố định.  Phân loại theo nguồn hình thành gồm có: - Vật liệu tự chế biến, thuê gia công: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài thị trường trong nước hoặc nhập khẩu. - Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.  Phân loại theo mục đích sử dụng gồm có: - Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu  Tính giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho Theo chuẩn mực kế toán số 2 hàng tồn kho phải được tính theo nguyên tắc giá gốc. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập. - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho thì giá thực tế bao gồm: Giá trị Giá mua Chi phí Các khoản thuế CKTM thực tế = ghi trên + thu + không được - Giảm giá nhập kho hóa đơn mua hoàn lại hàng mua Trong đó: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn của nguyên vật liệu là giá chưa có thuế GTGT đầu vào. + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. - Đối với nguyên liệu, vật liệu tự chế biến : Giá trị thực tế Giá thành sản Chi phí = + nhập kho xuất vật liệu chế biến Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 6
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Đối với nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến : Giá trị Giá thực tế của Chi phí Chi phí vận thực tế = vật liệu xuất + thuê ngoài + chuyển (nếu có) nhập kho thuê ngoài gia công - Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh: Giá trị Giá trị vốn góp do thực tế = hội đồng định giá nhập kho đánh giá - Đối với vật tư do được biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh.  Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán phải vận dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế xuất kho sau: - Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO) - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp thực tế đích danh Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những hàng nhập sau cùng. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phương pháp bình quân gia quyền  Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của vật liệu xuất kho. Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho được tính căn cứ số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức: Trị giá thực tế Số lượng Đơn giá vật liệu xuất = vật liệu x bình quân kho xuất kho gia quyền Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 7
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trị giá thực tế vật Trị giá thực tế vật + Đơn giá bình liêu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ = quân cả kỳ Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ  Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hóa, vật tư, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập được tính theo công thức sau: Trị giá thực tế nguyên vật liệu Giá đơn vị bình quân tồn kho sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Số lượng nguyên vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập  Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được từng lô. 1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 1.2.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song - Ở kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày ghi nhận được chứng từ nhập – xuất vật tư, thủ kho tiến hành kiểm tra hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào “Thẻ kho” trên cơ sở các chứng từ đó (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập – xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại hàng hóa trên “ Thẻ kho” và đối chiếu số liệu với “ Sổ kế toán chi tiết hàng hóa” - Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ từ kho chuyển lên, kế toán thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ sau đó tiến hành ghi thẻ hay sổ kế toán chi tiết rồi từ đó lập bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn - Ưu điểm của phương pháp này: việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sót. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 8
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng công việc ghi chép còn quá lớn. - Phạm vi áp dụng: chỉ áp dụng với những doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, tình hình xuất không thường xuyên. Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng tổng Sổ (thẻ) kế toán chi Sổ kế toán tiết nguyên vật liệu hợp NXT tổng hợp Phiếu xuất kho Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: 1.2.2.2. Phương pháp sổ số dư -Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư. -Tại phòng kế toán: định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán ghi nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng lũy kế nhập xuất tồn cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng hàng hóa trên sổ số dư với bảng lũy kế nhập xuất tồn. - Ưu điểm: phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ, tạo điều kiện cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý doanh Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 9
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nghiệp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, đảm bảo tính chính xác của tài liệu, nâng cao chất lượng công tác kế toán. - Nhược điểm: Do kế toán ghi chỉ tiêu giá trị nên số liệu kế toán không cho phép theo dõi sự biến động của vật tư, mặt khác đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ theo dõi sự biến động của vật tư, mặt khác khi đối chiếu, kiểm tra số liệu số dư và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu không khớp thì việc tìm ra sai sót sẽ gặp khó khăn, tốn công sức. - Phạm vi áp dụng: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều mặt hàng và việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, trình độ nghiệp vụ kế toán tương đối tốt. Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Thẻ kho Sổ số dư Bảng lũy kế Sổ kế toán tổng hợp N-X-T Phiếu Phiếu giao nhận xuất kho chứng từ xuất Sơ đồ 1.2 :Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: 1.2.2.3: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình biến động của nguyên vật liệu giống như phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, sổ này được mở cho cả năm, mỗi mặt hàng ở từng kho được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, sắp xếp, phân loại Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 10
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê về số lượng và giá trị từng mặt hàng để ghi vào sổ đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số liệu ở sổ kế toán tổng hợp. - Ưu điểm: tiết kiệm công sức lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp. - Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa còn ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. - Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng nhưng số lượng chứng từ nhập xuất tồn không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng loại nhân viên kế toán chi tiết vật tư, hàng hóa để theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng ngày. Phiếu nhập Bảng kê kho nhập Thẻ kho Số đối chiếu Sổ kế toán luân chuyển tổng hợp Phiếu xuất Bảng kê kho xuất Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 11
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát. Kế toán tổng hợp có vị trí hết sức quan trọng vì ngoài mặt phản ánh biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu, còn cho thấy mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất kho thường xuyên. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm của nguyên vật liệu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có phương pháp kiểm kê theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên  Đặc điểm Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư trên sổ sách kế toán. Việc tính toán xác định giá trị vốn của nguyên vật liệu xuất kho được dựa trên các chứng từ xuất kho. Sau mỗi nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho kế toán xác định được giá tồn kho giao ngay.  Chứng từ kế toán sử dụng -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Biên bản kiểm kê -Hóa đơn bán hàng -Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa  Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 152- Nguyên vật liệu - Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại vật tư của doanh nghiệp bao gồm vật tư tại các kho hàng. Kết cấu TK 152 Bên nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 12
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: -Trị giá mua vào của nguyên vật liệu tồn kho -Chi phí thu mua của nguyên vật liệu tồn kho Tài khoản 152-Nguyên vật liệu, có 6 tài khoản cấp 2: -TK1521: Nguyên vật liệu chính -TK 1522: Vật liệu phụ -TK 1523: Nhiên liệu -TK 1524: Phụ tùng thay thế -TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản -TK 1528: Vật liệu khác Tài khoản 151- hàng mua đang đi đường Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho. Bên Nợ: -Trị giá nguyên vật liệu đã mua nhưng chưa về Bên Có: -Trị giá nguyên vật liệu đã về nhập kho Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu mua về đã được xác định về trong kỳ.  Phương pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên thể hiện qua sơ đồ 1.4 sau: Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 13
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 111, TK152 TK 632 112,141,331 Nhập kho NVL mua ngoài Xuất NVL để bán TK133 Thuế GTGT (nếu có) TK 157 Chi phí thu mua, bốc xếp Xuất hàng hóa gửi bán, gửi đại lý vận chuyển NVL mua ngoài TK 3333,3332 TK 154 Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB Xuất NVL thuê ngoai gia công chế biến phải nộp TK 333 (33312) TK 111,112,331 Thuế GTGT NVL nhập kho phải nộp Giảm giá NVL mua vào, trả NSNN (nếu không được khấu trừ) lại NVL cho người bán, chiết khấu thương mại TK 133 (nếu có) TK 154 Tk 222,223 Nhập kho NVL giao gia công Xuất NVL góp vốn vào công ty con, cty chế biến liên doanh, liên kết TK 142,242 TK 411 NVL xuất dùng cho Nhận vốn góp liên doanh, liên SXKD phải phân bổ dần kết bằng nguyên vật liệu TK 621,623,627 TK 222, 223 Xuất cho NVl dùng cho SXKD Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết cơ XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng NVL TK 3381 TK 1381 NVL phát hiện thừa khi NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê kiểm kê Sơ đồ 1.4. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 14
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của nguyên vật liệu trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư dùng trong kỳ theo công thức: Trị giá vật Trị giá vật T ổng giá vật tư Trị giá vật tư = + - tư xuất kho tư tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ tồn cuối kỳ  Tài khoản sử dụng: TK 611 – Mua hàng Nội dung: dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu vào nhập kho và đưa vào sử dụng trong kỳ. Bên Nợ: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ + Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại Bên Có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ + Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán + Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá. TK 611 không có số dư cuối kỳ -TK 611 – Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2: +TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. + TK 6112: Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 15
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Phương pháp hạch toán Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ 1.5 sau: TK 152 TK 611 TK111,112.331 Kết chuyển trị giá NVL tồn NVL trả lại người bán hoặc được giảm giá kho đầu kỳ TK1331 TK 111,112,331 Thuế GTGT NVL mua trong kỳ (nếu có) (giá mua, chi phí mua, bốc xếp vận chuyển TK 621 TK 133 3,627,641,642 Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá NVL TK 333(333) xuất kho sử dụng cho SXKD, XDCB sủa chữa lớn TSCĐ Thuế nhập khẩu vật liệu, công cụ, hàng hóa TK152 Phải nộp NSNN Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ TK 333 (33312) Thuế GTGT ( Nếu không TK 138 của hàng nhập được khấu trừ) Trị giá NVL thiếu hụt, mất mát khẩu phải nộp TK133 chờ xử lý NSNN ( Nếu được khấu trừ) Sơ đồ 1.5. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.2.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là dự phòng phần giá trị tổn thất do giảm giá nguyên vật liệu tồn kho có thể xảy ra trong năm kế hoạch.Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện ở thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Khoản dự phòng nói trên được trích trước chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho không cao hơn giá cả trên thị trường hoặc giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 16
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Căn cứ Thông tư số 228/2009/TT - BTC ngày 7/12/2009 của Bộ trưởng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển ), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho. - Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc, nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.  Phương pháp lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho Lượng vật tư hàng Giá gốc hàng Mức dự phòng Giá trị thuần có thể hóa thực tế tồn kho tồn kho theo giảm giá vật tư = x - thực hiện được của tại thời điểm lập báo sổ kế toán hàng hóa hàng tồn kho cáo tài chính Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính). Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 17
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp. Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.  TK – 159 Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Bên Nợ: giá trị dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã được trích lập, trích lập bổ sung tính vào vốn hàng bán Số dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ hạch toán. 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Ở doanh nghiệp, việc sử dụng loại sổ sách nào trong hạch toán nguyên vật liệu phụ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành, có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau: -Nhật ký chung -Nhật ký chứng từ -Chứng từ ghi sổ -Nhật ký sổ cái -Kế toán máy 1.3.1: Hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 18
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phiếu xuất kho, Th ẻ kho Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT Sổ chi tiết vật SỔ NHẬT KÝ liệu, dụng cụ, sản CHUNG phẩm, hàng hóa Nhật ký SỔ CÁI TK 152 Bảng tổng hợp đặc biệt nhập, xuất, tồn Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Hàng ngày, tập hợp các phiếu thu, phiếu chi, các hóa đơn mua hàng, để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 152 đồng thời cũng phải ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết (Được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết) dùng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 19
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.2: Hình thức nhật ký sổ cái Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT Bảng tổng Sổ chi tiết vật hợp chứng liệu, dụng cụ Thẻ kho từ kế toán (sản phẩm, cùng loại hàng hóa) Bảng tổng hợp Nhật ký – Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.7 Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn GTGT hoặc bảng chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại được lập cho những chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh trong các tháng trước và số phát sinh thàng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số phát sinh đầu quý và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối quý của tài khoản trên Nhật ký – Sổ cái. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 20
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.3: Hình thức nhật ký chứng từ Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT Sổ chi tiết vật Bảng kê số 3 Nhật ký chứng từ số 7 liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết N – X - T Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Sơ đồ 1.9 Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chứng từ Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất đã được kiểm tra đi ghi vào nhật ký chứng từ số 7 hoặc bảng kê số 3, sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng, khóa sổ cộng số liệu trên nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên với bảng tổng hợp chi tiết Nhập - Xuất – Tồn và lấy số liệu trên nhật ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 152. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 21
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.4: Hình thức chứng từ ghi sổ Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT Sổ, thẻ kế toán chi tiết Thẻ kho Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ ch ứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái TK 152 N- X - T Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Sơ đồ1.9 Trình tự kế toán hàng hóa theo hình thức chứng từ ghi sổ Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng các loại đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào đó để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng, khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số dư trên sổ cái căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 22
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.5: Hình thức kế toán máy Sổ kế toán Hóa đơn GTGT, PHẦN -Sổ chi tiết: Sổ chi tiết Phi ếu thu, Phiếu MỀM KẾ vật liệu, dụng cụ, hàng nhập, Phiếu TOÁN hóa xuất -Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp Máy vi tính Báo cáo tài ch ứng từ kế toán chính cùng loại Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Sơ đồ 1.10 Trình tự kế toán theo hình thức kế toán máy Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán,các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết. Cuối kỳ, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 23
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 2.1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HUY DUNG CONSTRUCTION & TRADING COMPANY LIMITED Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Mã số thuế: 0201217588 Điện thoại: Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, gia công cơ khí, xử lý và buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy xăng dầu cùng các sản phẩm liên quan đến sắt thép, vật liệu xây dựng. Ngày 14/01/2011 công ty chính thức thành lập công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật tay nghề cao, lao động giỏi. Vì vậy, công ty vẫn hoạt động tốt trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng và từng bước đi lên. Trong năm 2011 công ty đã tham gia thầu thành công các hạng mục đồng thép, cắt cọc bê tông tại công trình nhà máy nhiệt điện Mông Dương 2, thành phố Quảng Ninh đạt doanh số 3 tỷ đồng, tạo bước ngoặt và niềm tin cho doanh nghiệp, bạn hàng trong và ngoài nước hoạt động trên đất nước Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề cao, từ năm 2012 đến năm 2013 công ty không ngừng phát triển và tuyển thêm nhiều công nhân, kỹ thuật. Nhận thầu nhiều hạng mục công trình từ Bắc vào Nam, hiện nay công ty đang tham gia và thực hiện các hạng mục xây dựng tại nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 thành phố Quảng Ninh, nhà máy điện tử sam sung thành phố Thái Nguyên, dự án đường cao tốc thành phố HCM – Long Thành . Nhìn tổng quát, công ty mới hoạt động trong 3 năm gặp không ít khó khăn và thử thách nhưng vẫn không ngừng phát triển và vươn xa. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty  Cơ cấu bộ máy tại công ty Công ty có ban Giám Đốc gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc. Người đại diện theo pháp luật của công ty là Giám Đốc công ty đươc quy định tại điều lệ công ty. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 24
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Giám đốc - Phó giám- đ ốc - - Phòng sản xuất Phòng kế toán Phòng vật tư - Phòng kinh doanh Đội công- nhân Sơ đồ 2.1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CTY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG Chức năng nhiệm vụ: Giám Đốc: Là Người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo toàn vốn của nhà nước, nộp thuế cho nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, giám đốc còn là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người trực tiếp ký các hợp đồng với các cơ quan, đối tác, khách hàng về việc cung cấp, mua bán, hỗ trợ, tài trợ, tiếp nhận. . .là đại diện pháp lý của công ty. Đồng thời, xây dựng hệ thống nhân sự đáp ứng được nhu cầu và khả năng sản xuất kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ. Phó Giám Đốc: Là người giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh, được giám đốc ủy quyền thay chủ tài khoản ký kết các hợp đồng kinh tế, trực tiếp phụ trách các phòng đời sống, vật tư, kế toán, sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc cũng là người lên kế hoạch xây dựng, triển khai, giám sát các chiến lược kinh doanh của công ty theo mục tiêu chung và là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 25
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phòng kế hoạch: Xây dựng các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, làm toàn bộ các thủ tục hợp đồng thanh toán và quyết toán công trình với các chủ đầu tư, tổng hợp báo các thống kê nhiệm kỳ theo chế độ. Phòng sản xuất: Phòng sản xuất và kinh doanh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty và theo dõi đôn đốc tổng hợp kế hoạch sản xuất. Hàng tháng lập báo cáo sử dụng thiết bị, vật tư, xây dựng định mức nhiên liệu, định mức sửa chữa nhỏ và định mức khoán lao động. Đội công trình: Trực tiếp tham gia các hoạt động liên quan đến công trình, đảm bảo uy tín, chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất các yêu cầu hợp lí của khách hàng, giải quyết các vấn đề phản hồi của khách hàng liên quan đến kỹ thuật Phòng vật tư: phòng bảo quản, kiểm soát các vật liệu đáp ứng cho công ty. 2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ cập nhật theo dõi, kiểm tra hạch toán toàn bộ những nghiệp vụ phát sinh trong công ty bằng các nghiệp vụ kế toán tài chính, giúp cho lãnh đạo công ty có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của sản xuất kinh doanh. Từ đó có quyết định đúng đắn trong hoạt động của công ty nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ SƠ ĐỒ 2.2: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY : Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 26
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng kế toán : Kế toán trưởng: Là người có quyền hạn cao nhất trong bộ máy kế toán, chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, kiểm tra, kiểm soát các chứng từ, sổ sách, báo cáo số liệu, dữ liệu theo quy định của công ty, đảm bảo tính chính xác đầy đủ và kịp thời. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty, tham mưu với ban Giám đốc các chính sách kinh doanh, công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm về việc lập, ký, tính chính xác của báo cáo kế toán và gửi báo cáo kế toán đúng thời gian quy định của công ty và pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán vật tư : Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho NVL, CCDC. Tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng sản xuất. Kế toán thanh toán: Phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ số liệu tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn và vay các tối tượng khác. Kiểm tra các chứng từ thu chi, vay mượn hợp lý, hợp lệ đúng theo quy định của Bộ tài chính. Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ các nguồn quỹ của công ty như: + Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền séc. + Cấp phát đầy đủ chích sách theo lệnh của GĐ và kế toán trưởng. + Mở sổ theo dõi thu chi hàng ngày đúng nguyên tắc. + Rút tiền tại ngân hàng theo lệnh duyệt. 2.1.3.2. Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty - Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: sử dụng Đồng Việt Nam để ghi chép và lập báo cáo tài chính của Công ty. - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Sổ nhật ký chung - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 27
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. 2.1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hệ thống sổ sách bao gồm: - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái các tài khoản - Các sổ kế toán chi tiết Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Ghi Chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 28
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày, tập hợp các chứng từ gốc để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái, đồng thời phải ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan cùng với việc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau khi kiểm tra và đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính. 2.1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Các báo cáo kế toán tổng hợp định kì vẫn được lập đó là: bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, thuyết minh BCTC Để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp trong một niên đội kế toán, công ty áp dụng các báo cáo kế toán sau: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B-01/DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B-02/DN - Báo cáo lưu chuyển tền tệ Mẫu số B-03/DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B-09/DN 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng là công ty chuyên về xây dựng nên nguyên vật liệu chủ yếu là sắt thép gạch xây dựng bao gồm: + Thép phi 6 -8 + Thép chặt ngắn dài + Thép phi 14 – phi 22 + Đinh + Gạch đinh A1 Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 29
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Tính giá nguyên vật liệu phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu về giá trị. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng loại nguyên vật liệu tại công ty mà chọn một phương pháp tính giá riêng. Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng tuân thủ quy trình của Bộ Tài Chính về thuế GTGT, áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.  Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Tại Công ty, nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu do mua ngoài. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho thì giá thực tế bao gồm: Giá thực tế Giá mua CKTM của nguyên ghi trên Chi phí = + - Giảm giá vật liệu liệu hóa đơn thu mua hàng mua Jnh ập kho  Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Theo lý thuyết, có rất nhiều phương pháp tính giá khác nhau để công ty có thể lựa chọn. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường dựa vào đặc trưng của công ty mình mà sử dụng phương pháp tính giá nào cho phù hợp. Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng là một doanh nghiệp không lớn nhưng có lượng các nghiệp vụ xuất kho, nhập kho tương đối nhiều trong một chu kỳ kinh doanh. Do đó, việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho ảnh hưởng lớn đến tình hình chung về quản lý cũng như hạch toán vật tư. Công ty lựa chọn tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hóa, vật tư, kế toán phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất kế tiếp để tính giá xuất kho theo công thức sau: Trị giá thực tế vật tư tồn kho sau mỗi Giá đơn vị bình quân sau lần nhập = mỗi lần nhập Số lượng vật tư thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 30
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ minh họa : Tình hình nhập, xuất, tồn thép 1 ly trong tháng 12: - Tồn đầu kỳ ngày 1/12: 15.000 kg, đơn giá 6.150 đ/kg Trị giá tồn kho = 92.250.000 - Phát sinh trong tháng 12: Ngày 4/12 nhập kho thép 1 ly số lượng 5.000kg Đơn giá: 6.170 đ/kg Trị giá nhập kho ngày 4/12: 5.000 x 6.170 = 30.850.000 Ngày 7/ 12 xuất thép số lượng 7.000 kg 15.000 x 6.150 + 5.000 x 6.170 Đơn giá = ___ = 6.155 đ/kg xuất kho ngày 7/12 15.000 + 5.000 Trị giá xuất kho ngày 7/12: 7.000 x 6.155 = 43.085.000 Ngày 10/12 nhập kho thép 1 ly số lượng 12.000 kg, Đơn giá: 6.160 đ/kg Trị giá nhập kho ngày 10/12: 6.160 x 12.000 = 73.920.000 Ngày 15/12 xuất kho thép 1 ly 11.000kg, theo phiếu xuất số PX 15/12 Đơn giá xuất 13.000 x 6.155 + 12.000 x 6.160 kho của thép = = 6.157 đ/kg 1 ly ngày 13.000 + 12.000 15/12 Trị giá xuất 11.000 kg thép 1 ly = 6.157 x 11.000 = 67.727.000 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Tại công ty, áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song - Ở kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày ghi nhận được chứng từ nhập – xuất vật tư, thủ kho tiến hành kiểm tra hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào “Thẻ kho” trên cơ sở các chứng từ đó (mở theo từng loại vật tư trong từng kho). Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập – xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật tư trên “ Thẻ kho” và đối chiếu số liệu với “ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa” - Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ từ kho chuyển lên, kế toán thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ sau đó tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết rồi từ đó lập bảng tổng hợp nhập - xuất – tồn Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 31
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng tổng Sổ chi tiết vật liệu, dụng Sổ kế toán cụ, sản phẩm, hàng hóa hợp NXT tổng hợp Phiếu xuất kho Sơ đồ 2.4:Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Kiểm tra, đối chiếu: Ví dụ minh họa Ví dụ 2.1: Ngày 10/12/2013 mua 40 m2 gạch đinh A1, đơn giá 175.000 đồng/m2, thanh toán bằng tiền mặt, VAT 10% Căn cứ vào HĐGTGT (Biểu số 2.1) và phiếu nhập kho ( Biểu số 2.2). Thủ kho ghi vào thẻ kho ( biểu số 2.5). Kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 2.6 ). Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn ( biểu số 2.13) Ví dụ 2.2: Ngày 16/12 Xuất kho 50 m2 gạch đinh A1 theo phiếu xuất PX 19/12 (biểu số 2.4 ). Tại kho thủ kho căn cứ vào phiếu xuất 19/12 vào thẻ kho (Biểu số 2.5). Kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 2.6). Ví dụ 2.3: Ngày 10/12/2013 mua 12.000kg Thép 1 ly của công ty TNHH Hoa Mai đã nhập kho trị giá 73,920,000 chưa VAT 10% chưa thanh toán: Căn cứ vào HĐGTGT (Biểu số 2.7) và phiếu nhập (Biểu số 2.8) Thủ kho ghi vào thẻ kho ( biểu số 2.11). Kế toán ghi vào sổ chi tiết ( Biểu số 2.12). Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn ( biểu số 2.13) Ví dụ 2.4: Ngày 15/12 xuất kho 11.000kg thép 1 ly theo phiếu xuất 15/12 ( Biểu số 2.10 ). Tại kho thủ kho căn cứ vào phiếu xuất 15/12 vào thẻ kho (Biểu số 2.11). Kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 2.12 ). Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 32
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.1 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P Liên 2:Giao khách hàng Số: 0002046 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng : Công ty Hoa Thịnh Địa chỉ : Số 13 Đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo , HP Số tài khoản Điện thoại: 0313.884 287 MST : 0200526325 Họ tên người mua hàng : Lê Thị Mai Tên đơn vị : Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ : Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST : 0201217588 Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số Lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3= 1*2 1 Gạch đinh A1 M2 40 175.000 7.000.000 Cộng tiền hàng 7.000.000 Thuế suất thuế GTGT 10 % Tiền thuế GTGT 700.000 Tổng cộng tiền thanh toán 7.700.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu, bảy trăm nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị. ( đã ký) ( đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 33
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.2 Công Ty TNHH xây dựng & thương Mẫu số 01-VT mại Huy Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Lê Chân,HP PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Số: 20/12 Nợ: 152 Có: 111 Họ và tên người giao: Lê Thu Hường Theo hóa đơn số :0002046 ngày 10 tháng 12 năm 2013 của công ty Hoa Thịnh Nhập tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn hiệu, Mã Đơn vị Theo STT sản phẩm, Thực Đơn giá Thành tiền số tính chứng hàng hoá nhập từ 01 Gạch đinh A1 M2 40 40 175.000 7.000.000 Cộng 40 40 7.000.000 Tổng số tiền(Viết bắng chữ) : Bảy triệu đồng chẵn. Số chứng từ kèm theo : 01 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 34
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.3 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Lê Chân,HP PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Tên đơn vị lĩnh vật tư : Phân xưởng 1 Lý do lĩnh : Dùng cho sản xuất Lĩnh tại kho : vật tư STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng 1 Gạch đinh A1 M2 50 Cộng 50 Phòng vật tư Người đề nghị Phê duyệt Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 35
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.4 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số 02-VT Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Số: 19/12 Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Hùng Địa chỉ : Phân xưởng 1 Xuất tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn hiệu, Mã Đơn vị Thành STT sản phẩm, hàng Đơn giá số tính Yêu Thực tiền hoá cầu xuất 01 Gạch đinh A1 M2 50 50 172.428 8.621.400 Cộng 8.621.400 Tổng số tiền (Viết bắng chữ): Tám triệu, sáu trăm hai mươi mốt nghìn, bốn trăm đồng. Số chứng từ kèm theo: 01 Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 36
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.5 Công Ty TNHH xây dựng & thương Mẫu số S12-DN mại Huy Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Hãn,Lê Chân,HP THẺ KHO Năm 2013 Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: gạch đinh A1 ĐVT: m2 Chứng từ Ngày Số lượng Ngày Diễn giải nhập tháng Nhập Xuất xuất Nhập Xuất TT Dư đầu tháng 50 05/12 PX05/12 Xuất NVL 05/12 20 30 08/12 PN18/12 Nhập NVL 08/12 70 100 10/12 PN20/12 Nhập NVL 10/12 40 140 15/12 PX15/12 Nhập kho của 15/12 30 110 công ty cổ phần Thịnh Hưng 16/12 PX19/12 Xuất cho phân 16/12 50 60 xưởng 1 . Cộng phát sinh 450 420 Tồn cuối kỳ 80 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( đã ký) (đã ký) ( đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 37
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.6 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số 10-DN Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tên VL: Gạch đinh A1 Số hiệu:152 Năm 2013 ĐVT: m2 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Dư đầu tháng 50 8.500.000 PX05/12 05/12 Xuất NVL 621 170.000 20 3.400.000 30 5.100.000 PN18/12 08/12 Nhập NVL 331 172.000 70 12.040.000 100 17.140.000 PN20/12 10/12 Nhập kho NVl 331 175.000 40 7.000.000 140 24.140.000 PX15/12 15/12 Xuất cho PX 1 621 172.429 30 5.172.870 110 18.967.130 PX19/12 16/12 Xuất NVL 621 172.428 50 8.621.400 60 10.345.730 . . Cộng phát sinh tháng 450 76.500.000 420 71.400.000 Dư cuối tháng 80 13.600.000 Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 38
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số2.7 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13B Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 0002015 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Hoa Mai Địa chỉ: 140 Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng Số điện thoại: 0313.125.638 Số tài khoản: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G – Trần Nguyên Hãn – Cát Dài – Lê Chân – Hải Phòng Số tài khoản: 0030000056048 Hình thức thanh toán: MST: 0201217588 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Thép 1ly kg 12.000 6,160 73,920,000 Cộng tiền hàng 73,920,000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 7,392,000 Tổng cộng tiền thanh toán 81,312,000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi mốt triệu, ba trăm mười hai nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 39
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số2.8 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Mẫu số 01-VT Huy Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Lê Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chân, HP PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Số: 21/12 Nợ: 152 Có: 331 Họ và tên người giao:Nguyễn Thanh Tùng Theo HĐGTGT số 0002015 ngày 10 tháng 12 năm 2013 của công ty TNHH Hoa Mai Nhập tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn Đơn hiệu, sản Mã STT vị Đơn giá Thành tiền phẩm, hàng số Yêu thực tính hoá cầu nhập 01 Thép 1ly kg 12,000 12,000 6,160 73,920,000 Cộng 73,920,000 Tổng số tiền(Viết bắng chữ) : Bảy mươi ba triệu, chín trăm hai mươi nghìn đồng. Số chứng từ kèm theo : 01 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 40
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.9 Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, HP PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Tên đơn vị lĩnh vật tư : Phân xưởng 1 Lý do lĩnh : Dùng cho sản xuất Lĩnh tại kho : vật tư STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng 1 Thép 1ly Kg 11,000 Cộng 11,000 Phòng vật tư Người đề nghị Phê duyệt Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 41
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.10 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số 02-VT Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, HP (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Số: 15/12 Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Xuân Bộ phận: Phân xưởng 1 Lý do xuất kho:Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn Đơn hiệu, sản Mã STT vị Đơn giá Thành tiền phẩm, hàng số Yêu thực tính hoá cầu nhập 01 Thép 1ly kg 11.000 11.000 6.157 67.727.000 Cộng 67.727.000 Tổng số tiền(Viết bắng chữ) : Sáu mươi bảy triệu, bảy trăm hai mươi bảy nghìn đồng Số chứng từ kèm theo : 01 Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 42
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.11 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số S12-DN Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Năm 2013 Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: thép 1ly ĐVT: m2 Chứng từ Ngày Số lượng Ngày Diễn giải nhập tháng Nhập Xuất xuất Nhập Xuất TT Dư đầu kỳ 15,000 4/12 PN04/12 Nhập kho thép 4/12 5.000 20,000 7/12 PX17/12 Xuất kho 7/12 7.000 13,000 10/12 PN 21/12 Nhập kho 10/12 12.000 25,000 15/12 PX15/12 Xuất kho cho px 15/12 11,000 14,000 . Cộng phát sinh 33,000 38,850 Tồn cuối kỳ 9,150 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) ( đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 43
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.12 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số S10-DN Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tên TK: Thép 1ly Số hiệu:152 Năm 2013 ĐVT: m2 Chứng từ TKĐ Đơn Nhập Xuất Tồn Diễn giải SH NT Ư giá SL TT SL TT SL TT Dư đầu kỳ 15,000 92,250,000 PN04/12 4/12 Mua NVL 331 6,170 5.000 30.850.000 20.000 123.100.000 PX17/12 7/12 Xuất NVL 621 6.155 7.000 7.000 43.085.000 13.000 80.015.000 PN21/12 10/12 Nhập kho NVL 331 6.160 12.000 73.920.000 25.000 153.935.000 PX15/12 15/12 Xuất NVL 621 6.157 11.000 67.727.000 14.000 86.208.000 . . Cộng phát sinh 33,000 203,181,000 38,850 239,199,450 Tồn cuối kỳ 9,150 56,231,550 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) ( đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 44
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.13 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số S11-DN Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM,HÀNG HÓA) Tên TK: Nguyên vật liệu Số hiệu:152 Tháng 12 năm 2013 Tên vật Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối kì TT Đơn vị tư SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 Thép 1ly kg 15,000 92,250,000 33,000 203,181,000 38,850 239,199,450 9,150 56,231,550 2 Đồng kg 3,000 9,000,000 8,000 24,000,000 9,000 27,000,000 2,000 6,000,000 3 Gạch M2 50 8,500,000 450 76.500.000 420 71.400.000 80 13.600.000 đinh A1 . Cộng 145,879,038 345,670,000 396,968,580 941.684.007 tháng Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 45
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là cần thiết và quan trọng. Bên cạnh đó, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được và rất có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh. Tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng hiện nay, công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Cùng với việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán đồng thời phải ghi sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu như giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế như phân tích hoạt động kinh doanh đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc thanh toán với người bán. 2.2.4.1. Chứng từ sử dụng +Hóa đơn GTGT +Phiếu nhập kho +Phiếu xuất kho +Và các chứng từ khác có liên quan 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: +TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu ’’ + Các TK khác có liên quan: TK 111, 112,131 2.2.4.3 Qui trình hạch toán Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 2.16 Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản Thẻ kho Sổ nhật kí chung phẩm, hàng hóa Sổ cái TK 152,133,331 . Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính SƠ ĐỒ 2.16: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 46
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2.4.4. Ví dụ minh họa Lấy lại các ví dụ ở phần kế toán chi tiết, kế toán ghi chép vào các sổ kế toán tổng hợp như sau: Ví dụ2.1: Ngày 10/12/2013 mua 40 m2 gạch đinh A1 , đơn giá 175.000 đồng/m2, thanh toán bằng tiền mặt, VAT 10% . Kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 7.000.000 Nợ TK 133 : 700.000 Có TK 111 : 7.700.000 Căn cứ vào HĐGTGT (Biểu số 2.14) và phiếu nhập 20/12(Biểu số 2.15 ), phiếu chi ( Biểu số 2.16 ) để ghi vào sổ nhật ký chung ( Biểu số 2.21) Từ sổ nhật ký chung (Biểu số 2.21) kế toán ghi vào sổ cái TK 152 ( Biểu số 2.22) và các sổ cái tài khoản khác có liên quan Ví dụ 2.2: Ngày 16/12 Xuất kho 50 m2 gạch đinh A1 theo phiếu xuất 19/12 (biểu số 2.17). Kế toán định khoản: Nợ 621: 8.621.400 Có 152: 8.621.400 Từ Phiếu xuất ( Biểu số 2.17 ) kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.21) sau đó ghi vào Sổ cái TK 152 ( Biểu số 2.22 ) Ví dụ 2.3: ngày 10/12/2013 công ty mua 12.000kg Thép 1 ly của công ty TNHH Hoa Mai đã nhập kho trị giá 73,920,000 chưa VAT 10%, công ty chưa thanh toán. Kế toán định khoản: Nợ TK 152 : 73,920,000 Nợ TK 133 : 7,920,000 Có TK 331: 81,312,000 Căn cứ vào HĐGTGT (Biểu số 2.18) và phiếu nhập 21/12 (Biểu số 2.19), kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (Biểu số 2.21) và sổ cái TK 152 ( Biểu số 2.22) và các sổ cái tài khoản khác có liên quan. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 47
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ 2.4: Ngày 15/12 Xuất thép 11.000kg theo phiếu xuất 15/12 (biểu số 2.20 ).Kế toán định khoản: Nợ TK 621: 67.727.000 Có TK 152: 67.727.000 Từ Phiếu xuất ( Biểu số 2.20 ) kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu số 2.21 ) sau đó ghi vào Sổ cái TK 152 ( Biểu số 2.22 ) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 48
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.14 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P Liên 2:Giao khách hàng Số: 0002046 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng : Công ty Hoa Thịnh Địa chỉ : Số 13 Đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo , HP Số tài khoản Điện thoại: 0313.884 287 MST: 0200526325 Họ tên người mua hàng : Lê Thị Mai Tên đơn vị : Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ : Số 12 ngõ 42G, Trần Nguyên Hãn, phường Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng,Việt Nam. Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST : 0201217588 Đơn vị STT Tên hàng hóa, dịch vụ Số Lượng Đơn giá Thành tiền tính A B C 1 2 3= 1*2 1 Gạch đinh A1 M2 40 175.000 7.000.000 Cộng tiền hàng 7.000.000 Thuế suất thuế GTGT 10 % Tiền thuế GTGT 700.000 Tổng cộng tiền thanh toán 7.700.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu, bảy trăm nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị. ( đã ký) ( đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 49
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.15 Công Ty TNHH xây dựng & thương Mẫu số 01-VT mại Huy Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Lê Chân, HP PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Số: 20/12 Nợ: 152 Có: 111 Họ và tên người giao: Lê Thu Hường Theo hóa đơn số :0002046 ngày 10 tháng 12 năm 2013 của công ty Nhập tại kho: kho công ty Số Lượng Tên nhãn hiệu, Mã Đơn vị Theo STT sản phẩm, Thực Đơn giá Thành tiền số tính chứng hàng hoá nhập từ 01 Gạch đinh A1 M2 40 40 175.000 7.000.000 Cộng 40 40 7.000.000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ) : Bảy triệu đồng chẵn. Số chứng từ kèm theo: 01 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 50
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.16 PHIẾU CHI Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Số : 26/12 Nợ: TK 152,133 Có: TK 111 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Minh Anh Địa chỉ: Công ty Hoa Thịnh Lý do chi: Thanh toán tiền hàng HĐ 2046 Số tiền: 7,700,000 ( Viết bằng chữ): Bảy triệu, bảy trăm nghìn đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu, bảy trăm nghìn đồng. -Tỷ giá( vàng bạc¸đá quý) -Số tiền quy đổi Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 51
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.17 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Mẫu số 02-VT Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: Số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chân,HP PHIẾU XUẤT KHO Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Số: 19/12 Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Xuân Địa chỉ : Phân xưởng 1 Xuất tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn hiệu, Mã Đơn vị Thành STT sản phẩm, hàng Đơn giá số tính Yêu Thực tiền hoá cầu xuất 01 Gạch đinh A1 M2 50 50 172.428 8.621.400 Cộng 8.621.400 Tổng số tiền(Viết bằng chữ): Tám triệu, sáu trăm hai mươi mốt nghìn, bốn trăm đồng. Số chứng từ kèm theo: 01 Ngày 16 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 52
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số2.18 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13B Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 0002015 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: công ty TNHH Hoa Mai Địa chỉ: 140 Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng Số điện thoại: 0313.125.638 Số tài khoản: Họ và tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Địa chỉ: Số 12 ngõ 42G – Trần Nguyên Hãn – Cát Dài – Lê Chân – Hải Phòng Số tài khoản: 0030000056048 Hình thức thanh toán: MST: 0201217588 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Thép 1ly Kg 12.000 6,160 73,920,000 Cộng tiền hàng : 73,920,000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT : 7,392,000 Tổng cộng tiền thanh toán 81,312,000 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi mốt triệu, ba trăm mười hai nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Biểu số2.19 Công Ty TNHH xây dựng Và thương mại Mẫu số 01-VT Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 53
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Huy Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chân,HP PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Số: 21/12 Nợ: 152 Có: 331 Họ và tên người giao:Nguyễn Thanh Tùng Theo HĐGTGT số 0002015 ngày 10 tháng 12 năm 2013 của công ty TNHH Hoa Mai Nhập tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn Đơ hiệu, sản Mã STT n vị Đơn giá Thành tiền phẩm, hàng số Yêu thực tính hoá cầu nhập 01 Thép 1ly kg 12,000 12,000 6,160 73,920,000 Cộng 73,920,000 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi ba triệu, chín trăm hai mươi nghìn đồng. Số chứng từ kèm theo: 01 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 54
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.20 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Mẫu số 02-VT Dũng (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn, Lê Chân, Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) HP PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Số: 15/12 Nợ: 621 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Xuân Bộ phận: Phân xưởng 1 Lý do xuất kho: Xuất để sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: kho vật tư Số Lượng Tên nhãn Đơn hiệu, sản Mã STT vị Đơn giá Thành tiền phẩm, hàng số Yêu thực tính hoá câu nhập 01 Thép 1ly kg 11.000 11.000 6.157 67.727.000 Cộng 67.727.000 Tổng số tiền(Viết bắng chữ) : Sáu mươi bảy triệu, bảy trăm hai mươi bảy nghìn đồng Số chứng từ kèm theo : 01 Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 55
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.21 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số S03a-DN Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐBTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 ĐVT: đồng Đã Chứng từ Số Số tiền NT ghi Diễn giải hiệu GS Ngày sổ Số TK Nợ Có tháng cái A B C D E G 1 2 10/12 PN20/12 10/12 Mua gạch đinh 152 7.000.000 A1 thanh toán 133 700.000 tiền mặt 111 7.700.000 PC26/12 10/12 PN21/12 10/12 Mua thép 1ly 152 73.920.000 chưa thanh 133 7.392.000 toán 331 81.312.000 . 15/12 PX15/12 15/12 Xuất thép 1 ly 621 67.727.000 cho PX 152 67.727.000 16/12 PX19/12 16/12 Xuất kho gạch 621 8.621.400 đinh A1 152 8.621.400 . . . 23/12 PN33/12 23/12 Mua gạch đinh 1521 34.000.000 A1 133 3.400.000 331 37.400.000 25/12 PN36/12 25/12 Mua thép 1 ly 1521 6,170,000 của công ty 133 617,000 TNHH Hoa Mai 331 6,787,000 25/12 PX27/12 25/12 Xuất kho gạch 621 2.550.000 đinh A1 152 2.550.000 31/12 PX33/12 31/12 Xuất kho thép 621 18,510,000 để sản xuất 152 18,510,000 . Cộng phát sinh 84,888,115,185 84,888,115,185 cả năm Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( đã ký) ( đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 56
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số 2.22 Công Ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Mẫu số 03b-DN Đc: số 12 ngõ 42G Trần Nguyên Hãn,Lê Chân,HP (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI ( Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) Năm 2013 Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: 152 Chứng từ Số hiệu Số tiền Ngày Trang Ngày Diễn giải TK đối ghi sổ Số hiệu nhật ký Nợ Có ctừ ứng A B C D E G 1 2 Số dư đầu T12 145.879.038 10/12 PN 20/12 10/12 Mua gạch đinh A1 111 7.000.000 10/12 PN21/12 10/12 Mua thép 1 ly chưa thanh 331 73.920.000 toán . . . 15/12 PX15/12 15/12 Xuất thép 1ly cho PXSX 621 67.727.000 16/12 PX19/12 16/12 Xuất kho gạch đinh A1 621 8.621.400 . . 24/12 PN34/12 24/12 Mua xẻng của công ty 331 4.180.000 Phương Lan 25/12 PN36/12 25/12 Mua thép 1 ly 331 6.170.000 25/12 PX27/12 25/12 Xuất kho NVL cho phân 621 2.550.000 xưởng 31/12 PX33/12 31/12 Xuất kho thép cho px 621 18.510.000 Cộng PS T12 345.670.000 396.968.580 Số dư cuối kì 941,684,007 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 57
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI HUY DŨNG 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng Trong suốt quá trình từ khi thành lập, công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng có những hướng phát triển tốt và từng bước trưởng thành về mọi mặt. Hiện nay công ty đã xây dựng một tập thể vững mạnh và không ngừng vươn xa, cố gắng học hỏi, tiếp thu khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng công trình. Kết quả hôm nay là sự cố gắng nỗ lực của toàn công ty, đặc biệt là vai trò tổ chức kế toán tại công ty. Cùng với sự lớn mạnh của đơn vị hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán không ngừng hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ cán bộ trẻ phòng tài chính kế toán giàu kinh nghiệm, có năng lực tận tụy với nghề đã tích cực góp phần trong công tác phản ánh, giám sát chặt chẽ, toàn diện tài sản của công ty, cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích phục vụ cho công tác quản lý, phân tích của ban lãnh đạo. 3.1.1 Những ưu điểm đạt được:  Về công tác thu mua nguyên vật liệu: Phòng sản xuất kinh doanh và phòng vật tư luôn kết hợp chặt chẽ để đề ra kế hoạch thu mua hợp lý, không có tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ lâu năm với những đơn vị cung ứng vật tư nên giá cả tương đối ổn định, từ đó tránh được tình trạng thiếu hụt, gián đoạn sản xuất. Đồng thời ban kiểm nghiệm của công ty hoạt động rất hiệu quả, đảm bảo số lượng, chủng loại vật tư mua về. Công việc kế toán tại kho được thực hiện khá nghiêm túc và thường xuyên được kiểm tra đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu tại phòng kế toán.  Về khâu sử dụng nguyên vật liệu Phòng kỹ thuật phối hợp với phòng KCS để đề ra định mức sử dụng vật liệu căn cứ vào tình hình thực tế và các yêu cầu về vật liệu của từng loại sản phẩm, hàng hóa, từng đơn đặt hàng. Vì vậy đã tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 58
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Các thủ tục nhập, xuất kho được thực hiện tương đối chặt chẽ, các chứng từ được thiết lập đầy đủ, quy trình luân chuyển hợp lý, thuận lợi cho việc xuất kho và ghi chép kế toán. Nguyên vật liệu nhập tại kho được xác định theo giá thực tế, giá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ đã tuân thủ đúng theo nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Hàng tồn kho của công ty được bảo quản trong điều kiện tương đối tốt, thuận lợi cho việc nhập xuất, kiểm tra. 3.1.2. Những khó khăn tồn tại: Về phân loại nguyên vật liệu Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng ở công ty là rất lớn bao gồm nhiều loại, mỗi loại đều có những tính chất, công dụng, quy cách khác nhau. Do đó việc phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học là rất cần thiết. Tuy nhiên công việc này công ty làm chưa tốt. Công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu để quản lý các loại vật liệu theo từng nhóm, từng loại vật liệu, dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý và công tác kế toán. Cụ thể: nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại như thép thỏi, thép tấm, thép đúc Thép thỏi lại có rất nhiều loại thỏi kích thước khác nhau SP/PS 120X120X12.000mm, 3SP/PS 140x140x14.000mm Thép tấm lại có nhiều loại tấm bề dày khác nhau phục vụ các yêu cầu như tấm 2.5mx4.5mx2.5mm, tấm 2mx4mx1.5m Ngoài ra còn có nhiều nguyên vật liệu khác nữa có tên, chủng loại, quy cách, kích cỡ, khác nhau dẫn đến công tác quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng cũng như giá trị phức tạp. Về tổ chức chứng từ kế toán: Hiện nay công ty chưa lập biên bản kiểm nghiệm đối với nguyên vật liệu mua về. Việc không lập biên bản kiểm nghiệm có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu cũng như chất lượng sản phẩm của công ty. Về việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán: Trình độ khoa học ngày càng phát triển nhưng việc áp dụng công nghệ thông tin ở công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Ở đây máy vi tính chưa thực sự phát huy hết vai trò của nó mà khối lượng công việc lại nhiều, việc cung cấp báo cáo số liệu có lúc bị hạn chế. Hiện nay, tại phòng kế toán của Công ty việc ghi chép Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 59
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sổ sách vẫn còn thực hiện thủ công trên exel. Do đó, quá trình hạch toán có thể dẫn đến nhầm lẫn, mất thời gian và cung cấp thông tin cho quản lý không kịp thời, nhanh chóng. Về lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Sự biến động của giá cá của các loại hàng hóa trên thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nguyên vật liệu của Công ty là rất cần thiết. Vì vậy doanh nghiệp có thể nghiên cứu xem xét để có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng quy định. Xử lí phế liệu thu hồi còn lãng phí: Việc quản lí và thu hồi phế liệu sau khi thi công vẫn chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Công ty thường xử lí lượng phế liệu là bán ra ngoài chứ không tiến hành nhập kho mặc dù trong đó có nhiều loại có thể tái sử dụng để phục vụ cho những hạng mục tiếp theo. Giá bán phế liệu thường thấp hơn rất nhiều so với giá mua vào, chính vì vậy đối với vật liệu có thể tái sử dụng sẽ làm cho Công ty lãng phí vật liệu khi phải nhập ngoài và vận chuyển cho hạng mục xây lắp tiếp theo. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng 3.2.1. Hoàn thiện công tác phân loại nguyên vật liệu và xây dựng sổ danh điểm nguyên vật liệu. Đối với công ty có nhiều vật liệu thì việc lập sổ danh điểm vật liệu thống nhất, hợp lý giữa kho và phòng kế toán là việc rất cần thiết. Có sổ danh điểm giúp phân loại vật liệu một cách khoa học hơn và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu. Muốn lập được sổ danh điểm thì trước tiên phải phân loại vật liệu theo nhóm. Sau đó trong từng nhóm phân loại chi tiết theo từng loại vật liệu. Nhằm phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp nguyên vật liệu được phân loại như sau: + Nhóm Nguyên vật liệu chính: TK 1521: Để tiến hành xây dựng công trình doanh nghiệp phải sử dụng một số lượng lớn các loại vật liệu khác nhau VD: Xi măng PC 30 : XM 30 Xi măng PC 40: XM 40 Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 60
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thép tròn trơn : ThépTT Thép tròn gai : Thép TG + Nhóm Nguyên vật liệu phụ: TK 1522: Là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất như que hàn, vôi, ve + Nhóm Nhiên liệu: TK 1523: là những thứ dùng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi công công trình như Dầu Diezen, xăng A92 + Nhóm Phụ tùng sửa chữa thay thế: TK 1524: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho máy móc và phương tiện vận tải như xăm, lốp, hộp số, bình ắc quy + Nhóm Vật liệu khác: TK 1528: ngoài những vật liệu kể trên Cùng với việc phân loại nguyên vật liệu như trên thì TK 152 sẽ được tổ chức như sau: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế sửa chữa TK 1528: Vật liệu khác Trong từng nhóm nguyên vật liệu sẽ có từng loại nguyên vật liệu khác nhau. Do vậy TK cấp 2 có thể chi tiết thành TK cấp 3 VD: TK 1521 – 01: Xi măng TK 1521 – 02: Thép TK 1521 – 03: Cát TK 1521 – 04: Gạch Để cho dễ nhìn, dễ tìm hiểu giúp cho công việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành cách dễ dàng hơn, công ty có thể xây dựng thành bảng như sau (biểu 3.1) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 61
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu 3.1: SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU Ghi Ký hiệu Tên vật liệu ĐVT chú Nhóm/Loại Danh điểm 1521 Nguyên vật liệu chính 1521-01 1521 - 01 Xi măng kg 1521 – 01 HA Xi măng Hoài Anh Kg 1521 – 02 LS Xi măng Lâm Sơn Kg 1521 – 03 TN Xi măng Thanh Nhàn Kg 1521 - 02 1521 - 02 Thép Kg 1521 – 02 TT 06 Thép tròn trơn 06 kg 1521 – 02 TT 08 Thép tròn trơn 08 kg 1521 – 03 TTG Thép tròn gai kg 1521 – 03 TL1 Thép 1 ly kg 1521 - 03 1521 - 03 Cát Kg 1521 – 03 CĐ Cát đen kg 1521 – 03 CV Cát vàng kg 1521 - 04 Gạch m 15211- 04 GL2 gạch 2 lỗ m 15211- 04 GL4 gạch 4 lỗ m 15211 – 04 GĐ1 Gạch đinh A1 Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 62
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2.2. Hoàn thiện về chứng từ kế toán Trong môi trường phát triển kinh tế hội nhập hiện ngày nay, cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính chất quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngành doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp thì chất lượng nguyên vật liệu trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chấp nhận kinh tế thị trường là chấp nhận cạnh tranh, chịu tác động của quy luật cạnh tranh. Quan tâm tới chất lượng, quản lý tới chất lượng chính là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy công ty TNHH xây dựng & thương mại Huy Dũng nên sử dụng biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Điều này giúp xác định số lượng, quy cách, chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho, từ đó làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. Biên bản kiểm nghiệm vật tư có thể thiết kế theo mẫu sau: (biểu 3.2) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 63
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Biểu số3.2 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Ngày tháng năm Căn cứ HĐGTGT ngày tháng năm của Công ty 1.Ông : .Đại diện công ty 2.Ông : .Đại diện công ty 3. Ông: .Đại diện công ty 4. Bà: .Đại diện công ty Đã kiểm nghiệm vật tư theo hóa đơn trên để nhập kho: Stt Tên nhãn hiệu quy cách Đơn vị Số lượng vật tư Theo hóa đơn Theo thực tế 1 2 Cộng Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Biên bản kết thúc hồi cùng ngày. Biên bản được thành lập 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản có nội dung như nhau. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban ( Ký, họ tên ) (Ký , họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 64
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3.2.3. Hiện đại hóa công tác kế toán Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi phải có những thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Hiện nay, tại phòng kế toán của công ty việc ghi sổ sách vẫn còn thực hiện thủ công trên Exel. Do đó, quá trình hạch toán có thể dẫn đến sai sót và việc cung cấp thông tin cho quản lý không kịp thời, nhanh chóng. Công ty nên nhanh chóng tiếp cận, ứng dụng máy vi tính vào hạch toán để việc thu nhận, xử lý thông tin kế toán cho quản lí một cách kịp thời chính xác. Để thực hiện được điều này thì trước hết phải có sự quan tâm chỉ đạo của nhà quản lí công ty. Tăng cường đầu tư vốn cho mua sắm thiết bị, lắp đặt chương trình phần mềm kế toán máy. Đối với nhân viên kế toán thì cần phải cố gắng tìm tòi, học hỏi thêm trong lĩnh vực tin học để có thể thực hiện được các công việc kế toán trên máy vi tính một cách dễ dàng và thuận lợi. Dưới đây là một số phần mềm kế toán công ty có thể sử dụng: Phần mềm Kế toán SAP SAP Business One là phần mềm đặc biệt dành cho các doanh nghiệp từ 5 - 100 nhân viên. Phần mềm xử lý tốt các hoạt động kinh doanh – từ hoạch định nhu cầu vật tư (MRP), quản lý kho đến kế toán, mua hàng, bán hàng và phân phối, sản xuất, kho, tài chính và quản lý đội ngũ nhân viên. SAP Business One được thiết kế cho các doanh nghiệp kinh doanh bán sỉ và lẻ, sản xuất lẫn dịch vụ. SAP cam kết phầm mềm sẽ được thiết lập và vận hành trung bình từ 6- 8 tuần bởi các đối tác bản địa cùng với các dịch vụ hỗ trợ khác. Tính năng SAP Business One quản lý xuất sắc tất cả các phần hành kinh doanh của doanh nghiệp như quản lý mua hàng, bán hàng và phân phối, sản xuất, kho, tài chính, dịch vụ. Nhân viên ở bộ phận kế toán tài chính không chỉ định khoản hạch toán kế toán mà còn có thể lên kế hoạch ngân sách, báo cáo các nghiệp vụ ngân hàng cùng với tỷ giá, thiết lập hệ thống tài khoản kế toán và các báo cáo tài chính, thực hiện các bút toán định kỳ và quản lý tài khoản lương. Đối với phần hành Quản lý quan hệ khách hàng, có thể quản lý dữ liệu của khách hàng, thảo bảng báo giá, theo dõi hàng bán trả lại, đơn đặt hàng, quản lý tình trạng nhập xuất hàng, tạo bảng giá, quản lý hàng hóa theo số serial và theo dõi hàng tồn kho, lưu giữ thông tin về bảo hành, đồng bộ hoá dữ liệu khách Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 65
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hàng với Microsoft Outlook, và tạo các báo cáo bán hàng. SAP Business One giúp nhân viên vận hành sản xuất, nhân viên bán hàng và phân phối có thể lập bảng báo giá, cập nhật mức tồn kho, đơn đặt hàng, nhập xuất hàng, hàng bán bị trả lại, điều chỉnh công nợ, và quản lý kế hoạch vật tư và đơn hàng sản xuất. SAP Business One có thể tích hợp với Microsoft Word, Excel và Outlook. Vì vậy mỗi nhân viên chỉ sử dụng những phần hành mà đã được cấp quyền tương ứng cần thiết cho công việc. Phần mềm sẽ theo dõi tiến trình công việc bằng cách thông báo các nhiệm vụ hoặc lịch hẹn quan trọng thông qua chức năng cảnh báo. SAP Business One hỗ trợ lên đến 25 ngôn ngữ, vì vậy SAP Business One chính là sự lựa chọn tối ưu của các công ty toàn cầu. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật Để vận hành được SAP Business One, chỉ cần một server kết hợp với Microsoft Windows. Ứng dụng có thể chạy trên Microsoft SQL Server and IBM DB2 Universal Database Express Edition. Người sử dụng có thể làm việc trên SAP Business One từ máy tính cá nhân. Chi phí Tuỳ thuộc vào số lượng licence hoặc số lượng người sử dụng sẽ có mức giá tương ứng. Thêm vào đó, doanh nghiệp muốn triển khai phần mềm phải chi thêm chi phí để chuyển dữ liệu hiện có từ hệ thống cũ sang, chi phí đào tạo và điều hành dự án. Tùy theo quy mô doanh nghiệp và các chức năng được yêu cầu, ước chi phí từ 15.000 đến 80.000 Euro tùy theo 3 mức độ triển khai sau: Triển khai đơn giản Nếu doanh nghiệp với chỉ 4 người sử dụng, cần phần mềm về tài chính và bán hàng đơn giản và không muốn chuyển dữ liệu từ hệ thống cũ sang. Trường hợp này SAP Business One có thể vận hành chính thức trong vòng 1 tuần. Triển khai chuẩn Doanh nghiệp lớn hơn yêu cầu nhiều phần hành như mua hàng, bán hàng, CRM, quản lý kho và kế toán tài chính cùng với 8 quyền sử dụng, import dữ liệu cơ sở từ hệ thống cũ sang. Với việc tích hợp chức năng phân quyền, ứng dụng có khả năng đồng bộ hóa dễ dàng với Microsoft Outlook. Triển khai phức tạp Doanh nghiệp có các yêu cầu phức tạp thì chi phí tăng thêm tùy thuộc số phân hệ được triển khai. Các phân hệ như kế toán tài chính, CRM, quản lý kho, Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 66
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP mua hàng, bán hàng, MRP, sản xuất và quản lý nhân sự cùng với 20 quyền sử dụng, thì SAP Business One sẽ được triển khai trong vòng 3 tháng. Phần mềm kế toán FAST Fast Accounting là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.Fast Accounting được phát triển và liên tục hoàn thiện từ năm 1997, hiện có hơn 8.500 khách hàng và đạt nhiều giải thưởng khác nhau như BIT CUP, Sản phẩm được nhiều người sử dụng, CUP CNTT Phần mềm kế toán Fast Accounting có 16 phân hệ: 1. Hệ thống 2. Kế toán tổng hợp 3. Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay 4. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu 5. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả 6. Kế toán hàng tồn kho 7. Kế toán TSCĐ 8. Kế toán CCLĐ 9. Báo cáo chi phí theo khoản mục Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 67
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10. Kế toán giá thành dự án, công trình xây lắp 11. Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất liên tục 12. Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng 13. Báo cáo thuế 14. Báo cáo quản trị các trường do người dùng tự định nghĩa 15. Quản lý hóa đơn 16. Thuế thu nhập cá nhân. Fast Accounting 11 được phát triển trên công nghệ của Microsoft, ngôn ngữ lập trình là C#.NET, cơ sở dữ liệu là SQL Server, có thể chạy trên máy đơn lẻ, mạng nội bộ hoặc làm việc từ xa qua internet. Đặc biệt Fast Accounting 11 có thể chạy đồng thời dưới dạng ứng dụng windows hoặc ứng dụng web thông qua các trình duyệt phổ biến như Internet Explorast Accounting 11 cho phép chạy trên web-based giúp cho người sử dụng không phải cài đặt phần mềm trên máy tính, chỉ cần truy cập qua địa chỉ trên web, gõ tên và mật khẩu là có thể làm việc bình thường. Điều này đặc biệt thuận lợi khi làm việc từ xa và khi mở rộng thêm văn phòng, chi nhánh, cửa hàng Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012 MISA SME.NET 2012 là phần mềm kế toán cho phép doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ: Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Thuế, Kho, TSCĐ, CCDC, Giá thành, Hợp đồng, Ngân sách, Cổ đông,Tổng hợp. Phần mềm tự động lập các báo cáo thuế có mã vạch và quản lý chặt chẽ hóa đơn tự in, đặt in, điện tử theo đúng quy định của Tổng cục Thuế. Kết nối với dịch vụ kê khai thuế qua mạng MTAX.VN để nộp báo cáo trực tiếp đến cơ quan Thuế. Đặc biệt, MISA SME.NET 2012 cập nhật Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định sửa đổi các biểu mẫu thuế GTGT, TNDN, TTĐB, Thuế tài nguyên Giá: 9,950,000 Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 68
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phân hệ Mua hàng trong MISA SME.NET 2012 giúp doanh nghiệp quản lý chi tiết tình hình mua hàng: số lượng và giá trị của từng mặt hàng, tình hình trả lại, giảm giá cũng như công nợ phải trả, đã trả cho từng hóa đơn, từng nhà cung cấp. Đồng thời, trợ giúp các nhà quản trị thông qua hệ thống các báo cáo mua hàng, công nợ phải trả (theo nhà cung cấp, theo hóa đơn) Theo em, công ty nên chọn phần mềm Misa vì giá cả hợp lý. 3.2.4.Hoàn thiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sự biến động về giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở công ty là rất cần thiết. Công việc dự phòng được tiến hành như sau: dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi vào cuối niên độ kế toán khi lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 69
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Việc lập dự phòng giảm giá được tính cho từng loại vật liệu và được thực hiện thống nhất trong công ty. - Theo thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 “ Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa công trình xây lắp tại doanh nghiệp ’’ Cuối kỳ kế toán khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực thiện được của chúng. - Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ trước và lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho cho đến cuối niên độ tiếp theo. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh ở tài khoản 159: + Bên Nợ: giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. + Bên Có: giá trị dư phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + Số dư Có: giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ - Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau: Lượng vật tư hàng Mức dự phòng Giá gốc hàng Giá trị thuần có thể hóa thực tế tồn kho giảm giá vật tư = x tồn kho theo - thực hiện được của tại thời điểm lập báo hàng hóa sổ kế toán hàng tồn kho cáo tài chính Ví dụ : Cuối năm 2013 giá thép 1 ly trên thị trường chỉ còn 15.700 đồng/kg. Trong kho đó giá ghi sổ của công ty là 16.157 đồng/kg, trong kho còn dự trữ 9.150 kg khi đó công ty cần lập dự phòng giảm giá cho lượng nguyên vật liệu này. Mức giảm giá thép 1 ly : 16.170 – 15.700 = 470 đồng /kg Mức trích lập dự phòng: 470 ( đồng ) x 9.150 ( kg ) = 4.300.500 ( đồng ) Việc lập dự phòng giảm giá được tiến hành riêng cho từng loại nguyên vật liệu và được tổng hợp vào bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. (Biểu số 3.3) Sinh viên: Bùi Thị Huyền – QTL603K 70