Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải - Nguyễn Thu Hoàn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải - Nguyễn Thu Hoàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_co.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải - Nguyễn Thu Hoàn
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng LỜI MỞ ĐẦU Mục tiêu cuối cùng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh là đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất có thể, lợi nhuận thu đƣợc là điều kiện để các doanh nghiệp duy trì hoạt động và tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất của mình. Đồng thời lợi nhuận còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, giải quyết tốt hơn những vấn đề thuộc lợi ích kinh tế xã hội nói chung và chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động nói riêng. Để góp phần giúp doanh nghiệp đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất trƣớc hết doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc một cơ cấu tổ chức phù hợp, giúp cho nhà quản lý có thể quản lý đƣợc mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong cơ cấu quản lý này bộ phận kế toán có vai trò hết sức quan trọng. Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các đơn vị trong doanh nghiệp, cung cấp cho nhà quản trị những thông tin tài chính cần thiết để đƣa ra những quyết định phù hợp và kịp thời. Công tác kế toán tài sản doanh nghiệp trên hai mặt là tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động) trong đó nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất. Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, chất lƣợng của sản phẩm tốt hay xấu cũng nhƣ chi phí sản xuất nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất. Do vậy việc đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng, nó đã trở thành một yêu cầu bức thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời, chính xác hay không ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Nhận thức về tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc Công ty, các cô chú phòng kế toán Công ty, em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu ở Công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải ”. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 1
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Đề tài đƣợc trình bày với ba phần chính: Chƣơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải. Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thàn viên Cơ khí Duyên Hải. Do thời gian ngắn và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đƣợc thầy cô giáo góp ý bổ sung để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Phạm Thị Nga cùng toàn thể các cô chú phòng tài chính kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải đã tận tình hƣớng dẫn để em hoàn thành luận văn này. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 2
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động thể hiện dƣới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, là tài sản lƣu động dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tƣợng lao động nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là những đối tƣợng lao động đã đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hoá nhƣ: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, chế tạo sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc. Nguyên vật liệu thƣờng phong phú đa dạng về chủng loại, công dụng, hình thái vật chất Giá trị của nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo nên giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thƣờng đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị mới sản phầm tạo ra, hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. 1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lƣu động. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là một trong ba yếu tố không thể thiếu đƣợc khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không đều có ảnh hƣởng trực tiếp đến Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 3
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lƣợng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó, ta thấy nguyên vật liệu có vị trí quan trọng nhƣ thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chúng là đối tƣợng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thƣờng chiếm 60%-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh hƣởng không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác kế toán nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất sao cho với cùng một khối lƣợng nguyên vật liệu nhất định có thể làm ra đƣợc nhiều sản phẩm hơn, chất lƣợng tốt hơn . 1.1.4 Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu Với đặc điểm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh và trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất thì tăng cƣờng công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, luôn đƣợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Tính khách quan phải quản lý nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền kinh tế. Trải qua các giai đoạn phát triển của lịch sử, các mức độ quản lý và phƣơng pháp quản lý cũng khác nhau và ngày một đƣợc hoàn thiện. Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu là đòi hỏi tất yếu mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm và có biện pháp cụ thể thiết thực. Quản lý nguyên vật liệu ở đây không những về mặt hiện vật mà về cả mặt giá trị trong các khâu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng. . Khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật liệu về các mặt số lƣợng, chất lƣợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng nhƣ các kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích tình hình thu mua nguyên vật liệu, tìm hiểu nguồn cung cấp để lựa chọn nguồn mua, đảm bảo về số lƣợng, chủng loại, quy cách với giá cả, địa điểm sao cho phù Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 4
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng hợp và thuận tiện nhất. Có nhƣ vậy sẽ góp phần hạ thấp đƣợc hao phí nguyên vật liệu trong giá thành. . Khâu bảo quản: Nguyên vật liệu mua về phải có hệ thống kho tàng bến bãi, cách thức bảo quản khoa học, hợp lý nhằm giữ nguyên chất lƣợng, giảm thiểu thấp nhất những chi phí có thể xảy ra. Đối với mỗi loại nguyên vật liệu phải thực hiện đúng các chế độ bảo quản, xác định mức dự trữ tối thiểu và tối đa cho từng loại nhằm giảm bớt thấp nhất những hao hụt mất mát chất lƣợng nguyên vật liệu. . Khâu dự trữ: Đây cũng là một khâu hết sức quan trọng bởi xác định đƣợc lƣợng dự trữ vừa đủ sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục thƣờng xuyên, đúng hợp đồng, đồng thời tránh đƣợc lãng phí gây ứ đọng vốn, hao hụt mất mát do dự trữ quá nhiều. . Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí và giá thành. Do vậy trong khâu sản xuất cần lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu và có quy chế trách nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng nguyên vật liệu, xác định đúng giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng để tính vào chi phí. Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, thƣờng xuyên kiểm kê, tránh gây mất mát thì quản lý về mặt giá trị cũng rất quan trọng. Tránh để tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu, làm cho chất lƣợng bị giảm (nhƣ ẩm mốc, hết hạn sử dụng ). Các nguyên nhân chủ yếu làm giảm chất lƣợng giá trị sử dụng của nguyên vật liệu, chủ yếu do các nguyên nhân khách quan nhƣ: mƣa gió, lũ lụt và do các nguyên nhân chủ quan: hết hạn sử dụng Vì vậy, để tránh tình trạng này các doanh nghiệp cần hết sức chú ý đến khâu bảo quản, phải thƣờng xuyên cải tạo nâng cấp kho tàng bến bãi, phân công trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân, nâng cao ý thức trách nhiệm cho ngƣời lao động. Tóm lại, tăng cƣờng công tác quản lý nguyên vật liệu là rất cần thiết và tất yếu trong các doanh nghiệp sản xuất. Có quản lý tốt nguyên vật liệu mới đảm bảo cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục, không bị ngừng trệ. Và có làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu sẽ giảm bớt chi phí trong giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, những thông tin về mức chi phí thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng và sử dụng đó cũng là cơ sở để cấp lãnh đạo đƣa ra quyết định đúng đắn. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 5
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Trong công tác quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản vật tƣ, tiền vốn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, kế toán có vai trò và nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Thông qua hạch toán kế toán nguyên vật liệu chính xác kịp thời sẽ cung cấp cho các nhà quản lý nắm bắt đƣợc tình hình thu mua nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu, chất lƣợng chủng loại, số lƣợng có đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất hay không, từ đó có biện pháp tổ chức quản lý và sử dụng hợp lý. Việc quản lý, sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ có ý nghĩa thiết thực trong công tác kiểm soát và quản lý có hiệu quả đƣợc chi phí, giá thành cũng nhƣ công tác kế toán, xác định kết quả kinh doanh. Xuất phát từ vai trò trên, để đáp ứng đƣợc yêu cầu kế toán quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thực hiện tốt việc phân loại đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu trong quản trị doanh nghiệp. - Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất tồn kho. Xác định đúng giá trị vốn của nguyên vật liệu nhập xuất kho nhằm cung cấp thông tin chính xác kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lƣợng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Kiểm tra tình hình và chấp hành các quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu. - Phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. - Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng cho sản xuất. Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu thừa và ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. - Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phƣơng pháp hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để việc ghi chép phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời với mục đích cuối cùng là cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 6
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng, tính năng, tính chất lý hoá học. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. . Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu và vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể, ở các doanh nghiệp khác nhau thì nguyên liệu, vật liệu chính cũng khác nhau. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Ví dụ: sắt thép trong các doanh nghiệp sản xuất cơ khí chế tạo, mía trong các doanh nghiệp sản xuất đƣờng, vải trong các doanh nghiệp may mặc Cũng có thể sản phẩm của doanh nghiệp này lại là nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp khác. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, nhƣng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lƣợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động. Ví dụ: Thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ lau - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng nhƣ than đá, than bùn, củi, xăng dầu Nó có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đƣợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thƣờng. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 7
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng -Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng, chi tiết đƣợc sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chƣa đƣợc xếp vào các loại trên, thƣờng là những vật liệu đƣợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết trong từng doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu nói trên lại đƣợc chia thành từng nhóm, từng thứ Ý nghĩa: Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng nhóm, từng thứ, là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. . Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do doanh nghiệp mua, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu tặng, đƣợc cấp - Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của mình. Ý nghĩa: Cách phân loại này làm căn cứ để lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, cơ sở xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho. . Căn cứ vào mục đích, công dụng, nguyên vật liệu chia thành: - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh bao gồm: + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản xuất sản phẩm + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho các bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý phân xƣởng - Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: + Nhƣợng bán + Đem góp vốn liên doanh + Đem quyên tặng Ngoài việc phân loại nhƣ trên, trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán nhƣ hiện nay thì để phục vụ cho công tác quản lý vật tƣ một cách tỉ mỉ chặt chẽ thì còn phải lập danh điểm vật tƣ. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 8
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Lập danh điểm vật tƣ là quy định cho mỗi loại vật tƣ một ký hiệu mã hoá riêng. Tuỳ vào từng phần mềm kế toán áp dụng cũng nhƣ tình hình của từng doanh nghiệp mà việc lập các danh điểm vật tƣ cho phù hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý, đảm bảo cho quá trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.2 Tính giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu theo những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định. Khi đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: * Nguyên tắc giá gốc (Theo chuẩn mực 02-Hàng tồn kho): Nguyên vật liệu phải đƣợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay đƣợc gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đƣợc những nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. * Nguyên tắc thận trọng: Biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá chính xác mức độ giảm giá nguyên vật liệu khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch toán trên sổ kế toán với giá thị trƣờng, dựa trên cơ sở đó lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. * Nguyên tắc nhất quán: Các phƣơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tƣ, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phƣơng pháp kế toán nào thì phải áp dụng phƣơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phƣơng pháp đã chọn, nhƣng phải đảm bảo phƣơng pháp thay thế trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đƣợc sự ảnh hƣởng của sự thay đổi đó. 1.2.2.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho Tuỳ vào nguồn nhập khác nhau của các loại nguyên vật liệu, trị giá vốn thực tế sẽ đƣợc xác định nhƣ sau: . Đối với vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài (mua trong nước hoặc nước ngoài): Các loại thuế Trị giá vốn Giá Chi phí Các không đƣợc thực tế của = mua + mua + - khoản hoàn lại NVL nhập kho thực tế thực tế giảm trừ (TTĐB,NK ) Trong đó: - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Giá mua thực tế của vật liệu là giá chƣa có thuế GTGT. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 9
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng - Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT thì giá mua thực tế là giá đã có thuế GTGT. . Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến: Giá vốn thực tế của Giá thực tế của vật liệu xuất Chi phí gia = + vật liệu nhập kho kho để gia công chế biến công chế biến . Đối với vật liệu do doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến: Giá vốn thực Chi phí vận Giá vốn thực tế Chi phí tế của vật liệu chuyển bốc của vật liệu nhập = + thuê gia + xuất kho thuê dỡ khi giao kho công gia công nhận (nếu có) . Đối với vật liệu do được cấp: Giá vốn thực tế của Giá vốn ghi trong biên Chi phí phát sinh = + vật liệu nhập kho bản giao nhận trong giao nhận . Đối với vật liệu được biếu tặng, tài trợ: Giá vốn thực tế của Các chi phí khác = Giá trị hợp lý + vật liệu nhập kho phát sinh 1.2.2.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Do thời điểm nhập vật liệu và xuất vật liệu là khác nhau về số lƣợng và giá cả, vì vậy việc tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho đƣợc thực hiện theo một trong bốn phƣơng pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”: * Phương pháp đích danh: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao và các loại vật tƣ đặc trƣng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại hàng hoặc mặt hàng ổn định có thể nhận diện đƣợc. Giá thực tế của vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lƣợng xuất kho theo từng lần. Ưu nhược điểm: Tạo thuận lợi cho việc tính toán giá thành vật liệu đƣợc chính xác, phản ánh đƣợc mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị. Tuy nhiên phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập và giá vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trƣờng tại thời điểm đó. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trong các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng, các loại hàng có tính tách biệt cao. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 10
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng * Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ: - Theo phƣơng pháp này, trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính căn cứ vào số lƣợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá tính bình quân. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có tính ổn định về giá cả vật tƣ hàng hoá khi nhập, xuất kho. Công thức tính: Giá thực tế của Số lƣợng thực tế Đơn giá thực = vật liệu xuất kho xuất kho tế bình quân Đơn giá bình quân đƣợc tính theo hai cách: Cách 1: Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ Đơn giá Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ thực tế = Số lƣợng vật liệu tồn đầu kỳ Số lƣợng vật liệu nhập trong kỳ bình quân Ưu nhược điểm: Tính theo cách này sẽ cho kết quả chính xác nhƣng đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán đƣợc chặt chẽ về mặt số lƣợng của từng loại vật liệu, công việc tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao. Với cách tính này khối lƣợng công việc tính toán sẽ giảm bớt nhƣng thông tin sẽ không đƣợc cung cấp kịp thời vì chỉ tính đƣợc trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho vào thời điểm cuối kỳ. Phạm vi áp dụng: Áp dụng trong những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tƣ Cách 2: Giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền liên hoàn) Theo cách này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định đơn giá bình quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau Giá đơn vị bình quân sau = mỗi lần nhập mỗi lần nhập Lƣợng thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập Ưu nhược điểm: Cách này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời nhƣng khối lƣợng công việc tính toán nhiều do phải tiến hành tính giá cho từng danh điểm hàng hoá. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất không nhiều. Phƣơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. * Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): - Phƣơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc và đơn giá của hàng nhập trƣớc sẽ đƣợc dùng làm đơn giá để tính cho hàng xuất trƣớc. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 11
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng - Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá cả thị trƣờng ổn định. Nếu giá cả có xu hƣớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ cao và giá trị vật liệu xuất dùng sẽ nhỏ đi nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng trong kỳ. Trƣờng hợp ngƣợc lại, giá cả có xu hƣớng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn. Do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ lớn. Với phƣơng pháp này, việc tính toán đơn giản, dễ làm và tƣơng đối hợp lý. Song khối lƣợng tính toán nhiều, phụ thuộc vào xu thế giá cả trên thị trƣờng, phù hợp vói doanh nghiệp ít danh điểm nguyên vật liệu. * Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): - Theo phƣơng pháp này thì cũng phải biết đơn giá thực tế của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập sau sẽ đƣợc xuất trƣớc, đơn giá của hàng nhập sau sẽ đƣợc dùng làm đơn giá để tính cho hàng xuất trƣớc. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. - Với phƣơng pháp này, công việc tính toán đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và đơn giản hơn so với phƣơng pháp FIFO. Chi phí sản xuất luồn gắn chặt với giá cả thị trƣờng nên lợi nhuận thu đƣợc mang tính an toàn hơn khi giá cả có xu hƣớng tăng lên. Song chất lƣợng tính giá lại phụ thuộc vào sự ổn định giá cả nguyên vật liệu. Nếu giá cả biến động mạnh sẽ mất chính xác và gây bất hợp lý, phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong trƣờng hợp lạm phát. 1.2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán Hiện nay thực tế nhiều doanh nghiệp không áp dụng xác định trị giá vật liệu xuất kho theo cách trên mà áp dụng giá hạch toán để tính toán nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc hàng ngày. Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và đƣợc sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong thời gian dài. Hàng ngày kế toán sẽ sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị nguyên vật liệu nhập xuất tồn, cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ để ghi sổ tổng hợp theo công thức: Giá thực tế của NVL Giá thực tế của NVL Hệ số chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ giá thực tế và giá hạch = Giá hạch toán của Giá hạch toán của NVL toán của NVL NVL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 12
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Giá hạch toán của Hệ số chênh lệch giữa giá Giá thực tế của NVL = NVL xuất dùng thực tế và giá hạch toán xuất dùng trong kỳ trong kỳ của NVL Trên đây là các cách tính giá nguyên vật liệu xuât kho theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán. Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp khác nhau về tính chất nghành nghề sản xuất, yêu cầu quản lý và sử dụng vật liệu, trình độ của cán bộ công nhân viên mà các cách đánh giá trên sẽ đƣợc áp dụng cho phù hợp. 1.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 1.3.1 Yêu cầu hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Trong doanh nghiệp, chủng loại nguyên vật liệu là rất nhiều và thƣờng xuyên biến động cả về số lƣợng và giá trị. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu chính là việc kết hợp giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu trên cùng cơ sở là các chứng từ nhập xuất kho mục đích nhằm theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, thứ vật liệu, từng kho nguyên vật liệu và nguồn cung cấp. Đồng thời để giúp cho việc hạch toán có hiệu quả, chính xác thì các doanh nghiệp phải tổ chức mở các sổ chi tiết, các thẻ chi tiết, các tài khoản cấp 2 và 3 và vận dụng phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sao cho phù hợp để nhằm cho công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao nhất. Nhằm đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhạy về tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trên cả 2 chỉ tiêu số lƣợng và giá trị theo từng thứ nguyên vật liệu, nơi bảo quản, nguồn cung cấp thì kế toán chi tiết đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu: - Hạch toán chi tiết ở từng kho và từng bộ phận sử dụng của doanh nghiệp. - Hằng ngày phải theo dõi nguyên vật liệu trên cả 2 chỉ tiêu số lƣợng và thành tiền. - Phải đảm bảo khớp nội dung số lƣợng tƣơng ứng giữa thẻ kế toán chi tiết ở dƣới kho với các số liệu chi tiết trên phòng kế toán, với số liệu các bảng tổng hợp, các báo cáo tổng hợp. Trách nhiệm sử dụng nguyên vật liệu liên quan đến nhiều bộ phận, song trách nhiệm trực tiếp là thủ kho và kế toán nguyên vật liệu. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 13
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.3.2 Các chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm: 1- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) 2- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT) 3- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT) 4- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT) 5- Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT) 6- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT) 7- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT) 8- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTGT-3LL) 9- Hoá đơn bán hàng thông thƣờng (Mẫu 02GTGT-3LL) 10- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL) Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lựa chọn hình thức chứng từ sao cho thuận tiện khoa học. Mọi chứng từ phải đƣợc lập đầy đủ, kịp thời theo quyết định ban hành về mẫu biểu nội dung, phải tổ chức luân chuyển theo trình tự, ngƣời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau đây là một vài mẫu chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu - Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S10-DN) - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S11-DN) - Thẻ kho (Sổ kho) (Mẫu S12-DN) 1.3.3 Các phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng nhƣ việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa giá hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đƣợc tiến hành theo một trong các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp ghi thẻ song song - Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phƣơng pháp số dƣ Phương pháp ghi thẻ song song: - Ở kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lƣợng. Khi nhận đƣợc các chứng Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 14
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng từ nhập, xuất kho, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép các số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất cho kế toán đã đƣợc phân loại theo từng thứ vật liệu. - Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng các sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu theo cả chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đƣợc chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho gửi lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ, xác định giá trị hoàn chỉnh chứng từ và phản ánh vào các sổ chi tiết vật liệu, mỗi chứng từ đƣợc ghi một dòng Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu và tiến hành so sánh số liệu giữa: + Sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho của thủ kho + Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ kế toán tổng hợp + Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với sổ liệu kiểm kê thực tế. - Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu - Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu các yếu tố tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập xuất diễn ra không thƣờng xuyên. Tuy nhiên nếu trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phƣơng pháp này vẫn áp dụng vào những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Phƣơng pháp này có khuynh hƣớng ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi bởi tính thuận tiện của nó cũng nhƣ việc áp dụng kế toán máy ngày càng đƣợc phổ biến trong các doanh nghiệp. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 15
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển: - Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất,tồn kho vật liệu nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Ở phòng kế toán: Để theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu cả về mặt lƣợng và mặt giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc mở cho cả năm và đƣợc ghi chép 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp những chứng từ nhập, xuất trong tháng, mỗi danh điểm vật liệu đƣợc ghi vào một dòng trên sổ. Hàng ngày, khi nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất kho, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, tiến hành phân loại theo từng loại vật liệu riêng hoặc có thể lập “Bảng kê nhập” và “Bảng kê xuất”. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 16
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Cuối tháng, tập hợp số liệu từ các chứng từ hoặc bảng kê ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. - Ưu điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: Phƣơng pháp này vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lƣợng. Việc kiểm tra số lƣợng chỉ đƣợc tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. - Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày. Phƣơng pháp này ít đƣợc sử dụng trong thực tế. Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân Bảng kê nhập Bảng kê xuất chuyển Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phương pháp ghi sổ số dư: - Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lƣợng của từng loại vật liệu. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu, Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 17
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng dụng cụ, sản phẩm quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán viên kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, sản phẩm. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lƣợng vật liệu, dụng cụ, sản phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dƣ. - Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lƣợng nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu đƣợc tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận đƣợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ” và giá hạch toán để tính trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào “Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn”(bảng này đƣợc mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “Sổ số dƣ do” thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho trên “Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn”. Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ: Thẻ kho Phiếu nhập kho SỔ SỐ DƢ Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận Bảng luỹ kế nhập xuất Phiếu giao nhận chứng từ nhập tồn kho vật liệu chứng từ xuất Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 18
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng - Ưu điểm: Phƣơng pháp này sẽ giúp giảm bớt đƣợc khối lƣợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và theo nhóm vật liệu. Đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán. Kế toán đã thực hiện đƣợc việc kiểm tra thƣờng xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Khối lƣợng công việc đƣợc giàn đều trong tháng. - Nhược điểm: Kế toán chƣa theo dõi chi tiết đến từng thứ vật liệu nên để thông tin về tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu thì phải căn cứ vào thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa phòng kế toán và kho là phức tạp. - Điều kiện áp dụng: Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, việc nhập xuất diễn ra thƣờng xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống giá hạch toán và xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm vật liệu hợp lý. Các cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng. 1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ sách kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên kế toán áp dụng tổng hợp nguyên vật liệu có thể tiến hành theo một trong hai phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp kế toán kê khai thƣơng xuyên - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Việc sử dụng phƣơng pháp nào là tuỳ thuộc vào doanh nghiệp và yêu cầu của công việc quản lý, trình độ của cán bộ kế toán cũng nhƣ các quy định của chế độ kế toán hiện hành. 1.4.1 Tài khoản sử dụng Để tiến hành kế toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng: Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản: Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 19
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến hoặc đƣa đi góp vốn. - Trị giá thực tế của nguyên vật liêu trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá hàng mua. - Chiết khấu thƣơng mại nguyên liệu, vật liệu khi mua đƣợc hƣởng. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê - Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ) Số dƣ bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ Ngoài ra, tài khoản này có thể mở theo dõi chi tiết các tài khoản cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp gồm: TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính TK 1522: Vật liệu phụ TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản. Trong từng tài khoản cấp 2 có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3, cấp 4 tới từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. TK 151 -Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá vật tƣ (nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá) mua ngoài đã thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng còn đang chờ kiểm nhận nhập kho. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 20
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 151: Bên Nợ: - Trị giá hàng vật tƣ đã mua đang đi đƣờng - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tƣ mua đang đi đƣờng cuối kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá hàng hoá, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng; - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tƣ mua đang đi đƣờng đầu kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Số dƣ bên Nợ: - Trị giá hàng hoá vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa về nhập kho đơn vị) 1.4.2 Các phƣơng pháp hạch toán 1.4.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Nội dung và các tài khoản sử dụng: Nội dung: - Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp kế toán theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thƣờng xuyên liên tục trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến ở nƣớc ta vì những tiện ích của nó nhƣ: độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. - Theo phƣơng pháp này, kế toán có thể theo dõi số lƣợng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu và trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản sổ kế toán đƣợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kế toán. Các tài khoản kế toán sử dụng: TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng TK 331 - Phải trả ngƣời bán. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, ngƣời cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 21
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông lâm ngƣ nghiệp, giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch, dịch vụ khác. TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xƣởng, bộ phận, đội, công trƣờng phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. TK 641 - Chi phí bán hàng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 - Chi phí trả trƣớc ngắn hạn TK 241 - Chi phí xây dựng dở dang Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản nhƣ TK 111, TK 112, TK 141, TK 138 Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 22
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. TK 152 TK 621, 623, TK 111,112,151,331 627, 641, 642, 241, Nhập kho NVL mua ngoài Xuất kho NVL dùng cho SXKD, 133 XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ Thuế GTGT (nếu có) TK 154 Chi phí thu mua, bốc xếp, vận NVL xuất ngoài thuê gia công TK 154 chuyển NVL mua ngoài TK 133 TK 111, 112,331, NVL thuê ngoài gia công (nếu có) Chế biến xong nhập kho Giảm giá NVL mua vào, trả lại TK 333 (3333, 3332) NVL cho ngƣời bán, CKTM Thuế NK, TTĐB, GTGT ( nếu không đƣợc khấu trừ) phải nộp NSNN TK 632 NVL xuất bán 632 TK 411 Đƣợc cấp hoặc đƣợc nhận vốn góp TK 142,242 liên doanh liên kết bằng NVL NVL dùng cho sản xuất kinh doanh phân bổ dần TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, TK 222, 223 NVL xuất dùng cho SXKD hoặc NVL xuất kho để đầu tƣ vào công XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không ty liên kết hoặc cơ sở kinh doanh sử dụng hết nhập lại kho đồng kiểm soát TK 222, 223 TK 632 Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, NVL thiếu khi kiểm kê thuộc cơ sở KD đồng kiểm soát bằng NVL hao hụt định mức TK 338 (3381) TK 138 (1381) NVL phát hiện thừa khi kiểm NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý kê, chờ xử lý Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 23
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.4.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Nội dung và tài khoản sử dụng: Nội dung: - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thƣờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. - Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất kho hàng ngày đƣợc phản ánh theo dõi trên “Tài khoản mua hàng”. - Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau: Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế của NVL xuất = của NVL tồn + của NVL nhập - của NVL tồn kho trong kỳ kho đầu kỳ trong kỳ kho cuối kỳ - Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đƣợc xuất thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ có ƣu điểm là giảm nhẹ khối lƣợng công việc hạch toán nhƣng độ chính xác về vật tƣ, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng: TK 152- Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này không phản ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ (Kết cấu và nội dung phản ánh đã nêu ở trên) TK 151 - Hàng mua đang đi đƣờng (Kết cấu và nội dung phản ánh đã nêu ở trên) TK 611 - Mua hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu mua vào, nhập kho hoặc đƣa vào sử dụng trong kỳ. Kết cấu của tài khoản: Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 24
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Bên Nợ: - Kết chuyển giá gốc nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê) - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua vào trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá gốc nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê) - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng trong kỳ. - Giá gốc nguyên liệu, vật liệu mua vào trả lại ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá. Tài khoản 611 không có số dƣ cuối kỳ. Ngoài ra, cũng giống nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, phƣơng pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng thêm một số tài khoản nhƣ: TK 111, TK 112, TK 128, TK 621, TK 641, TK 642 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1. Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu 2. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có TK 611 - Mua hàng. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 25
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152 Kết chuyển trị giá NVL Kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ TK 111,112, 331 111, 112, 331 Trị giá nguyên vật liệu mua Giảm giá hàng mua vào trong kỳ Hoặc trả lại ngƣời bán 133 TK133 Thuế GTGT (Nếu có) 138,334, Giá trị NVL thiếu hụt TK 333 Thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng NK phải nộp vào TK 3381 NSNN NVL nhập từ 621, 627, 641, 642 TK 411 nguồn khác Giá trị NVL xuất dùng Nhận vốn góp liên doanh hoặc trong kỳ nhận cấp phát, tặng TK 632 TK 3381 Xuất bán NVL thừa khi kiểm kê TK 412 TK 412 Chênh lệch giảm do Chênh lệch tăng do đánh giá lại đánh giá lại 1.5 Hệ thống sổ sách kế toán Trên thực tế hiện nay, các Doanh nghiệp có thể áp dụng ghi sổ kế toán theo một trong bốn hình thức kế toán mà bộ tài chính ban hành sau: - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 26
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng - Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái - Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ 1.5.1 Hình thức kế toán nhật ký chung: Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký chung mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy các số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức sổ nhật ký chung bao gồm cáo loại sổ chủ yếu sau: + Sổ nhật ký chung + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 27
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều đƣợc ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký-Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký-Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại. Hệ thống sổ Nhật ký-Sổ cái bao gồm các loại sổ sau: + Sổ nhật ký-sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Ưu nhược điểm: Hạch toán theo hệ thống sổ Nhật ký-Sổ cái rất đơn giản, số liệu kế toán tập trung. Tuy vậy, hình thức sổ có hạn chế lớn là ghi trùng lặp trên cùng một dòng ghi, khuôn sổ cồng kềnh, khó bảo quản trong niên độ, số lƣợng sổ tổng hợp chỉ có một quyển nên khó phân công lao động kế toán cho mục đích kiểm toán nội bộ. Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong các doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng, ít lao động kế toán, khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế Sổ, thẻ kế toán toán chứng từ chi tiết Sổ quỹ cùng loại NHẬT KÝ SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 28
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.5.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Ghi theo trình tự nội dung kinh tế trên sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm theo phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau: + Sổ chứng từ ghi sổ - Sổ nhật ký tổng hợp + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Nhật ký tổng quát + Sổ cái tài khoản + Sổ thẻ kế toán chi tiết Ưu nhược điểm: Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ để ghi thống nhất các thiết kế sổ nhật ký và sổ cái, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra. Tuy vậy, hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ vẫn chƣa khắc phục đƣợc nhƣợc điểm ghi chép trùng lặp của các hình thức sổ kế toán ra đời đƣợc sử dụng trƣớc nó Điều kiện áp dụng: Áp dụng với mọi loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn vị quản lý cũng nhƣ đơn vị hành chính sự nghiệp Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 29
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán kế toán chứng từ chi tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi CHỨNG TỪ GHI SỔ sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.5.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Các nguyên tắc cơ bản + Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ + Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian về việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. + Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. + Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 30
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Hệ thống sổ Nhật ký chứng từ bao gồm các loại sổ sau: + Sổ nhật ký-chứng từ + Bảng kê + Sổ cái + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Ưu nhược điểm: Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công chuyên môn hoá lao động. Sổ kế toán kết cấu theo hình bàn cờ nên tính chất đối chiếu kiểm tra cao, mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất tạo kỷ cƣơng cho việc ghi chép. Tuy vậy, hạn chế lớn nhất của hình thức này là phức tạp về kết cấu, quy mô số lớn về lƣợng và loại đa dạng kết cấu giữa các đối tƣợng trên loại sổ Nhật ký chính và phụ nên khó vận dụng máy tính để xử lý số liệu. Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thƣơng mại có quy mô lớn, đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, đủ trình độ để thao tác nghiệp vụ đúng trên sổ, đơn vị chủ yếu thực hiện kế toán bằng lao động thủ công. Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ NHẬT KÝ Bảng kê CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 31
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 1.5.3 Hình thức kế toán trên Máy vi tính Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chu trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải đƣợc in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán bằng tay. Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN CHỨNG -Sổ tổng hợp TỪ KẾ PHẦN MỀM -Sổ chi tiết TOÁN KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN -Báo cáo tái chính CÙNG LOẠI -Báo cáo kế toán MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 32
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ DUYÊN HẢI 2.1 Khái quát chung về công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Duyên Hải. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty a) Các thông tin về doanh nghiệp Cùng với Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Hà Nội, Công ty TNHH NN Một thành viên Cơ khí Duyên Hải là một trong sáu công ty con của Tổng Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp. Công ty là doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có đăng ký kinh doanh, sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nƣớc, tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Từ năm 1955 đến nay, qua 55 năm thành lập và phát triển, Công ty đã trải qua nhiều biến động lớn và đổi tên nhiều lần. Theo Quyết định số 217/2003/QĐ- BCN ngày 15/12/2003 của Bộ trƣởng Bộ Công nghiệp, Công ty Cơ khí Duyên Hải đƣợc đổi tên thành Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí Duyên Hải. Ngày 28/03/2005, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ tƣ cho doanh nghiệp với tên gọi Công ty TNHH nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải. Tên giao dịch: Tên tiếng Việt: Công ty TNHH nhà nƣớc một thành viên Cơ khí Duyên Hải Tên tiếng Anh: Duyen Hai Mechanical National Co., Ltd Tên viết tắt: DMC (DMC Co., LTD) Địa chỉ: Trụ sở chính: 133 đƣờng 5 cũ, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng Tel: +84-31-3745138 Fax: +84-31-3745730 Mã số thuế: 0200596735 Website: Email: ckduyenhai@hn.vnn.vn. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 33
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Vốn điều lệ và tư cách pháp nhân: Vốn điều lệ của Doanh nghiệp: 66.600.000.000 tỷ đồng Việt Nam. Chủ sở hữu của công ty là Nhà nƣớc mà đại diện là Tổng Công ty Máy và Thiết bị công nghiệp Các xí nghiệp thành viên: Công ty liên doanh với hãng HANJUNG (Hàn Quốc) thành lập Công ty Công nghiệp nặng Hàn-Việt, chuyên sản xuất sản phẩm kết cấu thép siêu trƣờng, siêu trọng với vốn pháp định là 10,16 triệu USD, vốn đầu tƣ 25,7 triệu USD, trong đó Công ty cơ khí Duyên Hải góp 30% vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất. Liên doanh đi vào hoạt động tháng 10-1997. Công ty liên doanh với hãng TAHAGY (Nhật Bản) và một số đối tác thành lập Công ty Cơ khí Việt- Nhật đúc gang chất lƣợng cao với vốn pháp định là 2,53 triệu USD, vốn đầu tƣ là 7,8 triệu USD. Công ty cơ khí Duyên Hải đóng 5% vốn pháp định. Liên doanh đi vào sản xuất cuối năm 1996. b) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty TNHH Nhà nƣớc Một thành viên Cơ khí Duyên Hải thành lập ngày 05/10/1955, sau ngày thành phố Hải Phòng hoàn toàn giải phóng với tên gọi Tập đoàn sản xuất Duyên Hải, trên cơ sở một xƣởng sản xuất của tƣ sản ngƣời Pháp. Sự ra đời của Tập đoàn sản xuất Duyên Hải có ý nghĩa đặt nền móng cho sự ra đời của một nhà máy sản xuất cơ khí lớn của Miền Bắc. Năm 1958, Thành uỷ, Uỷ ban hành chính thành phố quyết định nâng Tập đoàn sản xuất Duyên Hải lên cấp xí nghiệp quốc doanh, quy mô đƣợc mở rộng, đội ngũ cán bộ công nhân viên tăng lên và bộ máy quản lý đƣợc củng cố. Nhà máy trở thành một trong những đơn vị đi đầu ngành công nghiệp Thành phố và Trung ƣơng. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) ngành cơ khí chế tạo đƣợc xác định là ngành then chốt, Hội đồng chính phủ quyết định chuyển Nhà máy cơ khí Duyên Hải trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng. Cũng trong giai đoạn này nhà máy đã có những buớc cải tiến trong tổ chức sản xuất hiệu quả, tinh thần thi đua lao động và học tập của cán bộ công nhân viên nhà máy dâng lên rất cao đóng góp không nhỏ công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nƣớc. Phong trào “Sóng Duyên Hải” trở thành phong trào thi đua của ngành công nghiệp toàn miền Bắc. Suốt 10 năm (1965-1975) chiến tranh ác liệt, cán bộ công nhân Nhà máy đã vƣợt lên bao khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, hy sinh, lao động quên mình, góp phần cùng cả nƣớc làm nên đại thắng của dân tộc, thống nhất Đất nƣớc đi lên CNXH. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 34
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Thời kỳ từ năm 1975 - 1985, đặc biệt là trong 10 năm 1986-1995, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xƣớng và lãnh đạo, trƣớc những khó khăn mới phải cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trƣờng, bên cạnh đó công nghệ thiết bị nhà máy bị cũ kỹ, đội ngũ cán bộ, công nhân chƣa đƣợc đào tạo bồi dƣỡng kiến thức mới. Vào thời điểm một mất, một còn này, một hƣớng đi mới cho Công ty là đầu tƣ xây dựng một dây chuyền luyện, cán thép xây dựng. Thép Duyên Hải đã ra đời và nhanh chóng tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng, bƣớc đầu vƣợt qua thời kỳ khó khăn. Thời kỳ những năm 1985 - 1995 là giai đoạn khó khăn của Công ty nhà nƣớc nói chung và Cơ khí Duyên Hải nói riêng khi chuyển từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng. Với số lƣợng công nhân giảm, tình hình sản xuất bị ngƣng trệ đe doạ đến sự sống còn của nhà máy. Trƣớc tình hình đó nhà máy đã quyết định đầu tƣ thêm một dây truyền sản xuất thép xây dựng. Từ một đơn vị bên bờ vực của sự phá sản, Công ty đã duy trì, đứng vững và từng bƣớc trƣởng thành, sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn mang lại doanh thu ổn định, uy tín của Công ty nâng cao trong Tổng Công ty và các Doanh nghiệp cơ khí của Thành phố. Từ năm 1996 đến nay, Công ty không ngừng khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh và những yếu tố thuận lợi để phát triển sản xuất. Trong đó đã liên doanh với hãng HanJing (Hàn Quốc) thành lập Công ty công nghiệp nặng Hàn Việt chuyên sản xuất hàng cơ khí siêu trƣờng, siêu trọng; liên doanh với Công ty YAHAJI (Nhật Bản) và một số đối tác thành lập Công ty TNHH cơ khí Việt Nhật đúc gang chất lƣợng cao. Công ty tập trung đẩy mạnh công tác khoa học công nghệ, hoàn thành, bảo vệ thành công dự án cấp Nhà nƣớc KC05. DA 02, nghiên cứu chế tạo cặp bánh răng cỡ lớn, có độ bền cao phục vụ các nhà máy xi măng trong và ngoài nƣớc. Nghiên cứu chế tạo thành công các dây chuyền cán thép Tam Điệp, Sông Đà, Nam Đô, thép Hoà Phát, SSE I, II, thuỷ điện Plêikrông đòi hỏi kỹ thuật cao, chất lƣợng tiêu chuẩn quốc tế, tăng doanh thu sản phẩm cơ khí từ 10 tỷ lên 35 tỷ đồng/năm. Trong 5 năm từ 2001 đến 2005, Công ty đã đƣa ra thị trƣờng các loại hộp giảm tốc cỡ lớn, đúc gang cần hợp kim chất lƣợng cao phục vụ thị trƣờng cán thép dây chuyền cán thép, phụ tùng công nghiệp và máy công nghiệp, thiết bị thủy công 55 năm xây dựng và trƣởng thành, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên cơ khí Duyên Hải đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tặng thƣởng: 02 Huân chƣơng Lao động hạng nhất; 01 Huân chƣơng Lao động Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 35
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng hạng nhì; 04 Huân chƣơng Lao động hạng ba và nhiều thành tích tập thể và cá nhân khác. Ngày nay, Công ty Cơ khí Duyên Hải với 6 phân xƣởng sản xuất chính có khả năng sản xuất những mặt hàng có kỹ thuật cao phục vụ cho ngành công nghiệp. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 của Công ty là tiếp tục phát huy mọi tiềm năng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, sản xuất ổn định và hƣớng tới tăng trƣởng, mở rộng thị phần sản phẩm cơ khí, kỹ thuật đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hoà nhập với công nghệ gia công cơ khí trong khu vực, đời sống ngƣời lao động đƣợc nâng cao, doanh nghiệp phấn đấu trở thành một doanh nghiệp cơ khí mạnh của Thành phố và của Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp. 2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm: - Sản xuất, kinh doanh thiết bị, máy móc, phụ tùng công nghiệp, hộp giảm tốc các loại, khung nhà xƣởng và kết cấu thép xây dựng. - Sản xuất, kinh doanh xây dựng, thép hình, phá dỡ tàu cũ. - Sản xuất, kinh doanh thiết bị nâng hạ. - Xuất, nhập khẩu máy móc,vật tƣ. - Xây dựng công nghiệp, dân dụng,cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh nhà. Công ty có ban quản lý dự án di chuyển và đầu tƣ phát triển chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất đƣợc thành lập theo Quyết định số 73/QĐ-CKDH ngày 19/07/2003 của Chủ tịch công ty. Ban quản lý dự án của Công ty thực hiện hạch toán kế toán nói riêng. Trong tháng 6/2005, Công ty đã hợp nhất báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản khu nhà máy mới và quyết toán sản xuất kinh doanh. Biểu số 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây: Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh thu 13.497.907.801 35.145.120.211 104.162.933.266 Lợi nhuận trƣớc thuế -2.034.920.885 140.658.716 61.153.322.375 Thu nhập bình quân 1.400.000 1.750.000 2.200.000 Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 36
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh công ty tổ chức nhiều bộ phận sản xuất hay còn gọi là phân xƣởng. Mỗi phân xƣởng thực hiện một chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Bao gồm sáu phân xƣởng sản xuất. - Phân xƣởng Đúc: Làm nhiệm vụ đúc các khuôn thỏi, gia công thô, đúc khung hộp số. - Phân xƣởng kết cấu: Chế tạo kết cấu sản phẩm. - Phân xƣởng cán thép: Làm nhiệm vụ cán thép xây dựng. - Phân xƣởng rèn dập: Làm nhiệm vụ rèn sản phẩm. - Phân xƣởng cơ khí: Làm nhiệm vụ tiện, phay, bào, gọt để tạo ra sản phẩm. - Phân xƣởng lắp ráp: lắp các thiết bị, chi tiết để hoàn chỉnh sản phẩm. Quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu: Quy trình công nghệ sản xuất thép xây dựng: Bƣớc 1: Nguyên vật liệu chính là phôi thép đƣợc đƣa vào lò nung phôi, lò đốt bằng dầu FO. Bƣớc 2: Sau đó chuyển sang dàn cán để tạo ra thép xây dựng, thép đƣợc cắt ra theo đúng quy định rồi nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất hộp số các loại: Tạo khung hộp số: - Bƣớc 1: (Tại phân xƣởng Đúc) Nguyên vật liệu (thép vụn, sắt vụn ) đƣợc đƣa vào để luyện, sau khi sắt thép đã hóa lỏng thì đƣa ra lò nung bằng một hệ thống tự động và rót ra khuôn đúc để đổ khuôn tạo ra khung hộp số. - Bƣớc 2: chuyển sản phẩm đó sang phân xƣởng cơ khí để gia công hoàn thiện. Tạo chi tiết hộp số: - Bƣớc 1: Nguyên vật liệu (thép tròn ) đƣợc đƣa vào phân xƣởng rèn (cắt, nung, rèn ) để tạo phôi sản phẩm. - Bƣớc 2: Chuyển bán thành phẩm sang phân xƣởng cơ khí để gia công sản phẩm (nhƣ tiện, phay, bào gọt ). Những chi tiết tạo ra đƣợc nung trên lò tôi cao tầng để tăng độ bền cho sản phẩm. - Bƣớc 3: Phân xƣởng lắp ráp sẽ làm nhiệm vụ lắp ráp khung hộp số với chi tiết hộp số tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Các sản phẩm đến tay khách hàng phải hoàn toàn đƣợc kiểm tra đầy đủ căn cứ trên hồ sơ đảm bảo chất lƣợng đƣợc gửi kèm theo. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 37
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Thuận lợi: - Công ty đặt tại Quán Toan xa dân cƣ vì vậy việc sản xuất không ảnh hƣởng đến đời sống của nhân dân. - Bộ máy quản lý gọn nhẹ, đƣợc phân chia rõ ràng phù hợp với cơ cấu sản xuất. - Phƣơng pháp quản lý khoa học, tạo điều kiện cho ngƣời lao động phát huy đƣợc năng lực của cán bộ công nhân viên. - Giá giờ công lao động ở Việt Nam tƣơng đối thấp. - Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, cụ thể là đã tiến hành đào tạo tại chỗ cho toàn bộ kĩ sƣ và công nhân. - Kịp thời nắm bắt thị trƣờng, không ngừng cải tiến để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, từng bƣớc lấy đƣợc lòng tin của khách hàng. Khó khăn: - Các chi phí tăng: giá điện, giá nƣớc, giá xăng kéo theo sự gia tăng về chi phí đầu vào trong doanh nghiệp - Hiện nay, trên thị trƣờng có khá nhiều công ty sản xuất về cơ khí dẫn đến sự cạnh tranh các mặt hàng rất lớn. - Lực lƣợng cán bộ công nhân có trình độ tay nghề chênh lệch, một số thợ bậc cao nhƣng sức khỏe thấp, tiếp thu cái mới chậm. - Cán bộ phụ trách kỹ thuật còn có mặt hạn chế. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Bộ máy quản lý của Công ty đang áp dụng là quản lý ba cấp theo cơ cấu trực tuyến, ngƣời lãnh đạo công ty ra các quyết định cho các phòng, các phân xƣởng chịu trách nhiệm về việc sản xuất, cung ứng vật tƣ hàng hoá tạo ra sản phẩm. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 38
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đƣợc quy định nhƣ sau: Ban lãnh đạo gồm: . Giám đốc công ty: Ngƣời có quyền hạn cao nhất,chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về bảo toàn vốn của nhà nƣớc, nộp thuế cho nhà nƣớc và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra giám đốc còn là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là ngƣời trực tiếp ký các hợp đồng với các cơ quan, đối tác, khách hàng về việc cung cấp, mua bán, hỗ trợ, tài trợ, tiếp nhận là đại diện pháp lý của công ty. Đồng thời xây dựng hệ thống nhân sự đáp ứng đƣợc nhu cầu và khả năng sản xuất kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 39
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng . Phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật - Là ngƣời giúp việc chính cho Giám - Là ngƣời giúp việc chính cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động kinh đốc trong lĩnh vực sản xuất - kỹ thuật. doanh. - Là ngƣời chịu trách nhiệm về công - Đƣợc Giám đốc uỷ quyền thay chủ tài tác đào tạo công nhân, tiến độ sản xuất, khoản ký kết các hợp đồng kinh tế, trực an toàn lao động, trực tiếp phụ trách tiếp phụ trách các phòng đời sống, vật các phòng kỹ thuật, KCS, phòng cơ tƣ, kế toán, sản xuất kinh doanh. điện dụng cụ. - Lên kế hoạch xây dựng, triển khai, giám sát các chiến lƣợc kinh doanh của Công ty theo mục tiêu chung. - Chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phòng ban gồm: . Phòng kỹ thuật - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức điều hành sản xuất. - Quản lý công nghệ. - Quản lý kỹ thuật an toàn. - Quản lý sang kiến kỹ thuật,công tác thiết kế bản vẽ. - Xây dựng và quản lý các định mức tiêu hao vật tƣ sao cho vừa giảm tỉ lệ phế phẩm vừa giữ đƣợc tối đa năng lực hiện có. - Quản lý tốt dây chuyền sản xuất. . Phòng kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (KCS) Giúp Giám đốc về công tác chất lƣợng sản phẩm. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ mọi vấn đề liên quan đến chất lƣợng sản phẩm từ đầu vào nguyên liệu đến khi sản phẩm ra thị trƣờng. Kiểm tra chặt chẽ chất lƣợng sản phẩm, kiểm tra việc tồn trữ nguyên liệu, thành phẩm, đánh giá độ ổn định, điều kiện bảo quản để xác lập hạn dùng, hạn tồn trữ. Xử lý sản phẩm không đạt yêu cầu, quy trình tái chế hoặc huỷ bỏ. Xem xét các khiếu nại về chất lƣợng, đề ra biện pháp khắc phục. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 40
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng . Phòng cơ điện - dụng cụ: có trách nhiệm đảm bảo cho các máy móc hoạt động tốt, sửa chữa khi có hƣ hỏng. Cung cấp các dụng cụ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. . Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lƣơng: theo dõi, đảm bảo chế độ chính sách cho ngƣời lao động, công tác tổ chức cán bộ, công tác hành chính và các công tác nội chính khác trong Công ty. Cụ thể là thực hiện chế độ về bảo hộ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, chính sách tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, kỷ luật, khen thƣởng theo quy định của Nhà nƣớc. Tổ chức xây dựng bộ máy quản lý, đào tạo tay nghề trình độ cán bộ công nhân viên Công ty. Thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ. Hỗ trợ việc kiểm tra, kiểm soát các phòng ban, phân xƣởng trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức, cơ chế điều hành cũng nhƣ quá trình thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế và tuân thủ đúng pháp luật cũng nhƣ quy định của công ty. . Phòng tài chính- kế toán: Quản lý công tác tài chính Tổ chức mạng lƣới kế toán, thống kê hợp lý tong phạm vi toàn công ty để quản lý tốt đầu ra cũng nhƣ đầu vào. Chịu trách nhiệm về việc lập, ký, tính chính xác của báo cáo kế toán và gửi báo cáo kế toán đúng thời gian quy định của công ty. Kiểm tra, kiểm soát đánh giá nhân sự và kết quả thực hiện công việc từng CBNV thuộc quyền. Kiểm tra các nhu cầu mua sắm trang thiết bị cung cấp dịch vụ cho các bộ phận và đơn vị trực thuộc. Kiểm tra chi phí, giá cả theo kế hoạch đƣợc duyệt, sử dụng chi phí hiệu quả và tiết kiệm. Tham gia đàm phán và kiểm tra việc ký kết hợp đồng kinh tế, các biên bản thoả thuận giữa công ty và đối tác. Thiết lập các mối quan hệ phối hợp nội bộ và giữa các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Tham gia các hoạt động điều hành kế toán tài chính của công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, kiểm tra kiểm soát các chứng từ, sổ sách, báo cáo số liệu, dữ liệu theo quy định của công ty, đảm bảo tính chính xác đầy đủ và kịp thời. . Phòng sản xuất kinh doanh: hoạch định chiến lƣợc phát triển, lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của công ty, giúp Giám đốc nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty kịp thời. Cụ thể: phân tích nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 41
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng dự báo nhu cầu từ đó đƣa ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, xây dựng kế hoạch quảng cáo, lập các đơn hàng, các hợp đồng kinh tế, báo giá cho khách hàng. Lên kế hoạch tiến độ sản xuất, kế hoạch giao hàng, giao việc cụ thể cho các phòng ban. . Phòng vật tƣ - vận tải: Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các vật tƣ, các phƣơng tiện vận tải để thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh. . Phòng bảo vệ: có trách nhiệm bảo vệ tài sản, trật tự an ninh cho Công ty. Chịu trách nhiệm trƣớc ban lãnh đạo Công ty khi có mát mát hoặc vấn đề đối với tài sản. . Phòng đời sống: giúp Giám đốc trong lĩnh vực đời sống của cán bộ công nhân viên, theo dõi và giúp đỡ những khó khăn, yêu cầu thiết yếu của cán bộ công nhân viên. Kiểm tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động và các quy định trong phạm vi công ty. Bộ phận y tế trong phòng có nhiệm vụ khám và điều trị cho cán bộ công nhân viên, hàng năm kết hợp với phòng khám đa khoa tổ chức khám bệnh định kỳ cho cán bộ công nhân viên. . Sáu phân xƣởng sản xuất: căn cứ vào kế hoạch sản xuất đƣợc giao, cân đối thiết bị, nguyên vật liệu, khuôn mẫu, bản vẽ để thực hiện sản xuất theo kế hoạch đƣợc giao, đảm bảo đúng đủ số lƣợng, chất lƣợng và thời gian, phân công công việc tới các tổ, quản lý nhân sự các tổ sản xuất. Báo cáo ngƣời quản lý trực tiếp khi có vấn đề gì xảy ra trong quá trình sản xuất. Cung cấp thông tin về tiến độ và các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất tới các bộ phận liên quan và lãnh đạo phụ trách. 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, không có kế toán riêng ở các bộ phận phân xƣởng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê tình hình, ghi chép về sự biến động của toàn bộ tài sản của đơn vị mình về mặt số lƣợng để phục vụ cho công tác kế toán và quản lý kinh tế của công ty. Đồng thời thu thập chứng từ gốc có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gửi về phòng kế toán để tiến hành hạch toán. Phòng kế toán công ty bao gồm 05 ngƣời đảm nhiệm các phần hành khác nhau, thực hiện kế toán hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở bộ phận các phân xƣởng, khối văn phòng cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn nhà máy, lập các báo cáo kế toán định kỳ, quản lý toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 42
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trƣởng (kiêm trƣởng phòng kế toán) Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Thủ quỹ kiêm kế toán thanh toán NVL, CCDC công nợ Chức năng kế toán: Kế toán trƣởng: Là ngƣời có quyền hạn cao nhất trong bộ máy kế toán. Chỉ đạo các bộ phận kế toán về nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, kiểm tra kiểm soát các chứng từ, sổ sách, báo cáo số liệu, dữ liệu theo quy định của công ty, đảm bảo tính chính xác đầy đủ và kịp thời. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh và hoạt động tài chính của công ty. Tham mƣu với ban Giám đốc các chính sách kinh doanh, công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm về việc lập, ký, tính chính xác của báo cáo kế toán và gửi báo cáo kế toán đúng thời gian quy định của Công ty và pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán tổng hợp: Tổng hợp xác định chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty và lập BC quyết toán tài chính theo quy định của nhà nƣớc. Theo dõi biến động của tài sản cố định Theo dõi, đối chiếu khoản thanh toán với công nhân viên và theo dõi tổng hợp thanh toán lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của từng đối tƣợng. Phân bổ khấu hao cho đối tƣợng sử dụng. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 43
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho NVL, CCDC. Tham gia kiểm kê định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng sản xuất. Kế toán thanh toán: Phản ánh, ghi chép chính xác, đầy đủ số liệu tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn và vay các đối tƣợng khác. Kiểm tra các chứng từ thu chi, vay mƣợn hợp ly, hợp lệ đúng theo quy định của Bộ tài chính. Thủ quỹ kiêm kế toán công nợ: Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ hợp lệ để thu, chi tiền mặt. Theo dõi đối chiếu công nợ phải thu khác hàng, phải trả ngƣời cung cấp. 2.1.4.2 Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, BCTC . Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty: Hệ thống chứng từ kế toán của công ty áp dụng theo chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải áp dụng niên độ kế toán trùng với năm dƣơng lịch bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 của mỗi năm. Kỳ kế toán đối với việc ghi sổ kế toán ghi theo tháng, còn báo cáo kế toán lập theo quý. . Tổ chức hệ thống tài khoản và phương pháp kế toán tại Công ty Công ty đã tổ chức, vận dụng hệ thống tài khoản ban hành thoe quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, Tính giá thực tế xuất dùng vật tƣ, hàng hoá, thành phẩm kế toán áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ (theo tháng). Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm theo phƣơng pháp thẻ song song. . Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận lợi công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 44
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ Cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Bảng tổng hợp chi tiết. Công ty áp dụng hình thức kế toán: “Nhật ký chung”. Theo hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc tập hợp từ chứng từ gốc, sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật kí chung theo thứ tự thời gian. Đồng thời mở sổ chi tiết từng đối tƣợng. Từ sổ Nhật kí chung kế toán ghi vào sổ Cái tài khoản có liên quan và sổ Chi tiết từng đối tƣợng. Cuối tháng căn cứ số liệu sổ Chi tiết kế toán tiến hành lập Bảng chi tiết. sau khi khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ để lập Báo cáo tài chính của kì kế toán. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ quỹ tiền SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán mặt chi tiết Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày: Ghi định kỳ: Kiểm tra, đối chiếu: Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 45
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng . Hệ thống báo cáo tài chính: Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN) 2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải 2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải là một đơn vị mang tính chất sản xuất, chuyên sản xuất máy móc, thiết bị phụ tùng công nghiệp, sản xuất các mặt hàng thép phục vụ ngành công nghiệp nhẹ cho nên nhu cầu về nguyên vật liệu là rất lớn. Sản phẩm của công ty sản xuất ra cũng rất đa dạng, nhiều chủng loại nên nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất cũng rất đa dạng và phong phú. Xét về mặt chi phí thì nguyên vật liệu chiếm từ 70%-80% giá thành sản phẩm và toàn bộ chi phí sản xuất, nguyên vật liệu chính nhƣ sắt, thép, gang, đồng cũng làm cho giá thành sản phẩm biến động lớn. Những đặc điểm trên khiến công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty có những nét riêng biệt. Công ty phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nhất, đặc biệt là nguyên vật liệu chính để có thể giảm giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận. 2.2.2 Phân loại nguyên vật liệu Để tiến hành sản xuất sản phẩm công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau với khối lƣợng vật liệu tƣơng đối lớn, trong đó mỗi loại vật liệu có vai trò và công dụng khác nhau. Vì vậy, để quản lý đƣợc chặt chẽ, hạch toán chính xác tình hình nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo cung cấp vật liệu một cách khoa học kịp thời cho sản xuất công ty đã tiến hành phân loại vật liệu nhƣ sau: - Nguyên vật liệu chính: Bao gồm sắt, thép, gang, đồng là những vật liệu chủ yếu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: dầu mỡ, que hàn, giẻ lau, sơn các loại, vòng bi - Nhiên liệu: Xăng, dầu điezen, than - Phụ tùng thay thế: Vòng bi xe, xăm lốp, lagicăng, nhíp, bulông, ốc vít - Vật liệu khác. Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 46
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 2.2.3 Tính giá nguyên vật liệu Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Hiện nay, công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ và nguyên vật liệu đƣợc tính theo nguyên tắc giá gốc. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu đƣợc mua từ các nguồn trong nƣớc, hiện nay, công ty thƣờng mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp thƣờng xuyên. Công ty xác định trị giá nguyên vật liệu nhập kho theo công thức sau: Trị giá thực tế Giá mua ghi trên Chi phí vận Các khoản giảm của NVL = hoá đơn (Giá + chuyển (Nếu có) - trừ (nếu có) nhập kho chƣa có VAT) Ví dụ 1: Theo hoá đơn GTGT số 0090581, nhập kho 3.000 kg Thép thỏi 5SP/PS120x120x12.000 mm của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Kim Khí, đơn giá 10.900 đồng/kg, thuế suất 10%, chƣa thanh toán. Trị giá thực tế của Thép thỏi: 3.000 x 10.900 = 32.700.000đồng Tính giá nguyên vật liệu xuất kho Do đặc điểm sản xuất, công ty lựa chọn phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đơn giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lƣợng vật liệu xuất trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất trong kỳ. Thể hiện ở công thức sau: Trị giá thực tế Giá đơn vị bình quân = Số lƣợng xuất NVL xuất kho cả kỳ dự trữ Trong đó: Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lƣợng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lƣợng vật liệu nhập trong kỳ Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 47
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Ví dụ 2: Tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu Thép thỏi 5SP/PS120x120x12.000 mm của Công ty trong tháng 12 nhƣ sau: I. Tồn đầu kỳ: 2.600 kg, đơn giá 10.860đồng/kg. II. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Ngày 01/12 xuất 2.500 kg phục vụ sản xuất Thép cán xây dựng. 2. Ngày 02/12 nhập 3.000 kg Thép thỏi, đơn giá 10.900 đồng/kg. 3. Ngày 10/12 nhập 1.000 kg Thép thỏi, đơn giá 10.910 đồng/kg. 4. Ngày 21/12 xuất 2.600 kg để sản xuất Thép cán xây dựng. 5. Ngày 28/12 xuất 1.000 kg để sản xuất Thép cán xây dựng. Ta có đơn giá bình quân của Thép thỏi 2.600 x 10.860 + 3.000 x 10.900 + 1.000 x 10.910 ĐGBQ = 2.600 + 3.000 + 1.000 ĐGBQ = 10.886 đồng/kg Trị giá nguyên vật liệu xuất kho: - Ngày 01/12: 2.500 x 10.886 = 27.215.000 đồng - Ngày 21/12: 2.600 x 10.886 = 28.303.600 đồng - Ngày 28/12: 1.000 x 10.886 = 10.886.000 đồng 2.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải lập các chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép về vật liệu đƣợc nhà nƣớc ban hành, đồng thời đảm bảo đƣợc những thủ tục đã đƣợc quy định. 2.2.4.1 Chứng từ và thủ tục nhập kho Chứng từ và tài liệu liên quan - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) - Biên bản kiểm nghiệm Vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 03-VT) Khi nguyên vật liệu về đến công ty, phòng KCS sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các hoá đơn và đối chiếu với hợp đồng đã ký với nhà cung cấp, kiểm tra trực tiếp số lƣợng, chất lƣợng của các lô hàng. Sau đó sẽ tiến hành thủ tục nhập kho (thủ kho có trách nhiệm tổ chức bốc xếp nguyên vật liệu vào kho sao cho khoa học hợp lý để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ vật liệu, thuận tiện cho công tác nhập xuất nguyên vật liệu). Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 48
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ: Biên bản này dùng để xác định số lƣợng, quy cách, chất lƣợng vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá trƣớc khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. Biên bản kiểm nghiệm đƣợc lập thành 2 bản. 1 giao cho bộ phận cung tiêu, 1 giao cho phòng kế toán. Trong trƣờng hợp vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá không đúng số lƣợng, quy cách, phẩm chất so với hoá đơn, doanh nghiệp lập thêm 1 liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi cho bên cung cấp vật tƣ, hàng hoá để giải quyết. Phiếu nhập kho đƣợc lập sau khi có đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan gồm: Ngƣời lập phiếu, ngƣời giao hàng, thủ kho, kế toán trƣởng. Phiếu nhập kho đƣợc lập thành 3 liên, đặt lên giấy than viết một lần: - 1 liên giao cho ngƣời giao hàng - 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ ghi sổ - 1 liên chuyển lên cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ Ví dụ 3: Tiếp ví dụ 1 - Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0090581(Biểu số 2.2), phòng KCS lập biên bản kiểm nghiệm vật tƣ (Biểu số 2.3). - Sau khi kiểm nghiệm xong, Thủ kho làm thủ tục nhập kho Phiếu nhập kho (Biểu số 2.4) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 49
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng `Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT số 0090581 HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT -3LL RN/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0090581 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Kim Khí Địa chỉ: Số 06 Nguyễn Trãi - Ngô Quyền - Hải Phòng Số tài khoản: Điên thoại: MS: 0 2 0 0 4 1 2 6 8 1 Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Hồng Trƣờng Tên đơn vị: Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải Địa chỉ: Số 133, đƣờng 5 cũ, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán:chƣa thanh toán MS: 0 2 0 0 5 9 6 7 3 5 Đơn Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền lƣợng tính A B C 1 2 3 1 Thép thỏi Kg 3.000 10.900 32.700.000 5SP/PS120x120x12.000 mm Cộng tiền hàng: 32.700.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.270.000 Tổng cộng tiền thanh toán 35.970.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mƣơi năm triệu chín trăm bảy mƣơi ngàn đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 50
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Đơn vị: Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải Mẫu số 03-VT Địa chỉ: Phòng KCS (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng BTC) Biên bản kiểm nghiệm Vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số :1266 - Căn cứ hoá đơn GTGT số 0090581 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Kim Khí. - Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông Nguyễn Hồng Trƣờng – Trƣởng phòng kinh doanh – Trƣởng ban + Ông Ngô Văn Hùng – Phòng KCS – Ủy viên + Bà Đinh Thị Mai – Phòng KCS – Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại: Kết quả kiểm nghiệm Tên nhãn hiệu, Phƣơng Số lƣợng Số lƣợng S Đơn Số lƣợng quy cách, vật tƣ, Mã thức đúng không Ghi T vị theo công cụ, sản số kiểm quy đúng quy chú T tính chứng từ phẩm, hàng hoá nghiệm cach, cách, phẩm phẩm chất chất A B C D E 1 2 3 F Thép thỏi 1 5SP/PS120x120x1 Cân Kg 3.000 3.000 0 2.000 mm Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tƣ trên đúng quy cách, chất lƣợng, số lƣợng đúng theo hoá đơn, có đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 51
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho số 116 Công ty Cơ khí Duyên Hải Mẫu số: 01-VT Đc: số 133, đƣờng 5 cũ, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày: 02/12/2010 Số phiếu: 116 TK nợ: 1521 TK có: 331 Họ và tên ngƣời giao hàng: Nguyễn Trƣờng Thành. Theo hoá đơn số 0090581 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Kim Khí. Nhập tại kho: Kho vật tƣ. Số lƣợng ST Tên, nhãn hiệu, quy cách ĐV Đơn Yêu Thực Thành tiền T phẩm chất T giá cầu nhập A C D 1 2 3 4=1x2 Thép thỏi 1 Kg 3.000 3.000 10.900 32.700.000 5SP/PS120x120x12.000mm Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Ba mƣơi hai triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn./ Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 52
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Ví dụ 4: Theo hoá đơn 0090590 ngày 10/12/2010 mua 1.000 kg Thép lá inox0.5ly của Công ty TNHH Hùng Trƣờng, đơn giá 4.600 đồng/kg, thuế suất 10%, đã trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0090596 (Biểu số 2.5), phòng KCS lập biên bản kiểm nghiệm vật tƣ (Biểu số 2.6). Sau khi kiểm nghiệm xong, Phòng kế toán lập Phiếu chi (Biểu số 2.7) Thủ kho làm thủ tục nhập kho Phiếu nhập kho (Biểu số 2.8). Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 53
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.5: Hoá đơn GTGT số 0090596 HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT -3LL RN/2010B GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0090596 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hùng Trƣờng Địa chỉ: Số 08 Trƣờng Chinh, Kiến An, Hải Phòng Số tài khoản: Điên thoại: MS: 0 2 0 0 3 1 2 5 6 1 Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Hồng Trƣờng Tên đơn vị: Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải Địa chỉ: Số 133, đƣờng 5 cũ, Hồng Bàng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 2 0 0 5 9 6 7 3 5 Đơn Số STT Tên hàng hoá, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền lƣợng tính A B C 1 2 3 1 Thép lá inox 0.5 ly Kg 1.000 4.600 4.600.000 Cộng tiền hàng: 4.600.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 460.000 Tổng cộng tiền thanh toán 5.060.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu không trăm sáu mƣơi ngàn đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 54
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.6: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Đơn vị: Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải Mẫu số 03-VT Địa chỉ: Phòng KCS (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trƣởng BTC) Biên bản kiểm nghiệm Vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Số :1268 - Căn cứ hoá đơn GTGT số 0090596 ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Công ty TNHH Hùng Trƣờng - Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông Nguyễn Hồng Trƣờng – Trƣởng phòng kinh doanh – Trƣởng ban + Ông Ngô Văn Hùng – Phòng KCS – Ủy viên + Bà Đinh Thị Mai – Phòng KCS – Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại: Kết quả kiểm nghiệm Tên nhãn hiệu, Phƣơng Số lƣợng Số lƣợng S Đơn Số lƣợng quy cách, vật tƣ, Mã thức đúng không Ghi T vị theo công cụ, sản số kiểm quy đúng quy chú T tính chứng từ phẩm, hàng hoá nghiệm cach, cách, phẩm phẩm chất chất A B C D E 1 2 3 F Thép lá inox 0.5 1 Cân Kg 1.000 1.000 0 ly Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tƣ trên đúng quy cách, chất lƣợng, số lƣợng đúng theo hoá đơn, có đủ điều kiện làm thủ tục nhập kho. Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 55
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.7: Phiếu chi số 212 CÔNG TY CƠ KHÍ DUYÊN HẢI Mẫu số: 02-TT Đc: số 133, đƣờng 5 cũ, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Nợ TK: 1521 Nợ TK: 133 Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Có TK: 111 Số: PC 212 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Trần Thị Lan. Địa chỉ: Phòng Kế toán-Tài chính Lý do chi: Mua thép lá inox 0.5 ly theo HĐGTGT số 0090596 . Số tiền: 5.060.000 Viết bằng chữ: Năm triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./ Kèm theo 02 chứng từ gốc. Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) đóng dấu) (Ký,họ (Ký,họ Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) đóng dấu) (Ký,họ Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 56
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.8: Phiếu nhập kho số 126 Công ty Cơ khí Duyên Hải Mẫu số: 01-VT Đc: số 133, đƣờng 5 cũ, Hồng Bàng, Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày: 10/12/2010 Số phiếu: 126 TK nợ: 1521 TK có: 111 Họ và tên ngƣời giao hàng: Nguyễn Trƣờng Thành. Theo hoá đơn số 0090596 ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Công ty TNHH Hùng Trƣờng Nhập tại kho: Kho vật tƣ. Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng Đơn STT quy cách phẩm ĐVT Thực Thành tiền Yêu cầu giá chất nhập A C D 1 2 3 4=1x2 1 Thép lá inox 0.5 ly Kg 1.000 1.000 4.600 4.600.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng chẵn./ Số chứng từ gốc kèm theo:01 HĐGTGT Ngày 10 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 57
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 2.2.4.2 Chứng từ và thủ tục xuất kho Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải là một doanh nghiệp sản xuất nên việc xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ xuất cũng phải đƣợc phê chuẩn đầy đủ và hợp lệ. Các chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho - Phiếu đề nghị cấp vật tƣ - Lệnh sản xuất Dựa vào kế hoạch sản xuất của phân xƣởng và các phòng ban. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của bộ phận mình quản đốc phân xƣởng lập “ Phiếu đề nghị cấp vật tƣ ”. Trên phiếu có sự xác nhận của phụ trách kỹ thuật thuộc phòng kỹ thuật. Phiếu đề nghị cấp vật tƣ đƣợc chuyển cho phòng cung ứng vật tƣ. Bộ phận cung ứng vật tƣ xét thấy “Phiếu đề nghị cấp vật tƣ” là hợp lý sẽ viết “Phiếu xuất kho” cho ngƣời lĩnh vật tƣ xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số lƣợng thực xuất của từng thứ, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng ngƣời nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho lập thành ba liên: - Liên 1: Lƣu ở bộ phận lập phiếu. - Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu ghi vào sổ kế toán. - Liên 3: Giao cho ngƣời lĩnh vật tƣ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Ví dụ 5: Căn cứ vào Phiếu đề nghị cấp vật tƣ (Biểu số 2.9), Phòng cung ứng vật tƣ viết phiếu xuất kho (Biểu số 2.10) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 58
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.9: Phiếu đề nghị cấp vật tư PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƢ Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Số phiếu: 210 Tên đơn vị lĩnh vật tƣ: Phân xƣởng cán Lý do lĩnh: Sản xuất Thép cán xây dựng Lĩnh tại kho: Vật tƣ STT Tên vật liệu ĐVT Số lƣợng Thép thỏi 1 Kg 2.500 5SP/PS120x120x12.000 mm 2 Than đá Kg 1.000 3 Que hàn Kg 500 4 Vòng bi Vòng 20 Phụ trách cung tiêu Thủ kho Ngƣời nhận Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 59
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.10: Phiếu xuất kho CÔNG TY CƠ KHÍ DUYÊN HẢI Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621 Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Có: 1521 Số: 208 Họ tên ngƣời nhận hàng: Trần Thị Hoa Bộ phận: Phân xƣởng cán. Lý do xuất kho: Xuất để sản xuất Thép cán xây dựng Xuất tại : kho vật tƣ S Tên, nhãn hiệu, quy cách ĐVT Số lƣợng Đơn Thành T phẩm chất Yêu Thực giá tiền T cầu xuất A B C 1 2 3 4=1x2 1 Thép thỏi Kg 2.500 2.500 5SP/PS120x120x12.000 mm 2 Than đá Kg 1.000 1.000 3 Que hàn Kg 500 500 4 Vòng bi Vòng 20 20 Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 60
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Ví dụ 6: Căn cứ vào Phiếu đề nghị cấp vật tƣ (Biểu 2.11), Phòng cung ứng vật tƣ viết phiếu xuất kho (Biểu 2.12) Biểu số 2.11: Phiếu đề nghị cấp vật tư PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƢ Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số phiếu: 215 Tên đơn vị lĩnh vật tƣ: Phân xƣởng cán Lý do lĩnh: Sản xuất Thép cán xây dựng Lĩnh tại kho: Vật tƣ STT Tên vật liệu ĐVT Số lƣợng 1 Thép lá inox 0.5 ly Kg 300 Phụ trách cung tiêu Thủ kho Ngƣời nhận Phụ trách đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 61
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng Biểu số 2.12: Phiếu xuất kho CÔNG TY CƠ KHÍ DUYÊN HẢI Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 621 Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Có: 1521 Số: 217 Họ tên ngƣời nhận hàng: Trần Thị Hoa Bộ phận: Phân xƣởng cán. Lý do xuất kho: Xuất để sản xuất Thép cán xây dựng Xuất tại : kho vật tƣ S Tên, nhãn hiệu, quy ĐVT Số lƣợng Đơn Thành T cách phẩm chất Yêu Thực giá tiền T cầu xuất A B C 1 2 3 4=1x2 1 Thép lá inox 0.5 ly Kg 300 300 Ngày 01 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 62
- Khãa luËn tèt nghÞªp §¹i Häc D©n LËp H¶i Phßng 2.2.4.3 Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu cả về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị thông qua việc tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Nhằm tiến hành công tác ghi sổ (thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý, Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Duyên Hải tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng này ở công ty đƣợc tiến hành nhƣ sau: Sơ đồ 2.4: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ở kho: Việc theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho. Mỗi thẻ kho theo dõi một loại nguyên vật liệu và đƣợc mở từng tháng. Đầu tháng, thủ kho ghi số lƣợng tồn đầu kỳ căn cứ vào lƣợng tồn cuối tháng trƣớc. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, tồn kho đƣợc tập hợp cho từng loại vật liệu thủ kho sẽ tiến hành ghi và thẻ kho về mặt lƣợng, mỗi nghiệp vụ ghi một dòng trên Sinh viªn: NguyÔn Thu Hoµn - Líp QT1102K MSV: 110021 63