Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệutại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệutại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_nguyen_vat_lieutai_con.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệutại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đào Thị Nhật Lệ Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đào Thị Nhật Lệ Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Mai Linh HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ Mã SV: 1112401328 Lớp : QT1503K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệutại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành.
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ) - Hệ thống hóa lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp. - Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu kế toán của Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thànhnăm 2014 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Mai Linh Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày . tháng .năm 2015 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày . tháng . năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đào Thị Nhật Lệ ThS.Nguyễn Thị Mai Linh Hải phòng, ngày .tháng .năm 2015 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sƣu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết. - Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp; - Luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu đƣợc giáo viên hƣớng dẫn giao. - Đảm bảo đúng tiến độ của đề tài theo thời gian đã quy định. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Kết cấu của khoá luận đƣợc tác giả sắp xếp tƣơng đốihợp lý, khoa học bao gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luậncơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chƣơng 2, sau khi giới thiệu khái quát về công ty, tác giả đã mô tả vàphân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, có số liệu minh hoạ cụ thể (tháng 10 năm 2014). Số liệu minh hoạ từ chứng từ vào các sổ kế toán tƣơng đối logic và hợp lý. Chƣơng 3, tác giảđã đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, trên cơ sởđótác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Các giải pháp đƣa ra có tính khả thi và tƣơng đốiphù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Mai Linh
- MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 2 1.1.2.1. Khái niệm 2 1.1.2.2. Đặc điểm 2 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3 1.1.3.1. Yêu cầu quản lý 3 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 4 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 4 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu 4 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu 6 1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 10 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song 10 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11 1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ 12 1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 14 1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 14 1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 17 1.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 20 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 22
- 1.5.1. Hình thức kế toán Nhật kí chung 22 1.5.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí chung 22 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung 22 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái 23 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái 23 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái 24 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 25 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 25 1.5.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 26 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 27 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 27 1.5.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 28 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 29 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính 29 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 31 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 31 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 31 2.1.2. Đặc điểm của quy trình sản xuất tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 32 2.1.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 34 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 36
- 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 36 2.1.4.2. Các chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty 38 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng tại công ty 38 2.1.4.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty 39 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính 40 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 40 2.2.1. Đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại công ty 40 2.2.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu 40 2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 40 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 43 2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 60 2.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng 60 2.2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng 60 2.2.4.3. Quy trình hạch toán 60 2.2.4.4. Ví dụ minh họa. 61 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH 74 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 74 3.1.1. Ƣu điểm 74 3.1.2. Hạn chế 77 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 78
- 3.2.1. Hoàn thiện về việc hiện đại hóa công tác kế toán 79 3.2.2. Hoàn thiện việc phân loại nguyên vật liệu và lập hệ thống danh điểm vật tƣ 83 3.2.3. Hoàn thiện công tác xuất kho nguyên vật liệu 86 3.2.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 86 3.2.5. Hoàn thiện về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 86 3.2.6. Một số giải pháp khác 90 3.2.6.1. Bộ máy kế toán 90 3.2.7.2. Quản lý nguyên vật liệu tại kho 90 3.2.6.2. Nghiên cứu thị trƣờng, tìm hiểu thị trƣờng 90 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. 12 Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 13 Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. 16 Sơ đồ 1.4: Phƣơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. 19 Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. 23 Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung. 29 Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái. 31 Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 35 Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ. 37 Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. 39 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 43 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 45 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. 48 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. 51 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 57
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN GTGT 59 Biểu số 2.2: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM 61 Biểu số 2.3: PHIẾU NHẬP KHO 63 Biểu số 2.4: PHIẾU XUẤT KHO 65 Biểu số 2.5: THẺ KHO 67 Biểu số 2.6: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẦM, HÀNG HÓA) 69 Biểu số 2.7:HÓA ĐƠN GTGT 72 Biểu số 2.8:BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM 74 Biểu số 2.9:PHIẾU NHẬP KHO 76 Biểu số 2.10:PHIẾU XUẤT KHO 78 Biểu số 2.11:THẺ KHO 80 Biểu số 2.12:SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẦM, HÀNG HÓA 82 Biểu số 2.13:BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 84 Biểu số 2.14:HÓA ĐƠN GTGT 90 Biểu số 2.15: ỦY NHIỆM CHI 92 Biểu số 2.16: SỔ PHỤ 94 Biểu số 2.17:PHIẾU NHẬP KHO 96 Biểu số 2.18:PHIẾU XUẤT KHO 98 Biểu số 2.19:HÓA ĐƠN GTGT 100 Biểu số 2.20:PHIẾU NHẬP KHO 101 Biểu số 2.21:PHIẾU XUẤT KHO 103 Biểu số 2.22: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 105 Biểu số 2.23: SỔ CÁI 107 Biểu số 2.24: BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 109 Biểu số 3.1: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƢ 123 Biểu số 3.2: GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƢ 124 Biểu số 3.3: SỔ GIAO NHẬN CHỨNG TỪ 125
- Biểu số 3.4: BẢNG KÊ DỰ PHÕNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO 129 LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, trong nền kinh tế mở cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành là một trong những doanh nghiệp phục vụ trong ngành may mặc tại Việt Nam, một thành viên trong môi trƣờng cạnh tranh đó. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp luôn cố gắng tập trung vào hai mục tiêu quan trọng: Kinh doanh có lợi và đảm bảo khả năng thanh toán. Tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành cũng nhƣ các doanh nghiệp sản xuất khác, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu. Đó là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất thì nhất thiết phải có nguyên vật liệu. Hơn nữa chi phí nguyên vật liệu có chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của sản phẩm đầu ra. Nhận thức đƣợc ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng nhƣ vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành”. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Trong quá trình tìm hiểu và viết bài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Mai Linh đã hƣớng dẫn, cảm ơn ban lãnh đạo cùng tập thể nhân viên tại Công ty TNHH may xuất
- khẩu Minh Thành đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Vật liệu là đối tƣợng lao động, là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể và sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật liệu ban đầu, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là loại tài sản lƣu động thuộc nhóm tài sản dự trữ. Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, vật liệu rất phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật, về đặc tính lý hoá, nó tồn tại dƣới nhiều trạng thái khác nhau. Bởi vậy, việc cung cấp vật liệu có kịp thời hay không, số lƣợng chủng loại có phù hợp không có ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm của doanh nghiệp chất lƣợng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng của vật liệu. Bên cạnh đó, chi phí vật liệu thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lƣu động, trong tổng số chi phí tạo ra sản phẩm. Xét về hiện vật thì vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất không giữ nguyên hình thái ban đầu: xét về vốn, vật liệu là thành phần quan trọng trong tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp. Do vậy, để tăng tốc độ luân chuyển về vốn lƣu động, cần phải quản lý, sử dụng vật liệu hợp lý và tiết kiệm. Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đƣợc nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tƣợng trƣng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã đƣợc sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành đƣợc đều đặn, liên tục phải thƣờng xuyên đảm bảo cho các loại nguyên liệu phải đủ về số liệu, kịp thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 1
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sản xuất sản phẩm đƣợc. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà không nhắc tới tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải đƣợc thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các trƣờng hợp hƣ hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vât liệu trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là những tài sản: - Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng. - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nhƣ vậy, nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thƣờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất và đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hóa: nhƣ vải trong doanh nghiệp sản xuất may mặc, sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí, hạt nhựa trong doanh nghiệp sản xuất đồ nhựa . 1.1.2.2. Đặc điểm Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu có những đặc điểm sau đây: Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất để tạo thành thực thể của sản phẩm. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 2
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Về mặt giá trị: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của nguyên vật liệu đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới đƣợc tạo ra. Nhƣ vậy, xét trên hai phƣơng diện giá trị và hiện vật, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu của bất kì quá trình sản xuất kinh doanh nào. Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một bộ phận quan trọng của sảnphẩm lao động; còn xét về mặt giá trị, nó là thành phần qua trọng của vốn lƣu động. 1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý Từ những vai trò quan trọng và những đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh mà yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là một đòi hỏi khách quan của các doanh nghiệp trong quá trình thu mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở đây không chỉ đơn thuần là quản lý về mặt số lƣợng mà đòi hỏi phải quản lý về cả mặt chất lƣợng và giá cả nguyên vật liệu. Để quá trình quản lý nguyên vật liệu đƣợc hiệu quả thì việc tổ chức công tác quản lý cần đƣợc bố trí hợp lý và có sự phối hợp đồng bộ từ khâu thu mua đến khâu dự trữ và khâu sử dụng. + Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu. + Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hƣ hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hƣớng đến chất lƣợng sản phẩm. + Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thƣờng không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn. + Trong khâu sử dụng vật liệu: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 3
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tƣợng sử dụng theo phƣơng pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thƣờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu phải chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt đƣợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch và thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán giá thành của doanh nghiệp nhanh chóng và chính xác hơn. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lƣợng, chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lƣợng và giá trị vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu. - Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. - Tính toán và phản ánh chính xác số lƣợng và vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, phẩm chất kém để doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra. 1.1.4. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 4
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn đƣợc chia hành từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể đƣợc ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu đƣợc phân chia theo các cách sau đây: *Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lƣợng cho sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, đảm bảo đóng gói phục vụ cho quá trình lao động. - Nhiên liệu: Là những thứ đƣợc sử dụng cho các phƣơng tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:Là những vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu khác dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản. *Phân loại theo nguồn hình thành: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 5
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Nguyên vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trƣờng trong nƣớc hoặc nhập khẩu. - Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh. * Phân loại theo mục đích sử dụng: - Nguyên vật liệu dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. - Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nhƣ phục vụ ở quản lý phân xƣởng, tổ đội sản xuất, cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Ngoài những cách phân biệt nguyên vật liệu đƣợc nêu ở trên, doanh nghiệp cần phải lập danh điểm vật tƣ để phục vụ cho việc quản lý vật tƣ một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Lập danh điểm vật tƣ là quy định cho mỗi loại vật liệu một kí hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) để thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng. Tùy theo từng nghiệp vụ mà hệ thống danh điểm vật tƣ có thể đƣợc xây dựng theo nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣng phải đảm bảo đơn giản, dễ nhớ, không trùng lặp, có sự thống nhất về tên gọi, mã hiệu quy cách, đơn vị, giá hạch toán của nguyên vật liệu. 1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu. Tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính: “Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.” Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 6
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nhƣ vậy, phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế. Cụ thể: + Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí thu mua. + Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. + Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không đƣợc tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng. + Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng. + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhƣ vậy, phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế. Nguyên vật liệu nhập kho trong kì của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đƣợc xác định khác nhau. * Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 7
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Giá trị thực Giá mua ghi Chi phí Các khoản thuế CKTM, giảm = + + - tế nhập kho trên hóa đơn thu mua không đƣợc hoàn lại giá hàng mua Nếu nguyên vật liệu đƣợc mua từ nƣớc ngoài, thì thuế nhập khẩu đƣợc tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT phải nộp khi mua nguyên vật liệu cũng đƣợc tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của vật Chi phí thuê Giá trị thực tế Chi phí vận = liệu xuất thuê ngoài + ngoài gia công + nhập kho chuyển (nếu có) gia công chế biến chế biến * Đối với nguyên vật liệu tự chế biến: Giá trị thực tế nhập kho = Giá thành sản xuất vật liệu + Chi phí chế biến * Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Giá trị thực tế Giá trị vốn góp do hội Chi phí liên quan đến = + nhập kho đồng định giá đánh giá tiếp nhận Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lƣợng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phƣơng pháp tính giá xuất hàng tồn kho: - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh - Phƣơng pháp bình quân - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO) - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 8
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Doanh nghiệp lựa chọn lựa chọn phƣơng pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán. - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này, vật tƣ xuất thuộc lô nào theo giá nào thì đƣợc tính theo đơn giá đó. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu nhận diện đƣợc. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: Xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhƣng trong trƣờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thƣờng xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp. - Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng lại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kì và giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc mua sắm hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vật liệu xuất kho = Số lƣợng vật liệu xuất x Đơn giá bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân cả kỳ (đơn giá bình quân cố định): Đơn giá bình Trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ + Trị giá vật tƣ nhập trong kỳ = quân cả kỳ Số lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ + Số lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tƣ nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tƣ. Nhƣợc điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hƣởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 9
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đơn giá bình quân liên hoàn (đơn giá bình quân di động):Theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lƣợng vật liệu xuất để tính giá nguyên vật liệu xuất. Trị giá vật tƣ tồn trƣớc lần nhập i + Trị giá vật tƣ nhập lần i Đơn giá bình = quân liên hoàn Số lƣợng vật tƣ tồn trƣớc lần nhập i + Số lƣợng vật tƣ nhập lần i Ƣu điểm: Phƣơng pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá đƣợc tiến hành đều đặn. Nhƣợc điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy. - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trƣớc thì đƣợc xuất dùng trƣớc và tính theo đơn giá của những lần nhập trƣớc. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp giá cả ổn địnhhoặc có xu hƣớng giảm. - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO): Theo phƣơng pháp này, nguyên vật liệu đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau đƣợc sử dụng trƣớc và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kì đƣợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. Phƣơng pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát. 1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong những đối tƣợng kế toán cần phải tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về số lƣợng, không chỉ theo từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi ghép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 10
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tƣ. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, tùy theo trình độ của nhân viên kế toán và thủ kho để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phƣơng pháp sau: 1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. - Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho về mặt số lƣợng. Thẻ đƣợc mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Hàng ngày, khi nhận đƣợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tính tổng số nhập, xuất, số tồn kho về mặt lƣợng của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật tƣ. - Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đƣợc các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tƣơng ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Phƣơng pháp có ƣu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. nhƣng có nhƣợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lƣợng, khối lƣợng ghi chép còn nhiều. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 11
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Sổ kế toán Bảng tổng Sổ kế toán Thẻ kho chi tiết nguyên hợp XNT tổng hợp vật liệu Phiếu xuất kho Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối kỳ: - Đối chiếu: 1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 12
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu, rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu số lƣợng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. - Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhƣng có nhƣợc điểm là ghi sổ trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành đƣợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán. Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Bảng kê nhập Phiếu nhập kho NVL Thẻ kho, Sổ đối chiếu Sổ kế toán Thẻ quầy luân chuyển tổng hợp Bảng kê xuất Phiếu xuất kho NVL Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 13
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối kỳ: - Đối chiếu: 1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. - Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lƣợng nguyên vật liệu nhập – xuất khi. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu qui định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, thủ kho phải ghi số lƣợng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm nguyên vật liệu vào sổ số dƣ. Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trƣớc ngày kế toán cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. - Tại phòng kế toán: Định kì, nhân viên kế toán phải xuống kho để hƣớng dẫn, kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đƣợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời phải ghi số tiền vừa tính đƣợc của từng nhóm nguyên vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu. Bảng này đƣợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đƣợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhận, xuất nguyên vật liệu. Sau đó, kế toán cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và số dƣ đầu tháng để tính ra số dƣ cuối tháng của từng nhóm nguyên vật liệu. Số dƣ này đƣợc dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dƣ. - Ƣu điểm của phƣơng pháp này là hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiêm tra thƣờng xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán đƣợc chính xác, kịp thời. Tuy nhiên, phƣơng pháp Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 14
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp này lại có nhƣợc điểm là không nắm đƣợc sự biến động của từng loại nguyên vật liệu, việc kiểm tra, phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức tạp. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 15
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ. Phiếu giao nhận Phiếu nhập kho chứng từ nhập Sổ số Bảng lũy kế Nhập Sổ kế toán Thẻ kho dƣ – xuất – tồn tổng hợp Phiếu giao nhận Phiếu xuất kho chứng từ xuất Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối kỳ: - Đối chiếu: 1.3. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.3.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 16
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp ghi chép phản ánh thƣờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Sử dụng phƣơngpháp này,kế toán có thể tính toán đƣợc trị giá vật tƣ nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Khi sử dụng phƣơng pháp này,tài khoản nguyên vật liệu đƣợc phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng tại các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật liệu lớn. Tài khoản sử dụng. *Tài khoản 152: Nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152: - Bên Nợ: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ. + Số tiền điều chỉnh tăng nguyên vật liệu khi đánh giá lại. + Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đƣa đi góp vốn. + Trị giá nguyên vật liệu trả lại cho ngƣời bán hoặc giảm giá hàng mua. + Chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng khi mua. + Trị giá nguyên vật liệu bị hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê. - Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu hoặc cuối kỳ. * Tài khoản 151: Hàng mua đi đƣờng: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 17
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật tƣ, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhƣng cuối kỳ chƣa về nhập kho. - Bên Nợ : Giá trị hàng hóa, vật tƣ đang đi đƣờng. - Bên Có:Giá trị hàng hoá, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng. - Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi đƣờng (chƣa về nhập kho đơn vị) Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515 . Cũng đƣợc sử dụng khi hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Phƣơng pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vậtliệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 18
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.4: Phƣơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. TK 152 TK 111, 112, 151, 331 TK 621, 623, Nhập kho nguyên vật Xuất kho NVL dùng cho 627, 641, liệu (NVL) mua TK133 SXKD, XDCB hoặc sửa 642, 241, Thuế GTGTngoài (nế u có) chữa lớn TSCĐ NVL xuất thuê ngoài gia TK 154 Chi phí thu mua, bốc công TK154 xếp, vận chuyển NVL Nhập kho NVLmua thuêngoài ngoài gia TK13 (Nếu có) TK 111, 112, 331 công, chế biến xong hoặc nhập 3 TK 333 (3333, 3332)kho NVL đã tự chế Giảm giá NVL mua Thuế nhập khẩu, Thuế vào, trả lại NVL cho TTĐB NVL nhập khẩu phải ngƣời bán, chiết khấu nộp NSNN thƣơng mại TK 333 (33312) TK 222, 223 Thuế GTGT NVL nhập khẩu NVL xuất kho để đầu tƣ vào phải nộp NSNN (nếu không công ty con hoặc để góp vốn vào TK 411 công ty liên kết hoặc cơ sở kinh Đƣợcđƣ cấợpc ho khặấcu nhtrừậ)n vốn TK 632 doanhNVL đphátồng kihiểệmn soátthiế u góp liên doanh, liên kết kiểm kê thuộc hao hụt TK 621, 623, bằng NVL 627, 641, 642, trong định mức NVL xuất dùng cho SXKD TK 138 (1381) 241, NVL phát hiện thiếu khi hoặc XDCB, sửa chữa lớn kiểm kê TSCĐ không sử dụng hết TK 222, 223 chờ xử lý Thu hồi nhvốậnp góp lại khovào công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng NVL TK 338 (3381) NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 19
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp không theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ trên sổ kế toán tổng hợp rồi từ đó tính ra trị giá vật tƣ, hàng hóa đã xuất. Trị giá vật tƣ Trị giá vật tƣ Tổng giá vật tƣ Trị giá vật tƣ = + - xuất kho tồn đầu kì mua vào trong kỳ tồn cuối kỳ Mặc dù phƣơng pháp này giúp kế toán tiết kiệm đƣợc công sức ghi chép nhƣng độ chính xác của nó không cao và thƣờng đƣợc sử dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tƣ, giá trị thấp và thƣờng xuyên xuất dùng, xuất bán. Tài khoản sử dụng. * Tài khoản 611: Mua hàng. TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tƣ hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ. Kết cấu TK 611: - Bên Nợ: +Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê). +Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại. - Bên Có: + Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê). + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chƣa đƣợc xác đinh là đã bán trong kỳ). + Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mùa vào và trả lại cho ngƣời bán hoặc là đƣợc giảm giá. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 20
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dƣ, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 6111 : Mua nguyên vật liệu + TK 6112 : Mua hàng hoá * Tài khoản 152: Nguyên vật liệu. TK này dùng để phản ánh thực tế nguyên vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại. Kết cấu TK 152: - Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ. - Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu hoặc cuối kỳ. Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thế chia thành 5 tài khoản cấp 2: + TK152.1: Nguyên vật liệu chính + TK152.2: Vật liệu phụ. + TK152.3: Nhiên liệu. + TK152.4: Phụ tùng thay thế. + TK152.8: Vật liệu khác. * Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đƣờng - Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng cuối kỳ. - Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tƣ đã mua đang đi đƣờng đầu kỳ. - Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tƣ đã mua nhƣng còn đang đi dƣờng (chƣa nhập về kho đơn vị). Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 21
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ tài khoản 111, 112,133, 141, 331, 515 Phƣơng pháp hạch toán. Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật theo theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.5 nhƣ sau: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 22
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. TK 611 (6111) - Mua nguyên vật liệu TK 151, TK 151, 152 Kết chuyển trị giá Kết chuyển trị giá hàng đã 152 hàng đã mua đang đi mua đang đi đƣờng cuối kỳ đƣờng đầu kỳ TK 111, 112, 331 TK 111, 112, Mua nguyên vật liệu về - Giảm giá hàng mua 331 nhập kho trong kỳ (giá mua, - Hàng mua trả lại chi phí thu mua, bốc xếp, - Chiết khấu thƣơng mại TK 133 vận chuyển ) TK 133 Thuế GTGT (Nếu TK 333 (3333) có) Thuế nhập khẩu vật liệu, công cụ, hàng hóa phải nộp NSNN TK 621, 623, TK 333 (3332) 627, 641, 642, Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị nhập khẩu phải nộp NSNN giá nguyên vật liệu, xuất kho sử TK 333 (33312) dụng cho SXKD, XDCB, sửa chữa Thuế GTGT (Nếu không lớn TSCĐ của hàng nhập đƣợc khấu khẩu phải nộp trừ) TK 133 NSNN (Nếu đƣợc khấu trừ ) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 23
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 24
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so với giá gốc của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là biện pháp đề phòng những thiệt hại có thể xảy đến trong tƣơng lai gần do hàng tồn kho bị hƣ hỏng, lỗi thời, hàng bán bị trả lại, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhằm đƣa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của doanh nghiệp khi lập Bảng cân đối kế toán cuối năm. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho phải dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập đƣợc tại thời điểm ƣớc tính. Việc ƣớc tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này đƣợc xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ƣớc tính. Đối với nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm thì không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn tổng chi phí sản xuất của sản phẩm.Khi có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà tổng chi phí sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thì nguyên vật liệu tồn kho đƣợc đánh giá giảm xuống bằng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Cuối năm kế toán tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho cuối năm đó. Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấy thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số tiền chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập để giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong năm và để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc). Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cao hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối nămtrƣớc thì phải trích thêm cho đủ Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 25
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp số cần phải có để đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Tài khoản sử dụng. * Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá trị dự tính bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nợ các tài khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhƣng chƣa chắc chắn, tài khoản 159 mở cho từng loại hàng tồn kho. Kết cấu TK: - Bên Nợ: Khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải lập nhỏ hơn số đã lập của năm trƣớc.) - Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập thêm (nếu số phải lập lớn hơn số đã lập năm trƣớc.) - Số dƣ bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lúc cuối năm. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ghi: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán. Có TK159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 2. Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Có TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trƣớc chƣa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi: Nợ TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 26
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Có TK 632 – giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 27
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán vào công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.5.1. Hình thức kế toán Nhật kí chung 1.5.1.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung (1) Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặccuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 28
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung. Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa Thẻ kho đơn GTGT, biên bản kiểm kê Sổ chi tiết vật liệu, Sổ nhật kí đặc SỔ NHẬT KÝ CHUNG dụng cụ, sản phẩm, biệt hàng hóa. Sổ cái TK 152 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 29
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý): - Đối chiếu, kiểm tra: 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký - Sổ Cái; + Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái. (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 30
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp (2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trƣớc và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dƣ đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dƣ cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có của = = phát sinh ở Nhật ký của tất cả các Tài khoản tất cả các Tài khoản. Tổng số dƣ Nợ các Tài khoản = Tổng số dƣ Có các Tài khoản (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải đƣợc khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dƣ cuối tháng của từng đối tƣợng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tƣợng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” đƣợc đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dƣ cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ đƣợc kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ đƣợc sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái. Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản Thẻ kho Bảng tổng hợp kế toán phẩm, hàng hóa. chứng từ cùng loại. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 31
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối tháng: - Đối chiếu: 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 32
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Chứng từ ghi sổ; + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Sổ Cái; + Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.5.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đƣợc dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dƣ Nợ và Tổng số dƣ Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 33
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 34
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa Thẻ kho đơn GTGT, biên bản kiểm kê Bảng tổng hợp kế toán Sổ chi tiết vật liệu, chứng từ cùng loại. dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi Sổ đăng ký tiết vật liệu, dụng cụ, chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 sản phẩm, hàng hóa Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 35
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối tháng: - Đối chiếu: 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ . - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ, + Bảng kê; + Sổ Cái; + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.5.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trƣớc hết đƣợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 36
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Đối với các Nhật ký - Chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. (2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đƣợc ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ. Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê Sổ chi tiết vật liệu, NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Bảng kê số 3 dụng cụ, sản phẩm, SỐ 7 hàng hóa. Bảng tổng hợp chi Sổ cái TK 152 tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 37
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi cuối tháng: - Đối chiếu: 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 38
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Phiếu nhập kho, SỔ KẾ TOÁN Phiếu xuất kho, Hóa - Sổ tổng hợp: Sổ đơn GTGT, Biên NKC, Sổ cái TK 152 bản kiểm kê . PHẦN MỀM - Sổ chi tiết: Sổ chi KẾ TOÁN tiết vật liệu, dụng cụ, sản phầm, hàng hóa BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ -Báo cáo tài chính KẾ TOÁN CÙNG MÁY VI TÍNH LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý): Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 39
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đối chiếu: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 40
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH. 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành - Tên Công ty : Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. - Tên viết tắt: Minh Thành Co.,Ltd. - Địa chỉ : Số 307 Nguyễn Văn Linh – Quận Lê Chân – Hải Phòng. - Điện thoại : 0313.739099 - Fax : 0313.739100 - Mã số thuế : 0200288385 - Tài khoản : 2100311000146 – Ngân hàng Nông nghiệp &Phát triển nông thôn Hải Phòng. - Ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Đàm Thành Vinh – Giám đốc công ty. Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành đƣợc thành lập dựa trên giấy phép số 006/GP/TLDN do UBND thành phố Hải Phòng cấp ngày 14/7/1997. Đƣợc thành lập từ năm 1997, trải qua hơn 16 năm hoạt động, Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành đã vƣợt qua mọi khó khăn ban đầu và khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng sản xuất hàng đồ chơi trẻ em (thú nhồi bông) xuất khẩu, mở rộng ra các thị trƣờng lớn nhƣ: Anh, Mỹ, Pháp, Nhật, Nắm bắt nhu cầu thị trƣờng thế giới về loại sản phẩm độc đáo đồ chơi trẻ em bằng con thú nhồi bông, Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành tích cực chủ động tiếp cận khách hàng, ký kết nhiều hợp đồng, duy trì sản xuất ổn định và giữ uy tín với khách hàng về mặt hàng này. Hiện công ty là đơn vị duy Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 41
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nhất miền Bắc sản xuất đồ chơi trẻ em xuất khẩu mạnh sang thị trƣờng chủ lực là các nƣớc: Anh, Đức, Pháp, Nhật và thị trƣờng Mỹ trong đó thị trƣờng Mỹ chiếm khoảng 40% sản lƣợng xuất khẩu. Với mục tiêu chất lƣợng là hàng đầu và đảm bảo thời gian tiến độ giao hàng theo hợp đồng, công ty tập trung mọi biện pháp củng cố tổ chức sản xuất, tăng cƣờng công tác quản lý từ công ty đến từng tổ, dây chuyền, phân xƣởng sản xuất, áp dụng cơ chế, chính sách khoán quản và quan tâm đến vật chất tinh thần, đời sống ngƣời lao động, kích thích sản xuất nhƣ: Mua đầy đủ BHXH, ăn ca, khen thƣởng, ăn trƣa miễn phí, chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh; động viên tích cực ngƣời lao động yên tâm, thoải mái tạo trách nhiệm cao gắn bó với công ty. Do quan tâm đầu tƣ mọi nguồn lực, trong đó có việc chú trọng đầu tƣ chiều sâu cơ sở vật chất kỹ thuật trong năm đó mở rộng xây dựng thêm 1 xƣởng thêu và nhiều trang thiết bị, máy móc, phƣơng tiện, nâng cao năng lực sản xuất, tăng sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng về thƣơng hiệu và cạnh tranh tốt thị trƣờng các nƣớc trong khu vực. Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận, công ty cũng rất chú trọng đến các vấn đề về môi trƣờng nhằm đảm bảo môi trƣờng vệ sinh, an toàn, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Đến nay công ty đã có chứng chỉ quốc tế ICTI về quản lý chất lƣợng sản phẩm và môi trƣờng do hiệp hội ngành nghề Quốc tế cấp. Công ty là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu tiêu biểu của thành phố Hải Phòng.Công ty nhiều năm liền nhận đƣợc cờ thi đua và bằng khen của thành phố. 2.1.2. Đặc điểm của quy trình sản xuất tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Phòng kế hoạch là nơi nhận đơn hàng từ khách hàng, sau đó tiến hành đặt nguyên vật liệu. Phòng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Phòng Điều hành sản xuất và Phòng Kỹ Thuật để triển khai sản xuất con thú. Trƣớc khi chuyển hàng sang các bộ phận kế tiếp đều đƣợc kiểm tra. Phòng kế hoạch phát lệnh đƣa vải lông sang bộ phận cắt dập để cắt theo dƣỡng hình con thú. Sau đó nguyên liệu đƣợc chuyển qua các chuyền may để ráp thành hình. Rồi chuyển qua KCS may để kiểm tra chất lƣợng may và tiến hành dò kim loại để đảm bảo không có kim Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 42
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp gãy trong hàng. Tiếp đó hàng đƣợc chuyển sang bộ phận Nhồi bông, sau khi nhồi bông bộ phận này phải tiến hành cân trọng lƣợng của con hàng để đảm đúng theo yêu cầu của khách hàng. Rồi bán sản phẩm đƣợc chuyển qua bộ phận Thành phẩm để hoàn thiện con thú. Sau đó sản phẩm đƣợc KCS Thành phẩm kiểm tra chất lƣợng rồi chuyển sang bộ phận Thổi bụi để làm sạch. Thành phẩm tiếp tục đƣợc dò kim loại để đảm bảo trong hàng không có kim loại, rồi đƣợc QA kiểm tra lần cuối trƣớc khi chuyển sang bộ phận Đóng thùng, rồi xuất theo lịch xuất hàng đã thống nhất với khách hàng. Vì đặc thù là hàng xuất khẩu và là đồ chơi trẻ em nên việc kiểm tra kỹ lƣỡng chất lƣợng sản phẩm là rất quan trọng. Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành Phßng ®hsx Phßng kÕ XuÊt ®ãng ho¹ch thïng Phßng hµng kü thuËt C¾t may Nhåi Thµnh Thæi DËp b«ng phÈm bôi Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 43
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Loại hình sản xuất của công ty là sản xuất với khối lƣợng lớn và liên tục. Bộ phận sản xuất chính là các chuyền may: ráp vải lông và phụ liệu thành hình con thú theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngoài ra, còn có các công nhân phụ việc : cắt chỉ, lấy hàng, chuyển hàng Mặt hàng mà công ty sản xuất là thú nhồi bông, hơn nữa lại là hàng xuất khẩu 100% vì vậy mà có những đặc điểm rất riêng biệt. Điều đó đƣợc thể hiện : - Mặt hàng thú nhồi bông là mặt hàng rất đa dạng về mẫu mã, màu sắc; phong phú về chủng loại. Đặc biệt kích thƣớc của mặt hàng này luôn biến đổi từ vài cm đến hơn 1m vì vậy đòi hỏi công nhân từ khâu thiết kế đến sản xuất đồng loạt đều phải có tay nghề may giỏi mới có thể làm ra sản phẩm đẹp đạt chất lƣợng của đơn hàng . - Mặt hàng này có khách hàng chủ yếu là trẻ em, hơn nữa lại là mặt hàng xuất khẩu nên đòi hỏi khi sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu nhƣ : Vải dùng cho sản xuất con hàng phải đảm bảo không có chì; Xơ polyester đƣợc dùng là loại chống cháy; Các phụ liệu đi kèm nhƣ hạt nhựa; hạt xốp không đƣợc lẫn kim loại và phải là loại có thể tái chế. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 44
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành GIÁM ĐỐC Phó Giám đốc Phòng chuyên gia Phòng Công Phòng Phòng Kế Phòng Phòng Phòng nghệ thông Tổ chức hoạch Điều hành Kế toán Vật tƣ tin SX Các chuyền may, các tổ thành phẩm, Giám đốc - Điều hành chung – chỉ đạo toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách phòng Kế hoạch, phòng Xuất nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính – nhân sự, phòng Kế toán. -Giám đốc có quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc và tập thể ngƣời lao động công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. -Có trách nhiệm ban hành các nội quy, quy chế của công ty, có quyền quyết định khen thƣởng các tập thể và cá nhân có thành tích hoặc xử lý kỷ luật ngƣời lao động vi phạm nội quy, quy chế của công ty. Phó giám đốc - Thay mặt giám đốc điều hành các công việc thƣờng ngày khi giám đốc đi vắng từ 01 ngày trở lên.Là ngƣời giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành các Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 45
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp công việc thuộc lĩnh vực đƣợc phân công; đề xuất phƣơng án, giải pháp quản lý, xử lý kịp thời và giải quyết dứt điểm công việc đƣợc phân công; chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về lĩnh vực công tác đƣợc phân công phụ trách. - Thực hiện công tác đối nội trong nội bộ công ty, các quan hệ liên quan. đến chính quyền và các ban ngành tại địa phƣơng. Phòng chuyên gia - Quản lý điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm của toàn công ty. Bao gồm: Nghiên cứu thị trƣờng, thu thập, báo cáo và xử lý thông tin, khai thác mở rộng thị trƣờng, tiếp thị quảng cáo, thanh tra, kiểm tra giám sát công tác tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra các vùng thị trƣờng - Phụ trách việc tìm kiếm và nhận các đơn hàng từ khách hàng nƣớc ngoài, trực tiếp xử lý các yêu cầu của đơn hàng về mẫu mã kỹ thuật và đƣa các thông số của đơn hàng về phòng kế hoạch để lên kế hoạch sản xuất. Phòng Tổ chức-Hành chính Công tác hành chính: Quản lý tài sản vể mặt hiện vât của công ty; thực hiện công tác văn phòng nhƣ quản lý con dấu, quản lý công văn đi/đến, công tác thƣ ký, in ấn, văn thƣ ; quản lý đội bảo vệ; quản lý các phƣơng tiện vận chuyển phục vụ yêu cầu công tác của lãnh đạo của công ty. - Công tác nhân sự: tuyển dụng, phân công, theo dõi, đánh giá ngƣời lao động làm việc tại chi nhánh. - Công tác tổ chức: quy hoạch sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm nhân sự. - Công tác đào tạo: lập kế hoạch và triển khai tổ chức các lớp, khóa đào tạo, tập huấn dài hạn, ngắn hạn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của công ty. - Công tác tiền lƣơng: quản lý quy trình thay đổi bậc lƣơng, ngạch lƣơng theo quy chế tiền lƣơng hiện hành; chấm công, chi trả lƣơng định kỳ hàng tháng cho ngƣời lao động. - Công tác thi đua khen thƣởng: tổ chức, theo dõi, đánh giá để có chế độ khen thƣởng, kỷ luật thích hợp đối với cán bộ công nhân viên của công ty. Phòng Kế hoạch Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 46
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản xuất trung hạn và ngắn hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm hàng quý của công ty. -Tham mƣu cho Giám đốc giao chỉ tiêu sản xuất kinh doanh cho các đơn vị. Theo dõi thúc đẩy tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh và chƣơng trình công tác của công ty. -Tổng hợp, phân tích, lập báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tháng, quý, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Giám đốc. -Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trƣờng; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của công ty. Phòng Kế toán - Quản lý tài sản và nợ của công ty. - Quản lý doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc - Quản lý lƣu chuyển tiền tệ, nhu cầu thanh toán và thanh khoản nhằm bảo đảm khả năng thanh toán của công ty. - Thực hiện công tác hạch toán kế toán, các chế độ kế toán, hậu kiểm chứng từ kế toán, công tác báo cáo kế toán, báo cáo thống kê và các công việc liên quan đến kế toán của công ty. Phòng vật tư Quản lý toàn bộ hệ thống kho tàng của công ty bao gồm: kho vật tƣ, bao bì,nguyên vật liệu, phụ liệu, .Nhập, xuất vật tƣ, bao bì, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Nhập, xuất thành phẩm và chịu trách nhiệm về tỷ lệ hao hụt thành phẩm trong kho và khâu giao nhận. Quản lý việc mua sắm các nguyên liệu đầu vào, việc xuất dùng các nguyên liệu cho quá trình sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Phòng Công nghệ - Thông tin - Quản lý hệ thống cơ sở vật chất công nghệ thông tin phần cứng bao gồm máy chủ, máy trạm, hệ thống mạng lƣới truyền thông. - Quản lý hệ thống phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu. Phòng Điều hành sản xuất Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 47
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Trực tiếp điều hành công việc trong xƣởng sản xuất, kịp thời thông báo tình hình về sản xuất, về lao động cho các phòng ban chức năng. Các chuyền may, tổ thành phẩm, - Trực tiếp sản xuất ra các con hàng theo yêu cầu của đơn hàng qua sự chỉ đạo trực tiếp của phòng điều hành sản xuất. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán đƣợc thực hiện tại bộ phận kế toán của công ty. Đứng đầu là Trƣởng phòng phụ trách kế toán – tài vị kiêm kế toán trƣởng và các nhân viên kế toán đảm nhiệm các phần việc sau: - Kế toán thanh toán tập hợp chi phí, giá thành - Kế toán vật tƣ, thành phần. - Kế toán công nợ và TSCĐ - Kế toán thuế - Kế toán tiền lƣơng - Thủ quỹ Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. KẾ TOÁN TRƢỞNG Kế toán Kế toán thanh toán Kế toán Kế toán vật tƣ, Kế toán tập hợp chi công nợ tiền Thủ quỹ thành thuế phí, giá và TSCĐ lƣơng phẩm. thành Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 48
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: * Kế toán trƣởng: tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, tham mƣu cho giám đốc công ty tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động của phòng kế toán. - Chịu trách nhiệm làm tổng hợp báo cáo và quyết toán hàng tháng, quý, năm và kết quả sản xuất kinh doanh cho giám đốc. - Chịu trách nhiệmđiều hành, phân công công việc cho các nhân viên thuộc quyền quản lý của mình, có trách nhiệm đôn đốc các kế toán viên làm việc có hiệu quả đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác. * Kế toán thanh toán, tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm - Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi, thu theo quy định của công ty. - Chịu trách nhiệm tập hợp các chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. * Kế toán công nợ, tài sản cố định. - Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ của khách hàng để kịp thời có báo cáo, đề xuất giải quyết với kế toàn trƣởng về những khoản nợ quá hạn của khách hàng. - Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lƣơng và những chế độ khác cho ngƣời lao động. - Kế toán nhiệm vụ liên quan đến tài sản cố định. * Kế toán vật tƣ, thành phẩm. - Cập nhật số liệu nhập xuất hàng ngày dựa trên số liệu, chứng từ thủ kho cung cấp chính xác, kịp thời, minh bạch. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 49
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Cùng thủ kho xác nhận số liệu thực tế trên thẻ kho. - Định kỳ cùng thủ kho tiến hành kiểm kê kho. * Kế toán thuế - Thu nhập các chứng từ, hóa đơn thuế để hàng tháng kê khai thuế. - Ngoài ra còn làm thêm những công việc khác do kế toán trƣởng giao cho. * Kế toán tiền lƣơng. - Hàng ngày phải kiểm kê, theo dõi thẻ chấm công vào máy để cuối tháng làm bảng lƣơng cho công nhân viên chức bộ phận văn phòng. * Thủ quỹ - Quản lý quỹ tiền mặt - Nhập, xuất quỹ tiền mặt khi có chứng từ, lí do đầy đủ, chính xác - Kiểm kê quỹ hàng ngày 2.1.4.2. Các chính sách và phƣơng pháp kế toán áp dụng tại công ty. - Niên độ kế toán từ 01/01 kết thúc ngày 31/12 trong năm. Riêng năm đầu tiên, năm tài chính bắt đầu từ ngày đƣợc cấp Đăng ký kinh doanh và kết thúc ngày 31/12 cùng năm. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: đồng VN - Nguyên tắc và phƣơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam là tỷ giá thực tế. - Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: theo phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng - Đối với hàng tồn kho: hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Tính giá xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 50
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán áp dụng tại công ty. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của bộ trƣởng Bộ tài chính. 2.1.4.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty. Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung rất thuận tiện, phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, kịp thời và chính xác. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán đƣợc thiết lập theo quy định, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, bao gồm: Nhật kí chung; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết . Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chungtại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi Sổ cái tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 51
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, quý) Kiểm tra, đối chiếu Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán liên quan. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Cuối kỳ, căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, bào cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký chung. 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính. Hệ thống Báo cáo tài chính của công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 52
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01- DN) - Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02 – DN) - Bao cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 – DN) 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. 2.2.1. Đặc điểm và tính giá nguyên vật liệu tại công ty. 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu. Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành là công ty sản xuất với số lƣợng lớn, đa dạng về chủng loại. Do đó vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng và phong phú. Bao gồm: các loại vải, bông nhồi, đạn nhựa, móc, râu, tem mác .Tuy nhiên tại công ty các loại vật liệu mới chỉ đƣợc mã hóa theo tên gọi và công ty vẫn chƣa xây dựng sổ danh điểm vật tƣ. Việc đặt mã số để quản lý vật tƣ chƣa theo một tiêu thức nào nên công tác hạch toán vật tƣ chƣa đƣợc khoa học. Nguyên vật liệu của công ty đƣợc tính theo nguyên tắc giá gốc theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu đƣợc thu mua trong nƣớc. 2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu nhập kho tại công ty chủ yếu là do mua ngoài: Giá thực tế Giá mua ghi Chi phí thu CKTM, Giảm = + - NVL nhập kho trên hóa đơn mua thực tế giá hàng mua Trong đó: - Giá ghi trên hóa đơn là của ngƣời bán: là giá chƣa có thuế GTGT. - Chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ đƣợc cộng vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 53
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: * Mua hàng: - Bộ phận vật tƣ dựa trên kế hoạch sản xuất, tình hình tồn kho và tiêu thụ sản phẩm của công ty để lập kế hoạch thu mua theo định kỳ trình giám đốc duyệt. Sau đó sẽ cử cán bộ cung tiêu đi mua nguyên vật liệu và vận chuyển về công ty kèm theo hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. - Tiếp nhận hàng: + Thông báo thời gian giao hàng: Nhân viên mua hàng chịu trách nhiệm thông báo tiếp nhận hàng để các bộ phận phối hợp. + Viết đề nghị nghiệm thu khi hàng về để hoàn tất thủ tục nhập kho. * Nhập kho, bảo quản, đánh giá chất lƣợng: - Nhập kho vật tƣ: Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm vì vậy khi tiến hành thu mua nguyên vật liệu để sản xuất thì trƣớc kho nhập kho nguyên vật liệu sẽ đƣợc kiểm nghiệm chặt chẽ để xác định số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và quy cách thực tế của vật liệu. Công tác kiểm nghiệm đƣợc tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng kế hoạch sản xuất, thủ kho vật tƣ và phòng vật tƣ. Cơ sở để kiểm nhận là hóa đơn của ngƣời cung cấp và hợp đồng mua hàng (trƣờng hợp chƣa có hóa đơn thì phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng và phiếu xuất kho của bên giáo hàng để kiểm nhận). Sau khi kiểm nhận, các thành viên trong ban kiểm kiểm nhận phải lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ”. Sau khi kiểm nghiệm, nếu kết quả kiểm nghiệm cho thấy nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn cho phép nhập kho thì cán bộ cung ứng, thủ kho và bên giao hàng tiến hành thủ tục cho nhập kho nguyên vật liệu. Phiếu nhập kho đƣợc cán bộ cung ứng lập trên cơ sở kết quả của biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, hóa đơn bán hàng của ngƣời cung cấp hoặc hợp đồng mua hàng mà công ty đã ký kết. Phiếu nhập kho tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành đƣợc lập làm ba liên: Liên1: Lƣu tại quyển gốc Liên2: Giao cho ngƣời giao hàng Liên3: Lƣu chuyển để ghi thẻ kho và vào sổ kế toán. Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 54
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Các chứng từ hóa đơn phải đƣợc lƣu giữ đầy đủ theo quy định hiện hành để đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác nhập kho nguyên vật liệu. Chứng từ đƣợc sử dụng cho thủ tục nhập nguyên vật liệu gồm: - Hóa đơn GTGT - Biên bản kiểm nghiệm - Phiếu nhập kho Tính giá nguyên vật liệu xuất kho * Kế toán áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá bình Trị giá vật tƣ tồn trƣớc lần nhập i + Trị giá vật tƣ nhập lần i = quân liên hoàn Số lƣợng vật tƣ tồn trƣớc lần nhập i + Số lƣợng vật tƣ nhập lần i * Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tại công ty đƣợc dùng chủ yếu cho sản xuất. Tuy nhiên cũng đòi hỏi các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất cũng phải đƣợc phê chuẩn đầy đủ và hợp lệ. Tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành, hàng tháng hay khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, bộ phận sử dụng sẽ đề nghị với phòng vật tƣ. Sau khi yêu cầu đƣợc chấp thuận, kê toán lập phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã đƣợc lập, thủ kho xuất vật tƣ và ghi số thực xuất vào phiếu xuất sau đó ghi số lƣợng xuất và tồn kho của từng thứ vật tƣ vào thẻ kho. Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên: - Liên 1: Lƣu lại cuống - Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. - Liên 3: Chuyển kho phòng kế toán để ghi sổ. Ví dụ: Tình hình nhập xuất kho vải nỉ lông vàng trong tháng 10/2014 nhƣ sau: - Vải nỉ lông vàng tồn đầu kì 1450 m, đơn giá 35.245 đ/m - Ngày 02/10: Xuất kho 740 m vải nỉ lông vàng, đơn giá 35.245 đ/m Trị giá xuất kho = 740 x 35.245 = 26.081.300 đ Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 55
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Ngày 04/10: Xuất kho 520 m vải nỉ lông vàng, đơn giá 35.245 đ/m Trị giá xuất kho = 520 x 35.245 = 18.327.400 đ - Ngày 07/10: Nhập kho 890 m vải nỉ lông vàng, đơn giá : 34.954 đ/m Trị giá nhập kho = 890 x 34.954 = 31.109.060 đ - Ngày 11/10: Nhập kho 660 m vải nỉ lông vàng, đơn giá : 34.830 đ/m Trị giá nhập kho = 660 x 34.830 = 22.987.800 đ - Ngày 14/10: Xuất kho 470 m vải nỉ lông vàng theo phiếu xuất kho số 25/10 Giá xuất kho của 470 m vải nỉ lông vàng đƣợc tính nhƣ sau: Đơn giá bình quân 35.245 x 190m + 34.954 x 890m + 34.830 x 660m = của vải nỉ lông vàng 190m + 890m + 660m = 34.939 đ/m Trị giá 470 m vải nỉ lông vàng xuất kho = 470 m x 34.939 = 16.421.330đ 2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữ bộ phận kho và bộ phận kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho từng loại nguyên vật liệu về cả số lƣợng và chủng loại, chất lƣợng một cách chặt chẽ. Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành rất đa dạng, các nghiệp vụ nhập xuất lại diễn ra thƣờng xuyên hàng ngày. Do đó, công việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng. Hiện nay, công ty đang hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song. Theo phƣơng pháp này, kế toán hạch toán chi tiết trên cơ sở phiếu nhập kho, phiếu xuất kho . Trình tự hạch toán đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 56
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: - Ghi hàng ngày: - Ghi định kỳ: - Quan hệ đối chiếu: Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ về mặt số lƣợng. Thẻ kho đƣợc lập cho từng loại vật liệu và đƣợc sắp xếp heo nhóm để thuận tiện cho việc ghi chép, kiểm tra và đối chiếu với kế toán. Mỗi chúng từ nhập xuất đƣợc ghi một dòng vào thẻ kho. Cuối tháng thủ Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 57
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra hàng tồn kho về mặt số lƣợng của từng loại vật tƣ. Tại phòng kế toán: Kế toán vật tƣ mở sổ kế toán chi tiết vật tƣ cho từng loại vật tƣ tƣơng ứng với thẻ kho mở tại kho. Sổ này có nội dung tƣơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày, kế toán nhận chứng từ nhập – xuất từ thủ kho chuyển lên. Khi nhận đƣợc chứng từ, việc đầu tiên kế toán phải làm đó là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau khi kiểm tra dựa vào các chứng từ đó, kế toán vật tƣ tiến hành phân loại chứng từ. Chứng từ đƣợc kế toán vật tƣ phân loại nhƣ sau: phân loại theo từng nhóm, loại vật liệu, sau đó tiếp tục phân loại theo hình thức thanh toán (đối với chứng từ nhập kho) hoặc theo đối tƣợng sử dụng (đối với chứng từ xuất kho). Căn cứ vào chứng từ nhập – xuất trên, kế toán lần lƣợt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào sổ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tƣ. Số liệu của bảng này đƣợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ví dụ 1: * Ngày 11tháng 10 năm 2014, công ty mua lô vải nỉ lông vàng của Công ty CP dệt may đầu tƣ thƣơng mại Minh Thắng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000574 (Biểu 2.1), Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ số 294 (Biểu 2.2) và phiếu nhập số 15/10 (Biểu 2.3), thủ kho ghi vào thẻ kho (Biểu 2.5), kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu – Vải nỉ lông vàng (Biểu 2.6) * Ngày 14 tháng 10 năm 2014, tại PXSX I phát sinh nhu cầu sử dụng vải nỉ lông vàng phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào phiếu xuất kho 25/10 (Biểu 2.4), thủ kho vào thẻ kho (Biểu 2.5), kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu – Vải nỉ lông vàng (Biểu 2.6) Cuối tháng, từ các sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Biếu 2.13) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 58
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.1: HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT3/001 Liên 2: Giao ngƣời mua Ký hiệu: AA/14P Ngày 11 tháng 10 năm 2014 Số: 0000574 Đơn vị bán hàng: Công ty CP dệt may đầu tƣ thƣơng mại Minh Thắng Địa chỉ: Hoàng Hanh, Ỷ La, Dƣơng Nội, Hà Đông,Hà Nội Mã số thuế: 0104173952 Điện thoại: 04 33716512 Fax: 04 33716511 Số tài khoản: 21145612 Ngân hàng ACB chi nhánh Chùa Hà Tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Văn Thắng Tên đơn vị:Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành Địa chỉ: 307 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - HP Số tài khoản: 2100311000146 Ngân hàng NN&PT nông thôn – CN Hải Phòng. Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế:0200288385 Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Đơn giá Thành tiền lƣợng 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Vải nỉ lông vàng m 660 34.830 22.987.800 Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 22.987.800 Tiền thuế GTGT: 2.298.780 Tổng cộng tiền thanh toán: 25.286.580 Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 59
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu hai trăm tám mươi sáu nghìn năm trăm tám mươi đồng./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 60
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.2: Mẫu số 03- VT CÔNG TY TNHH MAY XK MINH THÀNH (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ- 307 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - HP BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Ngày 11 tháng 10 năm 2014 Số: 294 - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000574 ngày 11 tháng 10 năm 2014 của Công ty CP dệt may đầu tƣ TM Minh Thắng. - Ban Kiểm nghiệm gồm: + Ông/ bà: Nguyễn Thị Quyên – Phòng kế hoạch – Trƣởng ban + Ông/ bà: Trần Thúy Hạnh – Thủ kho – Ủy viên + Ông/ bà: Trần Tiến Thành– Phòng vật tƣ – Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại: Kết quả kiểm nghiệm Tên, nhãn hiệu, quy Số ST Phƣơng Số lƣợng cách phẩm chất vật Mã lƣợng Số lƣợng T thức không Ghi tƣ, dụng cụ, sản số ĐVT theo đúng quy chú kiểm đúng quy phẩm, hàng hóa chứng cách, nghiệm cách, từ phẩm chất phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 01 Vải nỉ lông vàng m 660 660 0 Cộng 660 660 0 Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 61
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ý kiến của Ban kiểm nghiệm : Ban kiểm nghiệm đã kiểm tra mặt hàng vải nỉ lông vàng, số lƣợng và kết quả kiểm nghiệm đúng quy cách, phẩm chất, không có mặt hàng sai quy cách, phẩm chất, và đƣợc đem vào nhập kho. Ngày 11 tháng 10 năm 2014 Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trƣởng ban (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 62
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.3: Mẫu số 01- VT CÔNG TY TNHH MAY XK MINH THÀNH (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ- 307 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - HP BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 11 tháng 10 năm 2014 Nợ 152 Số: 15/10 Có 112 - Họ và tên ngƣời giao: Lê Mạnh Hùng - Theo: Hóa đơn GTGT số 000574 ngày 11 tháng 10 năm 2014 - Nhập tại kho: Nguyên vật liệu Tên, nhãn hiệu, quy Số lƣợng cách phẩm chất vật Mã Theo STT ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền tƣ, dụng cụ, sản số chứng nhập phẩm, hàng hóa từ A B C D 1 2 3 4 01 Vải nỉ lông vàng m 660 660 34.830 22.987.800 Cộng 660 660 34.830 22.987.800 Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm tám mươi bảy nghìn tám trăm đồng./. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Hóa đơn GTGT 0000574 Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 63
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngày 11 tháng 10 năm2014 Ngƣời lập Ngƣời giao Kế toán Giám đốc Thủ kho phiếu hàng trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 64
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.4: Mẫu số 02- VT CÔNG TY TNHH MAY XK MINH THÀNH (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ- 307 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - HP BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 10 năm 2014 Nợ 621 Số: 25/10 Có 152 - Họ và tên ngƣời nhận hàng: Phạm Thị Thu Hƣơng - Địa chỉ (bộ phận): PXSX I - Lý do xuất kho: Sản xuất cho đơn hàng MEMO - 00142 - Xuất tại kho (ngăn, lô): Nguyên vật liệu Địa điểm: Tên, nhãn hiệu, quy Số lƣợng cách phẩm chất vật Mã Theo STT ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền tƣ, dụng cụ, sản số chứng xuất phẩm, hàng hóa từ A B C D 1 2 3 4 01 Vải nỉ lông vàng m 470 470 34.939 16.421.330 Cộng 470 470 34.939 16.421.330 Tổng số tiền bằng chữ: Mười sáu triệu bốn trăm hai mươi mốt nghìn ba trăm ba mươi ba đồng ./. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 14 tháng 10 năm 2014 Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 65
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc phiếu hàng (Ký, họ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) tên) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 66
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.5: Mẫu số S12- DN CÔNG TY TNHH MAY XK MINH THÀNH (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ- 307 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - HP BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/10/2014 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Vải nỉ lông vàng Đơn vị tính: m Số hiệu chứng từ Ngày Số lƣợng Ngày STT Diễn giải nhập, tháng Nhập Xuất xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 1.450 PX Xuất kho vải nỉ lông 02/10 02/10 740 710 05/10 vàng PX Xuất kho vải nỉ lông 04/10 04/10 520 190 09/10 vàng PN Nhập kho vải nỉ lông 07/10 07/10 890 1.080 12/10 vàng PN Nhập kho vải nỉ lông 11/10 11/10 660 1.740 15/10 vàng Xuất kho vải nỉ lông 14/10 PX 25/10 14/10 470 1.270 vàng . PN Nhập kho vải nỉ lông 22/10 22/10 510 1.265 38/10 vàng . Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 67
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cộng phát sinh 3.250 3.565 Tồn cuối tháng X X 1.135 Ngày 31 tháng 10 năm 2014 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 68
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.6: Mẫu số S10 - DN CÔNG TY TNHH MAY XK MINH THÀNH (Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC 307 Nguyễn Văn Linh - Lê Chân - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẦM, HÀNG HÓA) Năm 2014 TK 152 – Nguyên vật liệu Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) : Vải nỉ lông vàng Đơn vị tính: m Ngà Chứng từ Nhập Xuất Tồn TK y Ngày Đơn Số thán , Diễn giải đối Số Thành Thành Số Thành Số hiệu giá lƣợn g ghi thán ứng lƣợng tiền tiền lƣợng tiền g sổ g Số dƣ đầu tháng 10 35.245 1.450 51.105.250 02/1 02/1 PX 05/10 Xuất kho vải nỉ lông vàng 621 35.245 740 26.081.300 710 25.023.950 0 0 Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 69
- Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 04/1 04/1 PX 09/10 Xuất kho vải nỉ lông vàng 621 35.245 520 18.327.400 190 6.696.550 0 0 07/1 07/1 PN 12/10 Nhập kho vải nỉ lông vàng 331 34.954 890 31.109.060 1.080 37.805.610 0 0 11/1 11/1 PN 15/10 Nhập kho vải nỉ lông vàng 112 34.830 660 22.987.800 1.740 60.793.410 0 0 14/1 14/1 PX 25/10 Xuất kho vải nỉ lông vàng 621 34.939 470 16.421.330 1.270 44.372.080 0 0 . . 22/1 22/1 PN 38/10 Nhập kho vải nỉ lông vàng 112 35.021 510 17.860.710 1.265 44.921.650 0 0 . 125.288.36 Tổng số phát sinh 3.250 114.068.500 3.565 0 Số dƣ cuối tháng 10 X 1.135 39.885.390 Sinh viên: Đào Thị Nhật Lệ 70