Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Phạm Thị Biền
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Phạm Thị Biền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Phạm Thị Biền
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Nhất là khi nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và khi nước ta gia nhập các tổ chức như ASEAN, APTA, APEC thì công tác xây dựng cơ bản càng giữ một vị trí vô cùng quan trọng vì nó tạo ra bộ xương sống cho nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi cơ chế quản lý và cơ chế tài chính ngày càng phải được hoàn thiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh lẫn nhau thông qua nhiều hình thức, trong đó chất lượng và giá cả là hai vấn đề được quan tâm nhất. Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình một cách hợp lý để khách hàng có thể chấp nhận được. Muốn vậy doanh nghiệp phải biết chính xác giá thành sản phẩm của mình làm ra để từ đó phân tích, tìm ra biện pháp nhằm sử dụng hợp lý hơn nữa các yếu tố cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Điều đó có nghĩa là phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các ngành sản xuất vật chất nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng và đất nước nói chung trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhất là trong điều kiện đất nước ta còn nhiều khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 1
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Mục đích nghiên cứu là vận dụng những lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào thực tiễn kế toán tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 để từ đó đề ra một vài ý kiến đề xuất làm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319, lấy số liệu năm 2010 để minh họa. Phương pháp nghiên cứu là vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp của kế toán để nghiên cứu. Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung của bài khoá luận gồm 3 chương chính: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Trong Quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị kinh doanh, các cô các chú, các anh chị trong Xí nghiệp 7 và cô giáo - Thạc sỹ Lương Khánh Chi em đã hoàn thành bài khoá luận này. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn hạn chế cùng với thời gian thực tế cũng chưa nhiều nên bài khoá luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 2
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 CHƢƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp có ảnh hƣởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra tài sản cố định, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn trong thu nhập quốc dân và vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng riêng biệt thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm. Đặc điểm rõ nét nhất trong xây dựng cơ bản là: Sản phẩm xây lắp là các công trình công nghiệp, công trình dân dụng, các vật kiến trúc được gắn liền trên một địa điểm nhất định như: mặt đất, mặt nước, mặt biển Thông thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc với thời gian sản xuất kéo dài và giá trị lớn, sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Chúng rất đa dạng nhưng mang lại tính độc lập với nhau, mỗi công trình thường được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa điểm riêng. Quá trình sản xuất ở ngành xây dựng cơ bản được chia thành nhiều giai đoạn: Khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu. Quá trình thi công được chia thành nhiều khâu như: Chuẩn bị điều kiện cho thi công (giải phóng mặt bằng, chuẩn bị nguyên vật liệu ), thi công móng, trần, tường, hoàn thiện. Các công việc chủ yếu được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết như mưa, nắng, gió, bão, độ ẩm Do đó quá trình thi công không có tính ổn định mà biến động theo thời tiết, theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công. Mỗi công trình được tiến hành thi công theo một đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 3
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 hiện các đơn đặt hàng của khách hàng đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật và phải bảo đảm chất lượng của công trình. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “Khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (Đội, Xí nghiệp ) trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà có đầy đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1. Chi phí sản xuất Để tạo ra sản phẩm, dịch vụ xã hội thì trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực ( lao động, vật tư, tiền vốn ) để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luận chuẩn lưu thông sản phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình. Như vậy đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động là ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, ngoài các khoản chi ra cho quá trình thi công tạo ra sản phẩm theo hợp đồng, doanh nghiệp còn phải chi cho các hoạt động khác như: hoạt động quản lý hay các hoạt động tài chính (cho thuê tài sản cố định ) và các hoạt động bất thường (hao hụt vật tư ngoài định mức ). Tuy nhiên chỉ những khoản chi phí của kỳ hạch toán có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra mới được phép hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 4
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ như hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. 1.2.2. Giá thành sản phẩm Khái niệm: Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân kết quả của nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất, đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau ở bản chất là giá trị lao động trìu tượng, kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lượng, sự khác nhau thể hiện ở các điểm sau: - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định. - Chi phí sản xuất trong kỳ không liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 5
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất khác nhau, do đó chúng có yêu cầu quản lý và biện pháp quản lý khác nhau. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả, vạch ra nhân tố cụ thể - giảm giá thành là cơ sở đầu tiên cho hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: Chúng đều là các hao phí về lao động và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những sự khác nhau trên các phương diện sau: + Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đến quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau: Z = Dđk + C – Dck. Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm. Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ. Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 1.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới hạn của chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 6
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, tuỳ thuộc trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là: Công trình, hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời, chính xác. 1.3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Trong xây dựng cơ bản, do tổ chức sản xuất mang đặc điểm đơn chiếc, mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm, tính chất sản phẩm và yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung, chúng đầu là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí, giá thành. Tuy nhiên, chúng có đặc điểm khác nhau chủ yếu sau: Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí, còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định chi phí co liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.4.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 1.4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 7
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng phân bổ theo định mức tiêu hao,theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ cho từng = Tổng tiêu thức lựa chọn để phân x phân bổ đối tƣợng btài chính của các đối tƣợng Trong đó: tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm ). Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: - giá trị vật liệu xuất dùng không hết nh ập kho - Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 621 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán : Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 8
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau: + Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế xuất dùng theo từng loại. + Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực iện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng: Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ Có TK 331,111, 112: Vật liệu mua ngoài. Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh. Có TK 154: Tự sản xuất hay thuê ngoài gia công. Có các TK khác (311, 336, 338, ) Vật liệu vay, mượn + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành. Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng) Lưu ý: Giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán: Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước. 1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 9
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621. Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán: + Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ,dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp. + Trích BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí - 22%) : Nợ TK 622(Chi tiết theo đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) + Tiền lương trích trước vào chi phí (với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch ): Nợ TK 622(Chi tiết theo đối tượng) Có TK 335: Tiền lương trích trước. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 10
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng) 1.4.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Đây là khoản chi phí đặc trưng cho hoạt động xây dựng cơ bản. Trong quá trình thi công, máy thi công trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm: Máy trộn bê tông, cẩu, xe ôtô, lu, máy ủi, máy xúc, máy rải thảm Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy (đối với máy của Công ty) và chi phí thuê máy ở ngoài. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công doanh nghiệp sử dụng TK623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình. Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục chi phí. Sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp cơ bản gồm nhiều hình thức khác nhau, việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: * Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 627. Nợ TK 627 (6277): Giá thuê chưa có thuế. Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thuê ngoài. Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng: Nợ TK 154 (1541 - chi tiết chi phí sử dụng máy thi công). Có TK 623 (6237). Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 11
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 * Trường hợp từng Đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình). Tập hợp chi phí vật liệu: Nợ TK 623 (6232). Có TK liên quan (152, 111, 112, ) Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công. Nợ TK 623 (6231). Có TK liên quan (3341, 3342, 111, ) Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước, chi phí khác bằng tiền ). Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản). Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có). Có TK liên quan (214, 152, 111, 112, ) Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình ). Nợ TK 154 (1541: chi tiết sử dụng máy thi công). Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. * Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức Đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí có liên quan trực tiếp đến Đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản 621, 622, 627, chi tiết Đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 12
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 chi phí vào tài khoản 154 (1543 - Chi tiết Đội máy thi công) để tính giá thành máy (hoặc giờ máy). Từ đó xác định giá trị mà Đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (Công trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy (hoặc giờ máy) và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. - Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá trị của Đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng. Có TK 154 (1543: Chi tiết Đội máy thi công): Giá thành dịch vụ Đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng. - Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): Nợ TK 623: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ. Có TK 154 (1543: Chi tiết Đội máy thi công): Giá thành dịch vụ Của Đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ. Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi công cung cấp lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá bán nội bộ. Nợ TK 133 (1331): Thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 512: Doanh thu nội bộ. Có TK 333 (3331): Thuế đầu ra phải nộp (nếu có). - Nếu Đội máy thi công có phục vụ bên ngoài: + Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài: Nợ TK 623: Giá vốn phục vụ bên ngoài. Có TK 154 (1543: Chi tiết Đội máy thi công): Giá thành dịch vụ của Đội máy thi công phục vụ cho đối tượng bên ngoài. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 13
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 + Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài: Nợ TK liên quan (131, 111, 112 ): Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. 1.4.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong từng Đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý Đội, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của Đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho Đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng Đội xây lắp. Do chi phí sản xuất chung được tập hợp từng Đội và liên quan đến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp như tiền lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng máy thi công Công thức phân bổ như sau: Tổng chi phí sản xuất Tiêu thức Mức chi phí sản xuất chung phân của chung phân bổ cho = x từng đối từng đối tƣợng Tổng tiêu thức phân bổ tƣợng Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung doanh nghiệp sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (nếu có). - Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư, được chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (Xí nghiệp trực thuộc, Đội xây lắp ) và theo khoản mục. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 14
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Phương pháp hạch toán: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý Đội, tiền ăn ca của toàn bộ nhân viên trong Đội. Nợ TK 627 (6271): Có TK 334: - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ nhân viên trong từng Đội. Nợ TK 627 (6271): Có TK 338 (3382, 3383, 3384): - Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng Đội xây dựng: Nợ TK 627 (6272, 6273): Có TK liên quan (152, 153): - Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng Đội xây dựng: Nợ TK 627 (6274): Có TK 214: Trích khấu hao tài sản cố định. - Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng Đội xây lắp kỳ này: Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản): Có TK 335 (Trích trước chi phí phải trả): - Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh (điện, nước, sửa chữa tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài khác ): Nợ TK 627 (Chi tiết tài khoản cấp II): Tập hợp chi phí. Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK liên quan (331, 111, 112 ): Tổng giá thanh toán. - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan (152, 111, 112 ): Có TK 627: - Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 15
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627: Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình ) Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 627 (Chi tiết bộ phận, Đội). 1.4.1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Thứ nhất: Tổng hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tổng cầu được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp và được chi tiết theo từng đối tượng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình ). Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu của tài khoản 154 như sau: Bên nợ: + Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. + Giá trị vật liệu thuê ngoài biên chế và các chi phí thuê ngoài chế biến. Bên có: + Giá trị phế liệu thuê ngoài chế biến thu hồi (nếu có) - Các khoản giảm giá thành. + Giá thành thực tế sản phẩm (công việc, lao vụ) hoàn thành sản xuất trong kỳ. + Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành. Tài khoản 154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí (Đội, bộ phận sản xuất ) và theo khoản mục chi phí. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất như sau: Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 16
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 (1541: Chi tiết đối tượng). Có TK 621 (Chi tiết đối tượng). - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154 (1541: Chi tiết đối tượng). Có TK 622 (Chi tiết đối tượng). - Kết chuyển chi phí máy thi công: Nợ TK 154 (1541: Chi tiết đối tượng). Có TK 623 - Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 (1541: Chi tiết đối tượng). Có TK 627 (Chi tiết bộ phận). Trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541: Chi tiết đối tượng): Giá trị bàn giao (nếu chưa xác định là tiêu thụ) Nợ TK 623: Giá trị bàn giao (nếu xác định là tiêu thụ). Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ. - Khi có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi phế liệu sản phẩm không sửa chữa được, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 152: Trị giá phế liệu thu hồi. Nợ TK 138: Số tiền phải thu được do bồi thường. Có TK 154: Tổng chi phí được ghi giảm. - Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ. Nợ TK 623: Bàn giao cho nhà đầu tư hay cho nhà thầu chính. Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ. Nợ TK 336 (3362): Bàn giao cho doanh nghiệp khi bộ phận nhận Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 17
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 khoán có tổ chức công tác kế toán riêng nhưng không xác định kết quả riêng. Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ trợ có nguồn vốn đầu tư riêng trong doanh nghiệp. Có TK 154 (1541: Chi tiết đối tượng): Giá thành sản xuất công trình hoàn thành. Thứ hai là: Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm làm dở ở các Xí nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chưa được thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công, nhằm xác định khối lượng công tác dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm xây lắp có chính xác hay không. Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây lắp rất khó do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu rất phức tạp. Thông thường trong xây dựng, người ta quy định sản phẩm xây dựng được thanh toán theo phần việc hoàn thành tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Sản phẩm dở dang là phần việc chưa đạt tới điểm đó. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế bằng công thức sau: Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 18
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá dự toán của KLXL dở KLXL PS + của khối Chi phí thực dang đầu kỳ trong kỳ lƣợng xây tế của KLXL = Giá dự toán của Giá dự toán của x lắp dở dang dở dang cuối KLXL hoàn thành KLXL dở dang cuối kỳ theo kỳ bàn giao trong kỳ + cuối kỳ theo dự dự toán theo dự toán toán Ngoài ra, trong một số công trình quy định sản phẩm hoàn thành là khi công trình thực sự bàn giao cho chủ đầu tư và công tác xây dựng thực sự chấm dứt. Lúc này sản phẩm dở dang là phần chi phí thực tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến thời điểm hạch toán chi phí. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 19
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Sơ đồ 1.1 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TK 152, 331 TK 621 TK 154 TK 632, 155 Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Kết chuyển trực tiếp NVL trực tiếp giá thành công trình TK 623 hoàn thành Công nhân sử dụng Kết chuyển chi phí bàn giao máy thi công sử dụng máy thi công cho chủ đầu tư TK 622 hay chờ TK 334 Công nhân Kết chuyển chi phí tiêu thụ trực tiếp xây lắp nhân công trực tiếp Tiền lƣơng phải trả TK 627 Nhân viên Tập PX hợp TK 214, 338, 111 chi Phân bổ (hoặc kết chuyển) Chi phí khác p hí chi phí sản xuất chung SXC Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 20
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 1.4.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ở phương pháp này các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu ma được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác địn được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Bên nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên có:Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ. 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như pương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng: Nợ TK 631(chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng) 1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành: Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 627 (chi tiết phân xưởng) 1.4.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang Tổng hợp chi phí sản xuất: Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo dịa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất ) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ tương tự như tài khoản 154. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 21
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. 1.5. Tổ chức sổ kế toán Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng rất nhiều Hình thức kế toán nhưng chủ yếu là các Hình thức kế toán sau : Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán nhật ký chung Hình thức kế toán nhật ký - sổ Cái Hình thức kế toán máy Mỗi hình thức kế toán có ưu nhược điểm riêng và các điều kiện áp dụng cho từng loại vùng doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn Hình thức kế toán phự hợp với đơn vị mỡnh để tự đó cung cấp những thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, đáng tin cậy giúp cho việc quản lý và ra quyết định của giám đốc. 1.5.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung 1.5.1.1.Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính sách sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian Phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trờn các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: . Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; . Sổ Cái; . Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 22
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 1.5.1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký chung ( Sơ đồ 1.2 ) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đó kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đó ghi trờn sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thỡ hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đó loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số Phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đó loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 23
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ thẻ, kế toỏn Sổ nhật ký SỔ NHẬT Kí CHUNG Chi tiết đặc biệt Bảng tổng hợp chi SỔ CÁI tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý) Đối chiếu , kiểm tra 1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 1.5.2.1. Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính sách sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trờn cựng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cựng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 24
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 . Nhật ký - Sổ Cái; . Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.5.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái ( Sơ đồ 1.3 ) (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cựng loại) được ghi trên một dũng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đó ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, sau khi đó phản ỏnh toàn bộ chứng từ kế toán Phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số Phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dũng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số Phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trờn Nhật ký - Sổ Cái. (3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số tiền của cột Tổng số Phát sinh Tổng số Phát sinh “Phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các Nhật ký Tài khoản Tài khoản Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 25
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 (4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế Sổ quỹ toán chi tiết Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÍ SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 26
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 1.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 1.5.3.1. Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: . Ghi theo trình tự thời gian trờn Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. . Ghi theo nội dung kinh tế trờn Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cựng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: . Chứng từ ghi sổ; . Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; . Sổ Cái; . Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. 1.5.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ( Sơ đồ 1.4 ) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số Phát sinh Nợ, Tổng số Phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 27
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số Phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 28
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Chi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra 1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 1.5.4.1. Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế Phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: . Nhật ký chứng từ; . Bảng kê; . Sổ Cái; . Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.5.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ ( Sơ đồ 1.5 ) (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đó được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 29
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thỡ căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. (2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trờn các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liờn quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiờu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ 1.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Chứng từ kế to án và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết NHẬT Kí Bảng kê CHỨNG TỪ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 30
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 1.5.5.1. Đặc trƣng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn Hình thức kế toán hoặc kết hợp các Hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của Hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 1.5.5.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính ( Sơ đồ 1.6 ) (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thụng tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liờn quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đó được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đó in ra giấy. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 31
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Chi chú : Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 32
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 7 - CHI NHÁNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 319 2.1. Một số nét khái quát về Xí nghiệp 7 - Chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng 319 được thành lập ngày 07/03/1979 là đơn vị quân đội làm kinh tế kết hợp với quốc phòng giao nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí mộc và xây dựng các công trình dõn dụng cụng nghiệp quốc phòng, giao thụng thuỷ lợi, rà phá bom mìn,vật liệu nổ, cầu cảng, Tên giao dịch nước ngoài là Construction Company 319. Giám đốc là ông Phùng Quang Hải. Trụ sở chính công ty tại ngõ 145/154 - phường Ngọc Lâm - quận Long Biên - Hà Nội. Công ty xây dựng 319 có 12 đơn vị thành viên: Xí nghiệp 7 - trụ sở tại quận Kiến An - Hải Phòng Xí nghiệp 359 - trụ sở tại quận Kiến An - Hải Phòng Xí nghiệp 9 - trụ sở quận Long Biên - Hà Nội Xí nghiệp 487 - trụ sở tại TP.Hạ Long - Quảng Ninh Xí nghiệp 11 - trụ sở tại quận Long Biên - Hà Nội Xí nghiệp xây lắp và dạy nghề Xí nghiệp 19 - trụ sở tại TP.Thái Bình - tỉnh Thái Bình Nhà máy xi măng Vạn Chánh - trụ sở tại huyện Kinh môn - tỉnh Hải Dương Xí nghiệp 29 - trụ sở tại Thanh Xuân - Hà Nội Trung tâm xử lý bom mìn và Phát triển hạ tầng - trụ sở tại quận Long Biên-Hà Nội Xí nghiệp 296 - trụ sở tại thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh - trụ sở tại Quận 10 - TP.Hồ Chí Minh. Xí nghiệp 7 là Xí nghiệp thành viên thuộc Công ty xây dựng 319 - Quân Khu 3 - Bộ Quốc Phòng , Xí nghiệp được thành lập ngày 20/10/1970 theo quyết định số 564-QĐ/QP ngày 22/04/1996 của Bộ Quốc phòng. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 33
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Ngày 04/03/2010 thực hiện Quyết định số 606/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng về việc chuyển Công ty xây dựng 319 thành Công ty TNHH một thành viên, hoạt động theo Hình thức công ty mẹ - Công ty con, Công ty TNHH một thành viên 319 kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của Công ty xây dựng 319. Ngày 15/07/2010 thực hiện Quyết định số 02/QĐ-Công ty 319 của Chủ tịch hội đồng thành viên, Công ty TNHH một thành viên 319 về việc thành lập Chi nhánh công ty TNHH một thành viên 319 - Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty TNHH một thành viên 319, trên cơ sở kế thừa toàn bộ nghĩa vụ, quyền lợi, mã số thuế của Xí nghiệp 7. - Tên doanh nghiệp: Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên 319 - Xí nghiệp 7. - Người đại diện theo pháp luật : Ông Bùi Đức Quảng Chức danh : Giám đốc Giới tính : nam Sinh năm : 1957 Quốc tịch : Việt Nam Dân tộc : Kinh CMND số : KB023326 Ngày cấp : 01/01/1994 Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú : Kiến An - Hải Phòng Chỗ ở hiện tại : Bắc Sơn - Kiến An - Hải Phòng - Địa chỉ : Số 238 đường Lê Duẩn - phường Bắc Sơn - quận Kiến An - TP.Hải Phòng . - Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 2 số : 0100108984-004 ngày 29/07/2010 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp. - Mó số thuế : 0100108984-004. - Số tài khoản : 2511100037008 - Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải Phòng . - Điện thoại : 031.3876404 - Fax : 031.3876404 - Con dấu : Xí nghiệp 7 đó đăng ký và được phép sử dụng mẫu kể từ ngày 21/09/2010, kèm theo giấy chứng nhận đó đăng ký mẫu dấu số: 4259/ĐKMD ngày 12/08/2010 của phũng CSQLHC về trật tự xã hội Công an TP Hải Phòng . Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 34
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 - Hành nghề xây dựng theo chứng chỉ: Số 93/BXD/CSXD ngày 04 tháng 04 năm 1977 do Bộ Xây dựng cấp Số 247/Q Đ/KH ĐT ngày 31 tháng 08 năm 1996 do Bộ Công nghiệp cấp Số 2531/CG Đ ngày 03 tháng 09 năm 1996 do Bộ Giao thông vận tải cấp Số 12/GP/NN ngày 24 tháng 04 năm 1997 do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp. Quá trình Hình thành và phát triển của Xí nghiệp 7 qua các năm như sau: - Xí nghiệp 7 tiền thân là xưởng công binh X7 thuộc quân khu tả ngạn, sau đó được tách ra thành Xưởng X7 chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí, mộc phục vụ sản xuất và chiến đấu. - Từ năm 1970 đến năm 1979 Xí nghiệp trực thuộc Cục kinh tế - Bộ tư lệnh - Quân khu 3 chuyên sản xuất cơ khí mộc phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Quân khu, đồng thời Xí nghiệp còn có chức năng xây dựng các công trình vừa và nhỏ chủ yếu là các công trình của Quân khu. - Từ năm 1980 đến năm 1990 Xí nghiệp vẫn giữ nguyên ngành nghề truyền thống đó. Trong xây dựng Xí nghiệp đó trưởng thành tham gia nhiều công trình xây dựng lớn như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Viên quân y 108, Viện 7 QK3 và công trình nhà làm việc, sở chỉ huy của các đơn vị thuộc QK3. Phân xưởng cơ khí và phân xưởng mộc đó mở rộng được sản xuất, tay nghề của công nhân được nâng cao sản xuất ra nhiều sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng và chất lượng cao. - Từ năm 1991 đến nay do nắm bắt được cơ chế thị trường, xí nghiệp đó chuyển sang xây dựng cơ bản mở rộng ngành nghề nhưng vẫn giữ nguyên ngành nghề truyền thống là cơ khí và mộc. Đến nay xí nghiệp đó có 07 đội xây dựng và 01 phân xưởng cơ khí - mộc. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ - Xí nghiệp 7 - Chi nhánh Công ty TNHHMTV 319 là đơn vị sản xuất công nghiệp, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Ngành nghề kinh doanh hiện nay là xây dựng các công trình công nghiệp, dõn dụng, giao thụng thuỷ lợi, cầu Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 35
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 cảng, rà phỏ bom mìn, vật liệu nổ và sản xuất các mặt hàng cơ khí, mộc, vật liệu xây dựng, - Xí nghiệp 7 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, chế độ hạch toán độc lập, có con dấu và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chủ quan hệ tỡm kiếm việc làm, tự khai thác đầu tư, vật tư nguồn vốn và lao động. Được phép uỷ quyền của Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, tiền gửi, tiền vay. Được tuyển chọn lao động hợp đồng ngắn hạn, dài hạn phù hợp với luật lao động. - Hình thức hoạt động : Doanh nghiệp nhà nước - Hình thức sử dụng vốn : Sở hữu nhà nước - Có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và BQP. - Thực hiện hạch toán kế toán độc lập và tuân thủ các nguyên tắc, chế độ kế toán của Nhà nước, của Cục Tài chính và của công ty. - Hiện nay xí nghiệp có 07 đội và 01 phân xưởng cơ khí - mộc. Các đội được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân viên vật tư, Từng đội nhận kinh phí của xí nghiệp và hạch toán độc lập. Mỗi đội chia thành nhiều tổ, mỗi tổ thi công một công trình. - Phạm vi hoạt động của xí nghiệp rộng khắp trên khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Từ các tỉnh đồng bằng như: Hải phòng, Hải dương, Thái Bình, Nam định, Quảng ninh, Thanh hoá đến vùng sâu vùng xa như Tiên Yên ba chẽ Quảng Ninh, Lạc Thuỷ - Hoà bình đến các vùng biển đảo : Cô tô, Bạch Long Vĩ, đảo Ngọc vừng, Thanh lân, Đảo cồn cỏ Quảng trị Dù thi công ở bất cứ tỉnh nào, địa phương nào xí nghiệp cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, làm tốt công tác hậu phương quân đội, đoàn kết giúp đỡ địa phương nơi đóng quân được quần chúng nhân dân tin yêu giúp đỡ . 2.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm Xí nghiệp 7 là thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 ( thuộc ngành xây dựng cơ bản), ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 36
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 xuất và quản lý kinh tế trong xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều màu sắc khác với ngành sản xuất khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có các tính chất sau : Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên toàn lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động cao và thiếu ổn định. Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí xây dựng lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài, khó sửa đổi. Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành, cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu và cả về sử dụng sản phẩm xây dựng làm ra. Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng. Cũng như bất cứ một ngành sản xuất kinh doanh nào, ngành xây dựng nói chung và xây dựng của xí nghiệp 7 nói riêng nhất thiết sản phẩm xây lắp phải được lập dự toán (Dự toán thiết kế, dự toán thi công, dự toán giá thành). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá trúng thầu), do đó tính chất hàng hoá sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ (vì đã quy định giá, người mua, người bán sản phẩm hình thành trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ). Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý hạch toán sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật theo dự toán thiết kế, đảm bảo chất lượng, kỹ, mỹ thuật công trình . 2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 là một doanh nghiệp kinh doanh độc lập, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau, sản phẩm của ngành xây dựng mang tính đơn chiếc và thị Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 37
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 trường phân tán, tổ chức sản xuất ở cấp đội được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân viên vật tư Đối với một số cụng trình đặc biệt, xí nghiệp được Nhà nước và Bộ Quốc phũng chỉ định thầu thông qua công ty, cũn lại các cụng trình khác, Xí nghiệp phải thực hiện đấu thầu, khi trúng thầu xí nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, thành lập công trường chuẩn bị thi công, rồi lập phương án tổ chức thi công và bảo vệ phương án, sau đó tiến hành thi công theo kế hoạch được duyệt. Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình rồi làm quyết toán bàn giao cho chủ đầu tư. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 38
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM Tổ chức hồ sơ Thông báo đấu thầu trúng thầu Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư Chỉ định thầu Bảo vệ phương Lập phương án Lập ban chỉ huy án và biện pháp tổ chức thi công công trường thi công Tiến hành tổ chức thi công Tổ chức nghiệm thu khối theo kế hoạch được duyệt lượng, chất lượng công trình Công trình hoàn thành làm Lập bản nghiệm thu thanh quyết toán giao cho chủ toán công trình đầu tư Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 39
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và thành tích đạt đƣợc của doanh nghiệp 2.1.3.1. Thuận lợi Tình hình đất nước ổn định, cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện tạo hành lang pháp lý. Đầu tư trên lĩnh vực xây dựng cơ bản tập trung và tăng nhanh. Xí nghiệp được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ Ban giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 theo định hướng đúng. Đơn vị có truyền thống kinh nghiệm cả trong lãnh đạo, chỉ huy, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện. Đơn vị luôn giữ vững đoàn kết trên dưới một lòng tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công nhân lao động lành nghề đáp ứng kịp thời đòi hỏi của yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Biên chế tổ chức gọn nhẹ, thường xuyên đổi mới trang thiết bị thi công. Đặc biệt, một thuận lợi không nhỏ của công ty không thể không nhắc đến đó là Giám đốc Xí nghiệp, ông Bùi Đức Quảng, một nhà lónh đạo có kiến thức chuyên môn, có khả năng quản lý, ngoại giao tốt và có tầm nhìn chiến lược. Xí nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong lãnh đạo chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Công trình xây dựng đảm bảo chất lượng luôn giữ uy tín với khách hàng. Xí nghiệp chú trọng đến đầu tư tăng năng lực sản xuất. Quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên chức và người lao động, chăm lo xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao. 2.1.3.2. Khó khăn Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới đang đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Xí nghiệp 7 nói riêng không ít những khó khăn: phải trải qua nhiều cuộc cạnh tranh để tìm kiếm việc làm, đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn rộng, các công trình nhỏ lẻ, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Việc làm nhiều lúc gặp khó khăn, yêu cầu đòi hỏi chất lượng kỹ, mỹ thuật cao, quy chế quản lý ngày càng chặt chẽ. Đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ có lúc còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ, kinh nghiệm tổ chức thi công ở một số đội còn Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 40
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 hạn chế. Vốn phục vụ thi công chủ yếu là vốn vay ngân hàng, với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Một số mặt hàng thiết yếu trong xây dựng biến động lớn như: sắt, thép, xi măng, xăng dầu, tăng lương .v.v. và sức ép về tiến độ ở một số công trình trọng điểm. 2.1.3.3. Thành tích đã đạt đƣợc trong những năm gần đây Trải qua hơn 40 năm Hình thành và phát triển Xí nghiệp 7 ngày càng mở rộng quy mô và phát triển về mọi mặt đó đạt được nhiều thành tích đáng kể: - Do xí nghiệp có nhiều thành tích trong chiến đấu cũng như trong lao động sản xuất cho nên tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng: Hai Huân chương Chiến công hạng ba, năm 1979, năm 1983. Huân chương Lao động hạng nhất, năm 2000. Huân chương Lao động hạng ba, năm 2001. - Bộ Xây dựng tặng 10 huy chương vàng, 1 cờ đơn vị chất lượng cao ngành xây dựng, và xí nghiệp liên tục đạt đơn vị quyết thắng trong nhiều năm liền. - Đơn vị liên tục đạt đơn vị quyết thắng trong nhiều năm liền. Để đạt được thành tựu to lớn như ngày hôm nay là một phần công lao to lớn của Đảng uỷ, ban giám đốc xí nghiệp, cùng với sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ ban giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319, sự chỉ đạo của bộ tư lệnh Quân khu 3. Tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã phát huy sức mạnh tổng hợp làm cho đơn vị ngày càng phát triển và phồn thịnh, xứng đáng với bản chất anh bộ đội cụ Hồ: Kiên cường trong chiến đấu, giái trong lĩnh vực kinh tế, hoà nhập với nền kinh tế ngày càng phát triển của đất nước. Nhờ xác định được hướng đi đúng đắn, Xí nghiệp ngày càng phát triển, quy mụ sản xuất ngày càng mở rộng, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh, số nộp ngân sách, số lao động, thu nhập bình quân 1 lao động trên 1 tháng, tăng khá ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Việc làm cho công nhân được đảm bảo. Đời sống của cán bộ, nhân viên, công nhân từng bước được nâng cao. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 41
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Bảng 2.1 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC CỦA XÍ NGHIỆP 7 TRONG BA NĂM GẦN ĐÂY NĂM CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 DTBH và cung cấp DV 63.386.652.105 81.880.436.728 92.000.495.767 Các khoản giảm trừ DT - 30.664.762 - DT thuần 63.386.652.105 81.849.771.960 92.000.495.767 Giá vốn hàng bán 57.995.532.551 73.117.901.256 83.349.457.115 Lợi nhuận gộp 5.391.119.550 8.730.870.710 8.651.038.650 DT hoạt động tài chính 89.561.705 100.718.055 130.584.246 Chi phí tài chính 1176.523.403 2.566.502.180 1.755.448.405 Chi phí bán hàng - - - Chi phí QLDN 2.392.068.503 3.796.120.268 3.913.310.579 Lợi nhuận thuần 1.912.089.349 2.468.966.317 3.112.863.912 Thu nhập khác - - - Chi phí khác - - - Lợi nhuận khác - - - Tổng LN trước thuế 1.912.089.349 2.468.966.317 3.112.863.912 Vốn kinh doanh 8.520.000.000 10.940.000.000 11.455.000.000 Số lao động 700 763 820 Số nộp ngân sách 720.842.020 909.635.442 995.265.500 TNbình quân1LĐ/1tháng 2.500.000 3.200.000 3.450.000 Qua bảng số liệu trên cho thấy Xí nghiệp 7 trong những năm gần đây đã đạt được thành tích đáng kể về tình hình sản xuất kinh doanh. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2009 tăng so với năm 2008 là 556.876.968 đồng; năm 2010 tăng so Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 42
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 với năm 2009 là 643.897.595 đồng. Số lao động và thu nhập bình quân 1 lao động cũng tăng lên đáng kể. 2.1.4. Mô hình tổ chức quản lý Là một chi nhánh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ, Ban giám đốc Công ty, thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm, khai thác vật tư, tiền vốn và lao động, được uỷ quyền của giám đốc Công trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay để đáp ứng yều cầu của sản xuất kinh doanh, giải quyết đúng đắn lợi ích, lấy lợi ích của người lao động là lợi ích trực tiếp. Để phù hợp với cơ chế trên, bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, từ Ban giám đốc xí nghiệp và các phòng ban chức năng đến các đội trực thuộc được tinh giảm gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao trong quản lý. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 43
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Sơ đồ 2.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP 7 - CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV319 Giám đốc xí nghiệp Phó giám đốc Phó giám đốc Kế hoạch -kỹ thuật Chính trị Ban Ban Ban Ban Ban KH vật tư tài HC-QT chính KT chính trị Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội PX cơ XD7.1 XD7.2 XD7.3 XD7.4 XD7.5 XD7.6 XD7.8 khí,mộc - Giám đốc xí nghiệp: Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là người quyết định việc đề ra kế hoạch và phương hướng sản xuất kinh doanh, quyết định chi tiêu sử dụng tài chính vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giám đốc là người quyết định sắp xếp biên chế tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, có quyền đề nghị lên cấp trên về Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 44
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật các cán bộ cấp dưới sau khi lấy ý kiến của Đảng uỷ xí nghiệp. - Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật: Là người phụ trách chung trong khâu kế hoạch kỹ thuật và tình hình vật tư của xí nghiệp, kiểm tra, theo dõi các công trình thi công về mặt kỹ thuật để đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế đồng thời giúp cho giám đốc trong việc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dừi, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp. Trực tiếp phụ trách ban kế hoạch - kỹ thuật và ban vật tư của xí nghiệp. - Phó giám đốc chính trị kiêm bí thư Đảng uỷ xí nghiệp: Là người phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị, công tác tổ chức lao động và tiền lương trong toàn xí nghiệp. Có nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn và phát triển Đảng trong xí nghiệp. Làm công tác tư tưởng, giác ngộ quần chúng một lòng đi theo Đảng, có ý thức phấn đấu, trau dồi đạo đức để được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Duy trỡ các hoạt động thường xuyên của chi bộ, triển khai nghị quyết của Đảng uỷ xí nghiệp tới các phòng ban và các đội sản xuất trong xí nghiệp. Theo dõi hoạt động của các tổ chức quần chúng như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ Trực tiếp phụ trách Ban chính trị - tổ chức lao động tiền lương của xí nghiệp. + Ban kế hoạch - kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong công tác kế hoạch và kỹ thuật, trong đó trực tiếp là phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật. Giám sát về mặt kỹ thuật các công trình thi công và xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp và giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn xí nghiệp. + Ban tài chính kế toán: Giúp việc cho ban giám đốc xí nghiệp trong công tác tài chính kế toán. Chỉ đạo công tác kế toán ở cấp đội. Tổ chức hạch toán kế toán và lập các báo cáo tài chính theo đúng nguyờn tắc, đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước, của Cục Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 45
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 tài chính và công ty ban hành. Là nơi thanh toán, quyết toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản tạm ứng cho cán bộ, nhân viên. Theo dừi, quản lý tài sản, vật tư, hàng hoá, hàng tồn kho của xí nghiệp. Quản lý việc sử dụng tiền vốn được hiệu quả và đúng mục đích. Phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và tình Hình tài chính của Xí nghiệp để cung cấp thông tin cho ban giám đốc và các bên liên quan làm cơ sở lập các kế hoạch tài chính cho xí nghiệp + Ban chính trị , tổ chức lao động tiền lương: Giúp việc cho ban giám đốc, cho cấp Đảng uỷ xí nghiệp trong công tác Đảng, công tác chính trị. Trực tiếp giúp việc cho phó giám đốc chính trị về công tác tổ chức lao động, tiền lương, công tác Đảng và công tác chính trị. Xây dựng kế hoạch tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, nhân viên. Thông tin tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, truyền thống đơn vị. Bồi dưỡng, phát triển Đảng viên mới trong đơn vị. Quan tâm theo dõi các phong trào hoạt động quần chúng như: công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ. Bố trí sắp xếp lao động hợp lý để đạt kết quả cao nhất. + Ban vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch, định mức về vật tư và quản lý vật tư, cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo chất lượng, kịp thời. Đảm bảo dự trữ vật tư theo đúng kế hoạch định mức đề ra. + Ban hành chính quản trị: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần về nơi ăn chốn ở, các trang thiết bị cho phòng làm việc, đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất trong đơn vị. Ngoài các ban, Xí nghiệp có 07 đội xây dựng và 01 phân xưởng cơ khí - mộc trực thuộc đảm nhiệm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 46
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Trưởng ban TC-KT Kế toán Thủ quỹ tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toánKế toán Kế toán Kế toán đội XD đội XD đội XD đội XD đội XD đội XD đội XD PX cơ 7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.8 khí, mộc - Trưởng ban tài chính kế toán: Là người chỉ đạo chung về công tác tài chính kế toán trong toàn xí nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc tình hình tổ chức hạch toán kế toán theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán của nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp và lập các báo cáo tài chính theo đúng qui định của Nhà nước, của Cục tài chính và của công ty. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 47
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 - Kế toán đội: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở cấp đội và báo cáo về ban tài chính kế toán của xí nghiệp. - Thủ quỹ xí nghiệp và đội: Theo dõi và quản lý thu chi tiền mặt của Xí nghiệp và của cấp đội. 2.1.5.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty thực hiện hạch toán căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm có hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán: Hiện nay Xí nghiệp 7 đang áp dụng Hình thức kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là : “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Cái - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 /01 đến hết ngày 31/ 12. Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam (VNĐ). Kỳ báo cáo tài chính: quý, năm. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 48
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhận hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống sổ kế toán xí nghiệp đang sử dụng gồm: (Sổ kế toán được ghi bằng máy) *Sổ chi tiết: - Sổ chi tiết các tài khoản : 136,141,244,333,334,336,338,411,421,431,441, - Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Thẻ kho - Sổ TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng - Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán - Sổ chi tiết tiền vay - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Sổ chi tiết bán hàng - Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ - Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh - Sổ theo dõi thuế GTGT, Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT được hoàn lại - * Sổ tổng hợp: - Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Cái các tài khoản - Bảng cân đối số phát sinh Hệ thống báo cáo tài chính của Xí nghiệp 7 sử dụng hiện nay gồm 04 báo cáo tài chính theo chế độ hiện nay gồm: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 - DN ) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02 - DN ) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03 - DN ) Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 49
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu B09 - DN ) Ngoài ra còn nhiều mẫu báo cáo khác để thuận tiện cho việc hạch toán trong doanh nghiệp. Xí nghiệp không sử dụng phần mềm kế toán. 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 2.2.1. Đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Đối tượng, nội dung, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất chính là khâu đầu tiên và cũng là khâu đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ bản, do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí sản xuất ở Xí nghiệp 7 - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 được tập hợp theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng xe, máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp là tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó, kết hợp với việc phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh không phục vụ trực tiếp cho thi công công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Hàng tháng, kế toán tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh vào các sổ chi tiết chi phí tài khoản 621, 622. Hết mỗi quý kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung. Cuối mỗi Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 50
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 quý dựa trên các bảng phân bổ và tờ kê chi tiết kế toán ghi vào các bảng kê liên quan, đồng thời tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, từ đó lập các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý. Đối tượng tính giá thành: Sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp được thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình. Mặc khác, do tính chất của Xí nghiệp có quy trình công nghệ thi công phức tạp, liên tục, việc tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp là đơn chiếc, cho nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất thi công kéo dài nên công tác tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình ở Xí nghiệp được xác định theo quý. 2.2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 7 Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà Xí nghiệp sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm tài khoản: 621, 622, 623, 627, 154. Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ở Xí nghiệp 7 - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60-:-65% giá thành công trình xây dựng. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ sử dụng: Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 51
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 - Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, - Hoá đơn mua bán, Quy trình hạch toán: Nguyên vật liệu sử dụng ở Xí nghiệp 7 rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu xây dựng như: Cát, đá, xi măng, sắt thép, gạch + Nguyên vật liệu phụ: Gồm các loại sơn, ve, phụ gia bê tông, dây điện các loại công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần như que hàn, bay, bàn xoa, dao xây, thước, các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà. + Nhiên liệu: Xăng, dầu + Trang phục bảo hộ lao động. + Các cấu kiện, nửa thành phẩm, tấm Panel, tấm đan, tấm tường Để kế toán chi phí sản xuất được chính xác, kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và số lượng thực tế của nguyên vật liệu đã sử dụng. + Cuối kỳ hạch toán hoặc sau khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình phải kiểm kê số lượng nguyên vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xí nghiệp 7 không tiến hành sản xuất nguyên vật liệu mà tổ chức thu mua nguyên vật liệu ở các Nhà máy, Xí nghiệp, cửa hàng kinh doanh, do đó nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế. Do địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 52
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 kém, Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ở ngay tại công trình. Việc nhập, xuất vật liệu diễn ra ngay tại đó. Tại các công trình đều có các kho lưu giữ vật tư phục vụ cho thi công: Kho 1: Nguyên vật liệu chính; Kho 2: Các loại công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ, vật liệu phụ; Kho 3: Nhiên liệu cho máy. Số lượng vật tư mua được dựa trên số liệu dự toán đã được duyệt và đặt dưới sự giám sát của kế toán trưởng và Giám đốc Xí nghiệp. Tất cả các loại vật liệu khi về nhập kho ở các công trường, chủ nhiệm công trình, thủ kho công trình và người giao vật tư kiểm tra số lượng, chất lượng vật liệu nhập kho để tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 53
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Biểu số 2.1 DN: Xí nghiệp 7 PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01-VT ĐC: Số 238 Lê Duẩn-Kiến An-HP Ngày 05/10/2010 (Ban hành theo QĐ Số: 691 số15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Nợ: 152 Có: 112 - Người giao hàng: Phạm Quang Hiển - Nhập tại: Kho số 1 - Nhập cho công trình: Nhạc viện Hà nội. ĐVT: đồng Số lượng Mã TT Tên vật tư ĐVT Yêu Thực Đơn giá Thành tiền số cầu nhập 1 Thép fi8 kg 4.000 4.000 4.650 18.600.000 2 Xi măng Hoàng kg 5.000 5.000 770 3.850.000 Thạch 3 Gạch chỉ Viên 10.000 10.000 260 2.600.000 Cộng x x x x x 25.050.000 Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi lăm triệu, năm mươi ngàn đồng chẵn./. Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngƣời giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên (Ký, họ tên) Phiếu nhập kho được chia thành 2 liên: 01 liên thủ kho công trình giữ để theo dõi; 01 liên gửi về Ban tài chính Xí nghiệp làm cơ sở cho việc hạch toán nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tại ban Tài chính Xí nghiệp khi nhận được các phiếu nhập kho của các công trình gửi về thì tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập kho đó, đồng thời phân loại các phiếu nhập kho theo từng công trình, hạng mục công trình. Để quá trình sản xuất được tiến hành liên tục thì phải cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất tức là phải xuất kho nguyên vật liệu. Các Đội công Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 54
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 trình căn cứ vào khối lượng thi công hàng ngày để lập dự trù hao phí vật tư, thủ kho tiến hành xuất vật tư sản xuất. Chứng từ xuất vật tư cho sản xuất là phiếu xuất kho. Biểu số 2.2 DN: Xí nghiệp 7 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 01-VT ĐC: Số 238 Lê Duẩn-Kiến An-HP Ngày 20/10/2010 (Ban hành theo QĐ Số: 786 số15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng bộ tài chính) Nợ: 621 Có: 152 - Người giao hàng: Đào Hữu Đoàn - Xuất tại: Kho số 1 - Xuất cho công trình: Nhạc viện Hà nội. ĐVT: đồng Số lượng Mã TT Tên vật tư ĐVT Yêu Thực Đơn giá Thành tiền số cầu xuất 1 Thép fi8 kg 2.400 2.400 4.650 11.160.000 2 Xi măng Hoàng kg 1.200 1.000 770 770.000 Thạch 3 Gạch chỉ Viên 8.000 8.000 260 2.080.000 Cộng x x x x x 14.010.000 Tổng số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu, không trăm mười ngàn đồng chẵn./. Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngƣời giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất vật tư thủ kho tiến hành xuất kho, phiếu xuất kho được chia làm 3 liên: Liên 1: Do thủ kho công trình giữ; Liên 2: Do kế toán công trình giữ để theo dõi tình hình sử dụng vật liệu cho sản xuất; Liên 3: Gửi về Ban Tài chính Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ mà kế toán tại các công trình gửi về để tập hợp, phân loại theo từng nội dung kinh tế. Định kỳ hàng tuần lập các Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 55
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ bao gồm các chứng từ có cùng nội dung kinh tế phát sinh: Biểu số 2.3 DN: Xí nghiệp 7 Mẫu số S02a-DN ĐC: Số 238 Lê Duẩn - Kiến An - HP ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 574 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 ĐVT: đồng Tài khoản Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú 1 2 3 4 5 Xuất vật tư cho công trình Nhạc viện Hà 621 152 14.010.000 Nội - Thép fi 8 11.160.000 - Xi măng Hoàng Thạch 770.000 - Gạch chỉ 2.080.000 Xuất xi măng cho C.trình Bệnh viện tỉnh 621 152 15.400.000 Vĩnh Long Xuất sắt thép cho công trình Đại học Cần 621 152 100.000.000 Thơ Xuất sắt thép cho công trình Nhạc viện 621 152 80.000.000 Hà Nội Cộng 480.500.000 Kèm theo: 12 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 56
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất vật tư, kế toán vật tư và tài sản cố định lập bảng kê chi tiết vật tư chính và phụ đã sử dụng cho thi công, rồi lập bảng tổng hợp vật tư sử dụng cho từng công trình. Trên cơ sở bảng kê chi tiết này kế toán lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có thể nói rằng bảng phân bổ này cho phép Xí nghiệp thấy được tiến độ công việc trong tháng của các Đội, đồng thời nó cũng làm căn cứ để lập thành bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo quý để từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Bảng 2.2 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Quý IV năm 2010 ĐVT: đồng S Ghi có các TK T TK152 TK153 T Đối tượng sử dụng 1 TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.325.183.400 - Công trình Nhạc viện Hà Nội 1.182.651.200 - Công trình Bệnh viện tỉnh Vĩnh Long 1.142.532.200 2 TK 623 - Chi phí sử dụng máy 115.840.000 3 TK 627 - Chi phí sản xuất chung 8.680.000 61.315.000 4 TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.870.000 5.125.100 Cộng 2.456.573.400 66.440.100 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số liệu trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là căn cứ để kế toán vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Sau đó căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lên sổ chi tiết tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Nội dung sổ chi tiết tài Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 57
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 khoản 621 là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình mà trên sổ cái tài khoản 621 chưa phản ánh được. Biểu số 2.4 DN: Xí nghiệp 7 Mẫu số S10-DN ĐC: Số 238 Lê Duẩn - Kiến An - HP ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhạc viện Hà nội Quý IV năm 2010 ĐVT: đồng Ngày, Chứng từ Số phát sinh TK tháng Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có ghi sổ Xuất vật tư cho PX 20/10 20/10 Công trình: Nhạc 152 14.010.000 786 viện Hà Nội - Thép fi8 11.160.000 - Xi măng Hoàng 770.000 Thạch - Gạch chỉ 2.080.000 Xuất sắt thép cho PX công trình: Nhạc 26/10 26/10 152 80.000.000 791 viện Hà Nội . K/chuyển chi phí 154 1.182.651.200 NVL trực tiếp Tổng phát sinh 1.182.651.200 1.182.651.200 Dƣ cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 58
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Hàng ngày khi có các nghiệp vụ xuất vật tư được kế toán Đội tập hợp chứng từ, định kỳ kế toán Xí nghiệp tổng hợp thành chứng từ ghi sổ, cuối quý ghi vào sổ cái tài khoản 621. Biểu số 2.5 DN: Xí nghiệp 7 Mẫu số S02c1-DN ĐC: Số 238 Lê Duẩn - Kiến An - HP ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) SỔ CÁI Tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý IV năm 2010 ĐVT: đồng Ngàyt Chứng từ ghi Diễn giải TK Số phát sinh háng sổ ĐƯ ghi sổ SH NT Nợ Có 31/10 CTGH 31/10 Xuất vật tư cho 152 số574 Công trình: Nhạc 14.010.000 viện Hà Nội - Thép fi8 11.160.000 - Xi măng Hoàng 770.000 Thạch - Gạch chỉ 2.080.000 Xuất xi măng 152 cho công trình bệnh viện tỉnh 15.400.000 Vĩnh Long Xuất sắt thép cho 152 công trình đại 100.000.000 học cần thơ Xuất sắt thép cho 152 công trình: Nhạc 80.000.000 viện Hà Nội K/chuyển chi phí 154 31/12 31/12 1.182.651.200 NVL trực tiếp Tổng phát sinh 1.182.651.200 1.182.651.200 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 59
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 2.2.2.2. K ế toán chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ sử dụng: - Bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng thuê ngoài - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương, - . Quy trình hạch toán: Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất trong doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy việc tặng năng suất lao động và phát huy sáng kiến trong sản xuất. Trong giá thành xây dựng chi phí nhân công chiếm tỷ lệ tương đối lớn khoảng 10- 12% tổng chi phí. Hiện nay việc thi công bằng máy còn hạn chế thì việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc tính toán lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động, thực hiện việc phân bổ tiền lương cho các đối tượng lao động, đồng thời quản lý tốt thời gian lao động và quản lý quỹ lương của doanh nghiệp. Tại Xí nghiệp hình thức trả lương: Lương khoán (lương này áp dụng cho phần công việc Xí nghiệp thuê ngoài ngắn hạn) và lương thời gian (áp dụng cho toàn bộ lao động trong danh sách trả lương của Xí nghiệp). + Hình thức trả lương khoán: Tiền lương phải trả căn cứ vào khối lượng công việc khoán, chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bản nghiệm thu thanh toán khối lượng thuê ngoài. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 60
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Biểu số 2.6 BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH TOÁN KHỐI LƢỢNG THUÊ NGOÀI Công trình: Nhạc viện Hà nội - Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của công trình: Nhạc viện Hà Nội. - Căn cứ vào hợp đồng làm khoán đã ký giữa: + Một bên là ông (bà): Vƣơng Tuấn Kiệt - Đại diện cho Đội 7.8 thi công công trình Nhạc viện Hà nội. + Một bên là ông (bà): Dƣơng Thế Khƣơng - Đại diện cho tổ xây dựng cùng nhau nghiệm thu những khối lượng công việc giao khoán sau đây (đảm bảo đúng chất lượng công trình): . Đào 5 móng cột: Kích thước 1,2m x 1,2m x 1,5m. . Đóng cọc tre: Cọc ngập đất 2m. . Xây cột trụ: Kích thước 0,35m x 0,45m x 4,2m. ĐV TT Nội dung công việc Khối lƣợng Đơn giá Thành tiền T A B C 1 2 3 1 Đào móng cột m3 10,8 12.000 129.600 2 Đào cọc tre 100 3,6 25.000 90.000 m 3 Xây cột trụ m3 12 45.000 540.000 Cộng 759.600 Bằng chữ: Bảy trăm năm chín ngàn, sáu trăm đồng chẵn./. Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Tổ trƣởng Kỹ thuật công trình Kế toán Chủnhiệmcông trình (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 61
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7 - Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 319 Khi nhận được bản nghiệm và thanh toán khối lượng hoàn thành thuê ngoài do Chủ nhiệm công trình gửi lên phòng Tổ chức lao động tiền lương xem xét tính hợp pháp, hợp lệ rồi gửi sang phòng Kế toán làm cơ sở cho kế toán Ngân hàng và thanh toán ghi vào sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội. + Hình thức trả lương theo thời gian: Theo hình thức này thì tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật của công nhân mà chia thành từng bậc lương. Mỗi bậc lương có mức tiền lương nhất định, đơn vị để tính tiền lương thời gian là ngày. Lương tháng là tiền lương trả cho người làm việc theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng, vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công phòng Tổ chức lao động tiền lương lập bảng tính lương cho cán bộ, công nhân viên Xí nghiệp theo công thức: Tiền lương phải trả cho Mức lương Số ngày làm việc người lao động trong = x ngày thực tế trong tháng tháng Mức lương tháng theo cấp bậc x Hệ số các Mức lương ngày = loại phụ cấp Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ Công nhân viên khác trong Đội tuỳ thuộc vào tay nghề và số ngày làm việc thực tế trong tháng kế toán tính ra số lương tháng. Đồng thời kế toán cũng ghi vào sổ chi tiết tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tháng cho từng đối tượng công trình. Sinh viên: Phạm Thị Biền - Lớp QT1102K Trang 62