Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phẩn Xây dưng và đầu tư hạ tầng - Cao Thị Hải Linh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phẩn Xây dưng và đầu tư hạ tầng - Cao Thị Hải Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phẩn Xây dưng và đầu tư hạ tầng - Cao Thị Hải Linh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Cao Thị Hải Linh Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Hoàng Thị Ngà HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Cao Thị Hải Linh Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Hoàng Thị Ngà HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Cao Thị Hải Linh Mã SV: 120476 Lớp: QT 1202K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phẩn Xây dưng và đầu tư hạ tầng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (Về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Hệ thống hóa lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Mô tả, khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng năm 2011. - Kiến nghị phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu về tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng trong 3 năm gần đây. - Số liệu về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hoàng Thị Ngà Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Cao Đẳng Cộng Đồng Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Cao Thị Hải Linh Hoàng Thị Ngà Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp, sinh viên Cao Thị Hải Linh có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, luôn chủ động, sáng tạo, tích cưự, cầu tiến bộ có thái độ nghiêm túc, khiêm tốn và học hỏi 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khoá luận là một công trình nghiên cứu khoa học có giá trị tham khảo tốt trong nghiên cứu và thực tiễn quản lý. Khoá luận đáp ứng yêu cầu và đặt ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các phương diện: Nội dung của khoá luận phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Tên, nội dung và kết quả của khoá luận không hoàn toàn trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác. Khoá luận nêu lên những vấn đề lý luận mang tính hệ thống về đề tài nghiên cứu, là cơ sở vững chắc cho việc tìm hiểu, đánh giá và đề xuất hoàn thiện thực tiễn Khoá luận đã trìn bày và đánh giá thực trạng một cách xác đáng, số liệu được dẫn chứng và tính toán khá logic. Những ý kiến đề xuất trong khoá luận bước đầu thể hiện được tính thuyết phục có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Kết cấu khóa luận hợp lý, hình thức trình bày khoa học, văn phong trong sáng 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): - Điểm bằng số: 9,8 - Điểm bằng chữ: Chín phẩy tám Hải Phòng, ngày 02 tháng 07 năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Hoàng Thị Ngà
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1 1.1 Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1 1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp 1 1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành 2 1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất 2 1.1.2.2 Khái niệm giá thành sản phẩm 3 1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3 1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất 4 1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 8 1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 1.1.5 Phương pháp tính 13 1.1.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 13 1.1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 14 1.1.5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 16 1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 17 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 17 1.2.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán 18 1.2.2.1 Hình thức Nhật ký chung 20 1.2.2.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ 22 1.2.2.3 Hình thức Nhật ký – Chứng từ 23 1.2.2.4 Hình thức Nhật ký – Sổ cái 24
- 1.2.2.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 25 1.2.3 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 26 1.2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 26 1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 27 1.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 28 1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 29 1.2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm 30 1.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 33 1.2.4.1 Thiệt hại phá đi làm lại 33 1.2.4.2 Thiệt hại ngừng sản xuất 33 1.2.5 Hạch toán theo phương thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp 34 1.2.6 Hình thức tổ chức kế toán 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG 37 2.1 Khái quát chung về Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng 37 2.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty 37 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 37 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 39 2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ 39 2.1.3.2 Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh 40 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42 2.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 45 2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 45 2.1.6.2. Chế độ kế toán và hình thức kế toán 47 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng 50 2.2.1. Đặc điểm thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất 50 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất ở Công ty 50
- 2.2.1.2. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 50 2.2.1.3. Đối tượng, kỳ hạn và phương pháp tính giá thành sản phẩm 51 2.2.2. Nội dung trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 52 2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 57 2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 63 2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 73 2.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 84 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG 100 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty Cổ phần xây dựng và Đầu tư hạ tầng 100 3.3.1. Ưu điểm 100 3.3.2. Hạn chế 102 3.1.3. Tính tất yếu hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 103 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng 105 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng 113 3.3.1. Về phía Nhà nước 113 3.3.2. Về phía Doanh nghiệp 113 KẾT LUẬN 114
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến: Các thầy giáo, cô giáo dạy trong trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán - Kiểm toán và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em trong thời gian thực tập và cả sau này. Cô giáo – Ths. Hoàng Thị Ngà đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành khoá luận. Các cán bộ, nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty. Các cô, bác của các bộ phận đặc biệt là chị Lại Thị Minh Ngọc – Phó phòng Kế toán tài vụ và cô Nguyễn Thị Thu Bình - kế toán Xí nghiệp xây dựng số 4 của Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thiện khoá luận này đúng thời hạn và nội dung quy định. Cuối cùng, em chúc các thầy cô cùng các cô, bác làm việc tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng dồi dào sức khoẻ, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung 20 Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 22 Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ 23 Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái 24 Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính 25 Sơ đồ 1.6. Một số nghiệp vụ cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 32 Sơ đồ 2.1. Khái quát quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư hạ tầng 41 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng và Đầu tư hạ tầng 42 Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 45 Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán tại phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư hạ tầng 48 Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 4 49
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1. Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh 39 Biểu 2.2. Hợp đồng giao khoán nội bộ 53 Biểu 2.3. Quyết định chỉ định bộ máy thi công 56 Biểu 2.4. Biên bản giao nhận vật tư 59 Biểu 2.5. Phiếu nhập kho 60 Biểu 2.6. Phiếu xuất kho 61 Biểu 2.7. Trích bảng kê vật tư xuất kho tháng 8/2011 62 Biểu 2.8. Hợp đồng giao khoán nhân công 65 Biểu 2.9. Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc 68 Biểu 2.10. Trích biên bản xác nhận công việc hoàn thành 70 Biểu 2.11. Trích bảng chấm công 71 Biểu 2.12. Trích bảng thanh toán lương nhân công trực tiếp 72 Biểu 2.13. Trích bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp 75 Biểu 2.14. Trích bảng phân bổ lương và bảo hiểm 76 Biểu 2.15. Giấy đề nghị thanh toán 78 Biểu 2.16. Hoá đơn tiến điện sáng tháng 8/2011 79 Biểu 2.17. Phiếu chi 80 Biểu 2.18. Hợp đồng thuê máy thi công 81 Biểu 2.19. Hoá đơn giá trị gia tăng 82 Biểu 2.20. Trích bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài 83 Biểu 2.21. Biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình 85 Biểu 2.22. Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất 88 Biểu 2.23. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành 88 Biểu 2.24. Trích sổ nhật ký chung 90 Biểu 2.25. Trích sổ cái tài khoản 621 92 Biểu 2.26. Trích sổ cái tài khoản 622 93 Biểu 2.27. Trích sổ cái tài khoản 627 94 Biểu 2.28. Trích sổ cái tài khoản 154 95 Biểu 2.29. Trích sổ chi tiết tài khoản 621 96
- Biểu 2.30. Trích sổ chi tiết tài khoản 622 97 Biểu 2.31. Trích sổ chi tiết tài khoản 627 98 Biểu 2.32. Trích sổ chi tiết tài khoản 154 99 Biểu 2.33. Lập lại bảng phân bổ lương và bảo hiểm 109 Biểu 2.34. Phiếu kế toán 111 Biểu 2.35. Phiếu kế toán 112
- BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 BTH Bảng tổng hợp 5 BTTL Bảng thanh toán lương 6 CP Chi phí 7 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp 8 CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9 CP SD MTC Chi phí sử dụng máy thi công 10 CP SXC Chi phí sản xuất chung 11 CPSX Chi phí sản xuất 12 CT Công trình 13 GT Giá thành 14 GTSP Giá thành sản phẩm 15 HMCT Hạng mục công trình 16 k/c Kết chuyển 17 KLXL Khối lượng xây lắp 18 KPCĐ Kinh phí công đoàn 19 NVL Nguyên vật liệu 20 QĐ_BTC Quyết định - Bộ tài chính 21 SPDD Sản phẩm dở dang 22 TK Tài khoản 23 TKĐƯ Tài khoản đối ứng 24 TSCĐ Tài sản cố định 25 XDCB Xây dựng cơ bản 26 UBND Ủy ban nhân dân 27 XNXD Xí nghiệp xây dựng
- LỜI MỞ ĐẦU 1-Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đảng và Nhà nước ta lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra phương án phát triển. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây dựng là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ hạn chế được những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của Công ty. Tuy nhiên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty còn một số bất cập chưa được giải quyết. Vậy nên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng”. Đây là một đề tài khó, đã có nhiều công trình nghiên cứu trước đây về đề tài này nhưng còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ. 2- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng năm 2011 từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty này. 3-Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1-Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả lấy dẫn chứng minh họa về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
- thành sản phẩm công trình “Trường Trung học nghiệp vụ quản lý lương thực thực phẩm”. Cụ thể do Xí nghiệp xây dựng số 4 thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng chịu trách nhiệm thi công. 3.2-Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đối tượng nêu trên trong năm 2011 tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng. 4-Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1-Ý nghĩa khoa học: Bài khóa luận này góp phần hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp xây lắp. 4.2-Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần nghiên cứu; những kiến nghị mà khóa luận đưa ra nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng. Đồng thời chỉ rõ những điều kiện cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nước và các cơ quan chủ quản cũng như bản thân Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng để tăng tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện. 5-Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ Tầng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hạ tầng.
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp có ảnh hƣởng đến kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được thanh toán theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá, người mua, người bán sản phẩm trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu). Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 1
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật theo dự toán thiết kế, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên quá trình để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tùy thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Những đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành 1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra khối lượng sản phẩm tương ứng, đó là quá trình chuyển biến của các loại vật liệu xây dựng thành phẩm dưới sự tác động của máy móc thiết bị và sức lao động của con người hay đó chính là sự chuyển biến của các yếu tố về tư liệu lao động và đối tượng lao động (hao phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Toàn bộ những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị đó là chi phí sản xuất. “Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.” [3, tr.533] Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 2
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chi phí sản xuất xây, lắp là toàn bộ các CPSX phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, là cơ sở để hình thành GTSP xây lắp. 1.1.2.2 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. “Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định.” [3, tr.534] Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí đã chi ra như chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn của công việc, có thiết kế vào dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành HMCT hoặc CT hoàn thành là GTSP cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Đi đôi với khái niệm “chi phí sản xuất” thì khái niệm “giá thành sản phẩm” được hiểu là “giá thành sản xuất sản phẩm” (không bao gồm các chi phí ngoài sản xuất tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp). 1.1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau trong quá trình thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên hai khái niệm này có những điểm đặc biệt khác nhau: CPSX phát sinh ở mỗi kỳ thường được kết tinh ở cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP được thể hiện qua công thức: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm Dđk : Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ Dck : Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 3
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Như vậy, về mặt lượng, CPSX và GTSP thường không thống nhất với nhau bởi vì sản phẩm xây lắp thường lớn, thời gian thi công kéo dài, chi phí sản xuất phải bỏ ra trong nhiều kỳ, cuối mỗi kỳ thường có sản phẩm dở dang. Trường hợp đặc biệt, nếu không có sản phẩm dở dang hoặc trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng đầu kỳ thì: Z = C Về mặt chất, nói đến CPSX là nói đến hao phí trong một thời kỳ, còn GTSP là chi phí của một đối tượng hoàn thành bàn giao. 1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có rất nhiều cách khác nhau để phân loại chi phí như theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất, v.v Mỗi cách phân loại này đều đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau. Trong các doanh nghiệp xây lắp CPSX thường được phân loại như sau: ► Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí: * Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ mà doanh nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất. * Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích trên tiền lương của người lao động làm việc ở khâu sản xuất (phần do doanh nghiệp gánh chịu). * Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các TSCĐ sử dụng ở khâu sản xuất trong doanh nghiệp. * Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 4
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp ngoài các chi phí trên như chi phí tiếp khách, hội họp, hội nghị. Tùy theo yêu cầu quản lý, các chi phí có thể được phân loại chi tiết hơn như: chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí nặng lượng trong yếu tố CP NVL. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Số liệu của chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản ,; đồng thời còn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính. ► Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Nội dung các khoản mục bao gồm: * Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. * Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN (phần do doanh nghiệp gánh chịu) của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. * Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục CP SD MTC là những chi phí liên quan đến máy móc, thiết bị tham gia việc thi công CT nhằm hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Không hạch toán vào khoản mục này các khoản trích theo lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 5
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BHTN, KPCĐ). Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào GTSP xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị. - Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công: chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy (không bao gồm các khoản trích trên lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ); chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm ), chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công, gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu, không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; chi phí công trình tạm thời chomáy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí này được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trình. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho các đội máy thi công và thực hiện phương thức tổ chức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục “Chi phí sử dụng máy thi công”. Sau đó, phân bổ CP SD MTC thực tế cho từng CT, HMCT. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục “Chi phí sử dụng máy thi công”. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đội xây lắp. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công (hoặc có tổ chức kế toán riêng ở đội máy thi công – thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy thi công cho các đơn vị xây lắp) thì doanh nghiệp không theo dõi chi phí phát sinh thực Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 6
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao. * Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân sử dụng xe, MTC; chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội Máy thi công cũng trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp CT theo phương thức hỗn hợp (thủ công kết hợp MTC), nên ngoài ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung còn có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. ► Các cách phân loại khác: Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động: * Độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí thì có thể biểu diễn phương trình chi phí dưới dạng: C = f(a,b,c ,x,T) Trong đó: C: Tổng chi phí (chi phí toàn bộ). a,b,c ,x: Các nhân tố ảnh hưởng đến độ lớn của chi phí. T: Sự biểu hiện tiền tệ (giá trị) của chi phí. * Giả sử các nhân tố khác (kỹ thuật, công nghệ, tổ chức ) không thay đổi thì có thể biểu diễn phương trình của chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động (số lượng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động ) dưới dạng: C = f(x) Trong đó: x: Khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. * Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động thì các chi phí được phân biệt thành: Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 7
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Chi phí khả biến (biến phí): Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động - Định phí: Định phí là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng của sản phẩm công việc lao vụ của sản xuất trong kỳ. - Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ví dụ như chi phí điện thoại, fax Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định. - Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc, Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí quản lý phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp. 1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Việc tăng cường năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hoàn thiện kỹ thuật thi công, giảm thời gian thi công, .v.v đều ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành CT, HMCT được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Trong xây lắp, xây dựng cơ bản cần phân biệt các loại giá thành như sau: ►Căn cứ theo thời điểm, nguồn số liệu để xác định: chỉ tiêu giá thành được phân loại thành: Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 8
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP * Giá thành dự toán: là giá thành được lập trước khi sản xuất, là tổng số chi phí tính toán để hoàn thành khối lượng xây lắp CT, HMCT và đã được xác định trên cở sở định mức và khung giá quy định cho từng loại công việc, áp dụng theo từng vùng, lãnh thổ. Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài mang tính đơn chiếc, nên mỗi CT, HMCT đều có giá trị dự toán riêng. Giá trị dự toán được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo quy mô, đặc điểm, tỷ lệ, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của xây dựng. Giá thành dự toán được biểu hiện qua công thức: Giá trị dự toán Thu nhập Thuế Giá thành dự toán của = của CT, - chịu thuế - GTGT CT, HMCT HMCT tính trƣớc đầu ra * Giá thành kế hoạch: được lập trước khi bước vào sản xuất kinh doanh. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán có thể biểu diễn qua công thức sau: Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá = - của CT, HMCT của CT, HMCT thành thực tế (tính cho từng công trình, hạng mục công trình ) * Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được lập sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở toàn bộ các hao phí thực tế liên quan để hoàn thành CT, HMCT, khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực tế công tác xây lắp được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế của Giá thành dự toán Mức hạ giá = - CT, HMCT của CT, HMCT thành thực tế Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 9
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đặc điểm sản phẩm xây dựng là thi công kéo dài, do vậy để tạo điều kiện cho việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành thực tế thành : Giá thành công tác xây lắp thực tế và giá thành CT, HMCT hoàn thành. - Giá thành công tác xây lắp thực tế phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định, cho phép xác định kịp thời, sát sao các khoản chi phí sản xuất phát sinh, đồng thời phát hiện được những nguyên nhân gây tăng hay giảm chi phí sản xuất. - Giá thành CT, HMCT hoàn thành là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công trình cho đến khi kết thúc đưa công trình vào sử dụng và được chủ đầu tư (bên A) chấp nhận. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Ba loại giá thành sản xuất nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và thường được thể hiện khái quát như sau: Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế. ► Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được phân thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. * Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng cơ bản (chi phí nguyên vật trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc CT, HMCT hoàn thành ở khâu sản xuất. * Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp hoàn thành ở khâu tiêu thụ. Chi phí ngoài sản xuất Giá thành tiêu thụ sản Giá thành = + phân bổ cho sản phẩm phẩm xây lắp sản xuất xây lắp Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 10
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ► Căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp Trong xây dựng, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá thành được chia thành hai loại: * Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những CT, HMCT đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng theo đúng thiết kế và hợp đồng thi công, được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất, thi công trọn vẹn cho một CT, HMCT. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không đáp ứng được một cách kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công trình. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu quản lý và đảm bảo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định giá thành quy ước. * Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là khối lượng xây lắp được hoàn thành đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật. - Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. - Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh được kịp thời CPSX cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp và cụ thể. 1.1.4. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ► Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 11
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội ) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng ). Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. - Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng chi phí - Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. - Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp. Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học họp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết ► Đối tượng tính giá thành Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành tại đơn vị kinh doanh xây lắp chính là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn đặt hàng (hợp đồng) hoàn thành Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức các phân xưởng sản xuất thì đối tượng tính giá thành các đơn vị này là một đơn vị sản phẩm hay lao vụ hoàn thành. ► Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm: Như vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiên chúng có những điểm giống và khác nhau. Chúng giống nhau ở chỗ đều là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý. Những điểm khác nhau như sau: Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 12
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ; còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành. - Trong thực tế, một đối tượng kế toán chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. ► Kỳ tính giá thành: kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. - Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, thì chu kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao cho bên A. - Đối với những CT nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế công trình đó. - Đối với những CT có thời gian thi công lớn hơn 12 tháng thì chỉ khi nào có một bộ phận CT có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao lúc đó doanh nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó. - Với CT có thời gian kéo dài nhiều năm mà không thể tách được những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng, thì từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thi công được bàn giao thanh toán và doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao. 1.1.5 Phƣơng pháp tính 1.1.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Có hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. ► Phương pháp tập hợp trực tiếp Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 13
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho phép. ► Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: - Xác định hệ số phân bổ (H) H = C T - Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: C i = T i x H Trong đó: H: là hệ số phân bổ C: là tổng chi phí cần phân bổ T: là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ C i : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i T : là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên CPSX chủ yếu là CP trực tiếp, được tập hợp cho từng đối tượng theo phương pháp tập hợp trực tiếp; còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để tập hợp theo phương pháp gián tiếp. 1.1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 14
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần chú ý những đặc điểm cụ thể để lựa chọn phương pháp phù hợp: ► Đối với công trình xây lắp bàn giao một lần: Ở thời điểm cuối kỳ, toàn bộ công trình được xác định theo một trong hai trạng thái: hoặc là sản phẩm hoàn thành hoặc là sản phẩm dở dang. * Nếu CT còn dở dang, toàn bộ CPSX đã tập hợp cho CT là trị giá SPDD cuối kỳ: D = D + C ck i đk * Khi CT hoàn thành, toàn bộ CPSX đã tập hợp được chính là tổng GTSP: Z = Dđk + C Trong đó: Dck : Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ tính cho đối tượng i Dđk : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ tính cho đối tượng i C : là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i i Z: Giá thành sản phẩm xây lắp ► Đối với công trình bàn giao nhiều lần Ở thời điểm cuối kỳ, toàn bộ CT có thể có những phần việc đã hoàn thành, có những phần việc còn dở dang. Khi đó, SPDD cuối kỳ thường được đánh giá bằng một trong hai phương pháp sau: * Căn cứ vào giá trị dự toán: CPSX dở dang đầu CPSX phát sinh + Giá trị dự CPSX dở kỳ trong kỳ toán của dang cuối = x công việc kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của dở dang công việc hoàn + công việc dở dang cuối kỳ thành cuối kỳ * Căn cứ vào chi phí định mức: CPSX dở dang Khối lượng công Mức độ Định mức cuối kỳ = việc dở dang cuối kỳ x hoàn thành x CPSX Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 15
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Các phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp: ► Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng (đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng). CP nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức hợp lý. Nội dung cụ thể bao gồm: - Mở sổ, thẻ kế toán để tập hợp CPSX phát sinh từ khi đơn đặt hàng bắt đầu thực hiện. - Tổ chức tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng với từng loại CP như sau: + Với chi phí trực tiếp tập hợp thẳng cho từng đơn đặt hàng + Các chi phí chung sau khi tập hợp được sẽ lựa chọn tiêu thức phân phân bổ phù hợp rồi tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng. - Hàng tháng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng. - Khi đơn đặt hàng hoàn thành tiến hành tổng cộng CPSX hàng tháng đã tập hợp được để tính tổng giá thành và giá thành thực tế của đơn đặt hàng. - Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ hạch toán. Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát hoàn thành của đơn hàng = dở dang đầu kỳ + sinh trong kỳ Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 16
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ► Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này đơn giản, dễ làm và cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, giá thành của từng công trình, hạng mục công trình chính là tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó từ khi mới khởi công đến khi hoàn thành. Công thức tính giá thành là: Giá thành CT, Chi phí dở Chi phí phát Chi phí dở HMCT hoàn thành = + - dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ bàn giao ► Phương pháp tính giá thành tổng cộng chi phí Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn thi công. Quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức tính như sau: Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) – Dck Trong đó: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C1, Cn: Là CPSX ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. 1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm CPSX và GTSP là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy chủ doanh Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 17
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP nghiệp rất quan tâm. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác đinh rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán CPSX và GTSP như sau: - Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí và vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán CPSX là tiền đề cho kế toán GTSP. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp CPSX, xác định đối tượng tính GT theo các phương pháp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm bộ phận kế toán các yếu tố chi phí. - Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về CP, GT của doanh nghiệp. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về CP, GTSP, cung cấp những thông tin cần thiết về CP, GTSP, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. 1.2.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán Trong các doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý, năng lực của cán bộ kế toán, mức độ ứng dụng tin học vào công tác kế toán để lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp có thể lựa chọn và vận dụng một trong các 5 hình thức kế toán như sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung; - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 18
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ; - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái; - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Mỗi đơn vị kế toán chỉ áp dụng một hình thức kế toán chính thức và duy nhất. Trường hợp đơn vị kế toán áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính thì công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành là Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính. Đây là chế độ kế toán áp dụng được cho mọi doanh nghiệp. Ngoài ra, với doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 được bổ sung bởi Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 04/10/2009 của Bộ Tài Chính. Trong khóa luận này, tác giả chỉ trình bày nội dụng kế toán thuộc Chế độ kế toán doanh nghiệp. Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 19
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.1 Hình thức Nhật ký chung Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Để có cơ sở lý luận cho thực trạng áp dụng hình thức Nhật ký chung tại Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng, tác giả sẽ trình bày cụ thể đặc điểm sổ sách hạch toán CPSX và tính GTSP theo hình thức Nhật ký chung. Với hình thức kế toán Nhật ký chung, quy trình kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP được thể hiện theo sơ đồ 1.1: Kế toán Chứng từ gốc Kế toỏn tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ cái TK 621, 622, 623, Bảng tổng hợp chi 627, 154 tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ (tháng, quý, năm) Kiểm tra, đối chiếu Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 20
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giải thích sơ đồ: * Kế toán tổng hợp: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung (Mẫu S03a-DN), sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái (Mẫu S03b-DN) mở cho các TK 621, 622, 623, 627. Cuối kỳ, thực hiện các bút toán kết chuyển để ghi chuyển số liệu từ sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 sang TK 154. Khi sản phẩm hoàn thành, thực hiện các bút toán kết chuyển để ghi chuyển số liệu từ sổ cái TK 154 sang sổ cái TK 632 (nếu sản phẩm được bán). Đối với sản phẩm xây lắp, sản phẩm hoàn thành không qua nhập kho cũng không gửi bán nên không sử dụng sổ cái TK 155 và sổ cái TK 157. Để kiểm tra việc ghi chép của kế toán tổng hợp, ở thời điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ cái để lập Bảng cân đối tài khoản. * Kế toán chi tiết: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào các Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Mẫu S36- DN) mở cho các TK 621, 622, 623, 627, 154; sau đó, căn cứ vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và Thẻ tính giá thành kỳ trước để ghi số liệu vào Thẻ tính giá thành (Mẫu S37-DN) của sản phẩm hoàn thành kỳ này. Để kiểm tra việc ghi chép số liệu của kế toán chi tiết, ở thời điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết. * Đối chiếu số liệu: Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp (thể hiện trên Sổ cái hoặc Bảng cân đối tài khoản) và kế toán chi tiết (thể hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết). * Lập báo cáo kế toán: Cuối kỳ, sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo sự khớp đúng, số liệu trên Sổ cái hoặc Bảng cân đối tài khoản được dùng để lập Báo cáo tài chính, số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập Báo cáo kế toán quản trị. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 21
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”: Các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái TK 621, TK 622, TK627 - (Doanh nghiệp áp dụng QĐ15), TK 154, TK 631. Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ đăng Sổ cái TK 621, 622, ký 623, 627, 154 Bảng tính giá thành chứng sản phẩm từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 22
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.3 Hình thức Nhật ký – Chứng từ Hình thức “ Nhật ký chứng từ”: Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các bảng phân bổ (như bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sổ cái TK 621, TK 622 ) Doanh nghiệp vừa và nhỏ không áp dụng hình thức kế toán này. Chứng từ gốc Nhật ký chứng Bảng phân bổ NVL, CCDC Sổ chi phí sản từ 1, 2, 5 Bảng phân bổ tiền lƣơng, BH xuất kinh doanh Bảng phân bổ khấu hao Bảng tính giá Bảng kờ số 4, 5, 6 thành sản phẩm Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 23
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.4 Hình thức Nhật ký – Sổ cái Hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái”: Các nghiệp vụ kế toán được phản ánh trên sổ Nhật ký sổ cái, Phần sổ cái được thể hiện trên các TK621, TK 622, TK 627 – (Đốivới doanh nghiệp áp dụng theo QĐ15), TK 154 hoặc TK 631. Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK Chứng từ gốc 621, 622, 623, 627, 154 Nhật ký sổ cái (phần ghi cho Bảng tính giá TK 621, 622, 623, 627, 154) thành Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 24
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc có sự kết hợp giữa các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định, trong đó có các báo cáo về chi phí và giá thành sản phẩm. CHỨNG TỪ - Sổ chi phí SX KẾ TOÁN - Sổ cái TK 621, PHẦN MỀM 622, 623, 627, 154 KẾ TOÁN - Bảng (thẻ) tính Z BẢNG TỔNG HỢP CHỨ NG TỪ - Báo cáo tài chính KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH - Báo cáo kế toán quản trị CÙNG LOẠI Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 25
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Việc tập hợp CPSX, tính GTSP xây lắp phải theo từng CT, HMCT và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm: - Chi phí vật liệu; - Chi phí nhân công; - Chi phí sử dụng máy thi công; - Chi phí chung. 1.2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Nguyên tắc hạch toán: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sủ dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; giá nhập trước, xuất trước; .) Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình. Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ hợp lý (tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, ) Chứng từ kế toán: giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, bảng kê chi tiết . Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư phụ trách bộ phận sử dụng sẽ viết phiếu xin lĩnh vật tư sử dụng, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho, chủ nhiệm công trình ký duyệt. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và kế Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 26
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP toán vật tư ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho và tiến hành đối chiếu với kế toán. Cuối tháng, cuối quý, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn GTGT của người bán và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán. Tài khoản sử dụng: TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kì, cuối kì kế toán kết chuyển sang TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. TK 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nguyên tắc hạch toán: Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức. Chứng từ: Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán nhân công, phiếu giao việc, bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương, . Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 27
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán là “Hợp đồng lao động” hoặc “Hợp đồng giao khoán”. “ Hợp đồng giao khoán” được ký theo từng công việc, giai đoạn công việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và được xác nhận kết quả rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương. Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng (ban) kế toán của đơn vị. Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm thêm giờ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng, tính số tiền để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Số liệu trên bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các sổ kế toán liên quan như sổ cái TK 334, 338 , đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế công trình, HMCT hoàn thành. TK sử dụng: TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” : TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả nhân công thuê ngoài. TK này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Nguyên tắc hạch toán: Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về chi phí máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo từng MTC. Việc hạch toán CPSD MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC. Thông thường có hai hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xây lắp. Đây là khoản CP đặc trưng cho hoạt động xây dựng. Trong quá trình thi công, MTC trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong GTSP xây lắp. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 28
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chứng từ: hợp đồng thuê máy thi công, bảng kê hợp đồng thuê máy, bảng kê giờ máy, ca máy, bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, TK sử dụng: Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627. 1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: Nguyên tắc hạch toán: Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản đã quy định. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Khi thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí ngoài dự toán, bất hợp lý. Do CP SXC được tập hợp theo từng đội và liên quan đến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng máy, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp Công thức phân bổ như sau: Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối Mức CP SXC phân Tổng tượng cần phân bổ bổ cho từng đối = x CP Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ của tượng SXC tất cả các đối tượng Chứng từ: HĐGT mua nhiên liệu chạy máy thi công; bảng chấm công, bảng thanh toán lương nhân viên quản lý, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn tiền điện, tiền nước, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 29
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung” phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần doanh nghiệp phải gánh chịu) theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội; chi phí vật liệu, CCDC dùng ở đội sản xuất, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, CT, HMCT . Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hoặc phân bổ hết cho các phân xưởng và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. 1.2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm Kế toán tổng hợp CPSX để tính GTSP xây lắp thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ các chi phí phát sinh cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí: CP NVLTT, CP NCTT, CPSD MTC, CP SXC cuối kỳ hạch toán, kế toán phải kết chuyển vào bên nợ của TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để phục vụ cho việc tính GTSP. TK 154 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, còn đối với các chi phí không tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng kế toán phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 30
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dưới đây là sơ đồ 1.6 mô tả một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán tập hợp CPSX và GTSP trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp (kết hợp thủ công và máy móc). Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 31
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 152 TK 621 TK 154 TK 632 Xuất kho vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm TK 111,112,141,331 Cuối kỳ, k/c Vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp CPNVLTT sxsp (không qua kho) Thuế GTGT TK 133 (nếu có) TK 334,338,335 TK 622 CP NCTT phát sinh Cuối kỳ, k/c CP trong kỳ NCTT K/c giá thành công trình hoàn TK 334 TK 623 thành CPNC sử dụng MTC TK 152,153,142 CP VL, DC cho hoạt động của MTC TK 214 CP khấu hao MTC K/c CP sử dụng MTC TK 335 Trích trước CP SCL MTC TK 111,112,141,331 Các CP khác TK 133 TK 334,338 TK 627 CP nhân viên PX (kể cả các khoản trích theo lương của NC SD MTC TK 152,153,242 CP VL, DC phục vụ SXC Phân bổ, k/c CP TK 214 CP KH TSCĐ SXC TK 335 Trích trước CP SCL TSCĐ TK 111,112,141,331 Các CP khác phục vụ SXC TK 133 Sơ đồ 1.6: Một số nghiệp vụ cơ bản về kế toán tập hợp CPSX và GTSP Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 32
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 1.2.4.1 Thiệt hại phá đi làm lại Trong quá trình thi công có thể có những khối lượng CT hoặc phần công việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng CT. Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi của bên giao thầu (bên A) như sửa đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của CT; hoặc có thể do bên thi công (bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân khác từ bên ngoài. Tùy thuộc mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý thích hợp. Giá trị của khối lượng phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về NVL, nhân công, CP SD MTC và CP SXC đã bỏ ra để xây dựng khối lượng xây lắp đó và các CP phát sinh dùng để phá khối lượng đó. Các phí tổn để thực hiện xây dựng khối lượng xây lắp bị phá đi thường được xác định theo CP định mức vì rất khó có thể xác định một cách chính xác giá trị thực tế của khối lượng phải phá đi làm lại. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể được xử lý như sau: - Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường. - Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng CT và bàn giao tiêu thụ. - Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào GT, hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị người phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được. 1.2.4.2 Thiệt hại ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là những thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp NVL, máy móc thi công và các nguyên nhân khác. Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm: tiền công của người lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng, các chi phí khác phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 33
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch doanh nghiệp phải lập dự toán CP trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trước CP ngừng sản xuất vào CP hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, chi phí phát sinh được kế toán tập hợp vào TK 142, 242, 138, 1.2.5 Hạch toán theo phƣơng thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp Ý nghĩa: Trong doanh nghiệp xây lắp, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi, nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao động quan tâm đến hiệu quả công việc hơn. Bởi từng phần, từng giai đoạn công việc được khoán cho từng tổ, đội thi công với khối lượng, chất lượng và với tiến độ thi công đúng theo hợp đồng. Như thế vừa xác định rõ trách nhiệm cho từng công nhân, từng tổ, đội, từng cán bộ, công nhân vừa nhằm phát huy những khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp: Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng hai hình thức giao khoán cơ bản là: - Khoán gọn công trình: các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và tự tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, , tiến hành thi công. Đến khi hoàn thành sẽ tiến hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận giao khoán. - Khoán theo từng khoản mục chi phí: đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục CP nhất định còn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch toán chịu giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc. Đặc điểm: phương thức khoán gọn được thực hiện giữa doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ (xí nghiệp xây lắp thành viên, các tổ đội thi công) của doanh nghiệp đó. Giữa doanh nghiệp và đơn vị phải kí hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ ghi sổ kế toán. 1.2.6 Hình thức tổ chức kế toán Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 34
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán. Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà tổ chức bộ máy được thực hiện theo các hình thức sau: ► Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán. ► Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán Hình thức tổ chức kế toán phân tán là hình thức tổ chức mà công tác kế toán không những được tiến hành ở phòng kế toán doanh nghiệp mà còn được tiến hành ở những bộ phận khác như phân xưởng hay đơn vị sản xuất trực thuộc doanh nghiệp. Công việc kế toán ở những bộ phận khác do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số hoặc tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán trong phạm vi của bộ phận theo qui định của kế toán trưởng. Phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu từ báo cáo ở các bộ phận gửi về, phản ánh các nghiệp vụ có tính chất chung toàn doanh nghiệp, lập báo cáo theo quy định của Nhà nước, đồng thời thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán của các bộ phận. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 35
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ► Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hình thức tổ chức bộ máy kết hợp hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế toán ở các đơn vị - bộ phận khác. Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ chức kế toán gửi đến, lập báo cáo chung toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, kiễm tra kế toán toàn đơn vị. Các bộ phận kế toán ở các bộ phận khác thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thường phù hợp với những đơn vị có qui mô lớn nhưng các bộ phận phụ thuộc có sự phân cấp quản lý khác nhau thực hiện công tác quản lý theo sự phân công đó. Tóm lại, để thực hiện đầy đủ chức năng của mình, bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải được tổ chức khoa học, hợp lý, chuyên môn hóa, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải phù hợp việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 36
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG 2.1 Khái quát chung về Công ty CP Xây dựng và Đầu tƣ hạ tầng 2.1.1 Tên, địa chỉ của Công ty Tên Công ty : Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng Tên tiếng anh : CONSTRUCTION AND INFASTRUTURE INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : C.I.I.C Địa chỉ trụ sở chính : 274 Đà Nẵng, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Điện thoại : 0313.751572 Fax : 0313.753927 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển - Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng tiền thân là Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. - Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 587/1997/QĐ-UB (ngày 10/4/1997) của UBND thành phố Hải Phòng. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 111079 ngày 23/6/1997, số vốn khi mới thành lập là: 1.134.000.000 đồng. - Công ty Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đổi tên thành Công ty Xây dựng và đầu tư hạ tầng theo Quyết định số 752/2002/QĐ-UB (ngày 10/4/2003) của UBND thành phố Hải Phòng. - Năm 2005, theo quyết định số 2822/QĐ - UBND (ngày 05/2/2005) Công ty Xây dựng và đầu tư hạ tầng chuyển từ Công ty Nhà nước thành Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng theo hình thức : Kết hợp vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để thành lập Công ty cổ phần. Với số vốn điều lệ là 5.200.000.000 đồng. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 37
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trong đó : + Vốn nhà nước : 1.560.000.000 đồng +Vốn do người lao động trong DN nắm giữ: 3.640.000.000 đồng - Năm 2009, Công ty phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ và chuyển nhượng quyền mua cổ phần của cổ đông nhà nước tại Công ty CP xây dựng và đầu tư hạ tầng theo Quyết định số 4082/UBND- TC (ngày 27/7/2009) của UBND thành phố Hải Phòng. Lúc này Vốn điều lệ: 10.400.000.000 đồng tương đương 1.040.000 CP Trong đó: +Vốn do nhà nước nắm giữ: 1.560.000.000 đồng tương đương 156.000 cổ phiếu chiểm 15% vốn điều lệ. + Vốn do người lao động trong Công ty nắm giữ: 8.840.000.000 đồng tương đương 884.000 cổ phiếu chiếm 85% vốn điều lệ. - Đăng ký kinh doanh số 0203001935 ngày 9/12/2005, thay đổi đăng ký lần 3 ngày 5/11/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp. - Mã số thuế: 0200157375 - Người đại diện trước pháp luật: Ông Đào Văn Nghiêm - Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty. - Tổng số cán bộ công nhân viên : 800 Trong đó : Công nhân trực tiếp : 710 Cán bộ quản lý : 90 Kỹ sư dân dụng và công nghiệp : 42 Kỹ sư máy xây dựng : 5 Trình độ trung cấp : 12 Cử nhân luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, tin học: 31 - Tổ chức hoạt động của Công ty : Các phòng nghiệp vụ : 4 Các đơn vị trực thuộc : * Xí nghiệp xây dựng: 7 * Đội xây dựng: 3 Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 38
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tóm tắt các số liệu tài chính trong 3 năm gần đây: Biểu 2.1: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2009 2010 2011 1. Tổng doanh thu 98.876.521.486 102.411.963.530 118.153.438.343 2.Doanh thu thuần 98.876.521.486 102.411.963.530 118.153.438.343 3.Giá vốn hàng bán 94.874.562.540 98.245.370.383 114.119.550.891 4. Lợi nhuận gộp 4.001.958.940 4.166.593.147 4.003.887.452 5.Tổng lợi nhuận trước thuế 4.125.879.560 4.727.466.436 4.744.518.032 6.Chi phí thuế TNDN hiện 1.031.469.890 1.181.866.609 1.186.879.508 hành 7.Lợi nhuận sau thuế 3.094.409.670 3.545.599.704 3.560.638.524 (Nguồn – phòng kế toán Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng) Năm 2010 doanh thu của Công ty đạt 102.411.963.530 đồng tăng đồng so với năm 2009 tương đương với tỉ lệ tăng là 5,37%. Năm 2011 doanh thu của Công ty đạt 118.153.438.343 đồng tăng 15.741.474.813 đồng với tỷ lệ tăng 15,37% so với năm 2010. Như vậy doanh thu của Công ty đã có sự tăng nhanh trở lại trước những khó khăn do chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí lãi vay, đều tăng cao. Có được sự thành công như vậy là do có sự nỗ lực cố gắng rất lớn của lãnh đạo Công ty cũng như công nhân viên. Lãnh đạo Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường, phát triển nhân lực, thúc đẩy việc cải tiến kĩ thuật. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng có chức năng nhiệm vụ: - Lập dự án đầu tư, quản lý các dự án đầu tư nhóm A, B, C theo chỉ đạo của UBND thành phố. - Nhận thầu thi công, xử lý nền móng CT, xây dựng các CT kỹ thuật hạ tầng đô thị bao gồm: San nền, làm đường giao thông, cấp thoát nước, cấp điện. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 39
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Được huy động vốn đầu tư để xây dựng các khu đô thị mới, các khu công nghiệp theo quy hoạch và chỉ đạo của UBND thành phố như: giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế, thi công san nền, thoát nước, cấp nước ban đầu và nguồn điện phục vụ cho công tác thi công. - Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở, thuỷ lợi, giao thông (cầu đường), công trình ngầm dưới đất, dưới nước, xây dựng cầu tầu, bến cảng. - Sản xuất mặt hàng Silicat. Thi công xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng. - Được phép liên doanh liên kết với tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.3.2 Đặc điểm quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh Do các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi chất lượng thi công công trình cao nên việc đánh giá khối lượng công việc hoàn thành được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ gồm các bước sau: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ công trình Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân, đồng thời làm căn cứ để lập báo cáo nghiệm thu bước 2. Bước 2: Nghiệm thu cơ sở Thường do cán bộ của ban quản lý dự án (chủ đầu tư) cùng với Công ty thực hiên. Số liệu này dùng làm căn cứ để lập báo cáo. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán Nghiệm thu thanh toán thường được nghiệm thu theo hạng mục hoàn thành. Thành phần tham gia gồm các giám sát kỹ thuật của ban quản lý dự án, cán bộ giám sát thiết kế và Công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành Thường được thực hiện khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Thành phần tham gia nghiệm thu như bước 3, ngoài ra có một số cơ quan cấp trên và một số cơ quan có liên quan. Đại diện bên A (chủ đầu tư) cùng bên B (đơn vị thi Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 40
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP công) tiến hành nghiệm thu xác định khối lượng xây lắp, đánh giá chất lượng làm cơ sở thanh quyết toán công trình. Ngoài những công trình đặc biệt được chỉ định thầu, Công ty phải thực hiện đấu thầu, ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, thành lập công trường , tiến hành thi công theo kế hoạch được duyệt. Khi CT hoàn thành sẽ được nghiệm thu khối lượng, chất lượng CT rồi làm quyết toán bàn giao cho chủ đầu tư. Quá trình hoạt động xây lắp của Công ty được khái quát qua sơ đồ: Thẩm định Thẩm định Nhu cầu + Báo Dự án Thiết kế kỹ thuật khả năng cáo đầu đầu tư + thiết kế đầu tư tư bản vẽ thi công Phê duyệt Phê duyệt Thuyết Thiết kế cơ minh sở Chấm Nghiệm thầu thu Thi Đấu Khai công thầu thác Phê Bàn duyệt giao Sơ đồ 2.1: Khái quát quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP Xây dựng và Đầu tƣ hạ tầng Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 41
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THI KẾ TOÁN TRƢỞNG CÔNG HC KT TV - - - XD SỐ 4 XD PHÒNGTC ĐỘI XD SỐ 1 XD ĐỘI TH PHÒNGKT SỐ 2 XD ĐỘI SỐ 3 XD ĐỘI PHÒNGKH XÍ NGHIỆP XD SỐ NGHIỆP XÍ 1 XD SỐ NGHIỆP XÍ 2 XD NGHIỆP XÍ SỐ NGHIỆP XÍ 5 XD SỐ NGHIỆP XÍ 7 XD SỐ NGHIỆP XÍ 9 XD THANH NIÊN XNXD PHÒNGTRÌNH CÔNG Sơ đồ 2.2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƢ HẠ TẦNG Chức năng nhiệm vụ: Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Ban kiểm soát : là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh quản trị điều hành Công ty. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 42
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tổng giám đốc (Kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị) Đào Văn Nghiêm là người đại diện cho Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty, là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty. Phó tổng giám đốc thi công: giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo công tác sản xuất, điều động sản xuất và quản lý các vấn đề an ninh trật tự, phụ trách các xí nghiệp, môi trường Kế toán trƣởng: Là người phụ trách công tác kế toán cho Công ty, tham mưu cho giám đốc đề xuất các biện pháp tài chính hiệu quả. Bên cạnh đó kế toán trưởng phải theo dõi các nghĩa vụ với nhà nước và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về số liệu kế toán của Công ty. Phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương theo yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý Công ty, bộ máy các đội, xí nghiệp trực thuộc. Quản lý cán bộ công nhân viên chức và hồ sơ, có kế hoạch tuyển dụng đào tạo, đề bạt nâng bậc, nâng cao trình độ tay nghề, thuyên chuyển theo sự phát triển của Công ty. - Quản lý tổng quỹ tiền lương, báo cáo thực hiện quỹ lương, báo cáo lao động và chỉ tiêu theo quy định của nhà nước. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách theo luật lao động tiền lương. - Tham mưu bổ nhiệm, đề bạt và bãi nhiệm cán bộ phụ trách phòng, đội và Xí nghiệp theo trình độ năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức quản lý hành chính Công ty. Phòng kế hoạch - kỹ thuật: - Tham mưu tổng hợp toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào định hướng phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng chi tiết kế hoạch: tháng, quý, năm phân bổ xuống các đội, xí nghiêp tổ chức thực hiện. - Tập trung khai thác công tác thiết kế các công trình với quy mô vừa và lớn, thiết kế các mẫu phù hợp với kỹ - mỹ thuật. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 43
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Đề xuất thay đổi thiết kế thi công không phù hợp. - Thường xuyên kiểm tra sản phẩm từng điểm dừng kỹ thuật cho đến khi hoàn thiện công trình. Quản lý hồ sơ tình trạng kỹ thuật khai thác có hiệu quả các công trình Công ty thi công . - Xây dựng phương án tuyên truyền an toàn lao động. Phòng Kế toán tài vụ: Thực hiện 2 chức năng cơ bản là kế toán tài chính và kế toán quản trị. + Kế toán tài chính: Quản lý, khai thác mọi nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh . Cung cấp thông tin kinh tế - tài chính về một tổ chức cho nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau. + Kế toán quản trị: Cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính gắn liền các số liệu cụ thể quan hệ với dự báo, đánh giá kiểm soát và trách nhiệm trong việc điều hành tổ chức, thực hiện hàng ngày ở mỗi bộ phận. Thể hiện tính chính xác, trung thực, chuẩn mực của thông tin, thực hiện theo luật kế toán, các nghị định, thông tư của bộ tài chính ban hành. Phòng công trình: - Chuyên nghiên cứu tìm việc làm thông qua công tác nhận thầu, đấu thầu các công trình. - Giúp đỡ các chủ đầu tư lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật, lập dự án đầu tư nhằm tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư, tạo cơ hội nhận thầu, đấu thầu công trình thắng lợi. - Lập dự án đầu tư sản xuất kinh doanh mang tính chiến lược của Công ty nhằm đưa Công ty phát triển mạnh mẽ một cách chủ động. - Tìm kiếm đối tác liên doanh, sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp xây dựng, đội xây dựng: Thực hiện và tổ chức thi công theo hợp đồng giao khoán nội bộ, thanh quyết toán hợp đồng khoán cho Công ty, được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc và phòng kế hoạch kỹ thuật, đảm bảo đúng tiến độ kỹ - mỹ thuật công trình. Mỗi xí nghiệp, đội xây dựng được biên chế đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, nhân viên kế toán, nhân viên vật tư, Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 44
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán của Công ty gồm 6 thành viên có trách nhiệm hạch toán toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán vì dưới Công ty có 7 xí nghiệp và 3 đội xây dựng, áp dụng hình thức này các xí nghiệp, các đội được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán, Công ty tổ chức bộ máy kế toán như sau: KẾ TOÁN TRƢỞNG PHÓ PHÕNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP Thủ Kế toán TM, Kế toán Kế toán quỹ TGNH, tiền TSCĐ công nợ vay và thanh và thuế toán Kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng Sơ đồ 2.3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, thực hiện chức năng quản lý tài chính. Đầu tuần kế toán trưởng báo cáo tình hình chung của Công ty cho cấp trên đồng thời nhận công việc mà cấp trên giao, sau đó chỉ đạo Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 45
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hướng dẫn công tác kế toán cho các kế toán viên. Kế toán trưởng còn tham gia kí duyệt các quyết định chi tiền, tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính. Kế toán tổng hợp: Tập hợp GT các CT hay HMCT hoàn thành từ kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng phụ thuộc; tổng hợp, xử lý tất cả các số liệu của từng bộ phận kế toán chi tiết, tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Định kỳ lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính. Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay và thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng, thanh toán với ngân hàng. Căn cứ vào các chứng từ lao động – tiền lương để tổng hợp chi phí tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương, trả lương cho người lao động. Kế toán vật tư, TSCĐ và thuế: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm tra tất cả các thông tin có liên quan đến quá trình xuất, nhập, phân bổ vật liệu, dụng cụ, theo dõi tình hình biến động vật tư ở xí nghiệp, đội xây dựng. Có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua sắm trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ khấu hao vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán chính xác chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ và kê khai thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán khoản phải thu của người nhận thầu về khối lượng xây dựng đã hoàn thành, thanh toán các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp. Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt ở Công ty, theo dõi việc thu chi trong ngày, cuối mỗi ngày thủ quỹ khóa sổ, kiểm kê tồn quỹ và đối chiếu với kế toán tổng hợp trước khi trình lên kế toán trưởng. Kế toán tại các xí nghiệp, đội xây dựng: trực tiếp thực hiện hạch toán tại xí nghiệp, tập hợp chứng từ, vào các loại bảng kê, kê hóa đơn đầu vào nộp Công ty, tập hợp chi phí vào bảng tổng hợp giá thành. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 46
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.6.2 Chế độ kế toán và hình thức kế toán Chế độ kế toán doanh nghiệp: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009, đồng thời Công ty tuân thủ luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến hết ngày 31/12/xxxx. Kỳ báo cáo: năm, giữa niên độ. Hình thức kế toán: Nhật ký chung, được mô tả theo sơ đồ 2.4 dưới đây. Hệ thống chứng từ và sổ kế toán: bao gồm các mẫu bắt buộc và mẫu hướng dẫn theo quy định. Hệ thống báo cáo tài chính: 4 báo cáo tài chính theo chế độ quy định bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. (Mẫu số B01 – DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. (Mẫu số B02 – DN) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (Mẫu số B03 – DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính. (Mẫu số B09 – DN) Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam. Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. Phương pháp quản lý và trích khấu hao TSCĐ: + Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá gốc. + Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp đường thẳng. + Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: tính theo giá gốc + Phương pháp tính giá xuất kho: theo giá thực tế đích danh từng lần nhập. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính mà chủ yếu làm thủ công trên excel. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 47
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ NHẬT KÍ CHUNG SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại phòng kế toán Công ty CP Xây dựng và Đầu tƣ hạ tầng (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. (2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 48
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (3) Hiện nay Công ty chỉ mới mở được sổ chi tiết cho các Tài khoản (TK): 111, 112, 131, 138, 141, 331, Công ty chưa mở số chi tiết cho các TK loại 5. (4) Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Kế toán xí nghiệp xây dựng số 4 thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp, tập hợp CPSX từng CT, HMCT vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành công trình gửi về phòng kế toán Công ty cùng với các chứng từ gốc làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu. Việc tập hợp CPSX và tính GTCT “Trường trung học nghiệp vụ quản lý lương thực thực phẩm” do kế toán xí nghiệp tập hợp. PXK, HĐ GTGT, BẢNG KÊ, SỔ NHẬT KÍ CHUNG SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TK 621, 622, 627 SỔ CÁI TK 621, 622, 627, BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ 154 SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Sơ đồ 2.5: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 4 Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 49
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng và Đầu tƣ hạ tầng 2.2.1 Đặc điểm thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Sản phẩm Công ty sản xuất là công trình xây dựng. Ở Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng CPSX được tập hợp theo từng CT, HMCT, khối lượng xây lắp hoàn thành.Trong trường hợp công trình lớn hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì Công ty tổ chức hạch toán chi phí theo hạng mục công trình. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là chi phí phát sinh tại CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó. Đối với chi phí phát sinh dùng cho nhiều công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 2.2.1.2 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty ► Đối tượng tập hợp CPSX: xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, thi công lâu dài, phức tạp, cố định và có giá trị lớn nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng đơn đặt hàng. Hiện nay Công ty CP Xây dựng và Đầu tư hạ tầng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Đối với chi phí sử dụng máy thi công Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Công ty thực hiện xây lắp các công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy). Máy móc thi công chủ yếu là thuê ngoài, chi phí thuê MTC được Công ty hạch toán vào TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”. Công ty không sử dụng tài khoản “Chi phí sử dụng máy thi công” (TK 623). ► Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp đối với chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chi phí, sử dụng các tài khoản 621, 622, 627. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 50
- ĐHDL HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tài khoản 621: Công ty dùng phản ánh CP NVL chính và NVL phụ sử dụng trực tiếp cho việc thi công CT, HMCT. - Tài khoản 622: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Tài khoản 627: Công ty dùng phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (bao gồm cả chi phí thuê máy thi công) và các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh liên quan đến hoạt động xây lắp. Ngoài ra Công ty còn sử dụng tài khoản liên quan khác đến việc tập hợp chi phí sản xuất như TK 141, TK136, Tk 336 2.2.1.3 Đối tƣợng, kỳ hạn và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm ► Đối tượng tính giá thành: việc xác định đối tượng tính GT có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán tính GTSP. Để xác định đúng đối tượng tính GT, kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty cũng như các loại sản phẩm và tính chất của các loại sản phẩm mà Công ty tổ chức. Công ty đã xác định đối tượng tính GT là sản phẩm cụ thể của từng đơn đặt hàng. ► Kỳ tính giá thành: xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên khi tính giá thành của Công ty được xác định theo tháng, quý hoặc năm, tùy theo từng công trình, HMCT. Đối với CT “Trường trung học nghiệp vụ quản lý lương thực thực phẩm” kỳ tính giá thành là từ khởi công thi công CT đến khi hoàn thành bàn giao. ► Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: Do đặc điểm loại hình sản xuất, sản phẩm của Công ty là những đơn đặt hàng do vậy phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp theo đơn đặt hàng. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên việc tổ chức công tác kế toán CPSX phải được chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng. Mỗi công trình, đơn hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Cao Thị Hải Linh_QT1202K Trang 51