Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương

pdf 110 trang huongle 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương

  1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường mở ra nhiêù cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra thách thức vô cùng to lớn cho các doanh nghiệp. Nó đặt các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt về nhiều mặt. Để có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đặc biệt phải chú trọng tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nguyên vật liệu, vật tư, lao động, tiền vốn từ đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, điều đó cũng đặt ra cho công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải chính xác. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm, và ngày càng hoàn thiện để thích ứng và phát huy tác dụng của nó trong cơ chế mới. Với doanh nghiệp xây lắp càng phải được chú ý hơn nữa tới tính đặc thù của sản phẩm này Từ nhận thức đã nêu trên, và được thực tập tại công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Hải Dương. Em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩn xây lắp và chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Hải Dương” Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận còn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và kế toán chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Hải Dương. Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Hải Dương. Em xin được trình bày toàn bộ nội dung của khóa luận. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 1
  2. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, VÀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1. Chi phí sản xuất 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào như tư liệu lao động, đối tượng lao động và quan trọng hơn cả là sức lao động. Song để có được yếu tố đầu vào đó người ta phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định và người ta quan niệm đó là chi phí sản xuất. Chi phí được biểu hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc nhìn và mục đích nghiên cứu: + Đối với nhà quản lý tài chính: Chi phí là những khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí là toàn bộ các khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất. + Đối với các nhà kế toán: Chi phí được coi là khoản hy sinh hay bỏ ra để đạt được mục đích nhất định, nó được xem như một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc chế tạo sản phẩm. Khái quát lại, có thể hiều chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). 1.1.2. Ý nghĩa Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hóa Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 2
  3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. 1.2. Giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất mới chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh, chi phí chỉ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai, hiệu quả do nó mang lại, từ quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan: + Thể hiện tính khách quan: Giá thành là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong 1 đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm. Sự dịch chuyển và kết tinh giá trị tư liệu sản xuất và sức lao động trong sản phẩm là một tất yếu khách quan. + Thể hiện tính chủ quan: Giá thành sản phẩm là biểu hiện tập trung năng lực của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó, giá thành mang tính chủ quan và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: cơ chế quản lý (tác động chủ quan của con người), kỹ thuật sản xuất (được biểu hiện thành quy trình công nghệ), phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí, phương pháp tính giá thành. Như vậy, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 3
  4. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động, vật tư, khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ. 1.2.2. Ý nghĩa Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản sánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống, lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất trong một quá trình, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa và nhiều chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, phạm vi và nội dung của chúng có những điểm khác nhau. Thứ nhất, chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kì phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại gắn với từng khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoặc hoàn thành. Thứ hai, về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 4
  5. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương thức tính giá thành sản phẩm tổng quát sau đây: Tổng giá thành Chi phí dở Chi phí phát Chi phí dở sản phẩm sản = + - dang cuối kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ xuất trong kỳ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình, chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh đã trở thành một tất yếu thì việc tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm luôn là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. 1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tiến hành tính toán và phân bổ chính xác chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí đã xác định. - Tổ chức vận dụng các chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Định kỳ tham gia công tác lập kế hoạch và phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng như công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 5
  6. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp, tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 2.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng có chức năng sản xuất và tái sản xuất ra tài sản cố định được ngành xây dựng thực hiện dưới các hình thức xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục. Tài sản cố định của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (nhà cửa, công trình sản xuất và phi sản xuất) gọi chung là công trình xây dựng của các ngành là sản phẩm xây dựng đã hoàn chỉnh và theo nghĩa rộng nó là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như: các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hoá chất, luyện kim và của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động. Công trình xây dựng là sản phẩm cuối cùng của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Nó bao gồm một hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ và hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu ra trong dự án khả thi. Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng có nhiều đặc điểm riêng biệt, những đặc điểm này xuất phát từ đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng và quản lý kinh tế tài chính trong ngành xây dựng. Các đặc tính đó là: sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, thời gian sử dụng lâu dài, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng công trình thường dài, sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng. Ngoài ra, hoạt động xây dựng chủ yếu ở ngoài trời phải chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc. 2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán( dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 6
  7. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu), do tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ) Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất ( xe máy, thiết bị thi công, người lao động, ) phải di chuyển theo địa điểm đặt xản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao công trình đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình ( chủ đầu tư giữ lại một tỉ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn công trình mới trả nốt cho đơn vị xây lắp ) 2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là: Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp: phương pháp tính Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 7
  8. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương giá trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm trachi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung 2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, Nhà nước đã ban hành những quy chế quản lý phù hợp, kịp thời và nêu rõ yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Thực tế ở nước ta, trong những năm qua, ngành xây dựng đã đạt nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tốc độ xây dựng các công trình phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước ngày càng cao. Ngành xây dựng nước ta đã có khả năng xây dựng các nhà máy thuỷ điện, cầu đường lớn có địa hình thi công phức tạp, xây dựng các nhà ga, sân bay, bến cảng, nhà cao tầng Tuy nhiên, trong ngành xây dựng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là trong quản lý về mặt chất lượng công trình, trong việc quản lý vốn đầu tư của Nhà nước. Tình trạng nhiều công trình xây dựng chất lượng kém vẫn được nghiệm thu, nhiều công trình giá thành xây dựng cao vẫn còn khá lớn. Việc quản lý vốn xây dựng còn có nhiều kẽ hở nên dẫn đến thất thoát vốn của Nhà nước đang còn là vấn đề bức xúc hiện nay. Công tác quy hoạch xây dựng còn bị động, việc không chấp hành các chính sách và các quy định của Nhà nước về xây dựng còn khá phổ biến. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước trực tiếp quản lý giá xây lắp thông qua ban hành chế độ, chính sách về giá, các nguyên tắc, phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng, tỷ suất vốn đầu tư ), tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục công trình. Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 8
  9. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương lượng công trình với chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây dựng phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả. Do đó nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý. - Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí thực tế phát sinh, tính giá thành, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định, cung cấp kịp thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây dựng. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 9
  10. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí( theo khoản mục chi phí trong giá thành) - Theo cách phân lọa này những chi phí có cùng mục đích, công dụng kinh tế sẽ được xếp chung vào cùng loại - Tổng chi phí sản xuất bao gồm 3 loại chính: + Chi phí sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý các loại chi phí trên còn có thể được chi tiết hơn, thông thường chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung - Dựa vào cách phân loại này các nhà quản lý doanh nghiệp có thể thấy được quy trình vận động của chi phí trong doanh nghiệp, cung cấp cơ sở cần thiết để lập giá thành kế hoạch , xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng đủ chi phí vào giá thành sản phẩm, là cơ sở để báo cáo kế toán, tài liệu chi phí sản xuất theo khoản mục là cơ sở quan trọng để phân tích chi phí sản xuất, cung cấp các thông tin hữu dụng cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là cách phân loại chi phí sản xuất được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phổ biến hiện nay. 3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí(theo yếu tố chi phí) - Căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của từng loại chi phí, những chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được xếp vào cùng yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích công dụng và địa điểm phát sinh. Cách phân loại này chỉ quan tâm tới chi phí phát sinh lần đầu, không kể các chi phí luân chuyển nội bộ. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 10
  11. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm 5 yếu tố: + Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền - Dựa vào cách phân loại chi phí này các doanh nghiệp có thể lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, lập kế hoạch vật tư, kế hoạch lao động tiền lương đồng thời số liệu tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố còn là cơ sở quan trọng để phân tích tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp. 3.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: chi phí cơ bản và chi phí sản xuất chung. - Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm - Chi phí chung: Là các chi phí liên quan tới phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài cách phân lọai chi phí sản xuất phổ biến nói trên tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý các doanh nghiệp xây lắp có thể vận dụng các cách phân loại chi phí trong công tác quản trị doanh nghiệp - Dựa vào mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia làm 3 loại: + Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí hỗn hợp Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 11
  12. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 3.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp quy nạp chi phí vào đối tượng tính giá thành Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí ( như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt hàng ), chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp thep từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó phân bổ chi từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. 3.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình, giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, hạng mục công trình, các đơn vị thi công ( xí nghiệp, đội thi công xây lắp ). Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ: - Dựa vào tính chất sản xuất, loại hình doanh nghiệp, đặc điểm quá trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, sản xuất giản đơn hay phức tạp, đơn chiếc hay hàng loạt - Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong doanh nghiệp xây lắp thường là phương thức khoán - Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý chi phí, khả năng, trình độ hạch toán của doanh nghiệp. 3.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 3.1.4.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp Được sử dụng đối với các khoản chi phí trực tiếp , là những khoản chi phí có Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 12
  13. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan 3.1.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Áp dụng khi một loại chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Vì vậy, theo phương pháp này trước hết phải tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ với đối chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu thức phẩn bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức. H = Trong đó: C: là tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ phân bổ cho các đối tượng tính giá thành H:là hệ số chi phí phân bổ ti :là tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành “ i “ - Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định theo công thức: Ci = ti * H Ci : là số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán(phân bổ) cho đối tượng tính giá thành “ i” Kết hợp đồng thời với phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trên và để phù hợp với đặc diểm hạch toán của ngành trong các doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện một số phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau: - Phƣơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng riêng biệt và như vậy tổng số chi phí phát sinh tâp hợp được từ khi khởi công đến khi hoàn thanh đơn đặt hàng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 13
  14. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Phƣơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công: chi phí sản xuất phát sinh cho đơn vị thi công nào thì được tập hợp riêng cho đơn vị thi công đó.Tại mối đơn vị thi công chi phí sản xuất lại được tâp hợp cho từng đối tượng chịu chi phí: hạng mục công trình,công trình,nhóm hạng mục công trình Cuối kỳ,tổng số chi phí tập hợp được phân bổ cho từng công trình,hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm riêng. 3.2. Kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3.2.1. Khái niệm giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành 3.2.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 3.2.2.1. Phân loại căn cứ vào cơ sở số liệu tính giá thành Theo tiêu thức này giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm : - Giá thành dự toán xây lắp: Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp, theo khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo giá cả thị trường. Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo dự toán. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán từng CT, HMCT - Lãi định mức từng CT, HMCT Thông qua giá thành dự toán xây lắp người ta có thể đánh giá được thành tích của doanh nghiệp, nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi. Có 2 loại giá thành dự toán: + Giá thành đấu thầu công tác xây lắp ( Zdt ): Là loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để tính toán giá thành dự thầu công Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 14
  15. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương tác xây lắp của mình. + Giá thành hợp đồng công tác xây lắp ( Z hđ ) : Là giá thành ghi trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp. - Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo quy định( thiết kế) bao gồm cả thiệt hại trong sản xuất không thu hồi được và sự tiết kiệm chi phí sản xuất thi công hợp lý ( tiết kiệm vật tư, quản lý nhân công chặt chẽ, sử dụng cơ giới hóa trong thi công nhằm tăng năng suất lao động ). Giá thành thực tế thường thấp hơn giá thành dự toán. Về nguyên tắc: Zdt Z kh Z tt 3.2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán - Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm có 2 loại là: + Giát thành sản xuất toàn bộ + Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ - Giá thành sản xuất toàn bộ bao gồm các chi phí sản xuất theo khoản mục + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sử dụng máy thi công + Chi phí sản xuất chung Giá thành toàn bọ sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất toàn bộ và khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 15
  16. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 3.2.3. Đối tượng tính giá thành Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm đơn chiếc, có kết cấu phức tạp, và do yêu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp xây lắp nên đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng hay khối lượng xây lắp hoàn thành tại một điểm dừng kỹ thuật hợp lý được bàn giao và nghiệm thu. Việc xác định dúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất để tính đúng giá thành thích hợp. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp là không có sản phẩm nhập kho vì vậy với những sản phẩm chưa hoàn thành hay đã hoàn thành chưa được bàn giao cho chủ đầu tư thì chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất dở dang và không tính vào giá thành cho những sản phẩm này. Để quản lý một cách hiệu quả thì hàng ngày, hàng tháng chi phí phát sinh có liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp vào đối tượng đó. Cuối kỳ, kế toán tổng cộng chi phí đối tượng cũng có thể biết ngay chi phí đó là gí thành sản phẩm. 3.2.4. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp - Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quyết định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành - Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quyết định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc cuối quý Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 16
  17. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 3.2.5. Các phương pháp tính giá thành 3.2.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng vì sản xuất mang tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là giá thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì: Giá thành thực tế Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế khối Chi phí thực tế khối lƣợng xây lắp dở dang lƣợng xây lắp phát lƣợng xây lắp dở dang KLXL hoàn thành bàn = + - giao đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình sản xuất và đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục công trình. Khi đó: Giá thành thực tế của Giá trị dự toán của CT, Hệ số phân bổ giá thành từng CT, HMCT = HMCT x thực tế Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 17
  18. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương C H = x 100 CTdt H : Hệ số phân bổ C : Tổng chi phí thực tế phát sinh cần phân bổ CTdt : Tổng dự toán của tất cả hạng mục công trình 3.2.5.2. Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng thoả mãn điều kiện sau: - Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành. - Xác định được thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện công trình. Việc thay đổi định mức tiến hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Chênh lệch do thoát ly định = Chi phí thực tế theo từng Chi phí định mức theo từng mức khoản mục - khoản mục Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có các hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức dự toán chi phí hợp lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất. 3.2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây dựng theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với báo cáo khi mà đơn đặt hàng đã hoàn thành. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 18
  19. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng khi nào hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phí tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. 3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, chi phí sản xuất giữa các kỳ không liên quan tới nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện ở công thức: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thành sản = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang phẩm xây lắp đầukỳ trong kỳ cuối kỳ Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định tì giá thành sản phẩm sản xuất lại là tổng hợp của những chi phí bỏ ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lượng công việc xây lắp được nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng giá thành lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 19
  20. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Để hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627. Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ mà nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho mục đích sản xuất, hay bán hàng hay quản lý doanh nghiệp là rất khó phân định. Các chi phí nguyên vật liệu phản ánh trên tài khoản 621 không được ghi nhận theo chứng từ xuất dùng mà được ghi một lần vào cuối kỳ dựa vào kết quả kiểm kê. Để tổng hợp chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ , kế toán sử dụng tài khoản 631 Bên nợ: - Phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ( kết chuyển từ tài khoản 154 sang) - Phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ( kết chuyển từ tài khoản 621,622, 623, 627 sang) Bên có: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ sang tài khoản 154 - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ - Các khoản thu ghi giảm chi phí sản xuất Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 20
  21. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Sơ đồ 4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ TK 632 TK 155 TK 154 TK 631- giá thành sản xuất Kết chuyển trị giá thành Kết chuyển chi phí sản xuất phẩm tồn kho cuối kỳ dở dang đầu kỳ TK 611 TK 621 Giá thành sản xuất của sản Kết chuyển chi phí nguyên phẩm hoàn thành nhập kho TK 911 vật liệu trực tiếp Kết chuyển giá vốn TK 159 TK 111, 112, 142, hàng bán TK 622 242, 331, 334, 335 Kết chuyển chi phí nhân Dự phòng giảm giá công trực tiếp hàng tồn kho TK 623 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm do mức sản xuất thực tế < mức công suất bình thường Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 21
  22. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên gồm: - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp. - Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, và tại doanh nghiệp em thưc tập áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nên em xin trình bày về phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. 4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm xây lắp - Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 22
  23. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương hồi ( nếu có) theo từng đối tượng công trình. - Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: có thể tỷ lệ với định mức tiêu hao - Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. 4.2.1.2. Tài khoản sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm, xây dựng hay lắp đặt các công trình, và cuối kỳ kết chuyển sang TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp, các giai đoạn công việc có dự toán riêng.  Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 Bên nợ: - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất trong kỳ hạch toán Bên có: - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành dịch vụ. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632. - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 23
  24. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Sơ đồ4.2.1:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho cho chế Trị giá NVL sử dụng không tạo sản phẩm hết nhập kho, giá trị phế liệu thu hồi TK 142 TK 154 CCDC phân bổ nhiều lần Kết chuyển hoặc phân bổ chi Số phân bổ kỳ này phí NVL trực tiếp cho đối tượng liên quan TK 111, 112, 331, Mua NVL dùng trực tiếp cho sản xuất TK 133 Thuế GTGT 4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 4.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm xây lắp - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp cho phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay giờ công định mức. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 24
  25. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4.2.2.2. Tài khoản sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này phản ánh các khoản lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt, gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường, và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. TK 622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.  Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm tiền lương, tiền công lao động. Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào bên Nợ tài khoản 154 “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 25
  26. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Sơ đồ 4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương chính, lương phụ, phụ Phân bổ và kết chuyển chi phí cấp, tiên ăn ca phải trả công nhân NCTT cho các đối tượng chịu sản xuất chi phí TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất 4.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 4.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành sản phẩm xây lắp - Hạch toán sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp thông thường có 2 hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội Công ty xây lắp. + Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi công tính cho các công trình, hạng mục công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành hay tính theo giá khoán nội bộ. + Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội, Công ty xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 26
  27. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời) được hạch toán tương tự như chi phí sản xuất chung. - Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục quy định. - Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành. - Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) 4.2.3.2. Tài khoản sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công, vừa kết hợp bằng máy và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp II: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 27
  28. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương  Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623 Bên nợ: - Các chi phí liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công: chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí khâu hao máy thi công, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công. Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 154 “ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường vào tài khoản 632 Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 4.2.3a. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( doanh nghiệp xây lắp thuê máy thi công) TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154 Kết chuyển chi phí sử Tổng giá thuê ngoài chưa thuế dụng máy thi công TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 28
  29. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Sơ đồ 4.2.3b. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, thi công hỗn hợp vừa bằng máy, vừa thủ công) TK 152, 153, 141,111, TK 623 TK 154 Kết chuyển chi phí sử Vật liệu, công cụ xuất kho hoặc mua dụng máy thi công ngoài sử dụng cho máy thi công TK 133 TK 334 Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy TK142, 242,335 Phân bổ dần chi phí trả trước, chi phí phải trả TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 29
  30. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 4.2.4.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm xây lắp - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung. - Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất ngoài định mức, bất hợp lý. - Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý như: chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung định mức. 4.2.4.2. Tài khoản sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội; vật liệu, dụng cụ, khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây dựng, công trường. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp II: TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 : Chi phí vật liệu. TK 6273 : Chi phí dụng cụ cụ sản xuất Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 30
  31. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.  Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 Bên nợ: - Các chi phí chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội, và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 31
  32. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Sơ đồ 4.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK627 TK 154 Chi phí nhân viên Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất sản phẩm TK 111,112,152 TK 152, 153 Các khoản thu giảm chi Các chi phí về vật liệu, công cụ TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác TK133 Thuế GTGT được khấu trừ TK 142, 242, 335 Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước 4.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán , phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định. Việc thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quyết định. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 32
  33. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4.2.5.1.Tài khoản sử dụng Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí: Đội sản xuất, công trường, công trình, hạng mục công trình.  Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan tới giá thành xây lắp công trình hoặc giá thành theo giá khoán nội bộ Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàm thành bàn giao( từng phần, hoặc toàn bộ) Sơ đồ 4.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 621 TK154 TK 632, 155 Kết chuyển chi phí Giá thành CT, HMCT NVL trực tiếp hoàn thành bàn giao TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 152 TK 623 Phế liệu thu hồi nhập Kết chuyển chi phí sử kho dụng MTC TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 33
  34. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4.2.6.Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm xây dựng rất khó khăn do sản phẩm này có kết cấu phức tạp. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành sản phẩm làm dở một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở:  Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán. Theo phương pháp này: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định. Chi phí thực tế Chi phí thực tế KLXL + KLXLDD đầu kỳ thực hiện trong kỳ Chi phí thực tế Chi phí của của KLXLDD = x KLXLDDcuối kỳ cuối kỳ theo dự toán Chi phí của Chi phí thực tế KLXL hoàn + KLXLDD cuối kỳ thành bàn giao theo dự toán trong kỳ theo dự toán  Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng. Chi phí thực tế Chi phí thực tế + KLXL thực hiện Chi phí theo dự KLXLDD đầu kỳ Chi phí thực tế trong kỳ toán của của KLXLDD = x KLXLDD cuối kỳ cuối kỳ Chi phí của KLXL Chi phí theo dự đã tính đổi theo + hoàn thành bàn toán của KLXLDD SLHTTĐ giao trong kỳ theo cuối kỳ đã tính đổi dự toán theo SLHTTĐ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 34
  35. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Trong đó: KLXL : khối lượng xây lắp KLXLDD: khối lượng xây lắp dở dang SLHTTĐ : Số lượng hoàn thành tương đương Ngoài ra với một số lượng công việc như nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá thành nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên thi công thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 35
  36. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 4.2.7. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp Sơ đồ 4.2.7 Trình tự kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152,111, 112,331 TK 621 TK 154 TK 632, 155 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết chuyển CPNVLTT Giá thành KL xây lắp TK 334 TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp hoàn thành Kết chuyển bàn giao TK 141 CPNCTT Tạm ứng tiền lương công nhân sản xuất TK 623 Chi phí nhân viên sử dụng máy thi công TK 111,112,331 Kết chuyển Chi phí dịch vụ mua ngoài CP sử dụng Chi phí bằng tiền khác MTC TK 214 TK 335, 641 Khấu hao máy thi công TK 627 SP liên quan Khấu hao TSCĐ đến bảo hành Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 133 CPSXC VAT đầu vào Kết chuyển TK 241 Chi phí nhân công quản lý đội SP Chi phí VL, CCSX sử dụng cho quản lý đội để sử TK 338 dụng BHXH, BHYT, KPCĐ BHTN Trích trên tiền lương Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 36
  37. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương CHƢƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP 3 HẢI DƢƠNG 1. Giới thiệu khái quát chung về công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Hải Dƣơng 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tiền thân là đội công trình kiến trúc, Công ty xây lắp III Hải Dương được hình thành theo Quyết định số: 121/TC-DC ngày 15/4/1974 của UBND tỉnh Hải Hưng với số lượng biên chế cán bộ công nhân là 150 người. Đến năm 1992 Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 737/QĐ-UB ngày 18/9/1992 của UBND tỉnh Hải Hưng với chức năng và nhiệm vụ của Công ty là nhận thầu thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông nông thôn. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển Công ty xây lắp III Hải Dương đã trải qua hàng loạt giai đoạn thăng trầm, có những thời gian gặp rất nhiều khó khăn (nhƣ năm 1979 do tình hình chiến tranh biên giới, hay trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng ) Song Công ty vẫn đứng vững và ngày càng phát triển. + Năm 1983 Công ty được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3. + Năm 1986 Công ty được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 2. + Từ năm 1987 đến năm 1996 Công ty đã nhiều lần được UBND Tỉnh tặng bằng khen. + Năm 1997 Công ty được UBND Tỉnh Hải Dương tặng cờ đơn vị thi đua khá nhất ngành xây dựng Hải Dương. + Năm 1998 đến đầu năm 2003 Công ty vẫn là đơn vị dẫn đầu ngành xây dựng Hải Dương. Sau thời gian chuyển đổi cơ chế gặp không ít khó khăn, song từ 1992 trở lại đây, sau khi doanh nghiệp thành lập lại, doanh nghiệp đã ổn định sắp xếp lại tổ chức sản xuất, giá trị tổng sản lượng đạt hiệu quả ngày càng cao năm sau đạt cao hơn năm trước, nộp ngân sách cho Nhà nước ngày càng cao, đời sống người lao động từng Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 37
  38. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương bước ổn định và được nâng cao thu nhập cho người lao động. Năm 2004, thực hiện Quyết định số 968/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2004 về việc cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây lắp III Hải Dương, Quyết định số 2904/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây lắp III Hải Dương chuyển thành Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương với cơ cấu vốn: - Nhà nước: 12.420 cổ phần tương ứng 1.242.000.000 đồng. - Người lao động: 14.580 cổ phần tương ứng 1.458.000.000 đồng. Sau khi cổ phần hoá, phát huy những thành tích đã đạt được và sự quyết tâm của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty xây dựng Công ty ngày một phát triển, thực hiện tốt phương án cổ phần hoá doanh nghiệp, tạo nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, thể hiện cụ thể bằng những chỉ tiêu Công ty đã đạt được như sau: Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản sau: Những chỉ tiêu cơ bản của đơn vị trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Năm 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Tổng giá trị sản lượng 45.000.000.000 50.000.000.000 55.000.000.000 Doanh thu thuần 35.129.124.539 39.439.615.877 50.009.117.484 Nộp ngân sách 1.794.481.315 2.381.795.091 3.010.870.651 Lợi nhuận trước thuế 468.750.000 515.625.000 562.500.000 Thu nhập bình quân 19.800.000 21.780.000 26.136.000 1.2.Các bƣớc công việc cơ bản trong công tác xây dựng công trình của Công ty Xây lắp 3 Hải Dƣơng Trong nhóm các ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội xây dựng cơ bản nói chung, xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái tạo tài sản cố định cho nền kinh tế. Với đặc điểm, đặc thù nổi bật của sản phẩm xây lắp như: sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định một chỗ, sản phẩm Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 38
  39. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài, khối lượng thi công chủ yếu được tiến hành ngoài trời. Do vậy quy trình công nghệ rất phức tạp, độ phức tạp phụ thuộc vào quy mô và kết cấu công trình, chính vì vậy mỗi công trình có một quy trình công nghệ và biện pháp thi công riêng. ở đây chỉ giới thiệu quy trình công nghệ tổng quát nhất của loại hình xây dựng dân dụng và công nghiệp đó cũng là nhiệm vụ chủ yếu của Công ty. Quy trình công nghệ thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp: 7 1 2 3 4 5 8 6 (1) Chuẩn bị mặt bằng thi công: - Tại mặt bằng tổng thể xác định vị trí công trình, đơn vị thi công tổ chức trắc địa công trình xác định tim, cốt các trục định vị chính xác, cụ thể, hiệu chỉnh vị trí, cao độ của công trình. - Chuẩn bị cơ sở hạ tầng chuẩn bị thi công như: đường thi công, kho tàng bãi tập kết vật liệu, máy móc thiết bị thi công, điện nước thi công. (2) Thi công phần móng: - Giác móng. - Đào đất móng. - Gia cố xử lý móng (tuỳ thuộc vào từng vùng địa chất). - Gia công thân móng công trình (tuỳ thuộc vào quy mô, kết cấu công trình có thể là móng gạch, đá, bê tông cốt thép). (3) Thi công phần thô: - Thi công bê tông và bê tông cốt thép. - Công tác xây tường gạch chỉ. (4) Thi công mái: - Chống thấm. - Chống nóng. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 39
  40. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Trang trí mái. (5) Công tác hoàn thiện: - Trát vữa. - Láng xi măng. - ốp gạch. - Lăn sơn. - Quét vôi, ve. (6) Lắp đặt hệ thống điện: - Lắp đặt hệ thống dây trục chính và nhánh. - Lắp đặt các thiết bị điện. - Lắp đặt hệ thống thu lôi chống sét. (7) Lắp đặt hệ thống nước: - Lắp đặt hệ thống ống cấp và thoát nước. - Lắp đặt hệ thống nước cứu hoả. - Lắp đặt thiết bị vệ sinh. (8) Nghiệm thu đưa vào sử dụng: - Bên A và bên B cùng nhau kiểm tra, vận hành thử các thiết bị nếu đạt yêu cầu thì nghiệm thu đưa vào sử dụng. 1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài khoản được mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hải Dương. Có Điều lệ quản lý phù hợp với quy định của pháp luật. Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với chức năng tổ chức thi công nhận thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông nông thôn. Ngoài ra Công ty còn nhận thầu các công trình cung cấp nước sạch Thành phố và các công trình thuỷ lợi kênh mương nội đồng. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 210 Phố Nguyễn Trãi - Trị trấn Sao Đỏ - Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 40
  41. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương. Với tổng số cán bộ công nhân viên là 89 người. Công ty thành lập các đội với số lượng biến chế đủ mạnh để đảm nhiệm tốt công việc chính là thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp. Bộ máy gián tiếp của Văn phòng được tinh giảm gọn nhẹ, chất lượng chỉ còn 15 người. Phương thức quản lý cũng được sắp xếp phù hợp, Công ty giao quyền cho các tổ, đội trực thuộc Công ty được phép tổ chức chỉ đạo sản xuất hạch toán theo phương thức báo sổ, Công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp và hỗ trợ một phần vốn giúp các đội, tổ trực thuộc trong quá trình thi công xây lắp công trình. - Trên cơ sở từng tổ, đội sản xuất hạch toán riêng từng công trình, hạng mục công trình báo cáo lên phòng kế toán Công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp chung và lập báo cáo tài chính để báo cáo với Nhà nước. Đối với Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Do đó sản xuất, quản lý tài chính luôn phải tuân theo tình hình thực tế, bố trí hợp lý, phù hợp với từng nơi sản xuất. Xuất phát từ tình hình trên đòi hỏi Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty phải luôn cân nhắc và có biện pháp tốt nhất trong việc tổ chức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo phương án sản xuất kinh doanh đã được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 41
  42. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Sơ đồ 1.3. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PGĐ PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT PGĐ PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH PHÒNG KH-KT PHÒNG KT-TV PHÒNG TC-HC CÁC ĐỘI THI CÔNG CÁC CHI NHÁNH XD  Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm: - Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông của công ty có quyền biểu quyết, là cơ quan cao nhất của công ty. - Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của công ty và điều hành công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. - Giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ quyết định và điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau khi đã lấy ý kiến tham gia của các phó giám đốc và phòng chức năng. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Có nhiêm vụ trực tiếp quản lý, điều hành phòng kế hoạch - kỹ thuật, các đội thi công xây lắp, các chi nhánh xây lắp và chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên về việc điều hành của mình Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 42
  43. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Phó giám đốc phụ trách hành chính có nhiệm vụ chỉ đạo hai phòng: phòng kế toán - tài vụ, phòng tổ chức- hành chính và chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên về mọi hoạt động của mình  Công ty có đảng ủy, công đoàn và các phòng chức năng - Phòng tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ phối hợp với các phòng chức năng khác và các tổ đội sản xuất để theo dõi, quản lý và tham mưu cho ban giám đốc về tình hình tổ chức hành chính của công ty. - Phòng kế hoạch- kỹ thuật: Có nhiệm vụ phối hợp với các tổ đội sản xuất và các phòng chức năng khác để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện quy trình kỹ thuật tại các công trình của công ty đang thi công, báo cáo, tham mưu cho ban giám đốc về kỹ thuật và kế hoạch chuẩn bị công tác đấu thầu, lập kế hoạch thi công. - Phòng kế toán- tài vụ: Gồm kế toán trưởng và các kế toán viên có nhiệm vụ kế toán ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ linh tế phát sinh đảm bảo các hoạt động bình thường của công ty và các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính, kinh tế, điều hành tài chính. 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán, Công tác kế toán và sổ kế toán tại Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dƣơng 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 1.4.1.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý là một tất yếu không thể thiếu được. Chính vì vậy, Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện việc phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời. Căn cứ vào đặc điểm, tổ chức, quản lý loại hình hoạt động kinh doanh, khối lượng thông tin. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công việc kế toán đều thực hiện tập trung tai phòng kế toán. ở các đội có một nhân viên thống kê kế toán có nhiệm vụ ghi chép và thực hiện hạch toán ban đầu thu Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 43
  44. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương nhập các chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán. Sơ đồ 1.4a.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xây lắp 3 Hải Dương Kế toán trƣởng Kế toán Thủ Kế toán Kế Kế tiền quỹ vật liệu toán toán mặt, kiêm và tài sản tổng lƣơng tiền gửi kế cố định hợp công ngân toán hàng thuế nhân Nhân viên kinh tế Chú thích: Quan hệ nghiệp vụ: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp: Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: Phòng tài chính kế toán và các thống kê kế toán của các đội thi công theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán tài vụ gồm 5 nhân viên, mỗi nhân viên được kế toán trưởng giao nhiệm vụ thực hiện từng phần hành kế toán và chịu trách nhiệm về phần hành của mình trước kế toán trưởng. + Kế toán trưởng - phụ trách chung. + Một kế toán tổng hợp. + Một kế toán vật liệu và tài sản cố định. + Một kế toán lương, theo dõi công nợ. + Một kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. + Một thủ quỹ kiêm kế toán thuế ở mỗi đội có một nhân viên kinh tế. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 44
  45. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Kế toán trƣởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong Công ty, tham mưu giúp việc cho Giám đốc về tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên, cơ quan chức năng các Quyết định tài chính, giúp Giám đốc phân tích tình hình tài chính của Công ty. Đồng thời là kiểm tra viên về kinh tế tài chính của Nhà nước đặt tại Công ty. Vì vậy kế toán trưởng đóng vai trò hết sức quan trọng. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ lập đầy đủ các báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định nhằm phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp và gửi cho các cấp có thẩm quyền quy định. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành công trình hoàn thành. - Kế toán vật liệu và tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch toán và giám đốc tình hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định. Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc bất thường và tổng hợp báo cáo kiểm kê. - Kế toán tiền lƣơng - công nợ: Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thực hiện kế hoạch lao động và quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương, theo dõi tình hình trả lương, đôn đốc thanh toán công nợ, ghi chép các sổ sách nghiệp vụ về thanh toán. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tăng giảm tiền gủi Ngân hàng làm thủ tục thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng cho các đơn vị. - Thủ quỹ kiêm kế toán thuế: Có nhiệm vụ quản lý và thu chi tiền mặt, ghi chép sổ quỹ theo quy định, báo cáo quỹ hàng ngày, ngoài ra còn kiêm kế toán thuế chịu trách nhiệm kê khai thuế. Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương hạch toán độc lập. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống sổ kế toán tương đối đầy đủ, ở dưới đội sản xuất sử dụng hinh thức hạch toán báo cáo sổ. Các Đội trưởng trực tiếp quản lý theo dõi tình hình lao động của đội sau khi hoạt động kinh tế phát sinh và hoàn thành, các nhân viên kinh tế thu nhập chứng từ ban đầu, lập báo cáo gửi về phòng tài vụ Công ty theo dịnh kỳ. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 45
  46. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Ở phòng tài vụ Công ty: Sau khi nhận được báo cáo chứng từ ban đầu các báo cáo của đội, theo sự phân công của kế toán sẽ tiến hành kiểm tra phân loại sử lý chứng từ ghi sổ tổng hợp cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kinh tế. 1.4.1.2. Chế độ kế toán áp dụng - Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN (VNĐ). - Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán giá trị NVL xuất dùng: Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng - Kỳ tính giá thành và ký báo cáo: Theo quý. Căn cứ vào hệ thống chứng từ kế toán Nhà nước đã ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính và nội dung kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp, Doanh nghiệp đã vận dụng những mẫu chứng từ ban đầu phù hợp quy định cụ thể ghi chép vào chứng từ nhằm lập đầy đủ kịp thời các chứng từ ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức luân chuyển chứng từ cho bộ phận có liên quan theo một trình tự nhất định để theo dõi ghi chép, tổ chức quản lý và cấp phát chứng từ ghi chép cho các bộ phận có liên quan. 1.4.2. Hình thức kế toán hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo loại hình tập trung đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán trình tự ghi chép, sử lý số liệu, lập báo cáo. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách do Nhà nước ban hành Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 46
  47. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương với hình thức "Nhật ký chứng từ". Sơ đồ 1.4b. Hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương. Chứng từ gốc Bảng phân bổ B ảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Nhật ký chứng từ độc lập trên chứng từ gốc và bảng phân bổ vì vậy kế toán Công ty phải xác định được nội dung kinh tế để vào sổ tuỳ thuộc vào tình chất của từng nghiệp vụ mà vào sổ cho phù hợp theo đúng sơ đồ đã nêu trên (Nhật ký chứng từ). Trình tự ghi sổ: 1. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi các nhật ký chứng từ, các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. 2. Cuối tháng: Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 47
  48. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương - Căn cứ vào bảng phân bổ, các bảng kê, sổ chi tiết vào các nhật ký chứng từ có liên quan. Từ nhật ký chứng từ liên quan vào sổ cái. Căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu số liệu với sổ cái. - Từ sổ cái, nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính (quý). 2. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây Lắp 3 Hải Dƣơng 2.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí - phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây Lắp 3 Hải Dƣơng - Từ những đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc thi công lâu dài, phức tạp, cố định và có giá trị lớn, sản phẩm Công ty thường là một công trình, đó là đối tượng để Công ty tham gia đấu thầu ký kết hợp đồng thi công. Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty là các công trình và hạng mục công trình. - Chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương được tập hợp theo khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (TK: 621 CPNVLTT). + Chi phí nhân công trực tiếp: (TK: 622 CPNCTT). + Chi phí sử dụng máy thi công: (TK: 623 CPSDMTC). + Chi phí sản xuất chung: (TK: 627 CPSXC). Trong đó: + Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng. + Các khoản chi phí bằng tiền khác (phát sinh trực tiếp ở đội). 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây Lắp 3 Hải Dƣơng Khi nhận được giấy báo trúng thầu, Công ty giao nhiệm vụ thi công cho các đội xây dựng. Khi các đội tiến hành thi công công trình cũng là lúc đã có chi phí phát sinh, căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội xây Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 48
  49. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương dựng, kế toán của đội tổng hợp lại các chứng từ gốc gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ cho kế toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Phòng kế toán - tài vụ Công ty sau khi nhận được chứng từ gốc do kế toán đội gửi lên, làm nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu các chứng từ đó xem có đầy đủ số liệu hợp lý hay không, sau đó kế toán Công ty mới tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, theo số liệu phòng kế toán tài vụ Công ty tiến hành hạch toán chi phí và tính giá thành các công trình đã bàn giao, hoàn thành đưa vào sử dụng Quý 4năm 2009, em xin tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình: Nhà hội trường 300 chỗ UBND xã Nam Hồng - huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương. * Trình tự hạch toán chi phí sản xuất: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương được tập hợp theo khoản mục sau: + Chi phí NVLTT: (TK: 621) Như là sắt thép, xi măng, vôi gạch + Chi phí NCTT: (TK: 622). + Chi phí SDMTC: (TK: 623) Như là máy cẩu, máy trộn máy đầm + Chi phí SXC: (TK: 627) 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) * Chứng từ sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm từ 85% trong tổng chí phí, có những hạng mục công trình, chiếm tới gần 90% chi phí vật liệu trong tổng chi phí xây dựng công trình. Như vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, hạng mục công trình, nên việc hạch toán đúng và hợp lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành và xác định được lượng Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 49
  50. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương tiêu hao vật chất trong quá trình thi công. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong quá trình thi công tại Công ty cổ phần xây lắp 3 nhiều loại, được chia thành hai nhóm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. + Nguyên vật liệu chính dùng trong quá trình thi công gồm các loại vật liệu xây dụng chủ yếu như: gạch, vôi, xi măng, cát đá, sắt thép + Nguyên vật liệu phụ gồm các loại nguyên vật liệu xây dựng cấu thành vào công trình như: Vật liệu phụ và công cụ sản xuất, toàn bộ số dụng cụ như đà giáo cốp pha, dao xây và các dụng cụ sản xuất khác Do thời gian thi công công trình từ khi bắt đầu thi công tới khi hoàn thành công trình bàn giao là rất lâu dài, nên ở Công ty thực hiện phân bổ một lần ngay từ đầu khi xuất dùng, nên toàn bộ số dụng cụ công cụ này được coi nhu một khoản vật liệu phụ. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đội xây dựng chủ động giao cho cán bộ quản lý vật tư của mình đi mua và cung ứng tận chân công trình, khi vật liệu về nhập kho thủ kho của đội tại công trình và người giao vật tư kiểm tra cụ thể số liệu và chất lượng vật tư nhập kho. Nhân viên kinh tế đội tiến hành làm phiếu và các thủ tục nhập kho trên cơ sở chứng từ gốc và xác nhận của thủ kho công trình. Phiếu nhập kho ghi thành 2 liên , 1 liên để thủ kho công trình giữ để theo dõi sau đó gửi liên 2 lên phòng kế toán công ty kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của người mua vật tư để theo dõi và lưu trữ. Ở công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá trị vật liệu xuất kho. Giá trị vật liệu xuất kho bao gồm: Giá mua chưa có thuế + các khoản chi phí thực tế thu mua + các khoản thuế được khấu trừ Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 50
  51. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Căn cứ vào nhiệm vụ tiến độ thi công và định mức sử dụng vật tư kỹ thuật công trình để lập phiếu xuất kho được đội trưởng duyệt. Biếu số 01: Mẫu sổ: 02-VT Đơn vị: Đội XD số 21 (Ban hành theo QĐ số 15/ Địa chỉ: CTy CPXL3 2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 8 tháng 12 năm 2009 Số: 30 Nợ TK: 621 Có TK: 331 - Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Công - Tổ trưởng - Lý do xuất: Xây dựng công trình. - Xuất tại kho: Đội XD số 21 S Tên nhãn hiệu quy Số lƣợng Mã T cách phẩm chất vật ĐVT Yêu Thực Đơn giá Thành tiền số T tƣ cầu xuất 1 Gạch chỉ Viên 70.000 960 67.200.000 2 Cát đen xây dựng M3 25 21.000 525.000 Xi măng Hoàng 3 Tấn 10 970.000 9.700.000 Thạch 4 Xi măng trắng Kg 300 2.000 600.000 5 Đá trắng nhỏ M3 500 800 400.000 6 Bột đá Kg 350 800 280.000 7 Bột màu vàng Kg 5 10000 50.000 Cộng 261.084.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm sáu mƣơi mốt triệu,không trăm tám mƣơi tƣ nghìn đồng chẵn./. Xuất, ngày 8 tháng 12 năm 2009 Đội trưởng Lập biểu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 51
  52. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, 1 liên do Tổ trưởng lĩnh vật tư giữ, 1 liên do thu kho giữ để theo dõi và nộp lại cho nhân viên kinh tế đội, để lấy số liệu ghi vào báo cáo xuất vật tư, báo cáo xuất vật tư lập vào cuối tháng cho từng công trình, hạng mục công trình trong tháng và gửi về phòng tài vụ của Công ty vào ngày 05 tháng sau để kế toán Công ty tập hợp và theo dõi. Biếu số 02: Đơn vị: Đội XD số 21 Mẫu số:04-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Địa chỉ: CTy CP XL3. ngày20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BÁO CÁO XUẤT VẬT TƢ Tháng 12 năm 2009 Tên công trình: Nhà hội trƣờng 300 chỗ UBND xã Nam Hồng - huyện Nam Sách. Số Tên nhãn hiệu quy cách Đơn Số Ghi T phẩm chất vật tƣ (sản vị Đơn giá Thành tiền lƣợng chú T phẩm, hàng hoá) tính 1 Gạch chỉ Viên 70.000 960 67.200.000 2 Cát đen xây dựng M3 25 21.000 525.000 3 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 10 970.000 9.700.000 4 Xi măng trắng Kg 300 2.000 600.000 5 Đá trắng nhỏ M3 500 800 400.000 6 Bột đá Kg 350 800 280.000 7 Bột màu vàng Kg 5 10000 50.000 Cộng 261.084.000 Bằng chữ: Hai trăm sáu mƣơi mốt triệu,không trăm tám mƣơi tƣ nghìn đồng chẵn./. Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Nhân viên kinh tế Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 52
  53. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và các báo cáo xuất vật tư do các đội gửi về tiến hành tổng hợp để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 621 và sổ cái tài khoản 621. Biểu số 03: Công ty CP SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 XL 3 Hải Dƣơng Quý 4 năm 2009 Công trình: Nhà hội trƣờng 300 chỗ - UBND xã Nam Hồng huyện Nam Sách Đơn vị tính: Đồng S Chứng từ gốc Số phát sinh Diễn giải TK tt MH Ngày Số Nợ Có 1 Px 05/10/2009 01 Xuất vật tư thi công 331 65.560.300 2 Px 07/11/2009 02 Xuất vật tư thi công 331 90.500.600 3 Px 08/12/2009 03 Xuất vật tư thi công 331 261.084.000 Kết chuyển 417.144.900 4 30/12/2009 04 154 CPNVLTT Cộng số phát sinh x 417.144.900 417.144.900 Số dƣ cuối kỳ x 0 0 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 53
  54. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Biếu số 04: Cty CP XL3 Hải Dƣơng Mẫu số S05-DN (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Quý 4 năm 2009 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 0 ST Ghi có TK ,đối ứng Tháng 10 Tháng 11 Tháng12 Cộng T với nợ TK này 1 TK 331 65.560.300 90.500.600 261.084.000 417.144.900 2 Cộng số phát sinh Nợ 65.560.300 90.500.600 261.084.000 417.144.900 3 Cộng số phát sinh Có 417.144.900 Số dư Nợ 0 Số dư Có 0 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký,họ, tên) (Ký, họ, tên) Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 54
  55. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương * Tài khoản sử dụng: - TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). - Ở công ty Cổ Phần Xây Lắp 3 Hải Dương không sử dụng tài khoản 152 ( nguyên vật liệu). Do vậy, kế toán không lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ mà chỉ lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, các nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển ngay vào tài khoản 621( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) * Trình tự hạch toán: Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương không sử dụng giá hạch toán mà chỉ sử dụng giá thực tế mua vật liệu và sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá vật liệu xuất dùng. Do vậy Công ty không sử dụng bảng kê số 3 tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Vì Công ty giao quyền cho các đội xây dựng chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh nên các đội sản xuất tự bảo vệ nguyên vật liệu tại công trường, do vậy không xảy ra hiện tượng hư hỏng và mất vật tư ở công trường. Số lượng ở bảng tổng hợp chi phí vật liệu xuất dùng hàng tháng được tổng hợp lại vào cuối quý và được ghi theo định khoản: Nợ TK 621: 417.144.900 Có TK 331: 417.144.900 (Chi tiết cho công trình: Nhà hội trường 300 chỗ UBND xã Nam Hồng) Và số liệu ở bảng tổng hợp chi phí vật liệu xuất dùng hàng tháng được tổng hợp lại vào cuối quý làm cơ sở số liệu để ghi vào bảng kê số 4 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo định khoản. Nợ TK 154: 417.144.900 Có TK 621: 417.144.900 (Chi tiết cho công trình Nhà hội trường 300 chỗ UBND xã Nam Hồng) Số liệu trên được ghi vào nhật ký chứng từ số 7 phần 1 ở các dòng các Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 55
  56. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương cột cuối quý theo báo cáo xuất vật tư của các đội gửi về phòng tài vụ cùng với quyết toán được phê chuẩn, kế toán thanh toán căn cứ vào báo cáo xuất vật tư, cung cấp vật tư của các đội do kế toán vật tư cung cấp để ghi vào nhật ký chứng từ và các bảng biểu có liên quan. Mô hình chữ T: TK 331 TK 621 TK 154 417.144.900 417.144.900 Sơ đồ khái quát công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương như sau: * Phần thực hiện ở đội sản xuất: Kho Phiếu xuất kho Báo cáo xuất vật tư * Phần thực hiện ở Phòng tài vụ Công ty: Bảng tổng hợp chi phí vật liệu xuất dùng Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ số 7 và sổ sách có liên quan Sổ cái 621 Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 56
  57. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 2.2.2. Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Ở Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương với điều kiện máy thi công còn hạn chế nên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành là một trong những phương châm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như năng suất lao động trong quá trình thi công công trình của Công ty là tổ chức hạch toán đúng, đầy đủ và thanh toán lương cho công nhân viên một cách kịp thời, thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích công nhân viên làm việc tích cực và hăng say hơn trong công tác. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương, tiền công trả cho công lao động của công nhân (lao động doanh nghiệp và thuê ngoài) trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp công trình. Việc thanh toán đúng, đủ chi phí này góp phần đảm bảo tính hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động do vậy Công ty luôn quan tâm chú ý. Thực hiện công tác xây lắp các công trình một phần là công nhân của Công ty đã được biên chế và đã ký thoả ước lao động với Công ty, Công ty cũng phải thuê lao động ngoài theo hợp đồng ngắn hạn trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn gấp rút hay những công việc mà lao động của Công ty không đảm nhiệm được. Ở các đội xây dựng công nhân được chia thành các tổ sản xuất mỗi tổ thực hiện một phần việc nhất định theo sự thỏa thuận giữa Đội trưởng và những người quản lý phụ trách chung là Đội trưởng. Việc giám sát đôn đốc công nhân trong đội thực hiện phần được giao khoán đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo tiến độ được giao tại công trình, đồng chí Đội trưởng giao cho đồng chí kỹ thuật của đội mình theo dõi quản lý, đôn đốc trên cơ sở hợp đồng khoán thầu công việc giữa Đội trưởng và Tổ trưởng và từng phần khối lượng công việc trên cơ sở dự toán được duyệt dựa vào bảo thanh toán khối lượng do kỹ thuật tại công trình lập, xác nhận có thông qua đồng chí Đội Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 57
  58. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương trưởng, được sự kiểm tra nhất trí của đồng chí Đội trưởng, nhân viên kinh tế đội tiến hành lập bảng tính lương gửi về phòng tài vụ Công ty. Phương pháp tính bảng lương ở đội sản xuất được phân ra làm hai loại. Nếu đối tượng lao động là đối tượng thuê ngoài thì đội áp dụng trả lương, khối lượng xây dựng cụ thể tính theo công thức là: Khối lƣợng công Tiền công phải trả = x Đơn giá tiền lƣơng việc giao khoán Trên cơ sở tính lương kế toán đội dùng công thức này áp dụng cho cả đối tượng lao động, là đối tượng nằm trong quân số biên chế đội để tính toán trả lương. * Chứng từ sử dụng: Bước đầu hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải sử dụng những chứng từ gốc như: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Tại Công ty cổ phần Xây lắp 3 Hải Dương áp dụng phương pháp tính lương này cho toàn doanh nghiệp, bảng tính lương, các chứng từ gốc và phương pháp tính, kế toán tính lương theo từng phần khối lượng công việc và gửi về phòng tài vụ Công ty. Khi phòng tài vụ nhận được bảng tính lương do các đội gửi về (bảng tính lương theo từng phân việc công trình và lập riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 58
  59. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Biểu số 05: BẢNG TÍNH LƢƠNG KHỐI LƢỢNG HOÀN Đơn vị: Đội XD số 21 THÀNH Địa chỉ: Cty CP XL3 Quý 4 năm 2009 Công trình: Nhà hội trƣờng 300 chỗ UBND xã Nam Hồng - huyện Nam Sách Đơn vị tính: Đồng Số Đơn Đơn giá Khối T Tên công việc vị tiền Thành tiền Ghi chú lƣợng T tính lƣơng 1 Tường xây 220 m3 125 120.000 15.000.000 2 Tường xây 110 m3 45 110.000 4.950.000 3 Đổ bê tông lanh tô m3 27 140.000 3.780.000 4 Đổ bê tông giằng tường m3 24 81.000 1.944.000 5 Gia công thép F< 10 m3 45 290.000 13.050.000 6 Cộng: x x 101.518.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Đội trưởng Kỹ thuật Nhân viên kinh tế Tổ trưởng (Ký ,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) Căn cứ vào bảng tính lương (bảng chấm công của công nhân được phép lưu tại đội, khi công trình hoàn thành, bàn giao nộp về phòng tài vụ Công ty sẽ theo dõi và lưu trữ), kế toán thanh toán tiến hành kiểm tra, xem xét đối tượng đối chiếu với dự toán được duyệt hay quyết toán công trình đã được phê duyệt. Đến cuối quý dựa vào các số liệu trên đã được kiểm tra đối chiếu để ghi vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 59
  60. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Biểu số 06: Cty CP XL3 Hải BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Dƣơng Quý 4 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng STT Tên công trình Tổng cộng CPNCTT Lƣơng CNTTSX 1 Nhà hội trường 300 chỗ 101.518.000 101.518.000 2 . . Cộng 296.302.000 296.302.000 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi số liệu được tổng hợp vào bảng chi phí nhân công trực tiếp xong kế toán lấy số liệu này ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản: Nợ TK 154: 296.302.000 Có TK 622: 296.302.000 (Chi tiết cho hội trường 300 chỗ UBND xã Nam Hồng: 101.518.000) Từ bảng tổng hợp đối chiếu với bảng kê số 4, các số liệu bảng kê tiếp tục ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Chi phí BHXH ,BHYT,KPCĐ, BHTN được trích theo tỷ lệ quy định . + Trích 20% trong đó tính vào chi phí kinh doanh 15% còn 5% tính vào thu nhập của người lao động . + Trích BHYT 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% tính vào thu nhập người lao động . + Trích KPCĐ 2% được tính theo lương thực tế . + Trích BHTN 2% trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh, 1% tính vào thu nhập của người lao động - Tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất quý 4 năm Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 60
  61. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương 2009 là: 283.402.000 đồng - Lương thực tế là: 296.302.000đồng. - Như vậy các khoản trích tính vào chi phí: - Tổng BHXH là 283.402.000 x 15%= 42.510.300 đồng. - Tổng BHYT là 283.402.000 x2% = 5.668.040 đồng. - Tổng KPCĐ là 296.302.000 x 2% = 5.926.040 đồng. - Tổng BHTN là 283.402.000 x 1% = 2.834.020 đồng. Các khoản trừ vào thu nhập công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm 5% BHXH ,1 % BHYT và 1% BHTN tính theo tiền lương cơ bản 283.402.000 x 7 % = 19.838.140 đồng. Sau khi tính toán tổng chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích trong tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình . BHXH phân bổ cho công Tổng tiêu thức phân bổ x Tiền lương bộ trình Nhà hội trường 300 = phận chỗ UBND xã Nam Hồng Tổng tiền lương BHXH phân bổ cho công trình Nhà hội trường 300 = 42.510.300 x101.518.000 = 14.564.737 đ. chỗ UBND xã Nam Hồng 296.302.000 BHYT phân bổ cho công 5.668.040 x 101.518.000 trình Nhà hội trường 300 = = 1.941.965 đ. chỗ UBND xã Nam Hồng 296.302.000 KPCĐ phân bổ cho công 5.926.040 x 101.518.000 trình Nhà hội trường 300 = =2.030.360 đ. chỗ UBND xã Nam Hồng 296.302.000 BHTN phân bổ cho công 2.834.020 x 101.518.000 trình Nhà hội trường 300 = = 970.982 đ. chỗ UBND xã Nam Hồng 296.302.000 Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 61
  62. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Cuối quý căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo từng công trình, hạng mục công trình. Biểu số 07: Mẫu số:11-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP 3 HẢI DƢƠNG BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (Trích) Quý 4 năm 2009 Công trình: Nhà hội trƣờng 300 chỗ UBND Xã Nam Hồng Đơn vị tính : Đồng Ghi có TK TK 334 TK 338 Tổng cộng T Các Cộng có TK 3382 TK3383 TK3384 TK3388 Cộng có T Lƣơng khoản TK 334 (KPCĐ) (BHXH) (BHYT) (BHTN) TK 338 Ghi nợ TK khác 1 TK 622 101.518.000 - 101.518.000 2.030.360 14.564.737 1.941.965 970.982 19.508.044 121.026.044 Cộng 101.518.000 - 101.518.000 2.030.360 14.564.737 1.941.965 970.982 19.508.044 121.026.044 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký,họtên) Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1001K 62
  63. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Căn cứ vào bảng trên kế toán định khoản: Nợ TK 622: 121.026.044 Có TK 334: 101.518.000 Có TK 338. 19.508.044 (TK 3382: 2.030.360 TK 3383: 14.564.737 TK 3384: 1.941.965 TK 3388: 970.982 ) Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 và sổ cái tài khoản 622. Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1002K 63
  64. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp 3 Hải Dương Biếu số 08: Cty CP XL3 Hải SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Dƣơng Nhà hội trƣờng 300 chỗ UBND xã Nam Hồng Đơn vị tính: Đồng Chứng từ gốc TK Số phát sinh T M Diễn giải đối T Ngày Số Nợ Có H ứng Tiền lương công 1 30/10 01 334 36.600.000 CNTTSX 2 30/10 02 Trích BHXH 338.3 5.250.984 3 30/10 03 Trích BHYT 338.4 700.131 4 30/10 04 Trích KPCĐ 338.2 732.000 5 30/10 05 Trích BHTN 338.8 350.066 Tiền lương công 6 30/11 06 334 33.600.000 CNTTSX 7 30/11 07 Trích BHXH 338.3 4.820.575 8 30/11 08 Trích BHYT 338.4 642.743 9 30/11 09 Trích KPCĐ 338.2 672.000 10 30/11 10 Trích BHTN 338.8 321.372 Tiền lương công 11 30/12 11 334 31.318.000 CNTTSX 12 30/12 12 Trích BHXH 338.3 4.493.178 13 30/12 13 Trích BHYT 338.4 599.090 14 30/12 14 Trích KPCĐ 338.2 626.360 15 30/12 15 Trích BHTN 338.8 299.545 16 30/12 16 Kết chuyển CPNCTT 154 121.026.044 Cộng số phát sinh x 121.026.044 121.026.0440 Số dƣ cuối kỳ x 0 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký họ tên) (Ký họ tên) Sinh viên: Trần Thị Thu Hằng - Lớp: QT 1002K 64