Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo - Đinh Quang Hoan

pdf 105 trang huongle 890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo - Đinh Quang Hoan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo - Đinh Quang Hoan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đinh Quang Hoan Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÒNG – 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP MỸ HẢO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đinh Quang Hoan Giảng viên hƣớng dẫn :Th.s Phạm Văn Tƣởng HẢI PHÒNG – 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Đinh Quang Hoan Mã SV: 1012401381 Lớp: QT1406K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Phân tích thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Mỹ Hảo - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Mỹ Hảo 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán - Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp - Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp - Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Mỹ Hảo, sử dụng số liệu năm 2012. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty cổ phần Mỹ Hảo - Địa chỉ: Khu CN Vĩnh Niệm - quận Lê Chân - thành phố Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Văn Tưởng Học hàm học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường đại học dân lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Toàn bộ Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 3 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải phòng, ngày .tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Trách nhiệm cao, chịu khó, có tinh thần cầu thị, khiêm tốn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu. - Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến về các nội dung trong đề tài. Tiếp thu nhanh, vận dụng tốt lý thuyết với thực tiễn làm cho bài viết thêm sinh động - Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa trong quá trình làm tốt nghiệp 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân đối, hợp lý. - Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đã nêu bật được các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại công ty cổ phần Mỹ Hảo - Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà tác giả đề xuất có tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): - Điểm số: - Điểm chữ: . điểm. Hải Phòng, ngày 28 tháng 6 năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn Ths. Phạm Văn Tƣởng
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 1 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 1 5. Kết cấu đề tài 2 CHƢƠNG I 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH 3 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3 1.2 Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 4 1.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm 4 1.2.2 Chức năng của giá thành sản phẩm 4 1.3 Phân loại chi phí sản xuất 7 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí) 7 1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 8 1.3.3 Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ 8 1.4 Phân loại giá thành sản phẩm 9 1.4.1 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu 9 1.4.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí 9 1.5 Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 10 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) 10 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 11 1.5.3. Kỳ tính giá thành 11 1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 12
  8. 1.6 Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 12 1.6.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12 1.6.2 Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 13 1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13 1.7.1 Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) 14 1.7.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 14 1.7.3 Phương pháp hệ số 14 1.7.4 Phương pháp tỷ lệ 15 1.7.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 15 1.7.6 Phương pháp đơn đặt hàng 16 1.8 Đánh giá sản phẩm dở dang 17 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 17 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. 19 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. 19 1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 19 1.9 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 20 1.9.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 20 1.9.2 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 27 1.10 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất. 28 1.10.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 28 1.11 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 32 1.11.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 32 1.11.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 33 1.11.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 34 1.11.4 Hình thức kế toán chứng từ - ghi sổ 35 1.11.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 36
  9. Chƣơng II: 37 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo 37 2.1 Khái quát chung về công ty CP Mỹ Hảo 37 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Mỹ Hảo 37 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP Mỹ Hảo 39 2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý công ty CP Mỹ Hảo 40 2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty CP Mỹ Hảo 42 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 42 2.2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty 43 2.3 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP MỸ HẢO 46 2.3.1 Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất 46 2.3.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 46 2.3.3 Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm 47 2.3.4 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Mỹ Hảo 47 CHƢƠNG III: 81 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP MỸ HẢO 81 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty CP Mỹ Hảo 81 3.1.1. Ưu điểm 81 3.1.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tại công ty CP Mỹ Hảo 84 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 86 3.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Mỹ Hảo. 87 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Mỹ Hảo. 87 3.4.1. Kiến nghị 1: Về phương pháp hạch toán chi phí trả trước. 87
  10. 3.4.2 Kiến nghị 2: Về việc thay đổi tiêu thức phân bổ chi phí NCTT và chi phí SXC 88 3.4.3. Kiến nghị 3: Về việc thay đổi phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho tại Công ty CP Mỹ Hảo. 89 3.4.4. Kiến nghị 4: Về khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất: 90 3.4.5. Kiến nghị 5: Về việc áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty CP Mỹ Hảo. 92 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty CP Mỹ Hảo. 93 3.5.1. Về phía Nhà nước 93 3.5.2. Về phía doanh nghiệp 94 KẾT LUẬN 95
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, chúng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một thực trạng mà hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong đó có công ty CP Mỹ Hảo nói riêng đang vấp phải đó là việc thực hiện kế hoạch giá thành. Vì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu hiệu quả, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì biện pháp tối ưu là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó tăng tích lũy cho doanh nghiệp góp phần cải thiện và nâng cao đời sống công nhân viên. Để đạt được điều đó trước hết doanh nghiệp phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, lựa chọn phương án có chi phí thấp nhất. Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ cung cấp những thông tin chính xác và cần thiết giúp cho nhà quản lý lãnh đạo phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động, máy móc thiết bị tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm quản lý tốt chi phí, hạ giá thành. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. - Mô tả và phân tích được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đối tượng nêu trên trong phạm vi một đơn vị kế toán cụ thể, đó là công ty CP Mỹ Hảo. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phương pháp kế toán - Phương pháp thống kê và so sánh - Phương pháp chuyên gia SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 1
  12. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài “Lời mở đầu và Kết luận” thì kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty CP Mỹ Hảo. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 2
  13. CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài người, đây chính là điều kiện quyết định của sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội. Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất đi từ phương thức sản xuất giản đơn đến phương thức sản xuất hiện đại ngày nay. Nhưng nền sản xuất của bất cứ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản để tạo ra kết quả sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình thành các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan. Trên góc độ kinh tế học, chi phí là khoản phí tổn phải bỏ ra khi sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh. Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất là các khoản phí tổn phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xem như lượng tiền phải trả cho những hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chắc chắn. Như vậy các quan niệm trên thực chất chỉ là sự nhìn nhận bản chất chi phí từ các góc độ khác nhau. Từ đó ta có thể đi đến một biểu hiện chung nhất về chi phí sản xuất như sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của một doanh nghiệp. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 3
  14. 1.2 Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 1.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm Bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự chuyển dịch này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm. Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát khỏi quá trình sản xuất và tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm (chức năng bù đắp, chức năng lập giá và chức năng đòn bẩy kinh tế). Định nghĩa nêu trên cũng cho phép chúng ta thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa giá thành sản phẩm với các yếu tố chi phối các phương thức chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm. Đó là các yếu tố thuộc về mặt kỹ thuật và xã hội của quá trình tái sản xuất. 1.2.2 Chức năng của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và của nền kinh tế. Tính chất lượng của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất. Chứng minh được khả năng phát triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thật sự tiết kiệm và hợp lý chưa? Tính tổng hợp của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế tổ chức – kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh bởi mọi biện pháp đầu tư đều tác động đến việc sử dụng các yếu tố vật chất để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm và xét cho cùng thì đều được biểu hiện tổng hợp trong nội dung của chỉ tiêu giá thành. 1.2.2.1 Chức năng thƣớc đo bù đắp chi phí Giá thành của sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 4
  15. tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của hiệu quả và được như là yếu tố đầu tiên để được xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2 Chức năng lập giá Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm hàng hóa được thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả. Giá cả sản phẩm được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị sản phẩm. Để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giá thành sản phẩm của từng doanh nghiệp không phải là cơ sở để xây dựng giá. Để xây dựng giá người ta phải căn cứ vào giá thành bình quân của ngành, của địa phương được sản xuất trong những điều kiện trung bình. Cá biệt nếu sản phẩm nào chủ yếu được sản xuất từ một doanh nghiệp cụ thể thì có thể sử dụng giá thành cá biệt nhưng bao giờ cũng gắn với các tính chất hợp lí của quá trình sản xuất và việc phát sinh của hao phí. Cần thấy rằng dù có dựa vào loại giá thành nào để làm căn cứ lập giá thì việc xác định giá thành cá biệt ở từng doanh nghiệp đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Không có chính sách và biện pháp vĩ mô nào để điều tiết các hoạt động vi mô mà lại không bắt nguồn từ những hoạt động và kết quả cụ thể của các doanh nghiệp. Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm, chứa đựng trong nó nội dung bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập giá là một yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất hàng hóa và được biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường. Ngoài 2 chức năng có tính chất phổ biến trên, còn có một số quan điểm đưa ra một số chức năng khác nữa của giá thành. 1.2.2.3 Chức năng đòn bẩy kinh tế Khi vận dụng chức năng đòn bẩy kinh tế của giá thành cần thấy là từng yếu tố chi phí, từng loại giá thành chỉ phát sinh và xuất hiện dưới dạng riêng biệt là một yếu tố của giá thành toàn bộ. Do vậy khi đánh giá tính chất đòn bẩy của giá thành cần gắn theo từng loại giá thành, từng yếu tố chi phí so với tổng thể của nó. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 5
  16. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây: Chi phí sản xuất dở Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ A dang đầu kỳ B C D Chi phí sản xuất Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD Chi phí sản xuất Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản phát sinh trong thành sản xuất dở xuất dở = + kỳ (đã trừ các - phẩm hoàn dang đầu dang khoản thu hồi thành kỳ cuối kỳ ghi giảm chi phí) Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được vào giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 6
  17. 1.3 Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh. Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây: 1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí) Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tùy theo trình độ và yêu cầu quản lý ở mỗi nước, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Loại này có thể chia thành 2 yếu tố: chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 7
  18. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dung vào SXKD. - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố có tác dụng giúp ta biết được những chi phí đã dung vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ 1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành là sắp xếp những chi phí có những công dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau. Theo quy định hiện hành, khoản mục chi phí thể hiện trong giá thành sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Ví dụ như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng. 1.3.3 Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ * Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi cùng với khối lượng hoạt động của sản xuất, kinh doanh như chi phí vật liệu trực tiếp, tiền công phải trả theo sản phẩm - Biến phí có 2 đặc điểm: Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng biến phí đơn vị không thay đổi khi sản lượng thay đổi. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 8
  19. * Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí về cơ bản không có ”sự thay đổi” khi khối lượng hoạt động thay đổi. Tính cố định của các chi phí cần được hiểu là “tương đối” vì khi khối lượng sản xuất, kinh doanh có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi về chi phí cố định. - Đặc điểm của định phí: Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù hợp và định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi. * Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là biến phí vừa là định phí. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động có tác dụng đặc biệt quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4 Phân loại giá thành sản phẩm 1.4.1 Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu Giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế: Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi suốt trong cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định rong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 1.4.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí Giá thành được chia thành giá sản xuất và giá thành tiêu thụ: SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 9
  20. Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ cá khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn Giá thành Chi phí quản Chi phí tiêu bộ của sản phẩm = sản xuất sản + lý doanh + thụ sản tiêu thụ phẩm nghiệp phẩm Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ đã xác định là tiêu thụ, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp lỗ thực của hoạt động SXKD. 1.5 Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành 1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX.Vì vậy, kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tượng hạch toán CPSX cần phải căn cứ vào:  Đặc điểm tổ chức sản xuất.  Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.  Đặc điểm tổ chức, yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 10
  21. Trên cơ sở trên đối tượng hạch toán CPSX có thể là: Từng giai đoạn hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Từng phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất. Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm Từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng Như vậy, xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thì mới có thể đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Các CPSX thực tế phát sinh được tập hợp là cơ sở để các định giá thành sản phẩm. Do vậy: đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là những sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ, những đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành cần xác định được chi phí thực tế cấu thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể. Như vậy, xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp. 1.5.3. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Nguyên tắc chung của kỳ tính giá thành là phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do vậy, xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất, yêu cầu trình độ kế toán của nhân viên giá thành. Thông thường doanh nghiệp sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kỳ tính giá thành thích hợp nhất là hàng tháng. Nếu chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính thích hợp nhất là thời điểm mà sản phẩm đó hoàn thành. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 11
  22. 1.5.4. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác biệt: - Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất. Trong thực tế, tùy đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất có những trường hợp một đối tượng tập hợp chi phí là một đối tượng tính giá thành, hoặc một đối tượng tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó. 1.6 Phƣơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 1.6.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phượng pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm , theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm Về thực chất, khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 12
  23. 1.6.2 Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phù trợ (SXKDPT) cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có lien quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau. 1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kĩ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ, Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 13
  24. 1.7.1 Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ ). Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. 1.7.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành = Z1 + Z2 + + Zn thành phẩm Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc 1.7.3 Phương pháp hệ số Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành cấc loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị sản Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm = phẩm gốc (Zo) Tổng số sản phẩm gốc (Qo) SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 14
  25. Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi sản phẩm i = sản phẩm gốc x sản phẩm i (Zi) (Hi) (Zo) Trong đó: Qo = ∑ Qi x Hi Qi: số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi). Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i Tổng giá Giá trị Giá trị thành sản Tổng chi phí sản sản phẩm xuất của = + sản xuất phát - phẩm dở dang các loại sinh trong kỳ dở dang đầu kỳ sản phẩm cuối kỳ 1.7.4 Phương pháp tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng), để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Tỷ lệ giữa chi phí thực Giá thành Giá thành kế hoạch hoặc tế so với chi phí kế thực tế đơn vị = định mức đơn vị sản x hoạch hoặc định mức sản phẩm từng phẩm từng loại của tất cả các loại sản loại phẩm 1.7.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền ), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 15
  26. Tổng Giá trị Giá trị giá Giá trị sản Tổng chi phí sản + sản thành phẩm chính sản xuất phẩm = - phẩm - sản dở dang phát sinh chính phụ thu phẩm đầu kỳ trong kỳ dở dang hồi chính cuối kỳ 1.7.6 Phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí nào hàng quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Những chi phí hàng quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức hợp lý.Nội dung cụ thể bao gồm: - Mở sổ, thẻ kế toán để tập hợp CPSX phát sinh từ khi đơn đặt hàng bắt đầu thực hiện. - Tổ chức tập hợp CPSX theo từng đơn đặt hàng với từng loại chi phí như sau: + Với chi phí trực tiếp tập hợp thẳng cho từng đơn đặt hàng + Các chi phí chung sau khi tập hợp được sẽ lựa chọn tiêu thức phân phân bổ phù hợp rồi tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng. - Hàng tháng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng đơn đặt hàng. - Khi đơn đặt hàng hoàn thành tiến hành tổng cộng CPSX hàng tháng đã tập hợp được để tính tổng giá thành và giá thành thực tế của đơn đặt hàng. - Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ hạch toán. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 16
  27. Tổng giá thành sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phẩm hoàn thành của = + dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ đơn hàng Giá thành thực tế Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành của đơn hàng Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều sản phẩm thì có thể kết hợp với phương pháp giản đơn, hệ số, 1.8 Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang . Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá sản phẩm dở dang sau: 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này chúng ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các khoản chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị Giá trị sản phẩm Chi phí NVLTT Số lượng + sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ sản phẩm = x dở dang Số lượng sản Số lượng sản phẩm dở dang + cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Theo phương pháp này, ta dựa vào mức độ hoàn thành và sô lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ để quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành(hoàn thành tương đương). Sau đó tính toán từng khoản mục chi phí hoặc SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 17
  28. yếu tố chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán giả định: + Đối với chi phí bỏ hết 1 lần vào sản xuất ngay từ đầu quy trình công nghệ, được coi như phân bổ đồng đều cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang ( thông thường là 621) Chi phí NVL Chi phí NVL trong sản Chi phí NVL phát Số lượng + trong sản phẩm dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm = x phẩm dở Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở dang + dang cuối kỳ hoàn thành dở dang cuối kỳ cuối kỳ + Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất (thường là 622, 627), gọi là chi phí chế biến được phân bổ cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế. Chi phí chế Chi phí chế Chi phí chế biến phát biến dở dang + Số lượng biến trong sinh trong kỳ đầu kỳ sản phẩm sản phẩm = × Số lượng Số lượng sản phẩm hoàn thành dở dang sản phẩm + hoàn thành tương đương cuối kỳ hoàn thành tương đương Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm Mức độ hoàn thành = x dở dang cuối kỳ hoàn thành tương đương Giá trị SP dở dang cuối kỳ = Tổng các chi phí sản xuất nằm trong SPDD cuối kỳ Khi áp dụng phương pháp này kết quả tính toán giá trị sản phẩm dở dang mang tính chính xác cao. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn nên tốn khá nhiều thời gian và công sức. Mặt khác, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang tính chủ quan. Vì vây, phương pháp này chỉ thích hợp khi các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu giá thành, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều, biến động lớn so với đầu kỳ. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 18
  29. 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến. Phương pháp này tương tự như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương, chỉ có 1 điểm khác là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được giả định hoàn thành 50%. 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các chi phí sản xuất khác (chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ). Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản phẩm Chi phí NVLC phát Giá trị + Số lượng dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm sản phẩm = Số lượng x dở dang cuối Số lượng sản phẩm dở dang sản phẩm + kỳ dở dang cuối kỳ cuối kỳ hoàn thành Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao. 1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí hoặc thực hiện phương pháp tính giá thành định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và chi phí sản xuất định mức ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản Số lượng Chi phí sản xuất Mức độ phẩm dở sản phẩm = định mức đơn vị x x hoàn dang cuối dở dang sản phẩm thành kỳ cuối kỳ SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 19
  30. 1.9 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm 1.9.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.9.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) CPNVLTT bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan nđến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phân sản xuất ). Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp tiến hành cụ thể trên sơ đồ 1.1 SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 20
  31. Sơ đồ1.1: Hạch toán tổng hợp CPNVLTT TK 621 TK 152, TK 154 Kết chuyển CPNVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho chế tạo s ả n ph ẩ m TK 152 TK133 Nguyên vật liệu TK 111, 112, 331, Thuế GTGT dùng không hết nhập lại kho TK 152 Mua vật liệu (Không qua kho) sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, thực hiện TK 632 dịch vụ. 1.9.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại,phụ cấp làm đêm, thêm giờ ), tiền ăn ca, tiền ăn định lượng. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Bên Nợ:Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực iện lao vụ, dịch vụ. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 21
  32. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Phương pháp hạch toán cụ thể được trình bày trên sơ đồ 1.2 Sơ đồ1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 Tiền lương và phụ cấp lương TK 154 Phải trả cho CNTTSX Kết chuyển TK 338 CPNCTT Các khoản đóng góp theo tỷ lệ CPNCTT vượt TK 632 trên mức bình Với tiền lương thực tế thường của nhân công trực tiếp phát sinh 1.9.1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí (gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng ) và biến phí (gồm những chi phí còn lại, thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành). Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 22
  33. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: . 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: Phản ánh chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ của phân xưởng ) và các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. . 6272 “Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm ). . 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng. . 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”: Phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng . 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại . 6278 “Chi phí bằng tiền khác”: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng, bộ phận sản xuất. Ngoài ra, tùy yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, tài khoản 627 có thể mở them một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất ). SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 23
  34. Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức: Mứ c biến phí sản Tổng biến phí sản xuất Tổng tiêu thức xuất chung phân bổ chung cần phân bổ phân bổ của cho từng đối tượng = x từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức: Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ như sau: Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ 1.3 Tổngđịnh phí sản xuất chung Tổng tiêu thức Mức định phí sản cần phân bổ x phân bổ của xuất chung phân bổ = cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng tất cả các đối tượng SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 24
  35. Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152, Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi phân xưởng ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 154 TK 242, 335 Phân bổ (hoặc kết chuyển) Chi phí theo dự toán chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển CPSX cố định (không phân bổ) vào giá vốn TK 331, 111, 112 Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải TK 1331 trả hay đã trả Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có) 1.9.1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm). Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 25
  36. từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của các bộ phận sản xuất – kinh doanh chính, sản xuất – kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung phản ánh của tài khoản 154 “Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang” như sau: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm. Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Dư Nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành như sau: Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 157 TK 154 TK 621 Kết chuyển CP Sản phẩm hoàn thành đem gửi bán NVLTT TK 155 TK 622 Thành phẩm nhập kho Kết chuyển CPNCTT TK 632 TK 627 Giá thành thực tế sản phẩm bán Kết chuyển CPSXC ngay không qua kho TK 152 Phế liệu thu hồi nhập kho SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 26
  37. 1.9.2 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên, vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định.  Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp Đối với chi phí NVLTT 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” thì phương pháp hạch toán tập hợp chi phí được ghi một lần vào cuối kỳ theo định khoản: Nợ 621 Có 611: Mua hàng  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên.  Hạch toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.  Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất ) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ của cả bộ phận sản xuất – kinh doanh chính, sản xuất – kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công, chế biến Được hạch toán vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” bao gồm các chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Nội dung phản ánh của tài khoản 631 như sau: SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 27
  38. Bên Nợ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư. Cách thức hạch toán cụ thể được trình bày trên sơ đồ 1.5 Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kì Giá trị sp dd đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Chi phí nguyên vật liệu Giá trị sản phẩm dở dang cuối trực tiếp kỳ TK 622 TK 632 Chi phí nhân công trực tiếp Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập TK 627 Chi phí sxc k/c hoặc phân kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp bổ cho các đối tượng tính giá 1.10 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất. 1.10.1 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong qúa trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan trình độ lành nghề, chất liệu vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên Tạo ra sản phẩm hỏng là gây ra những tổn thất nhất định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghhiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này của doanh nghiệp có thể hết sức lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 28
  39. nói đến sản phẩm hỏng cần phân biệt làm 2 trường hợp: sản phẩm hỏng trong định mức cho phép và sản phẩm ngoài định mức (hoặc vượt định mức quy định). Sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu tận thu được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm những sản phẩm hỏng vượt qua giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt chi phí liên quan đến nó không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà xử lý tương ứng với những nguyên nhân gây ra. 1.10.1.1 Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được Tùy sản phẩm hỏng nằm trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm phù hợp với nội dung của từng khoản chi phí sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan. Nội dung và trình tự hạch toán được thực hiện như sau: Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh: Nợ TK 621, 622 Có TK liên quan. Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh: Nợ TK 154 (SP hỏng) Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 → nếu có phân bổ chi phí SX chung Căn cứ vào kết quả xử lý để phản ánh: Nợ TK 154 (SP đang chế tạo) → tính vào Z SP Nợ TK 1388 → bắt bồi thường Nợ TK 811 → tính vào chi phí khác Có TK 154 (SP hỏng) → chi phí sửa chữa. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 29
  40. 1.10.1.2 Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được Nội dung và trình tự hạch toán được thực hiện như sau: Căn cứ vào giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được để ghi: Nợ Tk 154 (SP hỏng) Có TK 154 (SP đang chế tạo) → phát hiện trong quá trình SX Có TK 155 → phát hiện trong kho thành phẩm Có TK 157 → hàng gửi bán bị trả về Có TK 632 → hàng đã bán bị trả lại Căn cứ trị giá phế liệu thu hồi được để ghi: Nợ TK 152 (phế liệu) Có TK 154 (SP hỏng) Căn cứ vào kết quả xử lý khoản thiệt hại để ghhi: Nợ TK 154 (Sp đang chế tạo) → Tính vào Z SP Nợ TK 1388 → bắt bồi thường Nợ TK 811 → tính vào chi phí khác Có TK 154 (SP hỏng) → khoản thiệt hại về SP hỏng. 1.10.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những khỏng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai, hỏa hoạn Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo đảm đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động các quản lý Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán.  Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời (do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc ) và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 622, 627 Có TK 335 SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 30
  41. Khi phát sinh chi phí thực tế sẽ ghi: Nợ TK 335 Có TK 334, 338, 152, Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo sổ thực tế phát sinh. Nếu số trích trước > số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ ghi: Nợ TK 335 Có TK 622, 627 Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch được tính vào chi phí: Nợ TK 622, 627 Có TK 335  Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến: Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất sẽ ghi: Nợ TK 811 Có TK 334, 338, 152 Các khoản thu được do bồi thường thiệt hại sẽ ghi: Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 711 Trường hợp ngừng sản xuất bât thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính Cách hạch toán có thể được phản ánh qua sơ đồ 1.6 Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất (THNSX) ngoài kế hoạch TK 334, 338, 152, TK 1381 (THNSX) TK 632, 415 214 . Thiệt hại thực về Tập hợp chi phí chi ra ngừng sản xuất trong thời gian ngừng sản xuất ngoài TK 1388, 111 kế hoạch Giá trị bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra ngừng sản xuất SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 31
  42. 1.11 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán. 1.11.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ chi tiết các TK 621, (PXK, Bảng thanh toán lương) 622, 627, 154 Sổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành, PNK Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 32
  43. 1.11.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi phí (Phiếu xuất kho, hóa đơn TK 621, 622, 627, GTGT, phiếu chi ) 154 Nhật ký sổ cái Bảng (thẻ) (phần sổ cái ghi cho TK tính giá thành sản phẩm 621, 622,627, 154 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 33
  44. 1.11.3 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký - chứng từ (phiếu xuất kho, Sổ số 1, 2, 5 hoá đơn GTGT ) chi phí sản Bảng phân bổ NVL, CC, DC xuất Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao Bảng kê số 4, 5, 6 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký - chứng từ số 7 Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 34
  45. 1.11.4 Hình thức kế toán chứng từ - ghi sổ Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sphẩm theo hình thức kế toán Chứng tư – ghi sổ Chứng từ gốc về chi phí sản xuất Sổ (thẻ) chi tiết TK 621, (PXK, Bảng thanh toán lương ) 622, 627, 154 Chứng từ ghi sổ Bảng tính giá thành, PNK Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối ngày Đối chiếu SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 35
  46. 1.11.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ - Sổ chi phí SX KẾ TOÁN - Sổ cái TK 621, PHẦN MỀM 622, 627, 154 KẾ TOÁN - Bảng (thẻ) tính Z BẢNG - Báo cáo tài chính TỔNG HỢP CHỨNG TỪ - Báo cáo kế toán KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH quản trị CÙNG LOẠI Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 36
  47. Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Mỹ Hảo 2.1 Khái quát chung về công ty CP Mỹ Hảo 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Mỹ Hảo Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt với nền kinh tế nhiều thành phần. Nền kinh tế nước ta phát triển cao hơn rất nhiều so với nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Thu nhập của mọi người lao động cũng tăng lên dẫn đến các nhu cầu trong đời sống sinh hoạt của con người đòi hỏi càng cao hơn. Mọi người không còn nghĩ tới chuyện ăn lo, mặc ấm nữa mà đòi hỏi phải ăn ngon mặc đẹp. Chính vì vậy hàng hóa trên thị trường cũng thường xuyên thay đổi theo nhu cầu của con người từ chủng loại mẫu mã, kiểu dáng. Hàng hóa không những tốt mà bao bì mẫu mã cũng phải đẹp, phong phú, đa dạng về kiểu dáng hình thức lôi cuốn người tiêu dùng. Xuất phát từ nhu cầu đó, hợp tác xã Mỹ Hảo đã ra đời vào ngày 23 tháng 3 năm 1998 theo giấy đăng ký kinh doanh số 0039 LC do UBND quận Lê Chân cấp. Trụ sở giao dịch: Số 25 Vũ Chí Thắng – phường Vĩnh Niệm – quận Lê Chân – Hải Phòng. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là chế biến, sản xuất bao bì Nilon. Lúc mới thành lập Hợp tác xã Mỹ Hảo có khoảng 50 công nhân trong đó 70% là nam và 30% là nữ. Số vốn điều lệ ban đầu là 5.500.000.000 VNĐ. Trong đó: Trong những năm đầu sản xuất, hợp tác xã có 4 máy thổi và 2 máy in ấn bao bì Nilon. Hợp tác xã đã gặt hái được nhiều thành công với việc ký được nhiều hợp đồng in ấn sản xuất bao bì với nhiều công ty lớn và nổi tiếng như: Công ty đồ hộp Hạ Long, Công ty giấy Hapaco, Công ty bánh kẹo Hải Hà. Hàng năm doanh thu của doanh nghiệp đạt từ 5-7 tỷ đồng. Đời sống của cán bộ, công nhân viên được nâng lên rất nhiều. Hợp tác xã thường xuyên đầu tư thêm máy móc thiết bị công nghệ mới, khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất vì thế chất lượng sản phẩm của hợp tác xã ngày càng cao: màu sắc, kiểu dáng, mẫu mã đẹp, phong phú đa dạng về chủng loại, uy tín trên thị trường ngày càng được khẳng định. Nhận thức được vai trò quan trọng của chất lượng sản phẩm với sự sống còn của mình. Để hòa nhập với xu thế hội nhập quốc tế và khu vực. Hợp tác xã Mỹ Hảo đã mở rộng thêm quy mô sản xuất và quản lý, nâng cao trình độ công SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 37
  48. nhân, đưa thiết bị máy móc sản xuất hiện đại vào sản xuất. Để làm được điều đó, ngày 06 tháng 12 năm 2001 Hợp tác xã Mỹ Hảo đã đổi thành công ty cổ phần Mỹ Hảo. CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty CP số: 0203000126 cấp ngày 06 tháng 12 năm 2001 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN MỸ HẢO Tên giao dịch: MYHAO JOINSTOCK COMPANY Tên viết tắt: MYHAO JS, CO Địa chỉ trụ sở chính: Khu CN Vĩnh Niệm, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 0313.742.840 Fax: C Mã số thuế: 0101448542 Email: myhaojsco@hn.Vnn.vn Website: www.myhao.vn Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ ( mười năm tỷ đồng) Người đại diện theo pháp luật của công ty là: Bà Vũ Thị Ánh. Tên địa chỉ chi nhánh: Số 25 Vũ Chí Thắng, phường Niệm Nghĩa, quận Lê Chân, Hải Phòng. Với vai trò và nhiệm vụ mới của công ty, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nên tầm cõ quốc tế, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng với các nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan. Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, với diện tích sử dụng là: 6000m2. Hệ thống máy móc thiết bị nhập ngoại với công suất cao. Số lượng lao động của công ty ngày càng tăng trung bình khoảng 2.500.000 đ/tháng. Qua nhiều năm phấn đấu, công ty liên tục bảo toàn và phát vốn. Đến năm 2012, tổng vốn của công ty đã lên tới 40.518.000.000 VNĐ. Không ngừng lại ở đó, công ty ngày càng mở rộng hợp tác với các công ty nước ngoài để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm và nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới. Qua gần 11 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành công, công ty không những đứng vững trước những khó khăn do cơ chế thị trương gây ra mà còn tận dụng những hạn chế để phát triển. Công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành bao bì, in ấn, sản xuất SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 38
  49. nhựa ở Việt Nam. Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra và hàng năm nhận được bằng khen của thành phố. Năm 2012 quy mô kinh doanh của công ty đã lớn hơn gấp nhiều lần so với trước đây. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP Mỹ Hảo Do đặc thù của công ty là sản xuất sản phẩm nhựa, bao bì nilon đòi hỏi độ bền cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp nên NVL, CCDC của công ty chủ yếu là nhập khẩu từ các nước Hàn Quốc, Đài Loan như hạt nhựa, hạt màu, titan, bột PVC. Ngoài ra còn có NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến. Cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần Mỹ Hảo khá đa dạng và phức tạp, tuy nhiên các sản phẩm này đều đi qua các công đoạn gia công chế biến tương đối giống nhau. Quy trình công nghệ của công ty CP Mỹ Hảo có thế khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất Nguyên vật Chế tạo gia công liệu - Đột dập - Cơ khí - Ép nhựa Lắp ráp bộ phận Bán thành phẩm mua ngoài Lắp ráp hoàn chỉnh Hiệu chỉnh Kiểm tra Đóng gói – nhập kho SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 39
  50. Bộ máy sản xuất của công ty gồm 5 phân xưởng chính và một bộ phận xưởng phụ (phân xưởng cơ dụng), mỗi phân xưởng đều có quản đốc, đối với những phân xưởng lớn còn có thêm phó quản đốc. Các phân xưởng chưa hạch toán độc lập, mỗi phân xưởng bố trí nhân viên kinh tế có nghiệp vụ và công tác quản lý giúp quản đốc quản lý các thiết bị, vật tư lao động nhân viên kinh tế có thể chê biến theo phân xưởng nhưng hoạt động theo hướng dẫn của phòng tài vụ, từng tháng nhân viên này phải làm báo cáo theo mẫu luân chuyển lên phòng tài vụ làm cơ sở hạch toán. Công ty tiến hành tiêu thụ thành phẩm theo những hợp đồng lớn được ký kết với khách hàng như: Công ty Thủy sản Hạ Long, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty giấy Hapaco. Số lượng thành phẩm bán theo hợp đòng chiếm tới 70% tổng giá trị sản lượng của công ty. Hiện nay công ty đã có 4 cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm cùng với rất nhiều đại lý đặt ở các tỉnh như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hà Nội . * Phân loại sản phẩm Sản phẩm của công ty được chia làm 2 loại chính: - Bao bì giấy ( thùng carton) + Thùng carton 3 lớp MS kí hiệu: CP03 + Thùng carton 5 lớp MS kí hiệu: CP05 + Thùng carton 7 lớp MS kí hiệu: CP07 + Thùng chống thấm MS kí hiệu: WCP - Bao bì nilon, PV 2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý công ty CP Mỹ Hảo Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Phòng Ban Bộ Phòng Phòng Phòng kế hành ISO phận vật tƣ KCS bảo hoạch chính tổng vệ hợp Các phân xƣởng SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 40
  51. Chức năng và các nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty, là người trực tiếp lãnh đạo và sử dụng lao động, vốn của công ty để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công ty. Công ty có 2 phó giám đốc: phó GĐ phụ trách kỹ thuật và phó GĐ phụ trách sản xuất. + Phó GĐ phụ trách kỹ thuật: phụ trách về mặt kỹ thuật chất lượng của sản phẩm do công ty chế tạo ra và quản lý các phòng ban: ban dự án, phòng kỹ thuật KCS. + Phó GĐ phụ trách sản xuất: phụ trách mảng sản xuất của công ty và quản lý các phân xưởng sau: phòng kế hoạch sản xuất, phân xưởng I và II. - Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, nắm bắt nhu cầu thị trường, chịu trách nhiệm điều độ sản xuất, cân đối năng lực sản xuất và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất hoàn thành đúng tiến độ. - Phòng hành chính nhân sự: tham mưu giúp giám đốc về tổ chức lao động, chế độ tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên toàn công ty và còn có trách nhiệm hoạch định nguồn lực cũng như kế hoạch tuyển dụng, bố trí các cán bộ và kế hoạch đào tạo lao động cho đơn vị. - Ban ISO (ban kiểm tra chất lượng và môi trường): Thực hiện về kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ để hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO mà đơn vị đang áp dụng. - Bộ phận tổng hợp: chịu trách nhiệm chung về kế toán văn phòng, đời sống của công nhân, an toàn trật tự của nhà máy và hoàn thành nhiệm vụ xuất nhập kho chính xác, giao hàng đúng hạn hợp đồng để phòng kinh doanh và phòng kế hoạch hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Phòng vật tư: Lập kế hoạch thu, mua, gia công, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường mua sắm vật tư đúng các chỉ tiêu và định mức kỹ thuật, có nhiệm vụ cung cấp vật tư đúng số lượng, chủng loại, thời gian đảm bảo cho các phân xưởng sản xuất liên tục. - Phòng KCS: Trực tiếp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, định mức vật tư, lao động trong sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất, hạ giá thành, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu được ban hành. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 41
  52. - Phòng bảo vệ: Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế của công ty, tiến hành công tác phòng cháy chữa cháy. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của công ty còn bao gồm 6 phân xưởng, bộ phận này chịu sự chỉ đạo của giám đốc, bộ phận này không hạch toán độc lập mà theo chế độ báo sổ. 2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty CP Mỹ Hảo 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung bao gồm 7 người, mỗi người một chức năng nhiệm vụ khác nhau: Kế toán trƣởng Kế toán Kế Kế Kế Kế toán Thủ tiền mặt toán toán toán tập hợp quỹ TGNH TSCĐ vật tƣ thanh chi phí và tiền toán lƣơng Nhân viên kinh tế của các phân xƣởng Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán  Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: là người chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán đối với bộ phận kế toán công ty, có nhiệm vụ phân công, giao nhiệm vụ và kiểm tra chất lượng hoàn thành, chất lượng công việc của từng người trong phòng. Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch giá thành và chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước lãnh đạo cấp trên. - Kế toán tiền mặt, TGNH và tiền lương: là người theo dõi phản ánh thu chi tiền mặt/ TGNH, theo dõi tình hình vay nợ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt, tổ chức kiểm tra, đối chiếu với các bộ phận liên quan. Thường xuyên theo dõi số dư tài khoản, hối phiếu, thương phiếu, Tính lương,tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên, thanh toán lương cho các đối tượng liên quan khác. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 42
  53. - Kế toán TSCĐ: là người tổ chức mở sổ, thẻ chi tiết phản ánh số lượng và giá trị TSCĐ, kiểm kê hướng dẫn các đơn vị ghi chép, theo dõi các tài sản, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ và thường xuyên đối chiếu với các bộ phận liên quan lập nhật ký chung. - Kế toán vật tư: định kỳ xuống kho nhận chứng từ, hướng dẫn kiểm tra cách ghi sổ, tổ chức sắp xếp, bảo quản kho tàng. Mở sổ chi tiết từng loại vật tư, lập chứng từ ghi sổ, phân bổ vật tư vào đúng đối tượng sử dụng, đối chiếu kiểm tra bộ phận khác. - Kế toán thanh toán: lập kế hoạch tiền mặt/ TGNH, tổ chức kiểm tra đối chiếu với các bộ phận liên quan, lập bảng kê chi phí đúng thời gian, theo dõi các khoản phải thu, phải trả. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá: hạch toán chi phí chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành mới để cung cấp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành từng loại sản phẩm. - Thủ quỹ: Theo dõi và đảm bảo tiền mặt ở công ty, phụ trách các khoản thu chi tiền mặt theo các chứng từ hợp lệ, theo dõi và phản ánh việc cấp phát và nhận tiền vào sổ quỹ. Thủ quỹ phải thường xuyên so sánh, đối chiếu tình hình tồn quỹ tiền mặt ở công ty với sổ sách có liên quan để kịp thời phát hiện những sai lệch. - Nhân viên kinh tế của các phân xưởng: theo dõi, ghi chép tình hình, hoạt động hàng ngày cuả phân xưởng mình, báo cáo lại với bộ phận kế toán bên trên. 2.2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Các chính sách kế toán chung Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Kỳ kế toán: Bắt đầu từ 01/01, kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ để ghi chép sổ kế toán : Đồng Việt Nam Công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 43
  54. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh để ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi sổ tháng hoặc hàng ngày Quan hệ đối chiếu, kiểm tra SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 44
  55. Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của công ty CP Mỹ Hảo Chứng từ gốc về chi phí sản xuất (PXK, Bảng thanh toán lương, bảng Sổ chi tiết các TK 621, 622, khấu hao, ) 627, 154 Sổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành, PNK Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tài sản cố định. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 45
  56. 2.3 Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP MỸ HẢO 2.3.1 Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất Để tính giá thành chính xác cho từng sản phẩm các doanh nghiệp cần phải xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm Để đạt được yêu cầu về tập hợp chi phí một cách đầy đủ tính giá thành sản phẩm chính xác cần phải căn cứ vào mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất để xác định trình tự tính giá thành: bộ phận nào cung cấp nhiều sản phẩm cho nội bộ hơn thì tính giá thành trước, bộ phận nào cung cấp cho nội bộ ít nhất sẽ tính giá thành sau cùng. Căn cứ vào tính chất của chi phí và quy định của nhà nước về hạch toán chi phí giá thành sản phẩm chỉ tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm 2.3.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 2.3.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty CP MỸ HẢO Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến tính chính xác và kịp thời của thông tin kế toán từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty CP Mỹ Hảo được dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý. Tại công ty có một hệ thống dây chuyền sản xuất với quy trình liên tục, phức tạp và sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, giữa các giai đoạn không cho ra bán thành phẩm có thể nhập kho hoặc bán ra ngoài. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP Mỹ Hảo là từng loại sản phẩm. 2.3.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất sản phẩm, ở công ty không có bán thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài mà chỉ có các loại thức ăn thành phẩm nhập kho. Với đặc điểm này công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 46
  57. 2.3.3 Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm  Kỳ tính giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành nên công ty xác định kỳ tính giá thành là theo từng tháng  Phương pháp tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm với quy trình công nghệ khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào cho đến khi sản xuất ra thành phẩm, khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn do vậy công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn Tổng giá thành Chi phí SXKD Tổng chi phí sản Chi phí sản phẩm dở dang xuất phát sinh SXKD + hoàn thành = đầu kỳ của loại + trong kỳ của loại - DDCK của của loại sản phẩm sản phẩm i sản phẩm i loại sản phẩm i (∑Zi) i Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành của loại sản phẩm i sản phẩm hoàn thành= của loại sản phẩm i Số lượng sản phẩm hoàn thành của loại sản phẩm i (zđơn vị ) 2.3.4 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Mỹ Hảo Để minh họa cho dòng chạy số liệu, bài viết trích dẫn số liệu của sản phẩm thùng carton 5 lớp (500x500x500mm) vào tháng 11 năm 2012 làm ví dụ minh họa. 2.3.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty CP Mỹ Hảo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi sản xuất dùng trực tiếp cho việc chế biến sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất nên nhu cầu về NVL cũng khác nhau. Trong ngành sản xuất bao bì do có nhiều loại bao bì cho nhiều loại sản phẩm và mục đích sử dụng khác nhau nên NVL cũng rất đa dạng. NVL chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy việc tập hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm, đồng thời góp phần tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 47
  58. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và yêu cầu của từng loại sản phẩm bộ phận vật tư sẽ đặt mua các loại vật tư khác nhau. Các loại vật tư chủ yếu mà bộ phận vật tư thường đặt hàng là: Giấy Duplex, giấy cứng, bột sắn, mực đen, dây buộc tất cả NVL này đều được bộ phận kỹ thuật kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng rồi mới lập biên bản đồng ý cho thủ kho nhập hàng. Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" dùng để tập hợp CPNVLTT dùng cho sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ. Công ty mở sổ chi tiết cho TK 621 theo từng sản phẩm.  6211- CP NVLTT cho sản phẩm CP07  6212- CP NVLTT cho sản phẩm CP05  6213- CP NVLTT cho sản phẩm CP03  6214- CP NVLTT cho sản phẩm CP02  6215- CP NVLTT cho sản phẩm WPC Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 621 Sổ chi tiết TK 621 mở cho từng sản phẩm Bảng tổng hợp NVL mở riêng cho từng sản phẩm.  Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm tại Công ty CP Mỹ Hảo gồm nhiều loại nhưng được chia thành 3 nhóm chính: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ gia. Nguyên vật liệu chính dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm: Giấy Duplex, giấy Krapt (giấy cứng), giấy tráng kim, giấy bãi bằng, hạt nhựa Nguyên vật liệu phụ dùng trong sản xuất sản phẩm là: Decan, kẽm, màng, mực, keo dán Phụ gia được sử dụng trong sản xuất bao bì là: Bột sắn, cồn, mỡ, sáp, bột PVC Để đảm bảo việc sử dụng vật tư đúng mức, phòng thu mua căn cứ vào dự toán sản xuất, đơn đặt hàng, tình hình sử dụng vật tư, để kịp thời đưa ra kế SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 48
  59. hoạch thu mua nguyên vật liệu và cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho sản xuất. Căn cứ vào dự toán được lập, đơn đặt hàng, tình hình sử dụng vật tư cụ thể ở từng phân xưởng, cán bộ cung ứng vật tư sẽ mua vật tư và lấy hoá đơn GTGT. Nhân viên kế toán, thủ kho, kỹ thuật viên chất lượng kiểm nghiệm chất lượng, số lượng vật tư, sau đó thủ kho lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập, và một số chứng từ khác có liên quan (phiếu chi, giấy báo nợ), kế toán tiến hành vào sổ chi tiết nguyên vật liệu mở riêng cho từng sản phẩm. Ở Công ty CP Mỹ Hảo, nguyên liệu mua về thường được nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho dựa trên hóa đơn và biên bản kiểm kê nguyên vật liệu, Phiếu xuất kho được lập khi xuất kho nguyên vật liệu. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Đơn giá xuất và trị giá xuất sẽ được lắp vào cuối tháng. Đơn giá xuất được thể hiện trên trên bảng kê xuất với đơn giá tạm tính. Từ bảng kê xuất kế toán vào sổ chi tiết CPNVLTT và sổ chi tiết vật liệu mở riêng cho từng loại sản phẩm. Từ bảng kê xuất kế toán vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái. Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 621 và sổ cái tài khoản có liên quan. Trường hợp nguyên liệu mua về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, kế toán dựa trên hóa đơn mua hàng và biên bản kiểm kê nguyên liệu tiến hành tính đơn giá xuất nguyên liệu trực tiếp. Đơn giá xuất cũng được thể hiện trên bảng kê xuất với đơn giá tạm tính. Tiếp sau kế toán tiến hành vào các sổ liên quan như trên. Ví dụ: Ngày 07/11/12 nhằm phục vụ cho kế hoạch sản xuất sản phẩm CP05 (thùng carton 5 lớp) theo đơn hàng của công ty TNHH Hùng Cường , bộ phận sản xuất làm giấy đề nghị xuất kho nguyên liệu sản xuất SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 49
  60. Bảng 2.1: Công ty CP Mỹ Hảo Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO HÀNG HÓA, VẬT TƢ Ngày 07 tháng 11 năm 2012 Người đề nghị: A. Tuấn Ban/ phòng đơn vị: Bộ phận sản xuất Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm CP05 STT Tên hàng hóa , vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Giấy Kraft Kg 30.245 2 Giấy Duplex Kg 4.090 3 Giấy mộc Kg 30.650 4 Bột sắn Kg 210 5 Mực đen Kg 1,5 6 Dây buộc Kg 2 Giám đốc Trưởng ban/phòng Thủ kho Người đề nghị SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 50
  61. Theo giấy đề nghị xuất kho đã được ký duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho nguyên liệu cho tổ máy để phục vụ sản xuất thùng carton 5 lớp ngày 7/11/2012 Bảng số 2.2: Phiếu xuất kho nguyên liệu Công ty CP Mỹ Hảo Mẫu số 02 VT Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 07 tháng 11 năm 2012 Số: PX12/T11 Người nhận : A. Tuấn Địa chỉ: BP sản xuất trực tiếp tổ máy Diễn giải : Xuất NVL để sx CP05 (SP thùng carton 5 lớp) Xuất tại kho : Kho NVL Dạng xuất : 6212 - Xuất NVL cho sản phẩm 5 lớp Số ST TK Mã Thành Tên vật tư ĐVT lượng Giá T vật tư vật tư tiền (kg) Giấy 5 1521 GDL kg 30.245 Kraft 6 Bột sắn 1522 BS kg 210 Tổng cộng Xuất ngày 07 tháng 11 năm 2012 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 51
  62. Cách tính giá xuất kho cho nguyên vật liệu xuất kho sản xuất sản phẩm CP05: Tính giá xuất kho cho nguyên liệu giấy Kraft: Tồn đầu kì: SL: 2.519 kg Trị giá: 27.746.785 đ Nhập kho trong kì: SL1: 55.236kg Đơn giá: 11.267,15đ/kg SL2: 45.702kg Đơn giá: 11.800,85 đ/kg Trị giá tồn đầu kì + Trị giá nhập trong kì Đơn giá xuất kho = Số lượng tồn đầu kì + SL nhập trong kì 27.746.785 + 55.236 x 11.267,15 + 45.702 x 11.800,85 = 2.519 + 55.236 + 45.702 = 11.496,77đ/kg Tính giá xuất kho cho bột sắn: Tồn đầu kì: SL: 325kg Trị giá: 35.750.000 Nhập kho trong kì: SL: 535kg Đơn giá: 112.000đ/kg 35.750.000 + 535 x 112.000 Đơn giá xuất kho = = 109.965,52 đ/kg 335 + 535 Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê xuất phục vụ hạch toán giá xuất kho nguyên vật liệu cuối tháng 11/2012. BKX01/T11 là bảng kê xuất giấy Kraft, BKX02/T11 là bảng kê xuất bột sắn cho sản phẩm thùng carton 5 lớp (CP05) SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 52
  63. Bảng số 2.3 Công ty CP Mỹ Hảo Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm Trích: BẢNG KÊ XUẤT Số: BKX01/T11 Sản phẩm: CP05 Nguyên vật liệu: Giấy Krapt Số phiếu Số lượng Ngày xuất Diễn giải xuất (PX) (kg) Xuất kho nguyên liệu chính PX12/T11 7/11 30.245 cho phân xưởng sản xuất Xuất kho nguyên liệu chính PX20/T11 9/11 30.520 cho phân xưởng sản xuất Xuất kho nguyên liệu chính PX27/T11 27/11 29.480 cho phân xưởng sản xuất Cộng 90.245 Đơn giá 11.496,77 Trị giá xuất tháng 1.037.526.009 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Kế toán Thủ kho Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 53
  64. Bảng số 2.4: Công ty CP Mỹ Hảo Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm Trích: BẢNG KÊ XUẤT Số: BKX02/T11 Sản phẩm: CP05 Nguyên vật liệu: Bột sắn Số phiếu xuất Số lượng Ngày xuất Diễn giải (PX) (kg) Xuất kho phụ gia cho phân PX12/T11 7/11 210 xưởng sản xuất Xuất kho phụ gia cho phân PX20/T11 9/11 215 xưởng sản xuất Xuất kho phụ gia cho phân PX27/T11 27/11 210 xưởng sản xuất Cộng 635 Đơn giá 109.965,52 Trị giá xuất tháng 69.828.105,2 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Kế toán Thủ kho Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 54
  65. Mẫu số S36- DN Bảng số 2.5 (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Công ty CP Mỹ Hảo ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm TRÍCH: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH – CPNVLTT TK: 6212 Tên phân xưởng: Phân xưởng sản xuất Tên sản phẩm, dịch vụ: CP05 (Thùng carton 5 lớp) Ngày TK đối tháng Chứng từ Diễn giải Ghi nợ Tài khoản 6212 ứng ghi sổ Ngày Chia ra Số hiệu Tổng số tiền tháng Vật liệu chính Vật liệu phụ Khác Xuất giấy 30/11 BKX01/T11 30/11 1521 1.037.526.009 1.037.526.009 Kraft Xuất bột 30/11 BKX02/T11 30/11 1523 69.828.105,2 69.828.105,2 sắn Công số X phát sinh Ghi Có 154 1.640.198.984 1.037.526.009 532.844.869,8 69.828.105,2 TK 621 SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 55
  66. Dựa trên các chứng từ và sổ sách đã ghi chép, kế toán vào Nhật kí chung Bảng số 2.6 Công ty CP Mỹ Hảo Mẫu số S03a DN Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Trích: Sổ Nhật ký chung Năm 2012 Đơn vị tính: đồng Chứng từ SH Số phát sinh NTGS Diễn giải SH NT TK Nợ Có Nhập kho giấy PN12/T11 Kraft cty CP 1521 07/11 07/11 622.352.297 giấy Việt Trì đã trả bằng ck 1331 62.235.230 112 684.587.527 Xuất giấy Kraft 30/11 BKX01/T11 30/11 6212 1.037.526.009 sản xuất CP05 1521 1.037.526.009 Xuất bột sắn sản 30/11 BKX02/T11 30/11 6212 69.828.105 xuất CP05 1523 69.828.105 Kết chuyển chi PKT 30/11 phí nguyên vật 154 1.640.198.984 11 liệu trực tiếp 6212 1.640.198.984 Cộng phát sinh x 212.545.548.256 212.545.548.256 tháng 11/2012 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Thủ quỹ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 56
  67. Từ Nhật ký chung và sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi vào Sổ cái TK621 Bảng số 2.7 Trích: Sổ cái TK 621- CPNVLTT Tháng 11/2012 (Đơn vị tính: đồng) NTGS Chứng từ Diễn giải TK SPS Sh Nt ĐƯ Nợ Có 30/11 Xuất giấy Kraft BKX01/T11 30/11 1521 1.037.526.009 sản xuất CP05 30/11 Xuất bột sắn sản BKX02/T11 30/11 1523 69.828.105 xuất CP05 30/11 K/c CPNVLTT PKT11 30/11 154 1.640.198.984 sản phẩm CP05 Cộng số phát sinh 5.879.596.876 5.879.596.876 tháng 11 Cộng phát sinh 51.592.018.950 51.592.018.950 năm Ngày 30/11/2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 57
  68. 2.3.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty CP Mỹ Hảo Hiện nay Công ty CP Mỹ Hảo sử dụng 2 hình thức tiền lương đó là: - Hình thức trả lương theo thời gian - Hình thức trả lương theo sản phẩm Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công về tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của nhân viên và công nhân để làm căn cứ tính lương. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương toàn Công ty và bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được những khoản trợ cấp phúc lợi xã hội: đó là trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT).  Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như tai nạn, mất sức, hưu trí, ốm đau Quỹ BHXH= tiền lương cơ bản x 24% Trong đó: 17% tính vào cho người sử dụng lao động 7% tính vào cho người trực tiếp lao động  Quỹ BHYT là quỹ trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh. Quỹ BHYT = tổng tiền lương cơ bản phải trả x 4.5% Trong đó: 3% tính vào cho người sử dụng lao động 1.5% tính vào cho người trực tiếp lao động  Ngoài ra để có nguồn kinh phí hoạt động cho công nhân, hàng tháng doanh nghiệp còn phải tính theo tỷ lệ quy định 2% đối với tổng số tiền lương thực tế phát sinh, tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kinh phí công đoàn = tiền lương thực tế phải trả x 2%  Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Bảo hiểm thất nghiệp = tiền lương cơ bản phải trả x 2% Trong đó: 1% tính vào cho người sử dụng lao động 1% tính vào cho người trực tiếp lao động SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 58
  69. Người lao động Người sử dụng lao động BHXH 17% 7% BHYT 3% 1.5% KPCĐ 2% BHTN 1% 1% Cộng 23% 9.5% Phương pháp tính lương và lập các bảng lương: Như đã giới thiệu ở trên Công ty CP Mỹ Hảo trả lương theo 2 hình thức: lương sản phẩm, lương thời gian.  Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế Tiền lương thời gian được tính như sau: Hệ số lương Ngày Lương x 2.155.000 cơ bản công thời = x thực tế đi gian 26 ngày làm Vd: Tính lương cho nhân viên Vũ Ngọc Ánh (phòng tài vụ) với hệ số lương cơ bản là 2.6, số ngày thực tế đi làm là 25 ngày trong tháng 11 Ta có lương thời gian = 2,6 x 2.155.000 x 25 = 5.387.500 đồng 26  Hình thức tiền lương theo sản phẩm : Ở công ty CP Mỹ Hảo hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng như sau: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: thì hình thức trả lương là theo lương khoán làm hưởng theo sản phẩm hoàn thành có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Hình thức này chủ yếu được áp dụng tại công ty vì công nhân trực tiếp sản xuất (theo đa số) đều làm theo hợp đồng lao động đã ký kết với công ty. Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm tính cho phân xưởng sản xuất và phiếu nhập kho nguyên liệu với tổ xuống hàng ở từng tổ do bộ phận OTK (bộ phận kiểm tra) và tổ trưởng đã ký xác nhận gửi lên. Căn cứ vào phiếu xuất kho để tính lương cho tổ lên hàng. Cùng với đơn giá khoán mà Công ty đã xây dựng để tính tiền lương phải trả cho từng tổ theo cách sau: SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 59
  70.  Lương 1 tổ: ∑S = Q x P Trong đó: ∑S: Tổng lương sản phẩm của tổ Q: Khối lượng sản phẩm hoàn thành của 1 tổ P: Đơn giá quy định  Lương sản phẩm 1 người: ∑S S = x A B Trong đó: S: lương sản phẩm 1 người A: số công 1 người B: Tổng ngày công của tổ Để hiểu rõ hơn cách tính lương khoán của công nhân tổ máy 01 thuộc phân xưởng sản xuất ta xét một ví dụ sau: Trong tháng 11/2012 tổ máy 01 – phân xưởng sản xuất hoàn thành nhập kho 13.093.457kg thành phẩm với trị giá tương ứng 335.651.129 đồng. Tổ có 46 công nhân trực tiếp sản xuất. Dựa vào bảng chấm công ta có lương của 1 công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Công nhân Bùi Trí Đức với 26 ngày công có mức lương theo sản phẩm như sau: 335.651.129 Lương = x 26 = 7.159.000 1.219 Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng lao động. - Hợp đồng giao khoán. - Bảng chấm công. - Bảng thanh toán lương. - Bảng tổng hợp lương. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái TK622. - Sổ sách khác có liên quan. SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 60
  71. Hàng ngày, trưởng các bộ phận chấm công của cán bộ công nhân viên thông qua bảng chấm công. Bảng số 2.8 Công ty CP Mỹ Hảo Mẫu số 01a – LĐTL Địa chỉ: Khu Công nghiệp Vĩnh Niệm (Ban hành kèm theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) TRÍCH: BẢNG CHẤM CÔNG (tháng 11 năm 2012) BỘ PHẬN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP, BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHỨC STT HỌ VÀ TÊN NGÀY TRONG THÁNG VỤ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Tổng T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 1 Lý Liên Bình GĐ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Nguyễn Nhật 20 NVK x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Trang Tổng 20 19 19 19 20 20 19 19 19 19 20 19 19 18 18 20 20 20 20 20 18 20 20 20 20 20 505 BỘ PHẬN SẢN XUẤT Phân xƣởng 600 01 Trần Văn An QLPX x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 47 Hà Đức Cương CNSX x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 Tổng ngày công 47 47 47 47 47 47 46 46 47 47 47 47 47 47 46 47 47 47 47 47 47 47 47 47 47 47 1.219 Tổng BPSX 2516 Toàn Công ty 3.021 KÝ HIỆU CHẤM CÔNG Lương sản phẩm: Lương thời gian: + Nghỉ phép: P Nghỉ bù: B Nghỉ không lương: Ro Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt SV: Đinh Quang Hoan – QT 1406K 61