Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư

pdf 106 trang huongle 230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư

  1. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT BTC Bộ Tài Chính BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BPBL Bảng phân bổ lƣơng BCTC Báo cáo tài chính BPTC Biện pháp thi công BPATLĐ Biện pháp an toàn lao động CBCNV Cán bộ công nhân viên CT Công trình CNTT Công nhân trực tiếp CF Chi phí DDCK Dở dang cuối kỳ DDĐK Dở dang đầu kỳ GTGT Giá trị gia tăng MTC Máy thi công NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp NKC Nhật ký chung SXKD Sản xuất kinh doanh SXC Sản xuất chung TNHH Trách nhiệm hữu hạn KLXL Khối lƣợng xây lắp Z Gía thành Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 1
  2. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư LỜI MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế bao cấp của Nhà nƣớc sang cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Trƣớc sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, mối quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp là lợi nhuận vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các doanh nghiệp phải có các giải pháp cụ thể để tăng lợi nhuận đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Nó là cơ sở giúp cho doanh nghiệp quyết định đƣợc giá bán sản phẩm có lãi và doanh nghiệp biết đƣợc sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tƣợng, đúng chế độ quy định và đúng phƣơng pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH An Cƣ em thấy xây lắp là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty và hiện nay Công ty đang dần phát huy khả năng và ƣu thế của mình trên thị trƣờng này. Để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời sản phẩm xây lắp đạt chất lƣợng cao thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã đƣợc chú ý và đặc biệt coi trọng. Đề tài đã đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu, song còn chƣa sáng tỏ. Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH An Cư “ làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 2
  3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 2- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng tại Công ty TNHH An Cƣ từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện vấn đề đƣợc nghiên cứu. 3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của Công ty TNHH An Cƣ. Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của Công ty TNHH An Cƣ quý IV năm 2009. 4- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Quá trình nghiên cứu đề tài chúng ta tìm hiểu đƣợc thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của Công ty TNHH An Cƣ. - Từ thực trạng đó chúng ta có thể thấy những ƣu điểm và hạn chế của công tác kế toán để đƣa ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty TNHH An Cƣ. Kết quả của quá trình nghiên cứu có thể chọn lọc áp dụng cho những đơn vị xây lắp có những đặc điểm tƣơng đồng với đơn vị. 5- Kết cấu của báo cáo: Nội dung chính của báo cáo gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH An Cƣ. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty TNHH An Cƣ. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 3
  4. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành. 1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân, tăng cƣờng tiềm lực kinh tế cho đất nƣớc.Vì vậy, một bộ phận lớn trong thu nhập quốc dân và vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài đƣợc sử dụng trong lĩnh vực XDCB. Ngành XDCB có những đặc thù riêng về kinh tế - kỹ thuật, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm đó. Đặc điểm rõ nét nhất trong XDCB là: - Quá trình từ khi khởi công xây lắp đến khi công trình (sản phẩm) hoàn thành bàn giao đi và sử dụng thuờng là dài, nó phụ thuộc và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều kiện để thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho đối tƣợng đầu tƣ, hoàn thiện công trình. Mỗi giai đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau mà các công việc xây dựng lại chủ yếu đƣợc thực hiện ngoài trời nên XDCB chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố tự nhiên, khách quan nhƣ: nắng, mƣa, bão, lũ do đó dẫn đến quá trình thi công và điều kiện thi công thuờng không ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình. - Thi công từng công trình đều theo đơn đặt hàng của chủ đầu tƣ, do vậy mà nó phụ thuộc và yêu cầu của khách hàng và thiết kế mỹ thuật của công trình. Vì vậy khi thi công công trình, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế mỹ thuật và phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng công trình. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 4
  5. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Sản phẩm của xây dựng đó là những công trình sản xuất, dân dụng có đủ điều kiện đƣa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nó gắn liền trên một địa điểm nhất định (bao gồm đất đai, mặt nƣớc, mặt biển, thềm lục địa ) tạo thành mặt bằng vật liệu xây dựng, máy móc và thiết bị lao động. Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm là nơi sản xuất sản phẩm cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm với quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Những đặc điểm trên đây của phẩm xây lắp có ảnh hƣởng rất lớn công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. 1.1.2. Yêu cầu của tổ chức quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm xây lắp và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp xây dựng Thực tế ở nƣớc ta trong những năm qua, ở lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xảy ra tình trạng lãng phí, thất thoát một lƣợng khá lớn vốn đầu tƣ. Việc thất thoát vốn đầu tƣ là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu tƣ không khoa học, chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng thứ nhất. Để khắc phục tình trạng này, nhà nƣớc đã thực hiện quản lý giá xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá: các nguyên tắc, phuơng pháp lập dự toán, các căn cứ nhƣ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng, tỷ suất vốn đầu tƣ để xác định tổng mức vốn đầu tƣ, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình và dự toán cho hạng mục công trình. Giá thành toàn công trình là giá trúng thầu và các điều kiện đƣợc ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tƣ và doanh nghiệp xây lắp, giá trúng thầu phải nhỏ hơn tổng dự toán đƣợc duyệt Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng công trình với chi phí hợp lý thì doanh nghiệp xây lắp phải có biện pháp đấu thầu, giao thầu xây lắp. Do đó, muốn trúng thầu, đƣợc nhận thầu thi công một công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc giá thầu hợp lý cho công trình do đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá thị trƣờng và khả năng xây dựng của bản thân doanh nghiệp. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 5
  6. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Mặt khác, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp xây lắp nào. Để thực hiện mục tiêu đó, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò then chốt. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý. - Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phƣơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí quy định. Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phƣơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 6
  7. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.2. Chi phí sản xuất và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 1.2.1. Chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng: 1.2.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dƣới sự tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động (hao phí lao động vật hoá) dƣới sự tác động có mục đích của lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này đƣợc thể hiện dƣới hình thái giá trị đó là chi phí. Nhƣ vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các lao động cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra đê tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm. Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá. Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn các khoản chi phí khác ngoài chi phí sản xuất nhƣ chi phí QLDN, chi phí trả cho các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt vật tƣ ngoài định mức Vì thế, chúng ta cần phải phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí sản xuất chỉ là những khoản chi để tiến hành hoạt động sản xuất. Ngƣợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vât tƣ, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đƣợc dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tƣ, hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình sản xuất, kinh doanh (chi cho sản xuất, cho công Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 7
  8. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư tác quản lý ) và có thể là chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lƣợng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhƣng không đƣợc tính vào chi phí (chi mua vật liệu nhập kho nhƣng chƣa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhƣng thực tế chƣa chi tiêu (chi phí trích trƣớc). Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi tiêu và chi phí trong doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phƣơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất, kinh doanh và kỹ thuật hạch toán kế toán chung. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp phát sinh liên tục, thƣờng xuyên trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý một cách hiệu quả chi phí sản xuất phải tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý, năm) phù hợp với kỳ báo cáo, thời gian xây dựng và đƣa vào sử dụng. Hạch toán kế toán đúng chi phí hợp lí, hợp lệ loại trừ các chi phí sẽ bị duyệt bỏ ở sổ kế toán để đảm bảo tính đúng giá thành sản phẩm. Đặc biệt, giá thành sản phẩm xây dựng là giá thoả thuận trƣớc với chủ đầu tƣ nên hạch toán kế toán chi phí chính xác mới đảm bảo có lãi. 1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau. Việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cƣờng hạch toán kế toán kinh tế trong các đơn vị xây lắp.Với lí do trên, để phục vụ tốt công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau. Thông thƣờng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp đƣợc phân loại theo các tiêu thức sau: Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 8
  9. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đƣợc phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lƣu động cũng nhƣ việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đƣợc chia thành 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính (nhƣ: cát, gạch ,vôi , sắt , thép ), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực) - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng: Phản ánh tổng số tiền lƣơng và phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả ngƣời lao động. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào SXKD. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc phân loại chi phí theo các yếu tố cho biết tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tƣ, kế hoạch quỹ lƣơng, kế hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán, cũng nhƣ các công tác quản lý chi phí sản xuất trong đơn vị. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 9
  10. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính gía thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản hao phí nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp bỏ ra để cấu tạo nên thực thể công trình nhƣ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông, giàn giáo, ván khuôn . Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lƣơng, tiền công phải trả cho lao động (gồm cả trong danh sách do doanh nghiệp quản lý lao động thời vụ thuê ngoài). Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân biệt của đơn vị hay thuê ngoài). Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhƣng không đƣợc tính trực tiếp cho từng đối tƣợng cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lƣơng của bộ phận quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nhƣ hội họp, tiếp khách. Phƣơng pháp phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp cho từng đối tƣợng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phƣơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong doanh nghiệp xây lắp. Ngoài hai cách phân loại này còn có các phƣơng pháp phân loại chi phí khác nhƣ: Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 10
  11. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí đƣợc chia thành: chi phí cố định và chi phí biến đổi. - Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí thì chi phí sản xuất gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách đúng đắn, hợp lý. - Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí, chi phí sản xuất đƣợc chia làm hai loại: chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. Ý nghĩa của cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loaị chi phí trong việc hình thành sản xuất để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại. Nhƣ vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng đối tƣợng quản lý và từng đối tƣợng cung cấp thông tin cụ thể, nhƣng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thƣờng đƣợc phát sinh ở những điểm, tổ đội, phân xƣởng sản xuất khác nhau. Do đó, cần xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn đó. Nhƣ vậy, để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố sau: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm của quy trìh công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp xây dựng, do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng đƣợc xác định Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 11
  12. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng, từng bộ phận (đội) sản xuất xây lắp. 1.3. Phuơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.3.1.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất Áp dụng phƣơng pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng. 1.3.1.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng mà không thể tổ chức hạch toán kế toán ban đầu một cách riêng lẻ. Kế toán cần phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi phí. Yêu cầu đối với tiêu thức là phải xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng tới các đối tƣợng một cách rõ rệt. Các tiêu thức thƣợng sử dụng là: chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức hao phí Dựa vào các tiêu thức, quá trình phân bổ đựơc tiến hành theo công thức sau : Ci = Ti / T x C Trong đó : Ci: Chi phí phân bổ cho đối từợng i C: Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tƣợng i T: Tổng tiêu thức phân bổ 1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của mình mà doanh nghiệp lựa chọn 2 phƣơng pháp hạch toán : - Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên - Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 12
  13. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Theo chế độ quy định, hạch toán kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều đựơc phản ánh kịp thời đầy đủ trên các tài khoản có liên quan. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ xuất kho và tồn kho vật tƣ hàng hoá, thành phẩm.  Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : - Nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng : Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lƣợng xây lắp có dự toán riêng). Tài khoản đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí (đội thi công, phân xƣởng sản xuất ) Các thiết bị đƣa vào lắp đặt do chủ đầu tƣ bàn giao không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh ở TK 002 “Vật tƣ, hàng hoá giữ hộ”. Kết cấu TK 621 như sau : Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán kế toán (bao gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT). Bên có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đựơc nhập lại kho Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết cho từng đối tƣợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ TK 621 không có số dƣ cuối kỳ. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 13
  14. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Phương pháp hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp (khoảng từ 70% - 80%) bao gồm toàn bộ vật liệu chính (gạch, cát, xi măng ) vật liệu phụ (đinh, vít, gỗ ) các cấu kiện (bê tông, sắt, thép ) các bộ phận rời lẻ và các vật liệu khác dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình trừ vật liệu dùng cho máy thi công. Giá trị vật liệu nói trên bao gồm giá mua vật liệu, chi phí thu mua vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản. Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình, công trình nào tính trực tiếp cho công trình đó theo gía thực tế đã sử dụng. Trƣờng hợp không tính riêng đƣợc thì phải phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức hợp lý. Cuối kỳ hạch toán kế toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí, vật liệu xây dựng đã tính chi từng công trình. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 14
  15. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK621 TK154 Vật liệu dùng trực tiếp cho k/c chi phí NVLTT Sản xuất SP TK152 Phế liệu thu hồi VL ko dùng hết NK TK 111,112 TK 632 gía chƣa thuế Phần chi phí NVL vƣợt Mua vât liệu trên mức bình thƣờng Xuất thẳng Cho SXSP TK 133 Thuế GTGT  Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: - Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng : Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh các khoản thù lao lao động (bao gồm các khoản tiền lƣơng cơ bản, các khoản phụ cấp lƣơng, lƣơng phụ có tính Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 15
  16. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư chất ổn định) phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, nhân công phục vụ thi công (nhƣ công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tƣ trong mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trƣờng). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lƣơng công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lƣơng công nhân vận chuyển ngoài cự ly. Kết cấu của TK 622 : Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lƣơng, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lƣơng theo quy định . Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lƣơng về BHXH, BHYT, KPCĐ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 622 không có số dƣ cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tính vào giá thành chủ yếu theo phƣơng pháp trực tiếp. Trƣờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tƣợng hay nhiều công trình thì có thể phân bổ theo tiêu thức: định mức tiền lƣơng của mỗi công trình hay hệ số tỷ lệ với khối lƣợng xây lắp hoàn thành. Hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tiến hành trên cơ sở “ Hợp đồng giao khoán” và “Bảng chấm công” trên các công trƣờng, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lƣơng và vào các tài khoản có liên quan. Khi hạch toán, TK622 cũng đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc Do đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm xây lắp cố định trong khi nhân công phải điều động, thay đổi số lƣợng liên tục giữa các công trình, hạng mục công trình nên TK622 chỉ phản ánh đựơc chi phí nhân công theo số công thợ và phân bổ chi phí vào giá thành chứ không thể phân bổ một cách chính xác các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 16
  17. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 (3341, 3342) TK 622 TK154 Tiền lƣơng phải trả k/c chi phí nhân NCTT sản xuất công trực tiếp SX TK 335 Tiền lƣơng trích trƣớc nghỉ phép trả CN tiền lƣơng np TK632 TK338 Phần chi phí NCTT Vƣợt lên mức BT Quyết toán tạm ứng về khối lƣợng Xây lắp giao khoán nội bộ Hoàn thành bàn giao đƣợc duyệt  Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình theo phƣơng thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp máy). Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tƣ, lao động, nhiên liệu, động lực cho máy thi công nhằm thực hiện khối lƣợng xây lắp bằng máy. Việc hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 17
  18. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK621, TK622, TK627. Mặt khác, các tài khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lƣơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán kế toán vào tài khoản này mà phản ánh trên TK627 “Chi phí sản xuất chung”. - Kết cấu của TK 623 như sau : Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình. TK 623 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chia thành 6 tài khoản cấp hai để theo dõi: . TK 6231 : Chi phí nhân công . TK 6232 : Chi phí vật liệu . TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất . TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công . TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài . TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác - Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Nếu máy thi công thuê ngoài : Toàn bộ chi phí máy thi công tập hợp vào TK 623, chi tiết máy thi công. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 18
  19. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( Trƣờng hợp thuê ca máy ) TK 331,111,112 TK 623 TK154 gía chƣa thuế k/c chi phí sử dụng MTC Tổng gía TK133 Thuế VAT đƣợc khấu trừ Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng. Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đƣợc tập hợp riêng trên các TK 621, TK 622, TK 627. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 (chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy. Từ đó xác định giá trị mà đội thi công phục vụ cho từng đối tƣợng (công trình, hạng mục công trình). Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận) TK có liên quan TK 621,622,627 TK 154 (CFSDMTC) TK 623 ( 6238 ) Chi phí phát sinh k/c chi phí phân bổ CFSDMTC ở đội máy thi công (cuối kỳ) cho các đối tg xl Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng nhưng không tổ chức hệ thống kế toán riêng. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 19
  20. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Trƣờng hợp này các chi phí có liên quan đến máy thi công đƣợc tập hợp riêng, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển theo từng đối tƣợng (công trình, hạng mục công trình). Chi phí sử dụng máy thi công sẽ hạch toán kế toán theo sơ đồ: Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công. TK623 TK154 TK 334, 111 Lƣợng công nhân Sử dụng MTC k/c chi phí sử dụng TK 152, 153, 142, NVL sử dụng MTC TK632 TK 214 KH MTC Khoản chi phí sử dụng TK 111,312,331 Máy thi công không phân Chi phí dịch vụ mua ngoài bổ vào giá thành SX đƣợc ghi nhận vào gía vốn hb TK133 Thuế GTGT Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 20
  21. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. - Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng : Tài khoản 627 dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp (kể cả phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lƣơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội xây lắp và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận). TK 627 đựơc mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (Công ty trực thuộc, đội xây lắp ) bao gồm: Lƣơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng phải trả cho công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (TK 6271) Chi phí vật liệu (TK 6272) Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273) Khấu hao TSCĐ, máy thi công và TSCĐ khác dùng chung cho hoạt động của Công ty, đội thi công (TK 6274) Chi phí mua ngoài nhƣ: tiền điện, nƣớc (TK 6277) Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp tiếp khách .(TK 6278) - Kết cấu của tài khoản 627 như sau : Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 627 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc mở chi tiết cho từng nội dung chi phí nêu trên. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 21
  22. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.6: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: TK 627 TK 154 TK 334,338 Các khoản trích theo lƣơng Chi phí nhân viên phân xƣởng K/c CFSXC TK 152 đã tập hợp phân bổ cho các đối tƣợng Chi phí vật liệu TK 152 TK 153,142 Các khoản giảm CFSXC Chi phí công cụ, dụng cụ SX TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112, Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 632 Chi phí bằng tiền khác TK 133 khoản chi phí SXC cố định đƣợc phân bổ VAT Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 22
  23. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 Kết cấu TK 154: Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành. Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phâm xây lắp dở dang chƣa hoàn thành. Tổng chi phí sản xuất trong xây lắp đƣợc tiến hành theo từng đối tƣợng (công trình, hạng mục công trình ) Căn cứ vào đối tƣợng hạch toán kế toán chi phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau: Căn cứ vào đối tƣợng hạch toán kế toán đã đƣơc mở sổ, thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất thì chi phí phát sinh trong tháng liên quan đến đối tƣợng hạch toán kế toán nào thi ghi vào sổ thẻ của đối tƣợng đó. Đối với các chi phí cần phân bổ phải đƣợc tập hợp riêng và phân bổ theo từng đối tƣợng liên quan theo tiêu thức thích hợp. Cuối kỳ, tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tƣợng và toàn bộ doanh nghiệp. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 23
  24. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.7: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp TK 621 TK154 TK152 Cuối tháng k/c chi phí nvltt phế liệu thu hồi do Sản phẩm hỏng TK138,334 TK622 Cuối tháng k/c chi phí nctt bồi thƣờng phải thu do Sản xuất hỏng TK155 TK627 gía thành sản xuất Cuối tháng k/c chi phí sxc thành phẩm nhập kho TK 632 TK623 gía thành sản xuất tp Bán không qua kho Cuối tháng k/c chi phí sdmtc TK 157 Giá thành sản xuất tp Gửi bán thẳng Dđk: xxx Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 24
  25. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.3.2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phƣơng pháp này, cuối kỳ, chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621, TK622, TK623, TK627 không kết chuyển sang TK 154 mà kết chuyển sang TK632 giá thành sản xuất, từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê đánh giá, xác định giá trị vật tƣ tồn kho cuối kỳ để xác định đƣợc trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Khi đó, các tài khoản tồn kho (TK 152,TK 153,TK 154 ) chỉ phản ánh giá trị vật liệu, sản phẩm, hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập, xuất sản phẩm, vật liệu. Sau khi kiểm kê xác định đƣợc giá trị nguyên vật liệu tồn khi cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ. Trị giá NVL Trị giá Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL xuất dùng = tồn + mua - tồn - mất, trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ hao hụt (nếu XĐ được) 1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là các công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành hay khối lƣợng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chƣa đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lƣợng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để đánh giá sản phẩm làm dở chính xác, trƣớc hết ta phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lƣợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm so với khối lƣợng xây lắp hoàn thành theo quy ƣớc ở từng giai đoạn thi công để xác định đƣợc khối lƣợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện đƣợc những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lƣợng của công tác kiểm kê khối lƣợng xây lắp dở dang ảnh hƣởng lớn đến việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành có chính xác hay không. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 25
  26. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lƣợng sản phẩm xây dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp.Vì vậy, khi đánh giá khối lƣợng sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lƣợng xây lắp dở dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã đƣợc tổng hợp đƣợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở dang. Các doanh nghiệp xây dựng thƣờng áp dụng một trong các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm là dở sau: 1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán: Theo phƣơng pháp này, chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Chi phí thực tế của Chí phí thực tế của Chí phí thực tế KLXL dở dang ĐK + KLXL thực hiện trong kỳ CP của KLXL của KLXL dở = x dở dang dang cuối kỳ Chi phí của KLXL Chi phí của KLXL cuối kỳ hoàn thành bàn giao + dở dang cuối kỳ theo trong kỳ theo dự toán theo dự toán dự toán 1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương: Việc đánh giá sản phẩm làm dở dang của công tác lắp đặt thƣờng sử dụng chủ yếu phƣơng pháp này. Theo phƣơng pháp này, chi phí thực tế của khối lƣợng lắp đặt dở dang cuối kỳ đƣợc xác định nhƣ sau: Chi phí thực tế của + Chi phí thực tế của Chi phí dự toán Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ KLXL thực hiện trong kỳ KLXL dở dang của KLXL dở = x cuối kỳ đã tính dang cuối kỳ Chi phí của KLXL + Chi phí theo dự toán của đổi theo sản bàn giao trong kỳ theo KLXL dở dang cuối kỳ đã lượng hoàn dự toán tính đổi theo sản lượng thành tương hoàn thành tương đương đương Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 26
  27. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán. Theo phƣơng pháp pháp này, chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ đƣợc tính theo công thức sau: Chi phí thực tế + Chi phí thực tế của Giá trị Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ KLXL thực hiện trong kỳ dự của KLXL dở = x toán dang cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL + Giá trị dự toán của của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ KLXL dở dang ckỳ dd ckỳ Ngoài ra, đối với một số công việc nhƣ nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng đƣợc bên chủ đầu tƣ thanh toán toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá 1.5 Giá thành sản phẩm xây lắp và các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.5.1 Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành sản phẩm xây lắp. 1.5.1.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Trong sản xuất, chi phí chỉ thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lƣợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là vấn đề cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ này đã hình thành nên gía thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Trong xây dựng cơ bản gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao phí về vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và các phí tổn khác để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Trong đó, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán, có thể là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 27
  28. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (chi phí trong kỳ, kỳ trƣớc chuyển sang) và các chi phí tính trƣớc có liên quan đến khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo lên giá thành sản phẩm xây lắp. Nói cách khác, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhƣng có liên quan đến khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ. Nhƣ vậy, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất phải đƣợc bồi hoàn để tái sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất đƣa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đƣợc gía trị thực của các tƣ liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Vì vậy, khi tính giá thành sản phẩm không hạch toán kế toán chi phí thời kỳ vào giá thành sản phẩm (chi phí bán hàng, chi phí QLDN ) và các chi phí khác nhƣ chi phí bất thƣờng, chi phí tài chính. Giá thành là một trong các chỉ tiêu kinh tế, chất lƣợng tổng hợp quan trọng nhất, bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Việc áp dụng quy trình công nghệ mới – hiện đại, hoàn thiện kỹ thuật thi công, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý nhân công đều nhằm mục tiêu hạ giá thành đơn vị sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.5.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình vật, kiến trúc có giá trị lớn và thời gian sản xuất kéo dài mà mình hình thành nên chỉ tiêu tính gía thành khác nhau. Hiện nay chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm:  Căn cứ vào thời điểm tính gía thành thì gía thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia làm ba loại : Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 28
  29. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Giá thành dự toán : Đƣợc xác định theo mức và khung giá để hoàn thành khối lƣợng xây lắp. Mỗi sản phẩm xây lắp đều có gía dự toán riêng và giá này đƣợc sử dụng làm thƣớc đo cho toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm, sản phẩm xây lắp đƣợc xây dựng theo giá dự toán do cấp có thẩm quyền duyệt. Đồng thời, thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài đòi hỏi việc giám sát chất lƣợng theo thiết kế. Giá dự toán xây lắp trƣớc hết bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trƣớc. Giá dự toán xây lắp sau thuế bao gồm giá trị dự toán xây lắp trƣớc thuế và các khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra. Giá thành dự toán = Giá dự toán của công trình – Phần lợi nhuận định mức *Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đƣợc xác định dựa trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Giá thành Giá thành Mức hạ gía thành = - Kế hoạch Dự toán Dự toán Với doanh nghiệp không có gía dự toán thì giá thành đƣợc xác định trên cơ sở gía thành thực tế năm trƣớc và các định mức kỹ thuật của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp. Mức hạ gía thành dự toán dựa theo điều kiện doanh nghiệp có thể khai thác đƣợc nguồn nguyên liệu rẻ. Trong điều kiện đấu thầu thì vị trí của doanh nghiệp thuận lợi cho quá trình thi công và khai thác nguyên vật liệu và nhân công với khả năng hạ gía thành là lớn nhất và sẽ có khả năng thắng thầu lớn nhất. Giá thành thực tế : Là gía thành đƣợc xác định thực tế theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lƣợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vƣợt định mức và các chi phí khác. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 29
  30. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Để tiện cho việc theo dõi chặt chẽ các chi phí phát sinh, ngƣời ta còn phân chia thành giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Căn cứ vào phạm vi của chỉ tiêu giá thành gía thành sản phẩm xây lắp lại chia ra làm hai loại: gía thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp : Là gía thành chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp. Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí sản xuất của = nguyên vật + nhân công + máy thi + sản xuất sản phẩm liệu trực tiếp trực tiếp công chung xây lắp *Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ) Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây dựng. Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí quản Chi phí bộ sản phẩm = xuất của sản + lý doanh + tiêu thụ tiêu thụ phẩm nghiệp sản phẩm  Nếu dựa vào phạm vi tính gía thành có thể phân thành : * Giá thành hoàn chỉnh: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành (chi phí bỏ ra từ lúc khởi công đến khi công trình hoàn thành đƣa bàn giao cho chủ đầu tƣ). * Giá thành không hoàn chỉnh: phản ánh giá thành của một khối lƣợng công việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, cho phép kiểm tra phát sinh kịp thời để điều chỉnh cho thích hợp ở giai đoạn sau khi phát hiện nguyên nhân gây ra tăng giảm chi phí. Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu mà thƣờng đƣợc gọi là giá thành nhƣng thực chất là giá bán. Giá thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu tƣ đƣa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành của mình (còn gọi là gía Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 30
  31. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư thành dự thầu công tác xây lắp). Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá đấu thầu thì sẽ tăng giá thầu công tác xây lắp công trình. Giá đấu thầu công tác xây lắp do chủ đầu tƣ đƣa ra về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán. Có nhƣ vậy, chủ đầu tƣ mới tiết kiệm đƣợc vốn đầu tƣ và hạ thấp chi phí về lao động. Giá hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đƣợc ký kết giữa chủ đầu tƣ và đơn vị xây lắp sau khi thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng trong cuộc đấu thầu và đƣợc chủ đầu tƣ ký trong hợp đồng giao thầu.Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đƣợc nhỏ hơn hoặc bằng giá thầu công tác xây lắp. Việc áp dụng các loại giá thành sản phẩm xây lắp trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng tạo đƣợc sự mềm dẻo trong mối quan hệ giữa chủ đầu tƣ và đơn vị xây lắp, sử dụng triệt để quan hệ hàng - tiền. Đồng thời trao lại quyền chủ động trong kinh doanh cho đơn vị xây lắp. 1.5.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính giá và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định khối lƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lƣọng tính giá thành phù hợp. - Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ. - Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm - Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm. - Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói riêng. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 31
  32. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tƣợng tính giá thành thuờng phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trƣờng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xƣởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu ) thì đối tƣợng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp. 1.5.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đƣợc hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đƣợc đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoặch giá thành sản phẩm của kế toán. Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản thƣờng là: - Đối với các loại sản phẩm mà đƣợc sản xuất liên tục cung cấp cho các đối tƣợng khác nhau liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nhƣ: gạch, ngói, vôi, thì kỳ tính giá thành thƣờng là 1 tháng. - Đối với những sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài, công việc đƣợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Với những công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp đƣợc coi là hoàn thành và đƣợc nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tƣ. - Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đƣợc nghiệm thu, bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 32
  33. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công nhiều năm mà không tách ra đƣợc từng bộ phận công trình nhỏ đƣa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế kỹ thuật đã ghi trong hợp đồng thi công sẽ đƣợc bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lƣợng bàn giao. - Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài, phức tạp thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể đƣợc xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối năm. 1.5.5. Phương pháp tính giá thành Là một phƣơng pháp hoặc hệ thống phƣơng pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo đối tƣợng tính gía đã xác định. Nó mang tính kỹ thuật tính toán thuần tuý. Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tƣợng tính giá thành đã xác định mà sử dụng phƣơng pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau: 1.5.5.1Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phƣơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tƣợng tính giá thành phù hợp với đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo thì sẽ tính giá thành theo công thức sau: Tổng Z Chi phí thực Chi phí thực tế Chí phí thực tế sản phẩm = tế dở dang + phát sinh - dở dang xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo cả công trình nhƣng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế công trình đó. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 33
  34. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Giá thành thực tế của Gía trị dự toán của Tỷ lệ phân bổ công trình = công trình * Z thực tế (hạng mục công trình (hạng mục công trình) 1.5.5.2. Phương pháp giá thành theo đơn đặt hàng Áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán kế toán riêng từng công việc.Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.Công thức: Z = Di * H Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ đƣợc tính (H = C / C: Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào Z Di: Giá dự toán hạng mục công trình 1.5.5.3. Phương pháp tổng cộng chi phí : Áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình xây lắp có thể chia cho nhiều đội thi công khác nhau, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội thi công, còn đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm dở dang. Giá thành sản phẩm đƣợc tính theo công thức: Z = C1 + C2 + . + Cn Trong đó: C1, C2 , ., Cn là CF ở từng đội SX hay từng hạng mục công trình. 1.5.5.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức Mục đích của phƣơng pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cƣờng công tác phân tích kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục tính toán. Nội dung của phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau: Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành kết hợp với dự toán chi phí đƣợc duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức. So sánh chi phí thực tế phát sinh cộng cới định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thƣờng xuyên và phân tích các chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 34
  35. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Trên cơ sở tính gía thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch sao với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức sau : Giá thành định Chênh Chênh lệch Giá thành thực tế = mức của sp ± lệch ± do thoát ly của sản phẩm xây lắp định mức định mức Phƣơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên, để phƣơng pháp này thực sự phát huy đƣợc tác dụng, kế toán cần tổ chức đƣợc hệ thống định mức tƣơng đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán kế toán ban đầu cần phải chính xác và chặt chẽ. Trong thực tiễn, công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng kết hợp các phƣơng pháp trên với nhau tuỳ theo từng đặc điểm và điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn một phƣơng pháp tính giá thành đem lại hiệu quả cao nhất. Phƣơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và phƣơng pháp tính gía thành sản phẩm xây lắp là hai hệ thống phƣơng pháp hạch toán kế toán khác nhau. Tuy nhiên, chúng lại chi phối lẫn nhau. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất là giai đoạn đầu tiên, là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Khi lựa chọn một phƣơng pháp hạch toán kế toán chi phí nào đó thì nó đã chi phối phần nào cách thức tính toán giá thành tƣơng ứng. Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp việc xem xét kỳ tính giá thành là hết sức quan trọng. Việc tính giá thành chỉ đƣợc thực hiện ở một kỳ nhất định gọi là kỳ tính giá thành. Kỳ tính gía thành đƣợc xác định tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, cụ thể: Đối với các đơn vị đặt hàng, công việc đƣợc coi là hoàn thành thì kỳ tính giá thành bắt đầu từ khi sản xuất theo đơn đặt hàng đến khi hoàn thành đơn đặt hàng đó. Đối với hạng mục công trình xây dựng thì kỳ tính giá thành phụ thuộc vào kỳ thanh toán sản phẩm hoàn thành cho bên giao thầu. Vì vậy, sau khi công trình Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 35
  36. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư hoàn thành đƣợc nghiệm thu thanh toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm. Đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài thì chỉ khi nào một bộ phận công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng và đƣợc bàn giao thanh toán thì mới tính giá thành thực tế sản phẩm. 1.6. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lƣu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán, Nghị định số 129 /2004 / NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này. Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính thay thế Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01-11-1995 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Do đó ta có các hình thức sổ kế toán nhƣ sau: 1.6.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt - Sổ Cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 36
  37. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán Sổ Nhật ký CHUNG chi tiết đặc biệt Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau : - Nhật ký – Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 37
  38. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái Chứng từ kế toán Sổ , thẻ kế toán Bảng tổng Sổ quỹ hợp chứng từ chi tiết kế toán cùng loại NHẬT KÝ – SỔ Bảng CÁI tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.6.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm. + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 38
  39. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 39
  40. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ, Bảng tổng hợp thẻ kế Sổ quỹ chứng từ kế toán toán cùng loại chi tiết Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng SỔ CÁI tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.6.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 40
  41. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chéo. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau : - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ Cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán CHỨNG TỪ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 41
  42. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 1.6.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo. Hình thức kế toán và sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.12:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế PHẦN MỀM toán KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Bảng tổng hợp MÁY VI TÍNH chứng từ kế toán - Báo cáo tài cùng loại chính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 42
  43. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH AN CƢ 2.1 Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH An Cƣ 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH An Cƣ Công ty TNHH An Cƣ đƣợc hình thành từ một cơ sở xây dựng và trang trí nội thất, chủ yếu xây dựng và trang trí nội thất cho các công trình nhỏ lẻ dân dụng. Để trực tiếp nhận và đấu thầu các công trình có qui mô lớn đòi hỏi phải có tƣ cách pháp nhân chính vì vậy ngày 27 tháng 5 năm 2005 Công ty TNHH An Cƣ đƣợc thành lập, gồm 3 thành viên góp vốn với vốn điều lệ là 4.200.000.000. Công ty có 2 ngành sản xuất chính là xây dựng và thi công lắp đặt đồ gỗ nội thất nhà hàng khách sạn theo các đơn đặt hàng. Trụ sở Công ty là xƣởng sản xuất đồ gỗ nằm trên khu đất rộng 6000m2 tại khu Công Nghiệp Đồng Hoà Kiến An Hải Phòng. Trải qua 5 năm hình thành và phát triển trong ngành xây dựng và trang trí nội thất Công ty TNHH An Cƣ có những bƣớc phát triển không ngừng. Doanh thu năm 2007 đạt trên 5,5 tỷ đồng đến năm 2008 đạt 9,4 tỷ đồng và năm 2009 doanh thu đạt 15,2 tỉ đồng. Lao động thƣờng xuyên làm việc tại công ty tăng lên trung bình từ 70 – 100 lao động, chƣa kể lao động đƣợc thuê theo công việc và thời vụ tại địa phƣơng nơi thi công công trình. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp thì thu nhập bình quân /ngƣời lao động cũng đƣợc nâng lên năm 2007 là 2,6 triệu / ngƣời / tháng đến năm 2009 là 3,2 triệu / ngƣời / tháng. Ngoài sự phát triển của doanh nghiệp, mang lại việc làm và thu nhập ổn định cho ngƣời lao động thì hàng năm Công ty còn đóng góp hàng trăm triệu đồng vào ngân sách nhà nƣớc đem lại lợi ích cho toàn xã hội. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh Do sản phẩm của ngành xây dựng cũng nhƣ trang trí nội thất là các công trình nên thời gian hoàn thành 1 sản phẩm là tƣơng đối dài có thể tính bằng Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 43
  44. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư năm công tác thi công sản xuất và quản lý phải thƣờng xuyên liên tục vật tƣ vật liệu đƣa vào công trình có sự biến động trong quá trình thi công xây dựng, mặc dù có sự bình ổn giá xây dựng của Nhà nƣớc nhƣng chỉ là những nguyên vật liệu chính. Do đó công tác dự đoán dự báo là rất quan trọng và cần thiết cho những nhà thầu. Ngoài sản xuất đồ gỗ nội thất sản xuất tại xƣởng của công ty thì các công trình xây dựng thi công ở các địa phƣơng khác nên vấn đề chủ động nguồn vật tƣ, Lao động và quản lý cũng gặp nhiều khó khăn nhất định. 2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp  Thuận lợi: - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, tay nghề ngƣời thợ làm việc cho công ty là cao, đảm bảo hồ sơ kỹ thuật và thi công đúng tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng công trình. Hàng năm công ty có kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngày càng đáp ứng trình độ đảm bảo nhận thầu những công trình có qui mô lớn và phức tạp hơn - Chủ động đƣợc nguồn nguyên vật liệu giá rẻ đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trƣờng và hạ giá thành công trình.  Khó khăn - Khó khăn về vốn trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải, song ở công ty đã đầu tƣ xây dựng nhà xƣởng rộng 6000m2 bao gồm nhà xƣởng, kho, nhà văn phòng và máy móc thiết bị giá trị gần 6 tỉ đồng trên đất thuê không có thời hạn nên không đƣợc thế chấp vay vốn. Nên khi thiếu vốn doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài với lãi suất rất cao. 2.1.4.Tổ chức bộ máy quản lý - Hội đồng thành viên: Hiện tại doanh nghiệp có 3 ngƣời trong hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên có quyền quyết định về kế hoạch mang tính chiến lƣợc của Công ty. Hàng năm Hội đồng thành viên tiến hành họp 1 lần thƣờng vào tháng đầu năm để thông qua các báo cáo về tài chính năm trƣớc đồng thơì thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo, ngoài ra Hội đồng Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 44
  45. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư thành viên còn tiến hành họp bất thƣờng, đó là khi nhận đƣợc những hợp đồng lớn hay khi phải chi dùng số tiền lớn ngoài quyền của giám đốc. - Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng thành viên về mọi mạt của đơn vị. - Phó giám đốc: dƣới giám đốc có 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và điều hành công ty khi giám đốc đi công tác hay vắng mặt, một phó giám đốc phụ trách về tài chính, một phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật. - Các phòng ban chức năng: Gồm phòng thiết kế - kỹ thuật, phòng kế toán, phòng chỉ huy công trƣờng, phòng kế hoạch vật tƣ làm việc dƣới sự lãnh đạo của phó giám đốc tài chính và phó giám đốc kỹ thuật. - Các tổ đội thi công làm việc dƣới sự chỉ đạo của các phòng ban chức năng các mặt liên quan, về sản xuất các đội này chủ yếu dƣới chỉ đạo của phòng chỉ huy công trƣờng. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 45
  46. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PGĐ PGĐ KỸ THUẬT TÀI CHÍNH PHÒNG PHÒNG CHỈ HUY PHÒNG PHÒNG THIẾT KẾ, CÔNG TRƢỜNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT KẾ TOÁN VẬT TƢ ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI ĐỘI SẢN XUẤT SẢN XUẤT SẢN XUẤT CƠ KHÍ CỐT PHA SỐ 1 SỐ 2 SỐ 3 2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật Do đặc điểm của ngành xây dựng sản phẩm là các công trình nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục và phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau mỗi công trình phải có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau thƣờng thƣờng quy trình sản xuất của các công trình sản xuất của các công trình tiến hành theo các công đoạn sau. Chuẩn bị hồ sơ: - Hồ sơ kĩ thuật bao gồm: Dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tƣ (bên A) cung cấp. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 46
  47. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Dự toán thi công do bên trúng thầu (bên B) tính toán lập ra và đƣợc bên A chấp nhận. Sau khi lập dự toán thi công đƣợc bên A chấp nhận. Bên B sẽ khảo sát mặt bằng công trình. Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động đƣợc lập sao cho công trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật chất lƣợng và an toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng phù hợp. Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thể hiện đƣợc trên bản vẽ thì đƣợc thuyết minh bằng lời. Công tác tổ chức thi công đƣợc thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, BPTC và BPATLĐ. Quá trình thi công đƣợc tổ chức theo các biện pháp đã lập. Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và bên B tiến hành nghiệm thu bao gồm: chủ đầu tƣ (bên A) và tƣ vấn (nếu có), đơn vị thi công (bên B) và các thành phần có liên quan. Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã đƣợc cấp có thẩm quyền duyệt. Bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 47
  48. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Sơ đồ 2.2: Tổ chức hồ sơ tổ chức thi công Chuẩn bị hồ sơ kĩ thuật Lập mặt bằng tổ chức thi công Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động Tổ chức thi công Nghiệm thu khối lƣợng Quyết toán 2.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 2.1.6.1. Nhiệm vụ của phòng kế toán Hƣớng dẫn đôn đốc các bộ phận trong công ty, thu nhập đầy đủ kịp thời chính xác chứng từ hoá đơn ban đầu. Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng quy đinh của nhà nƣớc. Xây dựng giám sát xây dựng giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính . Thực hiện lập báo cáo kế toán định kỳ gửi lên giám đốc. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 48
  49. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Tổ chức quản lý, lƣu trữ hồ sơ tại liệu kế toán theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. 2.1.6.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều đƣợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán, các bộ phận trực thuộc nhƣ; đội xây lắp 1, 2, 3, đội cơ khí, đội cốt pha không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hƣớng dẫn kiểm tra hạch toán ban đàu, thu thập các chứng tù và chuyển về phòng kế toán tập trung. Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƢỞNG BỘ PHẬN BỘ PHẬN KẾ TOÁN KẾ TOÁN BỘ PHẬN BỘ PHẬN BỘ PHẬN VẬT TƢ, THANH KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ TOÁN, LAO ĐỊNH, ĐỘNG TIỀN TẬP HỢP THUẾ, TỔNG HỢP THỐNG KÊ LƢƠNG, SẢN BẢO HIỂM CHI PHÍ VÀ CÔNG NỢ, XÃ HỘI, KẾ LƢỢNG. TÍNH GIÁ CỔ PHẦN. TOÁN VỐN BẰNG TIỀN. THÀNH, THỦ QUỸ NHÂN VIÊN KINH TẾ ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC + Bộ phận kế toán vật tƣ, tài sản cố định, thống kê sản lƣợng + Bộ phận kế toán thanh toán, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền + Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ. + Bộ phận kế toán thuế, công nợ. + Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 49
  50. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư - Kế toán trƣởng: giúp việc cho giám đốc thự hiện pháp lệch kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty báo cáo tình hình tài chính của công ty cho giám đốc. - Bộ phận kế toán vật tƣ, tài sản cố định, thống kê sản lƣợng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ. - Bộ phận kế toán thanh toán, lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với ngƣời bán, tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính toán lƣơng, phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định. - Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu - chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt. - Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc, thanh toán các khoản phải trả, thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trƣớc đại hội đồng cổ đông. - Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận, phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trƣởng . 2.1.6.3. Hình thức kế toán: Nhật ký chung Do đặc điểm hạch toán kế toán của doanh nghiệp là kế toán tập trung nên áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, cách ghi sổ đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó đƣợc kiểm tra và đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đƣợc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 50
  51. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư hợp chứng từ kế toán đƣợc lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập ). Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán nhƣ sau: Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán Sổ nhật ký CHUNG đặc biệt chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái TK 621 622 chi tiết 623 627 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hiện nay Công ty đang áp dụng phƣơng pháp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế. Các chứng từ kế toán, sổ sách, mẫu biểu về thuế GTGT đƣợc lập đầy đủ và luân chuyển theo quy định của nhà nƣớc, cuối tháng kế toán tổng hợp tính thuế. Cuối năm tổng hợp báo cáo tài chính dựa trên cơ sở số dƣ trên các tài khoản đã theo dõi, phản ánh đƣợc thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn vật tƣ. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 51
  52. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Niên độ kế toán của công ty : Là 1 năm tài chính, sử dụng năm dƣơng lịch làm căn cứ bắt đầu từ 01/01 năm dƣơng lịch và kết thúc là 31/12 năm dƣơng lịch. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ chủ yếu là: đồng Việt Nam (VNĐ), ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng cả ngoại tệ là USD đƣợc quy đổi theo giá thực tế. 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty 2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí Việc xác định đối tƣợng chi phí sản xuất chính là khâu đầu tiên và cũng là khâu đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ bản, do đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều đƣợc mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Chi phí sản xuất ở Công ty đƣợc tập hợp theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng xe, máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí trực tiếp với các chi phí phát sinh rõ ràng sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó, kết hợp với việc phân bổ các chi phí gián tiếp phát sinh không phục vụ trực tiếp cho thi công công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Hàng tháng, kế toán tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh vào các sổ chi tiết chi phí tài khoản 621, 622. Hết Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 52
  53. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư mỗi quý kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung. Cuối mỗi quý dựa trên các bảng phân bổ và tờ kê chi tiết kế toán ghi vào các bảng kê liên quan, đồng thời tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, từ đó lập các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý. 2.2.1.2 Tài khoản áp dụng Công ty áp dụng phƣơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến hạng mục hay nhóm công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản sau: -TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” -TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp -TK 623 “Chi phí sử dụng xe, máy thi công”. -TK 627 “Chi phí sản xuất chung” 2.2.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất 2.2.2.1Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ở công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% -80% giá thành công trình xây dựng. Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lƣợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng cơ bản. Nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty rất đa dạng và phong phú nhƣng chủ yếu đƣợc chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu xây dựng nhƣ: Cát, đá, xi măng, sắt thép, gạch - Nguyên vật liệu phụ: Gồm các loại sơn, ve, phụ gia bê tông, dây điện các loại công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần nhƣ que hàn, bay, bàn xoa, Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 53
  54. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư dao xây, thƣớc, các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc nhƣ thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà. - Nhiên liệu: Xăng, dầu - Trang phục bảo hộ lao động. - Các cấu kiện, nửa thành phẩm, tấm Panel, tấm đan, tấm tƣờng Để kế toán chi phí sản xuất đƣợc chính xác, kế toán nguyên vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau: Phiếu xuất kho phải ghi cụ thể yêu cầu cần xuất, số thực xuất, đơn giá vật liệu và tổng giá trị xuất. Phiếu xuất kho đƣợc làm thành bốn liên giao cho Thủ kho, phòng Kỹ thuật, phòng Tài vụ và bộ phận sử dụng mỗi đơn vị một liên. Nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp rất ít chủng loại và chiếm tỷ trọng thấp. Doanh nghiệp không tiến hành nhập kho NVL rồi xuất kho NVL khi cần thiết mà chỉ dự trữ 1 lƣợng nhỏ. Tùy thuộc vào từng CT, HMCT cụ thể mà doanh nghiệp mua NVL sử dụng cho CT HMCT trình đó ngay tại nơi thi công CT, HMCT.Vật tƣ mua ngoài chủ yếu đƣợc chuyển thẳng tới công trƣờng thi công và thuộc trách nhiệm quản lý của đôi trƣởng và chủ nhiệm CT thi công. Khi đó gía thực tế vật tƣ xuất dùng đƣợc tính bằng giá mua ghi trên hóa đơn, công chi phí thu mua, chi phí vận chuyển theo quy định. Do đó NVL mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm một tỷ trọng lớn. Trị giá thực tế của nguyên Giá mua Chi phí thu mua vật liệu xuất dùng = vật tư × vận chuyển Phòng kế hoạch căn cứ vào khối lƣợng dự toán công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật tƣ, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật cà thi công công trình, tình hình tổ chức sản xuất cũng nhƣ nhiều yếu tố có liên quan khác để kịp thời đƣa ra đinh mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Khi các đơn vị thi công CT, HMCT có nhu cầu mức vật tƣ sử dụng cho thi công nghĩa là vật tƣ đội tự mua thì ngƣời có trách nhiệm đi mua vật tƣ phải viết giấy xin tạm ứng, có ký duyệt của kế toán trƣởng, sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật tƣ. Khi mua vật tƣ về đƣợc đội trƣởng kiểm nghiệm mới đƣợc xuất kho Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 54
  55. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư cho thi công công trình, chứng từ dùng để hạch toán là hóa đơn mua hàng, cuối kỳ thì đội trƣởng đội thi công phải lên bảng kê nguyên vật liệu do đội tự mua. Còn đối với những vật tƣ xuất từ kho của công ty thì giá thực tế xuất vật liệu xuất dùng đƣợc tính theo phƣơng pháp “thực tế đích danh”.  Ta có trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty nhƣ sau: + Khi phòng cung ứng vật tƣ nhận đƣợc bản dự trù vật tƣ, công ty sẽ tạm ứng cho chủ đầu tƣ công trình để mua nguyên vật liệu. Nợ TK 141 “tạm ứng” Có TK 111,112 + Khi mua vật tƣ tới kho bằng tiền tạm ứng kế toán nghi: Nợ TK 152 Có TK 141 + Trong kỳ nếu vật tƣ xuất kho của công ty tới công trình căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 152: + Nếu vật tƣ không nhập kho mà mua và xuất dùng trực tiếp cho sản xuất xây lắp tại công trình căn vào giá thực tế kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp chƣa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (thuế đầu vào) Có TK 331,111,112,141: Vật liệu mua ngoài Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất. Trên các chứng từ xuất, mọi vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất cụ thể từng CT, HMCT, từng sự việc và có đầy đủ chữ ký theo quy định. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có. Sổ phụ, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tƣ đƣợc nộp về phòng kế toán. Đội trƣởng lập bảng kê, thanh toán vật tƣ. Căn cứ vào bảng kê thanh toán vật tƣ kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết. Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản 621, sổ chi tiết TK621 và các sổ cái sổ chi tiết có liên quan. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 55
  56. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.1: Mẫu số: 01 GTKL-3LL QS/2009B HOÁ ĐƠN 0043963 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Công ty CP Vật liệu xây dựng Trƣờng Giang Địa chỉ : 87 lê Thánh Tông – Hải Phòng Điện thoại: MST: 0200434507 Tên ngƣời mua hàng : Vũ Kim Chiều Đơn vị : Công ty TNHH An Cƣ Địa chỉ : Số 143 đƣờng Quán Trữ - Kiến An – Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán T/M : MST: 0200638181 TT Tên hàng ĐVT Số Lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Đá 1*2 m3 50 200.000 10.000.000 2 Cát xây, trát m3 50 120.000 6.000.000 3 Cát san lấp m3 100 100.000 10.000.000 Cộng tiền hàng 26.000.000 Thuế VAT 5% 1.300.000 Tổng tiền thanh toán 27.300.000 Số tiền bằng chữ: Hai bẩy triệu ba trăm nghìn đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 56
  57. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.2: Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC Đơn vị: Cty TNHH An Cƣ Bộ phận: Kho PHIẾU NHẬP KHO Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Số: 085 Nợ TK152:26.000.000 Có TK111:26.000.000 Họ tên ngƣời giao hàng: Kèm theo: Hoá đơn QS/2009B/0043963 Nhập tại kho: NVL STT Tên Hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành Tiền 1 Đá 1*2 m3 50 200.000 10.000.000 2 Cát xây, trát m3 50 120.000 6.000.000 3 Cát san lấp m3 100 10.000 10.000.000 cộng 26.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu đồng chẵn. Nhập ngày 02 tháng 12năm 2009 Phụ trách cung tiêu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 57
  58. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.3: CTY TNHH AN CƢ Mẫu số 02-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Số : 50 Nợ TK 621: 9.500.000 Có TK 152: 9.500.000 Tên ngƣời nhận hàng : Lê Văn Đƣơng Lý do xuất : Thi công công trình Bệnh Viện Đồ Sơn Xuất tại kho : Công ty ĐVT: VNĐ Số lƣợng M Đơn giá Thành tiền STT Tên hàng hoá ĐVT Yêu Thực S cầu xuất A B C D 1 2 3 4 Gạch thông A1 03/12 viên 5000 5000 1.000 5.000.000 Xi măng Hải 05/12 tấn 05 05 900.000 4.500.000 Phòng Tổng cộng 9.500.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ):Chín triệu năm trăm đồng chẵn Ngƣời nhận Thủ kho PT kế toán Giám đốc Lê văn Đƣơng Nguyễn Đức Thọ Nguyễn minh Thắng Nguyễn Văn Trung Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 58
  59. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.4: Mẫu số S03a-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC NHẬT KÝ CHUNG (Trích quý IV năm 2009) Chứng từ Đã SH NT STT Số phát sinh ghi TK ghi Diễn Giải dòng NT SH SC đối sổ Nợ Có ứng A B C D E G H 1 2 05/12 05/12 PX50 Xuất kho vl thi công 621 9.500.000 ctrình BVĐS 152 9.500.000 07/12 07/12 PC120 Cước vận chuyển hàng 641 1.815.239 111 1.815.239 07/12 07/12 PX60 Xuất kho vl thi công 621 16.421.135 ctrình BVĐS 152 16.421.135 26/12 26/12 PX70 Xuất kho vl thi công 621 19.741.492 ctrình BVĐS 152 19.741.492 Cộng chuyển sang trang sau Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 59
  60. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.5: Mẫu số S03b - DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Trích Quý IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621 NT Chứng từ NKC TK Số tiền ghi Diễn Giải đối NT SH Trang Dòng Nợ Có sổ ứng A B C D E G H 1 2 . . . Xuất kho VL cho 05/12 05/12 PX50 Ctrình Bệnh viện Đồ 152 9.500.000 Sơn Xuất kho VL cho 152 236.526.000 08/12 08/12 PX65 Ctrình Cựu Viên Xuất kho VL cho 26/12 15/12 PX70 152 19.741.492 Ctrình Bệnh Viện Đồ Sơn 31/12 31/12 PKT . 121 125 Kết chuyển chi phí 154 4.312.796.006 129 NVLTT cuối kỳ 4.312.796.006 4.312.796.006 Số PS trong quý IV Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ PT Kế toán Giám đốc Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 60
  61. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.6 TỜ KÊ CHI TIẾT Quí IV/2009: Công trình bệnh viện Đồ Sơn Chứng từ Ghi nợ TK621, Ghi có TK 152 Số hiệu Ngày tháng TK152 Cộng (1) (2) (3) (4) . . . PX50 05/12 9.500.000 9.500.000 PX60 07/12 16.421.135 16.421.135 PX70 26/12 19.741.492 19.741.492 Cộng 681.151.367 681.151.367 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập PT Kế Toán Giám đốc Lê văn Đƣơng Nguyễn minh Thắng Nguyễn Văn Trung Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 61
  62. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công xây lắp bao gồm các khoản lƣơng chính, phụ cấp và tiền lƣơng thuê lao động phổ thông. Chi phí nhân công đƣợc khoán gọn theo từng công trình, theo đội sản xuất với đơn giá khoán khác nhau giữa các công trình, các hạng mục công trình. Theo phƣơng thức này cuối tháng hay khi công trình hoàn tất đội trƣởng lập bảng khối lƣợng đã thi công hoàn thiện có xác nhận của phòng chỉ huy công trƣờng: *Phương pháp tập hợp: Công ty áp dụng hình thức trả lƣơng theo khoán sản phẩm cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Công ty thanh toán tiền lƣơng nhƣ sau: Tổng số tiền lương Khối lượng công việc xây Đơn giá khoán sản khoán sản phẩm = lắp giao khoán hoàn x phẩm của khối lượng trong tháng thành trong tháng công việc xây lắp Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ Công ty, do Phòng kỹ thuật và Kế hoạch lập trên cơ sở giá quy định của Nhà nƣớc. Ngoài ra đơn giá còn đƣợc xác định dựa trên sự biến động của thị trƣờng và điều kiện thi công của công trình cụ thể. Trong mỗi công trình đội xây dựng lại đƣợc chia thành nhiều tổ, mỗi tổ lại thực hiện một số bƣớc công việc nhất định. Tổ trƣởng chịu trách nhiệm về quản lý lao động đảm bảo đúng tiến độ cũng nhƣ theo dõi tình hình lao động của từng công nhân để từ đó căn cứ cho việc thanh toán sau này. Với những công việc không tính đƣợc ra khối lƣợng và đơn giá cụ thể thì tiến hành giao khoán gọn cho từng tổ, quá trình nghiệm thu, bàn giao cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp giao khoán theo khối lƣợng công việc hoàn thành. Cuối quý căn cứ vào khối lƣợng công việc giao khoán hoàn thành trong tháng và đơn giá khoán sản phẩm của khối lƣợng công việc xây lắp kế toán ở các tổ tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (BHXH) thông qua bảng thanh toán lƣơng của tổ, đội của mình. Số liệu tổng hợp trên Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH là căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký chung. Từ sổ NKC ghi vào Sổ cái TK 622 cho từng công trình. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 62
  63. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.7 BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƢỢNG HOÀN THÀNH Tháng 12 năm 2009 Công trình : Bệnh viện Đồ Sơn Đội thi công : Đội 1 TT Nội dung công tác ĐVT Khối lƣợng Ghi chú 1 Xây tƣờng thẳng mặt A-A tầng 6 m3 70 2 Đổ bê tông đá 1*2 cột tầng 7-8 m3 80 3 Trát tƣờng vữa mác 50 dày 20 m3 30 Ngày 2 tháng 12 năm 2009 P.Giám đốc kỹ thuật Chỉ huy công trƣờng Đội trƣởng Căn cứ đơn giá khoán từng phần việc kế toán áp giá và lập bảng thanh toán lƣơng cho từng đội. Để đảm bảo đƣợc công tác quản lý công nhân trực tiếp sản xuất, căn cứ vào tay nghề và kinh nghiệm bậc thợ cao nhất đƣợc quy định là 10 điểm, bậc thợ phụ là 5 điểm cho 1 ngày công làm việc, từ đó tính đƣợc tổng số điểm của cả đội, tính và trả lƣơng đến tay từng công nhân qua bảng chia lƣơng. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 63
  64. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.8 Công ty TNHH An Cƣ Đội thi công số 1 Công trình : Bệnh Viện Đồ Sơn BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2009 Bậc Ngày trong tháng TT Họ và tên điểm 1 2 28 Cộng 1 Phạm Đức Chính 10 + 25 2 Nguyễn Văn Thành 9 + 24 3 Nguyễn Văn Hoàn 9 + 22 21 Phan Đình Tùng 6 + 24 22 Lê Văn Thanh 7 + 23 Cộng 560 Tổ trƣởng CB chấm công Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 64
  65. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Dƣới đây là bảng chia lƣơng tháng 12/2009 của đội sản xuất số 1 : Biểu 2.9 BẢNG CHIA LƢƠNG Đội sản xuất số 1 Tháng 12 năm 2009 Tiền nhân công công trình Bệnh Viện Đồ Sơn: 48.493.242 đồng TT Họ tên Ngày Điểm Tổng Tiền Thành Tiền công / điểm công 1 Phạm Đức Chính 25 10 250 12.069 3.017.250 công 2 Nguyễn Văn 24 9 216 12.069 2.606.904 Thành . . 22 Lê Văn Thanh 23 7 161 12.069 1.943.104 Cộng 12.069 48.493.242 Lao động thuê ngoài: Bên cạnh việc sử dụng công nhân của công ty, công ty còn tiến hành sử dụng lao động thuê ngoài. Do đặc điểm thi công công trình của công ty ở các tỉnh lân cận. Vì vậy, điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất hết sức phức tạp. Để khắc phục khó khăn này, công ty tiến hành thuê lao động ngay tại địa phƣơng có các công trình. Công việc này sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, một số bất cập nảy sinh về mặt chất lƣợng và giá cả lao động do lao động tại địa phƣơng chủ yếu mang tính tự phát không qua các khoá đào tạo nghiệp vụ chính quy. Đối với những lực lƣợng này, công ty giao cho các đội trƣởng đội xây lắp quản lý, trả lƣơng theo hình thức khoán ngoài trên cơ sở định mức khoán của từng phần việc. Chứng từ để hạch toán với công nhân thuê ngoài là hợp đồng thuê lao động và giấy thanh toán tiền thuê lao động. Dƣới đây là Hợp đồng thuê lao động bên ngoài thi công công trình Bệnh Viện Đồ Sơn: Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 65
  66. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập -Tự Do - Hạnh Phúc *&* HỢP ĐỒNG THUÊ LAO ĐỒNG 1 - Đại diện bên thuê: - Ông : Nguyễn Đình Bắc - Chức vụ: Đội trƣởng đội xây lắp 1 - Địa chỉ: Công ty TNHH An Cƣ 2 - Đại diện bên lao động: - Ông : Tăng Văn Tôn - Địa chỉ: Lam Sơn – Kiến An – Hải Phòng 3 - Nội dung công việc: + Vận chuyển đất móng thừa cách 200m + Tạo mặt phẳng, độ nún K=1,5 Đơn giá nhân công: 80.000 đồng / 1ngƣời / 1ngày công Số ngƣời thuê: 05 ngƣời Thời gian thuê: Từ 02/10/2009 đến 15/11/2009 Hai bên cùng nhau thoả thuận Sau khi hoàn thành 70% khối lƣợng công việc sẽ thanh toán 50% số tiền, số còn lại khi hoàn thành sẽ thanh toán hết 100%. Hải phòng, ngày 01/12/2009 NGƢỜI LAO ĐỘNG NGƢỜI THUÊ LAO ĐỘNG Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 66
  67. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.10 BẢNG PHÂN BỔ LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH (Trích Quí IV) TK ghi Có TK 334- Phải trả ngƣời lao động TK 338- Phải trả phải nộp khác Các STT Cộng Có TK Cộng Có Tổng cộng Lƣơng chính khoản KPCĐ BHXH BHYT 334 TK 338 TK ghi Nợ khác I CF NCT 1.254.482.300 1.254.482.300 25.089.646 188.172.345 25.089.646 238.351.637 1.492.833.937 1.Công trình Bệnh 84.290.300 84.290.300 1.685.806 12.643.545 1.685.806 16.015.157 100.305.457 Viện Đồ Sơn 2.Công trình Nhà 46.527.000 46.527.000 930.540 6.979.050 930.540 8.840.130 55.367.130 II trẻ Cựu Viên CF MTC . Cộng 1.608.190.980 1.608.190.980 32.163.819 241.228.647 32.163.819 305.556.286 1.913.747.266 Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 67
  68. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.11 Mẫu số S38-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Trích Quý IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí Nhân công trực tiếp Tên công trình: Bệnh Viện Đồ Sơn NT Chứng từ TK Số tiền ghi Diễn Giải đối NT SH Nợ Có sổ ứng A B C D E 1 2 . . 31/10 31/10 BPBL Lương công nhân T10 334 17.773.489 T10 Các khoản trích tính vào 338 3.376.962,91 CF 30/11 30/11 BPBL Luơng công nhân T11 T11 334 18.023.569 Các khoản trích tính vào 338 3.424.478,11 CF 31/12 31/12 BPBL Lương công nhân T12 T12 334 48.493.242 Các khoản trích tính vào 338 9.213.715,98 CF 31/12 31/12 PKT KC chi phí NCTT 100.305.457 122 cuối kỳ Tổng cộng 100.305.457 100.305.457 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ PT Kế toán Giám đốc Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 68
  69. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư Biểu 2.12 Mẫu số S03b-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Trích Quý IV/2009 Tên tài khoản: Chi phí Nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 Chứng từ NKC TK Số tiền NT Diễn Giải Tran đối ghi sổ NT SH Dòng Nợ Có g ứng A B C D E G H 1 2 . . Lương công nhân 334 37.500.000 31/12 31/12 BP BL ctrình Điện Ngũ Phúc 338 7.125.000 Luơng công nhân 31/12 31/12 BP 334 84.290.300 BL ctrình Bệnh Viện Đồ 338 16.015.169 Sơn Lương công nhân 31/12 31/12 BP 334 46.527.000 BL ctrình Nhà trẻ Cựu 338 8.840.130 Viên 31/12 31/12 PKT KC chi phí NCTT 122 1.492.833.937 126 cuối kỳ 130 Cộng PS trong quý 1.492.833.937 1.492.833.937 IV Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ PT Kế toán Giám đốc Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 69
  70. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH An Cư 2.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lƣợng công việc diễn ra với quy mô lớn, cƣờng độ cao. Việc sử dụng máy cho quá trình thi công là một yếu tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lƣợng công trình. Hiện nay, Công ty đã trang bị nhiều máy móc và hiện đại phục vụ cho thi công. Máy thi công bao gồm: Máy đầm, máy Lu Ngoài ra, để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc cần máy móc có giá trị lớn, chủ công trình sẽ đi thuê ngoài. - Đối với máy thi công của công ty Để nâng cao chất lƣọng quản lý tạo quyền chủ động cho các đội, Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất của chúng đƣợc đặt dƣới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo công ty. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì đƣợc hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trƣờng hợp máy sử dụng cho nhiều công trình nào thì đƣợc kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí trực tiếp. Việc theo dõi máy thi công của đội thông qua chứng từ: lệnh điều động xe máy và thống kê máy. Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý các chứng từ này sẽ đƣợc chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tƣợng sử dụng. - Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong trƣờng hợp Công ty không có loại máy phục vụ cho đội thi công, đội trƣởng sẽ chủ động thuê máy ngoài công ty. Thông thƣờng phuơng thức thuê là thuê đồng bộ, bao gồm cả công nhân vận hành máy, các chi phí thuê máy.Chứng từ về thuê máy thƣờng là Hợp đồng thuê máy hoặc hoá đơn (GTGT). Theo phƣơng thức này trong hợp đồng thuê máy hoặc hoá đơn thuê máy phải xác định rõ khối lƣợng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. Cuối tháng (quý), căn cứ vào chứng từ thuê máy phát sinh, bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lƣợng thuê máy thi công do đội trƣởng gửi lên, kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí máy thi công. Sinh Viên: Trần Thị Nụ - Lớp: QT1001K 70