Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Hoàng Tân

pdf 97 trang huongle 870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Hoàng Tân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Hoàng Tân

  1. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Lêi Më ®Çu Hiện nay nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Nền kinh tế mở cửa tạo ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhƣng cũng không ít thách thức. Làm thế nào để có thể tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận luôn là một câu hỏi đƣợc đặt ra với các nhà quản lý. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc xác định là một khâu quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành với chức năng giám sát, phản ánh trung thực kịp thời tình hình sử dụng vật tƣ, lao động có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đã giúp cho nhà quản trị đề ra các biện pháp quản lý kinh tế có hiệu quả. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Hoàng Tân với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Văn Thụ, ban giám đốc và phòng kế toán Công ty cổ phần Hoàng Tân, em đã có cơ hội đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. Do vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Hoàng Tân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính nhƣ sau: Chương I: Những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hoàng Tân. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hoàng Tân. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K góp của thầy cô và các bạn để bài viết của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hải Phòng, ngày . tháng năm . Sinh viên NguyÔn ThÞ Ph•¬ng Nhung TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CHƢƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1.Sự cần thiết phái tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng, các quan hệ sản xuất kinh doanh, tài chính, tín dụng ngày càng trở nên phức tạp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Tức là bên cạnh việc chú ý tới chất lƣợng, kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm thì một trong những biện pháp quan trọng là phải quản lý chặt chẽ tới mọi khoản chi phí, hạ thấp đƣợc giá thành sản phẩm. Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều kiện để xác định giá bán hợp lý. Từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh đƣợc quá trình tiêu thụ sản phẩm mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng cho quá trình sản xuất. Song song với việc nâng cáo chất lƣợng sản phẩm, doanh nghiệp còn phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy các doanh nghiệp phải coi trọng công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Đây chính là chìa khóa để doanh nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp giúp làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. 1.1.2.Vai trò của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Công tác kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả với chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp nói chung và hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là phần hành kế toán quan trọng có liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác nhƣ nguyên vật liệu, tiền lƣơng, tài sản cố định, xác định kết quả kinh doanh Thông tin về chi phí và giá thành là cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh, xác định điểm hòa vốn, mức lợi nhuận sản phẩm Bằng việc kết hợp giữa các phƣơng pháp tính giá, chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân đối kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm đã ghi nhận và phản ánh sự vận động, biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tƣ, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Do đó đã thực hiện tốt việc hạch toán một cách chặt chẽ quá trình sản xuất. Theo đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng đƣợc yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về quá trình sản xuất cho nhà quản lý, góp phần đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.Yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Xuất phát từ yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nhiệm vụ: − Xác định đúng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. − Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng đã xác định và lựa chọn phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm thích hợp. − Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng đƣợc TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp. − Lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất *Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất và đạt đƣợc mục đích là tạo ra sản phẩm. Xác định nội dung của chi phí sản xuất để thấy đƣợc bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất một sản phẩm hay dịch vụ bất kì, ngƣời sản xuất cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản là: Lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí sản xuất tƣơng ứng: tƣơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định; tƣơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu; . Nhƣ vậy thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá nhất định. *Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại với nội dung kinh tế, mục đích công dụng và phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ cho công tác quản lý đồng thời làm cơ sở để đề ra các biện pháp giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất đƣợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Xét trên góc độ kế toán tài chính thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp đƣợc phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau: TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Phân loại theo yếu tố chi phí) Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế ban đầu thống nhất mà không phân biệt công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh chi phí. Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (giá mua, chi phí thu mua) của các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kì. Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi phí về tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lƣơng của ngƣời lao động. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, điện thoại và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các chỉ tiêu trên. Với cách phân loại này doanh nghiệp biết đƣợc cơ cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí. Đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất. b) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Với cách phân loại này những chi phí có cùng công dụng kinh tế và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng thì đƣợc sắp xếp vào một khoản mục không phân biệt tính chất kinh tế. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xƣởng, tổ đội ) ngoài hai khoản mục chi phí ở trên gồm các khoản sau:  Chi phí nhân viên phân xƣởng: Gồm tiền lƣơng, phụ cấp và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý, bảo vệ , phục vụ tại phân xƣởng  Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí vật liệu (vật liệu để sửa chữa, bảo dƣỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng ) và chi phí công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xƣởng.  Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xƣờng.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xƣởng.  Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí trên. Cách phân loại chi phí này có tác dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kì sau. c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Theo cách phân loại này chi phí chia làm 2 loại: Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu trên chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định các phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng một cách đúng đắn, hợp lý và qua đó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để có những quyết sách kịp thời, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm *Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lƣợng sản phẩm nhất định hoàn thành. Đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đểu có sự giống nhau về bản chất (mặt định tính). Đó đều là các chi phí biểu hiện bằng tiền song lại có sự khác nhau về mặt định lƣợng bởi các khoản chi phí về sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì hoặc những chi phí trả trƣớc, chi phí phải trả Chi phí sản xuất là cơ sở để tính ra giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm lại là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các định mức, dự toán chi phí, kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và làm cơ sở để lập dự toán, định mức chi phí sản xuất cho kì sau. *Phân loại giá thành sản phẩm Cũng nhƣ chi phí sản xuất, tùy theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán mà giá thành sản phẩm đƣợc phân loại và xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau a) Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm chia thành: giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc tính toán, xác định trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lƣợng kế hoạch và đƣợc bộ phận kế toán tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu này đƣợc xem là mục tiêu phấn đấu, là cơ sở để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Giá thành định mức: Là giá thành đƣợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức đƣợc tiến hành trƣớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thƣớc đo để xác định kết quả việc sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, tiền vốn trong doanh nghiệp. Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc tính toán trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh và sản lƣợng sản phẩm thực tế sản xuất đƣợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành thực tế đƣợc coi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đƣợc các nguyên nhân gây vƣợt hoặc hao hụt định mức chi phí trong kì. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. b) Phân loại giá thành sản phẩm theo nội dung, phạm vi phát sinh các chi phí cấu thành Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đƣợc chia thành 2 loại: Giá thành sản xuất: Là giá thành thực tế của sản phẩm bao gồm các chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn của hàng bán và tính toán lãi gộp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành sản xuất cộng với các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm đã bán và đã xác định là tiêu thụ. Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.3.Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.3.1.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm *Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại mang một nội dung kinh tế, công dụng và phát sinh tại những địa điểm và thời TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K gian khác nhau. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất thực tế phát sinh cần đƣợc tập hợp. Để xác định đúng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào những đặc điểm nhƣ: Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lí của doanh nghiệp, yêu cầu tính giá thành. Trên cơ sở những đặc điểm này, đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng phân xƣởng, bộ phận xản xuất Từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm Từng loại sản phẩm, dịch vụ Từng đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm cùng loại *Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm, công việc, dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Trong thực tế, một đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tƣợng tính giá thành hoặc một đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất lại có nhiều đối tƣợng tính giá thành hoặc ngƣợc lại có nhiều đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất nhƣng chỉ có một đối tƣợng tính giá thành. Xác định đối tƣợng tính giá thành sản phẩm gắn liền với cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ. Tùy vào từng loại hình sản xuất, vào đặc điểm quy trình công nghệ hay vào đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm mà đối tƣợng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bƣớc chế tạo. Kỳ tính giá thành: là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiền hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành.Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng nhƣ đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K cho phù hợp, có thể là cuối tháng, cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình 1.3.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có chi phí chỉ liên quan đến một đối tƣợng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tƣợng chi phí. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng 2 phƣơng pháp tập hợp chi phí chính là: a) Phương pháp trực tiếp Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tƣợng riêng biệt. Đây là phƣơng pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn đối với kế toán quản trị doanh nghiệp. b) Phương pháp gián tiếp Áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tƣợng đƣợc. Trong trƣờng hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tƣợng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tƣợng kế toán chi phí. Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý là cơ sở để tập hợp chi phí chính xác cho các đối tƣợng tính giá thành có liên quan. Việc lựa chọn phải tùy thuộc vào loại chi phí sản xuất và các điều kiện cho phép khác nhƣ: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sản lƣợng sản xuất. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng đƣợc tiến hành theo trình tự: − Xác định hệ số phân bổ: Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu thức dùng để phân bổ − Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tƣợng cụ thể: Ci = H × Ti TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tƣợng i H: Hệ số phân bổ chi phí Ti: Tiêu thức phân bổ cho đối tƣợng i 1.3.3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chƣa hoàn thành đầy đủ các bƣớc gia công chế biến trong quy trình công nghệ, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đƣợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì là một công việc rất phức tạp vì vậy không thể đòi hỏi một sự chính xác tuyệt đối mà kế toán phải phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để vận dụng phƣơng pháp đánh giá đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. a) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí NVL trực tiếp (Chi phí NVL chính) Phƣơng pháp đƣợc áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cấu thành của sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính đƣợc bỏ ra ngay từ đầu của quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, thông thƣờng lớn hơn 70%. Theo phƣơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí chế biến không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành. Công thức tính: Giá trị SPDD đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ Giá trị Số lượng = Số lượng SP hoàn × SPDDCK + Số lượng SPDD cuối kỳ SPDDCK thành trong kỳ Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản về tính toán, kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành đƣợc nhanh chóng. Tuy nhiên do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở dang nên giá thành của thành phẩm có độ chính xác thấp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K b) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo phương pháp mức độ sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phƣơng pháp này, sản lƣợng sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kì theo mức độ hoàn thành thích hợp. Do vậy kế toán phải căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến chúng để tính ra khối lƣợng sản phẩm dở dang tƣơng đƣơng với sản phẩm hoàn thành. Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc bỏ ra ngay từ đầu của quá trình sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì vẫn tính theo công thức nhƣ ở phƣơng pháp 1, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì đƣợc tính nhƣ sau: Giá trị Giá trị SPDD đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ Số lượng SPDD = Số lượng SP hoàn × SPDD + Số lượng SPDD quy đổi cuối kỳ thành trong kỳ quy đổi Trong đó: Số lượng SPDD Số lượng Mức độ hoàn thành = × quy đổi SP DDCK được xác định Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc bỏ dần vào trong quá trình sản xuất thì chi phí sản xuất dở dang cuối kì đƣợc xác định nhƣ công thức trên. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp mức độ sản phẩm hoàn thành tƣơng đƣơng có ƣu điểm là tính toán đƣợc đầy đủ các khoản mục chi phí, kết quả tính toán có mức chính xác cao nhƣng khối lƣợng tính toán lớn và tốn nhiều thời gian. Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất bỏ chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC một cách đền đặn vào suốt quy trình sản xuất, khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn, thƣờng xuyên biến động. c) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí định mức Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc chi phí sản xuất hoặc giá thành định mức đồng thời khối lƣợng sản phẩm dở dang cuối kì khá ổn định. Do vậy chỉ cần căn cứ vào khối lƣợng sản phẩm dở dang TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K cuối kì và định mức chi phí sản xuất hoặc giá thành định mức đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kì. Giá trị SPDD cuối kì = Số lượng SPDD × CP định mức × Mức độ hoàn thành Phƣơng pháp này có ƣu điểm tính toán đơn giản thuận tiện nếu doanh nghiệp đã xác định đƣợc định mức chi phí khoa học, hợp lý. 1.3.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong kì và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo từng đối tƣợng tính giá thành và từng khoản mục chi phí. Các phƣơng pháp tính giá thành cơ bản trong các doanh nghiệp là: a) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn Theo phƣơng pháp này giá thành sản phẩm đƣợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đƣợc trong kì và giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì để tính: Tổng giá thành Giá trị SPDD CPSX phát Giá trị SPDD = + − sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, sản xuất khép kín, chủng loại mặt hàng ít, khối lƣợng lớn, chu kì sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là rất đơn giản, dễ tính toán và có thể cung cấp các chỉ tiêu giá thành một cách kịp thời trong công tác quản lý song độ chính xác không cao. b) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ thu đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau với cùng lƣợng nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất. Trong trƣờng hợp này TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Để tính giá thành kế toán phải căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật và các tiêu chuẩn hợp lí để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá thành. − Căn cứ vào sản lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá thành quy ƣớc cho từng loại sản phẩm đó để tính ra sản lƣợng quy đổi. Tổng sản lượng = ∑ (Sản lượng thực tế × Hệ số quy đổi của từng loại) quy đổi − Sau đó, xác định hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm theo công thức: Sản lượng quy đổi của từng loại Hệ số phân bổ chi phí = Tổng sản lượng quy đổi − Từ hệ số phân bổ chi phí tính đƣợc chi phí cần phân bổ cho từng loại sản phẩm, sau đó tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí Tổng giá = Chi phí dở Chi phí phát Chi phí dở Hệ số phân + − × thành dang đầu kì sinh trong kì dang cuối kì bổ Tổng giá thành Giá thành đơn vị = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng c) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm và không thể theo dõi chi tiết chi phí cho từng loại sản phẩm nhƣng cũng không thể xác lập đƣợc hệ số quy đổi giữa các loại sản phẩm. Trong trƣờng hợp này đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất vẫn là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng loại. Giá thành sản phâm thực tế của từng loại sản phẩm đƣợc xác định căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc định mức và tỷ lệ chi phí. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch = × Tỷ lệ của từng loại SP của từng loại SP Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm d) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng Đặc điểm của phƣơng pháp này là áp dụng với những sàn phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc và hàng loạt theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế của khách hàng. Phƣơng pháp này có chu kì sản xuất riêng rẽ nên đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn vị phân xƣởng và từng đơn đặt hàng đƣợc sản xuất ở phân xƣởng đó. Còn đối tƣợng tính giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã đƣợc thoả thuận theo hợp đồng sản xuất. Việc tính giá thành chỉ đƣợc tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành, đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo chƣa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đƣợc theo đơn hàng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng. e) Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước Phƣơng pháp tính giá thành phân bƣớc đƣợc áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kì sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục. Khi thực hiện phƣơng pháp phân bƣớc thì đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất phải đƣợc tổ chức chi tiết theo từng giai đoạn công nghệ hoặc theo từng phân xƣởng sản xuất riêng biệt. Đối tƣợng tính giá thành có thể là bán thành phẩm hoặc chi tiết sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ hoặc phân xƣởng sản xuất và sản phẩm hoàn chỉnh. Có hai trƣờng hợp tính giá thành phân bƣớc là: TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K i. Tính giá thành phân bƣớc không tính giá bán thành phẩm Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều chi tiết bộ phận. Các chi tiết bộ phận của sản phẩm đƣợc sản xuất song song đồng thời với nhau và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn lắp ráp. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ chế biến, còn đối tƣợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Để tính đƣợc giá thành thì trình tự các bƣớc nhƣ sau: + Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn chế biến để tính ra chi phí sản xuất của giai đoạn đó trong thành phẩm. + Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đã tính đƣợc sẽ kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Mô hình kết chuyển song song: Chi phí sản xuất ở giai đoạn 1 Tổng giá Chi phí sản xuất ở giai đoạn 2 thành của sản phẩm Chi phí sản xuất ở giai đoạn n ii. Tính giá thành phân bƣớc có tính giá bán thành phẩm Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp các giai đoạn công nghệ tạo ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của giai đoạn này đƣợc chuyển tiếp cho giai đoạn sau để tiếp tục chế biến. Đối tƣợng tính giá thành là bán thành phẩm. Để tính giá thành, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp từng giai đoạn để tính giá thành đơn vị và giá thành của bán thành phẩm lần lƣợt từ giai đoạn trƣớc kết chuyển sang giai đoạn sau cho đến khi tính đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Mô hình kết chuyển tuần tự tổng hợp Chi phí NVL Chi phí BTP 1 Chi phí BTP giai TT giai đoạn 1 chuyển sang đoạn n-1 chuyển sang + + + Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến giai giai đoạn 1 giai đoạn 2 đoạn n Giá thành bán Giá thành bán Giá thành thành thành phẩm 1 thành phẩm 2 phẩm 1.4.Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.4.1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.4.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đƣa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất. Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp đến đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng liên quan. Trƣờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí thì đƣợc tập hợp theo phƣơng pháp gián tiếp cho từng đối tƣợng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kì đƣợc xác định theo công thức: TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Chi phí Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá NVLTT thực = NVL còn + NVLTT xuất − NVLTT còn − phế liệu tế trong kì lại đầu kì dùng trong kì lại cuối kì thu hồi Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cầu chủ yếu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho. - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có). - Kết chuyền chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kì - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. TK 621 không có số dƣ cuối kì. * Phƣơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sơ đồ 1.1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL sử dụng Cuối kì nhập kho trực tiếp cho sản xuất sản phẩm NVL thừa TK 111, 112, 141 TK 154 NVL mua về dùng ngay Kết chuyển chi phí cho sản xuất NVLTT TK 133 TK 632 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Chi phí NVL vƣợt trên mức bình thƣờng Sơ đồ 1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí theo số tiền lƣơng của công nhân sản xuất. Đối với chi phí NCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí NCTT cho từng đối TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K tƣợng có liên quan. Trƣờng hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí thì áp dụng phƣơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Để hạch toán chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vƣợt trên mức bình thƣờng. TK 622 không có số dƣ cuối kì. * Phƣơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Sơ đồ 1.2 TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lƣơng và phụ cấp Kết chuyển chi phí NCTT phải trả cho CNTTSX cho các đối tƣợng chịu chi phí TK 335 TK 632 Trích trƣớc tiền lƣơng Chi phí nhân công trực tiếp nghỉ phép của CNTTSX vƣợt trên mức bình thƣờng TK 338 Các khoản trích về Ư BHXH, BHYT, BHTN và CPCĐ Sơ đồ 1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 1.4.1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung (CP SXC) là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ sản xuất, phát sinh ở các phân xƣởng, tổ, đội sản xuất nhƣ: Chi phí nhân viên phân xƣởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ dùng ở phân xƣởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân xƣởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp nhƣ: Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo sản lƣợng sản phẩm Để tập hợp và phân bổ chi phí SXC, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC - Chi phí SXC đƣợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất để tính giá thành - Chi phí SXC không đƣợc phân bổ, kết chuyển vào giá vốn hàng bán TK 627 không có số dƣ cuối kì. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai: + TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xƣởng. + TK 6272 – Chi phí vật liệu + TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác * Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung: Sơ đồ 1.3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152 Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, công cụ Kết chuyển chi phí SXC theo đối tƣợng tập hợp chi phí TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sxsp TK 632 CP SXC không đƣợc phân bổ TK 142, 242, 335 vào giá thành tính vào Chi phí phân bổ dần giá vốn hàng bán Chi phí trích trƣớc TK 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 1.3.Kế toán chi phí sản xuất chung TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 1.4.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm Cuối kì, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tƣợng trên các tài khoản 621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tƣợng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì, thực hiện tính giá thành các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp hoàn thành trong kì. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì - Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến - Chi phí thuê ngoài chế biến. Bên Có: - Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất trong kì. - Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì. - Giá thành vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành. Dƣ Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang − Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tƣ chƣa hoàn thành * Phƣơng pháp hạch toán toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm: Sơ đồ 1.4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K TK 152 TK 154 TK 152 Xuất NVL thuê ngoài gia công, Nhập kho NVL thuê ngoài chế biến gia công, NVL tự sản xuất TK 621, 622 TK 155 Phân bổ, kết chuyển chí phí Sản phẩm hoàn thành NVLTT, chi phí NCTT nhập kho TK 157 TK 627 Sản phẩm hoàn thành gửi bán Phân bổ, kết chuyển chi phí SXC TK 632 Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay Chi phí SXC không phân bổ vào giá thành sản phẩm Sơ đồ 1.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 1.4.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phƣơng pháp kiểm kê định kì là phƣơng pháp kế toán không theo dõi phản ánh thƣờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa trên các tài khoản tồn kho tƣơng ứng. Giá trị vật tƣ hàng hóa mua vào và nhập kho trong kì đƣợc theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng là TK 611- Mua hàng, còn các tài khoản tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho vào lúc đầu kì. Chi phí sản xuất trong kỳ đƣợc tập hợp trên các tài khoản: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung Tuy nhiên do đặc điểm của phƣơng pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc thực hiện trên TK631 - Giá thành sản xuất * Phƣơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì: Sơ đồ 1.5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 Kết chuyển chi phí Giá trị sản phẩm, dịch vụ NVL trực tiếp dở dang cuối kỳ TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí Tổng giá thành sản xuất nhân công trực tiếp sản phẩm, dịch vụ hoàn thành TK 627 Kết chuyển chi phí SXC Sơ đồ 1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Theo chế độ kế toán hiện hành có các hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Nhật ký chung, Nhật ký – Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký – Chứng từ, Kế toán trên máy vi tính. Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp sử dụng mà có trình tự ghi sổ kế toán khác nhau. Sau đây em xin nêu trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo hình thức Chứng từ ghi sổ và Kế toán trên máy vi tính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Chứng từ gốc Sổ, thẻ Bảng tổng hợp kế chứng từ cùng loại toán chi tiết Sổ đăng kí CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.6.Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CHỨNG TỪ -BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH KẾ TOÁN PHẦN MỀM -SỔ TỔNG HỢP KẾ TOÁN -SỔ CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ MÁY VI TÍNH CÙNG LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 1.7.Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành theo hình thức kế toán trên máy vi tính TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN 2.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Hoàng Tân Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Tân Tên viết tắt: HOANGTAN.,JSC Địa chỉ: số 49, Nguyễn Bình, Phƣờng Đổng Quốc Bình, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng Mã số thuế: 0200741894 Điện thoại: 0313.829189 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất sản phẩm từ plastic, Sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh, Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ôtô và xe có động cơ, Kho bãi và lƣu trữ hàng hoá 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hoàng Tân Công ty cổ phần Hoàng Tân tiền thân là Xí nghiệp sản xuất phụ tùng xe gắn máy đƣợc thành lập theo Quyết định số 635 QĐ/TCC – LĐ thành lập doanh nghiệp ngày 27/2/1995 của Bộ Giao thông vận tải. Ngày 24/5/2001 công ty chính thức đƣợc thành lập theo quyết định số 78/QĐ/TCCB-LĐ của Tổng công ty cơ khí GTVT (nay là Tổng công ty công nghiệp ô tô). Đến đầu năm 2007 do Nhà nƣớc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nên Xí nghiệp sản xuất phụ tùng xe gắn máy đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần Hoàng Tân với điều kiện cơ sở vật chất : Tổng diện tích đất sử dụng 7000 m2, Diện tích văn phòng 600 m2, Diện tích nhà xƣởng và kho hàng trên 6400 m2. Kho, nhà xƣởng sản xuất hiện đại với đầy đủ các công trình phụ trợ nhƣ: khu xử lí nƣớc, đƣờng đi nội bộ, hệ thồng cấp điện TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Cho đến nay công ty đã hoạt động đƣợc hơn 9 năm. Quãng thời gian này tuy không phải là dài nhƣng cũng đủ để công ty khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trƣờng trong nƣớc và ngày càng mở rộng phát triển hơn. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Hoàng Tân Hiện nay công ty chuyên sản xuất phụ tùng xe gắn máy để xuất bán trực tiếp ra thị trƣờng làm phụ tùng thay thế hoặc xuất cho những đơn vị lắp ráp xe gắn máy để sản xuất thành những chiếc xe hoàn chỉnh. Sản phẩm của công ty chủ yếu là phụ tùng bằng nhựa nên dây chuyền sản xuất có thể tóm tắt nhƣ sau: Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Hoàng Tân Để thực hiện đƣợc quy trình sản xuất nhƣ trên xí nghiệp đã có 1 dây chuyền công nghệ gồm có: 10 chiếc máy ép, 10 chiếc máy làm lạnh, 30 chiếc khuôn, và 2 máy nghiền và nhiều máy móc chuyên dùng khác. Đội ngũ công nhân với trên 40 ngƣời có trình độ tay nghề bậc cao, năng động, nhiệt tình đã giúp các sản phẩm làm ra có chất lƣợng tốt, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng. 2.1.3.Những thuận lợi, khó khăn và thành tựu công ty đạt được Hiện nay nền kinh tế nƣớc ta đang phát triển, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, phƣơng tiện đi lại chủ yếu là xe máy. Chính vì vậy nhu cầu về phụ tùng xe gắn máy là rất lớn. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty ngày càng phát triển và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng gặp phải không ít khó khăn nhƣ: Mặt hàng xe máy Trung Quốc đƣợc đƣa vào Việt Nam khá nhiều. Đồng thời những TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K công ty sản xuất xe gắn máy trong nƣớc cũng mọc lên ngày càng nhiều với những sản phẩm có chất lƣợng tốt. Điều này đòi hỏi công ty luôn phải cạnh tranh quyết liệt để có chỗ đứng trên thị trƣờng. Để đảm bảo theo kịp sự phát triển của những doanh nghiệp cùng ngành và mở rộng thị trƣờng, trong những năm tới đây công ty đã lên kế hoạch mở rộng sản xuất bằng những biện pháp nhƣ mở rộng nhà xƣởng, mua sắm máy móc thiết bị mới, tuyển thêm nhiều công nhân có tay nghề cao, sản xuất thêm nhiều sản phẩm phong phú hơn. Tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập bình quân những năm gần đây của Công ty (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu 25.655 30.845 35.297 Chi phí 25.405 30.490 34.870 Lợi nhuận kinh doanh 250 355 427 Thu nhập bình quân 2 2,5 2,85 (ng/tháng) Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy các chỉ tiêu nhìn chung đều tăng so với năm liền kề trƣớc đó. Doanh thu năm 2009 tăng 4.452tr đồng (tƣơng ứng với14,43%), tốc độ tăng ít hơn năm 2008 là 5,8%. Do chi phí năm 2009 tăng ít hơn so với doanh thu nên đã làm lợi nhuận năm 2009 tăng 72tr đồng (tƣơng ứng với 20,28%). Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong công ty cũng đang có xu hƣớng tăng. Nhƣ vậy tình hình kinh doanh của công ty đang có xu hƣớng phát triền tốt, tạo ra nhiều lợi nhuận và góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời lao động. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 2.1.4.Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty 2.1.4.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay. Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Xƣởng Kế hoạch- Tổ chức – Tài chính- Vật tƣ- sản xuất Kinh doanh Hành chính Kế toán Kĩ thuật Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý − Hội đồng quản trị: là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty. HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. − Ban giám đốc: gồm có tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là ngƣời trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trƣớc pháp luật và là ngƣời giữ vai trò chỉ đạo chung. Phó tổng giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mƣu giúp việc cho Tổng giám đốc quản lý và điều hành công việc. Phòng Kế hoạch- Kinh doanh: Làm tham mƣu cho giám đốc thiết lập các kế hoạch về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng phƣơng án kinh doanh, soạn thảo hợp đồng kinh tế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Phòng Tổ chức- Hành chính: Quản lý tuyển chọn cán bộ công nhân viên có năng lực, tay nghề. Bảo quản lƣu trữ con dấu, giấy tờ và công văn của công ty. Cung cấp các thiết bị văn phòng, chịu trách nhiệm về đối nội, đối ngoại Phòng Tài chính- Kế toán: Hạch toán kinh doanh và quản lý tài chính. Cung cấp thông tin để lãnh đạo công ty biết đƣợc tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tƣ, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty; phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động của công ty một cách kịp thời hiệu quả. Phòng vật tư – Kĩ thuật: Phụ trách trực tiếp việc cung ứng, kiểm tra chất lƣợng NVL, sản phẩm, hàng hoá; lập kế hoạch định mức NVL cho sản xuất Xưởng sản xuất: phụ trách trực tiếp việc sản xuất ra sản phẩm. 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ cập nhật theo dõi, kiểm tra hạch toán toàn bộ những nghiệp vụ phát sinh trong công ty bằng các nghiệp vụ kế toán tài chính, giúp cho lãnh đạo công ty có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có quyết định đúng đắn trong hoạt động của công ty nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Kế toán trƣởng Kế toán vật tƣ, vốn Kế toán tính giá thành Thủ quỹ bằng tiền và lƣơng sản phẩm, ghi nhận doanh thu giá vốn Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán − Kế toán trưởng: là ngƣời đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thực hiện kế toán ở công ty, báo cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán trƣởng phụ trách theo dõi và hạch toán các loại TSCĐ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K nguồn vốn trong công ty. Cuối kì, xác định kết quả kinh doanh và lập Báo cáo tài chính. Đồng thời kế toán trƣởng cũng tham mƣu cho tổng giám đốc về tình hình tài chính của công ty. Kế toán vật tư, vốn bằng tiền và lương: Phụ trách mảng NVL, CCDC trong Công ty, trực tiếp quản lý theo dõi tình hình Nhập-Xuất-Tồn NVL, công cụ dụng cụ. Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi và chi trả lƣơng cho ngƣời lao động trong công ty. Kế toán tính giá thành sản phẩm, ghi nhận doanh thu, giá vốn: Theo dõi tình hình nhập, xuất thành phẩm hàng hoá trong kì. Cuối kì tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Khi xuất bán thành phẩm, hàng hoá kế toán theo dõi và ghi nhận doanh thu giá vốn trong kì. Thủ quỹ: Phụ trách việc quản lý tài chính, theo dõi thu chi tiền mặt và bảo quản tiền mặt trong công ty. 2.1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần Hoàng Tân Công ty áp dụng đầy đủ chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 năm dƣơng lịch Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán: Công ty vận dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trƣởng Bộ tài chính Phương pháp tính trị giá thành phẩm,hàng hoá xuất kho: Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kì: Phƣơng pháp thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên. Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trên phần mềm kế toán Fast Accounting do Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST cung cấp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Phần mềm Fast Accounting chia làm nhiều phân hệ, các kế toán viên sẽ đƣợc quản lý một số phân hệ theo sự phân quyền của kế toán trƣởng. Hình thức này đã giúp công ty nâng cao hiệu quả làm việc của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu một cách kịp thời cho công tác quản lý. Sổ sách kế toán : Công ty sử dụng các loại sổ sách kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ bao gồm: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ Cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự động ghi Bảng kê các chứng từ cùng loại rồi lập Chứng từ ghi sổ và vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản. Đồng thời máy tính cũng nhập dữ liệu vào các Sổ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và in ra các sổ sách cần thiết. Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Sơ đồ 2.4.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN KẾ TOÁN PHẦN MỀM -SỔ TỔNG HỢP KẾ TOÁN -SỔ CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ MÁY VI TÍNH CÙNG LOẠI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Đối chiếu, kiểm tra TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại chi tiết Sổ đăng kí CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối kì Đối chiếu, kiểm tra TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 2.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hoàng Tân 2.2.1.Kế toán chi phí sản xuất 2.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất tại công ty Tại Công ty cổ phẩn Hoàng Tân chi phí sản xuất phát sinh phục vụ cho sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau nhƣ: Chi phí NVL trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí khấu hao TSCĐ Các chi phí phát sinh chủ yếu ở phân xƣởng sản xuất của công ty. Xuất phát từ yêu cầu công tác quản lý và kế toán, toàn bộ chi phí sản xuất tại công ty đƣợc chia thành 4 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm toàn bộ các chi phí về NVL chính, NVL phụ Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm các chi phí về tiền lƣơng, phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên phân xƣởng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất của công ty. 2.2.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để hạch toán chi phí sản xuất đƣợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà kế toán phải làm là xác định đƣợc đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần Hoàng Tân chỉ có một phân xƣởng sản xuất là nơi sản xuất và gia công các loại sản phẩm. Đặc điểm sản xuất của công ty là quy trình công nghệ đơn giản, khép kín, kết thúc một ca máy thì sản phẩm sản xuất đƣợc hoàn thành và không có sản phẩm dở dang. Do đó, đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí khấu hao TSCĐ đƣợc tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, còn Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp chung cho toàn Công TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K ty rồi phân bổ sau theo tiêu thức phân bổ nhất định. 2.2.1.3.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Tại công ty cổ phẩn Hoàng Tân, nguyên vật liệu chính chủ yếu là nhựa và hạt nhựa nhƣ: Hạt nhựa PP, hạt nhựa ABS, nhựa AS nguyên sinh, nhựa AS thu hồi, nhựa SAN 350 Nguyên vật liệu phụ là bột màu để tạo màu cho sản phẩm. Nhiên liệu có xăng và dầu diezel để chạy máy móc. Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Nguyên vật liệu tại công ty đều đƣợc mua ngoài và nhập kho để theo dõi về mặt số lƣợng và giá trị. Trị giá nguyên vật liệu nhập kho đƣợc xác định trên cơ sở giá gốc: Trị giá nhập Giá mua ghi CP thu mua Thuế CKTM và giảm = + + - thực tế trên hóa đơn NVL NK(nếu có) giá hàng bán Khi tính giá vật liệu xuất kho sản xuất sản phẩm công ty áp dụng phƣơng pháp thực tế đích danh: Trị giá NVL xuất kho = Đơn giá xuất × Số lượng NVL xuất kho Trong đó: Đơn giá xuất = Đơn giá mua *Chứng từ kế toán sử dụng Kế hoạch sản xuất Phiếu xuất kho *Tài khoản sử dụng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc hạch toán riêng cho từng đối tƣợng sử dụng vì vậy TK 621 đƣợc mở riêng cho từng loại sản phẩm nhƣ: TK 621 CBT C110: Chắn bùn trƣớc TK 621 CHOAPHA: Choá pha TK 621 MN C110: Mặt nạ C110 TK 621 ĐXT C110: Đầu xe trƣớc C110 *Trình tự hạch toán TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K -Kế hoạch sản xuất -Phiếu xuất kho Bảng kê chứng từ Sổ chi tiết TK 621 Sổ đăng kí chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Bảng tính giá thành Sổ cái TK 621 Sơ đồ 2.6. Trình tự hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần Hoàng Tân Hàng ngày, căn cứ vào định mức vật tƣ của từng loại sản phẩm Phòng Kế hoạch- Kinh doanh sẽ lập Kế hoạch sản xuất chi tiết. Sau khi đƣợc Giám đốc kí duyệt, Kế hoạch sản xuất sẽ đƣợc giao cho xƣởng sản xuất 1 bản để tiến hành sản xuất và phòng kế toán 1 bản để theo dõi hạch toán. Khi nhận đƣợc Kế hoạch sản xuất, Quản đốc phân xƣởng sẽ viết Giấy đề nghị kiêm phiếu xuất kho và chuyển cho phòng kế toán 1 liên để xuất kho NVL sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất sản phẩm nào thì đƣợc hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó.Vật liệu thừa sẽ đƣợc nhập lại kho. Căn cứ vào các chứng từ kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính hàng ngày. Đến cuối tháng in ra các sổ sách cần thiết. Ví dụ: Ngày 3/12/2009, căn cứ vào kế hoạch bán hàng của công ty, Phòng Kế hoạch - Kinh doanh tiến hành lập bảng Kế hoạch sản xuất chi tiết đầu xe trƣớc hàng công ty (Biểu 2.1). Căn cứ vào Kế hoạch sản xuất chi tiết Quản đốc phân xƣởng sẽ lập Giấy đề nghị kiêm phiếu xuất kho hạt nhựa ABS (Biểu số 2.2) để xuất kho 2.000 kg hạt nhựa sản xuất đầu xe trƣớc. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Căn cứ vào Giấy đề nghị kiêm phiếu xuất kho kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính. Đơn giá xuất kho sẽ đƣợc máy tính tự động tính ra theo phƣơng pháp thực tế đích danh căn cứ vào Phiếu nhập kho số T12NK01 (Biểu số 2.3) với đơn giá 25.550,3đ/kg. Nghiệp vụ đƣợc định khoản: Nợ TK 621ĐXT : 51.100.600 Có TK 152 : 51.100.600 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CHI TIẾT HÀNG PHÒNG KẾ HOẠCH CÔNG TY KINH DOANH SỐ KẾ HOẠCH Cty 012/001 Ngƣời lập Trƣởng phòng KH - KD Tổng giám đốc TÊN KẾ HOẠCH Sx bộ nhựa ĐƠN VỊ THỰC HIỆN Xƣởng nhựa NGÀY PHÁT HÀNH 03/12/2009 THỜI HẠN HOÀN THÀNH 10/12/2009 Số lƣợng ĐM Nhựa + hạt màu Máy sx Loại nhựa Tên sản phẩm Quy cách ĐVT Ghi chú sx vật tƣ (Hao hụt 1%) 5 ABS - GP22 Đầu xe trƣớc Nguyên màu Chiếc 9167 0,216 2.000 Tổng nhựa ABS – GP22 2.000 Căn cứ lập kế hoạch: căn cứ vào KH bán hàng của Công ty Biểu số 2.1.Kế hoạch sản xuất chi tiết hàng công ty TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN GIẤY ĐỀ NGHỊ KIÊM PHIẾU XUẤT KHO NVL Số: 06/12 Đề nghị cấp vật tƣ theo kế hoạch: Sản xuất hàng công ty đầu xe trước Đơn vị nhận vật tƣ: Xưởng sản xuất Vật tƣ cấp phát nhƣ sau: STT Loại vật tƣ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Hạt nhựa ABS – GP22 Kg 2.000 25.550,3 51.100.600 2 3 4 5 6 Cộng 51.100.600 Hải Phòng, ngày 3 tháng 12 năm 2009 Thủ trƣởng Kế toán PT cung tiêu Thủ kho Ngƣời nhận Biểu số 2.2.Phiếu xuất kho NVL TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN Nợ: 152 Có: 331 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Số: T12NK01 Họ, tên ngƣời giao hàng: Lê Đình Việt - Công ty cổ phần Hoàng Tân Theo: HĐ GTGT số 0039063 ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Cty TM và ĐT GTVT Nhập tại kho: Nguyên vật liệu địa điểm: Công ty cổ phần Hoàng Tân Tên, nhãn hiệu, quy cách Đơn vị Số lƣợng STT Đơn giá Thành tiền vật tƣ tính Yêu cầu Thực nhập A B C 1 2 3 4 1 Hạt nhựa ABS- GP22 kg 3.372,4 3.372,4 25.550,3 86.165.832 Cộng 86.165.832 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu, tám trăm ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Biểu số 2.3.Phiếu nhập kho TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Sau đó theo chƣơng trình cài đặt sẵn máy tính sẽ tự động ghi vào Chứng từ ghi sổ xuất kho NVL (Biểu số 2.4). CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 010/12 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất kho nguyên vật liệu T12 Nguyên liệu, vật liệu 152 Hàng gửi đi bán 157 76.364 Chi phí NVL trực tiếp 621 884.765.876 Chi phí chung 627 239.091 Chi phí quản lí doanh nghiệp 642 6.851.454 Cộng 891.932.785 Kèm theo : chứng từ gốc Biểu 2.4.Chứng từ ghi sổ xuất kho NVL TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Máy tính cũng tự động ghi Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.5) và ghi Sổ chi tiết TK 621 (Biểu số 2.6). Từ chứng từ ghi sổ máy sẽ tự ghi vào Sổ cái TK 621(Biểu số 2.7) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12/ 2009 Chứng từ ghi sổ Ngày Diễn giải Số tiền Số hiệu tháng 010/12 31/12 Xuất kho NVL 891.932.785 011/12 31/12 Xuất kho công cụ dụng cụ 36.787.875 012/12 31/12 Nhâp kho thành phẩm 1.243.583.685 013/12 31/12 Xuất kho thành phẩm 95.086.872 014/12 31/12 Nhập kho hàng hoá 3.720.000.000 015/12 31/12 Xuất kho hàng hoá 2.120.675 016/12 31/12 Khấu hao TSCĐ 88.833.905 017/12 31/12 Phân bổ chi phí dài hạn 7.886.982 018/12 31/12 Phải trả ngƣời bán 379.127.000 019/12 31/12 Vay vốn thanh toán tiền hàng 2.100.000.000 020/12 31/12 Phân bổ tiền lƣơng T12 146.146.090 021/12 31/12 Phân bổ BHXH, BHYT, BHTN 12.837.500 022/12 31/12 Trích trƣớc tiền điện vào SXKD 122.278.661 023/12 31/12 Phân bổ chi phí NVL vào GTSP 884.765.876 024/12 31/12 Phân bổ chi phí NC, SXC vào GTSP 292.909.362 025/12 31/12 Giá vốn hàng bán 5.959.142.847 Tổng cộng 40.835.838.812 Biểu số 2.5.Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN SỔ CHI TIẾT VỤ VIỆC Vụ việc: ĐXT - Sản xuất đầu xe trƣớc Tài khoản: 621ĐXT Tháng 12 năm 2009 Chứng từ Phát sinh Diễn giải TKĐƢ SH NT Nợ Có B C D E 1 2 Số dƣ đầu tháng 12 06/12 03/12 Xuất NVL phục vụ sản xuất 152 51.100.600 BPBCP 31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 51.100.600 Cộng số phát sinh 51.100.600 51.100.600 Số dƣ cuối tháng 12 Biểu số 2.6.Sổ chi tiết TK 621 cho sản phẩm đầu xe trƣớc TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K SỔ CÁI Năm: 2009 Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621 CTGS Số tiền Số hiệu Số Ngày Diễn giải TKĐƢ Nợ Có hiệu tháng - Số dƣ đầu tháng 12 - Số phát sinh trong tháng 12 010 31/12 Xuất kho NVL TT 152 884.765.876 023 31/12 Phân bổ chi phí NVL TT vào 154 884.765.876 giá thành sản phẩm -Cộng phát sinh 884.765.876 884.765.876 -Số dƣ cuối tháng 12 Biểu số 2.7.Sổ cái TK 621 2.2.1.4.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Tại Công ty cổ phần Hoàng Tân chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, Các khoản phụ cấp, tiền thƣởng , Tiền ăn ca, Các khoản trích theo lƣơng tính vào chi phí của công nhân sản xuất. Hiện nay tại Công ty áp dụng hai hình thức trả lƣơng chính là Lƣơng sản phẩm và Lƣơng khoán. Ngoài ra còn có Lƣơng doanh thu cho nhân viên kinh doanh. Lƣơng sản phẩm áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại phân xƣởng, một phần cho nhân viên phân xƣởng và khối hành chính. Tiền lương = Số lượng sản phẩm Định mức kg Đơn giá tiền × × sản phẩm hoàn thành nhựa/sp lương/kg TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Ví dụ: Công nhân Phạm Văn Yên làm việc ở xƣởng sản xuất, trong tháng 12 làm đƣợc: + 1.250sản phẩm đầu xe trƣớc (định mức 0,216kg/sp) + 40 sản phẩm chắn bùn trƣớc (định mức 0,646kg/sp) + 1.068 sản phẩm dải yếm (định mức 0,270kg/sp) + 650 sản phẩm yếm ngoài (định mức 0,903kg/sp) − Đơn giá tiền lƣơng/kg: 1.500đ/kg − Vậy tiền lƣơng của anh Yên = (1.250 × 0,216 + 40 × 0,646 + 1068 × 0,270 + 650 × 0,903) × 1.500 = 1.756.725đ Lƣơng khoán cố định áp dụng với lao động gián tiếp, bộ phận quản lý, hành chính tại công ty Lương khoán × Ngày công Tiền lương tháng = + Tổng số phụ cấp 26 ngày Các khoản trích theo lƣơng bao gồm : Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm xã hội( BHXH): BHXH đƣợc trích tổng là 20% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí và 5% thu qua lƣơng của ngƣời lao động. Bảo hiểm y tế (BHYT): BHYT đƣợc trích tổng là 3% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí và 1% thu qua lƣơng của ngƣời lao động. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): BHTN đƣợc trích tổng là 2% trên tổng quỹ lƣơng cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí và 1% thu qua lƣơng của ngƣời lao động. Công ty không trích kinh phí công đoàn. *Chứng từ kế toán sử dụng Bảng chấm công: Theo dõi số ngày công của ngƣời lao động Bảng thanh toán lƣơng TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội *Tài khoản sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp *Trình tự hạch toán -Bảng chấm công, Bảng thanh toán lƣơng -Bảng phân bổ lƣơng và BHXH Bảng kê chứng từ Sổ đăng kí chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Sổ cái TK 622 Sơ đồ 2.7. Trình tự hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Hoàng Tân Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất công nhân sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm. Công nhân trong phân xƣởng làm việc theo ca. Khi hết một ca làm việc, ca trƣớc sẽ giao cho ca sau Sổ giao ca để hoàn thành nốt phần việc còn lại. Cuối tháng, căn cứ vào sổ giao ca do phân xƣởng gửi lên phòng Hành chính sẽ tính lƣơng cho công nhân sản xuất. Kế toán chỉ theo dõi tổng cộng, lập Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội, và chi trả lƣơng cho toàn công ty. Chi phí nhân công trực tiếp đƣợc tập hợp chung cho tất cả các sản phẩm. Đến cuối tháng khi tính giá thành Công ty mới tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm. Ví dụ: Ngày 31/12, căn cứ vào Bảng thanh toán lƣơng của phòng Hành chính (Biểu số 2.8), kế toán sẽ lập Bảng phân bổ lƣơng và BHXH (Biếu số 2.9). TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 12 năm 2009 Các khoản phải trả Tiền lƣơng Hệ Tiền lƣơng Tiền Tiềnlƣơng Chức công việc Tiền lƣơng Tổng thu Thu nhập STT Họ và tên số khoán cố lƣơng doanh thu BHXH BHYT BHTN Ký vụ khác sản phẩm nhập còn lại LCB định trách bán hàng (5%) (1%) (1%) nhận (trực, ) nhiệm 1 Đinh Quốc Quân CN 1,78 2.065.045 2.065.045 57.850 11.570 11.570 1.984.055 2 Đỗ Văn Vinh CN 1,78 100.000 1.678.460 1.778.460 57.850 11.570 11.570 1.697.470 3 Chu Văn Sáng CN 1,78 1.900.575 1.900.575 57.850 11.570 11.570 1.819.585 4 Phạm Văn Yên CN 1,78 100.000 1.756.725 1.856.725 57.850 11.570 11.570 1.775.735 5 Hoàng Thị Đƣờng CN 1,78 90.000 1.805.260 1.895.260 57.850 11.570 11.570 1.814.270 6 Nguyễn Thị Thịnh CN 1,78 1.790.560 1.790.560 57.850 11.570 11.570 1.709.570 30 Bùi Thị Hạnh NV 2,99 1.800.000 200.000 335.000 2.335.000 97.175 19.435 19.435 2.198.955 31 Phạm Quốc Cƣờng NV 4,12 2.500.000 250.500 2.750.500 133.900 26.780 26.780 2.563.040 32 Nguyễn Thị Lan NV 2,29 1.900.000 1.900.000 74.425 14.885 14.885 1.795.805 33 Bùi Thu Hƣơng NV 1,99 1.800.000 100.000 1.900.000 64.675 12.935 12.935 1.809.455 Cộng 10.664.286 30.205.130 99.795.276 265.000 5.216.398 146.146.090 3.485.625 697.125 697.125 141.266.215 Biểu số 2.8.Bảng thanh toán lƣơng TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM THÁNG 12/2009 GHI CÓ TÀI KHOẢN 334 GHI CÓ TÀI KHOẢN 338 Đối tƣợng sử dụng Lƣơng CB, Phụ cấp Lƣơng BHTN BHXH BHYT Cộng TK Lƣơng SP Lƣơng DT Cộng TK 334 khoán CĐ TN khác 1% 15% 2% 338 *TK 622 - Lƣơng CN sx 68.129.615 11.404.230 79.533.845 352.495 5.287.425 704.990 6.344.910 - Phân xƣởng sản xuất 68.129.615 5.504.230 73.633.845 352.495 5.287.425 704.990 6.344.910 - Phân bổ thêm tiền tết NĐ 5.900.000 5.900.000 - *TK 627 15.544.046 200.000 9.090.600 24.836.646 132.080 1.981.200 264.160 2.377.440 - Lƣơng gián tiếp 15.544.046 200.000 3.242.600 18.986.646 132.080 1.981.200 264.160 2.377.440 -Phân bổ tiền lƣơng TN TPPT11 , tiền tết NĐ 2.250.000 2.250.000 - -Tiền lƣơng ngày 31/12 3.600.000 3.600.000 - *TK 641- Lƣơng bán hàng, bốc nhựa 5.216.398 5.216.398 *TK 642 10.664.286 16.121.615 65.000 9.708.300 36.559.201 212.550 3.188.250 425.100 3.825.900 *Phân bổ tiền lƣơng bs quý 4 4.900.000 4.900.000 - *Tiền lƣơng ngày 31/12 3.000.000 3.000.000 - * Tiền lƣơng khối HC 10.664.286 16.121.615 65.000 1.808.300 28.659.201 212.550 3.188.250 425.100 3.825.900 - Kế toán + HC 16.121.615 65.000 1.785.000 17.971.615 126.100 1.891.500 252.200 2.269.800 - Tổ bảo vệ 8.500.000 23.300 8.523.300 68.770 1.031.550 137.540 1.237.860 - Tổ tạp vụ 2.164.286 2.164.286 17.680 265.200 35.360 318.240 *TK 111 - BHXH, BHYT, BHTN ngƣời LĐ nộp (7%) - 697.125 3.485.625 697.125 4.879.875 *Phải thu tiền BHYT - TK 1388 Nguyễn Thị Nga - 23.140 231.400 34.710 289.250 Cộng 10.664.286 99.795.276 5.216.398 265.000 30.205.130 146.146.090 1.417.390 14.173.900 2.126.085 17.717.375 Biếu số 2.9. Bảng phân bổ lƣơng và bảo hiểm xã hội TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Từ Bảng phân bổ lƣơng và BHXH, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Theo chƣơng trình của phần mềm máy tính sẽ tự động ghi Chứng từ ghi sổ phân bổ lƣơng (Biểu số 2.10) và Chứng từ ghi sổ phân bổ BHXH (Biểu số 2.11). Từ chứng từ ghi sổ máy sẽ ghi vào Sổ cái TK 622 (Biểu số 2.12). CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 020/12 Số hiệu TK Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú Phân bổ tiền lƣơng T12/09 Phải trả ngƣời lao động 334 Chi phí nhân công trực tiếp 622 79.533.845 Chi phí sản xuất chung 627 24.836.646 Chi phí bán hàng 641 5.216.398 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 36.559.201 Cộng 146.146.090 Biểu 2.10.Chứng từ ghi sổ phân bổ lƣơng TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 021/12 Số hiệu TK Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú Phân bổ BHXH, BHYT T12/09 Phải trả, phải nộp khác 338 Chi phí nhân công trực tiếp 622 6.344.910 Phải thu khác 138 289.250 Chi phí sản xuất chung 627 2.377.440 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 3.825.900 Cộng 12.837.500 Biểu số 2.11.Chứng từ ghi sổ phân bổ BHXH, BHYT TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K SỔ CÁI Năm: 2009 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 CTGS Số tiền Số hiệu Số Ngày Diễn giải TKĐƢ Nợ Có hiệu tháng - Số dƣ đầu tháng 12 - Số phát sinh trong tháng12 001 31/12 Tiền ăn ca T12 111 8.256.000 020 31/12 Phân bổ tiền lƣơng T12 334 79.533.845 021 31/12 Phân bổ BHXH, BHYT, BHTN 338 6.344.910 024 31/12 Phân bổ CP NC 154 94.134.755 -Cộng phát sinh 94.134.755 94.134.755 -Số dƣ cuối tháng 12 Biểu số 2.12.Sổ cái TK 622 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 2.2.1.5.Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi phân xƣởng sản xuất của công ty, liên quan đến quá trình phục vụ quản lí các phân xƣởng. Các chi phí đƣợc tập hợp vào chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên xƣởng sản xuất Chi phí công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp chung toàn phân xƣởng. Đến cuối tháng khi tính giá thành Công ty mới tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm. *Chứng từ kế toán sử dụng Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội Phiếu xuất kho NVL, CCDC Hóa đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài *Tài khoản sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung *Trình tự hạch toán: -Bảng phân bổ lƣơng và BHXH -Phiếu xuất kho, Phiếu chi Bảng kê chứng từ Sổ đăng kí chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Sổ cái TK 627 Sơ đồ 2.8. Trình tự hạch toán Chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phẩn Hoàng Tân 1) Chi phí nhân viên xƣởng sản xuất: Bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên trong xƣởng sản xuất. Việc tính lƣơng và các khoản TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K trích theo lƣơng cũng đƣợc tiến hành tƣơng tự nhƣ của công nhân trực tiếp sản xuất. Phòng Hành chính sẽ tính lƣơng cho nhân viên trong phân xƣởng. Kế toán sẽ lập Bảng phân bổ lƣơng và BHXH cho toàn công ty và chi trả khi có phê duyệt của Giám đốc. Sau khi tính lƣơng cho nhân viên phân xƣởng, kế toán sẽ tập hợp khoản chi phí này vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng để chờ phân bổ cho các loại sản phẩm. 2) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phân xƣởng: − Nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xƣởng nhƣ dầu diezel, dầu thủy lực, − Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm rất nhiều loại nhƣ: Vòng bi, dây curoa, găng tay sợi, vòng nhiệt, đầu phun nhựa, thanh đẩy cửa gió, trục đẩy cửa gió Với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng đều đƣợc phân bổ một lần vào chi phí sản xuất, còn giá trị lớn thì đƣợc phân bổ dần vào TK 142- Chi phí trả trƣớc ngắn hạn. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng đƣợc tính theo phƣơng pháp thực tế đích danh và đƣợc hạch toán tƣơng tự nhƣ khi xuất NVL để sản xuất sản phẩm. Ví dụ: Ngày 03/12/09, xuất kho công cụ dụng cụ để phục vụ sản xuất. Quản đốc phân xƣởng sẽ viết Giấy đề nghị kiêm phiếu xuất kho (Biểu 2.13) để làm thủ tục xuất kho CCDC. Từ Giấy đề nghị kiêm phiếu xuất kho, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính. Theo chƣơng trình cài đặt, phần mềm kế toán sẽ tự động ghi Chứng từ ghi sổ xuất kho CCDC, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627. Nghiệp vụ đƣợc định khoản: Nợ TK 627 : 8.035.700 Có TK 153 : 8.035.700 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN GIẤY ĐỀ NGHỊ KIÊM PHIẾU XUẤT KHO CCDC Số: T12XCC01 Đề nghị cấp vật tƣ theo kế hoạch: Phục vụ sản xuất Đơn vị nhận vật tƣ: Xưởng sản xuất Vật tƣ cấp phát nhƣ sau: Ghi STT Loại vật tƣ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền chú 1 Zoăng vuông Chiếc 100 27.480 2.748.000 2 Thanh êva 200×5×25 “ 100 2.750 275.000 3 Thanh êva 200×5×20 “ 100 2.727 272.700 4 Thanh đẩy “ 400 4.900 1.960.000 5 Trục đẩy “ 400 6.400 2.560.000 6 Vít hãm “ 400 550 220.000 Cộng 8.035.700 Hải Phòng, ngày 3 tháng 12 năm 2009 Thủ trƣởng Kế toán PT cung tiêu Thủ kho Ngƣời nhận Biểu số 2.13.Phiếu xuất kho CCDC 3) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý tại công ty và một số khoản chi phí bằng tiền khác nhƣ: tiền điện, nƣớc, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị Với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều kì sản xuất sẽ đƣợc phân bổ dần qua 2 tài khoản: Tài khoản 242 – Chi phí trả trƣớc dài hạn dùng để phân bổ chi phí phát sinh của nhiều năm tài chính, TK 142 – Chi phí trả trƣớc ngắn hạn dùng để phân bổ chi phí phát sinh trong một năm tài chính Đối với những khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán và Hóa đơn GTGT của dịch vụ phát sinh để tiến hành định khoản và ghi vào sổ sách có liên quan. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Ví dụ: Ngày 31/12, thanh toán tiền phục vụ sản xuất và sửa chữa, tổng số tiền 5.511.000. Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán (Biểu số 2.14) và hoá đơn GTGT số 0073809 (Bỉểu số 2.15), kế toán nhập dữ liệu vào máy tính rồi in Phiếu chi số 730 (Biểu số 2.16). Nghiệp vụ đƣợc định khoản: Nợ TK 1331 : 501.000 Nợ TK 6271 : 5.010.000 Có TK 1111 : 5.511.000 CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Kính gửi: Tổng giám đốc Công ty cổ phần Hoàng Tân Họ tên ngƣời thanh toán: Bùi Đức Mạnh Địa chỉ: Phòng Vật tƣ - Kĩ thuật Nội dung thanh toán: Tiền phục vụ sản xuất và sửa chữa tháng 12 Tổng số tiền : 5.511.000 (Năm triệu năm trăm mười một ngàn đồng chẵn.) Trƣởng bộ phận Ngƣời đề nghị Lãnh đạo duyệt Kế toán Biểu số 2.14.Giấy đề nghị thanh toán TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG KD/2009B 0073809 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ TÂN HẢI Địa chỉ: 151 Ngô Gia Tự- Hải An- Hải Phòng MST: 0200597337 Số tài khoản: Điện thoại: . MS Họ tên ngƣời mua hàng: Bùi Đức Mạnh Tên đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Tân Địa chỉ: Số 49 Nguyễn Bình, Đổng Quốc Bình, Q.Ngô Quyền, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS 0 2 0 0 7 4 1 8 9 4 ST Đơn Tên hàng hoá, dịch vụ Số lƣợng Đơn giá Thành tiền T vị tính A B C 1 2 3=1x2 1 Phay sửa khuôn mặt nạ Cái 1 100.000 100.000 2 Mài mặt bơm thuỷ lực Cái 1 200.000 200.000 3 Khoan đế khuôn mặt nạ Cái 1 340.000 340.000 4 Sửa cuống phun khuôn CBS Cái 1 120.000 120.000 5 Sửa chữa làm mát khuôn CBS Bộ 1 4.250.000 4.250.000 Cộng tiền hàng: 5.010.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 501.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 5.511.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu năm trăm mười một ngàn đồng chẵn/ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Biểu số 2.16.Giao diện Phiếu chi − Từ Hóa đơn GTGT, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động ghi Bảng kê chứng từ chi tiền mặt và vào Chứng từ ghi sổ chi tiền mặt (Biểu số 2.17) − Từ chứng từ ghi sổ máy tính cũng vào Sổ cái TK 627 (Biểu số 2.18). TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 002/12 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi tiền mặt tháng 12/09 Tiền mặt VNĐ 1111 Nguyên liệu, vật liệu 152 7.090.545 Công cụ, dụng cụ 153 22.714.280 Phải trả ngƣời lao động 334 134.195.304 Tiền gửi ngân hàng 112 289.602.500 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 133 7.286.655 Tạm ứng 141 148.513.500 Thuế và các khoản phải nộp NN 333 39.426.592 Phải trả, phải nộp khác 338 109.494.807 Chi phí nhân công trực tiếp 622 8.256.000 Chi phí chung 672 10.872.767 Chi phí bán hàng 641 60.702.607 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 19.612.227 Cộng 857.767.784 Kèm theo : .chứng từ gốc Biểu số 2.17.Chứng từ ghi sổ chi tiền mặt TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K SỔ CÁI Năm: 2009 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 CTGS Số tiền Số hiệu Số Ngày Diễn giải TKĐƢ Nợ Có hiệu tháng - Số dƣ đầu tháng 12 - Số phát sinh trong tháng12 002 31/12 Chi tiền mặt tháng 12 111 10.872.767 008 31/12 Phân bổ chi phí ngắn hạn 142 5.842.857 010 31/12 Xuất kho NVL 152 239.091 011 31/12 Xuất kho CCDC 153 36.345.195 017 31/12 Phân bổ chi phí dài hạn 242 4.719.179 018 31/12 Phải trả ngƣời bán 331 37.520.000 020 31/12 Phân bổ tiền lƣơng T12 334 24.836.646 021 31/12 Phân bổ BHXH, BHYT, BHTN 338 2.377.440 022 31/12 Trích trƣớc tiền điện 335 76.021.432 024 31/12 Phân bổ chi phí NC, SXC 154 198.774.607 -Cộng phát sinh 198.774.607 198.774.607 -Số dƣ cuối tháng12 Biểu số 2.18. Sổ cái TK 627 2.2.1.6.Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định tại công ty Do đặc thù sản xuất nên công ty áp dụng 2 hình thức tính khấu hao tài sản cố định là : Khấu hao theo sản lƣợng sản phẩm áp dụng cho máy móc thiết bị tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và khấu hao theo đƣờng thẳng cho các tài sản cố định còn lại. − Mức trích khấu hao hàng tháng theo phƣơng pháp sản lƣợng: TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản = sản xuất trong × bình quân tính cho cố định tháng một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ = tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế − Mức trích khấu hao theo đƣờng thẳng: Nguyên giá TSCĐ 1 Mức khấu hao tháng = × Thời gian sử dụng 12 tháng Đối với TSCĐ trích khấu hao theo phƣơng pháp sản lƣợng, chi phí khấu hao đƣợc tính cho toàn bộ sản phẩm và đƣợc hạch toán trực tiếp vào bên Nợ của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán sẽ tiến hành các thao tác trên máy tính để trích khấu hao cho toàn bộ TSCĐ trong công ty vào cuối mỗi tháng rồi in ra Bảng tổng hợp và khấu hao tài sản. Sau đó mới phân bổ chi phí khấu hao cho từng sản phẩm để tính giá thành. Máy tính sẽ tự động ghi Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, và các sổ khác có liên quan. Ví dụ: Tính khấu hao cho Bơm thủy lực kép 850 tháng 12/2009: − Nguyên giá: 13.500.000đ − Sản lƣợng theo công suất thiết kế: 230.000 sản phẩm − Sản lƣợng sản xuất trong tháng 12: 3.150 sản phẩm − Vậy khấu hao cho Bơm thủy lực trong tháng 12 là: 13.500.000 = 3.150 × = 184.891đ 230.000 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Kế toán sẽ tiến hành các thao tác trên máy tính để tính khấu hao. Theo chƣơng trình cài đặt sẵn máy tính sẽ tự động tính và in ra Bảng tổng hợp tài sản và khấu hao tài sản tháng 12 (Biểu số 2.19) BẢNG TỔNG HỢP TÀI SẢN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN THÁNG 12/2009 Khấu hao S Giá trị khấu Phân Năm sử Bộ phận sử Số Nguyên giá năm 2009 T Tên TSCĐ hao đến Số năm khấu hao Giá trị còn lại bổ khấu dụng dụng lƣợng TSCĐ (Từ 1/12 – T 30/11/09 hao 31/12) 1 Máy hàn TIG180A, NBC250F 1/4/08 Phân xƣởng 1 13.428.570 2.242.357 Khấu hao theo SP 112.118 11.074.095 TK154 2 Pa lăng cáp 7.5 tấn 01/5/08 Phân xƣởng 1 39.047.000 6.520.224 Khấu hao theo SP 343.170 32.183.606 TK154 3 Cổng trục palăng 7,5 tấn 01/6/08 Phân xƣởng 1 133.333.333 22.264.533 Khấu hao theo SP 1.236.919 109.831.882 TK154 4 Bơm thuỷ lực kép 850 01/9/08 Phân xƣởng 1 13.500.000 2.254.284 Khấu hao theo SP 150.286 11.060.825 TK154 5 Khuôn ốp lazăng lồi lõm 1/11/08 Phân xƣởng 1 228.571.428 38.167.771 Khấu hao theo SP 2.935.982 187.467.675 TK154 6 Vỏ container 01/6/08 Phân xƣởng 1 20.909.090 3.491.484 Khấu hao theo SP 193.971 17.223.635 TK154 7 Ổn áp 50KVA Standar 01/4/08 Phân xƣởng 1 26.500.000 4.425.076 Khấu hao theo SP 221.254 21.853.670 TK154 I Cộng máy móc thiết bị 4.592.260.157 987.560.253 65.908.447 3.542.139.357 1 Máy tính NB ACER 01/5/08 Phòng KTTC 1 14.313.333 7.554.259 3 năm 397.593 6.361.481 TK642 2 Máy vi tính HP 01/7/08 Phòng TCHC 1 14.750.000 6.965.278 3 năm 409.722 7.375.000 TK642 3 Máy điều hoà NATIONAL 01/8/09 Phòng TCHC 3 28.500.000 12.666.667 3 năm 791.667 15.041.667 TK642 II Cộng thiết bị dụng cụ quản lý 71.563.333 35.936.204 2.182.315 33.444.815 Tổng cộng tài sản 7.970.583.873 1.409.372.891 88.833.905 6.472.377.077 Biểu số 2.19. Bảng tổng hợp tài sản và khấu hao tài sản TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 2.2.2.Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty Công ty cổ phần Hoàng Tân có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín từ khi bỏ nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành, thời gian sản xuất ngắn chỉ trong 1hoặc 2 ngày. Sản phẩm của công ty chỉ qua một giai đoạn là đổ nhựa vào và chạy máy để ra sản phẩm. Do vậy công ty không có bán thành phẩm và không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu và cuối kỳ. 2.2.3.Kế toán giá thành sản phẩm tại công ty 2.2.3.1.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại phụ tùng xe máy bằng nhựa, vì vậy đối tƣợng tính giá thành ở công ty là từng loại sản phẩm hoàn thành nhƣ: từng cái chắn bùn trƣớc, choá pha, ốp giảm sóc, đầu xe trƣớc, Do đặc điểm sản xuất của công ty là chu kỳ sản xuất ngắn nên kỳ tính giá thành tại công ty là theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng để tính giá thành là đồng/sản phẩm 2.2.3.2.Tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng, công ty sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 cũng đƣợc mở chi tiết cho từng sản phẩm nhƣ TK 621 để tập hợp chi phí, tính giá thành. Căn cứ vào các số liệu đã tập hợp đƣợc ở các TK 621,TK 622, TK 627, TK 214, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 154. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 68
  69. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Sơ đồ 2.9.Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Hoàng Tân TK 612 TK 154 TK 155 Kết chuyển CP NVLTT Sản phẩm hoàn thành nhập kho TK 622, 672 Phân bổ CP NC, SXC TK 157 TK 214 Sản phẩm hoàn thành Phân bổ gửi bán cho sản phẩm Đối với Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung và Chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sẽ tiến hành thao tác trên máy tính tại phân hệ Kế toán chi phí và tính giá thành để phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hàng tháng kế toán chỉ cần nhập số lƣợng sản phẩm hoàn thành của từng loại sản phẩm và chọn tiêu thức phân bổ trên phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động tính ra chi phí NCTT, SCX, KHTSCĐ đƣợc phân bổ cho từng loại sản phẩm, số liệu này sẽ đƣợc thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm. Chi phí phân Chi phí NVLTT của từng sp Chi phí NCTT, SCX, = × bổ cho từng sp Tổng chi phí NVLTT KHTSCĐ Máy tính sẽ tự động lập Bảng tính giá thành sản phẩm, ghi Bảng kê chứng từ phân bổ chi phí , Chứng từ ghi sổ, vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 69
  70. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Giao diện phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành *Phương pháp tính giá thành tại công ty Do đặc điểm của quá trình sản xuất đơn giản, nguyên vật liệu chỉ có một loại chính là nhựa, sản phẩm đƣợc sản xuất hàng loạt và bao gồm nhiều loại nên công ty đã chọn phƣơng pháp tính giá thành của sản phẩm theo phƣơng pháp giản đơn. Vì không có sản phẩm dở dang nên mọi chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đƣợc tính cho sản phẩm hoàn thành. Tổng giá thành = Tổng chi phí phát sinh trong kì Tổng giá thành Giá thành đơn vị = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 70
  71. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Ví dụ: Ngày 31/12, kế toán tiến hành thao tác kết chuyển chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong tháng 12. Máy tính sẽ tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng 12 và lập Chứng từ ghi sổ CP NVLTT (Biểu số 2.20), Chứng từ ghi sổ CPNC,CPSXC (Biểu số 2.21), Chứng từ ghi sổ khấu hao TSCĐ (Biểu số 2.22) và vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 023/12 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Phân bổ chi phí NVL TT vào gtsp Chi phí SXKD dở dang 154 Chi phí NVL TT 621 884.765.876 Cộng 884.765.876 Kèm theo : chứng từ gốc Biểu 2.20.Chứng từ ghi sổ chi phí NVL TT TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 71
  72. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 024/12 Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Phân bổ chi phí NCTT, SXC vào gtsp Chi phí SXKD dở dang 154 Chi phí NCTT 622 94.134.755 Chi phí sản xuất chung 627 198.774.607 Cộng 292.909.362 Kèm theo : chứng từ gốc Biểu 2.21.Chứng từ ghi sổ chi phí NCTT, SXC CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 016/12 Số hiệu TK Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú Khấu hao TSCĐ T12 Hao mòn TSCĐ 214 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 65.908.447 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 22.925.458 Cộng 88.833.905 Kèm theo : chứng từ gốc Biểu số 2.22.Chứng từ ghi sổ khấu hao TSCĐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 72
  73. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K Chi phí sản xuất toàn công ty đã tập hợp trong kì là : + Chi phí NVLTT : 884.765.876 đ + Chi phí NCTT: 94.134.755 đ + Chi phí SXC: 198.774.607 đ + Chi phí KHTSCĐ: 65.908.447 đ → Tổng chi phí: 1.243.583.685 đ Trong tháng 12/2009, sản phẩm đầu xe trƣớc sản xuất hoàn thành 9.167 sản phẩm. Giá thành cho sản phẩm đầu xe trƣớc đƣợc tính theo phƣơng pháp giản đơn nhƣ sau: − Kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm đầu xe trƣớc: Nợ TK 154 ĐXT : 51.100.600 Có TK 621 ĐXT : 51.100.600 − Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm đầu xe trƣớc: 51.100.600 = × 94.134.755 = 5.436.854 đ 884.765.876 Nợ TK 154 ĐXT : 5.436.854 Có TK 622 ĐXT : 5.436.854 − Phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm đầu xe trƣớc: 51.100.600 = × 198.774.607 = 11.480.440 đ 884.765.876 Nợ TK 154 ĐXT : 11.480.440 Có TK 627 ĐXT : 11.480.440 − Phân bổ chi phí khấu hao cho sản phẩm đầu xe trƣớc 51.100.600 = × 65.908.447 = 3.806.613 đ 884.765.876 Nợ TK 154 ĐXT : 3.806.613 Có TK 214 ĐXT : 3.806.613 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 73
  74. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Tổng giá thành sản phẩm đầu xe trƣớc: = 51.100.600 + 5.436.854 + 11.480.440 + 3.806.613 = 71.824.507 đ 71.842.507 Giá thành đơn vị = = 7.835,116 đ/sp 9.167sp − Nhập kho thành phẩm Nợ TK 155 ĐXT : 71.824.507 Có TK 154 ĐXT : 71.824.507 Sau khi thực hiện thao tác phân bổ chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, máy tính sẽ tự động lập Bảng phân bổ chi phí sản xuất (Biểu số 2.23). Sau đó tập hợp dữ liệu vào Bảng kê chứng từ phân bổ chi phí sản xuất (Biểu số 2.24) TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 74
  75. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2009 Mã vụ việc Tên vụ việc, sản phẩm 621 622 214 627 Tổng chi phí MNKRS Sản xuất mặt nạ KRS 31.865.619 3.390.346 2.373.751 7.159.042 44.788.757 CBT C110 Sản xuất chắn bùn trƣớc C110 12.286.117 1.307.183 915.224 2.760.242 17.268.766 CHOAPHA Sản xuất choá pha C110 25.932.553 2.759.097 1.931.781 5.826.098 36.449.529 MN C110 Sản xuất mặt nạ C110 1.875.137 225.641 126.000 464.695 2.691.473 DY C110 Sản xuất dải yếm C110 70.496.599 7.500.493 5.251.470 15.838.013 99.086.575 OGS C110 Sản xuất ốp giảm sóc C100 18.805.021 2.000.762 1.400.834 4.224.802 26.431.418 YT C110 Sản xuất yếm trong C110 28.668.203 3.050.156 2.135.567 6.440.699 40.294.626 ODS Sản xuất ốp đuôi sau 2.810.533 299.027 209.364 631.424 3.950.348 DXD Sản xuất đầu xe dƣới 25.349.986 2.697.114 1.888.385 5.695.217 35.630.701 OSP C110 Sản xuất ốp sƣờn phải C110 12.391.896 1.318.437 923.104 2.784.007 17.417.443 OGS C110 Sản xuất ốp giảm sóc C110 2.640.113 280.895 196.669 593.137 3.710.814 DXT C110 Sản xuất đầu xe trước C110 51.100.600 5.436.854 3.806.613 11.480.440 71.824.507 Tổng cộng 884.765.876 94.134.755 65.908.447 198.774.607 1.243.583.685 Biểu số 2.23.Bảng phân bổ chi phí sản xuất TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 75
  76. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Tài khoản: 154 Chi phí SXKD dở dang Phát sinh nợ 1.243.583.685 Phát sinh có 1.243.583.685 Số Ngày Số CT Diễn giải PS Nợ PS Có hiệu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) 31/12 BPBCP Kết chuyển NVL TT : 154 CBT C110 621 12.286.117 31/12 BPBCP Kết chuyển NVL TT : 154 ĐXT C110 621 51.100.600 Cộng 884.765.876 Khấu hao TSCĐ (214) 31/12 BPBCP Phân bổ khấu hao cho SP: Chắn bùn trƣớc 214 915.224 31/12 BPBCP Phân bổ khấu hao cho SP: Đầu xe trước 214 3.806.613 C110 Cộng 65.908.447 Chi phí nhân công trực tiếp (622) 31/12 BPBCP Phân bổ CP NCTT : 154 CBT C110 622 1.307.183 31/12 BPBCP Phân bổ CP NCTT : 154 ĐXT C110 622 7.080.221 Cộng 94.134.755 Chi phí sản xuất chung (627) 31/12 BPBCP Phân bổ CP SXC : 154 CBT C110 627 2.760.242 31/12 BPBCP Phân bổ CPS XC : 154 ĐXT C110 627 11.480.440 Cộng 198.774.607 Thành phẩm (155) 10/12 NK12 Giá thành sản phẩm ĐXT 155 71.824.507 Cộng 1.243.583.685 Biểu 2.24.Bảng kê chứng từ tài khoản 154 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 76
  77. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Từ Bảng kê chứng từ máy tính tự động lập Chứng từ ghi sổ nhập kho thành phẩm (Biểu số 2.25), vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và ghi Sổ cái TK 154 (Biểu số 2.26) CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/12/2009 Số CTGS: 012/12 Số hiệu TK Ghi Trích yếu Số tiền Nợ Có chú Nhập kho thành phẩm Thành phẩm 155 Chi phí SXKD dở dang 154 1.243.583.685 Cộng 1.243.583.685 Kèm theo : chứng từ gốc Biểu 2.25.Chứng từ ghi sổ nhập kho thành phẩm TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 77
  78. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K SỔ CÁI Năm: 2009 Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang Số hiệu: 154 CTGS Số tiền Số hiệu Số Ngày Diễn giải TKĐƢ Nợ Có hiệu tháng - Số dƣ đầu tháng 12 0 -Số phát sinh trong tháng 12 016 31/12 Khấu hao TSCĐ T12 214 65.908.447 023 31/12 Phân bổ chi phí NVL TT vào 621 884.765.876 gtsp 024 31/12 Phân bổ chi phí NCTT, SXC 627 292.909.362 vào gtsp 012 31/12 Nhập kho thành phẩm 155 1.243.583.685 -Cộng phát sinh 1.243.583.685 1.243.583.685 -Số dƣ cuối tháng 12 0 Biểu số 2.26.Sổ cái TK 154 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 78
  79. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K − Đồng thời từ Bảng phân bổ chi phí sản xuất, máy tính sẽ tự động ghi Sổ chi tiết TK 154 cho sản phẩm đầu xe trƣớc (Biểu số 2.27) và lập Bảng tính giá thành (Biểu số 2.28) CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN SỔ CHI TIẾT VỤ VIỆC Vụ việc: ĐXT - Sản xuất đầu xe trƣớc Tài khoản: 154ĐXT Tháng 12 năm 2009 Chứng từ TK Phát sinh Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có B C D E 1 2 Số dƣ đầu tháng 12 0 BPBCP 31/12 Kết chuyển NVL TT : 154 ĐXT 621 51.100.600 C110 BPBCP 31/12 Phân bổ CPS XC : 154 ĐXT C110 627 11.480.440 BPBCP 31/12 Phân bổ CP NCTT : 154 ĐXT C110 622 5.436.854 BPBCP 31/12 Phân bổ khấu hao cho SP: Đầu xe 214 3.806.613 trƣớc C110 NKT1212 10/12 Nhập kho đầu xe trƣớc 155 71.824.507 Cộng số phát sinh 71.824.507 Số dƣ cuối tháng 12 0 Biểu số 2.27.Sổ chi tiết TK 154 cho sản phẩm đầu xe trƣớc TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 79
  80. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM Tháng 12 năm 2009 Chi Chi phí sản xuất phát sinh trong kì Chi phí Số phí dở Tổng giá Giá thành Tên công trình, sản phẩm dở dang lƣợng dang CP nhân CP khấu thành đơn vị CP vật liệu CP chung cuối kì nhập đầu kì công hao MNKRS - Mặt nạ KRS 31.865.619 3.390.346 2.373.751 7.159.042 44.788.757 7.251 6.176,908 CBT C110 - Chắn bùn trƣớc C110 12.286.117 1.307.183 915.224 2.760.242 17.268.766 737 23.431,161 CHOAPHA - Choá pha C110 25.932.553 2.759.097 1.931.781 5.826.098 36.449.529 5.352 6.810,450 MN C110 - Mặt nạ C110 1.875.137 225.641 126.000 464.695 2.691.473 420 6.408,269 DY - Dải yếm C110 70.496.599 7.500.493 5.251.470 15.838.013 99.086.575 10.219 9.696,308 OGS C110 - Ốp giảm sóc C100 18.805.021 2.000.762 1.400.834 4.224.802 26.431.418 4.000 6.607,855 YT C110 - Yếm trong C110 28.668.203 3.050.156 2.135.567 6.440.699 40.294.626 4.795 8.403,467 ODS - Ốp đuôi sau 2.810.533 299.027 209.364 631.424 3.950.348 2.750 1.436,490 ĐXD - Đầu xe dƣới 25.349.986 2.697.114 1.888.385 5.695.217 35.630.701 4.240 8.403,467 OSP C110 - Ôp sƣờn phải C110 12.391.896 1.318.437 923.104 2.784.007 17.417.443 1.250 13.933,954 OGS C110 - ốp giảm sóc C110 2.640.113 280.895 196.669 593.137 3.710.814 636 5.834,613 ĐXT C110 - Đầu xe trước C110 51.100.600 5.436.854 3.806.613 11.480.440 71.824.507 9.167 7.835,116 Tổng cộng 884.765.876 94.134.755 65.908.447 198.774.607 1.243.583.685 Biểu số 2.28.Bảng tính giá thành TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 80
  81. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG TÂN 3.1.Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hoàng Tân Là một doanh nghiệp mới thành lập chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2001, mặc dù còn rất nhiều khó khăn song Công ty cổ phần Hoàng Tân đã từng bƣớc khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng và chiếm đƣợc lòng tin của khách hàng. Quá trình hoạt động sản xuất từ khi công ty thành lập cho tới nay đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt từ khi công ty cổ phần hóa vào đầu năm 2007, hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc tăng lên đáng kể. Bộ máy tổ chức quản lý đƣợc sắp xếp lại một cách khoa học, gọn nhẹ. Cơ chế hoạt động mới đã khuyến khích ngƣời lao động cố gắng phát huy sức sáng tạo và năng lực của mình cho công ty. Nhận thức đƣợc việc đƣa ra các giải pháp phù hợp trong điều kiện hiện nay chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích đánh giá một cách khách quan, đầy đủ tình hình quản lý của công ty mà nội dung chủ yếu là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, công ty luôn cố gắng nghiên cứu tìm ra những biện pháp cụ thể về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với điều kiện của mình. Phần hành kế toán chi phí giá thành đƣợc công ty coi là một khâu quan trọng trong công tác kế toán, đƣợc theo dõi và đánh giá kết quả hoạt động thƣờng xuyên. Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, đƣợc tìm hiều về bộ máy kế toán và công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, em nhận thấy đã có nhiều ƣu điểm cần phát huy song bên cạnh đó còn tồn tại một số điểm chƣa thật phù hợp cho công tác quản lý TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 81
  82. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phương Nhung – QT1004K 3.1.1.Ưu điểm − Về bộ máy kế toán: Công ty có bộ máy kế toán khá phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có nề nếp. Hệ thống chứng từ đƣợc quản lý và luân chuyển khá chặt chẽ. Các cán bộ kế toán có trình độ, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần trách nhiệm cao. − Về hình thức kế toán: hình thức kế toán máy đã giúp các kế toán viên trong công ty giảm bớt khối lƣợng công việc, nâng cao đƣợc hiệu suất và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin một cách kịp thời. Công ty chọn hình thức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty, các loại sổ sách chứng từ theo đúng mẫu ban hành của chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo đầy đủ, đáp ứng đƣợc yêu cầu ghi chép và phản ánh thông tin một cách chính xác. − Về phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên giúp công ty có thể kịp thời nắm bắt đƣợc thông tin một cách đầy đủ, toàn diện tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trong kỳ. Từ đó nâng cao công tác quản lý vật tƣ, hàng hóa và đề ra các biện pháp nhằm dự trữ, sử dụng có hiệu quả. − Về hạch toán NVL: + Chứng từ nhập xuất kho NVL đƣợc cập nhật hàng ngày, tạo thuận lợi cho việc tính giá vật liệu xuất kho và tính giá thành sản phẩm. + Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu, công nhân trong công ty đƣợc làm theo ca để sử dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị sản xuất. Thêm vào đó, phòng kinh doanh đã xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu đƣợc xuất kho theo định mức để sản xuất sản phẩm sẽ tránh gây lãng phí và giúp cho việc sử dụng hiệu quả cũng nhƣ quản lý NVL trong công ty. + Phƣơng pháp tính giá NVL xuất kho là thực tế đích danh khá đơn giản, dễ tính và phản ánh đƣợc tƣơng đối chính xác chi phí NVLTT trong giá thành sản phẩm. − Về hình thức trả lƣơng: Công ty trả lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái làm việc, tăng năng suất lao động, tạo cho công nhân có trách nhiệm với sản phẩm làm ra. TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG 82