Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh

pdf 112 trang huongle 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh

  1. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 1
  2. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VIỆT KHÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Ngọc Mai Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Trần Thị Thanh Thảo HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 2
  3. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đầy thì hầu hết các nƣớc trên thế giới đều nhận thấy đƣờng lối phát triển kinh tế là yếu tố quyết định sự thành bại trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nƣớc. Trong đƣờng lối đó quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng hợp các nội dung và giải pháp tài chính tiền tệ nhằm tạo ra sự phát triển ổn định đi nên của nền kinh tế mỗi quốc gia. Hiện nay, sự cạnh tranh của nền kinh tế của thị trƣờng diễn ra khá gay gắt. Sự cạnh tranh không đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm mà còn về giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế, nhƣng sự cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm luôn đƣợc coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, hạ giá thành nhƣng vẫn đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm góp phần tạo nên vị trí cạnh tranh, tạo uy tín trên thƣơng trƣờng cũng nhƣ tạo đƣợc mục tiêu lợi nhuận trong doanh nghiệp. Để đạt đƣợc điều đó thì DN cần phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là tiền đề giúp cho doanh nghiệp xác định một cách chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng nhƣ việc kiểm soát chi phí sản xuất phát sinh trong từng bộ phận của DN. Thông qua các số liệu mà phòng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cung cấp, ban lãnh đạo có thể biết đƣợc chi phí phát sinh, giá thành của từng sản phẩm cũng nhƣ xác định đƣợc kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Từ đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức dự toán về chi phí sử dụng lao động, sử dụng vật tƣ lao động, để từ đó đề ra đƣợc biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm kịp thời với sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp. Với những ý nghĩa trên, trong Doanh nghiệp sản xuất thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đƣợc coi là công tác trọng tâm của Doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng thƣơng mại Việt Khánh, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 3
  4. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh” làm đề tài bảo vệ khóa luận của mình. Nội dung bài khóa luận của em gồm ba phần chính: Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Thị Thanh Thảo đã tận tình hƣớng dẫn giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Xin cảm ơn các anh, chị trong phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình chỉ bảo, cung cấp số liệu thực tế để em có thể hoàn thiện bài khóa luận và thêm có nhiều kinh nghiệm thực tế. Do thời gian có hạn và trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 4
  5. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VÊ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VIỆT KHÁNH 1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hƣởng của nó đến công tác hạch toán kế toán của đơn vị xây lắp. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đƣờng xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho đời sống và sản xuất của xã hội. Chi phí cho đầu tƣ xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nƣớc cũng nhƣ vốn đầu tƣ của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác. Trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây lắp. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đƣa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất, đời sống. So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hƣởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. 1.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tƣ từ trƣớc, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không đƣợc thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 5
  6. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lãnh thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phƣơng tiện, thiết bị thi công, ngƣời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này làm cho công tác sản xuất thiếu tính ổn định, đòi hỏi có tính lƣu động cao, đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lƣợng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đƣợc tổ chức tốt để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đạt nhƣ dự toán, thiết kế ban đầu, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp Hoạt động xây lắp đƣợc diễn ra dƣới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thƣờng phải thay đổi, lựa chọn phƣơng án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ. Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian nhƣ hao mòn vô hình, thiên tai Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tƣ kinh doanh. Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lƣợng công nhân lớn và vật liệu nhiều. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc. Sản xuất xây dựng cơ bản thƣờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trƣờng, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hƣởng đến chất lƣợng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm lại. Vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nƣớc ta phổ biến là theo phƣơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lƣơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 6
  7. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công. 1.1.3 Yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp Do đặc thù của ngành xây lắp và của sản phẩm xây lắp làm cho việc quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản là một quá trình khó khăn phức tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác. Hầu nhƣ các công trình xây dựng đều đƣa ra đấu thầu để lựa chọn những nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chi phí thấp nhất nên Z quyết toán đã đƣợc xác định trƣớc đấy chính là “doanh thu” của đơn vị xây lắp. Xuất phát từ công thức: LN = DT – CF Trong điều kiện doanh thu đã đƣợc xác định trƣớc thì lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ còn phụ thuộc yếu tố chi phí. Vì vậy “quản lý chi phí” là yêu cầu hàng đầu trong các DN xây lắp cũng nhƣ bất kỳ một DN nào khác. Thực tế ở nƣớc ta trong những năm qua ở lĩnh vực xây lắp cơ bản xảy ra tình trạng lãng phí thất thoát 1 khối lƣợng lớn vốn đầu tƣ. Việc thất thoát vốn đầu tƣ do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó việc quản lý vốn đầu tƣ không đƣợc khoa học, chặt chẽ là nguyên nhân quan trọng nhất. Để khắc phục tình trạng này Nhà nƣớc đã thực hiện quản lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc, phƣơng pháp lập dự toán, các căn cứ nhƣ định mức kinh tế kỹ thuật đánh giá xây dựng, tỷ xuất vốn đầu tƣ => Để xác định tổng mức vốn đầu tƣ, Z dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng CT với chi phí hợp lý thì các DN xây lắp phải có biện pháp quản lý chi phí sản xuất và Zsp xây lắp chặt chẽ. Mặt khác tiết kiệm chi phí, hạ Z luôn là 1 trong các mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một DN nào. Để thực hiện mục tiêu đó DN đã phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính Zsp giữ vai trò then chốt. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 7
  8. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.1.4 Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tƣ xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, đƣợc nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nƣớc ban hành, trên cơ sở giá thị trƣờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cƣờng công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Trƣớc yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tƣ, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hƣ hỏng trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lƣợng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lƣợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 8
  9. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp 1.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh. 1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội dung phát sinh. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đƣợc chia ra thành các yếu tố: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, thiết bị xây dựng cơ bản sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lƣơng và phụ cấp mang tính chất lƣơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên. - Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả công nhân viên. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tào Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 9
  10. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí Thông thƣờng, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhƣng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc chia ra thành 4 khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí nguyên vật liệu chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nhƣ vật liệu chính (xi măng, cát, đá, gạch ), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lƣơng chính và các khoản phụ cấp lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lƣợng xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện trƣờng thi công, không phân biệt công nhân chính của đơn vị xây lắp hay thuê ngoài. Khoản mục nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lƣơng phụ và các khoản trích theo lƣơng. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để xây dựng hay lắp đặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy thi công, chi phí công nhân điều khiển máy (chỉ có tiền lao động chính, không bao gồm tiền lƣơng phụ và các khoản trích theo lƣơng), chi phí khấu hao máy thi công, chi phi mua ngoài sử dụng cho máy thi công và các chi phí bằng tiền khác. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại từng đội xây lắp, từng công trình, bao gồm chi phí nhân viên quản lý đội (đội trƣởng, đội Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 10
  11. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phó ) và các khoản tiền lƣơng phụ, trích theo lƣơng của nhân viên quản lý, công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định (ngoài chi phí khấu hao của máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các khoản chi phí bằng tiền khác. 1.2.2.3 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí đƣợc chia thành hai loại: - Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tƣợng chịu chi phí nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc hay nhiều đối tƣợng khác nhau. Những chi phí này phải tập hợp và phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo các tiêu thức phù hợp. 1.2.2.4 Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động. Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD đƣợc phân loại theo quan hệ với khối lƣợng công việc hoàn thành. Theo cách phân loại này CPSX đƣợc phân thành: ♦ Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động (khối lƣợng sản xuất ra trong kỳ). ♦ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không đổi trong phạm vi phù hợp khi mức độ hoạt động thay đổi. ♦ Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Phân loại chi phí theo cách ứng xử có tác dụng lớn đối với công tác quản trị phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên thị trƣờng. Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí có một ý nghĩa riêng phục vụ cho yêu Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 11
  12. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp cầu quản lý và từng đối tƣợng cung cấp thông tin cụ thể nhƣng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ CPSX phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. 1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công việc sản phẩm lao động hoàn thành. 1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 1.3.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành Theo phƣơng pháp này, giá thành sản phẩm đƣợc chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lƣợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đƣợc tính toán trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức đƣợc tính trƣớc khi chế tạo sản phẩm, giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thƣớc đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động trong sản xuất giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đƣợc trong kỳ và sản lƣợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đƣợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 12
  13. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phân loại theo phạm vi chi phí phát sinh - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất tính theo công thức sau: Giá thành Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất sản xuất = xuất sản phẩm + sản phẩm trong - sản phẩm sản phẩm dở dang đầu kỳ kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ tính theo công thức sau: Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí quản lý Chi phí tiêu = + + bộ sản phẩm xuất sản phẩm doanh nghiệp thụ sản phẩm 1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, trong đó chi phí biểu hiện hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. + Giống nhau: giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. + Khác nhau: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhƣng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trƣớc chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lƣợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành là khác nhau. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 13
  14. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp => Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Mối quan hệ của chúng ta có thể tổng quát công thức sau: Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm xây = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó phạm vi và giới hạn này có thể có địa điểm phát sinh chi phí nhƣ phân xƣởng, tổ đội sản xuất; có thể là nơi chịu chi phí nhƣ sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định một phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xƣởng, giai đoạn công nghệ) hoặc là nơi chịu chi phí (từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ) Muốn xác định đƣợc đối tƣợng tập hợp chi phí ngƣời ta thƣờng phải dựa vào những căn cứ cơ bản sau: + Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm + Loại hình sản xuất của doanh nghiệp + Đặc điểm tổ chức sản xuất + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp + Yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp Việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 14
  15. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hạch toán ban đầu đến việc mở tài khoản, mở sổ chi tiết đến việc tập hợp số liệu để ghi chép một cách khoa học, hợp lý nhất. 1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phƣơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc phƣơng pháp phân bổ gián tiếp. - Phương pháp tập hợp trực tiếp: Đƣợc sử dụng đối với các khoản chi phí trực tiếp – là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định. Công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tƣợng đƣợc. Vì vậy, theo phƣơng pháp này trƣớc hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tƣợng cụ thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo đƣợc mối quan hệ tƣơng quan giữa chi phí phân bổ và đối tƣợng chịu chi phí. Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức sau: C H = ti Trong đó: H : Hệ số chi phí phân bổ C : Tổng chi phí đã tổng hợp đƣợc trong kỳ cần phân bổ cho các đối tƣợng tính giá thành. ti : Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tƣợng tính giá thành i Số chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng tính giá thành xác định theo công thức: Ci = ti x H Trong đó : Ci : Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ) cho đối tƣợng tính giá thành i Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 15
  16. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ti : Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tƣợng tính giá thành i 1.5.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.5.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lƣợng xây lắp nhƣ: Sắt, thép, xi măng, gạch, đá, cát Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần tuân theo nguyên tắc sau: - Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào sẽ đƣợc tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lƣợng thực tế đã sử dụng. Trƣờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tƣợng có liên quan. Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chƣa sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối tƣợng sử dụng. - Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. - Vật liệu xuất sử dụng phải đƣợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 Kết cấu TK 621 (CPNVLTT) Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp - Trị giá NVL xuất dùng không cho hoạt động xây lắp hết đem về nhập kho. - Kết chuyển CPNVLTT Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 16
  17. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 621 cuối kỳ không có số dƣ Qui trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 152 TK 621 TK152 Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL không sử dụng trƣc tiếp cho sản xuất SP hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi TK111,112,331 TK 154 Trị giá NVL mua sử dụng Kết chuyển chi phí ngay cho sản xuất SP NVL trực tiếp TK 331 TK 632 Chi phí NVL Thuế GTGT vƣợt định mức đƣợc khấu trừ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lƣơng, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lƣợng xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công . Theo quy định của Công văn mới nhất số 1540/BHXH – PT ban hành ngày 25/12/2009 của BHXH Việt Nam quy định mức đóng bảo hiểm hàng tháng là 28.5%. Trong đó BHXH: 22% (ngƣời sử dụng lao động đóng 16%, ngƣời lao động đóng 6%), BHYT: 4.5% (ngƣời sử dụng lao động đóng 3%, ngƣời lao động đóng 1.5%), BHTN: 2% (ngƣời sử dụng lao động đóng 1%, ngƣời lao động đóng 1%) và theo quy định hiện hành trích 2% KPCĐ trên lƣơng thực tế. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cần tôn trọng những nguyên tắc sau: - Tiền lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 17
  18. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp động và tiền lƣơng nhƣ bảng chấm công, hợp đồng làm khoán Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tƣợng theo tiền lƣơng định mức hay gia công định mức. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lƣơng công nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công. - Các khoản trích theo tiền lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất nhƣ: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 Kết cấu TK 622 (CPNCTT) CPNCTT tham gia thực hiện Kết chuyển CPNCTT tiếp vào CPSX khối lƣợng xây lắp kinh doanh dở dang TK 622 cuối kỳ không có số dƣ. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 18
  19. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qui trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lƣơng phải trả cho Kết chuyển chi phí CNTT sản xuất NCTT TK 335 Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ của CNTT sản xuất TK 632 Chi phí NCTT TK 338 vƣợt định mức Trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ theo tỷ lệ quy định Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.5.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng MTC để tập hợp phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. * Trong trƣờng hợp DN xây lắp thực thiện xây lắp công trình theo phƣơng thức vừa thủ công vừa hỗn hợp vừa kết hợp bằng máy thì chi phí sử dụng MTC đƣợc hạch toán vào TK 623. - TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 : TK 6231: Chi phí nhân công – Bao gồn lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy, tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lƣơng trên lƣơng phải trả của công nhân sử dụng máy thi công, mà các khoản trích theo lƣơng này đƣợc hạch toán vào tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung. TK 6232: Chi phí vật liêu – Bao gồm chi phí NVL, VL phục vụ MTC. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất – Bao gồm chi phí về dụng cụ. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công – Dùng phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp CT, HMCT. TK 6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài – phản ánh dịch vụ mua ngoài nhƣ thuê ngoài sửa chữa MTC, bảo hiểm MTC, chi phí điện nƣớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ, Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 19
  20. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 6238: Chi phí bằng tiền khác – Phản ánh các chi phi bằng tiền hục vụ cho hoạt động của MTC. * Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 632 mà các CPXL hạch toán trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623 Kết cấu TK 623 (CPSDMTC) CPSDMTC phát sinh trong kỳ - Các khoản giảm CPSDMTC - Kết chuyển CPSDMTC vào CPSX dở dang cuối kì TK 623 không có số dƣ cuối kì TK 623 đƣợc chia thành sáu tài khoản cấp hai : - TK 6231: Chi phí nhân công. - TK 6232: Chi phí vật liệu. - TK 6233: Chi phí công cụ, dụng cụ. - TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 20
  21. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Qui trình hạch toán chi phí máy thi công có thể khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 334 TK 623 TK 154 Tiền lƣơng phải trả cho công nhân vận hành máy Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ TK152,153,141,111 VL, CCDC xuất kho hoặc mua ngoài sử dụng TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111,112,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công 1.5.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trƣờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thƣờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tƣợng xây lắp nhƣ: Tiền lƣơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPHCĐ đƣợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi công Hạch toán chi phí sản xuất chung cần tôn trọng những nguyên tắc sau: - Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. - Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý. - Trƣờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tƣợng xây lắp khác nhau kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tƣợng liên quan theo tiêu thức hợp lý nhƣ: chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung theo dự toán Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 21
  22. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kết cấu TK 627 (CPSXC) CPSXC phát sinh trong kì - Các khoản ghi giảm CPSXC - Kết chuyển CPSXC vào chi phí sản phẩm TK 627 cuối kỳ không có số dƣ TK 627 đƣợc chia thành sáu tài khoản cấp hai: - TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội - TK 6272: Chi phí vật liệu - TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Qui trình hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau : TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên phân xƣởng TK 152, 153 Chi phí vật liệu, CCDC Kết chuyển chi phí sản xuất dùng cho phân xƣởng chung đã tập hợp đƣợc TK 214 phân bổ cho các đối tƣợng Chi phí KH TSCĐ có liên quan TK 331 chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 632 Chi phí SXC cố định TK 133 không đƣợc tính vào giá Thuế GTGT thành SP mà tính vào đƣợc khấu trừ GVHB Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 22
  23. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.6.1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tƣợng tập hợp chi phí đã đƣợc xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình hạng mục công trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu TK 154 (CPSXKDDD) CPSX sản phẩm - Giá thành bàn giao xây lắp trong kỳ - Giá trị phế liệu thu hồi - Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc. Số dư cuối kỳ : - CP SXKD DD cuối kỳ - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chƣa đƣợc xác định tiêu thụ trong kỳ. TK 154 có bốn tài khoản cấp hai : - TK1541: Xây lắp - TK1542: Sản phẩm khác - TK1543: Dịch vụ. - TK1544: Chi phí bảo hành xây lắp. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 23
  24. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp TK 621 TK154 TK 152 kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi do NVLTT sản phẩm hỏng TK 622 TK 138 Kết chuyển chi phí Bồi thƣờng phải thu NCTT do sản phẩm hỏng TK 155 TK 623 Giá thành thực tế sản phẩm Kết chuyển chi phí MTC hoàn thành nhập kho TK 157 Giá thành sản xuất TK 627 thành phẩm gủi bán TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm Kết chuyển chi phí SXC hoàn thành bán ngay không qua kho Chi phí SXC cố định không đƣợc tính vào giá thành Sản phẩm Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 1.6.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phƣơng pháp này, cuối kỳ, CPSX tập hợp trên các tài khoản TK621, TK 622, TK 623, TK 627 không kết chuyển sang TK 154 mà kết chuyển sang TK 631 “giá thành sản xuất”. Từ đó tổng hợp CPSX và ZSPXL hoàn thành trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp KKĐK thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, xác định giá trị vật tƣ tồn kho cuối kỳ để xác định đƣợc trị giá NVL xuất dùng trong kỳ. Khi đó, các tài khoản tồn kho TK 152, TK 153, TK 154 chỉ phản ánh giá trị NVL, sản phẩm, hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 24
  25. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ nhập – xuất SP,VL. Trình tự hạch toán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau: TK 154 TK 631 TK 154 Kết chuyển giá trị SP Kết chuyển giá trị SP dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ TK 621 TK 152 Chi phí NVL trực tiếp Phế liệu thu hồi TK 622 TK 138 Chi phí nhân công trực tiếp Tiền bồi thƣờng phải TK 623 thu về sản phẩm hỏng Chi phí máy thi công TK 623 TK 627 Giá thành sản xuất của SP Chi phí sản xuất chung hoàn thành trong kỳ Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 1.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là khối lƣợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến trức là đang nằm trên đây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn nhƣng vẫn phải tiếp tục chế biến để trở thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang thì đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán chính xác phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang trong kỳ gánh chịu. Vì vậy việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành trong kỳ. Song việc đó rất phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác. Do đó kế toán cần phải căn cứ vào từng loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà áp dụng phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. 1.6.3.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phƣơng pháp này, kế toán giả định trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 25
  26. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không tính đến các chi phí sản xuất khác (nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị sản phẩm Chi phí NVLTT phát Giá trị sản + Số lƣợng sản dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ phẩm dở dang = * phẩm dở dang Số lƣợng sản Số lƣợng sản phẩm cuối kỳ + cuối kỳ phẩm hoàn thành dở dang cuối kỳ 1.6.3.2Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lƣợng ƣớc tính tƣơng đƣơng nhƣ dựa vào mức độ hoàn thành và số lƣợng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Để đẳm bảo tính chính xác của việc tính giá, phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải đƣợc xác định theo số thực tế đã đúng. Theo phƣơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang đƣợc tính nhƣ sau : Phần chi phí nguyên vật liệu chính đƣợc phân bổ đều 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành,đƣợc tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo só lƣợng sản phẩm dở dang thực tế: Chi phí NVL Chi phí NVL chính Chi phí tính cho + Số lƣợng SP dở chính đầu kỳ phát sinh trong kỳ SP dở dang cuối = * dang cuối kỳ Số lƣợng SP Số lƣợng SP dở kỳ (A) + thực tế hoàn thành dang cuối kỳ Phần chi phí chế biến của sản phẩm sản xuất ngoài chi phí NVL chính đƣợc tính theo số lƣơng sản phẩm dở dang quy đổi theo mức độ hoàn thành : Chi phí chế Chi phí chế biến Chi phí chế biến + Số lƣợng SP dở biến đầu kỳ phát trong kỳ tính cho SP dở = * dang cuối kỳ Số lƣợng SP Số lƣợng SP dở dang cuối kỳ (B) + thực tế hoàn thành dang quy đổi Chi phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = A +B 1.6.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp định mức đƣợc vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xác định giá thành sản phẩm định mức. Đặc điểm của phƣơng pháp này là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC của sản phẩm dở Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 26
  27. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dang đƣợc xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện đƣợc tỷ lề hoàn thành. Nếu sản phẩm đƣợc chế tạo không phải qua các công đoạn có định mức tiêu hao đƣợc xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang đƣợc xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Giá trị SP Chi phí định Số lƣợng SP = * Tỷ lệ hoàn thành * dở dang mức dở dang Ngoài phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp định mức nêu trên thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cũng có thể đƣợc xác định theo giá thành kế hoạch trong trƣờng hợp doanh nghiệp không xác định giá thành kế toán. Ngoài ra trên thực tế, ngƣời ta còn áp dụng các phƣơng pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang nhƣ phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm, phƣơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang. 1.6.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chế biến. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến là phƣơng pháp tính để đơn giản cho việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí thì kế toán thƣờng sử dụng phƣơng pháp này. Thực chất đây là một dạng của phƣơng pháp ƣớc lƣợng tính theo sản lƣợng tƣơng đƣơng, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức 50% so với thành mức: Giá trị SP dở Giá trị NVL chính nằm 50% chi phí = + dang trong SP dở dang chế biến 1.7. Kế toán tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp 1.7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần đƣợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đƣợc giá thực tế từng loại sản phẩm đã đƣợc hoàn thành. Xác định đối tƣợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 27
  28. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tƣợng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao. 1.7.2. Kỳ tính giá thành - Nếu đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng hoàn thành. - Nếu đối tƣợng tính giá thành là các hạng mục công trình đƣợc quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành. - Nếu đối tƣợng tính giá thành là những hạng mục công trình đƣợc quy định thanh toán định kỳ theo khối lƣợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.7.3. Phương pháp tính giá thành Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phƣơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đƣợc xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tƣợng tính giá thành, và mối quan hệ giữa đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đội tƣợng tính giá thành mà kế toán lựa chọn phƣơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tƣợng. * Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) Đây là phƣơng pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.Vì hiện nay sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc cho nên đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất thƣờng phù hợp với đối tƣợng tính giá thành. Mặt khác phƣơng pháp này cho phép cung cấp một cách kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo. Theo phƣơng pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 28
  29. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thức là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trƣờng hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ mà có khối lƣợng xây lắp bàn giao thì: Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực tế Chi phí thực của KLXL hoàn = tế dở dang + phát sinh trong - tế phát sinh thành ban giao đầu kỳ kỳ cuối kỳ Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhƣng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã đƣợc quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH) Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp trong trƣờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành là từng loại ĐĐH. Theo phƣơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đƣợc tập hợp theo từng ĐĐH và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất thực tế tập hợp đƣợc cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó. Công thức : Z = Di * H Trong đó : H : Tỷ lệ phân bổ đƣợc tính ( H = C / Di). C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn đơn vị phải tính vào Z. Di : Giá dự toán hạng mục công trình i. * Phương pháp tính giá thành theo định mức Phƣơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mãn điều kiện sau: Phải tính đƣợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm giá thành. Vạch ra đƣợc một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định đƣợc các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 29
  30. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch do tế của SP xây = mức của SP ± do thay đổi ± thoát ly định lắp xây lắp định mức mức Phƣơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên để phƣơng pháp này thực sự phát huy đƣợc tác dụng, kế toán cần tổ chức đƣợc hệ thống định mức tƣơng đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán kế toán ban đầu cần phải chính xác và chặt chẽ. * Phương pháp tổng cộng chi phí Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng thích hợp đối với công việc xây dựng các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đội sản xuất khác nhau. Khi đó đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, còn đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng. Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng phải tổng hợp chi phí sản xuất trừ đi chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản phẩm dở dang đầu kỳ. Công thức: Z = Dđk + C1+ C2+ C3+ + Cn – Dck Trong đó: Z : Giá thành thực tế toàn bộ công trình Dđk : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ C1, C2, ,Cn : Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình, của một công trình Dck : Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.8. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ các hình thức kế toán mà áp dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó cho phù hợp. 1.8.1. Hình thức nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 30
  31. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các sổ chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 31
  32. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Chứng từ gốc Sổ Nhật ký Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế đặc biệt toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.7: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 32
  33. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.2. Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức chứng từ ghi sổ là sự cải tiến hình thức nhật ký chung cho phù hơp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản mà thực hiện việc ghi chép kế toán chủ yếu bằng tay. Hình thức này thay thế sổ nhật ký chung và sổ nhật ký chuyên dùng bằng các chứng từ ghi sổ. Hình thức này bao gồm các sổ nhƣ: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái tài khoản - Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ gốc chi tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng chứng từ tổng ghi sổ hợp Sổ cái chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.8: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 33
  34. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.3. Hình thức nhật ký - sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi chép là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Nhật ký sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ Bảng kế toán tổng hợp chi tiết chứng từ gốc Bảng Nhật ký – Sổ cái tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.9: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 34
  35. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.4. Hình thức nhật ký chứng từ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - chứng từ là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kết hợp việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ với cùng một quá trình ghi chép. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ bao gồm các sổ: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế Bảng kê Nhật ký chứng từ toán chi tiết Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.10: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức NK-CT. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 35
  36. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.8.5. Hình thức kế toán máy Đặc trƣng của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy tính: Phần mềm kế toán thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. PHẦN SỔ KẾ TOÁN CHỨNG MỀM KẾ SỔ TỔNG HỢP TỪ KẾ TOÁN SỔ CHI TIẾT TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH BẢNG - Báo cáo tài chính TỔNG HỢP - Báo cáo kế toán CHỨNG TỪ KẾ TOÁN quản trị CÙNG LOẠI Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1.11: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 36
  37. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƢƠNG MẠI VIỆT KHÁNH 2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng Thƣơng mại Việt Khánh 2.1.1 Giới thiệu chung và quá trình phát triển 2.1.1.1 Giới thiệu chung Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh Tên tiếng Anh : VIET KHANH TRADE CONSTRUCTICON JOINT STOCK COMPANY Đại diện công ty : Ông Trần Ngọc Trúc – Giám đốc công ty Trụ sở chính : Số 6B cụm 1 đƣờng 5 thôn Cách Thƣợng – Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng. Điện thoại/Fax : .31.749 797 Tài khoản : Số 14959599 Ngân hàng TM Cổ phần Á Châu Hải Phòng. Mã số thuế : 02006646457 Điều kiện pháp nhân : Giấy chứng nhận KD số 0200646457 cấp ngày 30/01/2010 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xây dựng Thƣơng mại Việt Khánh thành lập tháng 9 năm 2005. Trong thời gian đầu tuy gặp không ít khó khăn nhƣng với kinh nghiệm của đội ngũ lãnh đạo cùng với sự quyết tâm, cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bƣớc phấn đấu, tích cực tham gia vào quá trình đấu thầu thi công các công trình trên địa bàn thành phố và các tỉnh bạn. Các công trình công ty đấu thầu tham gia thi công đều đạt chất lƣợng tốt cả về kỹ, mỹ thuật, đảm bảo đúng tiến độ đƣợc chủ đầu tƣ đánh giá cao. Chỉ tiêu của công ty tính đến năm 2015, giá trị hợp đồng ký kết đạt 40 tỷ đồng, giá trị sản lƣợng đạt 35 tỷ đồng. Luôn đảm bảo về việc làm cho ngƣời lao động với mức thu nhập bình quân tính theo đầu ngƣời là 4,5 triệu đồng/ tháng. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng từ 20% đến 25%, mục tiêu đến năm 2020 giá trị sản lƣợng thực Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 37
  38. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hiện của công ty đạt 50 tỷ đồng trong đó sản lƣợng xây lắp chiếm 70%, đầu tƣ cơ sở hạ tầng chiếm 30%, nộp ngân sách nhà nƣớc tăng 10% nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty. Công ty luôn tin tƣởng vào khả năng cũng nhƣ kinh nghiệm của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra, giữ vững mối quan hệ với các đối tác, bạn hàng truyền thống, thực hiện tốt phƣơng châm của công ty “ Uy tín là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, Công ty chúng tôi hy vọng sẽ là đối tác tin cậy của tất cả quý khách hàng . 2.1.1.3 Thuận lợi - Công ty đã có bề dày truyền thống và đƣợc sự tín nhiệm của nhiều khách hàng cho nên dù chịu ảnh hƣởng không nhỏ của cuộc suy thoái kinh tế những năm qua nhƣng công ty vẫn đứng vững duy trì và phát triển. - Cơ chế quả lý điều hành trong công ty tiếp tục đƣợc đổi mới, hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lƣợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vốn điều lệ của công ty đã tăng từ 9,6 tỷ đồng lên 72,1 tỷ đồng. - Công ty có nhiều ngành nghề hoạt động kinh doanh nên có lƣợng khách hàng rộng lớn từ đó không ngừng phát triển hoàn thiện về quy mô sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Đƣợc sự ủng hộ, chỉ đạo trực tiếp của Sở Xây Dựng Hải Phòng. Bên cạnh đó cũng đƣợc sự giúp đỡ của các sở, ban ngành của các tỉnh, thành phố nơi Công ty có công trình thi công. - Công ty luôn luôn cải tiến hệ thống quản lý chất lƣợng ISO sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.1.4 Khó khăn Đồng hành cùng những mặt thuận lợi cũng là không ít khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp phải vƣợt qua : - Chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trong những năm qua có nhiều thay đổi đã ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác điều hành sản xuất kinh doanh. - Tình hình một số giá cả vật tƣ biến động lớn ảnh hƣởng đến chi phí đầu vào và công tác đấu thầu thực hiện các công trình xây lắp. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 38
  39. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Lực lƣợng lao động nhất lực lƣợng kỹ thuật, quản lý, công nhân kỹ thuật chƣa đáp ứng đƣợc sự tăng trƣởng vƣợt bậc trên nhiều lĩnh vực chủ yếu của công ty. 2.1.1.5 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bƣu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. Các công trình đƣờng dây, trạm biến thế điện. Lắp đặt điên nƣớc và trang trí nội thất. - Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng : bê tông thƣơng phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn và các vật liệu xây dựng khác. - Sản xuất kinh doanh máy móc, thiết bị, dụng cụ : Cốp pha, giàn giáo - Xuất nhập khẩu công nghệ xây dựng : Thiết bị tự đông hóa, dây truyền sản xuất đồng bộ hoặc từng phần - Đầu tƣ kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà và các tổ hợp nhà cao tầng. 2.1.2 Thành tích đạt được 2.1.2.1 Về sự biến động của tài sản và nguồn vốn tại công ty Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 I. Tài sản A. Tài sản ngắn hạn 70.500.028.680 52.913.446.600 32.269.827.466 B. Tài sản dài hạn 77.295.404.420 116.744.143.600 172.008.429.561 Tổng tài sản 147.795.433.100 169.657.590.200 204.278.257.027 II. Nguồn vốn A. Nợ phải trả 25.265.578.400 32.014.262.800 26.007.204.656 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 122.529.854.700 137.643.327.400 178.271.052.371 Tổng nguồn vốn 147.795.433.100 169.657.590.200 204.278.257.027 Bảng 2.1 : Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn qua các năm 2009, 2010, 2011 Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty có xu hƣớng tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty đã đƣợc tăng cƣờng, quy mô về năng lực sản xuất đã đƣợc mở rộng. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 39
  40. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty có xu hƣớng tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của Công ty đã đƣợc tăng cƣờng, quy mô về năng lực sản xuất đã đƣợc mở rộng. Nhìn vào bảng ta cũng thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn so với nợ phải trả và điều này đƣợc tăng trƣởng qua các năm; cụ thể năm 2011 vốn chủ sở hữu chiếm 87,3% trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn cũng chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản ngắn hạn; cụ thể năm 2011, tài sản dài hạn chiếm 84,2% trong tổng tài sản. Điều này chứng tỏ rằng, với sự cố gắng của ban Lãnh đạo và tập thể CBCNV trong đơn vị, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt hiệu quả cao mang lại lợi nhuận, tạo điều kiện để đơn vị tự trang trải và bổ sung nguồn vốn lƣu động, tăng cƣờng đầu tƣ, nâng cao năng lực thiết bị thi công, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc chăm lo đời sống của CBCNV, nâng cao tự chủ về tài chính, đặc biệt là có nguồn vốn đầu tƣ cho các dự án mới mang lại hiệu quả cao, tạo luồng sinh khí mới cho đơn vị. 2.1.2.2 Về sự biến động của doanh thu : Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu thuần 48.210.515 67.528.738 47.078.665 Lợi nhuận sau .179 15.051.269 24.551.260 .745 21.312.336 thuế .138 .059 Bảng 2.2 Tình hình biến động về lợi nhuận trong các năm 2009, 2010, 2011 Ta nhận thấy doanh thu thuần năm 2010 cao hơn năm 2009 là 19.318.223.000đ tƣơng ứng tăng 40.07% và lợi nhuận sau thuế năm 2010 cao hơn năm 2009 là 9.499.991.000đ tƣơng ứng tăng 63,12%. Tuy nhiên, năm 2011 doanh thu thuần giảm so với năm 2010 là 30,28% và lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm so với năm 2010 là 13,19%. Điều này do chịu ảnh hƣởng hậu quả của sự suy giảm kinh tế và nợ công trên thế giới ảnh hƣởng đến nền kinh tế nƣớc ta từ năm 2009; lạm phát dẫn tới giá cả biến động thất thƣờng làm cho chi phí nguyên vật liệu xây dựng, nhân công, máy thi công cao. 2.1.3 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh Ngành nghề hoạt động kinh doanh chính của Công ty là : Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 40
  41. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp - Xây dựng công trình giao thông - Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng - Xây dựng các công trình thủy lơi, cầu cảng, trạm bơm, bƣu điện - Đầu tƣ xây dựng và phát triển đô thị, khu công nghiệp - San lấp mặt bằng - Thi công lắp ghép kết cấu thép - Gia công sửa chữa cơ khí - Dịch vụ cho thuê thiết bị máy móc xây dựng, dịch vụ thƣơng mại - Kinh doanh và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ 2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Việt khánh Ban tổng giám đốc Phòng kế Phòng kỹ Phòng Phòng vật Phòng kế hoạch thuật hành chính tƣ toán Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức, điều hành Công ty - Ban Giám đốc: Ban giám đốc đứng đầu là Giám đốc, đồng thời là Chủ tịch HĐQT, ngƣời có quyền lực và chịu trách nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có ba Phó giám đốc và các bộ phận phòng ban theo nghiệp vụ chức năng. - Phòng kế hoạch: Tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật tƣ, tính toán hiệu quả các biện pháp và ứng dụng kĩ thuật khoa học mới, đồng thời đề xuất những vấn đề kết hợp với các phòng ban có liên quan thực hiện công tác hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch thƣờng xuyên định kỳ theo quy định Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 41
  42. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp của Nhà nƣớc và của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi, giám sát chất lƣợng kỹ thuật, mỹ thuật công trình. Tham gia thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp, lập dự toán cho các công trình. - Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác nghiệp vụ quản lý toàn bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lƣơng, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nƣớc. - Phòng vật tư: Làm nhiệm vụ cung ứng vật tƣ cho các công trình, xí nghiệp theo định mức của dự toán thi công từng công trình. Lập các báo cáo kế hoạch thƣờng xuyên định kỳ theo quy định của Nhà nƣớc và Công ty. - Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng Giám đốc về tài chính, kiểm tra phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty, tình hình thực hiện kế hoạch, phản ánh trung thực các số liệu về các chỉ tiêu kinh tế. Từ đó tham mƣu giúp cho Giám đốc đƣa ra quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, mặt khác còn theo dõi việc sử dụng vật tƣ tài sản, ngăn chặn kịp thời những lãng phí trong quá trình SXKD của Công ty. 2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty cổ phần xây dựng thương mại Việt Khánh 2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trƣởng cũng nhƣ sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 42
  43. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp KẾ TOÁN TRƢỞNG KIÊM KÊ TOÁN TỔNG HỢP, GIÁ THÀNH KẾ TOÁN KẾ TOÁN THỦ QUỸ THANH TOÁN NVL, CCDC KIÊM KẾ TOÁN KIÊM TSCĐ NGÂN HÀNG Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức kế toán Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh Phòng kế toán tài vụ: Là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác cụ thể những con số thống kê hàng tháng, là căn cứ cho ban lãnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán gồm 04 ngƣời Chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngƣời nhƣ sau : - Kế toán trưởng: Là trƣởng phòng chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán và chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, đồng thời là kế toán tổng hợp, kế toán giá thành tập hợp tất cả các số liệu do các bộ phận kế toán khác gửi lên, xác định tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tƣợng sử dụng, tính giá thành từng công trình, theo dõi doanh thu và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán VL, CCDC: Là ngƣời theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán thanh toán kiêm TSCĐ: Là ngƣời theo dõi lƣơng, thƣởng cho CBCNV đồng thời theo dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ, tiến hành trích quỹ khấu hao hàng tháng. - Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng: Là ngƣời quản lý tiền mặt tại quỹ, chịu trách nhiệm thu tiền các công trình, thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời có chức năng quan hệ thanh toán với ngân hàng. 2.1.5.2 Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 43
  44. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty - Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của Công ty áp dụng theo chuẩn mực kế toán mới ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. - Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 cùng năm - Đơn vị tiền tệ: VNĐ - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. - Phƣơng pháp tính giá vốn hàng xuất kho : Phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. - Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đƣờng thẳng - Phƣơng pháp tính thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ, nộp thuế tại chi cục thuế quận Lê Chân. - Công tác kế toán tại Công ty đƣợc thực hiện phần lớn trên máy tính, không sử dụng phần mềm kế toán mà chỉ thao tác trên Word, Excel. - Hệ thống báo cáo tài chính gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. * Hình thức kế toán Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận lợi, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán "NHẬT KÝ CHUNG". Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: sổ nhật ký chung; sổ cái; sổ, thẻ kế toán chi tiết; bảng tổng hợp chi tiết; bảng cân đối số phát sinh. Theo hình thức này, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc tập hợp từ chứng từ gốc, sau đó kế toán tiến hành ghi vào các sổ kế toán chi tiết (nếu có) và sổ kế toán tổng hợp. Phần hạch toán kế toán tổng hợp đƣợc thực hiện theo trình tự sau: từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng, quý, năm, kế toán cộng số liệu trên sổ cái, từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 44
  45. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Phần hạch toán kế toán chi tiết đƣợc thực hiện theo trình tự sau: từ chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan Phiếu chi, bảng chấm công, bảng thanh theo thứ tự thời gianto. áTnừ l ƣcácơn gs,ổ b, ảthnẻg ktíến hto kánhấ cuh hi atoiế t. lập bảng tổng hợp chi tiết. Định kỳ, kế toán kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp nhau là đƣợc. Số liệu ghi trên sổ cái, bảng cân đối số phát Sổ nhật ký chung sinh và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng là cơ sở để kế toán lập báo cáo tài Chính. Sổ chi tiết các TK 621, Sổ cái các TK 621, 622,Ch623ứ,n6g2 7từ,1 k5ế4 toán 622, 623, 627, 154 Sổ nhật ký chungBảng cân đối số phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung của Công ty Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 45
  46. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ghi chú: - Ghi hàng ngày - Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ - Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.4: Qui trình luân chuyển kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty 2.2. Thực trạng hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh: 2.2.1. Phân loại chi phí xây lắp tại Công ty: Xây dựng là một ngành sản xuất đặc biệt. Nó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho xã hội, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển. Vì vậy chi phí bỏ ra cho các công trình xây dựng cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình thực hiện thi công công trình cũng khác so với các ngành sản xuất vật chất khác. Phân loại chi phí xây lắp là việc sắp xếp chi phí vào từng nhóm theo những tiêu thức nhất định để đảm bảo cho việc hạch toán chi phí xây lắp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và có hệ thống. Chi phí hoạt động xây lắp cũng có đầy đủ tính chất phân loại của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp nói chung. Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện cho việc tính Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 46
  47. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp giá thành sản phẩm xây lắp. Toàn bộ chi phí đƣợc phân loại theo khoản mục dựa vào chi phí và định mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng, giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp gồm bốn khoản mục: 2.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí này bao gồm: - Giá trị nguyên vật liệu nhƣ: thép xây dựng, xi măng, cát, đá, gạch - Giá trị kết cấu bằng bê tông, kim loại đúc sẵn. - Giá trị các loại thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, thiết bị nội thất, các loại chi phí vật liệu khi phát sinh đều tính trực tiếp cho các hạng mục công trình, công trình. Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp này không bao gồm các loại vật liệu làm công trình tạm nhƣ: lán tre mƣa, chi phí vận chuyển trên công trƣờng nằm ngoài cự ly của định mức lao động và định mức sử dụng máy thi công. Khoản mục chi phí này thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, khoảng từ 60 – 70% tổng chi phí. 2.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lƣơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện các khối lƣợng xây lắp. Tỷ trọng của khoản mục chi phí này thƣờng chiếm từ 10 – 15% tổng chi phí. 2.2.1.3 Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là máy móc thiết bị, xe máy thi công đƣợc sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho công trình xây lắp. Trong toàn bộ chi phí xây lắp ở các đơn vị xây dựng, chi phí này thƣờng chiếm từ 5 – 7% tổng chi phí. Đối với các công trình nhỏ, khó đi lại thì chi phí máy thi công thƣờng lớn hơn so với dự toán. Do đó, Công ty có thể sử dụng một số công đoạn thủ công thay cho cơ giới để giảm chi phí phát sinh. 2.2.1.4 Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội xây lắp, công trình xây dựng nhƣng không đƣợc tính trực tiếp cho từng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 47
  48. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đối tƣợng cụ thể. Chi phí này bao gồm: - Chi phí tiền lƣơng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo lƣơng theo tỷ lệ quy định cho nhân viên quản lý đội. - Khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội - Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý đội. - Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công trình nhƣ đo đạc, bàn giao công trình, hành chính phí. Ngoài ra còn có chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công từng công trình, cụ thể nhƣ sau: + Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định. + Chi phí điện, nƣớc dùng cho thi công. + Chi phí về chuẩn bị sân bãi để vật liệu và mặt bằng thi công. 2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp tại Công ty: Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đƣợc tập hợp để phục vụ cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí là cơ sở để kế toán xây dựng các sổ chi tiết, các tài khoản chi tiết, các bảng kê tập hợp chi phí. Căn cứ để xác định đối tƣợng: - Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và loại hình sản xuất. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thƣờng, đối tƣợng tập hợp chi phí là một trong số các trƣờng hợp sau: - Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Từng phân xƣởng, từng tổ đội, từng bộ phận sản xuất. - Từng đơn đặt hàng, từng công trình, hạng mục công trình hoặc từng sản phẩm riêng biệt. Đối với hoạt động xây lắp: - Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp: trong ngành xây lắp, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thực hiện thi công từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Mỗi một hạng mục công trình, mỗi một công trình có đặc điểm, quy mô và yêu cầu về kỹ - mỹ thuật Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 48
  49. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp và chất lƣợng khác nhau. - Đặc điểm sản phẩm: là các hạng mục công trình, công trình xây dựng cơ bản có hình thái vật chất cụ thể và đƣợc khối lƣợng công việc hoàn thành từng hạng mục công trình, công trình. Hạng mục công trình, công trình xây lắp đƣợc tạo ra khi các khối lƣợng công việc đƣợc hoàn thành và đƣa vào bàn giao sử dụng nên có sản phẩm dở dang đƣợc chuyển từ kỳ trƣớc sang kỳ này, từ kỳ này chuyển sang kỳ sau. Do đặc điểm trên nên chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh đƣợc tập hợp theo từng hạng mục công trình, từng công trình xây lắp. 2.2.3 Đặc điểm tập hợp chi phí xây lắp tại Công ty: Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh có đặc điểm sản xuất là các công trình có thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm có ngƣời mua đặt trƣớc, quá trình sản xuất có ngƣời mua (bên A) giám sát theo chất lƣợng đã ký kết trong hợp đồng giao thầu xây lắp. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng khối lƣợng hoàn thành bàn giao theo từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào đặc điểm đó, Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh tổ chức kế toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Để quản lý chi phí xây lắp, Công ty đã tiến hành tập hợp chi phí theo 4 khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. 2.2.4 Nội dung và phương pháp kế toán các khoản mục chi phí tại Công ty: Kế toán tập hợp chi phí xây lắp, Công ty CP xây dựng thƣơng mại Việt Khánh sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tài khoản này đƣợc dùng để tập hợp chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp cho các công trình, hạng mục công Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 49
  50. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trình. Tại Công ty, tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dƣ. - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: tài khoản này dùng để tập hợp tiền công cho công nhân trực tiếp thực hiện thi công từng công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty, tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dƣ. - TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp: tài khoản này dùng để tập hợp tiền nhiên liệu, tiền công của công nhân lái máy, các chi phí liên quan để sử dụng máy thi công vào phục vụ từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này đƣợc Công ty mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dƣ. - TK 627 – Chi phí sản xuất chung: tài khoản này để tập hợp chi phí liên quan đến bộ phận quản lý đội xây dựng, bộ phận quản lý công trình và các chiphí khác có liên quan mà không thuộc các loại chi phí trên. Tài khoản này cũng đƣợc Công ty mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này không có số dƣ. - TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thực hiện thi công công trình, phục vụ tính giá thành xây lắp. Tại Công ty, tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Em xin trích dẫn số liệu của “Công trình phân xƣơng sản xuất thuộc công ty TNHH FONGHO khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng” để trình bày quá trình tập hợp CPSX và tính Zsp tại Công ty CP xây dựng thƣơng mại Việt Khánh. 2.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.2.4.1.1 Nội dung: Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần xây dựng hƣơng mại Việt Khánh bao gồm: - Nguyên vật liệu chính bao gồm: thép xây dựng, xi măng, gạch, cát, đá - Nguyên vật liệu phụ bao gồm: cốp pha, ống nƣớc, dây điện Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 50
  51. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh theo các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu chính trên TK 152.1 - Chi phí nguyên vật liệu phụ trên TK 152.2 Chi phí vật liệu chính cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc xác định theo công thức: Chi phí vật Chi phí NVL Chi phí NVL Chi phí NVL dở = + - liệu chính dở dang đầu kỳ nhập trong kỳ dang cuối kỳ 2.2.4.1.2 Chứng từ sử dụng: Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép trên các sổ chi tiết nhằm mục đích tăng cƣờng công tác quản lý tài sản nói chung, Công tác quản lý vật liệu nói riêng. Các chứng từ Công ty thƣờng sử dụng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Hoá đơn giá trị gia tăng. - Sổ chi tiết nguyên vật liệu. - Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu. 2.2.4.1.3 Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến NVL. Tài khoản này cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc mở chi tiết cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trong kỳ đƣợc tập hợp bao nhiêu thì cuối kỳ đƣợc kết chuyển hết sang TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tập hợp tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau: NỢ TK 621 CÓ - Trị giá thực tế NVL xuất dùng - Chi phí NVL sử dụng không hết trực tiếp sản xuất, chế tạo sản đƣợc nhập lại kho. phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao - Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị vụ trong kỳ hạch toán NVL thực sử dùng cho sản xuất trong kỳ vào các tài khoản liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 51
  52. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.1.4 Phương pháp kế toán Đặc điểm của ngành xây dựng là khi xây dựng ở địa điểm nào thì các kho vật tƣ đƣợc xây cất tại khu vực đó. Căn cứ vào kế hoạch thi công từng hạng mục của công trình, cán bộ vật tƣ đi mua nguyên vật liệu với số lƣợng đủ để dự trữ cho công trình thi công đảm bảo tiến độ. Vì vậy, khi nguyên vật liệu đƣợc xuất dùng, giá vật liệu xuất kho đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp Nhập trƣớc – xuất trƣớc để đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng mua vào của nguyên vật liệu đó; tránh tình trạng bị hao hụt và những nguyên nhân bất khả kháng làm tăng chi phí nguyên vật liệu. Ví dụ: * Ngày 23/01/2011, cán bộ vật tƣ đi mua thép xây dựng của Công ty TNHH Sơn Trƣờng cho công trình phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH FONGHO khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng, đã trả bằng tiền gửi ngân hàng. Bên bán giao hoá đơn giá trị gia tăng (biểu số 2.1) * Khi mua NVL, cán bộ vật tƣ phải hoàn chứng từ cho nhân viên kinh tế đội là các hoá đơn GTGT. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 52
  53. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG BX/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0062189 Ngày23 tháng 01 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sơn Trƣờng Địa chỉ: Khu 6, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng MST: 0200414696 Số tài khoản: Điện thoại: Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP xây dựng thƣơng mại Việt Khánh Địa chỉ: Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng Hình thức thanh toán: CK MST: 0200509429 Tên hàng hóa, dịch Đơn vị STT vụ tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thép cây d12 cây 600 174.000 104.400.000 2, Thép cây d16 cây 500 302.000 151.000.000 3, Thép cây 20 cây 300 476.000 142.800.000 , Cộng tiền hàng: 398.200.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 39.820.000 Tổng cộng thanh toán 438.020.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm ba tám triệu không trăm hai muoi nghìn đồng chẵn./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký tên, đóng dấu) (Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Công ty CP XD TM Việt Khánh) Khi NVL đƣợc mang về kho, thủ kho căn cứ vào biên bản bàn giao vật tƣ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 53
  54. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp và kiểm đếm đủ số lƣợng hàng và lập phiếu nhập kho ( biểu số 2.2 ) Biểu số 2.2: Phiếu nhập kho Công ty CP XD TM Việt Khánh Mẫu số 01 – VT Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 23 tháng 01 năm 2011 Nợ TK 152 Số : PNK18/01 Có TK 112 Họ tên ngƣời giao hàng : Nguyễn văn Chung Theo : Biên bản giao hàng ngày 23 tháng 01 năm 2011 Của : Công ty TNHH thép Sơn Trường Nhập tại kho : Phân xưởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura Hải Phòng Số lƣợng Theo STT Tên hàng Mã số ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền chứng nhập từ A B C D 1 2 3 4 1 Thép cây d12 cây 600 174.000 104.400.000 2 Thép cây d16 cây 500 302.000 151.000.000 3 Thép cây d20 cây 300 476.000 142.800.000 Cộng 398.200.000 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Ba trăm chín tám triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./. - Số chứng từ góc kèm theo : HĐ GTGT BX/2010B 0062189 Ngày 23 tháng 01 năm 2011 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng ngày, cán bộ kỹ thuật viết phiếu nhận vật Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 54
  55. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tƣ giao cho từng tổ sản xuất trực tiếp phần việc đƣợc giao. Công nhân cầm phiếu nhận vật tƣ xuống kho đƣa cho thủ kho. Dựa vào số lƣợng trên phiếu nhận vật tƣ, thủ kho xuất vật tƣ và lập phiếu xuất kho ( biểu số 2.3 ) Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho Công ty CP XD TM Việt Khánh Mẫu số 01 – VT Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23 tháng 01 năm 2011 Nợ TK 621 Số : PXK20/01 Có TK 152 Họ tên ngƣời giao hàng : Đồng Đức Nam Lý do xuất : Gia công cốt thép cột tầng 3 Xuất tại kho : Phân xưởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura Hải Phòng Số lƣợng Mã Theo STT Tên hàng ĐVT Thực Đơn giá Thành tiền số chứng nhập từ A B C D 1 2 3 4 1 Thép cây d12 cây 600 174.000 104.400.000 2 Thép cây d16 cây 500 302.000 151.000.000 3 Thép cây d20 cây 300 476.000 142.800.000 Cộng 398.200.000 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Ba trăm chín tám triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./. Ngày 23 tháng 01 năm 2011 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Trƣởng bộ phận Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 2.4 : Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 55
  56. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Công ty CP XD TM Việt Khánh Mẫu số 01 – VT Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ( SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tháng 1 năm 2011 Tài khoản : 152 Tên, quy cách vật liệu, dụng cụ : thép Tên kho : Phân xƣởng sản xuất Mã vật liệu : Đơn vị tính : cây Chứng từ Nhập Xuất Tồn Diễn giải TKĐƢ Đơn giá SH NT SL TT SL TT SL TT Số dƣ đầu kỳ . . . . Mua thép của công ty TNHH PN18 23/01 112 174.000 600 104.400.000 Sơn Trƣờng Xuất cho công trình phân PX 20 23/01 621 600 104.400.000 xƣởng sản xuất Fongho . . Cộng phát sinh tháng 1300 220.800.000 1300 220.800.000 Số dƣ cuối kỳ 0 0 - Sổ này có 30 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 30 - Ngày mở sổ : 01/01/2011 Ngày 31 tháng 01 năm 2011 Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Để lập đƣợc sổ chi tiết dựa vào các chứng từ: phiếu nhập, phiếu xuất để tính ra số lƣợng tồn và giá trị tồn cuối tháng. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 56
  57. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Từng loại vật liệu có sổ chi tiết riêng và kế toán Công ty ghi sổ theo từng tháng. Biểu số 2.5: Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ Công ty CP XD TM Việt Khánh Mẫu số 01 – VT Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA) Tài khoản : Nguyên vật liệu – 152 Tháng 01 Năm 2011 Số tiền STT Tên vật liệu, dụng cụ Tồn đấu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 2 Thép cây d12 104.400.000 104.400.000 0 3 Thép cây d16 151.000.000 151.000.000 0 Tổng cộng 250.150.000 450.250.000 465.200.000 235.200.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2011 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 57
  58. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cuối tháng, kế toán thu nhận chứng từ do nhân viên kinh tế mang nộp tại phòng kế toán về phiếu nhập, phiếu xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc tính giá vật tƣ căn cứ vào chứng từ có liên quan nhƣ: phiếu nhập, hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 152.1 : NVL chính nhập kho Nợ TK 152.2 : NVL phụ nhập kho Nợ TK 133.1 : Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Có TK 111 :Tiền mặt Có TK 331 : Phải trả ngƣời bán Căn cứ vào phiếu nhập kho theo từng đợt hàng về, kế toán lập bảng kê: Số lƣợng x Đơn giá = Thành tiền Và cộng thêm cƣớc vận chuyển tới tận chân công trình, trên bảng kê, kế toán tính giá giá trị vật liệu xuất dùng theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dữ trữ cho đối tƣợng sử dụng. Kế toán định khoản: Nợ TK 621-CT PX SX : 2.800.000.000 Có TK 152.1 : 2.650.000.000 Có TK 152.2 : 150.000.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tập hợp chi phí tính giá thành công trình phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura - Hải Phòng. Kế toán ghi: Nợ TK 154-CT PX SX : 2.800.000.000 Có TK 621-CT PXSX : 2.800.000.000 Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp , hợp lệ của HĐGTGT, Sau đó kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 58
  59. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung Công ty CP XD TM Việt Khánh Mẫu số 01 – VT Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Trích số liệu từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/03/2011) Đơn vị tính: đồng NT Chứng từ SH Số phát sinh Diễn giải GS SH NT TK Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang 152 398.200.000 HĐ Mua thép của Cty 23/01 23/01 133 0062189 TNHH Sơn Trƣờng 39.820.000 112 438.020.000 Xuất thép cho 621 398.200.000 31/01 PX20 23/01 công trình PX SX 152 Công ty TNHH 398.200.000 Fongho Nomura HP 152 7.291.800 Mua cát của Cty 05/02 PC 10 05/02 133 TNHH Quang Huy 729.180 111 8.020.980 152 956.131.208 HĐ Mua xi măng, thép 17/02 17/02 133 0072109 cho CT 95.613.121 331 951.744.329 152 15.558.637 HĐ Mua cát bê tông, 21/02 21/02 133 0073304 cát xây 1.555.864 112 17.114.501 152 43.252.726 HĐ 22/02 22/02 Mua đá cho CT 0073305 133 4.325.273 331 47.577.999 Cộng phát sinh 35.560.450.900 35.560.450.900 - Sổ này có . trang, đánh số từ trang số đến trang số - Ngày mở sổ : 01/01/2011 Ngày 31 thang 03 năm 2011 Ngƣời ghi sổ kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ky, họ tên) ( Nguồn dữ liệu : Phòng kế toán công ty CP XD TM Việt Khánh) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 59
  60. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.7: Sổ cái Công ty CP XD TM Việt Khánh Mẫu số 01 – VT Nam Sơn – An Dƣơng – Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI (Trích số liệu từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/03/2011) Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu : TK 621 NT Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƢ GS SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ - - Số phát sinh trong kỳ Xuất thép cho công trình PX 31/01 PX20 23/01 SX Fongho 152 398.200.000 Xuất cát xây 31/01 PX21 25/01 cấp tại công 152 7.291.800 trình Xuất xi măng, 31/02 PX35 17/02 152 956.131.208 thép cho CT Xuất cát bê 31/02 PX40 21/02 152 15.558.637 tông, cát xây Kết chuyển chi phí NVL trực 31/3 PKT68 31/3 154 2.800.000.000 tiếp để tính giá thành Cộng phát sinh 2800.000.000 2.800.000.000 Số dƣ cuối kỳ - - Sổ này có trang, đánh số từ trang đến trang . - Ngày mở sổ: 01/01/2011 Ngày 31 tháng 03 năm 2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn dữ liệu : Phòng kế toán Công ty CP XD TM Việt Khánh) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 60
  61. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 2.2.4.2.1 Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh tính vào chi phí giá thành sản phẩm bao gồm: lƣơng chính, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình. Công ty không trích các khoản quy định theo lƣơng với công nhân trực tiếp vì công nhân đều là công nhân thời vụ hoặc là công trình sẽ giao khoán. Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh áp dụng hình thức trả lƣơng theo lƣơng khoán sản phẩm và ngày công lao động thực tế. 2.2.4.2.2 Chứng từ sử dụng: Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mại Việt Khánh thƣờng sử dụng những chứng từ sau: - Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, bảng thanh toán BHXH. - Bảng thanh toán tiền thƣởng - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Hợp đồng làm khoán. 2.2.4.2.3Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 không có số dƣ và cuối kỳ kết chuyển hết sang TK 154 – Chi phí SXKD dở dang để tập hợp tính giá thành sản phẩm, giá thành công trình. Tài khoản đƣợc kết cấu nhƣ sau: Nợ TK 622 Có Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công tham gia hoạt động kinh doanh trực tiếp vào các tài khoản gồm: tiền lƣơng, tiền công lao liên quan. động và các khoản trích theo lƣơng theo qui định. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 61
  62. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.2.4 Phương pháp kế toán: Các công nhân chính nhiệm đƣợc trực tiếp Giám đốc ký Hợp đồng lao động tuỳ theo mức độ nhƣ: Hợp đồng lao động dƣới 03 tháng, hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tại các đội thi công xây dựng, các đội trƣởng đƣợc Giám đốc Công ty uỷ quyền cho việc ký kết các hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng giao khoán. Tại Công ty cổ phần xây dựng thƣơng mai Việt Khánh, cán bộ quản lý tại văn phòng Công ty và nhân viên quản lý tại các đội xây dựng, các kỹ sƣ tại công trình đƣợc Công ty trả lƣơng theo hình thức lƣơng công nhật. Dựa vào bảng chấm công hàng tháng tính ra lƣơng cho CBCNV. Kế toán tiền lƣơng tại Công ty tính ra tiền lƣơng cán bộ đƣợc nhận nhƣ sau: - Lƣơng tối thiểu công ty áp dụng tử ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2011 là 830.000/tháng ( Mức lƣơng tối thiểu của vùng áp dụng theo từng doanh nghiệp). - Công ty thu 8,5% BHXH, BHYT, BHTN tính trên lƣơng tối thiểu là 830.000đ/tháng (Mức lƣơng tối thiểu chung áp dụng cho cả nƣớc). - Năng suất lao động định mức tối thiểu áp dụng là: 2.000.000đồng (gọi là Y). Tuỳ từng vị trí, Công ty sẽ áp dụng tính mức năng suất lao động cán bộ đƣợc hƣởng theo hệ số nhƣ sau: + Giám đốc = Y x 1,5; phụ cấp trách nhiệm đƣợc hƣởng 5.000.000 đồng. + Phó Giám đốc, Kế toán trƣởng = Y x 1,2; phụ cấp trách nhiệm đƣợc hƣởng 4.000.000 đồng. + Trƣởng phòng các phòng ban nghiệp vụ đƣợc hƣởng phụ cấp trách nhiệm là 3.000.000 đồng + Phó phòng các phòng ban nghiệp vụ, đội trƣởng các đội xây dựng, chỉ huy trƣởng các công trình đƣợc hƣởng phụ cấp trách nhiệm là 2.000.000 đồng + Đội phó, chỉ huy phó công trình hƣởng phụ cấp trách nhiệm 1.000.000 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 62
  63. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp + Cán bộ có bằng Đại học = Y x 0,6 + Cán bộ có bằng Cao đẳng = Y x 0,5 + Nhân viên có bằng Trung cấp = Y x 0,4 + Công nhân chính nhiệm = Y x 0,3 + Ngƣời lao động ký hợp đồng chƣa đủ 1 năm làm việc đƣợc hƣởng 70% mức năng suất đƣợc hƣởng, trên 1 năm làm việc đƣợc hƣởng 100% mức năng suất đƣợc hƣởng. Ví dụ: Cách tính lƣơng cho công nhân chính nhiệm làm việc tại công trình phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura - HP nhƣ sau: Dựa vào bảng chấm công (biểu số 2.8), ông Đồng Đức Nam có số công tháng 01/2011 là 26 công, (Bảng thanh toán tiền lƣơng tại công trình phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura – Hải Phòng tháng 01/2011): - Tiền lƣơng cơ bản = 2,71 x 830.000 = 2.249.300 đồng - Tiền ăn ca = 200.000 đồng - Tiền năng suất lao động + phụ cấp trách nhiệm (theo quy định của Công ty) = 2.000.000 x 0,3 = 600.000 đồng - Tổng thu nhập của ông Đồng Đức Nam tháng 01/2011: 2.249.300 + 200.000 + 600.000 = 3.049.300 đồng - Tiền BHXH, BHYT, BHTN ông Đồng Đức Nam phải nộp tháng 01/2011 (làm tròn) = 2,71 x 830.000 x 8,5% = 191.190 đồng. - Tiền lƣơng thực lĩnh của ông Đồng Đức Nam tháng 01/2011: 3.049.300 – 191.190 = 2.858.110 đồng Cụ thể: Quy trình hạch toán CPNCTT phát sinh ở công trình “phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura – Hải Phòng” nhƣ sau: - Hàng ngày đại diện Công ty sẽ theo dõi số lƣợng công nhân tham gia thi công để ghi vào Bảng chấm công (biểu số 2.8) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 63
  64. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.8: Bảng chấm công Công ty CP XD TM Việt Khánh CT : Phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura HP BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 01/2011 Ngày Cộng Năng suất ngày Lễ, làm Phép TT Họ và tên 1 2 31 việc Đề nghị Duyệt 1 L x X x 26 1 A Nguyễn Văn Biên 2 Vũ quang Phúc L X X X 26 1 A 3 L X X X 26 1 A Đồng Đức Nam 4 L X X X 26 1 A Lê Mạnh Hùng 5 L X X X 26 1 A Nguyễn Văn Mạnh 6 Nguyễn Duy Khánh L X x X 26 1 A Ngày 31 tháng 01 năm 2011 Ngƣời chấm công Kế toán trƣởng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Nguồn dữ liệu : Phòng kế toán Công ty CP XD TM Việt Khánh) Sau đó kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp khối lƣợng và bảng chấm công để trả lƣơng cho công nhân. Bảng thanh toán tiền lƣơng (biểu số 2.9) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 64
  65. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.9: Bảng thanh toán lƣơng BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 01/2011 ĐƠN VỊ: Phân xƣởng sản xuất thuộc công ty TNHH Fongho KCN Nomura HP Phép, lễ, Thu 8,5% Lƣơng cơ bản PCCT BHXH, Chức vụ Bậc NSLĐ+ Ký TT Ăn ca Tổng thu Còn lĩnh Họ và tên lƣơng phụ cấp Số BHYT, nhận Công Số tiền Công tiền nhập BHTN A B 1 2 3 4 5 6 7 8=3+4+5+7 (Làm 9tròn) 10=8-9 Nguyễn Văn Biên Đội 3.200.000 1 2,96 26 2.604.800 200.000 0 6.004.800 183.700 5.821.100 trƣởng Vũ Quang Phúc Đội 2.200.000 2 2,96 26 2.604.800 200.000 0 5.004.800 183.700 4.821.100 phó Đồng Đức Nam CNCN 600.000 3 2,71 26 2.249.300 200.000 0 3.049.300 191.190 2.858.110 Lê Mạnh Hùng CNCN 600.000 4 2,31 26 2.032.800 200.000 0 2.832.800 143.300 2.689.500 Nguyễn Văn Mạnh CNCN 600.000 5 2,31 26 2.032.800 200.000 0 2.832.800 143.300 2.689.500 Nguyễn Duy CNCN 600.000 6 2,51 26 2.208.800 200.000 0 3.008.800 155.800 2.853.000 Khánh 52.400.600 4.400.000 15.800.000 0 72.600.600 4.210.400 68.390.200 Tổng cộng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 65
  66. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.10: Trích bảng trích theo lƣơng BẢNG TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 01 năm 2011 Ngƣời sử dụng lao động chịu Ngƣời lao động chịu Bộ STT Tổng lƣơng 3382 3383 3384 3389 3383 3384 3389 Thực lĩnh phận Tổng cộng (2%) (16%) (3%) (1%) (6%) (1,5%) (1%) 1 TK 642 2 TK 622 220.120.000 4.402.400 35.219.200 6.603.600 2.201.200 13.207.200 3.301.800 2.201.200 18.710.200 201.409.800 3 TK 627 86.350.000 1.727.000 13.816.000 2.590.500 863.500 5.181.000 1.295.250 863.500 7.339.750 79.010.250 Cộng 306.470.000 6.129.400 49.035.200 9.194.100 3.064.700 18.388.200 4.597.050 3.064.700 26.049.950 280.420.050 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 66
  67. Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Khi công trình đi vào thực hiện thi công, các đội trƣởng sẽ tiến hành ký hợp đồng giao khoán sản phẩm cho các tổ thi công. Biểu số 2.11: Hợp đồng giao khoán kiêm phiếu thanh toán Công ty CP XD TM Việt Khánh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam CT phân xƣởng SX Fongho Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải Phòng, ngày 01 tháng 01 năm 2011 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN KIÊM PHIẾU THANH TOÁN 1. Công trình: phân xƣởng SX Fongho Hạng mục: Nhà xƣởng và VP điều hành 2. Địa điểm xây dựng: KCN Nomura – Hải Phòng 3. Tổ: Sắt Tổ trƣởng: Đồng Đức Nam 4. Phần giao khoán: Giao khoán Thực hiện Chất Nội dung TT ĐVT Thời Khối Đơn giá Thời Khối Thành tiền lƣợng công việc gian lƣợng gian lƣợng đạt - Gia công cốt thép cột 01- 1 Tấn 800.000 51,48 41.184.000 tầng 3 31/1 Ghi chú: thi công đảm bảo tiến độ, chất lƣợng, kỹ mỹ thuật và an toàn lao động. Yêu cầu về an toàn lao động: Đảm bảo về công tác ATLĐ Đánh giá khối lƣợng và chất lƣợng giao khoán-Số tiền đƣợc thanh toán là 41.184.000 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Mai – Lớp QTL402K 67