Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1TV cầu, phà Quảng Ninh - Nguyễn Thị Yến

pdf 100 trang huongle 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1TV cầu, phà Quảng Ninh - Nguyễn Thị Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tin.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1TV cầu, phà Quảng Ninh - Nguyễn Thị Yến

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Yến Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phạm Văn Tưởng HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH 1TV CẦU, PHÀ QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Yến Giảng viên hướng dẫn : Th.S Phạm Văn Tưởng HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Mã SV: 1213401018 Lớp: QTL601K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1TV cầu, phà Quảng Ninh
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp - Phân tích thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH một thành viên cầu, phà Quảng Ninh - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH một thành viên cầu, phà Quảng Ninh 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp - Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp - Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH một thành viên cầu, phà Quảng Ninh, sử dụng số liệu năm 2012. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: - Công ty TNHH một thành viên cầu, phà Quảng Ninh - Địa chỉ: Số 1A - Lê Thánh Tông – Hạ Long – Quảng Ninh
  5. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Trách nhiệm cao, chịu khó, có tinh thần cầu thị, khiêm tốn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu. - Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến về các nội dung trong đề tài. Tiếp thu nhanh, vận dụng tốt lý thuyết với thực tiễn làm cho bài viết thêm sinh động - Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa trong quá trình làm tốt nghiệp 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân đối, hợp lý. - Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đã nêu bật được các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại công ty TNHH một thành viên cầu, phà Quảng Ninh - Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà tác giả đề xuất có tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): - Điểm số: - Điểm chữ: . điểm. Hải Phòng, ngày 28 tháng 6 năm 2014 Cán bộ hướng dẫn Ths. Phạm Văn Tưởng
  6. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Phạm Văn Tưởng Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1TV cầu, phà Quảng Ninh Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 06 tháng 07 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3 1.1Những vấn đề chung về xây lắp 3 1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán. 3 1.1.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp 4 1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5 1.2.1.1 Chi phí sản xuất 5 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 5 1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 6 1.2.2.1 Khái niệm 6 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 7 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 1.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 8 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp. 8 1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp. 9 1.3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí. 9 1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 10 1.3.3 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 17 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 18 1.5 Tính giá thành sản phẩm 21 1.6 Hình thức sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 22 1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái: 22 1.6.2 Hình thức nhật ký chung 23 1.6.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 24 1.6.4 Hình thức nhật ký chứng từ 25 1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính 26
  8. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TYTNHH 1 THÀNH VIÊN CẦU, PHÀ QUẢNG NINH 27 2.1 Khái quát chung về tình hình công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 27 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính 27 2.1.3 Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH 1 thành viên quản lý cầu, phà Quảng Ninh 28 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. 28 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chế độ của Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 30 2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 30 2.1.5.2 Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. 31 2.1.5.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 31 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 33 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 33 2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 33 2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 45 2.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 53 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: 64 2.2.2.5 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành: 72 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẦU, PHÀ QUẢNG NINH 76 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. 76 3.1.1 Đánh giá chung về công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 77 3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân: 79
  9. 3.1.2.1Về quá trình luân chuyển chứng từ: 79 3.1.2.2 Mô hình kế toán: 79 3.1.2.3 Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 79 3.1.2.4 Kế toán chi phí NCTT 80 3.1.2.5 Về cán bộ kế toán trong công ty: 80 3.2 Sự cần thiết của việc hoàn thành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 80 3.3 Một số kiến nghị và đề xuất. 81 3.3.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh 81 3.3.2. Kiến nghị 2: Tiến hành trích lập dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp: 82 3.3.3. Kiến nghị 3: Về việc lập sổ sách theo đúng chuẩn mực 83 3.3.4. Kiến nghị 4: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu 83 3.3.5. Kiến nghị 5: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất. 84 3.3.6. Kiến nghị 6: Về việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: 86 KẾT LUẬN 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 90 PHỤ LỤC 91
  10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp chỉ có hai con đường hoặc là tiếp tục cố gắng để tồn tại và phát triển, hoặc là phá sản và tự loại mình ra hỏi cuộc chơi đầy khó khăn, thử thách này. Để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng nhằm hoàn thiện, tạo ra ưu thế cạnh tranh, biết phát huy thế mạnh của bản thân, đồng thời phải luôn học hỏi và biết nắm bắt thời cơ trong kinh doanh. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế chuyển đổi với rất nhiều chính sách mở cửa đã mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác, xây dựng cơ bản góp phần rất lớn vào sự phát triển chung của toàn xã hội, tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật, của cải cho nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng cơ bản có tính chất đặc thù, riêng biệt, thu hút rất nhiều vốn đầu tư nhưng cũng có tỷ lệ thất thoát lớn. Để quản lý chặt chẽ vốn đầu tư tránh tình trạng sử dụng lãng phí đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn chiến lược và phải có những giải pháp hiệu quả. Một trong những giải pháp hữu hiệu mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết được các vấn đề nêu trên là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong nội dung quan trọng, gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh, nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của khóa luận là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn tại Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 1
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nội dung khóa luận được kết 3 chương: + Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp. + Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. + Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. Do hạn chế về thời gian, mặc dù em có nhiều cố gắng nhưng bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong thầy cô giáo nhận xét và đóng góp ý kiến để em bổsung, hoàn thiện kiến thức chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 2
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Những vấn đề chung về xây lắp 1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành sản xuất có đặc điểm sau: -Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, .thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài Ngoài ra, có nhiều phương thức thi công sản phẩm xây lắp khác nhau dẫn đến giá thành công trình khác nhau. Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. -Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo phương thức đặc biệt là theo giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không rõ ràng yếu tố thị trường tác động bị hạn chế. -Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất. +Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp ). Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 3
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Giá thành công trình xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế toán trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp. Những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo chất lượng công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý. 1.1.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp Theo quy định về lập dự toán công tác xây dựng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp có những đặc điểm sau: +Kế toán chi phí sản xuất nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể để thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt thụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. +Ngoài ra, do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, nên phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục. Tùy theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp cho phù hợp. +Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 4
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị sưởi, điều hòa nhiệt độ 1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.2.1.1 Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, nhiều yếu tố nhưng quy lại bao gồm chi phí lao động sống là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương. Chi phí về lao động vật hóa là những chi phí như: nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, Tùy theo mục đích quản lý và hạch toán mà doanh nghiệp phải lựa chọn cách phân loại, tiêu thức phân loại và chi phí cho phù hợp. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất a, Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: +Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. +Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp của những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện lao vụ và dịch vụ. +Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng +Chi phí máy thi công: là các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công, ) chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. +Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền lương và các khoản phụ cấp của các nhân viên quản lý doanh nghiệp, dụng cụ quản lý, vật liệu dùng cho quản lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 5
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Chi phí bán hàng: gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm (đóng gói, bảo quản vận chuyển ) =>Việc phân loại theo tiêu thức trên thích hợp cho từng ngành sản xuất. Thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ: -Tình hình năng suất lao động thông qua sự biến động của tiền lương trong cơ cấu giá thành sản phẩm. -Tình hình quản lý chi phí và việc tổ chức quản lý chi phí. b, Theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này CPSX được chia thành các loại như sau: +Nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, sử dụng vào sản xuất kinh doanh. +Nhiên liệu động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. +Tiền lương và các khoản trích theo lương: phản ánh tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên chức. +Khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. +Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. +Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. =>Việc áp dụng tiêu thức phân loại chi phí trên cho phép cơ quan quản lý cấp trên dễ dàng kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, tính nhu cầu vốn lưu động, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân 1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 1.2.2.1 Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giá thành có 2 chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và chức năng giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm phải được bù đắp bằng số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Song, việc bù đắp những chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng, đảm bảo mọi chi phí đầu vào và có lãi. Vì vậy, để đáp ứng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 6
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP các yêu cầu quản lý, kế hoạch hạ giá thành được xem xét phân loại dưới nhiều góc độ khác nhau. 1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm *Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân chia này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, và giá thành thực tế. +Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được nhà nước quy định trong từng thời kỳ Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức của các cơ quan có thẩm quyền. +Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. +Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. *Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành được chia thành 2 loại: -Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 7
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. -Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. =>Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ. 1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng giống nhau về bản chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng trong một thời kỳ nhất định tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Giá thành được sản xuất theo công thức: Giá thành sản xuất = Giá trị SPDDĐK + CPPS trong kỳ - Giá trị SPDDCK Như vậy, chi phí sản xuất khác với giá thành sản phẩm cả về phạm vi cấu thành, nhưng chi phí sản xuất là cơ sở duy nhất để tính giá thành sản phẩm. 1.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp.  Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc điểm sau: +Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp +Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 8
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP +Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí +Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình,  Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. Đối với doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành được xác định theo phương thức ký kết thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu: +Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành. +Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là giai đoạn xây dựng hoàn thành. +Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng hoặc cuối quý. 1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp. 1.3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí. a, Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Là phương pháp tập hợp chi phí: chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tượng đó. Do đó kế toán phải tổ chức hạch toán 1 cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu đến khâu tổ chức hệ thống tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán theo đúng đối tượng tập hợp chi phí xác định. Phương pháp tập hợp chi phí này yêu cầu kế toán phải cung cấp số liệu đầy đủ và chính xác đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra giám sát CPSX theo từng đối tượng. b, Phương pháp gián tiếp Phương pháp này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng đó. Để xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn theo các tiêu chuẩn hợp lý. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 9
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP H=C/T Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí C là Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng T là Tổng lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí. Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: Ci= H x Ti Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i. 1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất a, Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.  Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi - Hóa đơn mua hàng  Tài khoản sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Kết cấu tài khoản Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 10
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK621 – Chi phí vật liệu trực tiếp - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho - Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình  Phương pháp kế toán Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 152 TK 621 TK 152 Xuất vật liệu dùng cho sản xuất VL còn thừa nhập lại kho TK 111, 112, 331, 141 TK 154 Vật liệu mua ngoài dùng Kết chuyển chi phí ngay cho sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp cuối kỳ TK 133 b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp  Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động hay theo khối lượng công tác xây lắp hoàn thànhcủa công nhân trực tiếp thực hiện, không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.  Chứng từ sử dụng -Bảng chấm công -Phiếu xác nhận công việc hoàn thành -Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương -Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu tạm ứng -Phiếu chi Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 11
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - .  Tài khoản sử dụng TK 622: chi phí nhân công trực tiếp  Kết cấu tài khoản TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154 Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Tài khoản này không có số dư cuối kỳ TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,  Phương pháp kế toán Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 Phải trả nhân công trực tiếp TK 141 Quyết toán tạm Kết chuyển chi phí NCTT TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX TK 111, 112 Chi phí bằng tiền thuê công nhân sx Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 12
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP c, Kế toán chi phí máy thi công  Nội dung chi phí máy thi công Là các chi liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền công của nhân công trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công, ) Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.  Chứng từ sử dụng -Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công -Hợp đồng thuê máy thi công -Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công -Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương của đội máy thi công,  Tài khoản sử dụng TK 623: chi phí sử dụng máy thi công  Kết cấu tài khoản TK 623 – Chi phí máy thi công - Các khoản giảm chi phí MTC - CP sử dụng máy thi công PSTK - Kết chuyển CP sử dụng MTC vào TK 154 Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Tài khoản này không có số dư cuối kỳ TK 623 này mở chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng công trình Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 13
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Phương pháp kế toán Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công TK 334 TK 623 TK 154 Tiền công phải trả cho CN lắp máy TK 152, 153 Mua NVL, CCDC dùng cho MTC Cuối kỳ k/c phân bổ chi phí MTC TK 142, 242 Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 d, Kế toán chi phí sản xuất chung  Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các chi phí có liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý hoạt động thi công xây lắp. Bao gồm chi phí lương nhân viên quản lý đội thi công xây lắp. Bao gồm chi phí lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý đội theo tỷ lệ quy định: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ  Chứng từ sử dụng -Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC, phiếu xác nhận công việc hoàn thành -Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bảng chấm công Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 14
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP -Phiếu tạm ứng, hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ  Tài khoản sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung  Kết cấu tài khoản TK 627 – Chi phí sản xuất chung - Chi phí SXC phát sinh trong kỳ -Các khoản ghi giảm chi phí SXC -Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 15
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Phương pháp kế toán Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 627 TK 111,112,152 Lương nhân viên quản lý đội Các khoản làm giảm CPSX TK 338 TK 154 Các khoản trích theo lương Cuối kỳ k/c phân bổ CPSX CN TT xây lắp, sd MTC, TK 214 nhân viên quản lý đội TK 632 Trích KH TSCĐ Chi phí SXC không được p.bổ TK 152, 153 ghi nhận CPSXKD trong kỳ Xuất NVL, CCDC dùng cho xây lắp TK 111, 112 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền TK 133 TK 142, 242 Chi phí phân bổ dần TK 335 Chi phí trích trước Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 16
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.3.3 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất Thiệt hại trong sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia làm 2 loại: +Thiệt hại do phá đi làm lại: do không đáp ứng được yêu cầu kế toán. Thông thường lỗi này do đơn vị thi công gây ra, do không đảm bảo về tỷ lệ pha trộn vật liệu (xi măng, cát) do trát chưa phẳng, +Thiệt hại do ngừng sản xuất: do nguyên nhân về thời tiết, mưa bão, do cung ứng vật tư không kịp thời.  Tài khoản sử dụng TK 138(1), 335, 627, 142, 154,  Phương pháp kế toán *Thiệt hại do ngừng sản xuất Có kế hoạch TK “LQ” TK 138(1) TK 335 TK 627,641, XĐ GT thiệt hại Thiệt hại PS thực tế Trích trước thiệt hại ngừng sản xuất Ngoài kế hoạch TK “LQ” TK 138 (1) TK 338,111,112 GT thiệt hại Giá trị bồi thường TK 632,811,415 Thiệt hại lớn còn lại đã xử lý Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 17
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *Thiệt hại do phá đi làm lại Do chủ đầu tư thay đổi thiết kế TK “LQ” TK 154 TK 131,111 GT thiệt hại Giá trị bồi thường từ chủ đầu tư Do doanh nghiệp gây ra Trường hợp không trích trước chi phí bảo hành công trình TK 154 TK 138(1) TK 338,111, 112 GT thiệt hại GT thu hồi TK 632,811 Thiệt hại lớn còn lại Trường hợp trích trước chi phí bảo hành công trình TK “LQ” TK 335 TK 627 GT thiệt hại trong thời gian CP bảo hành CT trích trước bảo hành công trình 1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất  Tài khoản sử dụng Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp).  Kết cấu tài khoản Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 18
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 154 – Chi phí SX kinh doanh dở dang Số dư đầu kỳ - Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát sinh hoàn thành trong kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số dư cuối kỳ Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, công trình, hạng mục công trình.  Phương pháp hạch toán Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC, chi phí sử dụng MTC (chi tiết từng đối tượng) kế toán ghi TK 621 TK 154(chi tiết) TK 632 Kết chuyển phân bổ CP NVLTT Giá thành thực tế của SP TK 622 Hoàn thành bàn giao trong kỳ Kết chuyển phân bổ CP NCTT TK 623 TK 152 Kết chuyển phân bổ CP MTC Phế liệu TK 627 TK 155 Kết chuyển phân bổ CP SXC Kết chuyển CP SXC không được phân bổ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 19
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Xác định giá trị sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành, khối lượng xây lắp thi công dở dang bất kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần CPSX trong khối lượng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết quả phức tạp, để đánh giá một cách chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm dở dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.  Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sản phẩm dở dang, nhưng hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đánh giá sản phẩm dở dang theo các chi phí dự toán. Ngoài ra còn có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương *Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán. Chi phí thực tế Chi phí thực tế của của khối lượng khối lượng xây lắp + Giá trị xây lắp thực tế Chi phí dở dang đầu kỳ theo dự trong kỳ thực tế của toán khối x khối lượng = lượng Giá trị theo dự xây lắp dở Giá trị theo dự xây lắp toán của khối dang toán của khối dở dang lượng xây lắp hoàn + lượng xây lắp dở cuối kỳ thành bàn giao dang cuối kỳ trong kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 20
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.5 Tính giá thành sản phẩm Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn cho mình 1 cách tính giá thành phù hợp.  Phương pháp tính giá thành giản đơn Áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ ngắn. Tổng giá Giá trị Chi phí thực Giá trị sản phẩm thành SP, sản phẩm dịch = + tế phát sinh - dịch vụ dở dang dịch vụ hoàn vụ dở dang trong kỳ cuối kỳ thành đầu kỳ  Phương pháp tổng hợp chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. -Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. -Đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Z=C1+C2+ +Cn Trong đó: Z là tổng giá thành C1, C2, Cn là chi phí xây dựng công trình ở từng giai đoạn  Phương pháp hệ số Áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng 1 quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và 1 lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều thứ sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Giá thành đơn vị sản Tổng giá thành sản xuát các loại sản phẩm = phẩm gốc Tổng số sp gốc quy đổi (G0) Giá thành Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi = x đơn vị sp I sản phẩm gốc sản phẩm thứ i G0= tổng Hi x Qi Qi: là số lượng sản phẩm I (chưa quy đổi) Ngoài ra, còn 1 số phương pháp tính giá thành cũng được áp dụng ở một số ít Doanh nghiệp như phương pháp loại trừ sản phẩm phụ hay phương pháp liên hợp. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 21
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.6 Hình thức sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái: Sổ cái trong hình thức này bao gồm: Nhật ký – sổ cái và các sổ chi tiết Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua các sơ đồ sau: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết ch ứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp NHẬT KÝ – S Ổ CÁI chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 22
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.6.2 Hình thức nhật ký chung Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết và sổ cái. *Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua các sơ đồ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ Sổ,thẻ kế toán chi Sổ Nhật ký CHUNG tiết đặc biệt SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Ghi quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 23
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.6.3 Hình thức chứng từ ghi sổ Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết. *Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ kế toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG T Ừ GHI SỔ Bảng Sổ Cái tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 24
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.6.4 Hình thức nhật ký chứng từ Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, sổ cái, sổ chi tiết. *Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua sơ đồ sau: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Sổ, thẻ Bảng kê NHẬT KÝ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ Bảng tổng hợ p Sổ Cái chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 25
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. *Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua sơ đồ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH PHẦN MỀM KẾ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo tài chính TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo kế toán quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 26
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TYTNHH 1 THÀNH VIÊN CẦU, PHÀ QUẢNG NINH 2.1 Khái quát chung về tình hình công ty TNHH 1 thành viên cầu,phà Quảng Ninh 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. - Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV CẦU PHÀ QUẢNG NINH - Tên bằng tiếng nước ngoài: QUANG NINH BRIDGE AND FERRY ONE MEMBER CO.,LTD - Tên viết tắt: không có - Điện thoại: 0333.825364 Fax: 0333.828984 - Địa chỉ trụ sở chính: Số 1A - Lê Thánh Tông – Hòn Gai – Hạ Long – Quảng Ninh - Mã số thuế: 5700471268 Công ty TNHH MTV Cầu phà Quảng Ninh trải qua 20 năm đổi mới, phấn đấu trưởng thành gắn liền với 20 năm đổi mới của Đảng từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI-1986, Đại hội khởi xướng công cuộc đổi mới gắn liền tiến trình cầu hoá và các cây cầu lần lượt được xây dựng thay cho những chiếc phà ngày ngày chở khách và xe qua sông. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính - Công ty có nhiệm vụ sữa chữa vá ổ gà, nạo vét rãnh, phát quang, sản phẩm tạo ra cuối cùng là những con đường đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn, sản phẩm được cả xã hội tiêu dùng. - Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông. - Sửa chữa các công trình giao thông. - Căn cứ vào kế hoạch đầu năm, ban lãnh đạo của công ty giao kế hoạch xuống các đơn vị trực thuộc để làm công tác bảo dưỡng sửa chữa cầu. Ở các hạt lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên để làm căn cứ thực hiện. - Nhiệm vụ chính của công ty là đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn cho người và phương tiện trên phạm vi những tuyến phà, cầu do công ty quản lý. Tất Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 27
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP cả các cây cầu, tuyến phà trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 2.1.3 Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH 1 thành viên quản lý cầu, phà Quảng Ninh có ảnh hưởng đến công tác kế toán. Căn cứ vào năng lực sản xuất của đơn vị mình, giám đốc bố trí nhân lực cho từng thành phần công việc, chuẩn bị nguyên vật liệu, máy móc, và điều khiển mặt bằng kỹ thuật thi công, rồi tổ chức thi công. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý kinh doanh phục vụ có hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng, Bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Với mô hình này đảm bảo tính thống nhất cao trong hoạt động, đồng thời cũng thể hiện tính tập trung chuyên môn hoá cao. GIÁM ĐỐC P.T Ổ CHỨC P.TÀI CHÍNH P.KỸ THUẬT HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN VẬT TƯ B B.R Ế TR XN D Đ. AN NINH Đ. AN NINH TRI N PHÀ ĐÔNG Đ. DUY TU B Đ. Ừ C Ạ C Ầ NG M TP BÃI CHÁy Ầ Ị U VÂN Đ DƯ CH V U BA CH U BA – Ỡ C. NG Ụ - CHANH T.M ĐBGT Ồ Ả Ẽ N O Ạ Ề I U Sơ đồ 1.2: cơ cấu tố chức bộ máy quản lý Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 28
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, do sở giao thông vận tải bầu ra, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của Công ty, đồng thời là người chỉ đạo trực tiếp công tác tổ chức bộ máy Công ty. - Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lao động - tiền lương, những công việc có liên quan đến công tác hành chính và các quan hệ xã hội khác. + Công tác quản lý lao động - tiền lương: có chức năng xây dựng kế hoạch quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, định mức lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, đề xuất kế hoạch đào tại lại, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, giải quyết chế độ chính sách, quản lý hồ sơ người lao động, tổ chức công tác văn thư lưu trữ + Công tác hành chính: quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong công ty, thực hiện công tác chính sách, quy định của cơ quan chính quyền, của cơ quan quản lý cấp trên là Sở giao thông vận tải Tỉnh Quảng Ninh . - Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm, thực hiện hạch toán theo quy định của nhà nước và điều lệ của Công ty, cung cấp các chỉ tiêu kinh tế cơ bản, đồng thời là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính của Công ty để kịp thời đưa ra các quyết định nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu chi tài chính, vật tư, tiền vốn, thực hiện hạch toán kinh doanh, thanh quyết toán với Nhà nước. - Phòng Kỹ thuật - Vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh phục vụ hàng năm, giao và kiểm tra thực hiện kế hoạch hàng tháng ở các đơn vị thành viên, lập kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng phương tiện giao cho XN thực hiện. - Các đơn vị thành viên: là các bộ phận trực tiếp sản xuất theo yêu cầu của Giám đốc, Phó giám đốc trên cơ sở kế hoạch được giao dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các giám đốc đơn vị Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 29
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chế độ của Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh Cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và tiền lương vốn bằng vật tư và BHXH tiền Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán + Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của công ty, là người trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán ở công ty, chịu trách nhiệm về tính chính xác của BCTC cũng như các khoản chi phí phát sinh trong mọi hoạt động tài chính của công ty. + Kế toán tổng hợp: phụ trách công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, giám sát công việc kế toán. Đồng thời là người lên bảng cân đối phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm và lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo thuế. + Kế toán tiền lương: Mở sổ sách ghi chép phản ánh tổng hợp về lượng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. + Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán các khoản thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản và các giao dịch khác với ngân hàng. Ngoài ra, còn theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình biến động của các khoản nợ phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp và số thuế VAT đầu vào của công ty. + Kế toán vật tư và TSCĐ: Ghi chép, tính toán,phản ánh chính xác trung thực kịp thời số lượng, chất lượng của vật liệu nhập, xuất, tồn kho, phân bổ hợp lí chi phí theo đối tượng sử dụng để tính giá thành, theo dõi toàn bộ phần thanh toán, quyết toán của công trình và hạng mục công trình XDCB, tình hình tăng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 30
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP giảm TSCĐ, hiện trạng sử dụng TSCĐ tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí, lập kế hoạch sửa chửa TSCĐ của công ty. + Thủ quỹ: Có nhiệm vụ đảm bảo an toàn tiền mặt, ngân quỹ mở sổ sách theo dõi phiếu thu, chi do kế toán, chi tiết phải lập cuối ngày phải đối chiếu số tiền tồn quỹ thực tế với sổ sách. Tuy có sự phân chia giữa các phần hành kế toán, mỗi người có một nhiệm vụ riêng nhưng các nhân viên kế toán vẫn có sự phối hợp hài hòa với nhau. Để việc hạch toán có sự trung thực, chính xác các nhiệm vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho khâu tiếp theo và đảm bảo an toàn tránh sai sót cho toàn hệ thống. 2.1.5.2 Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. + Chế độ kế toán vận dụng tại Công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. + Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31/12 hàng năm. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền liên hoàn. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. + Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 2.1.5.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán Về hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và báo cáo thống nhất theo quy định của Bộ tài chính. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng 1 nội dung kinh tế, chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng ngày, từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 31
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức CTGS Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ kế toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng Sổ Cái tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Giải thích trình tự ghi sổ: + Bước 1: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán phân loại chứng từ thành các loại khác nhau. + Bước 2: Lập chứng từ ghi sổ trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại. + Bước 3: Tổng hợp số liệu trên chứng từ ghi sổ và kèm theo các chứng từ gốc đính kèm. + Bước 4: Lập số liệu tổng hợp cuối cùng của chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. + Bước 5: Lập số liệu của chứng từ ghi sổ và sổ cái cho những tài khoản liên quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 32
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH 1 thành viêncầu, phà Quảng Ninh vẫn đang tìm hiểu và nghiên cứu để lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp với tổ chức kế toán của công ty. Vì vậy, hiện nay phòng kế toán của công ty vẫn sử dụng Excel làm phương tiện tính toán chủ yếu. 2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. 2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh Trong bài khóa luận này, em xin trình bày kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình xây dựng hạng mục cầu. Tên công trình: “Hạng mục 4 Ba Chẽ” do đội xây dựng 1,2,3 cầu Ba Chẽ của công ty thực hiện. Công trình được khởi công xây dựng từ ngày 01 tháng 03 năm 2012 giá trị hợp đồng 1.304.284.391đồng. 2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a, Nội dung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm xây lắp, trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây lắp: vật liệu chính (gạch, đá, xi măng, sắt, thép, ), vật liệu phụ (cọc tre, dây buộc, ), các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình (tấm xi măng đúc sẵn, ống cống, ), vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp, các loại công cụ dụng cụ sản xuất, b, Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Giấy đề nghị thanh toán - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng - Bảng kê hoá đơn thuế, Bảng tiêu hao vật tư - Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621 c, Tài khoản sử dụng: Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 33
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản kế toán được sử dụng để tập hợp chi phí là TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo yêu cầu. d, Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết Căn cứ vào khối lượng thi công, giám đốc xí nghiệp cùng chủ nhiệm công trình, nhân viên kế hoạch, nhân viên kỹ thuật, nhân viên tiếp liệu của xí nghiệp tiến hành lập dự toán, lập phương án thi công công trình nhận thầu; lập kế hoạch cung ứng vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng tổ đội. Các tổ đội thi công, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, dựa trên dự toán sẽ tính toán khối lượng vật tư cần thiết phục vụ cho quá trình thi công ở tổ đội mình. Khi có lệnh sản xuất thi công, các tổ yêu cầu cung cấp vật tư có sự xác nhận của chủ nhiệm công trình hoặc nhân viên kỹ thuật, rồi gửi cho nhân viên tiếp liệu tiến hành việc thu mua vật tư theo yêu cầu. Do đặc điểm ngành XDCB và của SPXL, để thuận lợi cho việc thi công, tránh việc vận chuyển tốn kém, các xí nghiệp thường kí hợp đồng mua trọn gói với các nhà cung ứng. Có những vật liệu đơn giản được mua về vận chuyển đến tận chân công trình. Ví dụ như : que hàn, dây thép buộc với số lượng thực tế, dung tới đâu mua tới đó. Những vật liệu chủ đạo như: xi măng, thép thì xuất ở kho ra. Khi vật liệu được đưa về, tổ trưởng và thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư mua về. Nếu đáp ứng được đúng, đủ như trong hợp đồng mua bán đã ký kết thì ký nhận vào phiếu giao hàng, nhập kho, ghi vào sổ kho, thẻ kho theo số lượng nhập thực tế và đơn giá theo hoá đơn. Căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng - liên 2 giao cho khách hàng), kế toán xí nghiệp lập phiếu nhập kho sau đó ghi luôn phiếu xuất kho đồng thời ghi sổ chi tiết vật tư. Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức thi công NVL, đội trưởng đội xây lắp lập phiếu yêu cầu vật tư: Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 34
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu,phà Quảng Ninh PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ Kính gửi: Giám đốc Công ty Để phục vụ thi công công trình hạng mục 4 Ba Chẽ đề nghị công ty cấp các loại vật liệu như sau: Địa điểm giao nhận tại kho CT4 Thời gian từ 1/3/2012 đến 10/3/2012 STT Tên vật tư Mã số Đơn vị Số lượng 1 Xi măng PC30 Tấn 500 2 Thép D6 Kg 3.750 3 Thép D8 Kg 3.750 4 Thép D10 Kg 3.125 5 Thép D12 Kg 2.775 6 Thép D16 Kg 4.250 7 Thép D18 Kg 3.601 8 Thép D22 Kg 4.752 9 Cát bê tông, cát xây m3 2.000 10 Thép buộc Kg 600 11 Que hàn Kg 900 Người yêu cầu Phòng vật tư cơ giới Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Sau khi được phê duyệt của giám đốc công ty các phòng ban, nếu xuất từ kho thì thủ kho lập 03 liên phiếu xuất kho: 01 giao cho người lĩnh vật tư, 01 giao cho bộ phận cung ứng, 01 giữ lại để ghi thẻ kho. Nếu nhận vật tư do công ty mua về không nhập kho mà giao thẳng tới chân công trình thì chứng từ sử dụng kèm theo là hóa đơn thuế GTGT và biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng vật tư với đội trưởng hoặc phó công trình. Biên bản này được lập thành 2 liên, mỗi bên giữ 1 liên làm chứng từ thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 35
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÁ ÐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 57AB/12P Liên 2: Giao cho khách hàng Số HÐ: 0000147 Ngày 01/3/2012 Ðơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Ngọc Ðịa chỉ: Số 15, Quang Trung Tiên Yên Quảng Ninh Số TK: 034160000587258 Ðiện thoại: 0333876264 Mã số thuế: 0105789222 Họ tên người mua hàng: Ðơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Ðịa chỉ: Hồng Gai, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh Hình thức thanh toán: TMMã số thuế:5700 479 757 Số Ðơn giá Thành tiền STT Tên hàng hoá,dvụ ÐVT lượng (đồng) (đồng) 01 Dây thép buộc Kg 600 15.000 9.000.000 Cộng tiền hàng 9.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 900.000 Tổng cộng tiền thanh toán 9.900.000 Số tiền viết bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 36
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Số: 1/3 Ngày 01 tháng 03 năm 2012 Người giao: Lê Văn Minh – Phòng Vật tư Người nhận: Trần Văn Phong STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dây thép buộc Kg 600 15.000 9.000.000 Cộng 9.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký HOÁ ÐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: 57AB/12P Liên 2: Giao cho khách hàng Số HÐ: 0000148 Ngày 03/03/2012 Ðơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Ngọc Ðịa chỉ: Số 15, Quang Trung Tiên Yên Quảng Ninh Số TK: 034160000587258 Ðiện thoại: 0333876264 Mã số thuế: 0105789222 Họ tên người mua hàng: Ðơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Ðịa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh Hình thức thanh toán: TMMã số thuế:5700471268 Thành tiền STT Tên hàng hoá,dvụ ÐVT Số lượng Ðơn giá (đồng) (đồng) 01 Que hàn Kg 900 18.000 16.200.000 Cộng tiền hàng 16.200.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.620.000 Tổng cộng tiền thanh toán 17.820.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu,tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 37
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Số: 2/3 Ngày 03 tháng 03 năm 2012 Người giao: Lê Văn Minh – Phòng Vật tư Người nhận: Trần Văn Phong STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Que hàn kg 900 18.000 16.200.000 Cộng 16.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Mẫu số: S02a – DNL Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 01 Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C Nợ Mua dây thép buộc dùng ngay cho 621 331 9.000.000 thi công Mua que hàn dùng ngay cho thi 621 331 16.200.000 công Cộng X x 25.200.000 Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng ( Họ tên) ( Họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 38
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu 02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phàQuảng Ninh 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN PHIẾU XUẤT KHO Số: 1/3 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Chính Địa chỉ (bộ phận) thi công Lý do xuất kho:Thi công hạng mục 4 Ba Chẽ Xuất tại kho (ngăn lô):Công ty Tên, nhãn hiệu, quy cách, Số lượng Mã Đơn vị STT phẩm chất vật tư, dụng Thực Đơn giá Thành tiền số tính Yêu cầu cụ, sản phẩm, hàng hoá xuất 1 Xi măng PC30 Tấn 500 500 980.000 490.000.000 Tổng cộng 490.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm chín mươi triệu đồng chẵn./ Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 03 tháng 03 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 39
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu 02 – VT Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, Quảng 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Ninh PHIẾU XUẤT KHO Số: 2/3 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Chính Địa chỉ (bộ phận) thi công Lý do xuất kho:Thi công hạng mục 4 Ba Chẽ Xuất tại kho (ngăn lô):Công ty Tên, nhãn hiệu, quy cách, Số lượng Mã Đơn vị STT phẩm chất vật tư, dụng Yêu Đơn giá Thành tiền số tính Thực xuất cụ, sản phẩm, hàng hoá cầu 1 Thép D6 Kg 3.750 3.750 15.000 56 .250.000 2 Thép D8 Kg 3.750 3.750 15.000 56.250.000 3 Thép D10 Kg 3.125 3.125 15.500 48.437.500 4 Thép D12 Kg 2.775 2.775 15.500 43.012.500 5 Thép D16 Kg 4.250 4.250 16.500 70.125.000 6 Thép D18 Kg 3.601 3.601 17.500 63.017.500 7 Thép D22 Kg 4.752 4.752 18.500 87.912.000 Tổng cộng 425.004.500 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm hai năm triệu, bốn ngàn, năm trăm đồng./ Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 03 tháng 03 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kếtoán trưởng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 40
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu 02 – VT Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu ,phà Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN PHIẾU XUẤT KHO Số: 3/3 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Chính Địa chỉ (bộ phận) thi công Lý do xuất kho: Thi công hạng mục 4 Ba Chẽ Xuất tại kho (ngăn lô):Công ty Tên, nhãn hiệu, quy cách, Số lượng Mã Đơn vị STT phẩm chất vật tư, dụng Đơn giá Thành tiền số tính Yêu cầu Thực xuất cụ, sản phẩm, hàng hoá 1 Cát bê tông, cát xây m3 2.000 2.000 70.000 140.000.000 Tổng cộng 140.000.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./ Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 03 tháng 03 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Kế toán công trình tập hợp chứng từ, định kỳ chuyển lên cho kế toán công ty. Sau khi căn cứ vào chứng từ gốc như HĐ GTGT, PXK, kế toán tập hợp và phản ánh vào Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ tương ứng, phản ánh vào sổ chi tiết TK 621 và sổ cái TK 621 để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 41
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh Mẫu số: S02a – DN Địa chỉ:Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú A B C Xuất kho xi măng dùng cho thi công 621 152 490.000.000 Xuất kho thép dùng cho thi công 621 152 425.004.500 Xuất kho cát dùng cho thi công 621 152 140.000.000 Cộng X x 1.055.004.500 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng ( Họ tên) ( Họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 42
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Địa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, Quảng Ninh SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp SHTK: 621 Tên đối tượng: Hạng mục 4 Ba Chẽ Tháng 03 năm 2012 Chứng từ TK Số phát sinh Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu tháng HĐ Mua dây thép buộc dùng ngay cho thi 01/03 9.000.000 0000147 công 111 PXK số 03/03 Xuất kho xi măng dùng cho thi công 490.000.000 1/3 152 PXK số 03/03 Xuất kho thép dùng cho thi công 425.004.500 2/3 152 HĐ 03/03 Mua que hàn dùng ngay cho thi công 16.200.000 0000148 111 PXK số 03/03 Xuất kho cát dùng cho thi công 140.000.000 3/3 152 31/03 Kết chuyển CPNVLTT tháng 3 1.080.204.500 154 1.080.204.500 1.080.204.500 Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 43
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh Mẫu số: S03b – DN Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (SHTK: 621) Tháng 03 năm 2012 Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn Giải TKĐƯ SH NT NỢ CÓ Số dư đầu tháng 01/03 31/3 Mua dây thép buộc dùng ngay 331 9.900.000 cho thi công CT4 Ba Chẽ 01/03 31/3 Mua que hàn dùng ngay cho thi 331 17.820.000 công CT4 Ba Chẽ 02/03 31/3 Xuất kho NVL dùng cho thi 152 1.055.004.500 công CT4 Ba Chẽ 31/3 Kết chuyển CPNVLTT tháng 3 2.340.220.864 Cộng phát sinh tháng 3 2.340.220.864 2.340.220.864 Số dư cuôi tháng Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 44
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a, Nội dung Tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh, khối lượng xây lắp nhiều, chủ yếu được thực hiện bằng lao động phổ thông. Do hoạt động xây dựng trên nhiều địa bàn khác nhau, với đặc trưng của công trình khoán gọn là sử dụng lao động hợp đồng ngắn hạn nên công ty sẽ thuê nhân công ở chính địa phương đó, nhờ đó tiết kiệm được một khoản đáng kể trong chi phí quản lý doanh nghiệp và cũng vì thế, bộ phận lao động trực tiếp trong công ty chủ yếu là lao động ngoài danh sách (lao động hợp đồng ngắn hạn và thuê ngoài). Khi có nhu cầu thuê lao động, đội trưởng tiến hành kí hợp đồng làm khoán với các tổ đội sản xuất ở tại địa phương đó. Đối với lao động thuê ngoài, công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho họ mà chỉ tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động. Khi công việc hoàn thành, đội trưởng công trình sẽ tiến hành kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, biên bản thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng với đại diện tổ thuê ngoài mà không tiến hành chấm công và tính lương. Khi hạch toán khấu trừ 10% thuế TNCN đối với nhân công thuê ngoài có mã số thuế và khấu trừ 20% thuế TNCN đối với công nhân thuê ngoài không có mã số thuế. b, Chứng từ sử dụng Hợp đồng làm khoán, biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, bảng thanh toán khối lượng công việc, c, Tài khoản sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. d, Phương pháp hạch toán: Trong tháng 3/2012, công trình hạng mục 4 Ba Chẽ có ký hợp đồng làm khoán: Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 45
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Công ty TNHH MTV CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM cầu, phà Quảng Ninh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hạ Long, ngày 1 tháng 3 năm 2012 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Thi công công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ Căn cứ quyết định kỹ thuật của công ty XDCTGT Quảng Ninh Căn cứ kế hoạch năm 2012 của Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh Chúng tôi gồm: I, Đại diện công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh (bên A): Ông: Trần Đình Hải Trụ sở: Số 1 Lê Thánh Tông, Hồng Gai, TP Hạ Long,Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 0333 825364 II, Đại diện Công ty XDCTGT Quảng Ninh (bên B): Ông: Trần Hải Nam – Giám đốc Trụ sở: 90 Cao Thắng, Hạ Long, Quảng Ninh Điện thoại: 0333 876 264 Đã bàn bạc và đi đến thống nhất ký hợp đồng kinh tế thuê lao động Hai bên đã nhất trí ký hợp đồng với cá điều khoản như sau: Điều 1: Giao nhận thi công Bên A giao cho bên B lao vụ phần nhân công thi công hạng mục cầu với nội dung yêu cầu kỹ thuật và đơn giá như sau: STT Nội dung công việc Đơn giá 1 Xây cọc 150.000đ/m2 2 Trát cọc 70.000đ/m2 3 Gia công cốt thép cột 1.000.000đ/tấn 4 Đổ bê tông 130.000đ/m3 Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia Điều 3: Hình thức hợp đồng Lao vụ phần công nhân thi công Điều 4: Thời hạn hợp đồng Khởi công: 1/3/2012 Hoàn thành: 31/3/2012 Điều 5: Hình thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 46
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Điều 6: Trách nhiệm và cam kết của các bên ký hợp đồng ĐẠI DIỆN ĐẠI DIỆN CÔNG TY TNHH MTV CẦU, PHÀ CÔNG TY XDCTGT QUẢNG NINH QUẢNG NINH Đã ký Đã ký Thi công xong, cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành, lập biên bản nghiệm thu chất lượng, sau đó 2 bên lập biên bản thanh toán khối lượng công việc. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 47
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ Hạ Long, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Chúng tôi gồm có: I, Đại diện công ty (bên A): Ông: Trần Đình Hải – Giám Đốc Trụ sở: Số 1 Lê Thánh Tông, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 0333 876 276 II, Đại diện công ty XDCTGT (bên B) Ông: Trần Hải Nam – Phó GĐ Trụ sở: 90 Cao Thắng, Hạ Long, Quảng Ninh Điện thoại: 0333 876 264 Nội dung: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 01 tháng 03 năm 2012 Căn cứ khối lượng hoàn thành STT Nội dung công việc SL ĐVT Đơn giá Thành tiền 1 Xây cọc 72.0 m2 150,000 10,800,000 2 Trát cọc 72.0 m2 70,000 5,040,000 3 Gia công cốt thép cột 48,75 Tấn 1.000.000 48,750,000 4 Đổ bê tông 321.4 m3 130,000 41,780,000 106,370,000 Hai bên nhất trí thanh lý hợp đồng như sau: Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu, ba trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn./ Kết luận: toàn bộ khối lượng công việc trên đã được bên B thi công đảm bảo các yêu cầu về chất lượng. Hai bên đồng ý nghiệm thu thanh toán hợp đồng với giá trị trên. Đại diện công ty xây dựng Đại diện phòng kỹ thuật c.ty Đại diện C.ty XDCTGTPhó Giám Đốc Trưởng phòng Giám Đốc Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 48
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN Mẫu số: 01a-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ BẢNG CHẤM CÔNG trưởng BTC) Bộ phận công nhân xây lắp Tháng 03 năm 2012 Số ngày trong tháng Công làm thêm Hội Công Công Công T Tổng số Ngày T7,CN nghị Họ và Tên 3 thời nghĩ hưởng Nghỉ bù T 1 2 3 30 công thường lễ học 1 gian phép lễ 100% (150%) (200%) tập 1 Nguyễn Quang Minh x x x x x X 26 2 x x X x x X 26 Lê Cường 3 Nguyễn Lan Anh x X x x x X 26 4 x x/ X x x x X 26,5 Nguyễn Mai Hương 2 5 Đào Thị Hoa x x X x x X 26 6 Lê Quang Hưng x x X x x x X 27 Tổng cộng 157,5 Người chấm công Người lập Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 49
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng tính và thanh toán tiền lương Bộ phận nhân viên xây lắp Tháng 03 năm 2012 Lương Các khoản giảm trừ Thu Lương T Ngày Côn Suất Tổng nhập Thuế Ký Họ và tên L.C.B Hệ số Thành Phụ cấp BHYT BHXH BHTN còn được T công g hệ phân lương trước TNCN nhận lương tiền (1,5%) (7%) (1%) lĩnh tt số phôi thuế (6= (10=3+8 (11=3*5* (12=3*5* (13=3* (14=10- (16=14- (1) (2) (3) (4) (5) (7) (8=6x7) (9) (15) 4x5) +9) 1,5%) 7%) 5*1%) 11-12-13) 15) 1 Nguyễn Quang Minh 1.050.000 26 3.5 91 58,.556 5.328.606 1.102.500 7.481.106 55.125 257.250 36.750 7.131.981 156.599 6.975.382 2 Lê Cường 1.050.000 26 3.2 83.2 58,556 4.871.868 1.008.000 6.929.868 50.400 235.200 33.600 6.610.668 130.533 6.480.135 3 Nguyễn Lan Anh 1.050.000 26 3.2 83.2 58,556 4.871.868 1.008.000 6.929.868 50.400 235.200 33.600 6.610.668 130.533 6.480.135 4 Nguyễn Mai Hương 1.050.000 26.5 2 53 58,556 3.103.474 4.153.474 31.500 147.000 21.000 3.953.975 - 3.953.975 5 Đào Thị Hoa 1.050.000 26 1.78 46.3 58,556 2.709.977 3.759.977 28.035 130.830 18.690 3.582.422 - 3.582.422 6 Lê Quang Hưng 1.050.000 27 1.78 48.1 58,556 2.814.207 3.864.207 28.035 130.830 18.690 3.686.652 - 3.686.652 Tổng 6.300.000 157.5 15 405 351,337 23.700.000 33.118.500 243.295 1.136.310 162.330 31.576.365 417.666 31.158.699 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 50
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Mẫu số: S02a – DN Địa chỉ: Số 1 lê Thánh Tông, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú A B C Trả lương nhân viên thuê ngoài 622 111 106.370.000 Tính lương cho nhân viên xây lắp 622 334 33.118.500 Cộng x x 139.488.500 Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng ( Họ tên) ( Họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 51
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Địa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, Quảng Ninh SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp SHTK: 622 Tên đối tượng: Hạng mục 4 Ba Chẽ Tháng 03 năm 2012 Đơn vị tính: Đồng Số chứng từ TK Số phát sinh NTGS Nội dung SH NT ĐƯ Nợ Có Số dư đầu tháng 31/03 03/03 31/3 Trả lương nhân viên thuê ngoài 111 106.370.000 Tính lương cho nhân viên xây lắp 31/03 03/03 31/3 334 33.118.500 hạng mục 4 Kết chuyển chi phí NCTT: Hạng 31/03 154 139.488.500 mục 4 139.488.500 139.488.500 Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 52
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh Mẫu số: S03b – DN Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp (SHTK: 622) Tháng 3 năm 2012 Chứng từ Số tiền NTGS ghi sổ Diễn Giải TKĐƯ SH NT NỢ CÓ Số dư đầu tháng 31/03 03/03 Trả lương cho nhân viên 111 106.370.000 thuê ngoài hạng mục 4 31/03 03/03 Tính lương cho nhân viên 334 33.118.500 xây lắp hạng mục 4 31/03 Kết chuyển CPNCTT 154 340.000.000 Cộng phát sinh tháng 3 340.000.000 340.000.000 Số dư cuối tháng Ngày 31tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Đã ký Đã ký 2.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công a, Nội dung: Máy thi công của công ty đang được trang bị tương đối đầy đủ, có công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu xây dựng của công ty cũng như nhu cầu chất lượng của công trình. Máy thi công của công ty thường có giá trị lớn, gồm nhiều loại khác nhau như các loại máy vận thăng, máy trộn bê tông, máy đầm bàn Chi phí máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình được hạch toán dựa trên số liệu nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho máy thi công từng công trình, hạng mục công trình, chi phí sửa chữa máy thi công được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí khấu hao dựa trên số ca máy phục vụ cho từng công trình hạng mục công trình Trong trường hợp không có máy thi công phù hợp, công ty có thể thuê ngoài máy thi công. Xí nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội. Các chi phí phát sinh liên quan đến sử dụng máy thi công của công trình, Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 53
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Những chi phí không tập hợp được trực tiếp thì tiến hành phân bổ theo số ca máy hoạt động trong tháng. Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng kê dịch vụ mua ngoài, bảng tính và phân bổ khấu hao b, Tài khoản sử dụng Tài khoản công ty sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công, ghi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo yêu cầu. c, Các chứng từ sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng khấu trích khấu hao máy thi công, bảng phân bổ chi phí máy thi công d, phương pháp hạch toán *Chi phí nhân công : Ở mỗi công trình có 1 tổ trưởng phụ trách máy, chịu trách nhiệm quản lý lao động trong tổ và chịu trách nhiệm trước đội công trình về phẩn việc của tổ mình thực hiện, hàng ngày tổ trưởng theo dõi lao động của mình bằng bảng chấm công. . Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 54
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN Mẫu số: 01a-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ CÔNG TY TNHH MTV CẦU, PHÀ QN trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận công nhân lái máy thi công Tháng 03 năm 2012 Số ngày trong tháng Công làm thêm Hội Công Công Công T Tổng số Ngày T7, CN nghị Họ và Tên 3 thời nghỉ hưởng Nghỉ bù T 1 2 3 30 công thường lễ học 1 gian phép lễ 100% (150%) (200%) tập 1 Phan Đình Hải X X x X X x 24.0 2 Lương Văn Can X X x x X x 24.0 3 Nguyễn Văn Thi X X X X 24.0 4 Trần Lê Đức X X x X x 24.0 5 Nguyễn Hải Nam X X X 24.0 Người chấm công Người lập Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 55
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng tính và thanh toán tiền lương Bộ phận công nhân lái máy thi công Tháng 03 năm 2012 Lương Các khoản giảm trừ Thuế Lương T Ngày Suất Phụ Tổng Thu nhập Ký Họ và tên L.C.B Hệ số Công Thành BHYT BHXH BHTN TNC còn được T công phân cấp lương trước thuế nhận lương hệ số tiền (1,5%) (7%) (1%) N lĩnh tt phôi (10=3+8+ (11=3* (12=3*5 (13=3* (14=10-11- (16=14- (1) (2) (3) (4) (5) (6=4x5) (7) (8=6x7) (9) (15) 9) 5*1,5%) *7%) 5*1%) 12-13) 15) Phan Đình 1 1.050.000 24,0 1,78 42,72 45.482 1.942.991 2.992.991 28.035 130.830 18.960 2.815.424 2.815.424 Hải Lương 2 1.050.000 24,0 1,78 42,72 45.482 1.942. 991 2.992.991 28.035 130.830 18.960 2.815.424 2.815.424 Văn Can Nguyễn 3 1.050.000 24,0 1,78 42,72 45.482 1.942.991 2.992.991 28.035 130.830 18.960 2.815.424 2.815.424 Văn Thi Trần Lê 4 1.050.000 24,0 1,78 42,72 45.482 1.942.991 2.992.991 28.035 130.830 18.960 2.815.424 2.815.424 Đức Nguyễn 5 1.050.000 24,0 1,78 42,72 45.482 1.942.991 2.992.991 28.035 130.830 18.960 2.815.424 2.815.424 Hải Nam 14.077.12 Tổng 5.250.000 120 8,9 213,6 227,41 9.714.955 14.964.955 140.175 654,150 94.800 14.077.120 0 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 56
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *Chi phí khấu hao máy thi công: Tại công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh: khấu hao TSCĐ nói chung và khấu hao máy thi công nói riêng đều được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu hao đều). Cách tính như sau: Công ty tính khấu hao tròn tháng. Nguyên giá Mức khấu hao bình quân năm = Số năm sử dụng Nguyên giá Mức khấu hao tháng = Số năm sử dụng × 12 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 57
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY THI CÔNG Tháng 3 năm 2012 TG đưa Số GTHM lũy Mức trích ST Hao mòn Tên tài sản vào sử năm Nguyên giá kế đến cuối KH tháng Giá trị còn lại T luỹ kế dụng sd tháng 2/2012 3/12 Thiết bị 3 T1/2009 8 60.762.700 24.051.872 632,944 24.684.816 36.077.884 trượt Máy trộn 4 T6/2008 8 33.400.000 15.308.304 347,916 15.656.220 17.743.780 bê tông Xe bơm bê 5 T1/2010 8 12.000.000 3.250.000 125.000 3.375.000 8.625.000 tông Máy đầm 6 T7/2006 8 288.000.000 201.000.000 3,000,000 204.000.000 84.000.000 bà Cộng 694.162.700 343.610.176 7.105.860 347.716.036 246.446.664 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 58
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP *Chi phí vật liệu Chi phí vật liệu bao gồm chi phí phục vụ cho máy thi công hoạt động như: dầu mỡ, bình điện, được hạch toán tương tự như chi phí NVL trực tiếp. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA Mẫu số: 01GTKT3/001 TĂNG Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao khách hàng Số: 0000103 Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Sơn Mã số thuế: 5701224566 Địa chỉ: Tiên Lãng – Tiên Yên - Quảng Ninh Điện thoại: Fax: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Địa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, Quảng Ninh Hình thức thanh toán: TM Mã số 5 7 0 0 4 7 1 2 6 8 thuế: TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 01 Dầu diezel lít 450 20.000 9.000.000 Cộng tiền hàng: .9.000.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 900.000 Tổng cộng tiền thanh toán: . 9.900.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu chin trăm ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Từ các chứng từ gốc liên quan đến các khoản chi phí nhân công, nguyên vật liệu, khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công trên, kế toán lập chứng từ ghi sổ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 59
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Mẫu số: S02a – DNL Ninh (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Địa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông, Hạ Long, QN Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 04 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú A B C Tính lương cho nhân viên lái máy 623 334 14.077.120 Chi phí khấu hao máy thi công 623 214 7.105.860 Chi phí nguyên vật liệu dùng cho MTC 623 152 9.000.000 Cộng X x 30.182.980 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng ( Họ tên) ( Họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 60
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công chi tiết cho từng công trình. Những chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến nhiều công trình thì được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng. Ở công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là chi phí cần phân bổ. Số theo dõi cho từng công trình không nhiều và chủ yếu là theo dõi cho những công trình lớn hoặc quan trọng. Chi phí sử dụng Tổng chi phí sử dụng máy thi công Giá thành dự máy thi công = × toán của phân bổ cho Tổng giá thành dự toán của các công công trình A công trình A trình tính đến thời điểm phân bổ Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: Sau khi xác định được tất cả các chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình theo giá thành dự toán của các công trình. Tổng chi phí sử dụng máy thi công (phần chi phí dùng chung toàn công ty cần phân bổ) trong tháng 3 năm 2012 của công ty là 40.540.653 đồng. Tổng giá thành dự toán của các công trình thi công trong tháng là: 2.084.284.391đồng. Giá thành dự toán của các công trình thi công trong tháng 3 là :  Hạng mục 4 Ba Chẽ: 1.304.284.391đồng.  Hạng mục 2 Vân Đồn: 780.000.000 đồng. Vậy phần chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho từng công trình là: Chi phí 623 phân bổ ĐH 30.182.980 = × 1.304.284.391 = 18.887.629 hạng mục 4 Ba Chẽ 2.084.284.391 Chi phí 623 phân bổ ĐH 30.182.980 = × 780.000.000 = 11.295.351 hạng mục 2 Vân Đồn 2.084.284.391 Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 61
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP C.TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẦU, PHÀ QUẢNG NINH Mẫu số S38 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Số 1 Lê Thánh Tông- Hồng Gai- Hạ ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Long- Quảng Ninh BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Tháng 3 năm 2012 Đơn vị tính: đồng STT Công trình Giá thành dự toán Chi phí sử dụng máy thi công 1 Hạng mục 4 Ba Chẽ 1.304.284.391 18.887.629 2 Hạng mục 2 Vân Đồn 780,000,000 11.295.351 Cộng 2.084.284.391 40.540.653 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Người lập biểu TP kế toán Thủ trưởng đơn vị (kí tên) (kí tên) (kí tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 62
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu số S36 – DN C.TY TNHH MTV CẦU, PHÀ QN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Hồng Gai- Hạ Long- Quảng Ninh trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623(Toàn công ty) Chứng từ Ghi nợ tài khoản TK Diễn giải Tổng số tiền Chia ra SH Ngày ĐƯ Chi phí NC CP NVL CPKH Số dư đầu kỳ 04 31/03 Thanh toán lương cho nhân viên lái máy T3 334 14.077.120 14.077.120 04 31/03 Chi phí khấu hao máy thi công 214 7.105.860 7.105.860 04 31/03 Chi phí nguyên vật liệu dùng cho MTC 152 9.000.000 9.000.000 Cộng số phát sinh 30.182.980 Ghi có TK 154 30.182.980 14.007.120 9.000.000 7.105.860 Số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 63
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh Mẫu số: S03b – DN Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: Chi phí máy thi công SH: 623 Tháng 3 năm 2012 NT Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn Giải TKĐƯ GS SH NT NỢ CÓ Số dư đầu tháng 31/3 04 31/03 Trả lương nhân viên vận 334 14.077.120 hành máy thi công 31/3 04 31/03 Chi phí khấu hao máy 214 7.105.860 thi công 31/3 HĐ 31/03 Chi phí NVL dùng cho 331 9.000.000 000103 máy thi công 31/3 06 31/03 Kết chuyển CP sử 154 30.182.980 dụng máy thi công Cộng SPS tháng 3 30.182.980 30.182.980 Số dư cuối tháng 3 Ngày 31tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Đã ký Đã ký 2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung: a, Nội dung Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội của xí nghiệp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lí đội 1 thuộc biên chế công ty); chi phí công cụ; các khoản khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lí của xí nghiệp, các chi phí dịch vụ mua ngoài và những chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác thi công như: lãi vay, chi phí giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình, Nếu như các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở công trình nào thì được phép tính cho từng công trình, hạng mục công trình. Nếu như các khoản chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí cho Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 64
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phép tính cho công trình thì có thể phân bổ các chi phí khác tính vào cho công trình đó, ví dụ như chi phí tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp, các chi phí khấu hao công cụ, dụng cụ, chi phí khác, Số chi phí tính gọn luôn cho 1 công trình này cũng là để thuận lợi cho công việc tính toán, vẫn đảm bảo đúng theo nguyên tắc trọng yếu. Và việc phân bổ chi phí này có thể tính theo doanh thu kế toán của xí nghiệp, hoặc giá trị sản lượng, hoặc chi phí thực tế phát sinh tại xí nghiệp, Tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh, khoản mục này bao gồm các yếu tố chủ yếu TK 6271 – Chi phí nhân viên TK 6272 – Chi phí vật liệu Tk 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác Những tài khoản cấp 2 này được mở tuỳ theo chi phí phát sinh trong kỳ b,Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Các hoá đơn GTGT, sổ chi tiết TK 627, bảng phân bổ chi phí quản lý, sổ cái TK 627, c, Tài khoản sử dụng TK 627: chi phí sản xuất chung d, Phương pháp hạch toán Ví dụ: 1. Thanh toán lương cho nhân viên quản lý công trường số tiền: 4.461.128 đồng. - Nợ TK 627: 4.461.128 Có TK 334: 4.461.128 2. Trích lương cho nhân viên quản lý công trường, công nhân sử dụng máy thi công ( BHXH, BHYT, BHTN ) theo đúng quy định - Nợ TK 627: 4.263.797 Nợ 334: 1.761.133 Có 338: 5.024.930 3. Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 65
  75. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÁ ÐƠN Mẫu số: 01GTKT2/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( TIỀN NƯỚC) Ký hiệu: AL/12P Liên 2: Giao cho khách hàng Số HÐ: 0001237 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Ðơn vị bán hàng: Công ty TNHH 1TV KINH DOANH NƯỚC SẠCH QUẢNG NINH Ðịa chỉ: Số 449 – Đường Nguyễn Văn Cừ - Tp. Hạ Long - Quảng Ninh Mã số thuế: 5700100104 Tên khách hàng: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Ðịa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông, Hồng Gai, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh Mã số thuế KH: 5700471268 Chỉ số mới: Chỉ số cũ: m3 tiêu thụ: 100 Chi tiết tiêu thụ (m3) Đơn giá (đ/m3) Thành tiền (đồng) 100 9000 900.000 Cộng: 900.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 90.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 990.000 Số tiền viết bằng chữ: : Chín trăm chin mươi nghìn đồng chẵn./ Người thu tiền Người mua hàng Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 66
  76. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu số: HOÁ ĐƠN GTGT ( TIỀN ĐIỆN) 01GTKT2/001 Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: CT/12T Số: 0023840 Công ty Điện lực Quàng Ninh Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Cừ, P.Hồng Hà, TP Hạ Long, Quảng Ninh Điện thoại: 2210900 Tên khách hàng: Công ty TNHH MTV Cầu, phà Quảng Ninh Địa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông – Hồng Gai – Hạ Long - Quảng Ninh Số điện thoại: 0333.825364 MST: 5700471268 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Hệ số Điện năng TT Đơn giá Thành tiền 01 Điện 1 1000 1.370 1.370.000 Cộng 1.370.000 Thuế suất GTGT 10% Thuế GTGT: 137.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.507.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu lăm trăm lẻ bảy nghìn đồng chẵn./ Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người nộp tiền ký Bên bán điện ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 67
  77. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Mẫu số: S02a – DN Địa chỉ: Số 1 Lê Thánh Tông, Hồng Gai, HL, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 05 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú A B C Tính lương cho nhân viên quản lý công 627 334 4.461.128 trường Trích lương cho nhân viên quản lý công 627 338 4.263.797 trường, nhân công sử dụng máy thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài 627 331 2.270.000 Cộng X X 10.994.925 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng ( Họ tên) ( Họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 68
  78. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Mẫu số S36 – DN C.TY TNHH MTV CẦU, PHÀ QUẢNG NINH (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Hồng Gai- Hạ Long- Quảng Ninh trưởng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH Tài khoản: Chi phí quản lý thi công Số hiệu: 627 (Hạng mục 4 Ba Chẽ) Chứng từ Ghi nợ tài khoản TK Chia ra Diễn giải Tổng số tiền SH Ngày ĐƯ Chi phí nhân CP dịch vụ Chi phí công mua ngoài khấu hao Số dư đầu kỳ 05 31/3 Tính lương cho nhân viên quản lý công trường 334 4.461.128 4.461.128 Trích lương cho nhân viên quản lý công trường, công 05 31/3 338 4.263.797 4.263.797 nhân sử dụng máy thi công 05 31/3 Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.270.000 2.270.000 Cộng số phát sinh 10.994.925 8.724.925 2.270.000 Số dư cuối kỳ Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 69
  79. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh Mẫu số: S03b – DN Địa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản:Chi phí sản xuất chung (SHTK: 627) Tháng 3 năm 2012 Chứng từ ghi sổ Số tiền Diễn Giải TKĐƯ SH NT NỢ CÓ Số dư đầu tháng Tính lương nhân viên 05 31/03 334 4.461.128 quản lý công trường Trích lương cho nhân viên 05 31/03 quản lý công trường, công 338 4.263.797 nhân lái máy thi công 05 31/03 Chi phí dịch vụ mua ngoài 331 2.270.000 06 31/03 Kết chuyển CPSXC CT4 154 11.756.058 Cộng phát sinh tháng 3 33.940.232 33.940.232 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 70
  80. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Mẫu số: S02a – DN Địa chỉ: Hồng Gai, Hạ Long, QN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 06 Ngày 31 tháng 3 năm 2012 Số hiệu tài khoản Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú A B C Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 621 2.340.220.864 Kết chuyển chi phí nhân công TT 154 622 340.000.000 Kết chuyển chi phí máy thi công 154 623 30.182.980 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 627 33.940.232 Cộng X X 2.744.344.076 Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 03 năm 2012 Người lập Kế toán trưởng ( Họ tên) ( Họ tên) Đã ký Đã ký Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 71
  81. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2.5 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh là công trình, kỳ tính giá thành là từ khi khởi công tới khi hoàn thành bàn giao, vì vậy công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Đó là phương pháp dựa trên cơ sở tổng số chi phí mà kế toán đã tập hợp được trong kỳ. Công thức tính giá thành công trình: Z= Dđk + C - Dck Trong đó: Z là giá thành giai đoạn công trình hoàn thành Dđk là giá trị dở dang đầu kỳ C là chi phí phát sinh trong kỳ Dck là chi phí dở dang cuối kỳ Theo đó thẻ tính giá thành, công trình hạng mục 4 Ba Chẽ không có chi phí dở dang cuối kỳ nên giá thành công trình hoàn thành được tính như sau: Z= 0 +1.080.204.500 + 139.488.500 +18.887.629+ 10.944.925 – 0 = 1.249.525.554 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 72
  82. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH HẠNG MỤC 4 BA CHẼ Thời gian: từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/03/2012 Đơn vị tính: VNĐ CP Dở Tên công CP sản xuất phát sinh trong kỳ CP Dở dang trình hạng dang đầu kỳ CP Nguyên CP Nhân mục CP Máy CP Chung Cộng tổng cuối kỳ Liệu Công Hạng mục 4 0 1.080.204.500 139.488.500 18.887.629 10.944.925 1.249.525.554 0 Ba Chẽ Cộng 0 1.080.204.500 139.488.500 18.887.629 10.944.925 1.249.525.554 0 (Ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ) Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 73
  83. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên Chủ đầu tư : Công ty cổ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM phần tập đoàn Nam Cường Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội ngày31 tháng 03 năm 2012. BIÊN BẢN NGHIỆM THU HOÀN THÀNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH HOẶC CÔNG TRÌNH ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG 1. Công trình/hạng mục công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ 2. Địa điểm xây dựng: 3. Thành phần tham gia nghiệm thu: a) Phía chủ đầu tư:công ty CP tập đoàn Nam Cường - Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư : Vũ Lê Hòa – Giám Đốc - Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình : Nguyễn Văn Lương – Tổ trưởng đội thi công 708/Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh b) Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình : Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh - Người đại diện theo pháp luật : Trần Đình Hải –Tổng Giám Đốc Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. - Người phụ trách thi công trực tiếp : Nguyễn Văn Lương – Tổ trưởng đội thi công 708/Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh c) Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trìnhtham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình: Công ty CP Tư vấn thiết kế đường bộ - Người đại diện theo pháp luật : Nguyễn Bá Sơn - Giám Đốc - Chủ nhiệm thiết kế : Nguyễn Quang Sáng – trưởng Phòng TK 4. Thời gian tiến hành nghiệm thu: Bắt đầu : ngày 01 tháng 03 năm 2012 Kết thúc : ngày 31 tháng 03 năm 2012 Tại: Thị trấn Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh 5. Đánh giá hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng: a) Tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu; b) Chất lượng hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng (đối chiếu với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật); c) Các ý kiến khác nếu có. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 74
  84. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6. Kết luận : - Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. - Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có. Các bên trực tiếp nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định nghiệm thu này. NHÀ THẦU GIÁM SÁT THI CÔNG CHỦ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ (Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân) và đóng dấu pháp nhân) Đã ký Đã ký NHÀ THẦU THIẾT KẾ NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ và đóng dấu); (Ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Đã ký Đã ký Hồ sơ nghiệm thu gồm: - Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình và các phụ lục kèm theo biên bản này, nếu có; - Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu. Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 75
  85. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẦU, PHÀ QUẢNG NINH 3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước hiện đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, được thành lập ngay sau những ngày đất nước giải phóng. Những năm vừa qua, công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào công cuộc xây dựng và cải tạo nước nhà. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, công ty đã vững vàng vượt qua những khó khăn của nền kinh tế nói chung và của ngành xây dựng nói riêng. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự tìm kiếm và tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm, cùng với sự nỗ lực hết mình của bản thân doanh nghiệp, cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan, đơn vị chủ quan, công ty đã không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định mình trên thị trường với sản phẩm xây lắp có chất lượng tốt, kiểu dáng đẹp, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để làm được điều này, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp tổng hợp, trong đó việc quản lý chi phí tiết kiệm và hạ giá thành là một biện pháp vô cùng quan trọng. Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vị trí không hề nhỏ trong thành công chung của công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí, giá thành nói riêng, em nhận thấy công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhìn chung công tác kế toán tại công ty đã chấp hành đúng mọi chế độ, chính sách của Nhà nước cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và cho doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp. Về phương pháp hạch toán, trên cơ sở tuân thủ theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực, công ty cũng có thay đổi một số cách làm truyền thống để phù hợp với tình hình thực tế của công ty và để đơn giản hoá công việc kế toán mà không làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin trung thực, hợp lý, chính xác, kịp thời cho các đối tượng Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 76
  86. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP sử dụng thông tin của tài chính kế toán. Tuy nhiên, cũng còn một số hạn chế trong tổ chức công tác kế toán cần công ty tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống kế toán cho phù hợp thời kỳ mới và để đảm bảo hơn nữa tính chính xác, trung thực của thông tin. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá của cá nhân về kết quả đạt được và tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh. 3.1.1 Đánh giá chung về công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh * Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của công ty ko ngừng cải thiện và ngày càng gọn nhẹ; có sự phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, đảm bảo việc cung cấp đã phát huy được tính chủ động và khả năng tiềm tàng của các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ, đầy nhiệt huyết với nghề, cùng bước trẻ hoá nhân sự cùng chung tay, góp sức vì sự phát triển bền vững của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý khoa học, có hiệu quả, phân công đúng người, đúng việc đã góp phần rất lớn trong việc giữ vững và chiếm lĩnh thị trường, khẳng định uy tín và thương hiệu công ty của công ty, đảm bảo về chất lượng - giá thành - tiến độ các công trình. * Về bộ máy kế toán: Công ty chủ động lựa chọn, xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô và phạm vi hoạt động của công ty. Cán bộ kế toán nắm vững về nguyên tắc, chế độ kế toán, tác phong làm việc nghiêm túc, có tinh thần trợ giúp lẫn nhau trong công việc vì lợi ích chung. Phòng kế toán công ty gồm 07 người được phân công nhiệm vụ rõ ràng và chịu trách nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng và ban giám đốc công ty. Các kế toán viên dưới xí nghiệp chịu sự quản lý của phòng kế toán công ty và đảm nhận toàn bộ công việc hạch toán ban đầu của đơn vị mình rồi báo cáo với phòng kế toán công ty. Bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ cho mọi đối tượng sử dụng thông tin. Tuy công ty không có bộ phận kế toán quản trị riêng mà bộ phận kế toán tài chính vẫn làm luôn vai trò của kế toán quản trị, nhưng do trong quá trình hạch toán công ty đã chi tiết đến mức có thể các khoản mục chi phí theo đúng đối Sinh viên: Nguyễn Thị Yến – Lớp: QTL601K 77