Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng - Đỗ Thị Kiều Trang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng - Đỗ Thị Kiều Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng - Đỗ Thị Kiều Trang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Sinh viên : Đỗ Thị Kiều Trang Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHÀ HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đỗ Thị Kiều Trang Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Thụ HẢI PHÒNG - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang Mã SV: 1213401098 Lớp: QTL601K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày khái quát những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng. - Phản ánh được thực trạng tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng. - Đưa ra những nhận xét về kế toán nói chung và kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng tại công ty từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sử dụng số liệu năm 2013 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHÀ HẢI PHÒNG
- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên:Nguyễn Văn Thụ Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 31 tháng 03 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 06 tháng 07 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Đỗ Thị Kiều Trang Nguyễn Văn Thụ Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
- PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: + Cần cù, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu cho bài viết và luôn có tinh thần học hỏi cao. + Luôn viết và nộp bài theo đúng tiến độ do nhà trường, giáo viên hướng dẫn quy định. + Luôn chủ động và nghiêm túc trong công tác nghiên cứu. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Bài viết của sinh viên Đỗ Thị Kiều Trang đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được sắp xếp hợp lý, khoa học với 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy đủ các vấn đề cơ bản về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng. Trong chương này tác giả đã giới thiệu được những nét cơ bản về công ty như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán. Đồng thời tác giả cũng đã trình bày được tương đối chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty, có số liệu minh họa cụ thể (Tháng 12/2013). Số liệu minh họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng. Trong chương này tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của công tác công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Bằng số: Bằng chữ: Hải Phòng, ngày 24 tháng 06 năm 2014 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Văn Thụ
- LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1: Những vấn đề chung về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 1 1.1.1: Khái niệm thuế giá trị gia tăng 1 1.1.2: Vai trò của thế giá trị gia tăng 1 1.1.2.1: Vai trò của thế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa 1 1.1.2.2: Vai trò của thế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế 2 1.1.3: Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. . 3 1.1.3.1: Yêu cầu của kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 3 1.1.3.2: Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 4 1.1.3.2.1: Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung 4 1.1.3.2.2: Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng 6 1.2: Các quy định về thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 6 1.2.1: Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng. 6 1.2.1.1: Đối tượng chịu thuế thuế giá trị gia tăng. 6 1.2.1.2: Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. 6 1.2.2: Người nộp thuế giá trị gia tăng. 9 1.2.3: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng 10 1.2.3.1 : Giá tính thuế giá trị gia tăng 10 1.2.3.2 : Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng trong doanh nghiệp 12 1.2.4: Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .14 1.2.4.1: Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng .14 1.2.4.2: Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .17 1.3: Nội dung công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. . 20 1.3.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào 20 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng 20 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng 20 1.3.1.3. Quy trình hạch toán 23 1.3.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp 25 1.3.2.1. Chứng từ sử dụng 25 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng 25 1.3.3.3. Quy trình hạch toán 26 1.4: Kê khai, nộp và hoàn thuế giá trị gia tăng. 28
- 1.4.1. Kê khai thuế giá trị gia tăng 28 1.4.2. Nộp thuế giá trị gia tăng 30 1.4.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng 31 1.5: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 32 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHÀ HẢI PHÒNG 35 2.1: Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 35 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh 35 2.1.3: Những thuận lợi, khó khăn của công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 35 2.1.4: Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 40 2.1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán 40 2.1.4.2: Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 42 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 43 2.1.4.4: Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán 43 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 45 2.2: Thực trạng tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 45 2.2.1: Sản phẩm hàng hóa và các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 45 2.2.1.1: Sản phẩm hàng hóa tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 45 2.2.1.2: Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 46 2.2.2: Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 47 2.2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào 47 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng 47 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 47
- 2.2.1.3. Quy trình hạch toán 47 2.2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp 57 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 57 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 57 2.2.2.3. Quy trình hạch toán 57 2.3: Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 68 2.3.1. Kê khai thuế giá trị gia tăng 68 2.3.2. Nộp thuế giá trị gia tăng 90 CHƯƠNG 3: MỘT Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHÀ HẢI PHÒNG 91 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 91 3.1.1. Ưu điểm 92 3.1.2. Hạn chế. 94 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng . 95 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng 95 3.2.2. Nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện kế toán thuế giá trị gia tăng 96 3.2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng nhẵm giải quyết những sai sót trong công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải phòng 97 KẾT LUẬN 100
- LỜI MỞ ĐẦU Ngµy nay, tr-íc sù ph¸t triÓn kh«ng ngõng cña nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng, ®Êt n-íc b-íc vµo thêi kú ®æi míi, nÒn kinh tÕ héi nhËp toµn cÇu, th× c¸c c«ng ty còng theo ®ã ph¸t triÓn kh«ng ngõng. Cùng víi sù ph¸t triÓn cña c¸c c«ng ty th× kh«ng thÓ kh«ng kÓ ®Õn vai trß cña bé phËn kÕ to¸n trong c«ng ty. Bé phËn kÕ to¸n ®-îc xem nh- lµ tr¸i tim cña c«ng ty, hä lµ nh÷ng ng-êi trî gióp ®¾c lùc cho Gi¸m ®èc, lµ nh÷ng ng-êi n¾m b¾t vµ ®iÒu hµnh t×nh h×nh tµi chÝnh trong c«ng ty. V× vËy ®Ó viÖc ph¸t triÓn vµ më réng cña c«ng ty cã hiÖu qu¶ th× bÊt kÓ doanh nghiÖp nµo dï lµ doanh nghiÖp s¶n xuÊt hay kinh doanh dÞch vô th× còng kh«ng thÓ thiÕu sù cã mÆt cña bé phËn kÕ to¸n. Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức kế toán và kế toán thuế GTGT là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán thuế GTGT giúp cho doanh nghiệp xác định đúng số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, tránh được tình trạng chậm trễ trong việc tính toán thuế dẫn tới tình trạng chậm nộp thuế ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước. Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thuế GTGT. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng và kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng” cho bài khóa luận của mình. Nội dung của đề tài đề cập đến tình hình và phát triển của công ty, thực tế về kế toán thuế GTGT, nội dung được trình bày cụ thể như sau: Chương I: Nững vấn đề cơ bản về công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải phòng
- Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Văn Thụ, các thầy cô trong khoa QTKD cùng các cô chú, anh chị của phòng Kế toán – Tài chính công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1: Những vấn đề chung về công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 1.1.1: Khái niệm thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng. Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999. Tại điều 2, luật thuế GTGT số 13/ 2008/ QH 12 ngày 03/ 06/ 2008 của quốc hội khoá 12 quy định thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. 1.1.2: Vai trò của thế giá trị gia tăng 1.1.2.1. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh cuả sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm cuả thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế. 1.1.2.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau: - Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. - Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. - Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều. - Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều. - Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế. - Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. - Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. - Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng. 1.1.3: Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 1.1.3.1. Yêu cầu của kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp Thuế GTGT là một phần quan trọng và không ngừng vận động cùng với Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng quá trình vận động của đồng vốn kinh doanh, do vậy việc quản lý thuế GTGT yêu cầu phải toàn diện trên các mặt sau: - Quản lý thuế GTGT đầu vào: đây là số tiền mà doanh nghiệp trả thay cho người tiêu dùng, sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi bán HHDV. Nếu đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo qui định thì khoản thuế GTGT đầu vào này sẽ được nhà nước hoàn lại, do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản thuế này để tránh thất thoát, thiệt hại cho doanh nghiệp. - Quản lý thuế GTGT đầu ra: Đây là số tiền mà doanh nghiệp thu từ người tiêu dùng khi bán các sản phẩm HHDV số thuế này sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào, nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì phần lớn hơn đó sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước. Do đó, khoản thuế này cũng phải được quản lý chặt chẽ để tránh trường hợp kê thiếu, kê sai nhằm trốn thuế gây thất thoát cho ngân sách. - Quản lý số thuế GTGT được hoàn lại: đây là số tiền mà nhà nước hoàn lại cho doanh nghiệp trong một số trường hợp như đã nêu ở trên, trên thực tế thì đây là một vấn đề rất đáng nói, việc hoàn thuế theo qui định hiện nay đôi khi là một kẽ hở để một số doanh nghiệp lợi dụng, bòn rút ngân sách. Vì vậy yêu cầu quản lý khoản thuế này là vô cùng cần thiết và đòi hỏi phải được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ và phải thực sự khách quan. - Quản lý số thuế GTGT phải nộp Ngân sách: đây là nguồn thu thường xuyên của ngân sách cho nên việc quản lý nguồn thu này là đương nhiên và hết sức cần thiết. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp 1.1.3.2.1. Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung a. Trách nhiệm - Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh. - Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất ( nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở ). - Kiểm tra hoá đơn đầu vào ( sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại hoá đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan. - Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Công ty. - Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn thế để báo cáo Cục thuế. - Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hoá đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để hư hỏng thất thoát. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. - Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. - Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty, phân loại theo thuế suất. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. - Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của Công ty. - Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. - Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh. - Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. - Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để cơ sở biệt thực hiện. - Lập kế hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. - Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật. - Cập nhật theo dõi việc giao nhận hoá đơn ( mở sổ giao và ký nhận ). - Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở. - Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong kỳ. - Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở. b .Quyền hạn : - Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hoá đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ theo quy định của Luật thuế hiện hành. - Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán. - Hướng dẫn kế toán cơ sở thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng quy định khác có liên quan đến thuế. c. Mối liên hệ công tác : - Trực thuộc Phòng kế toán Công ty: nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của phụ trách phòng. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trưởng. - Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm để hoàn thành tốt công tác. - Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ. 1.1.3.2.2.Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT - Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng, trong quý. Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hóa đơn GTGT. - Lập bảng kê thuế hàng tháng, hàng quý bao gồm: + Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào. + Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra. Căn cứ để lập các bảng kê trên là hóa đơn GTGT -Kê khai thuế phải nộp hàng tháng, hàng quý: Hàng tháng,hàng quý, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc chưa được khấu trừ, trên cơ sở đó lập tờ khai thuế GTGT, kèm với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để nộp cho cơ quan thuế. -Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế. Tuy nhiên trên thực tế, kế toán thuế GTGT còn phải làm nhiều nhiệm vụ khác như: lập giấy xin chi tiền gửi ngân hàng để nộp thuế, lập các báo cáo nội bộ gửi ban giám đốc yêu cầu mỗi cán bộ kế toán phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực Bởi vì kế toán thuế GTGT đòi hỏi cán bộ kế toán phải biết dung hòa giữa chế độ và qui định của nhà nước với yêu cầu của chủ doanh nghiệp. 1.2: Các quy định về thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 1.2.1: Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng. 1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài Chính. 1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT Có 25 loại hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl). 5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. 6. Chuyển quyền sử dụng đất 7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm. 8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây: a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật. b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng. c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán. d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật. đ) Bán nợ. e) Kinh doanh ngoại tệ. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật. h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam. 9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi. 10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ. 11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. 12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. 13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật. 14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 15. .Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền. 16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện. 17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại. 18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. 19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam. 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính. 22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. 23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. 24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật. 25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống. * Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%. 1.2.2: Người nộpthuế giá trị gia tăng. Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và Luật hợp tác xã. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu. 1.2.3: Căn cứ tínhthuế giá trị gia tăng. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. 1.2.3.1. Giá tính thuế giá trị gia tăng: Giá tính thuế được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước. i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng. k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá thanh toán Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) * Thời điểm xác định thuế GTGT: - Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hoạt động cung cấp điện nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản , xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 1.2.3.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng trong doanh nghiệp. * Mức thuế suất 0% Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây: + Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài + Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài + Dịch vụ cấp tín dụng + Chuyển nhượng vốn + Dịch vụ tài chính phái sinh + Dịch vụ bưu chính, viễn thông + Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ. * Mức thuế suất 5% Áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng: 1) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt. 2) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. 3) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. 4) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. 5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên. 6) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá. 7) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên. 8) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 12 Ghi chú:
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 9) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo. 10) Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu. 11) Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. 12) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học. 13) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. 14) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên. 15) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ. 16) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. * Mức thuế suất 10% Áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thông thường còn lại như: Dầu mỏ, khí đốt, quặng, điện thương phẩm, xây dựng lắp đặt; sản phẩm điện tử; sản phẩm hóa chất; sợi vải sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nước giải khát; sản phẩm gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác; khách sạn, dịch vụ, ăn uống . Các mức thuế suất GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Cụ thể như: Hàng bánh kẹo áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh. 1.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp đó là: phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. 1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng * Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định. * Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. + Công thức xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào vào được khấu trừ Trong đó: - Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. - Thuế đầu vào được khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ mua vào chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT * Xác định thuế GTGT đầu ra: - Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. - Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế theo quy định. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. - Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. * Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho cả sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng nên chỉ được khấu trừ số thế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn, nếu xác định được người phải bồi thường thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng hoặc quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trong trường hợp chưa kịp kê khai trong tháng, quý thì được khai khấu trừ vào các tháng tiếp theo, tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá (gồm cả mua ngoài và doanh nghiệp tự sản xuất ra) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Không khấu trừ VAT đầu vào khi hoá đơn GTGT không đúng quy định (không ghi thuế GTGT, ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn ghi không đúng giá trị thực của HHDV mua bán, trao đổi). Nếu hàng hoá dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được xử lý như sau : Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán riêng được thì chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng . Nếu không hạch toán riêng được thì số thuế đầu vào được khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào : Doanh thu chịu thuế GTGT Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào = Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ Số thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT (x) Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT * Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau: Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123 về điều kiện khấu trừ thuế GTGT: a) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặtđối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toánkhông dùng tiền mặt của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ. Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. - Có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hoá xuất khẩu phải có tờ khai hải quan. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt. 1.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng *. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau: a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. b) Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. * Đối tượng áp dụng: - Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định. - Hộ, cá nhân kinh doanh. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay. - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định. - Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. * Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. b) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 1.3: Nội dung công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. 1.3.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào 1.3.1.1. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT(Mẫu số 01 GTGT-3LL). - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. 1.3.1.2. Tài khoản sử dụng Kế toán thuế GTGT được phản ánh trên tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ kết cấu của tài khoản này như sau: *Nội dung: phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. *Kết cấu: Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Nợ TK133 Có SDĐK: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu SPS giảm: Số thuế GTGT trừ đầu kỳ. đầu vào được khấu trừ giảm trong kỳ: SPS tăng: Số thuế GTGT - Khấu trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Hoàn thuế GTGT tăng trong kỳ. - Phân bổ thuế GTGT SDCK:- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ đến cuối kỳ. - Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng chưa được hoàn trả Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. - Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư. * Nguyên tắc hạch toán a. Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. b. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau. c. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào. d. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải, ) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ e. Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác. f. Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu và được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp. g. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT. Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng, quý thì được kê khai khấu trừ vào các tháng, quý tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT. h. Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Trường hợp Văn phòng Tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. i. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. j. Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có Hóa đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán thì doanh nghiệp không đuợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 1.3.1.3. Quy trình hạch toán Qui trình hạch toán thuế GTGT đầu vào được thể hiện trên sơ đồ sau: Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK133 111,112,331, 111,112, Mua vật tư, hàng hóa,TSCĐ nhập kho Trị giá vật tư, hàng hóa bị trả lại, giảm giá, CKTM 152,156,211 152,153,156, 111,112,331, 111,112 . Mua hàng hóa giao ngay (Chuyển Thuế GTGT được hoàn đã thẳng) cho khách hàng không qua nhận nhập kho 632 333(1) Bù trừ thuế GTGT 111,112,331 Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ dùng ngay vào SXKD 142,242,621,627, Thuế GTGT của vật tư hàng 138(1) 111,112,131,331 hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất Chi phí hoa hồng đại lý, các chi phí do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất liên quan đến hàng bán bị trả lại chưa xác định được nguyên 641 333(12) Thuế GTGT hàng nhập khẩu Phải nộp được khấu trừ Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp 1.3.2.1. Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT-3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và là hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT- 3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Hóa đơn thu tiền thuê nhà. - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT). Các hóa đơn chứng từ trên đều có mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hóa đơn theo mẫu của riêng mình cho phù hợp với hoạt động của đơn vị, các hóa đơn mà doanh nghiệp tự in gọi là hóa đơn đặc thù, không doanh nghiệp nào giống nhau. 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước và để theo dõi chi tiết thuế GTGT kế toán sử dụng TK3331 – Thuế GTGT phải nộp. Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp. * Kết cấu: Nợ TK 3331 Có SDĐK: Số thuế GTGT đã nộp SDĐK:Số thuế GTGT còn thừa vào Ngân sách đầu kỳ phải nộp đến đầu kỳ SPS giảm: Khấu trừ thuế GTGT SPS tăng: Số thuế GTGT - Thuế GTGT được miễn giảm phải nộp tăng trong kỳ - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN. - Số thuế GTGT SDCK: Số thuế GTGT đã nộp SDCK: Số thuế GTGT còn thừa vào Ngân sách cuối kỳ phải nộp đến cuối kỳ - TK Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 3331 có 2 tài khoản cấp III: - TK 33311- thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra hàng bán nội địa phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa trong kỳ. - TK 33312- Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khâu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách. 1.3.3.3. Quy trình hạch toán Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra Qui trình hạch toán thuế GTGT đầu ra được thể hiện trên sơ đồ sau: Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng TK333 111,112,131 111,112,131, Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ 531 511 111,112,136(8),334 111, 112,131, Chiết khấu thương mại dành cho Doanh thu tiêu thụ nội bộ người mua khi bán hàng 512 521 111,112,131, Doanh thu hoạt động tài 111,112,131 chính, thu nhập khác Giảm giá hàng bán cho khách hàng 515,711 532 111,112,131, 133 Doanh thu hàng bán trả chậm, trả góp Bù trừ thuế GTGT 511,512 3387 Giá bán trả Lãi trả 1lần chưathuế chậm 111,112 GTGT Nộp thuế GTGT 642 Thuế môn bài, thuế nhà đất Thuế đất phải nộp NSNN Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Đối với đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Quá trình hạch toán vẫn thực hiện như đối với phương pháp thuế trừ thuế nhưng trong quá trình hạch toán không xuất hiện TK 133 và TK 333(1) do đó giá trị hàng hóa phản ánh trên các tài khoản 156, 151, 157, 511, 512, 515, 711 là giá đã có thuế GTGT. Cuối kỳ sau khi xác định số thuế phải nộp, kế toán hạch toán theo sơ đồ: 111,112 3331 511 Nộp thuế GTGT vào Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động SXKD 515 Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động tài chính 711 Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động khác 1.4: Kê khai, nộp và hoàn thuế giá trị gia tăng. 1.4.1. Kê khai thuế giá trị gia tăng - Các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định. - Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần phát sinh hoạt động nhập khẩu, cơ sở phải có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan thu thuế tại cửa khẩu nhập. - Đối với các cơ sở kinh doanh buôn chuyển phải kê khai và nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng cho cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. * Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp trừ các trường hợp khai thuế theo quý sau: - Đối tượng khai thuế GTGT theo quý: Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống. + Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý. + Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định. + Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng. + Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016. Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý - Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng). - Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc. c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. d) Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên. 1.4.2. Nộp thuế giá trị gia tăng * Về thời hạn nộp thuế: Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất là không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Nếu đơn vị thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì hạn nộp thuế của quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý . Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm nộp thuế theo định kỳ 10 – 15 ngày 1 lần và trong thời hạn qui định (Theo thông báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng. Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. * Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó được trừ vào số thuế còn thiếu vào kỳ tiếp theo. * Về địa điểm nộp thuế: Cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (tại kho bạc nhà nước), hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) để nộp vào ngân sách Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nhà nước. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động thì cơ quan thuế tổ chức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách nhà nước (chậm nhất không quá 3 ngày không từ ngày thu được tiền thiếu; riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày). Thời điểm nộp thuế được tính từ thời điểm nộp thuế tại kho bạc, hoặc được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền gửi của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nước. * Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế: Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tề dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước. Nếu đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp. Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, cơ sở chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước. 1.4.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng Theo Luật thuế GTGT thì các cơ sở sản xuất kinh doanh, người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT trong các trượng hợp sau: 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. 3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. 4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. 5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. 6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. 7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.5: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp Tùy theo đăc điểm của mỗi doanh nghiệp mà chọn cho mình một hình thức kế toán phù hợp đó là: - Hình thức kế toán Nhật ký chung - Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Do đó hệ thống sổ sách kế toán cũng khác nhau để phù hợp với hình thức kế toán ở mỗi doanh nghiệp nhưng nói chung là bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Nhật kí chung, sổ Cái - Sổ kế toán chi tiết gồm: Thẻ kho, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào (13311,13312), Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra phải nộp (3331), Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (TK 632), Sổ chi tiết bán hàng (TK 511), Sổ chi tiết thanh toán với người mua (TK 131), bản kê, chứng từ ghi sổ, Sau đây bài viết xin nói về hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ. - Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh mà có cùng nội dung thì đều phải được ghi vào bảng kê chứng từ gốc cùng loại, theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên đó ghi vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Qui trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc (HĐGTGT, Hóa đơn thu tiền thuê nhà, Phiếu thu, ) Sổ,thẻ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng chi tiết từ gốc cùng loại (TK 133,3331) Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp (TK 133,3331 ) chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ghi chú: §èi chiÕu kiÓm tra Ghi hµng ngµy Ghi cuối quý,năm Ghi cuối tháng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc ( Hóa đơn GTGT, Hóa đơn thu tiền thuê nhà, ) kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng, căn cứ vào vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đồng thời ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ chi tiết kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. - Cuối quý, năm căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHÀ HẢI PHÒNG 2.1: Khái quát chung về công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển C«ng ty TNHH mét thµnh viªn Qu¶n lý vµ Kinh doanh nhµ H¶i Phßng tiÒn th©n lµ C«ng ty Kinh doanh nhµ H¶i Phßng ®-îc thµnh lËp theo QuyÕt ®Þnh sè 139/Q§-TCCQ ngµy 26/02/1994 vµ QuyÕt ®Þnh 1017/Q§-UBND ngµy 29/6/2010 cña UBND thµnh phè H¶i Phßng. C«ng ty TNHH mét thµnh viªn Qu¶n lý vµ Kinh doanh nhµ H¶i Phßng lµ ph¸p nh©n thuéc së h÷u nhµ n-íc (chñ së h÷u lµ UBND thµnh phè H¶i Phßng). C«ng ty cã quyÒn sö h÷u, sö dông, ®Þnh ®o¹t ®èi víi tªn gäi, biÓu t-îng riªng, th-¬ng hiÖu riªng cña c«ng ty theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt. C«ng ty ®-îc sö dông con dÊu theo quy ®Þnh, ®éc lËp vÒ tµi s¶n, ®-îc më tµi kho¶n b»ng ®ång ViÖt Nam vµ ngo¹i tÖ t¹i Kho b¹c Nhµ n-íc, c¸c ng©n hµng th-¬ng m¹i vµ c¸c tæ chøc tÝn dông trong vµ ngoµi n-íc; lµ ®¬n vÞ h¹ch to¸n ®éc lËp, tù chñ vÒ tµi chÝnh, thùc hiÖn chÕ ®é tµi chÝnh, chÕ ®é b¸o c¸o thèng kª, kÕ to¸n kiÓm to¸n vµ nghÜa vô theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt hiÖn hµnh. Hiện nay: - Trụ sở giao dịch: Số 24 Phan Bội Châu - Hồng Bàng - Hải Phòng. - Điện thoại: (031).3838847 - Mã số thuế: 0200156068 - Tài khoản số: 102010000212829 2.1.2: Đặc điểm sản xuất kinh doanh - Quản lý, khai thác và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê hoặc cho thuê mua để ở, cho thuê để sử dụng vào mục đích kinh doanh dịch vụ theo các quy định của Luật nhà ở và các quy định khác của Nhà nước và Thành Phố. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà trong đó chú trọng đầu tư, kinh doanh phát triển nhà ở xã hội, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ quản lý nhà, quản lý đầu tư, tư vấn đầu tư xây dựng, xây dựng sửa chữa nhà, xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng giao thông, xây dựng thủy lợi, trang trí nội thất và theo đăng ký kinh doanh. - Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất, kinh doanh đạt chất lượng và hiệu qủa, liên doanh liên kết. - Thực hiện nghĩa vụ thuế với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các ngành nghề đăng ký kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Và các nội dung khác theo quy định tại Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng. 2.1.3:Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng ThuËn lîi Trong vµi n¨m gÇn ®©y ho¹t ®éng cña C«ng ty rÊt cã hiÖu qu¶ ®Æc biÖt trong c«ng t¸c qu¶n lý vµ thu tiÒn thuª nhµ ®¹t ®-îc nh÷ng thuËn lîi ®¸ng kÓ: tæng diÖn tÝch nhµ cho thuª t¨ng. VÒ kinh doanh nhµ ®©y míi chØ lµ thêi k× tËp sù nªn doanh thu kh«ng ®¸ng kÓ. §êi sèng c¸n bé c«ng nh©n viªn t-¬ng ®èi æn ®Þnh. C«ng ty cßn nhËn ®-îc hîp ®ång söa ch÷a, n©ng cÊp c¶i t¹o c¸c khu nhµ do nhµ n-íc giao. Hµng n¨m C«ng ty cßn hoµn thµnh xuÊt s¾c nghÜa vô cña m×nh víi ng©n s¸ch nhµ n-íc. o Khã kh¨n Cïng víi sù ph¸t triÓn cña nÒn kinh tÕ héi nhËp, gi¸ c¶ leo thang tõng ngµy, tiÒn thuª nhµ ®· t¨ng so víi tr-íc nhiÒu nh-ng vÉn kh«ng ®¸p øng ®-îc yªu cÇu söa ch÷a vµ t×nh tr¹ng xuèng cÊp t-¬ng ®èi nghiªm träng. Hµng n¨m cã kho¶ng 300 ng«i nhµ nguy hiÓm tõ côc bé ®Õn toµn diÖn. H¬n n÷a, thÞ tr-êng vÒ bÊt ®éng s¶n ngµy mét s«i ®éng dÔ dÉn ®Õn tranh chÊp lÊn Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng chiÕm lµm cho c«ng t¸c qu¶n lý ®· phøc t¹p nay cßn khã kh¨n h¬n. 2.1.4: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty được tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám Đốc. * Nguồn nhân lực: - Tổng số CBCNV: 194 người. - Đảng bộ công ty gồm: 8 chi bộ và 83 Đảng viên. * Hệ thống tổ chức chính trị trong công ty. - Đảng bộ Công ty - Trực thuộc Đảng bộ quận Hồng Bàng - Công đoàn công ty - Trực thuộc Công đoàn xây dựng Hải Phòng. - Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Công ty - Trực thuộc đoàn TNCSHCM Quận Hồng Bàng. * Bộ máy quản lý, điều hành công ty - Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc - Kiểm soát viên chuyên trách - 02 Phó Tổng Giám Đốc - Kế toán trưởng * Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty - Phòng quản lý nhà - Phòng quản lý sửa chữa (sáp nhập phòng quản lý sửa chữa cũ với Xí nghiệp khảo sát thiết kế cũ) - Phòng kế hoạch – tài chính - Phòng dự án đầu tư và phát triển nhà - Phòng kiểm tra xử lý - Phòng tổ chức hành chính - Xí nghiệp quản lý nhà - Xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà - Xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà * Mối quan hệ. - Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. - Căn cứ Quy chế hoạt động nội bộ số 01 của Công ty. - Căn cứ Quy chế hoạt động của các phòng ban trong công ty được xây dựng thông qua quy chế hoạt động nội bộ của các đơn vị. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY ĐẢNG UỶ CHỦ TỊCH CÔNG TY C«ng ®oµn KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC ĐOÀN TN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Phòng XN Phòng Phòng Phòng XN Phòng XN quản TC Q.Lý quản KH tài dự án KDPT kiểm XD và lý sửa hành nhà lý nhà chính đầu tư nhà tra xử PT lý Ban KH Ban Các ban, tổ Ban, tổ quản Cácđội Ban kế Ban Cácđội Ban kế Ban khoa tổng quản lý quản lý nhà lý nhà các xây toán tài khoa xây toán học kỹ hợp nhà khối thuộc các địa khu cung cư dựng chính học kỹ dựng tài thuật sxkd bàn thuật chính Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang-QTL 601K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Ban giám đốc: Đứng đầu công ty là giám đốc công ty do UBND thành phố Hải Phòng bổ nhiệm. Giám đốc công ty là người tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng. Đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND thành phố, sở địa chính, các cơ quan chức năng có liên quan và trước tập thể người lao động của công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo 4 phòng ban và 1 xí nghiệp: - Phòng quản lý kinh doanh nhà . - Phòng tổ chức hành chính. - Phòng kế hoạch tài chính. - Phòng kiểm tra xử lý. - Xí nghiệp quản lý kinh doanh nhà. Bộ máy giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: - Phó giám đốc phụ trách sửa chữa trực tiếp quản lý 1 phòng và 1 xí nghiệp: xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà, Phòng quản lý sửa chữa. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh quản lý 1 phòng và 1 xí nghiệp: Phòng dự án đầu tư phát triển và xí nghiệp kinh doanh phát triển nhà. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: * Phòng quản lý nhà: Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản lý và khai thác có hiệu quả quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do công ty quản lý cho thuê. * Phòng quản lý sửa chữa nhà: Tham mưu giúp việc giám đốc công ty trong lĩnh vực lập kế hoạch hoặc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư sửa chữa cải tạo nâng cấp và xây dựng nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước do công ty quản lý. * Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc Đảng uỷ và Ban giám đốc công ty công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, các chế độ chính sách và phục vụ công tác hành chính cho công ty. * Phòng dự án đầu tư phát triển nhà: Tham mưu, đề xuất với giám đốc công ty lập kế hoạch, phương án đầu tư, kinh doanh và phát triển nhà của công ty. * Xí nghiệp quản lý kinh doanh nhà : Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, thu tiền nhà và dịch vụ tư vấn trực tiếp với các bên thuê nhà theo hợp đồng thuê nhà do công ty với bên thuê nhà và các quy định của nhà nước về quản lý nhà và đất. * Xí nghiệp xây dựng và phát triển nhà: Tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sửa chữa và thi công xây lắp theo nhiệm vụ kế hoạch công ty giao và tham mưu cho công ty dự thầu xây lắp với các chủ đầu tư khác theo luật định. * Phòng kế hoạch tài chính: Phòng kế hoạch tài chính có chức năng giúp Giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất công tác tài chính kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của Công ty theo quy định quản lý kinh tế tài chính hiện hành, đồng thời quản lý, hướng dẫn và kiểm tra kiểm soát về tài chính kế toán đối với hệ thống ngành dọc chuyên môn ở các đơn vị trực thuộc Công ty theo luật định. * Xí nghiệp Kinh doanh phát triển nhà: Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh theo nhiệm vụ kế hoạch Công ty giao và tham mưu cho công ty và các chủ đầu tư theo luật định. * Phòng kiểm tra xử lý: Kiểm tra toàn bộ nhà cho thuê Công ty quản lý xem có trường hợp nào lấn chiếm vi phạm hợp đồng với công ty để xử lý. 2.1.4: Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 2.1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán vì cấp dưới công ty có 3 dơn vị hạch toán độc lập tự làm ăn tự chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đó là Xí nghiệp quản lý nhà; Xí nghiệp xây dựngvà phát triển nhà và Xí nghiệp Kinh doanh phát triển nhà, 3 XN này có bộ máy kế toán đầy đủ. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Trưởng phòng kế hoạch tài chính Phó phòng kế hoạch tài chính phụ trách kế hoạch Kế toán Kế toán Phó phòng Kt theo dõi xây dựng thanh toán phụ trách dthu Thủ quỹ cơ bản kt kiêm kt chothuê Kế toán xí nghiệp Kế toán xí nghiệp Kế toán Xn Kinh xây dựng và phát quản lý kinh doanh doanh phát triển triển nhà nhà nhà - Tr-ëng phßng (1 ng-êi): tæ chøc qu¶n lý vµ ®iÒu hµnh c¸c nghiÖp vô cña phßng theo chøc n¨ng nhiÖm vô quyÒn h¹n C«ng ty giao vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tr-íc Tæng gi¸m ®èc C«ng ty vÒ néi dung c«ng viÖc ®-îc giao. - Phã phßng: bao gåm 2 phã phßng (1 phã phßng phô tr¸ch kÕ to¸n vµ 1 phã phßng phô tr¸ch kÕ ho¹ch) ®iÒu hµnh c¸c ho¹t ®éng theo chøc danh cña phßng khi tr-ëng phßng ®i v¾ng vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tr-íc Tæng gi¸m ®èc vµ tr-ëng phßng vÒ c«ng viÖc ®-îc ph©n c«ng. - KÕ to¸n doanh thu: gåm 5 ng-êi trong ®ã 3 ng-êi kiªm kÕ to¸n x©y dùng c¬ b¶n, l-¬ng vµ BHXH. + KÕ to¸n XDCB: tham m-u trong viÖc theo dâi kiÓm tra hå s¬ thanh quyÕt to¸n c¸c c«ng tr×nh söa ch÷a XDCB. Më sæ chi tiÕt tµi kho¶n ph¶i tr¶ cho ng-êi Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng b¸n, XDCB dë dang, ph¶i tr¶ néi bé, ph¶i thu néi bé vµ theo dâi ho¹t ®éng kinh tÕ söa ch÷a, KiÓm tra sè liÖu vµ thñ tôc thanh quyÕt to¸n, t¹m øng c¸c c«ng t¸c söa ch÷a, lµ thµnh viªn tham gia thu håi vËt t-. Hµng quý lËp b¸o c¸o chi tiÕt, ®Þnh k× 1 n¨m tiÕn hµnh c«ng viÖc ®èi chiÕu x¸c minh c«ng nî nh»m ®¶m b¶o tÝnh thùc tÕ cña sè liÖu kÕ to¸n trong thanh to¸n vèn ®Çu t- XDCB. + KÕ to¸n l-¬ng, BHXH: thùc hiÖn thanh to¸n l-¬ng vµ BHXH cho c¸n bé c«ng nh©n viªn, më sæ thanh to¸n l-¬ng cho tõng c¸n bé c«ng nh©n viªn theo bé phËn phßng ban sæ tæng hîp thanh to¸n l-¬ng. Ph©n tÝch l-¬ng kho¸n, l-¬ng theo thêi gian. Thùc hiÖn ghi chÐp kÕ to¸n tiÒn l-¬ng, kho¶n trÝch vµ thanh to¸n BHXH, BHYT, KPC§ vµ c¸c kho¶n thanh to¸n l-¬ng cho c¸c c¸n bé c«ng nh©n viªn. + KÕ to¸n doanh thu: theo dâi chi tiÕt vµ tæng hîp toµn bé doanh thu, lËp c¸c b¸o c¸o ®Þnh k× theo th¸ng, n¨m. Hµng ngµy cËp nhËt vµo sæ kÞp thêi chÝnh x¸c dùa vµo biªn lai thu - Thñ quü (1 ng-êi): Thu chi tiÒn mÆt theo phiÕu ®-îc lËp ®óng quy ®Þnh, hµng ngµy ®i ng©n hµng nép rót tiÒn mÆt vÒ quü theo quy ®Þnh cña nhµ n-íc, vµo sæ kÞp thêi nh÷ng kho¶n thu ®èi chiÕu víi kÕ to¸n thanh to¸n cuèi ngµy rót sè d- tån quü, cuèi ngµy ph¶i tiÕn hµnh kiÓm quü, cuèi th¸ng kiÓm kª quü lËp biªn b¶n. - KÕ to¸n thanh to¸n (1 ng-êi): KiÓm tra tÝnh hîp ph¸p cña chøng tõ, më sæ theo dâi c¸c kho¶n tiÒn mÆt, TGNH, t¹m øng, CCDC, c¸c nghiÖp vô ph¸t sinh trong ngµy. Theo dâi tiÒn göi t¹i c¸c ng©n hµng, ®èi chiÕu thñ quü c¸c kho¶n thu chi trong ngµy, x¸c ®Þnh tån quü cuèi ngµy cuèi th¸ng. LËp chøng tõ ghi sæ vµ hµng ngµy ®èi chiÕu, vµo sæ chi tiÕt theo dâi tiÒn thanh lý nhµ. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng KiÓm tra viÖc viÕt phiÕu xuÊt nhËp kho. §«n ®èc c¸c ®¬n vÞ c¸ nh©n thanh to¸n hoµn t¹m øng. 2.1.4.2: Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hàng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Để phù hợp với tình hình thực tế, công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm. - Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: theo đồng Việt Nam. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền sử dụng trong kế toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng. - Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ - Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng. Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n hµng tån kho theo ph-¬ng ph¸p NhËp tr-íc - XuÊt tr-íc. 2.1.4.3. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản tại Công ty 2.1.4.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ Toàn bộ chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài về được tập hợp tại phòng kế toán. Các thành viên trong phòng tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tín chính xác, tính hợp pháp của chứng từ, từ đó những chứng từ đã có đầy đủ thủ tục pháp lý cũng như tính hợp lệ sẽ được ghi sổ kế toán, còn lại sẽ được lưu giữ, bổ sung sau. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006. * Hệ thống chứng từ áp dụng tại công ty: Hệ thống chứng từ áp dụng của công ty đa dạng và thường xuyên vận động, được lập theo mẫu do nhà nước quy định, công ty sử dụng hóa đơn GTGT theo đúng qui định hiện hành của Tổng Cục thuế và Bộ tài chính. + Biên lai thu tiền thuê nhà: được sử dụng chủ yếu. + Phiếu chi, phiếu thu. + Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. + Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng + Séc chuyển khoản. + * Hệ thống các tài khoản: Công ty đã áp dụng các tài khoản kế toán theo đúng quy định, chuẩn mực kế toán. 2.1.4.4: Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán Công ty TNHH MTV thành viên Quản lý và Kinh Doanh Nhà Hải Phòng lµ mét doanh nghiÖp Nhµ n-íc vµ ®Ó phï hîp víi chøc n¨ng, nhiÖm vô qu¶n lý, söa ch÷a n©ng cÊp, thu tiÒn thuª nhµ vµ kinh doanh nhµ. C«ng ty ®· vËn dông h×nh thøc kÕ to¸n chøng tõ ghi sæ, do ®ã c«ng t¸c kÕ to¸n ®-îc tiÕn hµnh nhanh chãng, th«ng tin kÕ to¸n ®-îc cung cÊp kÞp thêi chÝnh x¸c vµ tiÕt kiÖm vÒ thêi gian. * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ’’.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. * Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái hình thức chứng từ ghi sổ + Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết + Bảng Cân đối số phát sinh Tùy theo yêu cầu công việc của từng bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ trên đảm bảo tính pháp lý và đúng qui định. Qui trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc (HĐGTGT, Hóa đơn thu tiền Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trangthuê- QTL601K nhà, Phiếu thu, ) 45 Sổ,thẻ kế toán Bảng tổng hợp chứng
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sổ quỹ Ghi chú: §èi chiÕu kiÓm tra Ghi hµng ngµy Ghi cuối quý,năm Ghi cuối tháng Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc ( Hóa đơn GTGT, Hóa đơn thu tiền thuê nhà, ) kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng, căn cứ vào vào bảng tổng hợp chứng từ cùng loại kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Đồng thời ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ chi tiết kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. - Cuối quý, năm căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh. Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau. 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán * Hệ thống báo cáo tài chính: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu B02-DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN). 2.2: Thực trạng tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng. 2.2.1: Sản phẩm hàng hóa và các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 2.2.1.1: Sản phẩm hàng hóa tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng Công ty TNHH MTV Quản lý và Kinh doanh nhà Hải Phòng là một công ty kinh doanh nhà cho nên hoạt động chủ yếu là cho các hộ gia đình hoặc các đơn vị thuê nhà, x©y dùng giao th«ng, x©y dùng thuû lîi, trang trÝ néi thÊt hay thu được các công trình giao khoán xây dựng của Nhà nước 2.2.1.2: Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng tại công ty Công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng hiện đang áp dụng mức thuế suất là: - Đối với hoạt động mua vào công ty có 2 mức thuế suất là: + Mức thuế suất 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ đầu vào của công ty như: điện, các dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông, đồ dùng văn phòng, dịch vụ bưu điện và Internet, các dịch vụ tư vấn, tiếp khách, cước vận chuyển, xăng dầu,. + Mức thuế suất 5% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ đầu vào như: nước - Đối với hoạt động kinh doanh của công ty thì chỉ áp dụng mức thuế suất là 10%. Đây là mức thuế suất được áp dụng đối vớidịch vụ cung cấp: cho thuê nhà khèi d©n vµ khèi c¬ quan, các khoản thu tõ viÖc thanh lý Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng nh-îng b¸n nhµ, thu tõ viÖc kinh doanh ph¸t triÓn nhµ * Phương pháp tính thuế Công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy công ty thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của nhà nước. - Biên lai thu tiÒn thuª nhµ theo mÉu in riªng cña C«ng ty cã 2 liªn, mét liªn l-u l¹i ë cuèng, mét liªn giao cho ng-êi nép tiÒn: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho người nộp tiền - Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01 GTGT) - Bảng kê hóa đơn chứng từ HHDV mua vào và bán ra theo mẫu quy định của Bộ tài chính và các chứng từ hóa đơn đặc thù khác. * Số thuế GTGT phải nộp hàng kỳ của công ty (theo phương pháp khấu trừ) được xác định theo công thức: Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu = - phải nộp đầu ra vào được khấu trừ Trong đó: + Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của HHDV đó. + Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV dùng cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT. - Trường hợp đi mua hàng phát sinh hóa đơn đặc thù thì thuế GTGT đầu vào được xác định như sau: Doanh số bán chưa có thuế Giá bán có thuế GTGT = GTGT 1 + % thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT = Doanh số bán chưa có thuế GTGT x % thuế suất thuế GTGT 2.2.2: Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng 2.2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng Một số chứng từ phản ánh một số nghiệp vụ chủ yếu của công ty liên quan đến thuế GTGT đầu vào gồm: + Hóa đơn GTGT do người bán cấp khi mua đồ dùng văn phòng, TSCĐ,dịch vụ, + Hóa đơn GTGT do người cung cấp dịch vụ chuyển giao khi thuê vận chuyển. + Hóa đơn dịch vụ viễn thông + Hóa đơn tiền điện, nước + Hóa đơn GTGT và mẫu hóa đơn 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng - Tài khoản sử dụng là : TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” - TK này sử dụng cho những đối tượng khấu trừ thuế, thuộc nhóm TK phải thu. Tài khoản 133 có 2 TK cấp 2: 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 2.2.1.3. Quy trình hạch toán Qui trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc (HĐGTGT, Phiếu chi, .) Sổ kế toán chi Bảng tổng hợp chứng tiết từ gốc cùng loại ( TK1331,1332 Sổ đăng ký chứngtừ ) Chứng từ ghi sổ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng Sinh viên: Đỗ Thị Kiều Trang- QTL601K( TK 133 ) hợp chi tiết 49 Bảng cân đối