Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH thương mại Đông Á - Trần Thị Nguyên

pdf 114 trang huongle 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH thương mại Đông Á - Trần Thị Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH thương mại Đông Á - Trần Thị Nguyên

  1. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên :Trần Thị Nguyên Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đồng Thị Nga HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 1
  2. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI ĐÔNG Á KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên :Trần Thị Nguyên Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Đồng Thị Nga HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 2
  3. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Thị Nguyên Mã SV:120183 Lớp: QT1204K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 3
  4. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày khái quát những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng. - Phản ánh đƣợc thực trạng tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á - Đƣa ra những nhận xét về kế toán nói chúng và kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng tại công ty từ đó đƣa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sử dụng số liệu năm 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI ĐÔNG Á Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 4
  5. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đồng Thị Nga Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 30 tháng 06 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Trần Thị Nguyên Đồng Thị Nga Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 5
  6. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Ham học hỏi, tiếp thu ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): Khóa luận có kết cấu tƣơng đối khoa học và hợp lý Chƣơng 1: Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT Nhìn chung tác giả đã hệ thống hóa tƣơng đối đầy đủ và chi tiết những vấn đề lý luận cơ bản theo nội dung mà đề tài nghiên cứu. Tác giả đã có sự cấp nhật những thông tƣ và nghị định mới nhất liên quan đến thuế GTGT. - Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á Thành công lớn nhất của bài viết là tác giả đã mô tả một cách khá chi tiết và đầy đủ về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty với số liệu năm 2011 tƣơng đối hợp lý và có tính logic. - Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á Tác giả đã có những nhận xét đánh giá tƣơng đối khách quan và xác thực về công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. Từ đó tác giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. Điều này góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTGT tại công ty. 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): 9,75 điểm ( Chín phẩy bẩy lăm điểm) Hải Phòng, ngày 02 tháng 07 năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) Đồng Thị Nga Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 6
  7. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển ở khu vực cũng nhƣ trên thế giới, đất nƣớc ta đã và đang từng bƣớc củng cố, phát triển nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, thị trƣờng trong nƣớc đƣợc mở cửa, tạo cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhƣng cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp trong nƣớc. Với bất cứ một doanh nghiệp nào để tạo dựng đƣợc uy tín và phát triển bền vững đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc rõ vai trò của những thông tin kinh tế, tài chính. Các thông tin này đƣợc kế toán thu thập và tổng hợp, qua đó giúp cho nhà quản trị hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc để từ đó đƣa ra những quyết định đầu tƣ kinh doanh phù hợp. Các thông tin kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Việc tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu quan trọng, trong đó công tác tổ chức thuế và kế toán thuế GTGT là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt kế toán thuế GTGT giúp cho doanh nghiệp xác định đúng số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc từ đó doanh nghiệp có kế hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, tránh đƣợc tình trạng chậm trễ trong việc tính toán thuế dẫn tới tình trạng chậm nộp thuế ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nƣớc. Nhận thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức kế toán thuế GTGT. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á và kết hợp với những kiến thức đã đƣợc học, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH THƢƠNG MẠI ĐÔNG Á " cho bài khóa luận của mình. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 7
  8. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nội dung của đề tài đề cập đến tình hình và phát triển của Công ty, thực tế về kế toán thuế giá trị gia tăng, nội dung đƣợc trình bầy cụ thể nhƣ sau: Chƣơng I : Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á. Chƣơng III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á. Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Đồng Thị Nga, các thầy cô giáo trong khoa QTKD cùng các cô chú, anh chị của phòng Kế toán - Tài chính công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 8
  9. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 1.1. Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng . 1.1.1. Khái niệm. * Khái niệm GTGT: GTGT là giá trị tăng thêm của một sản phẩm, hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, thƣơng mại hoặc dịch vụ ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá, dịch vụ mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào do cơ sở kinh doanh tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hay đó là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát triển trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Đối với một số ngành nghề kinh doanh, GTGT đƣợc xác định nhƣ sau: - Đối với ngành xây dựng là tiền thu thù lao xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ chi phí về vật tƣ, động lực và các chi phí khác để phục vụ cho xây dựng, lắp đặt công trình,hạng mục công trình đó. - Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ và các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ trừ chi phí hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 9
  10. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Khái niệm Thuế GTGT: Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. 1.1.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng. 1.1.2.1. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lƣu thông hàng hoá. Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nƣớc đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản phẩm qua mỗi lần dịch chuyển từ khâu sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nƣớc thu đƣợc cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trƣớc. Điều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá. Với tính ƣu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất lƣu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh nhƣ mô hình thuế doanh thu. Nếu nhƣ không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ; sản xuất và lƣu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động lên thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay thế cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hƣởng gì đến giá cả sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh đƣợc thuế chồng lên thuế. Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới ( WB ) và Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ) thì phần lớn các nƣớc trong đó có Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi với một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp,mức tiêu dùng của dân chúng không sút giảm, hay chỉ sút giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trƣờng hợp tăng thuế suất Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 10
  11. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Nhƣ vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lƣu thông hàng hoá mà trái lại việc áp dụng thuế giá trị gia tăng góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu. 1.1.2.2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nƣớc về kinh tế. Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và đƣợc thể hiện nhƣ sau : -Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc đƣợc cung ứng dịch vụ, nên tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc. - Thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý tƣơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu. - Đối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn đƣợc khấu trừ hoặc đƣợc hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trƣờng quốc tế. - Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa. - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. - Thuế giá trị gia tăng thƣờng có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. - Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế. - Tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra đƣợc khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả ngƣời mua và ngƣời bán cùng thực Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 11
  12. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. - Thuế giá trị gia tăng đƣợc ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, tƣơng đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam. - Thuế giá trị gia tăng còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng đƣợc coi là phƣơng pháp thu tiến bộ nhất và cũng là sắc thuế thông minh nhất trong các sắc thuế hiện nay, đƣợc đánh giá cao do đạt đƣợc các mục tiêu lớn của chính sách thuế, nhƣ tạo đƣợc nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nƣớc, đơn giản, trung lập. 1.1.3. Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng . Cơ sở của thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chƣa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở của thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau : Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế nhƣ nhau. Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có ngƣời bán hàng ( dịch vụ ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu bán hàng ( cung ứng dịch vụ ). Còn ngƣời bán hàng ( dịch vụ ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá ( dịch vụ ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hƣởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà đơn thuần là một khoản đƣợc cộng thêm vào giá bán của đối tƣợng cung cấp Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 12
  13. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hàng hoá, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng do ngƣời tiêu dùng chịu nhƣng không phải do ngƣời tiêu dùng trực tiếp nộp mà là do ngƣời bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc Nhà nƣớc, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc ngƣời bán đƣa vào giá hàng hóa, dịch vụ; cho nên thuế này đƣợc chuyển toàn bộ cho ngƣời mua hàng hoá hoặc ngƣời sử dụng dịch vụ cuối cùng chịu. 1.1.4. Các quy định về thuế giá trị gia tăng . 1.1.4.1. Đối tƣợng nộp thuế GTGT. Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nƣớc ngoài chịu thuế GTGT. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: - Các tổ chức kinh doanh đƣợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nƣớc và Luật Hợp tác xã. - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và bên nƣớc ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tƣ nƣơc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tƣ theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngƣời kinh doanh độc lập và các đối tƣợng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu. 1.1.4.2. Đối tƣợng chịu thuế GTGT. Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 13
  14. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài), trừ các đối tƣợng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. 1.1.4.3. Đối tƣợng không chịu thuế GTGT. Có 25 loại hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT đƣợc phân làm các nhóm sau : Nhóm 1 : Hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Ví dụ : Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nƣớc đƣờng phố và khu dân cƣ; duy trì vƣờn thú, vƣờn hoa, công viên, cây xanh đƣờng phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Nhóm 2 : Hàng hoá dịch vụ đang khuyến khích hoặc cần đƣợc khuyến khích. Ví dụ : Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học- kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dƣới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền. Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành. Nhóm 3 : Đối tƣợng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất. Ví dụ : Nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc do Nhà nƣớc bán cho ngƣời đang thuê. Chuyển quyền sử dụng đất. Nhóm 4 : Khoáng sản khai thác chƣa chế biến đem xuất khẩu Ví dụ : Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chƣa chế biến. 1.1.5. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 1.1.5.1. Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên hoá Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 14
  15. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp đơn bán hàng cuả ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ hoặc ngƣời nhập khẩu. Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau: ● Đối với HHDV do CS SXKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tƣợng khác: Giá tính thuế = giá chƣa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn ● Đối với HH nhập khẩu: Giá tính thuế = giá NK+ thuế NK + thuế TTĐB (nếu có) ● Đối với HHDV chịu thuế TTĐB: Giá tính thuế =giá chƣa có thuế GTGT + thuế TTĐB ● Đối với HH bán theo phƣơng thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế = giá bán trả 1 lần chƣa VAT (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm) ● Đối với DV đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và Dịch vụ khác hƣởng tiền công, hoa hồng : Giá tính thuế = giá tiền công (hoa hồng) đƣợc hƣởng chƣa có VAT ● Đối với HHDV dùng để trao đổi biếu tặng hoặc trả thay lƣơng Giá tính thuế =giá tính thuế của HHDV cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động ● Đối với DV cho thuê tài sản: Giá tính thuế = số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trƣớc ● Đối với HHDV cơ sở KD xuất để tiêu dùng, không phục vụ SXKD hoặc dùng SXKD HHDV không chịu VAT: Giá tính thuế = giá bán HHDV cùng loại hoặc tƣơng đƣơng tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng ● Đối với hoạt động in Giá tính thuế = tiền công in (có thể gồm cả tiền giấy in) ● Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế = giá bán – tiền sử dụng đất ● Đối với DV du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói (ăn, ở, đi lại) Giá tính thuế = (giá trọn gói – chi phí thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT) / (1 + thuế suất) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 15
  16. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ● Đối với các HHDV sử dụng hoá đơn đặc thù: Giá tính thuế = giá bán/(1+ thuế suất) 1.1.5.2. Thời điểm xác định thuế GTGT nhƣ sau: - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho ngƣời mua, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. - Đối với hoạt động cung cấp điện, nƣớc sạch là ngày ghi chỉ số điện, nƣớc tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhƣợng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu đƣợc, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. - Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 1.1.5.3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đƣợc áp dụng nhƣ sau: 1.1.5.3.1. Mức thuế suất 0%. Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trƣờng hợp không áp dụng mức thuế suất 0% : - Hàng hoá xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu ra nƣớc ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho các doanh nghiệp chế xuất và các trƣờng hợp đƣợc coi là xuất khẩu. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 16
  17. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (Dịch vụ vận chuyển đƣa đón cán bộ công nhân viên, cung cấp xuất ăn cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp chế xuất ) - Vận tải quốc tế. 1.1.5.3.2. Mức thuế suất 5% Áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng. 1. Nƣớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nƣớc uống đóng chai, đóng bình và các loại nƣớc giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%. 2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trƣởng vật nuôi, cây trồng. 3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. 4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mƣơng, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. 5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chƣa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ƣớp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thƣờng khác ở khâu kinh doanh thƣơng mại. 6. Mủ cao su sơ chế nhƣ mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lƣới, dây giềng và sợi để đan lƣới đánh cá . 7. Thực phẩm tƣơi sống; lâm sản chƣa qua chế biến ở khâu kinh doanh thƣơng mại, trừ gỗ, măng. 8. Đƣờng; phụ phẩm trong sản xuất đƣờng: gồm gỉ đƣờng, bã mía, bã bùn. 9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp. 10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 17
  18. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế nhƣ: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ 12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thƣớc kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học. 13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. 14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu tại phần trên. 15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tƣ vấn, đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. 1.1.5.3.3. Mức thuế suất 10% Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thông thƣờng còn lại nhƣ: Dầu mỏ, khí đốt, quặng; điện thƣơng phẩm; xây dựng lắp đặt; sản phẩm điện tử; sản phẩm hóa chất; sợi vải sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nƣớc giải khát; sản phẩm gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tƣ vấn pháp luật và các dịch vụ tƣ vấn khác; khách sạn, dịch vụ, ăn uống Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây đƣợc áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thƣơng mại. Ví dụ : Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâunhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thƣơng mại đều áp dụng thuế suất 10%. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 18
  19. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. 1.1.6. Phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phƣơng pháp: phƣơng pháp khấu trừ thuế và phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tƣợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phƣơng pháp nhƣ sau: 1.1.6.1. Phƣơng pháp khấu trừ thuế. * Đối tƣợng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tƣợng áp dụng tính thuế theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. * Công thức xác định thuế GTGT phải nộp : Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu = - phải nộp đầu ra vào đƣợc khấu trừ -Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá. dịch vụ đó. -Thuế đầu vào đƣợc khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ mua vào chịu thuế x Thuế suất thuế giá trị gia tăng. 1.1.6.1.1. Xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ khi bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải tính và thu thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chƣa thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền ngƣời mua phải thanh toán Trƣờng hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chƣa thuế Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 19
  20. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ. Trƣờng hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất mà CSKD bán HHDV chƣa tự điều chỉnh, cơ quan thuế phát hiện thì xử lý nhƣ sau: - Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ - Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất quy định 1.1.6.1.2. Xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho cả sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng => chỉ đƣợc khấu trừ số thế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ thì đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì đƣợc khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn nếu xác định đƣợc ngƣời phải bồi thƣờng thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của số hàng hoá này đƣợc tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thƣờng, không đƣợc khấu trừ. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đƣợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đƣợc kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trong trƣờng hợp chƣa kịp kê khai trong tháng thì đƣợc khai khấu trừ vào các tháng tiếp theo, tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 20
  21. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá (gồm cả mua ngoài và doanh nghiệp tự sản xuất ra) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dƣới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Không khấu trừ VAT đầu vào khi hoá đơn GTGT không đúng quy định (không ghi thuế GTGT, ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của ngƣời bán, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn ghi không đúng giá trị thực của HHDV mua bán, trao đổi). Nếu hàng hoá dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng thì đƣợc xử lý nhƣ sau : - Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán riêng đƣợc thì chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng . - Nếu không hạch toán riêng đƣợc thì số thuế đầu vào đƣợc khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào : Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào = Doanh thu chịu thuế GTGT / Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ Số thuế GTGT = Tổng số thuế GTGT x Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT 1.1.6.1.3. Điều kiện khấu trừ thuế : a) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trƣờng hợp mua dịch vụ b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trƣờng hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dƣới 20 triệu đồng. 1.1.6.2. Phƣơng pháp trực tiếp . * Đối tƣợng áp dụng: Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau đây: Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 21
  22. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. b) Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tƣ và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng đƣợc hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT. *Xác định thuế GTGT phải nộp : Công thức: Thuế suất thuế Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của hàng = * GTGT của hàng hoá, phải nộp hoá, dịch vụ chịu thuế dịch vụ đó GTGT của hàng Doanh thu của hàng hóa, Giá vốn của hàng hóa dịch vụ chịu = - dịch vụ bán ra hoá dịch vụ bán ra thuế Số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đƣợc xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng. b) Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định đƣợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhƣ hợp đồng và chứng từ Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 22
  23. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thanh toán nhƣng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT đƣợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng đƣợc quy định nhƣ sau: - Thƣơng mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 1.1.7. Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT. 1.1.7.1. Kê khai thuế. - Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định . - Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần phát sinh hoạt động nhập khẩu, cơ sở phải có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan thu thuế tại cửa khẩu nhập. - Đối với các cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng cho cơ quan thuế nơi mua hàng trƣơc khi vận chuyển hàng đi tiêu thụ. 1.1.7.2. Nộp thuế GTGT. * Về thời hạn nộp thuế: Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 23
  24. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thơì hạn qui định (Theo thông báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng. Riêng cơ sở kinh doanh và ngƣời nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu * Về số thuế phải nộp: Căn cứ vào số thuế trong thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Trong một số trƣờng hợp đặc biệt, nếu kỳ này cơ sở kinh doanh nộp thừa thì số thuế nộp thừa đó đƣợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trƣớc nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào kỳ tiếp theo. Riêng đối tƣợng tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong tháng, thì số thuế lớn hơn đƣợc trừ tiếp vào tháng tiếp theo : * Về địa điểm nộp thuế: Cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc (tại kho bạc nhà nƣớc), hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) đẻ nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tƣợng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động thì cơ quan thuế tổ trức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách nhà nƣớc (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu đƣợc tiền thiếu, riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày). Thời điểm nộp thuế đƣợc tính từ thời điểm nộp thuế tại kho bạc, hoặc đƣợc tính từ ngày ngân hàng trích chuyển tiền gửi của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nƣóc. * Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế : Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nƣớc. Nếu đối tƣợng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bốtại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 24
  25. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nếu đã tới thời hạn nộp thuế mà cơ sở chƣa nhận đƣợc thông báo nộp thuế thì căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai, cơ sở chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nƣớc . 1.1.7.3. Quyết toán thuế. Sau khi kết thúc năm dƣơng lịch, các đối tƣợng nộp thuế đều phải quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày 30-12 của năm quyết toán thuế. Nội dung quyết toán thuế là phải xác định số thuế GTGT phải nộp ; số thuế GTGT đƣợc khấu trừ, không đƣợc khấu trừ , còn đƣợc khấu trừ; số thuế GTGT đƣợc hoàn lại ; số thuế GTGT đƣợc giảm số thuế GTGT nộp thiếu số thuế GTGT nộp thừa. Nơi nộp thuế quyết toán là cơ quan thuế địa phuơng nơi cơ sở đăng kí nộp thuế. Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà nƣớc (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán ). Nếu còn thừa thì đƣợc trừ vào kỳ tiếp theo hoăc đƣợc hoàn thuế nếu cơ sở đƣợc hoàn thuế. Nếu cơ sở kinh doanh có sát nhập , giải thể, chia tách ,phá sản thì cơ sở đó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập , giải thể, chia tách , phá sản. Kê khai đầy đủ ,đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế là trách nhiệm trƣớc pháp luật của các đối tƣợng nộp thuế. 1.1.7.4. Hoàn thuế. Theo Luật thuế GTGT thì các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngƣời nhập khẩu đƣợc hoàn thuế GTGT trong các trƣợng hợp sau: a. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ đƣợc hoàn thuế trong các trƣờng hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 25
  26. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Các cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đƣợc xét hoàn thuế theo từng tháng. b. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc đối tƣợng đăng ký nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ nhƣng chƣa có doanh thu bán hàng, chƣa có thuế GTGT đầu ra để khấu trừ với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, vật tƣ, nếu thời gian đầu tƣ từ 1 năm trở lên thì sẽ đƣợc xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, vật tƣ đƣợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đƣợc xét hoàn thuế theo từng quí. c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, giải thể, chia tách có số thuế GTGT nộp thừa thì có quyền đề nghị hoàn thuế . d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan Nhà Nƣớc có thẩm quyền. e. Tổ chức cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài để mua hàng hoá dịch vụ tại Việt Nam. 1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT). 1.2.1. Yêu cầu quản lý thuế GTGT. Thuế GTGT là một phần quan trọng và không ngừng vận động cùng với quá trình vận động của đồng vốn kinh doanh, do vậy việc quản lý thuế GTGT yêu cầu phải toàn diện trên các mặt sau: - Quản lý thuế GTGT đầu vào: Đây là số tiền mà doanh nghiệp trả thay cho ngƣời tiêu dùng, sẽ đƣợc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hoá, dịch vụ. Nếu đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo qui định thì khoản thuế GTGT đầu vào này sẽ đƣợc Nhà Nƣớc hoàn lại, do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản thuế này để tránh thất thoát, thiệt hại cho doanh nghiệp. - Quản lý thuế GTGT đầu ra: Đây là số tiền mà doanh nghiệp thu từ ngƣời tiêu dùng khi bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, số thuế này sẽ đƣợc khấu trừ với thuế GTGT đầu vào, nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì phần lớn hơn đó sẽ phải nộp vào Ngân sách. Do đó, khoản Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 26
  27. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thuế này cũng phải đƣợc quản lý chặt chẽ để tránh trƣờng hợp kê thiếu, kê sai nhằm trốn thuế gây thất thoát cho ngân sách. - Quản lý số thuế GTGT đƣợc hoàn lại: Đây là số tiền mà Nhà Nƣớc hoàn lại cho doanh nghiệp trong một số trƣờng hợp nhƣ đã nêu ở trên, trên thực tế thì đây là một vấn đề rất đáng nói, việc hoàn thuế theo qui định hiện nay đôi khi là một kẽ hở để một số doanh nghiệp lợi dụng, bòn rút Ngân sách. Vì vậy yêu cầu quản lý khoản thuế này là vô cùng cần thiết và đòi hỏi phải đƣợc theo dõi thƣờng xuyên, chặt chẽ và phải thực sự khách quan. - Quản lý số thuế GTGT phải nộp Ngân sách: Đây là nguồn thu thƣờng xuyên của Ngân sách cho nên việc quản lý nguồn thu này là đƣơng nhiên và hết sức cần thiết. 1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT. 1.2.2.1.Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung: a» Trách nhiệm : - Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. - Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty, phân loại theo thuế suất. - Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra đƣợc khấu trừ. - Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của Công ty. - Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. - Lập hồ sơ ƣu đãi đối với dự án đầu tƣ mới, đăng ký phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh. - Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh. - Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất ( nhóm thuế Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 27
  28. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp suất, đơn vị cơ sở ). - Kiểm tra hoá đơn đầu vào ( sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm, phát hiện loại hoá đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan. - Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Công ty. - Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn thế để báo cáo Cục thuế. - Lập bảng kê danh sách lƣu trữ, bảo quản hoá đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để hƣ hỏng thất thoát. - Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. - Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để cơ sở biệt thực hiện. - Lập kế hoặch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. - Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật. - Cập nhật theo dõi việc giao nhận hoá đơn ( mở sổ giao và ký nhận ). - Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở. - Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong kỳ. - Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở. b» Quyền hạn : - Đề xuất hƣớng xử lý các trƣờng hợp hoá đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ theo quy định của Luật thuế hiện hành. - Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán. - Hƣớng dẫn kế toán cơ sở thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng quy định. - Các công việc khác có liên quan đến thuế. c» Mối liên hệ công tác : - Trực thuộc Phòng kế toán Công ty : nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của phụ trách phòng. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 28
  29. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trƣởng. - Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm để hoàn thành tốt công tác. - Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ. 1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT nói riêng: - Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT. - Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào + Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT - Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng. Hàng tháng, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc chƣa đƣợc khấu trừ, trên cơ sở đó lập tờ khai thuế GTGT, kèm với bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để nộp cho cơ quan thuế. - Thứ tƣ: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế. Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kê toán căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các chứng từ gốc khác nhƣ phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có để vào các sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331, đến cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết để lên sổ cái tài khoản 133 và sổ cái tài khoản 3331 hoặc tổng hợp số liệu trên sổ tổng hợp rồi lên sổ cái. Số liệu trên sổ cái đƣợc sử dụng để lên báo cáo thuế hàng năm. Trên đây là toàn bộ nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT, tuy nhiên trên thực tế, kế toán thuế GTGT còn phải làm nhiều nhiệm vụ khác nhƣ: lập giấy xin chi tiền ngân hàng để nộp thuế, lập các báo cáo nội bộ gửi Ban Giám Đốc Cho dù phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán thuế GTGT hoặc chỉ Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 29
  30. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp làm một phần trong đó thì yêu cầu mỗi cán bộ kế toán phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực bởi vì kế toán thuế GTGT rất khó nhƣng cũng rất dễ, đòi hỏi cán bộ kế toán thuế phải biết dung hoà giữa chế độ và qui định của Nhà Nƣớc vời yêu cầu của chủ doanh nghiệp. 1.2.3. Phƣơng pháp kế toán thuế giá trị gia tăng. 1.2.3.1. Chứng từ kế toán. Các chứng từ đƣợc sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có: - Hoá đơn GTGT. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. - Tờ khai thuế GTGT. - Quyết toán thuế GTGT. - Các hoá đơn chứng từ trên đều có mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính, tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hoá đơn theo mẫu của riêng mình cho phù hợp với hoạt động của đơn vị, các hoá đơn mà doanh nghiệp tự in gọi là hoá đơn đặc thù, không một doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp nào. 1.2.3.2.Tài khoản kế toán. Kế toán thuế GTGT đƣợc phản ánh trên tài khoản 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ” và tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp” kết cấu của 2 tài khoản này nhƣ sau: a. Tài khoản 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. * Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đƣợc khấu trừ. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 30
  31. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1: Sơ đồ chữ T thuế GTGT đƣợc khấu trừ TK 133 SDĐK : số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của kì trƣớc SFS tăng : số thuế SFS giảm : số thuế GTGT GTGTđầu vào đƣợc đầu vào đƣợc khấu trừ giảm khấu trừ trong kì trong kì - Khấu trừ Thuế GTGT - Hoàn thuế GTGT - Phân bổ thuế GTGT SDCK: - Số thuế GTGT còn đƣợc khấu trừ đến cuối kì - Số thuế GTGT đƣợc hoàn lại nhƣng chƣa đƣợc hoàn trả TK 133 có 2 TK cấp II: - TK 1331-Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - TK1332- Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. *Nguyên tắc hạch toán: - TK 133 chỉ đƣợc sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. - Vật tƣ, hàng hoá, tài sản mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 31
  32. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp khấu trừ vào TK133 đối với vật tƣ, hàng hoá mua vào để sử dụng cho hoạt động chịu thuế GTGT. Trƣờng hợp không bóc tách đƣợc giá trị vật tƣ hàng hoá sử dụng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào vẫn đƣợc phản ánh vào TK133, cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu bán hàng. Phần thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ đƣợc phân bổ vào giá vốn bán hàng (nếu sản phẩm đã đƣợc tiêu thụ hết) hoặc phản ảnh vào TK1421 “chi phí trả trƣớc”. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đƣợc kê khai, khấu trừ với thuế GTGT đầu ra của tháng đó, nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp thì khấu trừ theo số nhỏ hơn, số còn lại đƣợc khấu trừ tiếp ở kỳ sau. Nếu sau 3 kỳ liên tiếp không khấu trừ hết thì Ngân sách sẽ hoàn thuế. - Nếu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn GTGT theo qui định hoặc có hoá đơn nhƣng không ghi rõ thuế GTGT hoặc hoá đơn không hợp lệ thì không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. b. Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. * Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 32
  33. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chữ T thuế GTGT phải nộp cho nhà nƣớc TK 3331 SDĐK: Số thuế GTGT phải nộp của kì trƣớc SFS giảm: Số thuế GTGT đƣợc SFS tăng : Số thuế GTGT khấu trừ phải nộp tăng trong kỳ -Thuế GTGT đƣợc miễn giảm - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN SDCK: Số thuế GTGT đã SDCK: Số thuế GTGT còn nộp thừa vào NSNN phải nộp đến cuối kỳ TK 3331 có 2 TK cấp III: - TK 33311- Thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa, dịch vụ: Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã đƣợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. - TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách. * Nguyên tắc hạch toán: Doanh nghiệp chủ động tính thuế, kê khai thuế phải nộp hàng tháng và nộp thuế đúng thời gian qui định theo thông báo của cơ quan thuế. 1.2.3.3. Trinh tự kế toán. 1.2.3.3.1 Đối với đơn vị nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. Kế toán thuế GTGT đầu vào: Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 33
  34. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.3 : KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO 152, 153, 154, 156, 211, 217, 133(1331, 1332) - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 241, 611, 631, 632, 642, 33311 Thuế GTGT đầu Thuế GTGT đã vào phát sinh đƣợc khấu trừ 142, 242, 154, 111,112,331, Khi mua vật tƣ, Thuế GTGT đầu 632, 631, 642, vào không đƣợc hàng hoá, dịch khấu trừ vụ, TSCĐ trong Thuế GTGT đã nƣớc đƣợc hoàn 33312 Thuế GTGT của 111, 112 Khi nhập khẩu hàng mua trả lại vật tƣ, hàng hoá, hoặc giảm giá Thuế GTGT của hàng nhập hoặc đƣợc chiết TSCĐ khấu thƣơng mại khẩu phải nộp NSNN nếu đƣợc khấu trừ 152, 153, 156, 211, Hàng mua trả lại ngƣời bán hoặc giảm giá Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 34
  35. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU VÀO Sơ đồ 1.4. Kế toán thuế GTGT đầu vào của vật tƣ, hàng hoá mua nội địa: 1331 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 111,112,141,331, 33311 của hàng hoá, dịch vụ Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đã đƣợc khấu trừ đầu vào 152, 153, 156, 611 Tổng giá thanh toán Giá mua không có Nếu nhập kho thuế GTGT 142, 242, 154, 241, 642, Nếu đƣa ngay vào sử dụng Sơ đồ 1.5. Kế toán thuế GTGT đầu vào của lao vụ, dịch vụ mua ngoài: 111,112,141,331, 1331 Thuế GTGT đầu vào 152, 153, 156, 611 Tổng giá thanh toán Giá mua không có Nếu lao vụ, dịch vụ mua thuế GTGT ngoài liên quan đến vật tƣ, hàng hoá mua ngoài vào nhập kho 154,631,642,811, Tính trực tiếp vào chi phí SXKD Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 35
  36. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.6: KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐƢỢC HOÀN 152, 153, 154, 156, 211, 142, 133 (1331, 1332) 217, 242, 631, 632, 642, 111,112 Thuế GTGT đầu vào phát Thuế GTGT đã đƣợc 111,112, 331, sinh: NSNN hoàn lại bằng tiền Mua hàng hoá, vật tƣ, dịch vụ, TSCĐ trong 33312 nƣớc Nhập khẩu vật tƣ, hàng Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp hoá, TSCĐ NSNN đƣợc khấu trừ Sơ đồ 1.7: KẾ TOÁN THUẾ GTGT CỦA HÀNG MUA TRẢ LẠI, ĐƢỢC GIẢM GIÁ HOẶC ĐƢỢC CHIẾT KHẤU THƢƠNG MẠI 111, 112, 331 152, 153, 156, 211, 217, 611, Tổng giá Giá mua chƣa có Giá trị hàng mua trả lại, thanh toán thuế GTGT đƣợc giảm giá, hoặc đƣợc chiết khấu thƣơng mại 133 Thuế GTGT Thuế GTGT của hàng mua đầu vào trả lại, đƣợc giảm giá hoặc đƣợc chiết khấu thƣơng mại - Khi mua trả lại cho ngƣời bán - Khi đƣợc giảm giá hàng mua - Khi đƣợc chiết khấu thƣơng mại Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 36
  37. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.8: KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA (Doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp khấu trừ) 511, 515 111, 112, 131, Doanh thu không có Tổng giá thuế GTGT thanh toán 33311 Thuế GTGT đầu ra 711 Thu nhập khác không có thuế GTGT Sơ đồ 1.9: KẾ TOÁN THUẾ GTGT ĐẦU RA CỦA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ CHỊU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở KHÂU SỬ DỤNG, KINH DOANH TRONG NƢỚC PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC (Đơn vị áp dụng phƣơng pháp khấu trừ) 111, 112, 131, 3332 511 Thuế tiêu thụ đặc biệt Giá bán có thuế Doanh thu bán Tổng giá phải nộp trong kỳ tiêu thụ đặc biệt hàng, cung cấp thanh toán nhƣng chƣa có dịch vụ phát sinh thuế GTGT 33311 Thuế GTGT đầu ra Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 37
  38. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.10: KẾ TOÁN THUẾ GTGT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI (Đơn vị áp dụng phƣơng pháp khấu trừ) 33311 Thuế GTGT đầu ra 111,112,131, Tổng số tiền phải Doanh nghiệp áp dụng Thuế GTGT trả lại ngƣời mua phƣơng pháp khấu trừ đầu ra 531 Hàng bán bị trả lại 511 Doanh thu không Cuối kỳ, k/c có thuế GTGT doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƢƠNG MẠI VÀ GIẢM GIÁ HÀNG BÁN (Đơn vị áp dụng phƣơng pháp khấu trừ) Sơ đồ 1.11. Chiết khấu thƣơng mại 33311 155, 156 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Số tiền chiết khấu 5211 - Chiết khấu thƣơng mại cho thƣơng mại ngƣời mua Doanh thu không có thuế GTGT Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 38
  39. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.12: Giảm giá hàng bán: 33311 111, 112, 131 Thuế GTGT đầu ra Số tiền giảm giá Thuế GTGT cho ngƣời mua đầu ra 532 - giảm giá hàng bán 511 Doanh thu Cuối kỳ, K/c tổng số giảm không có GTGT giá hàng bán phát sinh trong kỳ Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 39
  40. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.13: KẾ TOÁN TỔNG HỢP THUẾ GTGT HÀNG BÁN NỘI ĐỊA PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 133 33311 - Thuế GTGT đầu ra 511, 515 111,112,131 Thuế GTGT Thuế GTGT đã đƣợc khấu đầu ra trừ 111,112,131 Thuế GTGT Doanh thu Tổng giá của hàng bán bán hàng, thanh toán trả lại, hàng cung cấp dịch 521,531,532 giảm giá, vụ và doanh hoặc CKTM thu hoạt động Thuế GTGT tài chính phát đã nộp sinh NSNN Tổng giá 711 Thu nhập thanh toán Thuế GTGT khác phát 711 phải nộp sinh đƣợc giảm Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 40
  41. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.14: KẾ TOÁN GTGT HÀNG NHẬP KHẨU PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 111,112,311 1388 1388 152,153,211,611, K/c số tiền mở L/c Phải trả ngƣời bán về giá trị Khi mở L/C trả ngƣời bán hàng mua xuất khẩu 333 (3333) Thuế nhập khẩu Khi nộp thuế nhập khẩu vào NSNN phải nộp NSNN (nếu có) 333 (33312) Khi nộp thuế GTGT hàng Thuế GTGT hàng nhập khẩu nhập khẩu vào NSNN phải nộp NSNN (nếu không đƣợc khấu trừ) 33311 113 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế GTGT hàng nhập phải nộp NSNN nếu đƣợc khấu khẩu đã đƣợc khấu trừ trừ Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 41
  42. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.15: KẾ TOÁN THUẾ GTGT HÀNG NHẬP KHẨU PHẢI NỘP NSNN (Tiếp) 2. Đối với hàng nhập khẩu thuộc đối tƣợng đồng thời chịu 3 loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT: 331 152, 153, 156, 211, Phải trả ngƣời bán về giá trị hàng mua nhập khẩu 333 (3333) Thuế nhập khẩu phải nộp NSNN 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu phải nộp NSNN 333 (33312) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu không đƣợc khấu trừ) 133 Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp NSNN (nếu đƣợc khấu trừ) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 42
  43. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3.3.2 Đối với đơn vị nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp: Quá trình hạch toán vẫn thực hiện nhƣ đối với phƣơng pháp thuế trừ thuế nhƣng trong quá trình hạch toán không xuất hiện TK 133 và TK 33311 do đó giá trị hàng hóa phản ánh trên các tài khoản 156, 151, 157, 511, 512, 515, 711 là giá đã có thuế GTGT. - Cuối kỳ sau khi xác định đƣợc số thuế phải nộp, kế toán ghi: Nợ 511 : Số thuế GTGT phải nộp Có 33311 : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp - Khi nhập khẩu vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ kế toán ghi: Nợ 152, 153, 156, 211 Giá thực tế của vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ. Có 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp. Có 33312 : Thuế GTGT phải nộp. - Nếu đƣợc giảm thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi: Nợ 3331 : Số thuế đƣợc giảm trừ vào thuế phải nộp trongnăm. Nợ 111, 112 : Số tiền thuế đƣợc trả lại. Có 711 : Tổng số thuế đƣợc giảm. - Khi nộp thuế GTGT: Nợ 333 : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Có 111, 112 : Số thuế giá trị gia tăng phải nộp Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 43
  44. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Quá trình hạch toán có thể đƣợc khái quát nhƣ sa u: Sơ đồ 1.16: HẠCH TOÁN THUẾ GTGT THEO PP TRỰC TIẾP Giải thích: (1) Giá trị vật tƣ, hàng hoá thực tế nhập kho có thuế GTGT đầu vào (2) Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT phải nộp (3) Thuế GTGT phải nộp NSNN (4) Nộp thuế GTGT vào NSNN 1.2.3.4. Hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp. Theo mỗi hình thức kế toán khác nhau, sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thuế giá trị gia tăng cũng khác nhau. Qui trình ghi sổ diễn ra nhƣ sau: Hình thức kế toán Nhật ký chung *Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung - Sổ Cái Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 44
  45. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.17 : Trình tự hạch toán kế toán thuế GTGT theo hình thức NKC HÓA ĐƠN GTGT SỔ NHẬT KÝ SỔ NHẬT KÝ SỔ CHI TIẾT TK 133 MUA, SỔ CHI TIẾT TK 333 NHẬT KÝ THU, CHUNG NHẬT KÝ CHI SỔ CÁI TK 133 BẢNG TỔNG HỢP SỔ CÁI TK 333 CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Tùy theo quy mô của từng doanh nghiệp cũng nhƣ tính phức tạp trong công tác kế toán, doanh nghiệp có thể mở thêm các sổ chi tiết liên quan đến kế toán thuế GTGT nhƣ sổ chi tiết theo dõi thuế đầu vào, sổ chi tiết theo dõi thuế đầu ra, sổ theo dõi thuế GTGT phải nộp, đƣợc khấu trừ Tuy nhiên phải đảm bảo sự thống nhất và hợp lý trong công tác tổ chức sổ kế toán để nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức bộ máy kế toán và để công việc hạch toán kế toán thực sự là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện nay. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 45
  46. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI ĐÔNG Á 2.1.1. Giới thiệu về công ty 2.1.1.1.Khát quát về công ty - Công ty TNHH thƣơng mại Đông Á thành lập vào tháng 07 năm 2005. - Tên công ty viết tiếng nƣớc ngoài : DONG A TRADING COMPANY LIMITED. - Tên công ty viết tắt : DONG A TRADICO. - Địa chỉ trụ sở chính : Số 51A- Lƣơng Khánh Thiện, phƣờng Lƣơng Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại : 0313.501268 / Fax : 0313.528859 - Mã số thuế : 0200639795 . - Ngành nghề kinh doanh của công ty :+ Kinh doanh thiết bị , phụ tùng, thiết bị cơ điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, hàng kim khí, nhựa. + Kinh doanh buôn bán ô tô các loại - Vốn điều lệ : 6.000.000.000 ( sáu tỷ đồng Việt Nam). - Qua 5 năm hoạt động công ty đã khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng, với lĩnh vực kinh doanh trên đã đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận. 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. - Công ty TNHH thƣơng mại Đông Á thời gian đầu đi vào hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, mặc dù đã có doanh thu nhƣng vì doanh thu không đủ bù đắp chi phí nên đã không có lợi nhuận, mà ngƣợc lại lợi nhuận còn âm. - Tuy nhiên từ năm 2007 trở về sau thì đã có lợi nhuận mà lợi nhuận còn tăng cao qua các năm tiếp theo. Điều này đƣợc thể hiện qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dƣới đây: Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 46
  47. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm trước: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 1 2 3 4 5 6 1. Doanh thu bán hàng 80.268.936 189.000.820 259.481.900 390.500.900 1.923824.948 và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ - - - - - doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 80.268.936 189.000.820 259.481.900 390.500.900 1.923.824.948 dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 50.436.256 111.238.000 155.256.000 279.850.600 1.287.516.536 5.Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch 29.832.680 77.762.820 104.225.900 110650300 636.308.580 vụ 6. Doanh thu hoạt động - - 9.326.300 10.250.300 1.735.875 tài chính 7. Chi phí tài chính - - 15.900.000 5.600.000 25.754.222 Trong đó:Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 14.268.260 15.267.300 17.908.650 29.600.500 25.754.222 9. Chi phí quản lý doanh 11.369.780 10.009.000 12.080.950 15.625.000 nghiệp 10. Lợi nhuận từ hoạt 4194640 52.486.520 67.662.600 70.075.100 578.956.900 động kinh doanh 11. Thu nhập khác - - 15.800.000 25.680.000 33.333.333 12. Chi phí khác - - 5.950.000 10.260.300 - 13. Lợi nhuận khác - - 9.850.000 15.419.700 - 14. Tổng lợi nhuận kế 4.194.640 52.486.520 77.512.600 85.494.800 33.333.333 toán trƣớc thuế 15. Chi phí thuế thu 1.174.499 14.696.226 19.378.150 21.373.700 8.333.333 nhập doanh nghiệp 16. Lợi nhuận sau thuế 3.020.141 37.790.294 58.134.450 64.121.100 25.000.000 thu nhập doanh nghiệp Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 47
  48. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Đông Á ta có thể thấy sự phát triển của công ty trong thời gian đầu còn chậm, do mới thành lập nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, nên doanh thu thấp,mà chi phí bỏ ra thì lớn,vì vậy chƣa tạo ra lợi nhuận. Nhƣng các năm tiếp theo,công ty đã mở rộng quy mô, kinh doanh mặt hàng với khối lƣợng lớn,tạo ra doanh thu,đồng nghĩa với việc lợi nhuận cũng tăng theo, và đã tạo đƣợc uy tín trên thị trƣờng về kinh doanh mặt hàng điều hòa không khí các loại - Cho đến năm 2010, công ty bƣớc sang lĩnh vực mua bán ô tô các loại với số lƣợng lớn, đem lại cho công ty lợi nhuận cao. 2.1.2 . Cơ cấu tổ chức của công ty. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty . - Về đặc điểm bộ máy quản lý, công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á có bộ máy quản lý gián tiếp đƣợc sắp xếp phù hợp với khả năng và có thể kiêm nhiệm nhiều việc. Công ty thực hiện tổ chức quản lý theo chế độ 1 thủ trƣởng + Đứng đầu là giám đốc công ty, ngƣời có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh; giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý có 1 phó giám đốc (Phó giám đốc phụ trách kinh doanh) + Ban quản lý kinh doanh của công ty bao gồm 3 phòng chính với chức năng và nhiệm vụ khác nhau. . Phòng kinh doanh . Phòng kế toán . Phòng bảo vệ + Các bộ phận kinh doanh đƣợc chia thành hai bộ phận: - Bộ phận bán buôn - Bộ phận bán lẻ Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 48
  49. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Đông Á có thể minh hoạ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KHU VĂN KHU SALON KHU NHÀ PHÒNG Ô TÔ KHO a. Giám đốc: Là ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc mọi hoạt động kinh doanh trong công ty. Giám đốc ngoài uỷ quyền cho phó giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trƣởng phòng ban. b.Phó giám đốc : Giúp việc cho giám đốc, phụ trách kiểm soát hoạt động các khu và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào và ra của công ty. c.Khu văn phòng: Gồm các phòng ban trong công ty nhƣ phòng kinh doanh(xử lý vấn đề về khách hàng nhà cùn cấp ), phòng kế toán (xử lý công việc kế toán ghi chép, lập báo cáo tài chính ). phòng bảo vệ (trong coi giám sát các khu, phòng cháy ) mỗi một phòng ban đều đảm nhiệm những chức năng nhất định đảm bảo cho công ty hoạt động tốt nhất. d. Khu salon ô tô: Nơi để mẫu xe giới thiệu cho khách hàng và bảo hành xe. e. Khu nhà kho: Đây là nơi bảo quản các loại xe ô tô khi nhập về. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 49
  50. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty. - Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á có qui mô nhỏ, địa bàn hoạt động tổ chức kinh tế tập trung tại một địa điểm. Công ty thực hiện tổ chức kế toán tập trung và áp dụng hình thức kế toán nhật ký toán hàng tồn kho của công ty đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, ở các gian hàng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hƣớng dẫn kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ, chuyển chứng từ báo cáo về phòng kế toán tổng hợp để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Tại các kho hàng tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán. Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng khoa học kỹ thuật và công tác hạch toán kế toán nhƣ ghi chép, lƣu và tra các số liệu bằng máy tính. - Tại phòng kế toán có 4 nhân viên với 4 chức năng và nhiệm vụ cụ thể: + Kế toán trưởng: Là ngƣời chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán, giao dịch hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng, là kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc, cơ quan thuế về những thông tin kế toán cung cấp. + Kế toán bán hàng: Có 1 nhân viên kế toán theo dõi chi tiết xuất nhập và tồn kho hàng hoá, cuối tháng cần có chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hoá. + Kế toán vốn bằng tiền và kế toán tiền lương: Theo dõi vốn bằng tiền nhƣ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố định, thanh toán số lƣơng phải trả cho từng ngƣời trên cơ sở tiền lƣơng thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định. + Thủ quĩ: Theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ. Thủ quỹ hàng ngày còn phải lập báo cáo thu chi tồn qũi. Cơ cấu bộ máy kế toán của Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 50
  51. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp công ty khá chặt chẽ, mỗi nhân viên có chức năng nhiệm vụ riêng và có quan hệ chặt chẽ để hoàn thành công việc chung của phòng. - Bộ máy kế toán của công ty có thể được biểu hiện bằng sơ đồ sau: - Bộ máy kế toán của công ty có thể được biểu hiện bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. KẾ TOÁN TRƢỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN KẾ TOÁN BÁN THỦ QUỸ LƢƠNG VÀ VỐN HÀNG BẰNG TIỀN * Hình thức kế toán áp dụng : Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chung : Sơ đồ 2.3 : Hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung CHỨNG TỪ GỐC SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT SỔ QUỸ SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 51
  52. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Diễn giải : - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Nhật ký chung và sổ chi tiết các tài khoản. Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản. - Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên Nhật ký chung, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Nhật ký chung . Tổng số dƣ Nợ và tổng số dƣ Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dƣ của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dƣ của từng tài khoản tƣơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. 2.1.4.3.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. Toàn bộ chứng từ kế toán do công ty lập hay từ bên ngoài về đều đƣợc tập hợp tại phòng kế toán. Các thành viên trong phòng tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tính chính xác, tính hợp pháp của chứng từ, từ đó những chứng từ đã có đầy đủ thủ tục pháp lý cũng nhƣ tính hợp lệ sẽ đƣợc ghi sổ kế toán, còn lại sẽ đƣợc lƣu giữ, bổ sung sau. Về hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng hoá đơn GTGT theo đúng quy định hiện hành của Tổng Cục thuế và Bộ tài chính. Hiện nay, Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành, có thể chia thành các loại chứng từ nhƣ sau: Loại 1: Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, Giấy chứng nhận hƣởng BHXH, Danh sách ngƣời lao động hƣởng trợ cấp BHXH, Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 52
  53. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp thành, Hợp đồng giao khoán. Loại 2 : Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm, Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa. Loại 3: Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn thu mua hàng Loại 4: Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ. Loại 5: Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận, Biên bản thanh lí TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ. 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Việc sử dụng tài khoản kế toán đƣợc Công ty tuân thủ theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam đƣợc ban hành tại quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.1.4.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức sổ "Nhật ký chung", rất thuận tiện, phù hợp với quy mô của Công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác và kịp thời. Các loại sổ kế toán chủ yếu: + Sổ Nhật ký chung + Sổ Cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hình thức ghi sổ: kế toán ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trƣởng BTC . Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm: -Bảng cân đối kế toán (mẫu số B-01/DNN) -Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B-02/DNN) -Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (mẫu số B-03/DNN) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 53
  54. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp -Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B-09/DNN). 2.2. Thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á. 2.2.1. Các mức thuế suất đƣợc áp dụng:  Mức thuế suất 10%: Đây là mức thuế suất đƣợc áp dụng với các mặt hàng của Công ty. - Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra nhƣ : xe kia morning slx, xe huyndai, xe Deawo Lacetic SE . 2.2.2. Phƣơng pháp tính thuế. Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á áp dụng tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ do vậy công ty thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của nhà nƣớc. - Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT. Gồm 3 liên: Liên 1: lƣu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng thanh toán - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01 GTGT. - Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra theo mẫu quy định của Bộ tài chính và các chứng từ hoá đơn đặc thù khác. *Số thuế giá trị gia tăng phải nộp hàng kỳ của công ty (theo phƣơng pháp khấu trừ) đƣợc xác định theo công thức: Số thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu = - phải nộp đầu ra vào đƣợc khấu trừ a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. b) Thuế GTGT đầu vào (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 54
  55. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp vụ chịu thuế GTGT. 2.2.3. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán kế toán thuế GTGT tại công ty Để hạch toán thuế GTGT công ty sử dụng TK 133 và TK 3331. -TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ TK 1331 : Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ hàng hoá, dịch vụ -TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng TK 33311 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Các loại sổ đƣợc sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có: - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái tài khoản TK 133, TK 3331 - Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản TK 133, TK 3331 Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán thuế GTGT HÓA ĐƠN GTGT SỔ NHẬT KÝ SỔ NHẬT KÝ SỔ CHI TIẾT TK 133 MUA, CHUNG SỔ CHI TIẾT TK 333 NHẬT KÝ THU, NHẬT KÝ CHI SỔ CÁI TK 133 BẢNG TỔNG HỢP SỔ CÁI TK 333 CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Số liệu để vào sổ chi tiết tài khoản 133 và sổ chi tiết tài khoản 3331 là hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 55
  56. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp dịch vụ mua vào, bán ra. Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc phản ánh vào sổ nhật ký chung căn cứ vào chứng từ gốc, đồng thời từ các chứng từ gốc, hoặc sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ chi tiết TK 133 và TK 3331. 2.2.4. Hạch toán ban đầu kế toán thuế GTGT. 2.2.4.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào. - Tài khoản sử dụng: TK 133 "Thuế GTGT đƣợc khấu trừ" - TK này sử dụng cho những đối tƣợng khấu trừ thuế, thuộc nhóm TK phải thu. Tài khoản 133 có 2 TK cấp 2: 1331 "Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 1332 "Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Ngày 02/12/2011. Theo Hóa đơn GTGT AA/11P 0032156. Nhập kho 2 xe huyndai verna viva 1.4 của CTCP ô tô Xuân Kiên chƣa thanh toán. Trị giá hàng 766.363.636 đồng. Tiền thuế GTGT là 76.636.364 đồng. Ngày 07/12/2011. Chi tiền trả phí DO vệ sinh cont 40’ cho công ty TNHH DV Tiên Phong theo hóa đơn GTGT AA/11T 0056163 là 2.795.000 đồng( bao gồm VAT 10%) Ngày 07/12/2011. Chi tiền trả phí lƣu bãi cho CN Công ty CP container Vn Xí nghiệp cảng VICONSHIP theo hóa đơn GTGT AA/11T 0032127 số tiền là 1.930.545 chƣa bao gồm VAT 10% Ngày 07/12/2011. Chi tiền trả phí bốc xếp cho CN Công ty CP container Vn Xí nghiệp cảng VICONSHIP theo hóa đơn GTGT AA/11T 0032128 số tiền là 1.110.000 chƣa bao gồm VAT 10% Ngày 09/12/2011 Nhập khẩu 01 ô tô kia morning slx 05 chỗ theo tờ khai hải quan số 5678. Trị giá 165.704.000. thuế suất thuế nhập khẩu là 80%, thuế TTĐB là 45%, thuế GTGT là 10%. Chƣa thanh toán. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 56
  57. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ngày 13/12/2011. Chi tiền trả phí cấp ủy quyền cho Công ty cổ phần quốc tế R&B theo hóa đơn GTGT AA/11P 0039759 số tiền là 454.545 chƣa bao gồm VAT 10% Ngày 14/12/2011. Chi tiền trả cƣớc điện thoại, internet ., cho Công ty viễn thông Hải Phòng, theo hóa đơn GTGT AA/11P 0043276.Tổng giá thanh toán 5.720.000 đồng. Tiền thuế GTGT 10% là 520.000 đồng Ngày 15/12/2011. Theo Tờ khai hải quan 4575. Nhập khẩu 3 ô tô kia morning slx . Trị giá hàng 728.525.000 đồng. Thuế suất thuế Nhập khẩu là 80%, Thuế TTĐB là 45%, Thuế GTGT là 10%. Ngày 20/12/2011. Chi tiền trả tiền điện cho Công ty THHH 1 thành viên điện lực Hải phòng theo hóa đơn GTGT AA/12T 0035829. Tổng cộng tiền thanh toán là 1.630.000đồng .Tiền thuế GTGT 10% là 148.182 đồng Ngày 21/12/2011. Theo Tờ khai hải quan 4581. Nhập khẩu 05 xe Deawo Lacetic SE. Trị giá hàng 1.027.628.989 đồng. Thuế suất thuế Nhập khẩu là 80%, Thuế TTĐB là 45%, Thuế GTGT là 10%. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 57
  58. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.2 : Hóa đơn GTGT mua vào HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/11P Liên 2: giao cho khách hàng Số: 0056163 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH DV Tiên Phong Địa chỉ: Số 3 Lê Thánh Tông – Ngô Quyền - Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS:0200274174 Họ tên ngƣời mua hàng: Trần Văn Thắng Tên đơn vị: Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á Địa chỉ: Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – Ngô Quyền – Hải Phòng Hình thức thanh toán: TM MS: 0200639795 Tên hàng hóa dịch Đơn vị Số STT Đơn giá Thành tiền vụ tính lƣợng 1 Phí D/o BL 1 488.750 488.750 2 Vệ sinh Cont 40’ DV 1 97.750 97.750 3 Phí tắc nghẽn CBM 1 1.955.000 1.955.000 (CIC) Cộng tiền hàng: 2.541.500 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 254.150 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.795.650 Số tiền bằng chữ: Hai triệu bảy trăn chín mươi lăm nghìn sáu trăm năm mươi đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 58
  59. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.3: Phiếu Chi Mẫu số 03 - TT Đơn vị:CTY TNHH TM ĐÔNG Á (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – NQ – HP ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU CHI Nợ 642: 2.541.500 Nợ 133: 254.150 Số: 003 Có 111:2.795.650 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Họ và tên: Ngọ Ngọc Bằng Xuân Địa chỉ: Phòng kế hoạch tài chính Lí do chi: Trả phí D/O vệ sinh Số tiền: 2.795.650 (Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm chín lăm nghìn sáu trăm năm mƣơi đồng. Kèm theo 01 HĐ GTGT 0056163 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣòi lập phiếu Ngƣời nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 59
  60. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/11T Liên 2: giao cho khách hàng Số: 0032127 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp cảng VICONSHIP Địa chỉ: Số 1 Ngô Quyền – Q. Hải An - Hải Phòng Số tài khoản: 5Điện thoại: MS:0200453688-003 Họ tên ngƣời mua hàng: Trần Văn Thắng Tên đơn vị: Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á Địa chỉ: Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – Ngô Quyền – Hải Phòng Hình thức thanh toán: TM MS: 0200639795 Tên hàng hóa dịch Đơn vị Số STT Đơn giá Thành tiền vụ tính lƣợng 1 Phí lƣu bãi /day 55 35.100 1.930.545 Cộng tiền hàng: 1.930.545 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 193.055 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.123.600 Số tiền bằng chữ: Hai triệu một trăm bai mươi ba nghìn sáu trăm đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 60
  61. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Mẫu số 03 - TT Đơn vị:CTY TNHH TM ĐÔNG Á (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Địa chỉ: Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – NQ – HP BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU CHI Nợ 642: 1.930.545 Nợ 133: 193.055 Số: 004 Có 111: 2.123.600 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Họ và tên: Ngọ Ngọc Bằng Xuân Địa chỉ: Phòng kế hoạch tài chính Lí do chi: Trả phí lƣu bãi Số tiền: 2.123.600 (Viết bằng chữ): Hai triệu một trăm hai mƣơi ba nghìn sáu trăm đồng./ Kèm theo 01 HĐ GTGT 0032127 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣòi lập phiếu Ngƣời nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 61
  62. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 62
  63. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.4 : SỔ NHẬT KÝ CHUNG TK 133 CTY TNHH TM ĐÔNG Á Mẫu số S03a-DNN Số 51A Lƣơng Khánh Thiện - NQ - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số phát sinh NT Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có 02/12 PN01 02/12 nhập kho 2 xe huyndai verna viva 1.4 156 766.363.636 0032156 của CTCP ô tô Xuân Kiên(VINAXUKI) 133 76.636.364 331 843.000.000 07/12 PC03 07/12 Chi TM trả tiền phí D/O 642 2.541.500 0056163 133 254.150 111 2.795.650 07/12 PC04 07/12 Chi TM trả tiền phí 642 1.930.545 0032127 lƣu bãi 133 193.055 111 2.123.600 07/12 PC05 07/12 Chi TM trả tiền phí 642 1.110.000 0032128 bốc xếp 133 111.000 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 63
  64. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 111 1.221.000 09/12 TK5678 09/12 Nhập khẩu 1 ô tô kia morning 05 chỗ 156 437.292.856 chƣa thanh toán 331 165.704.000 3333 135.877.280 3332 135.711.576 133 43.729.286 3331 43.729.286 13/12 PC07 13/12 Chi tiền mặt trả phí cấp ủy quyền 642 454.545 0039759 133 45.455 111 500.000 14/12 PC08 14/12 Chi tiền mặt trả cƣớc điện thoại, internet 642 5.200.000 0043276 133 520.000 111 5.720.000 15/12 TK 4575 15/12 Nhập khẩu 3 ô tô kia morning slx sx năm 2011 156 1.901.450.250 Giá nhập khẩu: 331 728.525.000 Thuế nhập khẩu 3333 582.820.000 Thuế TTĐB 3332 590.105.250 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 133 190.145.025 33312 190.145.025 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 64
  65. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 20/12 PC10 20/12 Chi tiền mặt trả tiền điện 642 1.481.818 0035829 133 148.182 111 1.630.000 21/12 TK4581 21/12 Nhập khẩu 05 ôtô Deawo Lacetic SE 156 1.665.907.864 chƣa thanh toán 331 638.278.875 3333 510.623.100 3332 517.005.889 133 166.590.786 3331 166.590.786 31/12 PKT 31/12 Thuế GTGT đƣợc Ktrừ 3331 225.545.455 133 225.545.455 Cộng SFS 5.487.651.772 5.487.651.772 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 65
  66. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.5: SỐ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 133 CTY TNHH TM ĐÔNG Á Mẫu số S03a-DNN Số 51A Lƣơng Khánh Thiện - NQ - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Từ ngày 01/12/2011 đến ngày 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: 47.996.847 Chứng từ TK Số phát sinh Số dƣ Tên khách hàng Diễn giải Ngày Số ĐƢ Nợ Có Nợ Có Cty CP ô tô Xuân Nhập kho 2 xe huyndai 02/12 0032156 331 Kiên verna viva 1.4 của 76.636.364 124.633.211 Cty TNHH DVTiên 07/12 0056163 Phong Chi TM trả tiền phí D/O 111 254.150 124.887.361 Xí nghiệp cảng 07/12 0032127 Viconship Chi TM trả tiền phí lƣu bãi 111 193.055 125.080.416 Xí nghiệp cảng Chi TM trả tiền phí bốc 07/12 0032128 Viconship xếp 111 111.000 125.191.416 Nhập khẩu từ Hàn 09/12 TK5678 Nhập khẩu 1 ô tô kia Quốc morning chƣa thanh toán 3331 43.729.286 168.920.702 Cty cổ phần quốc tế 13/12 0039759 Chi tiền mặt trả phí cấp ủy R&B quyền 111 45.455 168.966.157 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 66
  67. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 14/12 0043276 Cty viễn thông HP Chi tiền mặt trả cƣớc điện thoại, internet 111 520000 169.486.157 15/12 Nhập khẩu 3 ô tô kia 3331 Nhập khẩu từ Hàn TK4575 morning slx 190.145.025 Quốc chƣa thanh toán 359.631.182 Cty THHH điện lực 20/12 0035829 HP Chi tiền mặt trả tiền điện 111 148.182 359.779.364 Nhập khẩu từ Hàn 21/12 TK4515 Nhập khẩu 05 ôtô Deawo Quốc Lacetic SE chƣa tt 3331 166.590.786 526.370.150 K/c thuế GTGT đƣợc 31/12 PKT Ktrừ 3331 225.545.455 300.824.695 Tổng số phát sinh nợ: 478.373.303 Tổng số phát sinh có: 225.545.455 Số dƣ cuối kì: 300.824.695 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 67
  68. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.6 : Sổ Cái TK 133 CTY TNHH TM ĐÔNG Á Mẫu số S03a-DNN Số 51A Lƣơng Khánh Thiện - NQ - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tên TK: Thuế GTGT được khấu trừ SH: 133 Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số phát sinh NT Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có SDĐK 47.996.847 SFS Nhập kho 2 xe huyndai verna viva 1.4 02/12 0032156 02/12 331 76.636.364 của CTCP ô tô Xuân Kiên Chi TM trả tiền phí 07/12 0056163 07/12 D/O 111 254.150 Chi TM trả tiền phí 07/12 0032127 07/12 lƣu bãi 111 193.055 Chi TM trả tiền phí 07/12 0032128 07/12 bốc xếp 111 111.000 Nhập khẩu 1 ô tô kia 09/12 TK5678 09/12 morning 05 chỗ chƣa thanh toán 3331 43.729.286 Chi tiền mặt trả phí 13/12 0039759 13/12 cấp ủy quyền 111 45.455 Chi tiền mặt trả cƣớc 14/12 0043276 14/12 điện thoại, internet 111 520000 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 68
  69. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 15/12 15/12 Nhập khẩu 3 ô tô kia 3331 190.145.025 TK4575 morning slx chƣa thanh toán Chi tiền mặt trả tiền 20/12 0035829 20/12 điện 111 148.182 Nhập khẩu 05 ôtô 21/12 TK4515 21/12 Deawo Lacetic SE chƣa thanh toán 3331 166.590.786 K/c thuế GTGT đƣợc 31/12 PKT 31/12 Ktrừ 3331 225.545.455 Cộng SFS 478.373.303 225.545.455 SDCK 300.824.695 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 69
  70. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra. -Tài khoản sử dụng: TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp" TK này có thể có số dƣ Có hoặc số dƣ Nợ SD Có: Số thuế GTGT còn phải nộp SD Nợ: Số thuế GTGT hiện nộp thừa TK 3331 đƣợc quy định có 2 TK cấp 3 + 33311 "thuế GTGT đầu ra" + 33312 "Thuế GTGT hàng nhập khẩu"  Chứng từ phản ánh nghiệp vụ chủ yếu của công ty liên quan đến thuế GTGT đầu ra là các hóa đơn GTGT do doanh nghiệp lập khi bán hàng hóa. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Ngày 04/12/2011 Theo hóa đơn GTGT 0089418, bán 01 xe kia morning slxmàu vàng cho Khách hàng Lê Thị Thu Hà chƣa thanh toán Tổng giá thanh toán là 338.000.000 đồng. Tiền thuế GTGT 10% là 30.727.273 đồng. Ngày 07/12/2011. Theo hóa đơn GTGT 0089419, Bán 01 xe kia morning slx màu đỏ cho khách hàng Trần Lan Hƣơng chƣa thanh toán. Tổng giá thanh toán là 405.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 10% là 36.818.182 đồng Ngày 15/12/2011. Theo hóa đơn GTGT 0089420, Bán 01 xe kia morning slx màu đỏ cho Cty CP H à Nam Co chƣa thanh toán. Tổng giá thanh toán là 405.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 10% là 36.818.182 đồng. Ngày 19/12/2011 Theo hóa đơn GTGT 0089421. Bán xe DEAWO Lacetic SE cho Khách hàng Dƣơng Phúc Lợi chƣa thanh toán. Tổng giá thanh toán 518.000.000 đồng. Tiền thuế GTGT = 47.090.909 đồng. Ngày 23/12/2011 Theo hóa đơn GTGT 0089421. Bán xe Kia morning slx cho Công ty TNHH Đông Dƣơng chƣa thanh toán. Tổng giá thanh toán 410.000.000 đồng. Tiền thuế GTGT = 37.272.727 đồng. Ngày 27/12/2011. Theo hóa đơn GTGT 0089422, Bán 01 xe kia morning slx màu đỏ cho khách hàng Phạm Minh Hằng chƣa thanh toán. Tổng giá thanh toán là 405.000.000 đồng, tiền thuế GTGT 10% là 36.818.182 đồng. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 70
  71. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.7: Hóa đơn GTGT bán ra HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/11P Liên 3: Nội bộ Số: 0089418 Ngày 04 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á Địa chỉ: Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0200639795 Họ tên ngƣời mua hàng: Lê Thị Thu Hà Tên đơn vị: Địa chỉ: Số 303 Tổ Phố Cảng – Quán Toan – Hồng Bàng – HP Hình thức thanh toán: chƣa thanh toán MS: Tên hàng hóa dịch Đơn vị Số STT Đơn giá Thành tiền vụ tính lƣợng 1 Xe ô tô con Kia Chiếc 1 307.272.727 307.272.727 morning slx 05 chỗ màu vàng đã qua sử dụng Cộng tiền hàng: 307.272.727 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 30.727.273 Tổng cộng tiền thanh toán: 338.000.000 Số tiền bằng chữ: Ba trăm ba mươi tám triệu đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 71
  72. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/11P Liên 3: Nội bộ Số: 0089419 Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thƣơng mại Đông Á Địa chỉ: Số 51A Lƣơng Khánh Thiện – Ngô Quyền – Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0200639795 Họ tên ngƣời mua hàng: Trần Lan Hƣơng Tên đơn vị: Địa chỉ: Số 18 ngách 19/15 Liễu giai – Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội Hình thức thanh toán: chƣa thanh toán MS: Tên hàng hóa dịch Đơn vị Số STT Đơn giá Thành tiền vụ tính lƣợng 1 Xe ô tô con Kia Chiếc 1 368.181.818 368.181.818 morning slx 05 chỗ màu đỏ, mới 100% Cộng tiền hàng: 368.181.818 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 36.818.182 Tổng cộng tiền thanh toán: 405.000.000 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm linh lăm triệu đồng chẵn./ Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 72
  73. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.8 : SỔ NHẬT KÝ CHUNG TK3331 CTY TNHH THƯƠNG MẠI ĐÔNG Á Mẫu số S03a-DNN Số 51A Lƣơng Khánh Thiện - NQ - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số phát sinh NT Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có 04/12 0089418 04/12 Bán xe kiamorning 131 338.000.000 chƣa thanh toán 511 307.272.727 KH: Lê Thị Thu Hà 3331 30.727.273 PX01 Trị giá vốn hàng bán 632 284.801.376 156 284.801.376 07/12 0089419 07/12 Bán xe kiamorning 131 405.000.000 chƣa thanh toán 511 368.181.818 KH: Trần Lan Hƣơng 3331 36.818.182 PX02 Trị giá vốn hàng bán 632 343.227.273 156 343.227.273 15/12 0089420 15/12 Bán xe kiamorning 131 405.000.000 chƣa thanh toán 511 368.181.818 KH: Cty CP Hà Nam Co 3331 36.818.182 PX03 Trị giá vốn hàng bán 632 343.227.273 156 343.227.273 Bán xe Deawo 19/12 0089421 19/12 Lacetic SE 131 518.000.000 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 73
  74. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chƣa thanh toán 511 470.909.091 KH: Dƣơng Phúc Lợi 3331 47.090.909 PX04 Trị giá vốn hàng bán 632 440.910.909 156 440.910.909 23/12 0089422 23/12 Bán xe kiamorning 131 410.000.000 chƣa thanh toán 511 372.727.273 KH: Cty TNHH Đông Dƣơng 3331 37.272.727 PX05 Trị giá vốn hàng bán 632 346.537.402 156 346.537.402 27/12 0089423 27/12 Bán xe kiamorning 131 405.000.000 chƣa thanh toán 511 368.181.818 KH: Phạm Minh Hằng 3331 36.818.182 PX06 Trị giá vốn hàng bán 632 346.537.402 156 346.537.402 Thuế GTGT đƣợc 31/12 PKT 31/12 Ktrừ 3331 225.545.455 133 225.545.455 Cộng SFS 4.811.787.090 4.811.787.090 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 74
  75. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.9: SỔ CHI TIẾT TK 3331 CTY TNHH THƢƠNG MẠI ĐÔNG Á Mẫu số S03a-DNN Số 51A Lƣơng Khánh Thiện - NQ - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp Từ ngày 01/12/2011 đến ngày 31/12/2011 Số dƣ đầu kỳ: - Chứng từ TK Số phát sinh Tên khách hàng Diễn giải Số Dƣ Ngày Số ĐƢ Nợ Có Nợ Có 04/12 0089418 Lê Thị Thu Hà Bán xe kiamorning chƣa tt 131 30.727.273 30.727.273 07/12 0089419 Trần Lan Hƣơng Bán xe kiamorning chƣa tt 131 36.818.182 67.545.455 15/12 0089420 Cty CP Hà Nam Co Bán xe kiamorning chƣa tt 131 36.818.182 104.363.637 19/12 0089421 Dƣơng Phúc Lợi Bán xe Deawo Lacetic SE 131 47.090.909 151.454.546 23/12 0089422 Cty TNHH Đông Dƣơng Bán xe kiamorning chƣa tt 131 37.272.727 188.727.273 27/12 0089423 Phạm Minh Hằng Bán xe kiamorning chƣa tt 131 36.818.182 225.545.455 31/12 PKT K/c thuế GTGT đƣợc Ktrừ 133 225.545.455 0 Tổng số phát sinh nợ: 225.545.455 Tổng số phát sinh có: 225.545.455 Số dƣ cuối kì: - Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 75
  76. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.10: SỔ CÁI TK 333 CTY TNHH THƢƠNG MẠI ĐÔNG Á Mẫu số S03a-DNN Số 51A Lƣơng Khánh Thiện - NQ - HP (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tên TK: Thuế phải nộp nhà nước SH: 333 Từ ngày 01/12/2011 đến 31/12/2011 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ TK Số phát sinh NT Diễn giải SH NT ĐƢ Nợ Có SDĐK 830.609.293 SFS 04/12 0089418 04/12 Bán xe kiamorning chƣa thanh toán 131 30.727.273 07/12 0089419 07/12 Bán xe kiamorning chƣa thanh toán 131 36.818.182 12/09 TK5678 12/09 Nhập khẩu 01 xe kiamorning- Thuế XNK 156 135.877.280 Thuế TTĐB 156 135.711.576 15/12 0089420 15/12 Bán xe kiamorning chƣa thanh toán 131 36.818.182 15/12 TK4575 15/12 Nhập khẩu 03 xe kiamorning- Thuế XNK 156 582.820.000 Thuế TTĐB 156 590.105.250 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 76
  77. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 19/12 0089420 19/12 Bán xe Deawo Lacetic SE 131 47.090.909 21/12 TK4581 21/12 Nhập khẩu 05 ôtô Deawo Lacetic SE- Thuế XNK 156 510.623.100 Thuế TTĐB 156 517.005.889 23/12 0089421 23/12 Bán xe kiamorning chƣa thanh toán 131 37.272.727 27/12 0089422 27/12 Bán xe kiamorning chƣa thanh toán 131 36.818.182 31/12 PKT 31/12 K/c thuế GTGT đƣợc Ktrừ 133 225.545.455 Cộng SFS 225.545.455 2.697.688.550 SDCK 3.302.752.388 Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 77
  78. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5. Kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT. 2.2.5.1. Kê khai thuế. Hàng tháng sau khi xác định số thuế GTGT phải nộp, số thuế đã nộp, kế toán xác định số thuế cần phải nộp, số thuế đã nộp thừa vào ngân sách nhà nƣớc, trên cơ sở đó kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo mẫu quy định 01/GTGT do Bộ tài chính phát hành. Căn cứ để lập tờ khai thuế gồm bảng kê khai hoá đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT, số cái tài koản 333 Sau khi lập tờ khai thuế GTGT, phòng kế toán Công ty gửi cho cơ quan thuế kèm theo bảng tổng hợp, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào và bảng tổng hợp, bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Theo quy định thời gian gửi tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mƣời ngày đầu tháng tiếp theo. * Quy trình lập tờ khai thuế giá trị gia tăng : Để thuận lợi cho việc lập tờ khai thuế nhanh và chính xác hiện nay Công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á đang sử dụng phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế “ do Tổng cục thuế xây dựng và cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế. Phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế “ cung cấp cho Công ty các chức năng sau : - Lập tờ khai thuế và điền thông tin trên các tờ khai thuế và các phụ lục kê khai theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật thuế. - Các nội dung hƣớng dẫn việc tính thuế, kê khai thuế đối với từng sắc thuế nhằm tạo điều thuận lợi cho doanh nghiệp kê khai thuế một cách chính xác và nhanh chóng. Phần mềm này đƣợc xây dựng trên cơ sở công nghệ mã vạch 2 chiều ( mã hoá thông tin thành các mã vạch ) sẽ kết xuất và in các tờ khai thuế có mã vạch để doanh nghiệp gửi tờ khai đó cho c ơ quan thuế. Thông qua các mã vạch đã mã hoá thông tin trên tờ khai, c ơ quan Thuế đảm bảo sẽ chính xác và nhanh chóng. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 78
  79. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sau khi kê khai cơ sở kinh doanh cần phải in tờ khai có mã vạch 2 chiều, ký tên đóng dấu và nộp cho c ơ quan thuế theo đúng quy định hiện hành ( in thành ba bộ, cơ quan thuế sẽ lƣu giữ lại 2 bộ, bộ còn lại sẽ l ƣu giữ tại Công ty để phục vụ công tác thanh kiểm tra sau này ). Hiện nay Công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á đang sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai phiên bản 3.0.1 với giao diện nhƣ hình sau: Giới thiệu về cách sử dụng phần mềm để kê khai thuế giá trị gia tăng. Sau khi bật phần mềm lên, kế toán viên sẽ thấy giao diện nhƣ hình trên. Kế toán sẽ điền mã số thuế của Công ty vào phần “ Mã số thuế “. Sau đó kích chuột vào chữ “ Đồng ý “ Mã số thuế của công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á là 0200639795 Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 79
  80. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 80
  81. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nếu nhƣ là lần đầu tiên sử dụng phần mềm sẽ hiện lên giao diện nhƣ sau : Trên giao diện này bắt buộc ngƣời sử dụng phải điền đầy đủ thông tin về doanh nghiệp của mình. Một số thông tin bắt buộc nhƣ : - Ngƣời nộp thuế : ở đây phải điền là “ Công ty TNHH Thƣơng Mại Đông Á” - Địa chỉ trụ sở : ở đây điền là “ Số 51A Lƣơng Khánh Thiện” - Quận/ huyện : ở đây điền là “ Ngô Quyền” - Tỉnh/ thành phố : ở đây điền là “ Hải Phòng” - Điện thoại, fax, email, ngành nghề kinh doanh, số TK ngân hàng, Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 81
  82. Trường đại học dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp ngƣời ký tờ khai có thể bỏ qua. - Ngày bắt đầu năm tài chính : ở đây điền là “ 01/01 “ - Cơ quan thuế cấp Cục : sẽ có cho mình lựa chọn, tuỳ theo doanh nghiệp của mình ở tỉnh hay thành phố nào trên toàn quốc, ở đây ta chọn “ HPH- Cục thuế TP Hải Phòng” - Cơ quan thuế quản lý : là chi cục thuế các quận, huyện và thành phố. Ở đây ta chọn “ Chi cục thuế Quận Ngô Quyền” Tiếp đó kế toán kích chuột vào chữ “ Ghi” sau khi có dòng chữ “ Đã ghi dữ liệu thành công”, kế toán đóng giao diện đó lại bằng cách kích vào chữ “Đóng”. Ngay sau đó một giao diện mới sẽ hiện ra. Sinh viên: Trần Thị Nguyên – QT1204K 82