Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nƣớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết và quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản lý kinh tế đổi mới sẽ có tác động sâu sắc đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động là một yếu tố cơ bản, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động, hạch toán chính xác tiền lƣơng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm đồng thời góp phần nâng cao đời sống của ngƣời lao động là mục tiêu quan trọng của chủ doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán lao động tiền lƣơng. Trong quá trình thực tập nhờ sự giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán công ty và sự hƣớng dẫn chu đáo của Ths. Phạm Thị Nga em mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản tích theo lƣơng tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. Nội dung khoá luận gồm 3 chƣơng. Chương 1 : Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương 2 : Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng. Chương 3 : Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 1
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Mặc dù đã cố gắng nhƣng do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên khoá luận của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và tập thể phòng kế toán công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng để em hoàn thiện hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 2
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I :MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ====== 1.1. Những vấn đề lý luận chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Lao động là một hoạt động không thể thiếu trong bất kì xã hội nào nhằm tạo ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, lao động còn cải tạo bản thân con ngƣời, giúp con ngƣời phát triển cả về thể lực và trí lực tạo ra những mối quan hệ xã hội gắn kết mọi ngƣời với nhau. Trình độ sản xuất càng tiến bộ thì vai trò của nhân tố con ngƣời trong hoạt động sản xuất càng tăng. Có thể nói lao động là lực lƣợng sản xuất chủ yếu của xã hội, là một yếu tố tiên quyết của quá trình sản xuất. Tuy vậy sức lao động là toàn bộ cả trí lực và thể lực của con ngƣời đƣợc sử dụng trong quá trình lao động phải đƣợc bù đắp và tái tạo lại thông qua chính hoạt động tiêu dùng của con ngƣời. Xuất phát từ những nhu cầu bù đắp sức lao động đó, khái niệm cơ bản về tiền lƣơng, phúc lợi đã ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn. 1.1.1. Khái niệm tiền lƣơng Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngƣời lao động đƣợc sử dụng để bù đắp những chi phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm tái tạo sức lao động. Mặt khác tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền lƣơng là một bộ phận thu nhập quốc dân mà nhà nƣớc phân phối cho ngƣời lao động theo sản lƣợng và chất lƣợng lao động của ngƣời lao động. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng do hai bên thoả thuận Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 3
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trong hợp đồng lao động và đƣợc trả lƣơng theo năng suất lao động, chất lƣợng lao động và hiệu quả công việc. Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lƣơng là một loại chi phí, là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Đối với ngƣời lao động tiền lƣơng là thu nhập chính để mua vật tƣ sinh hoạt hàng ngày và các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu về vật chất, văn hoá và tinh thần nhằm tái tạo lại sức lao động đã mất trong quá trình sản xuất. Ngoài tiền lƣơng ngƣòi lao động còn đƣợc hƣởng các khoản tiền thƣởng khác theo quy định của doanh nghiệp nhƣ tiền thƣởng do nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng kiến mới 1.1.2. Vai trò, chức năng và ý nghĩa của tiền lƣơng 1.1.2.1 Vai trò Tiền lƣơng phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động. Họ luôn muốn tăng tiền lƣơng để thoả mãn nhu cầu của của bản thân. Tiền lƣơng có vai trò nhƣ một đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp và xã hội. Tiền lƣơng có vai trò trong quản lý lao động : Doanh nghiệp trả lƣơng cho ngƣời lao động không chỉ bù đắp những hao phí lao động đã bỏ ra mà còn thông qua tiền lƣơng để kiểm tra, giám sát thái độ, tinh thần lao động để đảm bảo hiệu quả công việc. Để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận cao doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành . Tiền lƣơng có vai trò điều phối lao động : Tiền lƣơng đóng vai trò quyết định trong việc phân phối lao động. Khi ngƣời lao động nhận đƣợc mức lƣơng thoả đáng họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc, sẵn sàng nhận nhiệm vụ cho dù phải làm gì, ở đâu. Tiền lƣơng đƣợc trả hợp lý sẽ thu hút đƣợc ngƣời lao động, sắp xếp và bố trí lao động phù hợp ở các nghành, nghề và các vùng miền dần xoá đi khoảng cách và phân chia vùng miền tạo điều kiện hơn cho sự phát triển của xã hội. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 4
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.2.2 Chức năng - Chức năng tái sản xuất sức lao động : Với tiền lƣơng hợp lý ngƣời lao động ngoài việc đảm bảo cuộc sống vật chất của mình ngày càng đƣợc nâng cao. Tiền lƣơng không những đáp ứng đƣợc nhu cầu ăn mặc ở mà còn giúp ngƣời lao động có điều kiện để học hỏi thêm, nâng cao trình độ chuyên môn. Từ đó công việc sẽ trở nên dễ dàng hơn. Bên cạnh đó duy trì đƣợc năng lực làm việc lâu dài, tái sản xuất ra sức lao động mới đảm bảo tốt đƣợc hiệu quả của công việc. - Chức năng đòn bẩy kinh tế : Tiền lƣơng là khoản thu nhập chính, vì vậy nó là động lực lớn kích thích ngƣời lao động phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc. Trong sản xuất nếu sử dụng công cụ tiền lƣơng một cách hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công việc. - Chức năng điều tiết lao động : Do số lƣợng và chất lƣợng ở các ngành nghề, vùng miền là không giống nhau, để tạo nên sự cân đối đồng đều và phát triển toàn diện về kinh tế nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực nhà nƣớc phải điều tiết lao động thông qua chế độ, chính sách về tiền lƣơng nhƣ bậc lƣơng, hệ số phụ cấp, trợ cấp 1.1.2.3 Ý nghĩa - Đối với người lao động : Tiền lƣơng là một phần cơ bản nhất trong thu nhập của họ, giúp họ trang trải các sinh hoạt và dịch vụ cần thiết. Xét trên một góc độ nào đó tiền luơng còn ảnh hƣởng đến địa vị của ngƣời lao động trong gia đình trong quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp cũng nhƣ với xã hội. Khả năng kiếm đƣợc tiền công cao sẽ thúc đẩy họ phấn đấu, học tập để nâng cao giá trị của bản thân. - Đối với người sử dụng lao động : Tiền lƣơng là một yếu tố của sản xuất, nếu yếu tố sản xuất tốt tất yếu sản phẩm thu đƣợc sẽ mang lại lợi ích cao. Ý thức đƣợc tầm quan trọng đó ngƣời sử dụng lao động cần có các chính sách, biện pháp phù hợp đối với tiền lƣơng. - Đối với xã hội : Tiền lƣơng là một phần quan trọng của thu nhập quốc dân, là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nƣớc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 5
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trong xã hội cũng nhƣ điều tiết mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Tiền lƣơng bình quân đầu ngƣời cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. 1.1.3. Phụ cấp 1.1.3.1 Khái niệm : Phụ cấp lƣơng là tiền công lao động ngoài tiền lƣơng cơ bản. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản, bù đắp thêm cho ngƣời lao động khi họ làm việc trong điều kiện không thuận lợi mà chƣa đƣợc tính đến khi xác định lƣơng cơ bản. 1.1.3.2 Nội dung : Phụ cấp lƣơng có hai loại đó là phụ cấp chung cho các lao động xã hội và phụ cấp đặc thù riêng cho từng loại ngành nghề. Về phụ cấp chung có phụ cấp chức vụ lãnh đạo còn có các khoản phụ cấp lƣơng sau : + Phụ cấp làm đêm, thêm giờ + Phụ cấp dạy nghề + Phụ cấp lƣu động áp dụng cho một số ngành nghề phải thƣờng xuyên thay đổi địa điểm công tác + Phụ cấp khu vực áp dụng cho những khu vực xa xôi, hẻo lánh + Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng với một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao, kiêm nhiệm những công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thu hút : Áp dụng với công nhân làm việc ở hải đảo, biên giới, vùng kinh tế mới những nơi có điều kiện sinh hoạt khó khăn. + Phụ cấp đắt đỏ áp dụng với những nơi có điều kiện sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nƣớc từ 10% trở lên + Phụ cấp những ngƣời làm công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật có tài năng + Phụ cấp học nghề, tập sự. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 6
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.4. Tiền thƣởng Tiền thƣởng là một khoản thu nhập kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với ngƣời lao động trong viêc phấn đấu thực hiện nhiệm vụ công việc tốt hơn. Có hai loại tiền thƣởng : - Tiền thƣởng thƣờng xuyên : Là khoản tiền thƣởng trả cùng với tiền lƣơng hàng tháng, đƣợc coi nhƣ một khoản tiền lƣơng tăng thêm khi ngƣời lao động làm ra nhiều sản phẩm chất lƣợng tốt, hoàn thành sớm kế hoạch. Khoản thƣởng này dùng lƣơng để thƣởng. - Thƣởng định kỳ : Là khoản thƣởng sau các kỳ thi đua lao động tiên tiến, khi ngƣời lao động có thành tích đặc biệt nhƣ chống hoả hoạn, Khoản thƣởng này sử dụng quỹ khen thƣởng để thƣởng. 1.1.5. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ lƣơng trong doanh nghiệp 1.1.5.1 Nguồn hình thành quỹ lương Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định quỹ lƣơng tƣơng ứng để trả cho ngƣời lao động. Quỹ lƣơng của doanh nghiệp bao gồm : - Quỹ tiền lƣơng theo đơn giá tiền lƣơng đƣợc giao - Quỹ tiền lƣơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nƣớc - Quỹ tiền lƣơng từ các hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lƣơng đƣợc giao, - Quỹ tiền lƣơng dự phòng từ năm trƣớc chuyển sang, Quỹ tiền lƣơng trong doanh nghiệp cần đƣợc quản lý một cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ lƣơng một cách hiệu quả. Quỹ tiền lƣơng thực tế phải thƣờng xuyên đối chiếu với quỹ lƣơng đã thực hiện trong mối quan hệ với việc thực hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì để phát hiện kịp thời những khoản tiền lƣơng không hợp lý từ đó đề xuất ra các biện pháp giảm tiền lƣơng, tiết kiệm chi phí sản xuất hạ đƣợc giá thành sản phẩm đạt mục tiêu lợi nhuận. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 7
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.5.2 Cách sử dụng quỹ tiền lương Quỹ lƣơng phải đƣợc sử dụng sao cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và không đƣợc vuợt quá so với quỹ lƣơng đƣợc hƣởng. Có thể phân chia quỹ tiền lƣơng cho các quỹ khác nhƣ sau : Quỹ tiền lƣơng trả trực tiếp cho ngƣời lao động theo lƣơng khoán, lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian. Quỹ khen thƣởng đối với ngƣời có thành tích trong công tác, đề xuất sáng kiến nâng cao hiệu quả công việc. Quỹ khuyến khích ngƣời lao động với ngƣời lao động có chuyên môn. nghiệp vụ tốt, tay nghề giỏi. Quỹ dự phòng cho năm sau. 1.1.6. Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp Hiện nay tại các doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lƣơng đó là : + Trả lƣơng theo thời gian + Trả lƣơng theo sản phẩm + Trả lƣơng theo hình thức khoán. 1.1.6.1 Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lƣơng thời gian là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hay chức danh và thang bậc lƣơng theo quy định. Tùy theo yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp việc tính trả lƣơng có thể thực hiện theo hai cách sau : Tiền lƣơng thời gian giản đơn và tiền lƣơng thời gian có thƣởng : * Hình thức tiền lương thời gian giản đơn : Tiền lƣơng Thời gian làm Đơn giá = x thời gian việc thực tế tiền lƣơng Tiền lƣơng thời gian giản đơn gồm : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 8
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Tiền lương tháng : Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo thang bậc lƣơng quy định gồm tiền lƣơng, cấp bậc và các khoản phụ cấp nhƣ phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm Lƣơng tháng = Mức lƣơng cơ bản x ( Hệ số lƣơng + Hệ số phụ cấp lƣơng) - Tiền lương tuần : Là hình thức trả lƣơng cho một tuần làm việc Tiền lƣơng Tiền lƣơng tháng x 12 tháng tuần phải trả = 52 tuần - Tiền lương ngày : Là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc, áp dụng cho những công việc có thẻ chấm công theo ngày, việc tính lƣơng theo hình thức này sẽ khuyến khích ngƣời lao động đi làm đầy đủ. Tiền lƣơng tháng Tiền lƣơng ngày = Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng - Tiền lương giờ : Là hình thức trả lƣơng theo mức lƣơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong ngày Tiền lƣơng ngày Tiền lƣơng giờ = Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ - Tiền lương công nhật : Là hình thức trả lƣơng theo ngày làm việc và mức lƣơng ngày trả cho ngƣời lao động tạm thời chƣa có bậc lƣơng. Áp dụng cho những lao động tạm thời tuyển dụng. Mức lƣơng này do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động tự thoả thuận với nhau. * Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng Thực chất của chế độ trả lƣơng này là sự kết hợp giữa việc trả lƣơng theo thời gian giản đơn với hình thức tiền thƣởng khi ngƣời lao động có thành tích trong lao Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 9
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp động nhƣ có sáng kiến kinh nghiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất, tinh thần lao động tích cực hoàn thành đúng tiến độ. Tiền lƣơng = Lƣơng theo thời gian giản đơn + Tiền thƣởng Với hình thức trả lƣơng này phản ánh đƣợc trình độ, kinh nghiệm của ngƣời lao động, gắn chặt thành tích công tác với kết quả khen thƣởng đạt đƣợc, nó khuyến khích ngƣời lao động tích cực, hăng say và có trách nhiệm trong công việc để đạt thành tích cao. Nhờ đặc điểm này mà hình thức trả lƣơng này ngày càng đƣợc áp dụng một cách phổ biến rộng rãi và hoàn thiện hơn. * Ưu điểm, nhược điểm của hình thức này : - Ưu điểm : Tính toán đơn giản, dễ quản lý, có thể lập bảng tính sẵn và đã tính đến thời gian làm việc thực tế. - Nhược điểm : Chƣa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, chƣa gắn tiền lƣơng với kết quả và chất lƣợng lao động. 1.1.6.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lƣơng này thƣờng áp dụng trả lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Tiền lƣơng đƣợc trả sẽ dựa trên số lƣợng sản phẩn hoàn thành đảm bảo yêu cầu và đơn giá trả cho đơn vị sản phẩm. TL = ĐG x Qtt Trong đó : TL là tiền lƣơng ngƣời lao động nhận đƣợc, ĐG là đơn giá tiền lƣơng cho một đơn vị sản phẩm, Qtt là số lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tƣợng trả lƣơng, hình thức trả lƣơng theo sản phẩm đƣợc chia thành : Trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Trả lƣơng theo sản phẩm tập thể Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 10
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến. * Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Đây là hình thức tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc tính theo sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất. Thực chất của việc trả lƣơng này là dựa trên đơn giá tiền lƣơng quy định, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lƣơng nhận đƣợc càng cao. TL = ĐG x Qtt Trong đó : TL là tiền lƣơng ngƣời lao động nhận đƣợc, ĐG là đơn giá tiền lƣơng cho một sản phẩm, Qtt là số lƣợng sản phẩm thực tế hoàn thành. - Ưu điểm : Phản ánh đƣợc mối quan hệ giữa tiền lƣơng ngƣời lao động nhận đƣợc với kết quả lao động hoàn thành. Do vậy kích thích ngƣời lao động có trách nhiệm nhiệt tình hơn trong công việc, có ý thức nâng cao trình độ tay nghề để đạt năng suất chất lƣợng cao tăng thêm thu nhập. Cách tính toán đơn giản. - Nhược điểm : Do tiền lƣơng đƣợc trả theo số lƣợng sản phẩm hoàn thành nên dễ nảy sinh hiện tƣợng chạy đua theo số lƣợng, ngƣời lao động ít quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo quản và giữ gìn máy móc và công việc chung của tập thể. * Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Hình thức này áp dụng với những công việc cần một nhóm ngƣời tham gia nhƣ sản xuất theo dây chuyền, Khi đã tính ra tiền lƣơng cho cả tập thể sau đó tiến hành phân bổ tiền lƣơng theo hệ số điều chỉnh của từng lao động dựa trên trình độ tay nghề, trách nhiệm công việc. Công thức tính nhƣ sau : ĐG = L/ Qđm Trong đó : ĐG là đơn giá tiền lƣơng theo sản phẩm tập thể, Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 11
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qđm là định mức sản lƣợng. Sau khi tính toán ra tiền lƣơng cho cả tập thể phải tính ra tiền lƣơng thực tế cho từng lao động dựa trên hệ số điều chỉnh theo công thức sau: H = Trong đó : H là hệ số điều chỉnh TL là tổng lƣơng tập thể nhận đƣợc, Ki là tổng tiền lƣơng tập thể quy đổi theo cấp bậc và thời gian lao động. Sau khi tính đƣợc hệ số điều chỉnh tiền lƣơng của từng công nhân sẽ đƣợc tính nhƣ sau : TLi = H x Ki Trong đó : TLi là tiền lƣơng của mỗi công nhân, H là hệ số điều chỉnh, Ki là tiền lƣơng quy đổi theo cấp bậc và thời gian lao động. - Ưu điểm : Khuyến khích đƣợc công nhân trong tổ có tinh thần vì tập thể, quan tâm đến lợi ích chung của tập thể mà hoàn thành công việc đúng tiêu chuẩn và thời hạn. - Nhược điểm: Sản lƣợng của mỗi công nhân không quyết định đến tiền lƣơng thực tế họ nhận đƣợc, do vậy không phát huy đƣợc tinh thần nâng cao năng suất lao động cá nhân. * Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp Hình thức này áp dụng cho các công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hƣởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hƣởng tiền lƣơng theo lƣơng sản phẩm. Do vậy tiền lƣơng của công nhân phụ đƣợc tính dựa trên tiền công của công nhân sản xuất chính theo công thức : ĐG = Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 12
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trong đó : ĐG là đơn giá tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp, L là mức lƣơng của công nhân phụ, Q là sản lƣợng hoàn thành của công nhân chính, M là số máy phục vụ cùng loại. Vậy tiền lƣơng của công nhân gián tiếp là : L = ĐG x Q Với cách trả lƣơng theo hình thức này khuyến khích các công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính để tạo ra sản phẩm hoàn thành nhiều hơn đạt mức tiền lƣơng cao hơn. Tuy nhiên hình thức này cũng có hạn chế là phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, chƣa đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra. * Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng Là hình thức kết hợp trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ thƣởng trong sản xuất : - Ưu điểm : Khuyến khích công nhân tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả công việc, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. - Nhược điểm : Với hình thức này xác định mức thƣởng không hợp lý sẽ làm phản tác dụng. Với hình thức trả lƣơng này phải quy định đúng đắn các tiêu chí, điều kiện khen thƣởng, nguồn tiền thƣởng và tỷ lệ thƣởng bình quân. * Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức sản xuất sản phẩm. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hoặc tập thể ngƣời lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích ngƣời lao động phải luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 13
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.6.3. Hình thức trả lương khoán Hình thức trả lƣơng này áp dụng cho những công việc giao khoán toàn bộ khối lƣợng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Hình thức trả lƣơng này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp để nâng cao hiệu quả công việc. Có hai loại trả theo lƣơng khoán : Hình thức lƣơng khoán theo khối lƣợng sản phẩm hoặc công việc : là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo sản phẩm. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất nhƣ bốc vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm . Hình thức tiền lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lƣơng đƣợc tính đƣợc tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. - Ưu điểm : Do ngƣời công nhân biết trƣớc đƣợc khoản tiền lƣơng nhận đƣợc sau khi hoàn thành xong công việc nên họ chủ động sắp xếp công việc của mình từ đó sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc và tranh thủ mọi thời gian để hoàn thành công việc đƣợc giao. - Nhược điểm : Công tác nghiệm thu sản phẩm đòi hỏi phải thực hiện một cách chặt chẽ để hạn chế hiện tƣợng làm bừa, làm ẩu. Việc tính đơn giá theo sản phẩm phải chính xác không để thiệt thòi cho ngƣời lao động nhận khoán. Tóm lại: Nhờ ƣu thế hơn hẳn so với hình thức trả lƣơng theo thời gian, hình thức trả lƣơng theo sản phẩm ngày càng hoàn thiện và đƣợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất. Tuy vậy để sử dụng một cách có hiệu quả hình thức trr lƣơng này mỗi công ty nên chuẩn háo công việc, xây dựng đƣợc các định mức lao động phù hợp, khoa học tạo điều kiện chính xác cho việc trả lƣơng. Ngoài ra cần tăng cƣờng công tác giáo dục tƣ tƣởng cho ngƣời lao động để họ có trách nhiệm hơn trong công việc đƣợc giao, nâng cao hiệu quả sản xuất. 1.1.7.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 14
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Khái niệm: BHXH là khoản trích theo lƣơng do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp ngƣời lao động không làm việc vì lý do nào đó nhƣ ốm đau, thai sản, nghỉ hƣu, tử tuất Nội dung: - Quỹ BHXH đƣợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên lƣơng phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lƣơng của ngƣời lao động. - Khoản chi BHXH cho ngƣời lao động khi họ không thể lao động do những nguyên nhân nhƣ thai sản, tử tuất đƣợc tính dựa trên chất lƣợng, số lƣợng lao động và thời gian họ đã cống hiến trƣớc đó. - Theo quy định về chế độ BHXH hiện nay thì tỷ lệ này là 22% lƣơng cơ bản của ngƣời lao động trong đó : + 16 % ngƣời sử dụng lao động phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, + 6 % tính vào lƣơng cơ bản của ngƣời lao động. - Với 16 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi trả cho việc hƣu trí và tử tuất, còn 6% tính trên lƣơng cơ bản của ngƣời lao động đƣợc chi trả cho 3 nội dung : ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Với 6% này doanh nghiệp đƣợc phép giữ lại để chi trả cho ngƣời lao động khi xảy ra phát sinh thực tế số thừa thiếu sẽ đƣợc thanh toán với cơ quan quản lý nếu thiếu sẽ đƣợc cấp thêm, nếu thừa phải nộp lại cho cơ quan quản lý. - Do vậy doanh nghiệp đƣợc phép để lại 6% khoản chi BHXH thì phải nộp 16% còn nếu doanh nghiệp không đƣợc phép thì phải nộp 22% cho cơ quan quản lý. - Ngoài ra BHXH còn đƣợc hình thành từ các nguồn khác nhƣ đóng góp hỗ trợ thêm của nhà nƣớc để đảm bảo thực hiện quyền lợi của ngƣời lao động. 1.1.7.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 15
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Khái niệm : BHYT là khoản tiền do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cùng đóng góp nhằm chi trả cho việc chăm sóc sức khoẻ ngƣời lao động. Nội dung : - Quỹ BHYT đƣợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên lƣơng phải trả cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lƣơng của công nhân. - Theo quy định thì quỹ BHYT đƣợc trích 4,5% trên lƣơng cơ bản của ngƣời lao động. Trong đó : + 3 % ngƣời sử dụng lao động phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, + 1,5 % trích trên lƣơng cơ bản của ngƣời lao động. 1.1.7.3 Kinh phí công đoàn ( KPCĐ) Khái niệm : Kinh phí công đoàn là khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động của đoàn thể và tổ chức công đoàn. Nội dung : - Quỹ KPCĐ đƣợc hình thành bằng cách trích 2 % trên tiền lƣơng phải trả và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. - Theo quy định thì quỹ KPCĐ đƣợc trích trên lƣơng thực lĩnh của ngƣời lao động, đƣợc phân cấp quản lý theo chế độ quy định. Trong đó : + Nộp 1% kinh phí công đoàn thu đƣợc lên cấp trên ( Liên đoàn lao động), + Giữ lại 1% dùng để chi tiêu ở cơ sở. 1.1.7.4 Bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp (BHTCTN) Khái niệm : BHTN là khoản tiền do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cùng đóng góp nhằm chi trả cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp bất đắc dĩ bị thất nghiệp trong một thời gian nhất định để họ an tâm tìm công việc. Nội dung : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 16
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Quỹ BHTN đƣợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ % trên lƣơng phải trả cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lƣơng của công nhân. Trong đó : + 1 % ngƣời sử dụng lao động phải nộp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, + 1 % trích trên lƣơng cơ bản của ngƣời lao động. - Hàng tháng Nhà nƣớc hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của ngƣời lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần. 1.2. Nội dung tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp 1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản của công tác kế toán tiền lƣơng Tiền lƣơng là khoản thù lao ngƣời lao động nhận đƣợc sau khi đóng góp sức lao động để hoàn thành công việc, nó quyết định đến đời sống vật chất tinh thần của ngƣời lao động. Mặt khác tiền lƣơng là một nhân tố quan trọng trong sản xuất, nó quyết định đến sản lƣợng và hiệu quả công việc cũng nhƣ phát triển của toàn xã hội. Để đảm bảo hạch toán tốt công tác kế toán tiền lƣơng nhằm phục vụ tốt hơn cho sản xuất thì hạch toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau : - Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lƣơng cho ngƣời lao động bằng nhau với yêu cầu công việc nhƣ nhau. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, trả lƣơng dựa trên sự đồng đều về số lƣợng. chất lƣợng mà họ đã cống hiến. - Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân trong toàn đơn vị và trong kì kế hoạch. Vì năng suất lao động có khả năng tăng rất lớn nhờ các điều kiện khách quan nhƣ công nghệ sản xuất hiện đại, tổ chức tốt lao động , còn tiền lƣơng tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ : nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm, giảm bớt thời gian tổn thất Do vậy phải đảm bảo nguyên tắc trên để tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 17
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Đảm bảo thu nhập tiền lƣơng hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội, điều này làm giảm sự chênh lệch về thu nhập của dân cƣ, giảm bớt khoảng cách về xã hội về chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. - Có biện pháp khen thƣởng, khuyến khích bằng vật chất khi ngƣời lao động có thành tích trong công việc đồng thời giáo dục về chính trị tƣ tƣởng để ngƣời lao động có trách nhiệm, tinh thần vì công việc. 1.2.2. Yêu cầu về quản lý tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Từ sự quan trọng về tiền lƣơng trong doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và bộ phận của giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh. Công tác hạch toán tiền lƣơng cho ngƣời lao động sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh và việc phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm giúp chủ doanh nghiệp biết đƣợc tình hình sử dụng lao động, quỹ lƣơng và cách phân phối tiền lƣơng, lao động đã hợp lý chƣa, các chi phí phát sinh đã thật sự hợp lý hay chƣa để có các biện pháp điều chỉnh tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và phát huy hơn nữa hiệu quả lao động. Ngoài ra còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động giúp ngƣời lao động gắn bó với công ty, tin tƣởng vào thành quả lao động phát huy hơn nữa khả năng lao động và sáng tạo của bản thân. Từ sự quan trọng trên đòi hỏi việc hạch toán các khoản tiền lƣơng, khoản trích theo lƣơng phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Ghi chép, phản ánh một cách trung thực đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có, sự biến động về số lƣợng, chất lƣợng lao động, thời gian và kết quả lao động. - Tính toán chính xác, kịp thời các khoản lƣơng thƣởng và các khoản trích theo lƣơng, chấp hành tốt các quy định về tiền lƣơng theo quy định để đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động. - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng vào chi phí sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 18
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Lập báo cáo về lao động tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đồng thời phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng và các quỹ khác, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. 1.2.3. Hạch toán tình hình sử dụng lao động và thời gian lao động 1.2.3.1 Hạch toán thời gian lao động Thời gian lao động của cán bộ công nhân viên có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp kế toán sử dụng bảng chấm công. Bảng chấm công đƣợc lập riêng hàng tháng cho từng tổ, từng phòng, ban và do ngƣời phụ trách bộ phận hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngƣời trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng, ngƣời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và BHXH. Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH .để có căn cứ tính và trả lƣơng, BHXH trả thay lƣơng cho từng ngƣời và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy bảng chấm công phải đƣợc treo công khai tại nơi làm việc để cán bộ công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra giam sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính toán kết quả lao động và tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên. 1.2.3.2. Hạch toán số lượng lao động Số lƣợng lao động trong doanh nghiệp thƣờng có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng nhƣ trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 19
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp động trong DN có ảnh hƣởng đến cơ cấu lao động, chất lƣợng lao động. Do đó ảnh hƣởng đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh số lƣợng lao động hiện có và theo dõi sự biến động trong từng đơn vị, bộ phận, DN sử dụng “ Sổ danh sách lao động ”. Sổ sau khi lập xong đƣợc đăng ký với cơ quan quản lý và đƣợc lập làm 2 bản : một bản do phòng tổ chức hành chính của DN quản lý và ghi chép, một bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép. Cơ sở số liệu để ghi vào “Sổ danh sách lao động ” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hƣu trí. Việc ghi chép vào “ Sổ danh sách lao động ” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong DN hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên. 1.2.3.3 Hạch toán kết quả lao động Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố : thời gian lao động, kinh nghiệm, tinh thần lao động, phƣơng tiện sử dụng Kết quả lao động của công nhân viên đƣợc phản ánh vào các chứng từ sau : - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành : là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động. - Hợp đồng giao khoán : là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán với ngƣời nhận khoán về khối lƣợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác kết quả lao động. - Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán lập sổ tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lƣơng cho từng ngƣời lao động. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 20
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.4.1 Chứng từ, tài khoản hạch toán * Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL) - Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02 – LĐTL) - Phiếu thanh toán lƣơng (Mẫu số 03 – LĐTL) - Phiếu nghỉ thƣởng BHXH (Mẫu số 04 – LĐTL) - Phiếu thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 05 – LĐTL) - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 – LĐTL) - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL) - Hơp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09 – LĐTL) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng (Mẫu số 10 – LĐTL) - Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL) Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả lƣơng, DN còn phải sử dụng hai chứng từ do BHXH Việt Nam quy định : C03–BH : Phiếu nghỉ việc hƣởng BHXH C04–BH : Danh sách ngƣời lao động hƣởng trợ cấp BHXH ngắn hạn. Căn cứ vào các chứng từ kế toán trên, kế toán tiến hành tính lƣơng, thƣởng, trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động và lập bảng thanh toán lƣơng, bảng thanh toán tiền thƣởng và bảng thanh toán BHXH. * Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau : + TK 334 : Phải trả ngƣời lao động + TK 338 : Phải trả, phải nộp khác + TK 335 : Chi phí phải trả Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 21
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tài khoản 334 - Phải trả người lao động Tài khoản này dùng đẻ phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. Kết cấu TK 334: Bên Nợ : - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất tƣơng tự lƣơng, BHXH và các khoản đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động Bên Có: Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất tƣơng tự lƣơng và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động Số dư bên Có : - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản khác còn phải trả công nhân viên - Các khoản tiền công còn phải trả lao động thuê ngoài đối với doanh nghiệp xây lắp - Tài khoản 334 có thể có số dƣ bên Nợ, số dƣ bên Nợ TK 334 nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lƣơng, tiền công , tiền thƣởng và các khoản khác cho ngƣời lao động - Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung : Thanh toán lƣơng và thanh toán các khoản khác + TK3341 - Phải trả công nhân viên + TK3348 - Phải trả ngƣời lao động khác Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 337) Kết cấu TK 338 Bên Nợ : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 22
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định xử lý - Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên - Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ và BHTN - Kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán - Trả lại tiền hàng cho khách hàng (Nếu chƣa kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng) Bên Có : - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết chƣa rõ nguyên nhân, - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định đƣợc ngay nguyên nhân - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh, - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền ứng chƣa thanh toán hết, tiền - Tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trừ vào tiền lƣơng của công nhân - BHXH, BHYT vƣợt chi đƣợc cấp bù, - Doanh thu nhận trƣớc, - Các khoản phải trả khác. Số dư bên Có : - Số tiền còn phải trả phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích nhƣng chƣa đủ cho cơ quan quản lý quỹ hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chƣa chi hết. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Doanh thu nhận trƣớc hiện có cuối kì. - Tài khoản này có thể có số dƣ bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp nhiều hoặc số BHXH và KPCĐ vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù. - Tài khoản 338 có chi tiết 6 TK cấp 2 đó là : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 23
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết : Phản ánh giá trị tài sản thừa chƣa xác định rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý + TK 3382 – Kinh phí công đoàn : Phản ánh tình hình theo dõi, trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị. + TK 3383 - Bảo hiểm xã hội : Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội tại đơn vị. + TK 3384 - Bảo hiểm y tế : Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế tại đơn vị. + TK 3387 – Doanh thu chƣa thực hiện + TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác : Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản trích đã phản ánh trong các TK 331 đến TK 336 và từ TK 3381 đến TK 3387. + TK3389 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trƣớc khác. Kết cấu TK 335 Bên Nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và các khoản điều chỉnh cuối niên độ. Bên Có : Khoản trích trƣớc tính vào chi phí của các đối tƣợng có liên quan và các khoản điều chỉnh cuối niên độ. Số dư bên Có : Là khoản để trích trƣớc tính vào chi phí hiện có. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 24
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.2.4.2 Một số nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương * Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng tổng hợp thanh toán lƣơng và các chứng từ liên quan hạch toán lao động, kế toán tiền lƣơng xác định số tiền lƣơng trong kì phải trả cho lao động và tính toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, các đối tƣợng sử dụng lao động. Kế toán tiến hành ghi sổ và ghi định khoản nhƣ sau : - Tính tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho ngƣời lao động Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công ( 6231) Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung ( 6271) Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng ( 6411) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6421) Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động ( 3341, 3348) Số tiền ghi nợ các TK trên bao gồm tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và các khoản mang tính chất tƣơng tự lƣơng. Đối với doanh nghiệp xây lắp tiền ăn ca của công nhân không đƣợc tính vào TK622 (Chi phí nhân công trực tiếp) mà đƣợc hạch toán vào TK 6271 (Chi phí sản xuất chung). + Tính tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên - Khi xác định số tiền thƣởng trả công nhân viên từ quỹ khen thƣởng kế toán ghi : Nợ TK 431 - Quỹ khen thƣởng, phúc lợi (4311) Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động ( 3341) - Khi xuất quỹ chi tiền thƣởng ghi : Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động ( 3341) Có TK 111, 112 Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 25
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn ) phải trả cho công nhân viên ghi : Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động ( 3341) + Tính ra tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho nhân viên ghi ; Nợ TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả ( Doanh nghiệp có trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép) Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (3341) + Các khoản khấu trừ vào lƣơng khác và thu nhập của ngƣời lao động nhƣ tạm ứng chƣa hết, BHXH, BHYT, BHTN tiền bối thƣờng thiệt hại Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 - Phải thu khác + Tính tiền thuế thu nhập các nhân của công nhân viên, ngƣời lao động phải nộp nhà nƣớc ghi : Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (3335) + Trƣờng hợp trả lƣơng hoặc thƣởng cho công nhân viên và ngƣời lao động của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá : - Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ : Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ - Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT ghi : Nợ TK 334 - phải trả ngƣời lao động (3341, 3348) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 26
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương TK 141, 138, 338 TK 334 TK 622,623,627,641,642 Các khoản khấu trừ Tiền lương, tiền công vào lương tính vào CPSX TK 111 TK 338(3383) ứng trước và thanh toán BHXH trả các khoản cho CNV thay lương TK 333(3335) TK 431(4311) Tính thuế thu nhập Tiền thưởng phải trả CNV phải nộp NN từ quỹ khen thưởng * Các nghiệp vụ hạch toán bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp(BHTN). - Căn cứ vào tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, các đối tƣợng và tỷ lệ trích trƣớc BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định. Kế toán ghi : Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo đối tƣợng sản phẩm) Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6411) Nợ TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên (trừ vào lƣơng của công nhân theo quy định) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389) - Đối với công nhân xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng khoản trích BHXH, BHHYT, KPCĐ,BHTN của công nhân xây lắp đƣợc hạch toán vào chi phí Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 27
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp sản xuất chung của hoạt động xây lắp - TK 627. Trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp có hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ thì vẫn tính khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN theo tiền luơng vào TK 622 nhƣ các ngành khác. - Nộp BHYT, BHXH, KPCĐ,BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên ghi : Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Có TK 111, 112 - Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383) Có TK 334 - Phải trả ngƣời lao động Khoản BHXH, doanh nghiệp đã chi theo chế độ đƣợc cơ quan BHXH hoàn trả. Khi thực nhận phần hoàn trả kế toán định khoản : Nợ TK 111, 112 Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Sơ đồ1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương TK 334 TK 338 TK622,623,627,641,642,241 BHXH phải trả thay Tính BHXH, BHYT, KPCĐ lương cho CNV vào chi phí SXKD TK 111,112 TK 334 Nộp BHXH, BHYT Khấu trừ lương BHXH, KPCĐ,BHTN theo qđ BHYT, KPCĐ,BHTN cho CNV TK 111, 112 Nhận hoàn trả của cơ quan BHXH khoản DN đã chi Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 28
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp * Các nghiệp vụ hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất - Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi : Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - Chi phí phải trả - Tính tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất ghi : Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 334 - Phải trả công nhân viên - Tính số trích BHXH, BHTYT, KPCĐ trên số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả của công nhân sản xuất Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác - Riêng với doanh nghiệp xây lắp khi tính số trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên số lƣơng nghỉ phép phải trả cho công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công kế toán ghi : Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384,3389) - Cuối niên độ kế toán tổng hợp số tiền lƣơng nghỉ đã trích trƣớc trong năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền luơng nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh. + Nếu số đã trích trƣớc nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí, kế toán ghi : Nợ TK 622, 623 - Chênh lệch số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả lớn hơn số đã trích trƣớc) Có TK 335 – Chi phí phải trả + Nếu số đã trích trƣớc trên lƣơng nhỉ phép công nhân sản xuất tính vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả thức tế phát sinh thì hoàn nhập số chênh lệch vào khoản thu nhập khác, kế toán ghi : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 29
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nợ TK 335 - Chi phí phải trả(Chênh lệch số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả nhỏ hơn số đã trích) Có TK 711 - Thu nhập khác Sơ đồ1.3: Sơ đồ hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất TK 338 Với CN xây lắp TK627 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên Lương nghỉ phép phải trả TK622,623 TK334 TK 335 Với CN sản xuất TK Tiền lương nghỉ phép phải Số trích trước tiền lương nghỉ phép trả cho CN sản xuất của CN sản xuất TK 711 Hoàn nhập số trích lớn hơn Điều chỉnh SPS lớn hơn số đã lập số thực tế phát sinh 1.2.5. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Sổ sách kế toán đƣợc lập từ bắt đầu một niên độ kế toán đến khi khoá sổ và kết thúc niên độ thƣờng là trong một năm. Sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng thời kì, thông qua sổ sách kế toán chủ doanh nghiệp có thể nắm bắt đƣợc mọi hoạt động kinh doanh đồng thời cung cấp thông tin chính xác để chủ doanh nghiệp hoạch định chính sách quản lý phù hợp. Hiện nay ở nƣớc ta có 4 hình thức sổ kế toán đó là : Hình thức kế toán nhật ký chung Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 30
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tuỳ theo quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán cho phù hợp. * Đối với hình t/hức Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhƣ Bảng thanh toán lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ khác, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào tài liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái TK 334, TK338 và các tài khoản có liên quan. - Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra chứng từ gốc và phân công công tác kế toán. - Nhược điểm: Ghi chép một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy cuối tháng phải loại bỏ các nghiệp vụ trùng lặp để ghi vào sổ cái. * Đối với hình thức Nhật ký - sổ cái Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhƣ Bảng thanh toán lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ khác, kế toán ghi vào Nhật ký sổ cái; sau đó ghi vào sổ, thẻ chi tiết TK 334, TK 338 và các tài khoản khác có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ Nhật ký sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, TK 338 (Bảng này đƣợc lập từ các sổ, thẻ chi tiết TK 334, TK 338). - Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra thích hợp với các đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Nhược điểm :Không áp dụng đƣợc ở các đơn vị có quy mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản. Sổ chi tiết tách rời với sổ tổng hợp nên ảnh hƣởng đến việc lập báo cáo tài chính. *Đối với hình thức nhật ký chứng từ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra nhƣ Bảng thanh toán lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ khác, kế toán ghi trực tiếp vào Nhật ký chứng từ số 1, 7, 10 hoặc Bảng kê 4, 5, 6; sổ chi tiết TK 334, TK 338 và các tài khoản khác có liên quan. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 31
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Đối với các Nhật ký chứng từ đƣợc ghi căn cứ vào Bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán vào Bảng kê, sổ chi tiết. Cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kế toán đối chiếu số liệu giữa các Nhật ký chứng từ với sổ chi tiết, Bảng tồng hợp chứng từ có liên quan và lấy số liệu tổng hợp ghi sổ vào Sổ cái TK 334, TK 338. - Ưu điểm :Có ƣu điểm mạnh trong kế toán thủ công. - Nhược điểm :Không thuận lợi cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, không phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nhân viên kế toán. * Đối với hình thức chứng từ ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhƣ Bảng thanh toán lƣơng, thƣởng, BHXH và các chứng từ khác hoặc Bảng tổng hợp các chứng từ gốc, kế toán lập các chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ cái TK 334, TK 338 và các tài khoản khác có liên quan Tại Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng hình thức kế toán đƣợc áp dụng là : Chứng từ ghi sổ. - Ưu điểm: Thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu thuận lợi cho quá trình phân công nhiệm vụ . - Nhược điểm : Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thƣờng bị trùng lặp. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 32
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN GEMADEPT HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng 2.1.1. Giới thiệu về Công ty Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng trƣớc đây là một chi nhánh trực thuộc Công ty cổ phần Gemadept. Năm 2006 đƣợc đổi tên và đăng ký kinh doanh theo quyết định 575/QĐ-UB của sở kế hoạch đầu tƣ Hải Phòng. Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Tên giao dịch quốc tế : Gemadept One Member Limited Company Trụ sở chính : Tầng 6 – Toà nhà Sơn Hải, số 452 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng Loại hình công ty : Công ty TNHH một thành viên Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng Mã số thuế : 0200760382 Tài khoản ngân hàng : 3319298 Tại ngân hàng Maritime Bank 2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn và thành tích của Công ty * Thuận lợi Trong quá trình xây dựng và trƣởng thành của công ty trong lĩnh vực vận tải . Ban lãnh đạo luôn có những chính sách đổi mới, hội nhập và cải tạo môi trƣờng làm việc lành mạnh hơn. Bên cạnh đó là sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty đã tạo nguồn động lực rất lớn. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ đƣợc đào tạo về chuyên môn, rèn luyện và trƣởng thành trong quá trình hoạt động của Công ty. Lực lƣợng cán bộ trẻ, luôn năng động và sáng tạo, mạnh dạn, dám làm, dám chịu Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 33
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trách nhiệm là những yếu tố thuận lợi của Công ty trong quá trình xây dựng và phát triển. * Khó khăn Là một Công ty mới thành lập, Công ty cũng gặp không ít những khó khăn và thử thách. Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty vận tải trong nƣớc và trên thế giới đã có vị thế trên thị trƣờng. Thị trƣờng thế giới luôn biến động và giá xăng dầu tăng cao đã tác động làm chi phí tăng, ảnh hƣởng đến doanh thu của Công ty. Việt Nam là một thành viên trong tổ chức thƣơng mại thế giới cũng là một thách thức đối với công ty. Bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên gặp khó khăn do giá cả tiêu dùng tăng cao. * Những thành tích Công ty đã đạt được Quãng đƣờng 3 năm chƣa phải là thời gian đủ để một doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định, với tôn chỉ hoạt động : Chất lƣợng, lòng tin và thƣơng hiệu của mình trên thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực Công ty đã và đang đạt đƣợc những thành tích nổi bật . 2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng Do đặc trƣng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ vận tải nói riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển hàng hoá .Trong đó : - Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá đƣờng biển, đƣờng bộ. Môi giới hàng hoá, dịch vụ kiểm đếm, giao nhận, xếp dỡ hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ cung ứng hải quan, khai thuê hải quan, dịch vụ tƣ vấn, môi giới bảo hiểm hàng hoá. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Là một công ty vận tải nhƣng cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty tƣơng đối hợp lý và gọn nhẹ. Công ty vận dụng theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Phó giám đốc và các phòng ban Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 34
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tham mƣu cho giám đốc trong công tác chuyên môn của mình, hƣớng dẫn các đơn vị thực hiện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu. Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG TOÁN MARKETING KHAI QUẢN LÝ HÀNH THƢƠNG VỤ THÁC KỸ THUẬT CHÍNH Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: - Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc + Giám đốc: Là ngƣời có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc và Công ty về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc: Hoạt động theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về các lĩnh vực đƣợc giao. Ngoài ra còn phải giúp đỡ giám đốc quản lý Công ty. - Các phòng ban: Có nhiệm vụ theo dõi, hƣớng dẫn avf đôn đốc việc thực hiện tiến độ công việc, lập kế hoạch cho ban giám đốc để từ đó ban giám đốc sẽ nắm đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đƣa ra các chính sách, chiến lƣợc mới. + Phòng kế toán thương vụ: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện bảo toàn vốn cho kinh doanh và công tác chi phí trong toàn công ty, theo dõi thanh toán các khoản chi phí phát sinh, hạch toán kinh tế, tổng kết và báo cáo thanh toán tiền lƣơng, lập quyết định, v.v Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 35
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp, quản lý về nhân lực, kiểm soát các giấy tờ lƣu chuyển trong Công ty, cung cấp các thiết bị văn phòng, chịu trách nhiệm về đối nội, đối ngoại. + Phòng khai thác: Có chức năng kiểm tra, giám sát và quản lý trực tiếp các đội xe; giao nhận hàng và đổi lệnh. + Phòng quản lý kỹ thật: Chịu trách nhiệm tƣ vấn, hƣớng dẫn cho khách hàng ; chỉ đạo công tác kế toán đối với các thiết bị, máy móc, phƣơng tiện vận tải, đảm bảo tính pháp lí đối với các thiết bi, phƣơng tiện với ngƣời lao động. + Phòng Marketing: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng, khách hàng và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho Công ty. 2.1.5.Tổ chức kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng 2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức bộ máy công tác theo hình thực tập trung . Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều đƣợc tiến hành, xử lý tại phòng kế toán của Công ty. Từ thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Các bộ phận ở trong doanh nghiệp phòng kinh doanh chỉ lập chứng từ phát sinh tại đơn vị gửi về phòng kế toán của Công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán đƣợc kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn. Nâng cao năng suất lao động kế toán. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 36
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Kế toán Kế Kế Thủ tiền tiền toán công nợ toán quỹ mặt, lƣơng, thuế tổng tiền gửi phải thu, BHXH hợp và phải trả TSCĐ - Chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán: + Kế toán trưởng: Là ngƣời có quyền tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty. Kế toán trƣởng có nhiệm vụ tổ chực bộ máy công tác kế toán, phân công lao động kế toán hợp lý, hƣớng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán. Để từ đó phát huy đƣợc khả năng chuyên môn của từng nhân viên kế toán, tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt đông kinh doanh của Công ty. + Kế toán tổng hợp: Có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp các chứng từ chi tiết. Kế toán ghi sổ tổng hợp lãi, lỗ của toàn Công ty sau đó lập báo cáo tài chính, giúp kế toán trƣởng tổ chức bảo quản lƣu hồ sơ tài liệu kế toán. + Kế toán tiền mặt, Tiền gửi và TSCĐ: Theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số liệu có tình hình biến động tiền mặt, tiền gứi ngân hàng. Có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Đồng thời lập bảng biểu khấu hao tài sản cố định và thanh toán các chứng từ kế toán. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 37
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Kế toán tiền lương, BHXH: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lƣơng và thanh toán BHXH . + Kế toán công nợ phải thu, phải trả: Hạch toán các khoản phải thu, phải trả đối với khách hàng, nhà cung cấp. Theo dõi, thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản phải thu công ty thành viên Lập báo cáo tổng hợp các khoản phải thu, phải trả . + Kế toán thuế: Có nhiệm vụ lập báo cáo thuế; lập báo cáo thống kê; quyết toán thuế; Kê khai thuế (GTGT, XNK, TNCN, TNDN, ); nộp thuế GTGT, XNK, TNCN, TNDN, ) . + Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu – chi và bảo quản tiền trong đơn vị, mở sổ chi tiết theo dõi quá trình thu – chi quỹ tiến của đơn vị dựa trên các chứng từ nhƣ : Phiếu thu, phiếu chi . 2.1.5.2 Hệ thống kế toán áp dụng tại Công ty Hệ thống kế toán mà công ty áp dụng là hệ thống kế toán Việt Nam (VAS). Công ty phải lập hệ thống sổ sách kế toán và lƣu trữ hồ sơ theo loại hình hoạt động kinh doanh của công ty. Hồ sơ sổ sách phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và đầy đủ để chứng minh và giải trình đƣợc các giao dịch của công ty. Hiện tại công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002, quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 31/12/2003. Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán và các văn bản hƣớng dẫn chuẩn mực do nhà nƣớc đã ban hành. Các báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. 2.1.5.3 Trình tự ghi sổ kế toán Với đặc điểm là công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để thuận tiện cho công tác ghi chép sổ sách một cách cính xác, hiệu quả nên Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc thực hiện Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 38
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trên phần mềm máy vi tính theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm ORACLE. Sơ đồ 2.3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHỨNG SỔ KẾ TOÁN TỪ KẾ PHẦN - SỔ TỔNG HỢP TOÁN MỀM - SỔ CHI TIẾT MÁY BẢNG KÊ TÍNH CHỨNG B ÁO C ÁO T ÀI CH ÍNH TỪ KẾ BÁO CÁO KẾ TOÁN TOÁN CÙNG QUẢN TRỊ LOẠI Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động cập nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, theo kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kì thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc cập nhập trong kì. Ngƣời làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 39
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lí theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. * Hệ thống báo cáo tài chính Tại Công ty Gemedept, việc lập báo cáo tài chính đƣợc tiến hành theo năm. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm : - Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN ) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B02-DN ) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN ) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09-DN ) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 40
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chøng tõ gèc Sæ kÕ to¸n chi tiÕt Sæ quü vµ sæ tµi s¶n B¶ng tæng hîp chøng tõ gèc theo ®èi t•îng Sæ ®¨ng ký chøng Chøng tõ ghi sæ tõ ghi sæ (theo phÇn hµnh) B¶ng tæng hîp chi tiÕt theo ®èi t•îng Sæ c¸i tµi kho¶n B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n B¸o c¸o tµi chÝnh Ghi chó Ghi hµng ngµy Ghi ®Þnh kú hoÆc cuèi th¸ng §èi chiÕu 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemadept Hải Phòng. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 41
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.2.1. Tình hình về lao động của công ty Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Công ty. Kỹ năng và trình độ lành nghề của ngƣời lao động là điều kiện quan trọng để công ty nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh. Nhận thức đƣợc điều đó công ty không ngừng nâng cao trình độ cho ngƣời lao động. Một mặt chú ý đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức nâng cao trình độ, mặt khác tuyển dụng lao động mới đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của trang thiết bị hiện đại và phƣơng thức quản lý mới. Vì vậy trình độ của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao. Bảng biểu 2.1 : Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Chỉ tiêu Số lao Tỷ trọng Số lao Tỷ trọng Số tuyệt Tỷ lệ % động động đối Đại học 17 56,7% 20 57,2% 3 0,5% Cao đẳng 10 33,3% 10 28,5% 0 -4,8% Trung cấp 3 10% 5 14,3% 2 4,3% Tổng 30 100% 35 100% 5 Qua biểu trên ta thấy năm 2008 Công ty có 30 cán bộ công nhân viên, năm 2009 số cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng lên 35 ngƣời. Sự gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng cán bộ công nhân viên cho thấy Công ty ngày càng phát triển, ngày càng hoàn thiện hơn trong việc sử dụng lao động có hiệu quả. Hầu hết các cán bộ chủ chốt của Công ty đều có trình độ đại học, trên đại học và đƣợc bố trí làm việc đúng với chuyên môn đào tạo. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 42
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Về tiền lƣơng, trƣớc những biến động của giá cả, Công ty đã cải thiện tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên, lƣơng bình quân năm 2009 đã tăng so với năm 2008. Bảng biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo giới tính Theo trình độ Theo giới tính Bộ phận lao động Trên ĐH ĐH CĐ TC Nam Nữ Phòng kĩ thuật 0 4 2 0 6 0 Phòng kế toán 0 5 0 0 2 3 Phòng hành chính 0 4 0 0 2 2 Phòng khai thác 0 4 8 5 14 3 Phòng Marketing 0 3 0 0 2 1 Tổng 20 10 5 26 9 Qua biểu trên có thể thấy lao động nữ của Công ty ít hơn rất nhiều so với lao động nam. Có sự chênh lệch nhƣ vậy là do tính chất sản xuất kinh doanh của Công ty. Lao động nữ chủ yếu làm việc tại văn phòng và những công việc nhẹ nhàng. Đội ngũ lao động trực tiếp hoàn toàn là nam có đủ sức khoẻ và bản lĩnh để phù hợp với điều kiện làm việc vất vả. 2.2.2. Cách tính và trả lƣơng tại Công ty Công ty áp dụng 2 hình thức lƣơng là: Lƣơng thời gian và lƣơng khoán, đƣợc tính theo công thức: Lƣơng (1NV) = LCB + LK + Tổng các khoản thƣởng, phụ cấp Trong đó: LCB: Lƣơng cơ bản LK: Lƣơng khoán Các khoản phụ cấp gồm:- Phụ cấp ăn trƣa - Phụ cấp khác Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về cách tính và trả lƣơng của Công ty Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 43
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp * Lương cơ bản (LCB) : là lƣơng trả theo thời gian Đây là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng của ngƣời lao động, Thời gian làm việc của ngƣời lao động càng dài thì hệ số lƣơng càng cao nhƣng nó chỉ tăng đến mức giới hạn của thang lƣơng thì không còn tăng nữa. Cuối tháng, tại các phòng ban thống kê tiến hành tổng hợp, tính ra công đi làm của từng ngƣời trong phòng ban. Dựa vào số tổng hợp đƣợc từ bảng chấm công kế toán và thống kê các đội tính lƣơng cho từng ngƣời, từ đó lập bảng thanh toán lƣơng. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Gemedept là một công ty chuyên về dịch vụ vận tải nên nhân viên kinh doanh phải đi lại nhiều do vậy Công ty còn phụ cấp thêm cho nhân viên phòng khai thác, nhân viên phòng kĩ thuật và một số bộ phận có liên quan tiền xăng xe và điện thoại. Công ty tính lƣơng cơ bản trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty dựa vào hệ số lƣơng. (Hcb + Hdn) x M LCB = X C Ngày công tháng Trong đó : LCB : Lƣơng thời gian M: Mức lƣơng cơ bản tối thiểu do Nhà nƣớc quy định (650.000) Hcb : Hệ số lƣơng cấp bậc Hdn: Hệ số lƣơng của doanh nghiệp C: Số công thực tế đi làm - Hệ số lương của doanh nghiệp (Hdn) đƣợc xác định nhƣ sau: Đối tƣợng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 . CBCNV 2,68 3,27 3,62 5,26 5,98 Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 44
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Số công thực tế đi làm(C) : Cơ sở tính lƣơng đƣợc dựa vào ngày công thực tế của ngƣời lao động. Ngày công thực tế thể hiện trên Bảng chấm công. Bảng chấm công đƣợc mở chi tiết cho từng ngƣời trong phòng, mỗi ngƣời đƣợc thể hiện trên một dòng của Bảng chấm công. Bảng chấm công đƣợc treo ở nơi công khai. Cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công tính lƣơng. - Ngày công tháng: Ở Công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ là 26 ngày, tuỳ vào số ngày làm việc đều đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và cơ sở trực thuộc báo lên ) mà Công ty sẽ có tỷ suất điều chỉnh lƣơng cán bộ một cách hợp lí. Tuy nhiên mức lƣơng nghị định của Công ty tính cho nhân viên thƣờng hƣởng đủ 26 ngày công vì vậy ngày công không ảnh hƣởng nhiều đến lƣơng thời gian của Công ty. - Mức lƣơng cơ bản tối thiểu do Nhà nƣớc quy định (M) là 650.000 đồng ứng với hệ số lƣơng là 1. Tuỳ theo chức vụ, trình độ và tuỳ thuộc vào bảng lƣơng Nhà nƣớc quy định đối với cán bộ công nhân viên mà mỗi ngƣời sẽ có mức độ phụ cấp theo quy định và các khoản phụ cấp theo định chế của Công ty. Các khoản phụ cấp của Công ty gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm. Qua công thức tính lƣơng ở trên ta có thể lấy lƣơng ở bộ phận kế toán làm ví dụ: Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Thanh, chức danh kế toán trƣởng tại Công ty có hệ số lƣơng 5,26; hệ số Hcb = 3,66 mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định là 650.000 năm 2009, lƣơng tháng 7 của bà Thanh là: (3,66 + 5,26) x 650.000 LCB = X 26 = 5.798.000đồng 26 Tính lƣơng tháng 7 cho chị Nguyễn Minh Trang, nhân viên kế toán có hệ số lƣơng là 3,62; hệ sốHcb = 2,34 LCB = X 26= 3.874.000 đồng Ngoài phần lƣơng cơ bản trên, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn có các khoản tiền khác (Tiền thƣởng và các khoản trợ cấp khác). Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 45
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp * Lương khoán(LK) Công thức: LK = Tổng điểm X Đơn giá tiền lƣơng Trong đó: Tổng điểm đƣợc xác định: Tổng điểm = Hệ số tiền lƣơng X (Hệ số trách nhiệm + Hệ số phức tạp) X Công thi đua/Ngày công tháng - Quy định về mức độ phức tạp của công việc: Đối với độ phức tạp của công việc thì tuỳ theo mức độ của công việc khác nhau sẽ có mức điểm khác nhau để tính giá. - Quy định về hệ số trách nhiệm: Công ty có thống nhất trong việc đƣa ra các thang điểm khác nhau theo chức vụ của từng ngƣời trong Công ty. Thang điểm này đƣợc quy định: STT Chức vụ Hệ số trách Hệ số phức tạp nhiệm 1 Giám đốc 30 70 2 Phó giám đốc 25 65 3 Kế toán trƣởng 25 60 4 Trƣởng phòng 20 55 5 Kế toán viên 20 40 6 Thủ quỹ 20 35 7 Nhân viên 15 35 - Công thi đua đƣợc xác định bằng công thực tế đi làm, số công này đƣợc xác định ở mức A,B,C. Trƣờng hợp không vi phạm đi làm đầy đủ và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đƣợc giao thì đƣợc xét công loại A. Trƣờng hợp không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao hoặc nghỉ thì tuỳ thuộc vào lý do mà xét công loại B hay loại C. Kết quả bình xét thi đua dựa vào các chỉ tiêu là loại A: Lƣơng bình quân(A=1), loại B: lƣơng bình quân(B=0,8), loại C: lƣơng bình quân(C=0,5). Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 46
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhƣ vậy công thi đua sẽ đƣợc xác định dựa trên công thực tế đi làm với công thức đƣợc quy đổi nhƣ sau: Công thi đua = Tổng cộng A + 0,8 tổng công B + 0,5tổng công C Căn cứ vào bảng chấm công phòng kế toán sẽ xác định đƣợc công thi đua mà mỗi nhân viên trong Công ty đạt đƣợc để làm căn cứ để tính lƣơng khoán cho mỗi nhân viên. Ví dụ: Tính lƣơng khoán cho Bà Nguyễn Thị Thanh, kế toán trƣởng LK = Tổng điểm X Đơn giá tiền lƣơng Tổng điểm = 5,26 X (25+60) X 26/26 = 447,1 điểm Trong đó đơn giá tiền lƣơng đã đƣợc Công ty xác định là: 6.219 đồng Vậy lƣơng khoán nhận đƣợc là: L = 447,1 X 6.219 = 2.780.515 đồng * Chế độ trả lương khi làm thêm giờ và chế độ phụ cấp - Làm thêm giờ do phụ trách đơn vị quyết định theo quy định của Nội quy lao động của doanh nghiệp và căn cứ vào yêu cầu công việc phát sinh. + Không đƣợc làm thêm giờ trong trƣờng hợp không làm việc đủ số giờ trong ngày theo quy định. Để đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao đông khi những cán bộ công nhân viên có việc đột suất phải làm thêm giờ vào ngày nghỉ tuần, lễ thì phụ trách đơn vị sẽ thu xếp, bố trí công việc hợp lí để cán bộ công nhân viên đƣợc nghỉ bù vào ngày khác phù hợp trong tuần tiếp. + Ngƣời lao động làm thêm giờ vào ngày thƣờng và đƣợc hƣởng bằng 150% lƣơng giờ làm việc theo tiêu chuẩn; vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết đƣợc hƣởng bằng 200% lƣơng giờ làm việc theo tiêu chuẩn. Lƣơng tháng LLàm thêm = X Số ngày làm thêm x 150%(200%) 26 Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 47
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Ví dụ : Nhân viên Nguyễn Minh Trang có số ngày làm thêm trong tháng là 2 ngày, hệ số lƣơng làm thêm vào ngày chủ nhật là 200%. Lƣơng làm thêm của Nguyễn Minh Trang tháng 7/2009 nhƣ sau : Tiền lƣơng = 3.874.000 x 2 x 200% = 596.000 đồng làm thêm giờ 26 - Tiền lƣơng thời gian nghỉ lễ, tết theo chế độ Nhà nƣớc Tiền lƣơng trả theo thực tế các ngày nghỉ theo chế độ quy định đƣợc thanh toán lƣơng bao gồm ngày nghỉ: Ngày nghỉ lễ ( nghỉ 3 ngày) Ngày nghỉ tết ( nghỉ 5 ngày) Ngày nghỉ phép năm ( 12 ngày) Ngày nghỉ việc riêng theo chế độ (kết hôn 3 ngày; con kết hôn 1 ngày; tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 3 ngày). - Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty mang tính dịch vụ cho nên nhân viên trong Công ty phải đi lại nhiều. Do vậy ban lãnh đạo Công ty quyết định trợ cấp thêm phần chi phí xăng xe, điện thoại cho nhân viên. Cụ thể nhƣ sau: STT Chức vụ Phụ cấp thêm 1 Giám đốc 350.000 2 Phó giám đốc 300.000 3 Kế toán trƣởng 250.000 4 Trƣởng phòng kế toán 250.000 5 Trƣởng phòng kỹ thuật 250.000 6 Trƣởng phòng Marketing 250.000 7 Trƣởng phòng khai thác 200.000 8 Trƣởng phòng hành chính 200.000 9 Lái xe 100.000 - Ngƣời lao động khi nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng thì phải viết đơn tối thiểu trƣớc 1 ngày cho phụ trách đơn vị để tổng hợp, bố trí phân công công việc cho Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 48
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp ngƣời khác theo dõi và có cơ sở thanh toán tiền lƣơng theo thời gian theo chế độ Nhà nƣớc. Mức trả căn cứ vào hệ số lƣơng theo Nghị định 94/2006 – NĐ – CP ngày công thực tế đã nghỉ trong tháng đƣợc xác định tại công thức: LTgcđi = X MLmin Trong đó: Lnghỉ phép : Lƣơng trả theo thực tế các ngày nghỉ theo chế độ quy định đƣợc thanh toán lƣơng đối với ngƣời lao động thứ i Hcbi : Hệ số lƣơng theo nghị định 94/2006 – NĐ – CP của ngƣời lao động thứ i Hpci : Hệ số phụ cấp trách nhiệm, sử dụng theo các hệ số trong Nghị định số 94/2006 – NĐ – CP của ngƣời lao động thứ i Ci: Số ngày làm việc trong tháng của ngƣời lao động thứ i M Lmin: Mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định NCchuẩn/tháng : 26 ngày 2.2.3. Cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ là việc bắt buộc đối với các doanh nghiệp vì đó là lợi ích của ngƣời lao động mà Nhà nƣớc đã quy định. 2.2.3.1 Bảo hiểm xã hội ( BHXH) - Số tiền trích nộp BHXH trừ vào lƣơng của cán bộ CNV : Số BHXH = ( Lƣơng cơ bản + Lƣơng khoán ) x 5% phải trả - Số tiền phải nộp cho công nhân viên (Tính vào chi phí kinh doanh ) Số BHXH = ( Lƣơng cơ bản + Lƣơng khoán) x 15 % phải trả Ví dụ: Căn cứ theo cách tính lƣơng của bà Nguyễn Thị Thanh nhƣ trên có thể xác định cách tính BHXH nhƣ sau : - Lƣơng trong tháng = 4.940.000 Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 49
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Lƣơng khoán = 2.780.515 + Số tiền BHXH bà Thanh phải nộp tháng 7/2009 là : = (5.798.000 + 2.780.515 ) x 5% = 428.926 đồng + Số tiền BHXH Công ty phải nộp là : = (5.798.000 + 2.780.515 ) x 15% = 1.286.777 đồng Trong các trƣờng hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, tai nạn đã tham gia đóng BHXH thì đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH. * Công thức tính trợ cấp BHXH Số BHXH = Số ngày nghỉ x Lƣơng x Tỷ lệ % phải trả tính BHXH cấp bậc BHXH Tỷ lệ BHXH đƣợc áp dụng theo quy định của pháp luật Chế độ trợ cấp ốm đau : - Đã đóng BHXH dƣới 15 năm : hƣởng 30 ngày/năm - Đã đóng 15 năm < BHXH < 30 năm : hƣởng 40 ngày/năm - Đã đóng BHXH trên 30 năm : hƣởng 50 ngày /năm Cán bộ CNV mắc chứng bệnh điều trị dài ngày theo danh mục của Bộ y tế thì đƣợc hƣởng BHXH trong thời gian điều trị. Chế độ trợ cấp thai sản - Trong thời gian có thai đƣợc nghỉ việc khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày - Trong thời gian sẩy thai đƣợc nghỉ 20 ngày nếu thai dƣới 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên. - Nghỉ hộ sản 4 tháng để nuôi con Chế độ trợ cấp nuôi con ốm - 20 ngày / năm đối với các con dƣới 3 tuổi - 15 ngày/ năm đối với con từ 4 - 7 tuổi Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Ngƣời lao động đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH trong những trƣờng hợp sau : - Bị tai nạn lao động trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, kể cả ngoài giờ làm việc do yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 50
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Bị tai nạn ngoài nơi làm việc theo yêu cầu đƣợc giao của ngƣời sử dụng lao động - Bị tai nạn trên đƣờng đi làm Chế độ hƣu trí Ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí hàng tháng lúc nghỉ việc khi có các điều kiện sau đây : - Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi - Nếu đóng BHXH đủ 15 năm đƣợc hƣởng trợ cấp 2% Chế độ tử tuất Ngƣời lao động đang làm việc, ngƣời lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hƣu trí, ngƣời lao động hƣởng lƣơng hƣu, bệnh nghề gnhiệp hàng tháng khi chế đƣợc hƣởng tiền mai táng bằng 8 tháng lƣơng tối thiểu. Đồng thời công ty thực hiện việc chi trả lƣơng theo hƣớng dẫn của thông tƣ số 06/LĐBHXH – TT ban hành ngày 04/04/1995 nhƣ sau : - Với trƣờng hợp nghỉ việc chăm sóc con ốm đau Mức trợ = Lƣơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc x 75% x Số ngày nghỉ cấp 26 -Với trƣờng hợp sẩy thai, tai nạn lao động mức trợ cấp chi trả BHXH là 100% Mức trợ = Lƣơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc x 100% x Số ngày nghỉ cấp 26 -Với trƣờng hợp nghỉ sinh con thì trợ cấp tính theo công thức : Mức trợ = Lƣơng tối thiểu x Hệ số x Số tháng nghỉ đẻ cấp cấp bậc hoặc nuôi con 2.2.3.2 Bảo hiểm y tế (BHYT) Ở công ty mức trích BHYT cũng theo quy định, trong đó : + Công ty nộp 2% tính vào chi phí SXKD trong kì + Ngƣời lao động nộp 1% trừ vào lƣơng của Công nhân viên Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 51
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Ngƣời lao động sẽ đƣợc cấp thẻ BHYT đƣợc hám chữa bệnh khi có nhu cầu. Ngƣời có thẻ BHYT đƣợc hƣởng các chế độ theo quy định khám, chữa bệnh ngoại, nội trú. Ví dụ : Căn cứ cách tính lƣơng + Số tiền BHYT Bà Thanh phải nộp là : = (5.798.000 + 2.780.515 ) x 1% = 85.785 đồng + Số tiền BHYT công ty phải nộp cho Bà Thanh là : = (5.798.000 + 2.780.515 ) x 2% = 171.570 đồng 2.2.3.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Trích KPCĐ trên lƣơng thực lĩnh của CB–CNV trong công ty Mức trích 2% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn công ty đƣợc chi cho những nội dung sau: - Chi cho hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục, thể thao - Chi cho phát minh sáng kiến, cải tiến KH – KT ứng dụng vào hoạt động quản lý - Chi vào các dịp lễ nhƣ 8/3, 20/10 - Chi ma chay, cƣới hỏi, thăm hỏi nhân viên ốm đau. Đồng thời kinh phí công đoàn của Công ty cũng góp phần cùng quỹ phúc lợi chi cho CB – CNV tham quan, giải trí, du lịch. Mức trích KPCĐ = Lƣơng thực lĩnh x 2% 2.2.4. Thuế thu nhập cá nhân Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó : * Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ - Thu nhập chịu thuế từ tiền lƣơng, tiền công đƣợc xác định bằng tổng số tiền lƣơng, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lƣơng, tiền công mà đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc trong kỳ tính thuế - Các khoản giảm trừ bao gồm : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 52
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc nhƣ : BHXH, BHYT + Các khoản giảm trừ gia cảnh + Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học * Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công đƣợc áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy địng tại điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân : Bảng biểu 2.1 : Bảng thuế suất thuế thu nhập cá nhân Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất Bậc thuế (triệu đồng) (%) 1 Đến 5 5 2 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 80 35 (Theo thông tư số 84/2008/TT – BTC) Ví dụ : Tính thuế thu nhập cá nhân cho Bà Nguyễn Thị Thanh có thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng trong tháng là 9.128.515 . Bà Thanh phải nuôi 2 con dƣới 18 tuổi; trong tháng Bà Thanh phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là : 5% BHXH, 1% BHYT trên tiền lƣơng. Thuế thu nhập cá nhân Bà Thanh tạm nộp trong thangđƣợc xác định : - Bà Thanh đƣợc giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau + Cho bản thân là : 4.000.000 + Cho 2 ngƣời phụ thuộc ( 2 con) là : 1.600.000 x2 = 3.200.000 + BHXH, BHYT là : 514.711 Tổng cộng các khoản giảm trừ là : 7.714.711 Thu nhập tính thuế = 1.413.804 Tổng số thuế phải nộp trong tháng là :1.413.804 x 5% = 70.690đồng Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 53
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.2.5. Thanh toán lƣơng cho công nhân viên Lƣơng của cán bộ công nhân viên trong Công ty đƣợc thanh toán vào ngày cuối tháng theo hình thức thanh toán qua thẻ ATM. 2.3. Phƣơng pháp hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH 1 thành viên Gemadept Hải Phòng 2.3.1. Các căn cứ chủ yếu trong quy trình kế toán tiền lƣơng - Số lƣợng lao động của Công ty đƣợc phản ánh trên sổ lao động, sổ này đƣợc lập chung cho toàn Công ty và lập riêng cho từng bộ phận cơ sở để tiện cho việc quản lý. Mỗi ngƣời trong Công ty đều có mã số nhân viên và mã số này đƣợc sử dụng ghi chép chứng từ. - Căn cứ vào các chứng từ nhƣ „Bảng chấm công‟, „phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành‟, „hợp đồng giao khoán‟, kế toán tính tiền lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian, tiền ca cho cán bộ công nhân viên. - Tiền lƣơng đƣợc tính riêng cho từng ngƣời và tổng hợp theo từng bộ phận lao động, phản ánh vào „Bảng thanh toán tiền lƣơng‟ và lập cho bộ phận đó. - Đối với các khoản tiền thƣởng cho công nhân viên, kế toán cần tính toán và lập bảng thanh toán tiền thƣờng để theo dõi và chi trả đúng quy định. - Căn cứ vào các chứng từ „Phiếu nghỉ hƣờng BHXH‟, „Biên bản điều tra tai nạn lao động‟. Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào „Bảng thanh toán BHXH‟. - Căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lƣơng, BHXH do Nhà nƣớc ban hành, kế toán tính tiền lƣơng, trợ cấp BHXH, khoản phải trả khác cho ngƣời lao động. - Căn cứ vào „Bảng thanh toán tiền lƣơng‟ của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lƣơng cho công nhân viên. Đồng thời tổng hợp tiền lƣơng phải trả trong kỳ theo từng đối tƣợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đƣợc phản ánh trong „Bảng phân bổ tiền lƣơng‟. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 54
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Hàng tháng, việc tính lƣơng, trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động đƣợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Việc chi trả lƣơng của Công ty do thủ quỹ của Công ty thực hiện. 2.3.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lƣơng tại Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng, kế toán sử dụng các TK sau : +TK334 : Phải trả ngƣời lao động bảng chấm công (sau khi đã có chữ ký của ngƣời chấm công) cùng các chứng từ có liên quan. - Bảng chấm điểm đƣợc lập vào cuối tháng, dựa vào số điểm của công nhân viên để xét hệ số thành tích làm căn cứ của tính lƣơng khoán có xét đến kết quả kinh doanh. - Dựa vào bảng chấm công, bảng chấm điểm và các chứng từ liên quan mà các đơn vị gửi lên tính lƣơng cho từng bộ phận, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lƣơng toàn công ty. - Từ Bảng thanh toán lƣơng, kế toán lập bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, lấy đó làm căn cứ để ghi chép sổ sách liên quan Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 55
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ Bảng chấm công/điểm và các chứng từ ban đầu Bảng thanh toán lƣơng theo bộ phận Bảng tổng hợp tiền lƣơng Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Các chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK334, TK338 Bảng cân đối tài khoản BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.3.5. Trả BHXH thay lƣơng Việc trợ cấp BHXH cho CBCNV đƣợc quy định nhƣ sau : + Đối với CBCNV nghỉ ốm thì trợ cấp BHXH trả thay lƣơng đƣợc tính theo thời gian đóng BHXH của mỗi cán bộ CNV. Đóng BHXH trên 20 năm đƣợc hƣởng 75 % lƣơng Đóng BHXH dƣới 20 năm đƣợc hƣởng 70% lƣơng + Đối với trƣờng hợp nghỉ ốm đau, thai sản thời gian nghỉ 4 tháng đƣợc hƣởng 5 tháng lƣơng theo 100% lƣơng cấp bậc. Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 56
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Đối với trƣờng hợp bị tai nạn lao động, xảy ra trong những trƣờng hợp cụ thể đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH. Ví dụ : Anh Nguyễn Văn Kiên, phòng hành chính nghỉ ốm 2 ngày có hệ số lƣơng là 5,06, có thời gian đóng BHXH dƣới 15 năm. Kế toán tính ra mức trợ cấp BHXH cho anh Kiên nhƣ sau : Mức trợ = Lƣơng tối thiểu x (Hdn +Hcb) x 70% x Số ngày nghỉ cấp 26 Mức trợ = 650.000 x (5,06+2,34) x 70% x 2 = 259.000 đồng cấp 26 Để thanh toán BHXH cho CBCNV kế toán phải căn cứ vào giấy chứng nhận việc nghỉ hƣởng BHXH có nội dung nhƣ sau : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 57
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Tên cơ sở : BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP Số 198/BM GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ ỐM HƢỞNG BHXH Họ và tên : Nguyễn Văn Kiên - Tuổi : 32 Đơn vị công tác : Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Lý do nghỉ việc : Sốt cao (Từ ngày 12/07/2009 đến ngày 13/07/2009) Ngày 13 tháng 07 năm 2009 Xác nhận của phụ trách đơn vị Y, Bác sĩ KCB Số ngày thực nghỉ : 2 ngày Mặt sau của tờ giấy xác nhận nghỉ ốm : Phần BHXH : Số sổ BHXH: 1. Số ngày nghỉ hƣởng BHXH : 2 ngày 2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ ngày 3. Lƣơng tháng đóng BHXH : 4. Lƣơng bình quân một ngày : 5. Tỷ lệ hƣởng BHXH : 70% 6. Số tiền hƣởng BHXH : 259.000 đồng Ngày 13 tháng 07 năm 2009 Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 58
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sau khi đã có Giấy chứng nhận và đầy đủ chữ ký của y, bác sỹ, trƣởng ban BHXH cuối tháng kế toán tổng hợp số ngày nghỉ và trợ cấp BHXH cho toàn Công ty vào Bảng danh sách ngƣời lao động nghỉ hƣởng BHXH rồi chuyển cho Phó tổng giám đốc, kế toán trƣởng duyệt. Sau đó kế toán sẽ viết phiếu chi thanh toán trợ cấp BHXH cho cán bộ CNV trong toàn công ty. Khi nhận tiền ngƣời lĩnh phải ký trực tiếp vào “ Bảng thanh toán nghỉ hƣởng BHXH”. Bảng biểu 2.2 : Bảng thanh toán nghỉ hƣởng BHXH BẢNG THANH TOÁN NGHỈ HƢỞNG BHXH Tháng 7 năm 2009 Mức Phòng Lƣơng bq Lý do hƣởng Số ngày Số tiền Ký Họ và tên hƣởng ban ngày BHXH nghỉ trợ cấp nhận trợ cấp Nguyễn V Kiên HC Ốm 2 70% 259.000 Lƣu Thu Hằng HC Nghỉ ốm 3 70% 313.000 Cộng 572.000 Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 59
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ theo bảng thanh toán BHXH, kế toán lập phiếu chi thanh toán trợ cấp BHXH cho toàn công ty nhƣ sau : Công ty TNHH 1 TV Gemadept Hải Phòng Mẫu số 02 - TT Số 452 – Lê Thánh Tông – Ngô Quyền - Hải Phòng Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC PHIẾU CHI Số CT :08 Ngày 31/07/2009 Tài khoản ghi nợ 334 Họ và tên ngƣời nhận tiền : Theo bảng thanh toán BHXH tháng 7/2009 Địa chỉ : Công ty TNHH 1 thành viên Gemadept Hải Phòng Lý do chi : Thanh toán nghỉ hƣởng BHXH tháng 7/2009 Số tiền : 572.000 đồng Bằng chữ Năm trăm bảy mươi hai nghìn đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền : 572.000đồng Nhận ngày 05 tháng 08 năm 2009 Tổng giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập Thủ quỹ Ngƣời nhận Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 60
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp * Quy trình hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Từ phiếu chấm công của mỗi lao động kế toán lập ra bảng chấm công của từng phòng, toàn công ty. Trong bảng chấm công thể hiện ngày mà lao động đi làm, lƣơng làm thêm và quy đổi ra số công làm việc thực tế trong tháng, số công nghỉ việc hƣởng 100% lƣơng hoặc số công hƣởng BHXH Ví dụ : Ta có Bảng chấm công, bảng thanh toán lƣơng của Phòng Kế Toán : Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 61
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.4: Bảng thanh toán lƣơng Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Số 452 – Lê Thánh Tông - Ngô Quyền - Hải Phòng BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 7 năm 2009 Phòng kế toán Ngày trong tháng Ngày Ngày công công STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7(CN) 8 25 26 27 28(CN) 29 30 31 trong làm tháng thêm 1 Nguyễn Thị Thanh x x x x x x x x x x x x x 26 0 2 Trần Hữu Nam x x x x C x x x x x x x x x 25 0 3 Nguyễn Thu Hƣờng x x x x x x x x x x x x x x x 28 2 4 Trần Thị Minh x x x x x x x x X x x x x 26 0 5 Nguyễn Minh Trang x x x x x x x x x x x x x x x 28 2 Ghi chú NGƯỜI DUYỆT NGƯỜI CHẤM CÔNG Dấu C : Nghỉ có phép Dấu x : Ngày công Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 62
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Số 452-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Tháng 7 năm 2009 Phòng kế toán Hệ số lương Tiền lương và thu nhập được nhận Các khoản phải nộp theo quy định Ngày Lương S Chức Lương CB Họ và tên Lương Phụ cấp Phụ cấp Thuế thu Tổng làm làm Thực lĩnh tt danh Hdn Hcb TN PT trong Tổng cộng BHXH BHYT khoán ăn trưa khác nhập cộng thêm thêm tháng Nguyễn Thị 1 KTT 5,26 3,66 25 60 5.798.000 2.780.515 300.000 250.000 9.128.515 428.926 85.785 70.690 585.401 8.543.114 Thanh 7.602.747 2 Trần Hữu Nam TPKT 4,85 3,33 25 55 5.112.500 2.412.972 300.000 250.000 8.075.472 376.274 75.255 21.197 472.726 Nguyễn Thu 3 NVKT 3,62 3,33 20 40 4.517.500 1.350.767 300.000 - 6.168.267 328.163 65.633 43.474 437.270 2 695.000 6.425.997 Hường 4 Trần Thị Minh NVKT 3,62 3,33 20 40 4.517.500 1.350.767 300.000 - 6.168.267 293.413 58.683 10.809 362.904 5.805.362 Nguyễn Minh 5 NVKT 3,62 2,34 20 40 3.874.000 1.350.767 300.000 - 5.524.767 291.038 58.208 88.576 437.822 2 596.000 5.682.945 Trang Tổng 23.819.500 9.245.787 1.500.000 500.000 35.065.287 1.653.264 330.653 234.746 2.296.123 4 1.291.000 34.137.624 Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 63
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Từ cách hạch toán riêng cho từng bộ phận kế toán tổng hợp số liệu tất cả các phòng ban ta có sổ nhƣ sau : Ta có bảng tổng hợp thanh toán lƣơng và bảng phân bổ tiền lƣơng tại tháng 7 năm2009nhƣsau: Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 64
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.5: Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Số 452-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 7 năm 2009 Số Thuế thu ST Lƣơng cơ Lƣơng Lƣơng Tổng phụ Tổng thu Bộ phận lƣợn BHXH BHYT nhập Thực lĩnh T bản khoán làm thêm cấp nhập g 1 Phòng Kế toán 5 23.819.500 9.245.787 1.291.000 2.000.000 36.356.287 1.653.264 330.653 234.746 34.137.624 2 Phòng Marketing 3 13.539.500 4.549.820 - 1.150.000 19.239.320 904.466 180.893 67.698 18.086.263 3 Phòng hành chính 6 31.128.500 12.479.045 - 2.650.000 46.257.545 2.180.377 436.076 342.055 43.299.037 4 Phòng kỹ thuật 6 26.481.000 6.569.752 400.500 2.100.000 35.551.252 1.179.363 343.873 41.200 33.786.816 5 Phòng khai thác 15 59.416.500 12.762.632 3.881.500 6.150.000 82.210.632 3.803.032 760.606 317.650 77.329.344 35 154.385.000 45.607.036 5.573.000 14.050.000 219.615.076 9.720.502 2.052.101 1.203.349 206.639.084 Hải Phòng, ngày tháng năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 65
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Sau khi lập Bảng tổng hợp tiền lƣơng toàn Công ty, Công ty tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Tại Công ty, tiền lƣơng đƣợc phân bổ cho tài khoản là: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 66
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.6: Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Số 452-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 7 năm 2009 TK 334 - Phải trả CNV TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Ghi có Thuế Tổng TT TK Lƣơng Lƣơng Tổng phụ KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có Lƣơng CB Cộng có TK TNCN cộng Bộ phận khoán khác cấp (2%) (15%) (2%) TK 338 334 TK 642 – Chi 1 phí nhân 154.385.000 45.607.036 5.573.000 14.050.000 219.615.036 4.392.301 29.998.805 3.999.841 38.390.947 258.830.524 viên QLDN TK 334 - 2 Phải trả công 9.720.502 2.052.101 11.772.603 1.203.349 12.758.111 nhân viên 154.385.000 45.607.036 5.573.000 14.050.000 4.392.301 39.719.307 6.051.942 50.163.550 1.203.349 270.981.935 Cộng 219.615.036 Hải phòng, ngày tháng năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 67
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Căn cứ vào Bảng thanh toán lƣơng, Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, các chứng từ BHXH t có các chứng từ ghi sổ sau: Bảng biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu S02a-DN Số 452-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :58/07 Ngày 31 tháng 07 năm 2009 Số hiệuTK STT Trích yếu Số tiền Nợ Có 1 Tính tiền lƣơng phải trả CNV trong tháng - Tiền lƣơng bộ phận quản lý doanh nghiệp 642 334 219.615.036 2 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Tính vào chi phí QLDN 642 338 38.390.947 - Khấu trừ vào lƣơng CNV 334 338 11.772.603 3 Tính thuế thu nhập cá nhân của CNV 334 3335 1.203.349 Tổng cộng 270.981.935 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 68
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu S02a-DN Số 452-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 59/07 Ngày 31 tháng 07 năm 2009 Số hiệu TK Số tiền STT Trích yếu Nợ Có 1 BHXH phải trả trong tháng cho CNV 338 334 572.000 2 Thanh toán BHXH cho CNV 334 111 572.000 Tổng cộng 1.144.000 Kèm theo: 02 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 69
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI MARITIME BANK GIẤY BÁO NỢ Ngày 31 tháng 07 năm 2009 Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách hàng với nội dung sau: Số tài khoản ghi Nợ : 3319298 Số tiền bằng số : 206.639.084 Số tiền bằng chữ : Hai trăm linh sáu triệu sáu trăm ba mươi chín nghìn không trăm tám mươi bốn đồng. Nội dung: ## Thanh toán lƣơng tháng 7/2009 ## GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 70
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu S02a-DN Số 452-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 60 Ngày 31 tháng 07 năm 2009 Số hiệu TK Số tiền STT Trích yếu Nợ Có Thanh toán lƣơng tháng cho CNV 334 112 206.639.084 Tổng cộng 206.639.084 Kèm theo: 01 chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 71
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.10: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu số S02b – DN Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm : 2009 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 01/07 03/07 81.974.796 02/07 05/07 20.084.671 50.670 24/07 10/07 5.280.000 25/07 12/07 16.072.042 26/07 13/07 17.982.179 58/07 31/07 270.981.935 59/07 31/07 1.144.000 60/07 31/07 206.639.084 . Cộng 2.025.364.785 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 72
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.11: Sổ chi tiết Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Bảo hiểm xã hội Số hiệu TK: 3383 Chứng từ Tài Số phát sinh Ngày Diễn giải khoản Số hiệu Nợ Có tháng đối ứng Số dƣ đầu tháng Số phát sinh trong tháng BPBTL 31/07 Trích BHXH - Khấu trừ vào chi phí 642 29.998.805 - Khấu trừ vào lƣơng 334 9.720.502 BTTBHXH 31/07 BHXH phải trả cho CNV 334 572.000 trong tháng Cộng phát sinh trong tháng 572.000 39.719.307 Số dƣ cuối tháng 39.147.307 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 73
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.12: Sổ chi tiết Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Bảo hiểm y tế Số hiệu TK: 3384 Chứng từ Số phát sinh Tài khoản Số hiệu Ngày Diễn giải đối ứng Nợ Có tháng Số dƣ đầu tháng Số phát sinh trong tháng BPBTL 31/07 Trích BHXH - Khấu trừ vào chi phí 642 3.999.841 - Khấu trừ vào lƣơng 334 2.052.101 Cộng phát sinh trong tháng 6.051.942 Số dƣ cuối tháng 6.051.942 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 74
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.13: Sổ chi tiết Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tên tài khoản: Kinh phí công đoàn Số hiệu TK: 3382 Chứng từ Tài Số phát sinh Số hiệu Ngày Diễn giải khoản đối Nợ Có tháng ứng Số dƣ đầu tháng Số phát sinh trong tháng BPBTL 31/07 Trích BHXH - Khấu trừ vào chi phí 642 4.392.301 Cộng phát sinh trong tháng 4.392.301 Số dƣ cuối tháng 4.392.301 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 75
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.14: Sổ chi tiết Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK: 338 Tháng 7 năm 2009 Số hiệu Số tiền STT Tên tài khoản TK Nợ Có 1 3383 Bảo hiểm xã hội 39.147.307 2 3384 Bảo hiểm y tế 6.051.942 3 3382 Kinh phí công đoàn 4.392.301 Cộng 49.591.550 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 76
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.15: Sổ cái Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu số S02c1-DN Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) SỔ CÁI Tháng 7/2009 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 Ngày Chứng từ ghi Sốhiệu Số tiền tháng sổ Diễn giải TK đối ghi sổ SH NT ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng Số phát sinh trong tháng 31/07 58 31/07 Tính lƣơng cho công nhân viên - Lƣơng bộ phận QLDN 642 219.615.036 - Khấu trừ vào lƣơng khoản 338 11.772.603 BHXH, BHYT - Thuế TNCN 333 1.203.349 59 31/07 BHXH phải trả trong tháng 338 572.000 cho CNV Thanh toán BHXH cho CNV 111 572.000 60 31/07 Thanh toán lƣơng cho CNV 112 206.639.084 Cộng phát sinh tháng 220.187.036 220.187.036 Số dƣ cuối tháng Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 77
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.16: Sổ cái Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu số S02c1-DN Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) SỔ CÁI Tháng 7/2009 Tên tài khoản: Phải trả, phải ,nộp khác Số hiệu TK: 338 Ngày Chứng từ Sốhiệu Số tiền tháng ghi sổ Diễn giải TK đối ghi sổ SH NT ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng Số phát sinh trong tháng 31/07 58 31/07 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ -Tính vào chi phí QLDN 642 38.390.947 -Khấu trừ vào lƣơng khoản 334 11.772.603 BHXH, BHYT 59 31/07 BHXH phải trả trong tháng 334 572.000 cho CNV Cộng phát sinh tháng 572.000 50.163.550 Số dƣ cuối tháng 49.591.550 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 78
- Trường ĐHDL Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.17: Sổ cái Đơn vị:Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng Mẫu số S02c1-DN Địa chỉ:425 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) SỔ CÁI Tháng 7/2009 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 Ngày Chứng từ Sốhiệu Số tiền tháng ghi sổ Diễn giải TK đối ghi sổ SH NT ứng Nợ Có Số dƣ đầu tháng 186.278.000 Số phát sinh trong tháng 31/07 30 24/07 Chi tiền mua văn phòng phẩm 642 7.156.000 . 59 31/07 - Thanh toán BHXH cho CNV 334 572.000 Cộng phát sinh tháng 175.364.000 265.247.800 Số dƣ cuối tháng 96.394.200 Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Phạm Thị Thu Trang – QT1004K 79