Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Nguyễn Hồng Nhung

pdf 88 trang huongle 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Nguyễn Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Nguyễn Hồng Nhung

  1. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng” tại Công ty TNHH Việt Trường làm khoá luận tốt nghiệp. Khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương I. Một số vấn đề lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Việt Trường Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Việt Trường. Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em đã được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Lê Thị Nam Phương và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán công ty TNHH Việt Trường tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1. Khái quát chung về tiền lƣơng 1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương * Khái niệm tiền lương Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động. Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. * Khái niệm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) , kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm bảo đảm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ ốm đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đóng góp theo chu kỳ của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. BHTN là chính sách để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách BHXH nhằm hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. BHTN có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. * Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. 1.2. Quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, Quỹ KPCĐ * Quỹ tiền lƣơng. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm ). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp - Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lam nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất. - Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất. * Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng các tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. * Quỹ bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên số thu nhập tạm tính của Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc). * Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp là một phần của BHXH, là khoản hỗ trợ tạm thời dành cho những người lao động bị mất việc làm mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc làm không do lỗi của cá nhân họ và vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp. - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 127/2008/NĐ-CP. Quỹ BHTN dùng để phản ánh tình hình trích và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHTN được quy định như sau: người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quyết toán riêng bảo hiểm thất nghiệp. Theo chế độ hiện hành bảo hiểm thất nghiệp được trích theo tỷ lệ người sử dụng lao động chịu 1%, người lao động chịu 1%. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Thời điểm trích lập quỹ BHTN là thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. * Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). * Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định hiện hành như sau: + Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương, làm cơ sở đóng BHXH của doanh nghiệp. + Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tùy vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm. + Khoản trích lập từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. + Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Cách tính các khoản trích theo lương: Người lao động đóng Người sử dụng lao động đóng góp Chỉ tiêu góp (trừ vào thu nhập) (tính vào chi phí kinh doanh) 1.BHXH : 22% 6% 16% 2.BHYT : 4,5 % 1,5% 3% 3.KPCĐ : 2% - 2% 4.BHTN : 2% 1% 1% Tổng 8,5% 22% Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp 2. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp sản xuất. a. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử chính trị và có ý nghĩa xã hội to lớn. Nhưng ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội, tư tưởng chính trị. Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài sức lao động, Còn trong xã hội chủ nghĩa tiền lương là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, đối với người lao động tiền lương là nguồn thu chủ yếu. Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận và mục đích của người lao động là tiền lương. Tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động. Từ đó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động với người lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công việc của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động làm tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản xuất được chính xác. b. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp - Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau. - Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành . - Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 3. Các hình thức trả lƣơng Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lƣơng + Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. + Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. + Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức mua của người lao động. Tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn. Hiện nay ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp được tiến hành có nhiều hình thức nhưng hình thức chủ yếu được áp dụng rộng rãi đó là: + Hình thức trả lương theo thời gian + Hình thức trả lương theo sản phẩm. + Hình thức trả lương khoán 3.1 Hình thức trả lương theo thời gian Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho lao động công tác văn phòng như hành chính, tổ chức lao động, thống kê, kế toán, tài vụ Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động, tiền lương tính theo thời gian thể hiện theo tháng, ngày và giờ. - Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp. Mức lƣơng Phụ cấp Mức lƣơng tháng = x Hệ số lƣơng + tối thiểu (nếu có) - Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích người lao động đi làm đều. Mức lƣơng tháng Mức lƣơng ngày = Số ngày làm việc trong tháng - Lương giờ: thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Số giờ làm việc trong ngày Mức lƣơng giờ = Mức lƣơng ngày Các chế độ tiền lương theo thời gian: - Lương theo thời gian đơn giản - Lương theo thời gian có thưởng - Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định. - Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng do năng suất lao động, chất lượng sản phẩm Như vậy, trả lương theo thời gian dễ tính, dễ trả nhưng nó mang tính bình quân, không đánh giá đúng kết quả lao động không đảm bảo nguyên tắc làm theo năng lực hưởng theo lao động. 3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành. Tiền lương = Số lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương được lĩnh trong tháng công việc hoàn thành Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm: * Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. * Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp. Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp. Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc. * Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng. Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện. * Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất. So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của người lao động. 3.3 Hình thức trả lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp nhưng công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau: - Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. - Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch. - Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người. Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán. 4. Hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 4.1. Khái niệm *Hạch toán: Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp * Hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Như vậy hạch toán kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con người. Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp khoa học gồm:  Phương pháp chứng từ kế toán.  Phương pháp tài khoản kế toán.  Phương pháp tính giá.  Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Sử dụng thước đo tiền tệ để đo lường phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn sử dụng thước đo lao động và thước đo hiện vật. * Hạch toán tiền lƣơng: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội. Quỹ tiền lương tăng lên phải tương ứng với khối lượng tăng giá trị tiêu dùng. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lương, các yếu tố làm tăng giảm quỹ lương, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ tiền lương nhằm tìm ra những hướng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với người lao động. Hạch toán tiền lương cấp bậc, tiền thưởng từ quỹ khuyến khích vật chất nhằm chỉ ra hướng đi đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Hạch toán tiền lương phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác, không cho phép vượt chi quỹ tiền lương mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vượt chi quỹ tiền lương trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lương kế hoạch và thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lương của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vượt chi tuyệt đối quỹ lương kế hoạch. Hạch toán quỹ lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Hạch toán chế độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao động có nghĩa là tỉ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại. Tiến độ tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có ảnh hưởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm. 4.2. Nội dung và phương pháp hạch toán kế toán tiền lương Hạch toán lao động gồm: . Hạch toán về số lượng lao động. . Hạch toán thời gian lao động. . Hạch toán kết quả lao động.  Hạch toán số lƣợng lao dộng: Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lương và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời. Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường do phòng lao động tiền lương lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động được mở cho từng người để quản lý nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng lao động về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động. Số lượng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động. Chứng từ là các hợp đồng lao động. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Số lượng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hưu, nghỉ mất sức, Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.  Hạch toán thời gian lao động Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người. Trên cơ sở đó tính lương phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của người lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng người. Bảng do tổ trưởng trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi người giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương thưởng cho từng bộ phận.  Hạch toán kết quả lao động: Là ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng người để từ đó tính lương, thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhưng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập kí, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xưởng, bộ Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp phận nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày (hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp. 4.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: + Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ liên quan như: . Bảng chấm công. . Bảng tính phụ cấp, trợ cấp. . Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị. + Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các đơn vị sản xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự nghiệp được trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán cũng khác nhau. * Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK334 “Phải trả người lao động”: Dùng để theo dõi các khoản phải trả người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu:  Bên nợ: + Các khoản đã trả người lao động. + Các khoản khấu trừ vào lương. + Các khoản ứng trước. + Kết chuyển lương chưa lĩnh.  Bên có: Tất cả các khoản phải trả người lao động. Dư có: Các khoản còn phải trả người lao động Dư nợ: Số trả thừa cho người lao động. TK 334 có 2 TK cấp 2 liên quan trực tiếp đến phải trả người lao động là TK 3341: Phải trả công nhân viên TK 3342: Phải trả người lao động khác Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp TK 338 “Phải trả và phải nộp khác”: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, Kết cấu:  Bên nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.  Bên có: + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ + Trích các khoản theo lương vào chi phí hàng kì. Dư nợ: Số chi vượt được cấp bù. Dư có: Số chi không hết phải nộp tiếp. TK 338 có 5 tài khoản cấp 2 trong đó có 4 tài khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên là: TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp * Các chứng từ sử dụng gồm - Bảng chấm công 01A-LĐTL - Bảng chấm công làm thêm giờ 01B-LĐTL - Bảng thanh toán lương 02-LĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL - Giấy đi đường 04-LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL - Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp - Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL - Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương 10-LĐTL - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11-LĐTL 4.2.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương TK 334: Hạch toán lương phải trả CNV - Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng (có tính chất lương), kế toán phân loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng và chi phí sản xuất kinh doanh. Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (phần lương phải trả) Nợ TK 627: Phần tiền lương của công nhân quản lý phân xưởng Nợ TK 641: Phần tiền lương của nhân viên bán hàng Nợ TK 642: Phần tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241.2: Tiền lương của những người tham gia XDCB Có Tk 334: Ghi tăng tổng số tiền lương phải trả công nhân viên - Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi: + Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ: Nợ TK 431.1: Giảm quỹ khen thưởng Có TK 334: Tăng tiền lương phải trả CNV + Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất lao động: Nợ TK 642: Chi phí QLDN Có TK 334: Tăng tiền lương phải trả CNV - Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 20
  21. Khóa luận tốt nghiệp Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Tăng tiền lương phải trả CNV - Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: Khoản tạm ứng thừa chi không hết, bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước. Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ Có TK 141: Tạm ứng thừa Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH, BHYT - Khi thanh toán lương cho người lao động Nợ TK 334 : Tổng số tiền phải trả CNV Có TK 111, 112: Trả lương bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 21
  22. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lƣơng, tiền thƣởng TK 111, 112 TK 334 Thanh toán cho TK 622, 627, 641,642 người lao động TL và những khoản thu nhập có tính chất lương TK 3388 phải trả cho người lao động Trả tiền giữ Giữ hộ thu nhập hộ cho NLĐ cho NLĐ TK 335 TK 138,141 TK 622 Khấu trừ các khoản tiền TL NP thực tế Trích trước phải thu tiền bồi thường phải trả cho TLNP NLĐ theo KH Tiền tạm ứng TK 338.3 TK333 Thu hộ thuế TNCN Trợ cấp BHXH phải trả cho NN cho người lao động TK 421 TK 338.3, 338.4, 3388 Thu hộ BHXH Tiền lương phải trả cho BHYT người lao động Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 22
  23. Khóa luận tốt nghiệp TK 338: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội. - Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp Nợ TK 627:Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp Nợ TK 641:Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp Nợ TK 642: Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác Có TK 338(2) : Kinh phí công đoàn Có TK 338(3) : Bảo hiểm xã hội Có TK 338(4) : Bảo hiểm y tế Có TK 338(9): Bảo hiểm thất nghiệp - Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 338.2, 338.3,338.4, 338.9 Có TK 111,112 - Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị: Nợ TK 338.2 Có TK 111, 112 - Tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động Nợ TK 338.3 Có TK 111, 112 - Khi thanh toán BHXH cho người lao động Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 23
  24. Khóa luận tốt nghiệp - KPCĐ, BHXH vượt chi khi được cấp bù Nợ TK 111, 112 Có TK 338.2, 338.3 - Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản Nợ TK 338.3 Có TK 334 Sơ đồ tổng hợp quỹ BHXH, BHT, KPCĐ, BHTN TK 622, 627, 641, 642 TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4, 338.9 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ vào thu nhập của NLĐ TK 334 TK 111, 112 Trợ cấp BHXH Nhận tiền cấp bù của Cho người lao động Qũy BHXH Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 24
  25. Khóa luận tốt nghiệp Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động ghi: Nợ TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Có TK 111, 112 Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111, 112 Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm TK 111, 112 TK 351 TK 642 Trả tiền trợ cấp mất việc làm Trích quỹ dự phòng trợ cấp cho người lao động mất việc làm Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động Khi không còn số dư quỹ dự phòng Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 25
  26. Khóa luận tốt nghiệp 4.3 Hình thức sổ sách kế toán tiền lương Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối chiếu các loại sổ. Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn vận dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán: - Nhật ký chung - Nhật ký sổ cái - Nhật ký chứng từ - Chứng từ ghi sổ Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý hạch toán kế toán mà các doanh nghịêp vận dụng hình thức sổ sao cho phù hợp. 4.3.1 Hình thức Nhật ký chung Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký để ghi chép cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc, tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác. Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy đến cuối tháng phải loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái. Điều kiện áp dụng: Thuận tiện cho việc sử dụng máy tính, đối chiếu kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc. Tuy nhiên hình thức này một số nghiệp vụ bị ghi chép trùng lặp do đó cuối tháng sau khi loại bỏ số liệu trùng lặp mới được ghi vào sổ cái. Quy trình: Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ như bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác, trước hết ghi các nghiệp Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 26
  27. Khóa luận tốt nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu ở sổ Nhật ký chung để vào Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết, Sổ cái TK 334, 338. Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chung: Bảng thanh toán lương, BHXH, phiếu chi lương Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết TK 334, 338 Nhật ký chung Sổ cái TK Bảng tổng hợp 334, 338 chi tiết Bảng đối chiếu số phát sinh Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 27
  28. Khóa luận tốt nghiệp 4.3.2 Hình thức Nhật ký chứng từ Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký- chứng từ theo thứ tự thời gian. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán. Ưu điểm: Có nhiều thuận lợi trong điều kiện kế toán thủ công Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nhân viên kế toán, không đều đặn. Điều kiện áp dụng: Không phù hợp với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh, kế toán trên máy tính, trình độ kế toán không đồng đều, hình thức ghi sổ này giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán, thuận tiện cho việc lập Báo cáo tài chính cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra như bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác, kế toán ghi trực tiếp vào Nhật ký chứng từ số 1, 7, 10 hoặc các bảng kê số 4, 5, 6 và sổ chi tiết TK 334, 338. Đối với các NKCT được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT với sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái TK 334, 338. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 28
  29. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ: Bảng thanh toán lương, BHXH, phiếu chi lương và các bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ kế toán Nhật ký chứng từ chi tiết TK 334, TK 338 Bảng kê số số 1, 7, 10 4, 5, 6 Sổ cái TK Bảng tổng hợp 334, 338 chi tiết Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 29
  30. Khóa luận tốt nghiệp 4.3.3 Hình thức Nhật ký sổ cái Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký- sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong hình thức này bao gồm: Sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết. Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp với đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng ít người làm kế toán. Nhược điểm: Không áp dụng được đối với những doanh nghiệp vừa và lớn, có nhiều nghiệp vụ phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản, người làm công tác kế toán ít, sổ chi tiết tách rời số tổng hợp làm ảnh hưởng đến tốc độ lập Báo cáo tài chính. Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác, kế toán ghi vào Nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338. Cuối tháng, phải khóa sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa Nhật ký sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 (bảng này được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338). Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 30
  31. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký sổ cái Bảng thanh toán lương, BHXH, phiếu chi lương Sổ chi tiết TK 334, 338 Chứng từ tổng hợp Sổ quỹ Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp TK 334, 338 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Các báo cáo kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ hoặc ghi cuối tháng : Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 31
  32. Khóa luận tốt nghiệp 4.3.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho việc phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung. Ưu điểm: Thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ ghi, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác. Nhược điểm: Việc ghi chép thường bị trùng lặp, việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo thường bị chậm. Điều kiện áp dụng: Công việc kế toán được phân đều trong tháng ,dễ phân công, chia nhỏ, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng ghi chép trùng lặp, dễ nhầm lẫn số liệu. Quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK 334, 338. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ sẽ được dùng để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết TK 334, 338. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số tiền phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái TK 334, 338. Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 32
  33. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng thanh toán lương, BHXH, phiếu chi lương Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp TK 334, 338 chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái TK chi tiết theo dõi 334, 338 đối tượng Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ hoặc cuối tháng : Đối chiếu Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 33
  34. Khóa luận tốt nghiệp 5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng - Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. - Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau. - Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành. - Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận quản lý khác. - Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. 6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng * Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ). Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 34
  35. Khóa luận tốt nghiệp danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh , chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý. * Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương. * Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 35
  36. Khóa luận tốt nghiệp mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. * Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc: Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn. Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn. Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương. Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 36
  37. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRƢỜNG 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Việt Trƣờng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty a. Thông tin chung Tên gọi chính : Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Trường Tên gọi tắt : Công ty TNHH Việt Trường Địa chỉ : Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng Số điện thoại : 0313.742863 - 742563 - 870337 Fax : 0313.742960 Email : viettruongcoltd2006@gmail.com Website : Số tài khoản tại ngân hàng ACB : 0031.000.071876 Số tài khoản tại ngân hàng công thương: 1020.100.003.00154 Số tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và PT nông thôn : 2100.310.00471 Mã số thuế : 0200421340 b. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Việt Trường là Doanh nghiệp tư nhân, chuyên chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu thuỷ hải sản, được thành lập tại giấy phép số: 0202000090 do sở Kế hoạch và Đầu tư -TP Hải Phòng cấp ngày 10 tháng 5 năm 2002. Công ty có trụ sở và cơ sở sản xuất trong khuôn viên khoảng gần 5.000m2 tại Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, Lê Chân, Hải Phòng và chính thức bắt đầu đi vào hoạt động vào đầu năm 2003. Là Công ty còn non trẻ hoạt động được hơn 7 năm, nhưng công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình cả thị trường trong nước và quốc tế. Có Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 37
  38. Khóa luận tốt nghiệp được điều đó là nhờ ý chí dám nghĩ, dám làm, sự đồng lòng chung sức của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt Trường Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Việt Trường là xuất khẩu thủy sản tươi sống và thủy sản đã qua chế biến. Sản phẩm chiến lược của công ty là surimi (chả cá). Trong các năm qua, đây là mặt hàng được chế biến và đem xuất khẩu với số lượng lớn. Hai thị trường nhập khẩu mặt hàng này nhiều nhất là Hàn Quốc và Nhật Bản. Bên cạnh đó công ty còn xuất khẩu các mặt hàng khác như mực, tôm và các loại thủy sản khác Hoạt động kinh doanh trong nước phần lớn là các nghiệp vụ thu mua nguyên liệu. Trong khoảng thời gian gần đây, công ty đã đẩy mạnh hơn hoạt động kinh doanh trong nước. Tập trung cả 2 mặt xuất khẩu và nội địa nhằm hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Các sản phẩm chính: * Mực - Mực ống đông lạnh Sushi (Frozen Squid) - Mực tuýt (Squid Tube) - Mực cắt khoanh (Squid Ring) - Mực khoanh nhúng (Blanched rings Squid ) * Tôm: - Tôm sú, tôm thẻ. Được sản xuất với các sản phẩm: - Tôm nguyên con (HOSO) - Tôm A1 (HLSO) - Tôm PD, tôm PUD, tôm FPD. * Cá: - Cá đổng quéo Fillet (Amadai fillet) - Cá hố nguyên con (Whole hair tail Fish) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 38
  39. Khóa luận tốt nghiệp - Cá thu fillet (Spanish mackerel Fillet) - Cá khô (Dried Fish) * Chả cá (Grilled chopped Fish): - Chả me - Chả xu - Chả xương Các mặt hàng chiến lược trong hoạt động xuất khẩu gồm có tôm, mực cá file và surimi. Nguồn nhiên liệu chủ yếu cho hoạt động chế biến của doanh nghiệp được thu mua tại ngư trường Vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ. Để tiện cho việc thu gom, vận chuyển nguyên liệu về xưởng chế biến, công ty còn trang bị đội xe chuyên dụng đạt tiêu chuẩn trong việc bảo quản nguyên liệu. Việc sản xuất từ khâu nguyên liệu => xử lý => bao gói => bảo quản đều được kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng HACCP. Ngoài vệ sinh an toàn thực phẩm thì công tác xử lý chất thải công nghiệp cũng được công ty quan tâm. Công ty đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải bao gồm bể lọc, hố ga đảm bảo tiêu chuẩn. Chất thải rắn hay phế liệu từ chế biến cá được công ty đưa vào chế biến thức ăn gia súc (bột cá). 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Việt Trường Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tạo văn phòng kế toán. Chứng từ sau khi được thu thập từ các phòng, kiểm tra, xử lý và gửi về, phòng kế toán sẽ tổng hợp thực hiện việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán của đơn vị. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 39
  40. Khóa luận tốt nghiệp Phòng kế toán Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán thanh tiền tổng trưởng NVL Sơtoán đồ 2.1: lương hợp Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Việt Trường - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi , kiểm tra mọi hoạt động của bộ máy kế toán tại công ty, lập Báo cáo tài chính và phân tích tài chính chi tiết cho Giám đốc, lập hồ sơ quyết toán thuế cuối năm, làm việc với các bên liên lạc. - Kế toán tổng hợp: Là người có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các số liệu trong phần mềm kế toán, hỗ trợ kế toán trưởng trong việc lập và phân tích Báo cáo tài chính. - Kế toán tiền lương: Là người có nhiệm vụ tính toán tiền lương trả cho người lao động, tính và trích Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. - Kế toán thanh toán: Là người có nhiệm vụ theo dõi việc thu, chi tiền mặt, kiểm soát các chứng từ vào quỹ hợp lệ, ghi sổ quỹ tiền mặt. - Kế toán nguyên vật liệu: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư thành phẩm. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 40
  41. Khóa luận tốt nghiệp * Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương thức khấu trừ và tính giá xuất kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước. Bảng thanh toán lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán khác Sổ, thẻ chi tiết Nhật ký chung kế toán Sổ cái Bảng tổng hợp TK 334, 338 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán của công ty TNHH Việt Trường Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 41
  42. Khóa luận tốt nghiệp TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT TRƢỜNG (2008 - 2010) Đơn vị : VNĐ Năm 2008 2009 2010 Tổng vốn 11.200.150.000 9.950.700.000 11.520.300.000 Nguồn: Báo cáo của Công ty 2010 Qua bảng trên ta thấy tình hình nguồn vốn của công ty thay đổi không đáng kể qua các năm. Nhưng năm 2009 thì nguồn vốn của công ty giảm xuống do nền kinh tế thế giới khủng hoảng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút đáng kể làm cho nguồn vốn của công ty giảm. Nhưng do sự giúp đỡ của tổng công ty lên công ty vẫn trả lương đầy đủ cho công nhân viên. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT TRƢỜNG (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 30.538.620.000 27.560.350.000 31.090.500.000 1. Doanh thu thuần 30.538.620.000 27.560.350.000 31.090.500.000 2.Tổng chi phí (không thuế) 21.960.350.000 20.532.600.900 22.050.600.000 3. Lợi nhuận gộp 8.578.270.000 7.027.749.100 9.039.900.000 4. Chi phí quản lý DN 2.000.500.000 2.950.000.600 2.200.500.000 5. LN từ HĐKD 6.577.770.000 4.077.748.500 6.839.400.000 6. Thuế TNDN 1.644.442.500 1.019.437.125 1.709.850.000 7. Lợi nhuận sau thuế 4.933.327.500 3.058.311.375 5.129.550.000 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 42
  43. Khóa luận tốt nghiệp Nhận xét: Từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Việt Trường qua 3 năm, ta rút ra một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu doanh thu: - Doanh thu năm 2009 so với năm 2008 giảm 2.978.270.000đ tương ứng giảm 9,75 % . - Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.530.150.000 đ tương ứng tăng 12,8 % . Chỉ tiêu lợi nhuận: - Lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 giảm 1.875.016.1255 đ tương ứng giảm 61,3 % . - Lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.071.238.625 đ tương ứng tăng 67,7 % .  Nhìn chung ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm xuống tương ứng là 9,75 % do nền kinh tế thế giới khủng hoảng và năm 2010 so với năm 2009 tăng lên đáng kể tương ứng 97,7 % . 2.2. Thực trạng về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở công ty TNHH Việt Trƣờng 2.2.1. Tình hình chung về quản lý lao động Công ty TNHH Việt Trường là công ty có khối lượng công việc, mô hình sản xuất thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính đặc thù nên quản lý nguồn lao động của công ty được phân loại như sau: Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp ở các xưởng có 120 người. Cấp bậc công nhân bình quân toàn công ty là 3/7, với đội ngũ kinh nghiệm trong nhiều năm công tác, nên trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành những chỉ tiêu đặt ra và ngày càng có uy tín trên thị trường xuất nhập khẩu thủy sản của Miền Bắc và cả nước. Cán bộ công nhân viên quản lý nghiệp vụ: Khối văn phòng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 35 nhân viên thuộc các phòng ban. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 43
  44. Khóa luận tốt nghiệp Nhân viên khác : Gồm có 6 người (nhà bếp, bảo vệ). * Bảng số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ Chỉ tiêu Số lao động - Tổng số lao động, trong đó 164 Nam 94 Nữ 70 - Trình độ + Đại học 10 + Cao đẳng 15 + Trung cấp 22 + Lao động phổ thông 117 2.2.2. Đặc điểm tiền lương và hình thức trả lương của Công ty. Tiền lương chính là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động. Nhận thức tầm quan trọng của công tác tiền lương, Ban giám đốc, phòng kế toán – tài vụ ngay từ khi Công ty đi vào hoạt động đã xây dựng hệ thống tiền lương phù hợp đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động. Theo quy định đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp không áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do nhà nước quy định ban hành mà người lao động thoả thuận với đại diện công đoàn cơ sở thực hiện ký hợp đồng lao động với Ban giám đốc. Mức lương thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động luôn đảm bảo ít nhất bằng mức lương theo nghề hoặc công việc quy định của nhà nước. Ngay từ khi bắt đầu thành lập Công ty. Hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động đã thoả thuận một mức lương đó là lương thời gian (đối với Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 44
  45. Khóa luận tốt nghiệp công nhân gián tiếp sản xuất) và lương khoán (đối với công nhân trực tiếp sản xuất). Chế độ trả lương theo công việc mà người lao động phụ trách cộng với trình độ chuyên môn và bằng cấp đào tạo. Việc quy định phân phối tiền lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế phụ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả làm việc, công tác của từng bộ phận người lao động, không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ chuyên môn cao như tốt nghiệp đại học, lao động bậc cao có kỹ thuật giỏi, giữ vai trò và đóng góp quan trọng cho việc hình thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải trả tương ứng. Thực hiện đầy đủ các thông tư nghị định mới quy định mới về tiền lương như thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 114/2002 của chính phủ về tiền lương đối với lao động làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp; Thông tư số 04/2003/TT- BLĐTBXH, hướng dẫn thực hiện điều chỉnh lương và phụ cấp ; hay nghị định số 03/2003/ NĐ- CP về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp và đổi mới một bước cơ chế tiền lương hay những quy định thông báo của Công ty về mức lương, thưởng Hiện nay Công ty đã xây dựng được thang lương cấp bậc hợp lý, phù hợp với mức tăng trong đời sống sinh hoạt, bước đầu đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên. Ngoài mức lương cấp bậc được hưởng theo quy định, các cán bộ công nhân viên Công ty còn được hưởng hệ số lương riêng của Công ty dựa trên cấp bậc chức vụ công việc đang làm và định mức công việc được giao. Đó là: - Phụ cấp trách nhiệm với cán bộ. - Phụ cấp ăn ca, công trình, nhà ở, phụ cấp chung. 2.2.3. Kế toán chi tiết tiền lương a. Sổ sách sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 45
  46. Khóa luận tốt nghiệp - Phiếu nghỉ hưởng HBXH - Phiếu chi lương - Bảng thanh toán BHXH - Biên bản điều tra tai nạn b. Tài khoản sử dụng - TK 111: Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 141: Tạm ứng - TK 334: Phải trả người lao động - TK 338 Phải trả phải nộp khác +TK 3382: Kinh phí công đoàn +TK 3383: Bảo hiểm xã hội +TK 3384: Bảo hiểm y tế + TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp c. Cách tính lương cho cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH Việt Trường áp dụng trả lương cho người lao động theo 2 hình thức: - Lương thời gian: áp dụng cho lao động gián tiếp tại các phòng ban, quản lý ở phân xưởng. Công ty áp dụng mức lương tối thiểu theo đúng quy định của Nhà nước là 730.000 đ. Tiền lương = Lương thời gian + phụ cấp (nếu có) – tạm ứng Lương thời gian = Hệ số lương x Lương tối thiểu Công ty áp dụng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo từng chức danh Giám đốc: Hệ số 0,5 ( theo mức lương tối thiểu ) Phó giám đốc: Hệ số 0,45 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 46
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trưởng phòng: Hệ số 0,4 Phó phòng: Hệ số 0,3 Tổ trưởng: Hệ số 0,25 Tổ phó: Hệ số 0,2 - Lương khoán: áp dụng cho bảo vệ, nhân viên thử việc, công nhân trực tiếp sản xuất ở các tổ sản xuất. Lương làm việc = Mức lương khoán x ngày công thực tế - Phụ cấp tiền ăn ca: 15.000đ/ người/ ngày - Phụ cấp tiền xăng xe đi công tác: 150.000 – 200.000 đ/người 2.2.4. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương * Quỹ BHXH BHXH là khoảng trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong những trường hợp nghỉ tạm thời hoặch nghỉ mất sức lao động vĩnh viễn như: ốm đau, thai sản, nghỉ hưu - Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả Công nhân viên trong kỳ. - Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ Trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% trừ vào lương của người lao động. Ví dụ Theo quy định, tháng 9 năm 2010 công ty TNHH Việt Trường phải nộp BHXH với số tiền là: 82.579.429 x 22% = 18.167.474 đ Trong đó người lao động chịu: 82.579.429 x 6% = 4.128.971đ Còn lại tính vào chi phí sản xuất là: 82.579.429 x 16% = 13.212.709 đ * Quỹ BHYT Được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 47
  48. Khóa luận tốt nghiệp - Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành. - Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định (4,5%) trên tiền lương ngạch bậc, chức vụ Trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, 1,5% trừ vào tiền lương. Ví dụ: Theo quy định, tháng 9 năm 2010 công ty sẽ phải nộp BHYT với số tiền là: 82.579.429 x 4,5% = 3.716.074 đ Trong đó người lao động chịu: 82.579.429 x 1,5 % = 1.238.691 đ Còn lại công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 82.579.429 x 3% = 2.477.383 đ * Kinh phí công đoàn: - Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho người lao động theo chế độ hiện hành. - Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Toàn bộ kinh phí công đoàn trích được 1 phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên (1%) phần để lại Doanh nghiệp 1% để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. Ví dụ: Theo quy định, tháng 9 năm 2010 công ty nộp kinh phí công đoàn với số tiền là: 82.579.429 x 1% = 825.749 đ. Để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị: 82.579.429 x 1% = 825.749 đ Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 48
  49. Khóa luận tốt nghiệp * Bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp là một phần của BHXH, là khoản hỗ trợ tạm thời dành cho những người lao động bị mất việc làm mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc làm không do lỗi của cá nhân họ và vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Theo chế độ hiện hành bảo hiểm thất nghiệp được trích theo tỷ lệ người sử dụng lao động chịu 1%, người lao động chịu 1%. Thời điểm trích lập quỹ BHTN là thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Ví dụ: Theo quy định, tháng 9 năm 2010 công ty tính bảo hiểm thất nghiệp và phải nộp số tiền là 82.579.429 x 2% = 1.651.589 đ Người lao động chịu: 82.579.429 x 1% = 825.749 đ Công ty chịu: 82.579.429 x 1% = 825.749 đ 2.2.5 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương Tại công ty TNHH Việt Trường hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng với bộ phận văn phòng, lương khoán áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào bảng chấm công do kế toán theo dõi hàng ngày để ghi vào bảng chấm công của nhân viên xem họ đi làm hay nghỉ để tính lương cho chính xác. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 49
  50. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5.1. Bảng chấm công: - Nội dung: Theo dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ hưởng BHXH, ốm đau, thai sản. Từ đó làm căn cứ trả lương, trả BHXH thay lương cho từng người trong đơn vị. - Cơ sở lập: Căn cứ vào số công làm hàng ngày tạo đơn vị cuối tháng thống kê rồi cộng cho từng người trong tháng và tổng cộng cho toàn bộ công ty. - Phương pháp lập: Công hưởng lương có kí hiệu là (x) được ghi vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7 và cuối tháng cộng. Nếu như không làm việc thì không tính công. Công ty TNHH Việt Trường quy định các kí hiệu trong bản chấm công như sau: QUY ĐỊNH KÍ HIỆU TRÊN BẢNG CHẤM CÔNG STT Nội dung Ký hiệu Ghi chú 1. Chủ nhật CN 2. Ốm Ô 3. Thai sản TS 4. Ngưng việc N 5. Con ốm C ố 6. Nghỉ phép P 7. Nghỉ lễ L . Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 50
  51. Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 1 Tính lương cho cán bộ công nhân viên ở bộ phận quản lý tháng 9/2010 Nhân viên phòng kế toán được hưởng trợ cấp tiền ăn trưa là 15.000 đ/ ngày Căn cứ vào bảng chấm công và công thức tính lương tháng 9/2010 cho các ông bà sau: Bà: Lê Thị Minh Thư - Kế toán trưởng Lương thời gian: 730.000 x 4,52 = 3.299.600 đ Tiền phụ cấp trách nhiệm của kế toán trưởng: 730.000 x 0,4 = 292.000 đ Tiền phụ cấp ăn trưa: 20.000 x 26 ngày = 520.000 đ Tiền phụ cấp khác: 200.000 đ BHXH, BHYT, BHTN : 4.000.000 đ x 8,5% = 340.000 đ Vậy tiền lương thực tế = 3.292.600 + 292.000 + 520.000 + 200.000 – 340.000 = 3.971.600 đ Ông: Đào Vinh Huy – Kế toán vật tư Lương thời gian: 730.000 x 3,19 = 2.332.400 đ Tiền phụ cấp ăn trưa: 20.000 x 26 ngày = 520.000 đ Tiền phụ cấp khác: 400.000 đ BHXH, BHYT, BHTN : 3.000.000 đ x 8,5% = 255.000 đ Vậy tiền lương thực tế = 2.332.400 + 520.000 + 400.000 – 255.000 = 2.993.700 đ Tương tự như cách tính lương của các cán bộ khác. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 51
  52. Khóa luận tốt nghiệp Mẫu 01-LĐTL CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Ban hành theo quyết định số Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP 48/2006/QĐ -BTC ngày 14/09/2006 của Bộ phận quản lý bộ trưởng BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 9 năm 2010 Ngày trong tháng Chức TT Họ và tên Quy vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 30 ra công 5 Lê Thị Minh Thư KT trưởng x x CN x x x x x x x CN 26 6 Trần Hồng Xuyến KT tổng hợp x x CN x x Ô x x x x CN 25 7 Trần Đông Anh KT tiền lương x x CN x x x x x x x CN 26 8 Đào Vinh Huy KT vật tư x x CN x x x x x x x CN 26 9 Nguyễn Thị Dung Thủ quỹ x x CN x x x x x x x CN 26 10 Lê Thị Liên KT ngân hàng x x CN x x x x Ô x x CN 25 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 52
  53. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5.2. Bảng thanh toán lƣơng - Nội dung: Phản ánh các khoản tiền lương phải thanh toán với cán bộ công nhân viên sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên. - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công và hệ số lương làm cơ sở để tính lương cho từng CNV. - Phương pháp lập: + Cột 1: Ghi số thứ tự + Cột 2 và cột 3: lấy từ bản chấm công ghi họ tên và chức vụ + Cột 4: Ghi hệ số lương theo quy định của công ty + Cột 5: = (Cột 3 x 7300.000/26) x số ngày công = A + Cột 6, 7, 8: Các khoản phụ cấp = B + C + D + Cột 9: = Cột 5 x 8,5% = E + Cột 10 = A + B + C + D – E + Cột 11: Người lĩnh tiền lương kí nhận. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 53
  54. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số 02-LĐTL Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Đơn vị: Bộ phận quản lý Tháng 9 năm 2010 HS Các khoản phụ cấp BHXH, Lƣơng TT Họ và tên Chức vụ lƣơn Trách BHYT, Thực lĩnh Ký nhận thời gian Ăn trƣa Khác g nhiệm BHTN 5 Lê Thị Minh Thư KT trưởng 4.52 3.299.600 520.000 292.000 200.000 340.000 3.971.600 6 Trần Hồng Xuyến KT tổng hợp 3.02 2.204.600 400.000 140.200 150.000 187.391 2.707.409 7 Trần Đông Anh KT tiền lương 2.32 1.693.600 520.000 100.000 143.956 2.169.644 8 Đào Vinh Huy KT vật tư 3.19 2.328.700 520.000 400.000 255.000 2.993.700 9 Nguyễn Lệ Kim Thủ quỹ 1.95 1.423.500 520.000 150.000 120.998 1.972.503 10 Lê Thị Liên KT ngân hàng 2.34 1.708.200 400.000 300.000 145.197 2.263.003 Tổng cộng 87.970.238 4.260.000 825.500 2.800.000 2.960.500 92.895.238 Hải Phòng, ngày 30 tháng 9 năm 2010 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI LẬP BIỂU Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 54
  55. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5.3 Phiếu chi Phiếu chi dùng để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quí thực tế xuất quỹ là căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán. Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị thì thủ quỹ mới được suất quỹ. Sau khi người nhận tiền nhận đủ số tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ và ký ghi rõ họ tên. Sau khi đã xuất quỹ thì thủ quỹ cũng phải ký và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu Liên 2: thủ quỹ dùng đề ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 55
  56. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số 01-TT Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Họ tên người nhận tiền: Lê Thị Minh Thư Địa chỉ: Bộ phận quản lý Lý do chi: Thanh toán lương tháng 9 cho CNV Số tiền: 92.895.238 Viết bằng chữ: Chín hai triệu tám trăm chín lăm nghìn hai trăm ba mươi tám đồng. Kèm theo: 02 chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời nhận (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 56
  57. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5.4 Phiếu nghỉ việc hƣởng BHXH Mục đích: xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương. Phương pháp và trách nhiệm ghi: Mỗi lần người lao động đến khám bệnh ở bệnh viện, trạm xá hoặc trạm y tế cơ quan (kể cả khám cho con) bác sỹ thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ để trông con ốm (theo quy định độ tuổi cho con) thì lập phiếu này hoặc ghi số ngày cho nghỉ vào y bạ của người lao động (hoặc cho con) để cơ quan y tế lập phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Cuối tháng, phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu. Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối tuần và tiếp sang tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm theo bảng chấm công tháng sau để tính BHXH trong tháng sau. 2.2.5.5 Danh sách ngƣời lao động hƣởng trợ cấp BHXH Cách lập bảng Nội dung: Phản ánh số ngày nghỉ được hưởng BHXH của cán bộ công nhân viên và số tiền trợ cấp được hưởng. Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ xác nhận của người phụ trách đơn vị và cơ sở y tế. Phương pháp lập: Cột 1 và cột 2: ghi số thứ tự và họ tên của người bị ốm đau hay nghỉ thai sản được hưởng BHXH. Cột 3: ghi hệ số lương đóng BHXH làm căn cứ để tính khoản trợ cấp BHXH. Trợ cấp BHXH được tính như sau: Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 57
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trợ cấp BHXH = Lương cơ bản x hệ số lương hưởng BHXH x số ngày nghỉ/số ngày thực tế đi làm. Ví dụ 2: Trong tháng 9/2010, phòng kinh doanh có bà Phạm Thị Hoa bị ốm 2 ngày phải nghỉ làm và được hưởng trợ cấp XHXH. Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu nghỉ việc hưởng BHXH, tính số tiền BHXH bà Hoa được hưởng: Lương cơ bản: 730.000 đ Hệ số lương hưởng BHXH : 1,94 Vậy số tiền hưởng BHXH = 730.000 x 1.94 x 2 ngày/27= 104.904 đ Các cán bộ công nhân viên khác tính tương tự. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 58
  59. Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Việt Trường Cụm CN Vĩnh Niệm - LC – HP Phòng kinh doanh BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 9 năm 2010 Hệ số Ngày trong tháng TT Họ và tên Chức vụ Công lƣơng 1 2 3 4 5 6 29 30 1. Trần Thị Hoa 4.51 Trưởng phòng L L x x x x CN x 28 2. Trần Văn Quý 3.58 Phó phòng L L x x x x CN x 26 3. Đoàn Thị Kim Liên 2.18 Nhân viên vp L L C ô x x Ô CN Ô 23 4. Phạm Thị Hoa 1.94 Nhân viên kd L L x x Ô Ô CN x 27 5. Nguyễn Thị Xuân 1.94 Nhân viên kd L L x x x x CN x 28 Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 59
  60. Khóa luận tốt nghiệp CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Họ và tên: Phạm Thị Hoa Đơn vị công tác Phòng kinh doanh - Công ty TNHH Việt Trường Lý do nghỉ Cảm sốt Số ngày nghỉ: 02 ngày Nghỉ từ ngày 05/09/2010 đến hết ngày 06/09/2010 Số ngày thực nghỉ: 02 ngày. Ngày 05 tháng 09 năm 2010 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Y BÁC SĨ KCB (Ký, đóng dấu) (Ký, và đóng dấu) Phần BHXH Số sổ BHXH: Số ngày được hưởng BHXH: 02 ngày Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ: 02 ngày Lương tháng đóng góp BHXH: 1.416.200 đ Tỷ lệ hưởng BHXH: 50% Số tiền hưởng BHXH: 104.904 đ Ngày 30 tháng 09 năm 2010 Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH của đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 60
  61. Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Việt Trường Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP DANH SÁCH NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP BHXH Tháng 9 năm 2010 Trợ cấp BHXH HS Số ngày Trợ Ngày lƣơng nghỉ luỹ cấp Tổng Ký TT Họ và tên nghỉ Trợ cấp hƣởng kế đến theo tiền nhận trong BHXH BHXH cuối kỳ CĐLĐ kỳ này nữ 1 Phạm Thị Hoa 1.94 2 2 104.904 104.904 2 Đoàn Thị Kim Liên 2.18 3 3 173.561 173.561 Cộng 278.465 278.465 Kèm theo: 4 chứng từ gốc Cơ quan BHXH kí duyệt: Số người: 02 Số tiền: 278.465 đ Bằng chữ: Hai trăm bảy tám nghìn bốn trăm sáu năm nghìn đồng./. Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Cán bộ thu Cán bộ chi GĐ BHXH (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Kế toán đơn vị Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 61
  62. Khóa luận tốt nghiệp 2.2.5.6 Giấy đề nghị tạm ứng Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm căn cứ để lập phiếu chi và xuất cho tạm ứng. Giấy này do người đề nghị tạm ứng viết. Người đề nghị tạm ứng phải ghi rõ họ tên và số tiền đề nghị tạm ứng, lý do và thời hạn thanh toán. Giấy đề nghị tạm ứng được lập và chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi kiến đề nghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Ví dụ 3: Công ty tiến hành tính toán tiền công và trả công cho tổ sản xuất. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho những lao động trực tiếp như sau: Lương làm việc = Mức lương khoán * ngày công thực tế Tính lương phải trả cho các công nhân sản xuất ở tổ sản xuất. * Lê Bích Phương – công nhân sản xuất Số ngày công: 20 Tiền lương trả 1 ngày công: 100.000 đ Ăn ca: 15.000đ/ngày x 20 ngày = 300.000 đ Tiền lương phải trả: (20 x 100.000) + 300.000 = 2.300.000 đ * Nguyễn Văn Tùng – công nhân sản xuất Số ngày công: 22 Tiền lương trả 1 ngày công: 100.000 đ Ăn ca: 15.000đ/ngày x 22 ngày = 330.000 đ Tiền lương phải trả: (22 x 100.000) + 330.000 = 2.530.000 đ Tương tự như trên ta tính toán được lương của những công nhân còn lại trong tổ bột cá. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 62
  63. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP Tổ sản xuất BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 9 năm 2010 Ngày trong tháng Quy ra STT Họ và tên Chức vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 30 công 1 Nguyễn Lệ Kim Tổ trưởng x x CN x x x N x x CN CN 24 2 Đỗ Tiến Dũng Tổ phó N x CN x x x Ô x x CN CN 21 3 Lê Bích Phương NV x Ô CN x x x x x N CN CN 20 4 Ngô Văn Huy NV x Ô CN x x x x x x CN CN 24 5 Nguyễn Văn Tùng NV x x CN x x N x x x CN CN 22 6 Trần Thu Hiền NV x x CN x x x x x N CN CN 24 7 Phạm Văn Hưng NV x x CN x x x x x x CN CN 23 Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 63
  64. Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Việt Trường Mẫu số: 03 – TT Cụm CN Vĩnh Niệm – Lê Chân – HP Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ ngày Tổ sản xuất 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 15 tháng 9 năm 2010 Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH Việt Trường Tên tôi là: Nguyễn Lệ Kim Địa chỉ: Tổ sản xuất Đề nghị cho ứng số tiền: 7.000.000 Viết bằng chữ : Bảy triệu đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 9 cho CNV tổ sản xuất Thời hạn thanh toán Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời nhận (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 64
  65. Khóa luận tốt nghiệp Mẫu số 02-LĐTL CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Cụm CN Vĩnh Niệm – LC – HP ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Đơn vị: Tổ sản xuất Tháng 9 năm 2010 Lƣơng thanh toán Các khoản trừ Lƣơng Ký TT Họ và tên CV Lƣợng Tạm Thực lĩnh ngày Công Ăn ca P/cấp Tổng cộng BH Khác nhận tiền ứng 1 Nguyễn Lệ Kim TT 100.000 19 1.900.000 285.000 2.185.000 1.000.000 1.185.000 2 Đỗ Tiến Dũng TP 100.000 24 2.400.000 360.000 2.760.000 1.000.000 1.760.000 3 Lê Bích Phương NV 100.000 20 2.000.000 300.000 2.300.000 1.000.000 1.300.000 4 Ngô Văn Huy NV 100.000 21 2.100.000 315.000 2.415.000 1.000.000 1.415.000 5 Nguyễn Văn Tùng NV 100.000 22 2.200.000 330.000 2.530.000 1.000.000 1.530.000 6 Trần Thu Hiền NV 100.000 21 2.100.000 315.000 2.415.000 1.000.000 1.415.000 7 Phạm Văn Hưng NV 100.000 20 2.000.000 300.000 2.300.000 1.000.000 1.300.000 Tổng cộng 700.000 14.700.000 2.205.000 16.905.000 7.000.000 9.905.000 Bằng chữ: Chín triệu chín trăm linh năm nghìn đồng. /. Hải Phòng, ngày 10 tháng 9 năm 2010 GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI LẬP BIỂU Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 65
  66. Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Việt Trường Mẫu số: 03 – TT Cụm CN Vĩnh Niệm – Lê Chân – HP Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ ngày Tổ sản xuất 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 30 tháng 9 năm 2010 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Lệ Kim Địa chỉ: Tổ sản xuất Lý do chi: Thanh toán lương tháng 9 cho CNV Số tiền: 9.905.000 đ Viết bằng chữ: Chín triệu chín trăm linh năm nghìn đồng chẵn . Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời nhận (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 66
  67. Khóa luận tốt nghiệp 2.3 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Việc tổ chức tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương không phải là một phần hành do kế toán làm mà là sự phối hợp giữa các phần hành có liên quan đến phần hành tiền lương như: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, các phần hành tập hợp chi phí tính giá thành, phần hành phản ánh các khoản phải thu, phải trả về tiền lương. Các phần hành này cùng phần hành về tiền lương tạo nên một hệ thống hạch toán kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.3.1 Kế toán tổng hợp tiền lương * Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo quy định, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 642: Chi phí quản lý Có TK 334: Lương mà công ty phải thanh toán cho CBCNV * Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền lương của CBCNV, kế toán ghi Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 141: Tạm ứng Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK 338 (2,3,4,8,9): KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, khoản khác * Phản ánh các khoản thanh toán cho CBCNV, kế toán ghi Nợ TK 3341: Tiền lương của CBCNV Nợ TK 335: Tiền phụ cấp cho CBCNV Nợ TK 3342: Phải trả khác cho người lao động Có TK 111: Thanh toán cho CBCNV bằng tiền mặt Có TK 3388: Phải trả phải nộp khác (khi CBCNV chưa lĩnh) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 67
  68. Khóa luận tốt nghiệp 2.3.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương Căn cứ vào tỉ lệ quy định: - Khoản 8,5% sẽ được trích trực tiếp vào tiền lương thực lĩnh của cán bộ công nhân viên. - Khoản 22% sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp * Trường hợp trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ kế toán ghi Nợ TK 6221: Công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 6271: Nhân viên quản lý sản xuất Nợ TK 6421: Nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 338 (2,3,4,9): KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN * Trường hợp phản ánh số tiền BHXH trả cho CBCNV, kế toán ghi Nợ TK 338 (3,4,9) : BHXH Có TK 111: Trả bằng tiền mặt * Trường hợp nộp BHXH, BHYT, BHTN chi vượt được cấp bù, kế toán ghi Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 338 (3,4,9): Số tiền được cấp bù Theo kỳ kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi chép trực tiếp vào sổ Nhật ký chung, từ đó vào các sổ cái TK 334, 338 Cuối kỳ kế toán sẽ khóa sổ, cộng số liệu trên các Sổ cái, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên các Sổ cái với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 68
  69. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số 11-LĐTL Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính BẢNG PHÂN BỔ LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 9 năm 2010 Ghi có TK 334 TK 338 các TT TK, ghi Tổng cộng Các Nợ TK Cộng có BHXH BHYT BHTN KPCĐ Cộng có Lƣơng khoản sau TK 334 (16%) (3%) (1%) (2%) TK 338 khác 1 TK 622 340.900.000 19.431.300 360.331.300 54.544.000 10.227.000 3.409.000 7.206.626 75.386.626 435.717.926 2 TK 627 48.100.000 2.741.700 50.841.700 7.696.000 1.443.000 481.000 1.016.834 10.636.834 61.478.534 3 TK 642 96.050.000 5.474.850 101.524.850 15.368.000 2.881.500 960.500 2.030.497 21.240.497 122.765.347 4 5 Tổng cộng 485.050.000 27.647.850 512.697.850 77.608.000 14.551.500 4.850.500 10.253.957 107.263.957 619.961.807 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 69
  70. Khóa luận tốt nghiệp Mẫu số 02-LĐTL Công ty TNHH Việt Trường Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Cụm CN Vĩnh Niệm - Lê Chân - Hải Phòng ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Tháng 9 năm 2010 Các khoản khấu trừ Phụ cấp Phụ cấp BHXH, TT Bộ phận Lƣơng trách Cộng KPCĐ Thực lĩnh khác BHYT, Khác nhiệm (2%) BHTN (8,5%) I Công nhân trực tiếp 340.900.000 10.227.000 9.204.300 360.331.300 30.628.161 7.206.626 - 322.496.514 II Nhân viên QLPX 48.100.000 1.443.000 1.298.700 50.841.700 4.321.545 1.016.834 950.100 44.553.222 III Bộ phận quản lý 96.050.000 2.881.500 2.593.350 101.524.850 8.629.612 2.030.497 2.135.500 88.729.241 Tổng cộng 485.050.000 14.551.500 13.096.350 512.697.850 43.579.317 10.253.957 3.085.600 455.778.976 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 70
  71. Khóa luận tốt nghiệp NHẬT KÍ CHUNG Trích tháng 9 năm 2010 Chứng từ TK Số phát sinh Đã ghi STT NTGS Diễn giải đối sổ cái dòng Số hiệu NT ứng Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang 15.750.369.005 15.750.369.005 30/9/2010 CC50 30/09/2010 Tính lương, phụ cấp cho CNTT x 556 622 360.331.300 x 557 334 360.331.300 30/09/2010 PB 35 30/09/2010 Trích BHXH trừ vào lương (8,5%) x 558 334 30.628.161 x 559 338 30.628.161 Trích theo lương tính vào chi phí (22%) x 560 622 75.386.626 x 561 338 75.386.626 30/09/2010 CC51 30/09/2010 Tính lương, phụ cấp cho NVQLPX x 562 627 50.841.700 x 563 334 50.841.700 30/09/2010 PB 36 30/09/2010 Trích BHXH trừ vào lương (8,5%) x 564 334 4.321.545 x 565 338 4.321.545 Trích theo lương tính vào chi phí (22%) x 566 627 10.636.834 x 567 338 10.636.834 30/9/2010 CC52 30/09/2010 Tính lương, phụ cấp cho BPQL x 568 642 101.524.850 x 569 334 101.524.850 30/09/2010 PB 37 30/09/2010 Trích BHXH trừ vào lương (8,5%) x 570 334 8.629.612 x 571 338 8.629.612 Trích theo lương tính vào chi phí (22%) x 572 642 21.240.497 x 573 338 21.240.497 Tổng cộng 16.413.910.129 16.413.910.129 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 71
  72. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số S03b - DN Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 334 - Phải trả công nhân viên Đối tƣợng: Bộ phận quản lý Tháng 9 năm 2010 Chứng từ Số phát sinh Số dƣ đầu kỳ Ngày SH Ngày Diễn giải tháng Số hiệu TKĐƢ Nợ Có Nợ Có tháng Số dƣ đầu kỳ 15.840.500 Số phát sinh trong kỳ 30/09/2010 CC 52 30/09/2010 Tính lương phải trả BPQL 642 101.524.850 30/09/2010 PB 35 30/09/2010 Các khoản trích theo lương 338 8.629.612 30/09/2010 PT 130 30/09/2010 Các khoản thu khác 138 2.135.500 Cộng số phát sinh 10.765.112 101.524.850 Số dƣ cuối kỳ 106.600.238 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 72
  73. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số S03b - DN Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT Tài khoản: 334 - Phải trả công nhân viên Tháng 9 năm 2010 Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ STT Tên bộ phận Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công nhân trực tiếp 32.500.600 30.628.161 360.331.300 362.203.740 2 Nhân viên QLPX 10.500.900 5.271.645 50.841.700 56.070.956 3 Bộ phận quản lý 15.840.500 10.765.112 101.524.850 106.600.238 Cộng 58.842.000 46.664.917 512.697.850 524.874.933 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 73
  74. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số S03b - DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản: 334 - Phải trả công nhân viên Chứng từ Số tiền TK NT ghi sổ Ngày Diễn giải Số hiệu đối ứng Nợ Có tháng Số dƣ đầu kỳ 58.842.000 Số phát sinh 30/09/2010 CC50 30/09/2010 Tính lương, phụ cấp cho CNTT 622 360.331.300 30/09/2010 PB 35 30/09/2010 Trích theo lương của CNTT 338 30.628.161 30/09/2010 CC51 30/09/2010 Tính lương, phụ cấp cho NVQLPX 627 50.841.700 30/09/2010 PB 36 30/09/2010 Trích theo lương của NVQLPX 338 4.321.545 30/09/2010 CC52 30/09/2010 Tính lương, phụ cấp cho BPQL 642 101.524.850 30/09/2010 PB 37 30/09/2010 Trích theo lương của BPQL 338 8.629.612 Cộng số phát sinh 46.664.917 512.697.850 Số dƣ cuối kỳ 524.874.933 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 74
  75. Khóa luận tốt nghiệp CÔNG TY TNHH VIỆT TRƯỜNG Mẫu số S03b - DN Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Cụm CN Vĩnh Niệm - LC - HP ngày 14/09/2006 theo quyết định của bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tháng 9 Năm 2010 Tài khoản: 338 - Phải trả phải nộp khác Chứng từ Số tiền TK NT ghi sổ Ngày Diễn giải Số hiệu đối ứng Nợ Có tháng Số dƣ đầu kỳ 20.452.700 Số phát sinh 30/09/2010 PC 152 30/09/2010 Nộp BHXH 334 43.579.317 30/09/2010 CC 50 30/09/2010 Trích theo lương CNTT (22%) 622 75.386.626 PB 35 Trừ vào lương (8,5%) 334 30.628.161 30/09/2010 CC51 30/09/2010 Trích theo lương NVQLPX (22%) 627 10.636.834 PB 36 Trừ vào lương (8,5%) 334 4.321.545 30/09/2010 CC 52 30/09/2010 Trích theo lương BPQL (22%) 642 21.240.497 PB 37 Trừ vào lương (8,5%) 334 8.629.612 Cộng số phát sinh 43.579.317 150.843.274 Số dƣ cuối kỳ 127.716.657 Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 75
  76. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRƢỜNG 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện Nền kinh tế thị trường hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, vì vậy quản lý doanh nghiệp phải tìm mọi cách để chi phí hoạt động là thấp nhất và lợi nhuận là cao nhất. Muốn làm được điều đó thì các doanh nghiệp phải cố gắng tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ của hệ thống quản lý kinh tế có chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là kế toán. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán luôn là mối ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức lao động phải đảm bảo hợp lý, đúng người, đúng việc Vì vậy phải quản lý tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Để làm được các việc trên thì đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt được các thông tin về nguồn nhân lực, nắm rõ về luật lao động. Điều này chỉ có thể thực hiện qua công tác kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của công ty phù hợp, hiệu quả, góp phần đáng kể trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán nói chung không thể tách rời với việc hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 76
  77. Khóa luận tốt nghiệp 3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH Việt Trƣờng. 3.2.1 Ưu điểm Về hoạt động kinh doanh: Trong những năm vừa qua công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt được trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất vừa qua đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên toàn thể công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của công ty. Việc vận dụng nhanh nhạy, sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước. Công ty đã đạt được những thành tựu tương đối khả quan, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đối với ngân sách Nhà nước và Ban lãnh đạo công ty không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng như đời sống của CBCNV, biểu hiện ở việc công nhân viên không những có thu nhập ổn định mà hàng tháng còn được trả lương đúng hạn. Về quản lý lao động: Công ty hiện có lực lượng lao động có kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ cao. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động, đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của công ty.Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ của công ty không ngừng được nâng cao về kiến thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ. Tại mỗi phòng ban, phân xưởng trong công ty đều có bảng chấm công và được đặt nơi các cán bộ quản lý có thể nhìn thấy, thể hiện sự quản lý rất chặt chẽ và công khai. Về tổ chức hoạt động kế toán: Trong công tác Tài chính - kế toán, Công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quản lý. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 77
  78. Khóa luận tốt nghiệp Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán được áp dụng phổ biến thích hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thức này tương đối phù hợp với quy mô quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung có ưu điểm cơ bản là : mẫu sổ đơn giản thuận lợi cho quá trình ghi chép, kiểm tra đối chiếu sổ sách của công ty đặc biệt phù hợp trong điều kiện kế toán bằng thủ công của công ty. Trong quá trình hạch toán công ty đảm bảo thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành cả về nội dung và nguyên tắc hạch toán. Đồng thời công ty đã tuỳ vào đặc điểm thực tế của mình để vận dụng một cách linh hoạt, có những cải tiến về việc ghi chép cũng như sổ sách đó giúp cho việc phản ánh cũng như kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng hơn. Về mặt chứng từ: Hệ thống sổ sách kế toán được công ty xây dựng vừa tiện lợi cho công tác hạch toán nội bộ, đảm bảo cho các cấp lãnh đạo công ty nắm được tình hình hoạt động của từng phòng ban, từng bộ phận thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước. Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được nghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời. Về cách thức trả lƣơng: Công tác tính tiền lương cho người lao động của Công ty rất hợp lý và công việc thanh toán lương được làm tương đối tốt. Hình thức tiền lương đang áp dụng tại công ty đã được đại đa số cán bộ công nhân viên của công ty đồng tình. Về hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Về hạch toán tiền lương: Theo quy định của Nhà nước ban hành và những nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên TK 334. Tất cả các số liệu kế toán được lưu trữ có hệ thống, rõ Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 78
  79. Khóa luận tốt nghiệp ràng thể hiện trên chứng từ, sổ sách, đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện ích. Việc hạch toán tiền lương được thực hiện một cách hợp lý, chính xác cho tập thể cán bộ công nhân viên tại Công ty. Hạch toán các khoản trích theo lương: Công ty đã nộp BHXH, BHYT, theo tỷ lệ, thời gian Nhà nước quy định. Ngoài ra, công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khoẻ, đau ốm để người lao động an tâm làm việc. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công việc tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) theo đúng trình tự và nguyên tắc. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương do đội ngũ cán bộ kế toán chuyên sâu có kinh nghiệm nên việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất khoa học, kịp thời và chính xác. Việc phản ánh đầy đủ và kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương đã giúp cho công ty dễ dàng phân tích tình hình lao động và thu nhập của từng bộ phận trong công ty, từ đó có kế hoạch điều phối và bố trí lao động, lên phương án phân phối tiền lương một cách hợp lý và khoa học. 3.2.2 Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm của công tác tiền lương và hạch toán các khoản trích theo lương thì trong kế toán tiền lương vẫn không tránh khỏi những sai sót do thời gian công ty đi vào hoạt động chưa lâu, do đội ngũ cán bộ còn hạn chế về mặt số lượng nên cán bộ phải đảm nhiệm những phần việc khác nhau, điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt như vậy là phản ánh chưa đúng với yêu cầu của công tác, bên cạnh đó là những hạn chế như: * Về hệ thống sổ sách kế toán Nhìn chung hệ thống sổ sách của công ty đã được lập theo đúng mẫu của Bộ tài chính, nhưng bên cạnh đó còn thiếu và bỏ qua nhiều khoản mục. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 79
  80. Khóa luận tốt nghiệp Cụ thể: - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Công ty làm khá vắn tắt, chỉ có tổng hợp các khoản trích vào TK 622, TK 627, TK 642 mà không có mục chi tiết cho từng tổ sản xuất, phân xưởng. - Bảng tổng hợp lương cũng chỉ chia ra lương thanh toán cho bộ phận quản lý, nhân viên quản lý phân xưởng, công nhân trực tiếp mà không tổng hợp cho từng đơn vị, phòng ban trong công ty khiến cho công tác kiểm tra đánh giá, theo dõi lương chồng chéo, gây khó khăn - Công ty bỏ qua một số sổ kế toán như sổ chi tiết TK 338, sổ cái TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3388 mà theo dõi chung vào sổ cái TK 338 là chưa phù hợp vì khó kiểm tra, đối chiếu. - Khi thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, công ty thanh toán theo từng phòng ban, tổ sản xuất, có nghĩa là khi thanh toán lương cho từng phòng ban, tổ sản xuất đó thì chi phí bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp vì trong tổ sản xuất có cả nhân viên quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Nhưng khi làm Bảng tổng hợp thanh toán lương thì cán bộ kế toán lại nhặt ra từng đơn vị nhỏ: đâu là chi phí nhân công trực tiếp, đâu là chi phí sản xuất chung để tổng hợp vào TK 622, 627, 642 và ghi vào bảng tổng hợp theo 3 khoản mục chi phí này. Việc làm như vậy là không cần thiết và không khoa học, tạo nên sự chồng chéo giữa các chừng từ. * Về hạch toán kế toán tiền lương : - Về việc hạch toán trích lương nghỉ phép thường được áp dụng ở những công ty mà người lao động được nghỉ phép hàng năm, thời gian nghỉ phép vẫn được hưởng lương thời gian làm việc. Để đảm bảo cho thời gian không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí thông qua phương pháp trích lương nghỉ phép. Tại công ty không áp dụng trích lương nghỉ phép nên sẽ gây ra đột biến về giá thành vào những thời gian công nhân nghỉ tập trung nhiều. Sinh viên: Nguyễn Hồng Nhung – Lớp QTL 302K 80