Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 8 Hải Phòng

pdf 135 trang huongle 500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 8 Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 8 Hải Phòng

  1. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG (Time New Roman, 18pt, Bold) ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Time No, 30pt, Bold) NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (Time New Roman, 14pt, Bold) Sinh viên : VŨ THỊ HẰNG Giảng viên hƣớng dẫn: CN.GVC BÙI THỊ CHUNG (Time New Roman, 14pt, Bold Yêu cầu , ThS.) HẢI PHÒNG - 2012 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 1
  2. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG (Time New Roman, 14pt, Bold) TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Time New Roman, 18pt, Bold) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (Time Roman, 14pt, Bold) Sinh viên : VŨ THỊ HẰNG Giảng viên hƣớng dẫn: CN.GVC BÙI THỊ CHUNG g đ ầy đủ họchàm, học vị Time HẢI PHÒNG - 2012Newoman, 14pt, Bold) Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 2
  3. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 3
  4. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG (Time New Roman, 14pt, Bold) NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP (Time New Roman, 23pt, Bold) Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 4
  5. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Sinh viên: VŨ THỊ HẰNG Mã SV: 120214 Lớp: QT 1204K Ngành: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 5
  6. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 6
  7. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần xây dựng số 8 Hải Phòng . Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 7
  8. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 8
  9. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 9
  10. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 10
  11. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3 I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tiền lƣơng. 3 1.1.1 Khái niệm: 3 1.1.2.Bản chất : 3 1.1.3.Đặc điểm của tiền lƣơng 4 1.1.4. Chức năng: 4 1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng. 5 1.2.1 Vai trò của tiền lƣơng 5 1.2.2. Ý nghĩa của tiền lƣơng 5 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tiền lƣơng 5 II. CHẾ ĐỘ TIỀN LƢƠNG: 6 1.2.1.Chế độ tiền lƣơng cấp bậc: 6 1.2.1. Chế độ lƣơng theo chức vụ : 7 III.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 8 1.3.1.Hình thức tiền lƣơng theo thời gian: 8 1.3.2. Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm : 11 2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp. 11 2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp. 12 2.2.3.Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng. 13 2.2.4.Tiền lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến. 13 2.2.5.Tiền lƣơng khoán theo khối lƣợng công việc hay từng công việc. 13 2.3.Hình thức tiền lƣơng hỗn hợp 15 2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lƣơng 16 IV. QUỸ TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 16 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 11
  12. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng V.CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 17 5.1. Qũy Bảo hiểm xã hội (BHXH): 18 5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT). 19 5.3.Kinh phí công đoàn (KPCĐ). 19 5.4.Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN). 20 6.1. Chế độ thƣởng: 20 6.2. Chế độ phụ cấp: 21 6.3.Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 21 6.3.1.Khái niệm: 21 6.3.2.Vai trò : 21 6.3.3.Đối tƣợng nộp thuế: 22 6.3.4.Thu nhập chịu thuế từ tiền lƣơng, tiền công, bao gồm: 22 VII.HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 24 7.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng: 24 7.2.Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp 25 7.2.1.Hạch toán số lƣợng lao động: 25 7.2.2. Hạch toán thời gian lao động 25 7.2.3. Hạch toán kết quả lao động 26 7.2.4. Hạch toán thanh toán lƣơng với ngƣời lao động 27 7.3. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp. 29 7.3.1. Chứng từ, sổ sách : 29 7.3.2.Tài khoản sử dụng: 29 VII. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN. 35 PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG THÁNG 11 NĂM 2011 41 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 12
  13. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG. 41 2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG. 41 2.1.2.CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY 42 2.1.3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG 43 2.1.4. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, QUY TRÌNH SẢN XUẤT, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ. 46 2.1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY. 51 2.1.6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 53 2.1.7 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG THÁNG 11 NĂM 2011 55 2.2.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỐ 8 HẢI PHÒNG THÁNG 11 NĂM 2011. 57 2.2.1. Chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng: 57 2.2.2. Quy trình hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng : 58 2.2.3. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: 59 2.2.3.1.Hạch toán lao động 61 2.2.2.3.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng tháng 11 năm 2011 61 PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG. 104 3.1. Nhận xét chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng. 104 3.2. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiền lƣơng 109 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 13
  14. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng. 109 3.3.1. Hoàn thiện chứng từ kế toán: 109 3.3.2. Hoàn thiện hình thức tính lƣơng theo thời gian. 110 3.3.3. Về vấn đề công nghệ, nhân lực: 110 3.3.4. Hoàn thiện chế độ thƣởng, phạt cho ngƣởi lao động 111 3.3.5. Hoàn thiện hình thức thanh toán lƣơng hàng tháng cho công nhân viên 113 3.3.6. Hoàn thiện hình thức sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 114 3.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp 114 KẾT LUẬN 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO 117 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 14
  15. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng LỜI MỞ ĐẦU Một doanh nghiệp, một xã hội đƣợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lƣợng, và đạt hiệu quả cao. Nhƣ vậy, nhìn từ góc độ "Những vấn đề cơ bản trong sản xuất" thì lao động là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình hình hiện nay nền kinh tế đang phát triển, đang chuyển sang nền kinh tế tri thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao sẽ trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất cũng nhƣ chất lƣợng lao động. Trong quá trình lao động ngƣời lao động đã hao tốn một lƣợng sức lao động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngƣời lao động phải đƣợc tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán giữa sức lao động mà ngƣời lao động bỏ ra với lƣợng sản phẩm tạo ra cũng nhƣ doanh thu thu về từ lƣợng những sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho ngƣời lao động đó chính là tiền công của ngƣời lao động (tiền lƣơng). Tiền lƣơng mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động đƣợc dùng để bù đắp sức lao động mà ngƣời lao động đã bỏ ra. Xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lƣơng có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Nhƣ vậy, trong các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con ngƣời luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra đƣợc đền bù xứng đáng dƣới dạng tiền lƣơng. Gắn với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng gồm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng ngƣời lao động. Có thể nói rằng, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một trong những vấn đề đƣợc cả doanh nghiệp và ngƣời lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng cho ngƣời lao động thấy đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 15
  16. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng tiền lƣơng cho ngƣời lao động cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tƣởng vào sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng" để làm chuyên đề báo cáo thực tập, dƣới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hƣớng dẫn thực tập cô Bùi Thị Chung. Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần: Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. - Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng tháng 11 năm 2011 - Phần III: Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, vì vậy em mong đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn !. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 16
  17. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm và chức năng của tiền lương. 1.1.1 Khái niệm: Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con ngƣời nhằm biến đổi tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất dù dƣới hình thức nào thì ngƣời lao động, tƣ liệu sản xuất và đối tƣợng lao động đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trƣờng thì việc trả thù lao cho ngƣời lao động đƣợc biểu hiện bằng thƣớc đo giá trị và đƣợc gọi là tiền lƣơng. Nhƣ vậy tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động theo thời gian, theo khối lƣợng công việc mà ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. 1.1.2.Bản chất : Tiền lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lƣơng còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 17
  18. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng ngƣời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lƣơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. 1.1.3.Đặc điểm của tiền lương - Tiền lƣơng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trƣớc và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. - Trong quá trình lao động sức lao động của con ngƣời bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con ngƣời thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lƣơng là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của ngƣời lao động. - Đối với các nhà quản lý thì tiền lƣơng là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lƣơng cho ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngƣời lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lƣơng bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Nhƣ vậy ngƣời sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình để trả công xứng đáng. 1.1.4. Chức năng: Ý nghĩa của tiền lƣơng đối với ngƣời lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau: - Chức năng thƣớc đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động; - Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng bảo đảm bù đắp đƣợc sức lao động đã hao phí cho ngƣời lao động; - Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi ngƣời lao động làm việc có hiệu quả thì đƣợc nâng lƣơng và ngƣợc lại; - Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi ngƣời lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro; Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 18
  19. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 1.2.1 Vai trò của tiền lương Tiền lƣơng duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lƣơng cũng là vấn đề đáng đƣợc quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế độ lƣơng hợp lý thì sẽ thu hút đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng tốt. Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lƣợng lao động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lƣơng là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lƣơng), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Tiền lƣơng không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu nhập đối với ngƣời lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm. 1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lƣơng là khoản thu nhập đối với mỗi ngƣời lao động và nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lƣơng còn giúp ngƣời lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lƣơng từ chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy tiền lƣơng là khoản thu nhập không thể thiếu đối với ngƣời lao động. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lƣơng ổn định và khá nhƣng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng nhƣ khách quan ảnh hƣởng trực tiếp đến tiền lƣơng của họ, nhƣ một số nhân tố sau: -Do còn hạn chế về trình độ cũng nhƣ năng lực; -Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc; Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 19
  20. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị; - Vật tƣ, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất; - Sức khỏe của ngƣời lao động không đƣợc bảo đảm; - Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi; Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày, nếu không tự trau dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp những công nghệ mới, thì chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng sản phẩm không đƣợc đảm bảo từ đó sẻ ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của ngƣời lao động. Vấn đề tuổi tác và giới tính cũng đƣợc các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay nhƣ trong các hầm mỏ, công trƣờng xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài vấn đề trên sức khoẻ của ngƣời lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động sản xuất, nếu nó không đƣợc đảm bảo thì thu nhập của ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật tƣ, trang thiết bị, điều kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hƣởng lớn tới thu nhập của ngƣời lao động.VD : Ngƣời lao động đƣợc giao khoán khối lƣợng đổ bê tông nhƣng do thiếu đá hoặc cát, trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đƣa bê tông lên cao trong điều kiện thời tiết xấu. Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm khoán kéo dài, vì vậy ngày công không đạt. II. CHẾ ĐỘ TIỀN LƢƠNG: Là vận dụng chế độ tiền lƣơng thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp với ngƣời lao động. 1.2.1.Chế độ tiền lƣơng cấp bậc: - Tiền lƣơng cấp bậc đƣợc xây dựng dựa trên số lƣợng, chất lƣợng lao động nhằm mục đích xác định chất lƣợng lao động, so sánh chất lƣợng lao động khác nhau trong các ngành nghề khác nhau và trong từng ngành nghề.Đồng thời có thể so sánh điều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khỏe so với điều kiện lao động bình thƣờng. Chế độ tiền lƣơng cấp bậc có tác dụng tích cực trong việc điều chỉnh tiền lƣơng giữa các ngành nghề một cách hợp lý, giảm bớt đƣợc tính chất bình quân. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 20
  21. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng vào thực tế đặc điểm sản xuẩt kinh doanh của đơn vị mình. - Chế độ tiền lƣơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: + Thang lƣơng là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lƣơng giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cấp bậc của họ.Mỗi thang lƣơng gồm một số các bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với bậc lƣơng đó. + Mức lƣơng là số lƣợng tiền tệ để trả cho công nhân viên trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lƣơng.Chỉ lƣơng bậc 1 đƣợc quy định rõ còn các lƣơng bậc cao thì đƣợc tính bằng cách lấy mức lƣơng bậc 1 nhân với hệ số lƣơng bậc phải tìm. Mức lƣơng bậc 1 phải lớn hơn hoặc bằng mức lƣơng tối thiểu.Trƣớc năm 2011 mức lƣơng tối thiểu chung là 830.000 đồng. (Mức 2.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. Mức 1.780.000 đồng/tháng:vùng II. Mức 1.550.000 đồng/tháng: vùng III. Mức 1.400.000 đồng/tháng: vùng IV).Nhƣng đến năm 2012, mức lƣơng tối thiểu chung tăng thêm 26,5% tƣơng đƣơng với mức 1.050.000 đồng (2.530.000đồng/ tháng : vùng 1; 2.252.000 đồng/tháng: vùng 2; 1.960.750đồng/ tháng :vùng 3;1.771.000 đồng / tháng: vùng 4) + Tiêu chuẩn bậc kỹ thuật: đƣợc quy định bằng văn bản về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu hành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm những gì về mặt thực hành.Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ xác định trình độ tay nghề của ngƣời lao động. - Chế độ tiền lƣơng cấp bậc chỉ áp dụng với ngƣời lao động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm nhƣ cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng thì áp dụng chế độ lƣơng theo chức vụ. 1.2.1. Chế độ lƣơng theo chức vụ : - Chế độ này đƣợc áp dụng thông qua bảng lƣơng Nhà nƣớc ban hành. Bảng lƣơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả lƣơng cho từng nhóm. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 21
  22. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Mức lƣơng đƣợc xác định bằng cách lấy mức lƣơng bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc đó so với bậc 1. - Việc tính lƣơng của lao động phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà nƣớc chỉ khống chế mức lƣơng tối thiểu, chứ không khống chế mức lƣơng tối đa mà Nhà nƣớc điều tiết bằng thuế thu nhập cá nhân. III.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. Hiện nay ở nƣớc ta, việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động trong các doanh nghiệp đƣợc tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: +Hình thức tiền lƣơng theo thời gian ; +Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm; + Hình thức trả lƣơng khoán. 1.3.1.Hình thức tiền lƣơng theo thời gian: Hình thức tiền lƣơng theo thời gian là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo công việc, cấp bậc kỹ thuật của ngƣời lao động. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nhƣ phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng kế toán . Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.Tiền lƣơng thời gian có thể thực hiện tính theo tháng / ngày/ giờ làm việc của ngƣời lao động, tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc của doanh nghiệp. Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp,việc tính trả lƣơng thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lƣơng thời gian có thƣởng.  Hình thức tiền lƣơng thời gian giản đơn: Tìền lƣơng thời gian giản đơn: là hình thức tiền lƣơng thời gian với đơn giá tiền lƣơng thời gian cố định. Tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: Ltt = LCB×T Trong đó: Ltt: Tiền lƣơng thực tế ngƣời lao động nhận đƣợc. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 22
  23. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng LCB : Tiền lƣơng cấp bậc tính theo thời gian. T : Thời gian làm việc. Tiền lƣơng thời gian bao gồm: +Tiển lƣơng tháng : Là tiền lƣơng trả theo thang bậc lƣơng quy định gồm tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp(nếu có).Hình thức này có nhƣợc điểm là không tính đƣợc số ngày làm việc trong tháng thực tế. Tiền lƣơng tháng thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên làm công tác hành chính, quản lý, thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Mi=Mn×(Hi+Hp) Mn : Mức lƣơng tối thiểu. Hi : Hệ số cấp bậc lƣơng bậc i. Hp : Hệ số phụ cấp. -Tiền lƣơng tuần: Là tiền lƣơng trả cho một tuần làm việc đƣợc xác định: Lƣơng tháng ×12tháng Lƣơng = tuần 52 tuần - Tiền lƣơng ngày: Là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc.Lƣơng ngày thƣờng đƣợc áp dụng cho mọi ngƣời lao động trong những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội, và đƣợc xác định: Lƣơng ngày = Lƣơng tháng: số ngày làm việc theo chế độ trong tháng Hình thức này có ƣu điểm là thể hiện đƣợc trình độ và điều kiện làm việc của ngƣời lao động. Nhƣợc điểm là chƣa gắn tiền lƣơng với sức lao động của từng ngƣời nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động. -Tiền lƣơng giờ: Là tiền lƣơng trả cho một giờ làm việc thƣờng áp dụng cho lao động trực tiếp không hƣởng theo lƣơng sản phẩm và đƣợc quy định: Lƣơng giờ = Lƣơng ngày: số giờ quy định trong ngày của Luật lao động. Ưu điểm: tận dụng đƣợc thời gian lao động nhƣng nhƣợc điểm là không gắn tiền lƣơng với kết quả lao động và theo dõi phức tạp. - Lƣơng công nhật: là hình thức trả lƣơng theo ngày làm việc và mức lƣơng ngày trả cho ngƣời lao động tạm thời chƣa có bậc lƣơng.Áp dụng cho những lao Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 23
  24. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng động tạm thời tuyển dụng.Mức lƣơng này do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thỏa thuận. - Tiền lƣơng làm thêm giờ: + Trƣờng hợp làm thêm ban ngày: Tiền lƣơng làm Tiền 150% hoặc 200% Số giờ làm = × × thêm ban ngày lƣơng giờ hoặc 300% thêm ban ngày Trong đó: Mức 150% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày thƣờng. Mức 200% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần. Mức 300% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù (trong đó mức 300% này đã bao gồm cả tiền lƣơng trả cho thời gian nghỉ đƣợc hƣởng nguyên lƣơng). + Trƣờng hợp làm thêm vào ban ngày, nếu đƣợc bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì đƣợc hƣởng tiền lƣơng làm thêm giờ vào ban ngày nhƣ sau: Tiền lương làm thêm Tiền 50% hoặc 100% Số giờ làm ban ngày (được bố trí = × × lương giờ hoặc 200% thêm thực tế nghỉ bù) Trong đó: Mức 50% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày thƣờng. Mức 100% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần. Mức 200% áp dụng với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù + Trƣờng hợp làm thêm ban đêm: Tiền lƣơng làm Số giờ làm việc thực = Tiền lƣơng giờ × 130% × thêm ban đêm tế vào ban đêm Hình thức tiền lƣơng thời gian giản đơn phù hợp với lao động gián tiếp.Tuy nhiên nó không phát huy đƣợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chƣa chú ý đến kết quả và chất lƣợng công việc thực tế. + Tiền lƣơng thời gian có thƣởng: là tiền lƣơng thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền thƣởng, khoản tiền lƣơng này đƣợc tính toán dựa trên các yếu tố nhƣ: sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của ngƣời lao động, chất lƣợng hiệu quả lao động. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 24
  25. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Tiền lƣơng thời gian Tiền lƣơng thời = + Tiền thƣởng có thƣởng gian giản đơn Chế độ trả lƣơng này có ƣu điểm hơn chế độ trả lƣơng thời gian giản đơn là phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng ngƣời thông qua chỉ tiêu xét thƣởng đã đạt đƣợc.Vì vậy, nó khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình. Tiền lƣơng thời gian có ƣu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động chƣa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động . Vì chƣa tính đến một cách đầy đủ chất lƣợng lao động. Do đó chƣa phát huy đƣợc hết chức năng của tiền lƣơng cho sự phát triển sản xuất và chƣa phát huy đƣợc khả năng sẵn có của ngƣời lao động. 1.3.2. Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm : Hình thức tiền lƣơng sản phẩm là hình thức tiền lƣơng tính theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lƣợng quy định. Việc tính toán tiền lƣơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khối lƣợng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này đƣợc thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên hình thức này còn hạn chế nhƣ chỉ coi trọng số lƣợng sản phẩm mà chƣa quan tâm đến chất lƣợng công việc, không theo đúng định mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lƣơng, đơn giá đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất. 2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp. Hình thức tiền lƣơng sản phẩm là hình thức tiền lƣơng tính theo khối lƣợng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lƣợng quy định. Việc tính toán tiền lƣơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo khối lƣợng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng. Tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp đƣợc sử dụng để tính lƣơng cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 25
  26. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ ngƣời điều khiển máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm Tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp đƣợc xác định: Tiền lƣơng đƣợc lĩnh Số lƣợng( khối lƣợng ) Đơn giá tiền = x trong tháng công việc hoàn thành lƣơng Trong đó: Đơn giá tiền lƣơng đƣợc xây dựng căn cứ vào mức lƣơng cấp bậc và định mức thời gian hoặc định mức số lƣợng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lƣơng còn đƣợc cộng thêm phụ cấp khu vực. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lƣơng đƣợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp phải trả lƣơng cho lao động trực tiếp. Vì nó có ƣu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lƣơng càng cao. Do đó khuyến khích đƣợc ngƣời lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhƣợc điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn vị. 2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp. Là tiền lƣơng đƣợc trả cho những ngƣời tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao gồm những ngƣời trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế Hình thức trả lƣơng này đƣợc tính bằng tiền lƣơng thực lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lƣơng gián tiếp: Tiền lƣơng đƣợc lĩnh Tiền lƣơng đƣợc lĩnh Tỷ lệ lƣơng = x trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích ngƣời lao động gián tiếp gắn bó với ngƣời lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá đƣợc chính xác kết quả của ngƣời lao động gián tiếp. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 26
  27. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 2.2.3.Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng. Là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thƣởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thƣởng này đƣợc đặt ra khuyến khích ngƣời lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lƣơng thƣởng cho công nhân đạt và vƣợt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: nhƣ thƣởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tƣ. Trong trƣờng hợp ngƣời lao động lăng phí vật tƣ, gây thất thoát vật tƣ, không bảo đảm ngày công, chất lƣợng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lƣơng mà họ đƣợc hƣởng. 2.2.4.Tiền lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến. Là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với tiền thƣởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức sản xuất hoặc định mức sản lƣợng. Tiền Đơn giá Số lƣợng Đơn giá Số lƣợng Tỉ lệ tiền lƣơng = lƣơng SP hoàn lƣơng SP vƣợt lƣơng x + x x lũy tiến SP thành SP kế hoạch lũy tiến Trả lƣơng theo hình thức này có tác dụng kích thích tinh thần lao động, tăng năng suất, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ nhƣng chỉ nên áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối hoặc phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Nếu xác định biểu lũy tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh tế. 2.2.5.Tiền lƣơng khoán theo khối lƣợng công việc hay từng công việc. Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lƣơng cho mỗi loại công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lƣơng này lao động có thể tính tiền lƣơng quy khối lƣợng công việc mình đã hoàn thành. Có 2 phƣơng pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lƣơng. + Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp qui định mức tiền lƣơng cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng này có thể tính đƣợc tiền lƣơng của mình thông qua khối lƣợng công việc mình đã hoàn thành. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 27
  28. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Tiền lƣơng khoán Mức lƣơng quy định Khối lƣợng công = × công việc cho từng công việc việc hoàn thành. Cách trả lƣơng này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất nhƣ bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa + Khoán quỹ lƣơng: Theo hình thức này, ngƣời lao động biết trƣớc số tiền lƣơng mà họ sẽ nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Căn cứ vào khối lƣợng từng công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành, mà doanh nghiệp tiến hành khoán quý lƣơng. Trả lƣơng theo cách khoán quỹ lƣơng áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc, mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thƣờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn. Ưu điểm: Trả lƣơng theo cách này tạo cho ngƣời lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Còn đối với ngƣời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Nhược điểm cho phƣơng pháp trả lƣơng này là dễ gây ra hiện tƣợng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lƣợng do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi giao nhận phải đƣợc coi trọng, thực hiện chặt chẽ. + Khoán thu nhập Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngƣời lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lƣơng này, tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trƣớc tỉ lệ thu nhập dùng để trả lƣơng cho ngƣời lao động. Vì vậy, tiền lƣơng của ngƣời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp này, thời gian và kết quả của từng ngƣời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lƣơng cho từng ngƣời lao động. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 28
  29. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Hình thức trả lƣơng này buộc ngƣời lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy đƣợc sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ngƣời lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lƣơng này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lƣơng này thƣờng thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp. Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đƣợc chi phí lƣơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thƣờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trƣờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao. Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc, thƣờng là những việc đúng thời hạn. Trả lƣơng theo hình thức này tạo cho ngƣời lao động chủ động sắp xếp công việc của mình. Từ đó, bố trí thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Tuy nhiên nó có nhƣợc điểm để gây ra hiện tƣợng làm ấu, chất lƣợng kém. Do đó, khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc. Nhƣ vậy hình thức trả lƣơng theo sản phẩm nói chung đã quán triệt đƣợc nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy đƣợc tác dụng của nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có nhƣ vậy việc trả lƣơng theo sản phẩm mới bảo đảm bảo chính xác, công bằng hợp lý. 2.3.Hình thức tiền lƣơng hỗn hợp Có một số công việc khó áp dụng các hình trả lƣơng: không tính trƣớc đƣợc thời gian, không định lƣợng đƣợc khối lƣợng công việc cũng nhƣ sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lƣơng trên để xây dựng hình thức lƣơng hỗn hợp. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 29
  30. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lƣơng Ngoài các khoản lƣơng mà ngƣời lao động đƣợc nhận họ còn nhận đƣợc nhận một số đãi ngộ nhƣ: Tiền thƣởng cho những ngày lễ lớn của đất nƣớc, tiền thƣởng quý, tiền thƣởng cuối năm.Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho ngƣời lao động. Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ Tóm lại ta thấy rằng: Các hình thức trả lƣơng ở mỗi doanh nghiệp kế toán khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của ngƣời lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lƣơng, thang lƣơng, các định mức kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lƣơng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động tiền lƣơng là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp, vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con ngƣời, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lƣơng có nghĩa là doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dƣỡng nhân tố con ngƣời, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng. IV. QUỸ TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng tính theo công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lƣơng. Quỹ tiền lƣơng bao gồm: - Tiền lƣơng thời gian, tiền lƣơng tính theo sản phẩm và tiền lƣơng khoán. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian đƣợc điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ. - Các khoản tiền lƣơng có tính chất thƣờng xuyên. Quỹ tiền lƣơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đƣợc tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian ngƣời lao động ốm đau thai sản, tai nạn lao động Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 30
  31. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lƣơng có thể đƣợc chia thành hai loại: Tiền lƣơng lao động trực tiếp và tiền lƣơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. Tiền lương chính: Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngƣời lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Tiền lương phụ: Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác (ngoài nhiệm vụ chính) và thời gian ngƣời lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đƣợc hƣởng theo chế độ. Việc chia tiền lƣơng chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lƣơng và phân tích các khoản mục chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất thƣờng hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lƣơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lƣợng công việc hoàn thành. Tiền lƣơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lƣơng phải đƣợc đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lƣơng. V.CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. Bảng tỉ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Bắt đầu từ ngày 01/01/2012 Ngƣời sử dụng lao động đóng Ngƣời lao động đóng Chỉ tiêu góp( tính vào chi phí sản xuất góp (trừ vào thu nhập) kinh doanh) 1.BHXH (24%) 7% 17% 2.BHYT: (4.5%) 1.5% 3% 3.KPCĐ: (2%) - 2% 4.BHTN(2%) 1% 1% Tổng 9.5% 23% (Bảng biểu 1.1) Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 31
  32. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 5.1. Qũy Bảo hiểm xã hội (BHXH): - Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lƣơng cơ bản và phụ cấp có tính chất lƣơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng; và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trƣớc 2010, mức trích áp dụng hàng tháng là: 20% tính trên lƣơng cơ bản: trong đó 15% do ngƣời sử dụng lao động chịu, 5% do ngƣời lao động đóng góp. - Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011, mức trích là 22% tính trên tiền lƣơng cơ bản phải trả cho ngƣời lao động trong tháng, trong đó: + 16% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này đƣợc hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp; + 6% do ngƣời lao động đóng góp, phần này đƣợc trừ vào thu nhập hàng tháng của ngƣời lao động. - Từ 01/01/2012, thay đổi mức trích là 24% trong đó ngƣời sử dụng lao động là 17%, ngƣời lao động chịu 7%. Quỹ BHXH đƣợc xây dựng theo quy định của Nhà nƣớc, do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Quỹ đƣợc thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho ngƣời lao động; chi tiêu cho các trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đƣợc nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trƣờng hợp nghỉ hƣu, nghỉ mất sức lao động.Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho ngƣời lao động bị ốm đau, thai sản Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ, kế toán gửi lên cho cơ quan bảo hiểm, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành kiểm tra và kí duyệt. - Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lƣơng, tiền công mà ngƣời đó đóng BHXH của tháng liền trƣớc khi nghỉ. - Trợ cấp thai sản: hƣởng 100% mức tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trƣớc khi nghỉ. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tùy vào mức suy giảm khả năng lao động. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 32
  33. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Trợ cấp thôi việc hƣu trí: Khi nghỉ hƣu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì lƣơng hƣu đƣợc hƣởng 45% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ tăng thêm 1năm đóng BHXH sẽ đƣợc tính thêm 2% với nam và 3% đối với nữ, nhƣng tối đa là 75% tiền đóng BHXH. - Trợ cấp chôn cất tử tuất: Tuỳ theo từng loại đối tƣợng mà có thể đƣợc trợ cấp. 5.2. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT). Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngƣời tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc tháng.Về đối tƣợng, BHYT áp dụng cho những ngƣời tham gia đóng bảo hiểm y tế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngƣời lao động.Quỹ BHYT đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng cơ bản và phụ cấp có tính chất lƣơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. - Trƣớc 2010, mức trích BHYT là 1% tiền lƣơng cơ bản do ngƣời lao động đóng, 2% quỹ tiền lƣơng cơ bản tính vào chi phí sản xuất do ngƣời sử dụng lao động chịu. - Từ 01/01/2010, tỷ lệ trích BHYT là 4.5% trong đó: + 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + 1.5% tính vào thu nhập của ngƣời lao động. 5.3.Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngƣời lao động, nói lên tiếng nói chung của ngƣời lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động, đồng thời Công đoàn cũng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn thái độ của ngƣời lao động với công việc, với ngƣời sử dụng lao động. KPCĐ đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lƣơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp một phần kinh phí Công đoàn thu đƣợc lên Công đoàn cấp trên, còn lại một phần để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 33
  34. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 5.4. Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN). BHTN là khoản tiền do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng góp nhằm chi trả cho ngƣời lao động trong trƣờng hợp thất nghiệp trong 1 thời gian nhất định, để họ an tâm tìm công việc, ổn định cuộc sống. Theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP quy định và hƣớng dẫn 1 số điều luật về BHTN: ngƣời lao động đóng góp bằng 1% tiền lƣơng ghi trong hợp đồng lao động, ngƣời sử dụng lao động đóng góp bằng 1% quỹ tiền lƣơng của những ngƣời tham gia BHTN. Hàng tháng Nhà nƣớc hỗ trợ từ Ngân sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công đóng BHTN và mỗi năm chuyển 1 lần. -Ngƣời đóng BHTN nếu bị thất nghiệp sẽ đƣợc hỗ trợ học nghề, trợ cấp hàng tháng, tƣ vấn giới thiệu việc làm, đƣợc hƣởng BHYT theo quy định VI.CHẾ ĐỘ THƢỞNG, PHỤ CẤP, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) 6.1. Chế độ thƣởng: Tiền thƣởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lƣơng, nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiền thƣởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc. + Đối tƣợng xét thƣởng: Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Mức thƣởng : mức thƣởng một năm không thấp hơn một tháng lƣơng theo nguyên tắc sau : Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngƣời lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lƣợng công việc. Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 34
  35. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng + Các loại tiền thƣởng :  Tiền thƣởng thi đua ( không thƣờng xuyên): Tiền thƣởng thi đua lấy từ quỹ khen thƣởng. Loại tiền thƣởng này không thuộc quỹ lƣơng mà đƣợc trích từ quỹ khen thƣởng, khoản tiền này đƣợc trả dƣới hình thức phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm).  Tiền thƣởng trong sản xuất kinh doanh (thƣờng xuyên): thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thƣởng tiết kiệm vật tƣ, thƣởng phát minh sáng kiến).Hình thức này có tính chất lƣơng, đây thực chất là một phần của quỹ lƣơng đƣợc tách ra để trả cho ngƣời lao động dƣới hình thức tiền thƣởng cho một tiêu chí nhất định. Tiền thƣởng về chất lƣợng sản phẩm : Khoản tiền này đƣợc tính trên cơ sở tỷ lệ qui định chung, sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản phẩm cấp thấp. 6.2. Chế độ phụ cấp: -Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngƣời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngƣời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chƣa đƣợc xác định trong mức lƣơng. Phụ cấp trách nhiệm đƣợc tính và trả cùng lƣơng tháng. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp này đƣợc tính vào đơn giá tiền lƣơng -Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho ngƣời lao động nhƣ đi lại, ăn ca, thâm niên -Phụ cấp thu hút : Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chƣa có cơ sở hạ tầng ảnh hƣởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. 6.3.Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 6.3.1.Khái niệm: Là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào phần thu nhập của các cá nhân. 6.3.2.Vai trò : - Góp phần đảm bảo công bằng xã hội; - Là khoản thu của Ngân sách Nhà nƣớc; - Giúp nhà nƣớc kiểm soát mọi nguồn thu nhập của dân cƣ. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 35
  36. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 6.3.3.Đối tƣợng nộp thuế: Đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cƣ trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cƣ trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. - Cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; + Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thƣờng trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. - Cá nhân không cƣ trú là ngƣời không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 6.3.4.Thu nhập chịu thuế từ tiền lƣơng, tiền công, bao gồm: a) Tiền lƣơng, tiền công và các khoản có tính chất tiền lƣơng, tiền công; b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hƣu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả. trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội; c) Tiền thù lao dƣới các hình thức; d) Tiền nhận đƣợc từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức; đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc bằng tiền hoặc không bằng tiền; e) Tiền thƣởng, trừ các khoản tiền thƣởng kèm theo các danh hiệu đƣợc Nhà nƣớc phong tặng, tiền thƣởng kèm theo giải thƣởng quốc gia, giải thƣởng quốc tế, Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 36
  37. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng tiền thƣởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận, tiền thƣởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.  Căn cứ tính thuế : - Đƣợc xác định bằng tổng thu nhập mà đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc trong kì tính thuế. - Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lƣơng, tiền công là thời điểm cá nhân. tổ chức trả thu nhập cho đối tƣợng nộp thuế hoặc thời điểm đối tƣợng nộp thuế nhận đƣợc thu nhập.  Mức thuế suất: Theo Nghị định số 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp cho phần thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng áp dụng cho cá nhân đƣợc bày dƣới bảng sau: Biểu thuế thu nhập cá nhân lũy tiến: Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất Bậc thuế thuế/năm thuế/tháng (%) (triệu đồng) (triệu đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Bảng biểu 1.2 Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ gia cảnh là số tiền đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công đối tƣợng nội thuế là cá nhân cƣ trú. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 37
  38. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tƣợng nộp thuế là 4 triệu đồng/ tháng, 48 triệu đồng/ năm. Mức 4 triệu đồng/ tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dƣới 4 triệu đồng/ tháng. - Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi ngƣời phụ thuộc mà ngƣời nộp thuế có trách nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6 triệu đồng/ tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dƣỡng. Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lƣơng, tiền công là tổng thuế đƣợc tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tƣơng ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập đƣợc xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó. VII.HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 7.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng: Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tƣợng đƣợc kế toán. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cũng không nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời lao động một mặt kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lƣợng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lƣợng, chất lƣợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho ngƣời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lƣơng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 38
  39. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tƣợng. Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng, bảo hiểm xã hộ, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lƣơng, và các khoản trích theo lƣơng đúng chế độ. - Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 7.2.Hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lƣơng chính xác cho từng ngƣời lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lƣợng lao động, thời gian lao động và chất lƣợng lao động. 7.2.1.Hạch toán số lƣợng lao động: Để quản lý lao động về mặt số lƣợng, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng hành chính lập ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng ngƣời lao động ) để quản lý nhân sự cả về số lƣợng và chất lƣợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 7.2.2. Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế nhƣ ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng ngƣời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lƣơng phải trả cho từng ngƣời. Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 39
  40. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách ngƣời lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận đƣợc ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trƣởng tổ sản xuất hoặc trƣởng các phòng ban là ngƣời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định nhƣ ngày lễ, tết, thứ bảy. chủ nhật đều phải đƣợc ghi rõ ràng. Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để ngƣời lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trƣởng, trƣởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng hành chính. Cuối tháng, các bảng chấm công đƣợc chuyển cho phòng kế toán tiền lƣơng để tiến hành tính lƣơng. Đối với các trƣờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trƣờng hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải đƣợc phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và ngƣời chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lƣơng và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này đƣợc chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã đƣợc tổ trƣởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định. 7.2.3. Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lƣợng hoặc chất lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lƣơng và trả lƣơng chính xác. Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, ngƣời ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 40
  41. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng chứng từ ban đầu đƣợc sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán - Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngƣời lao động.Phiếu này do ngƣời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của ngƣời giao việc, ngƣời nhận việc, ngƣời kiểm tra chất lƣợng sản phẩm và ngƣời duyệt. Phiếu đƣợc chuyển cho kế toán tiền lƣơng để tính lƣơng áp dụng trong hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. - Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trƣờng hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa ngƣời giao khoán và ngƣời nhận khoán với khối lƣợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ngƣời nhận khoán. Trƣờng hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lƣợng cùng với ngƣời phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lƣợng, chất lƣợng công việc đã hoàn thành và đƣợc nghiệm thu đƣợc ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó đƣợc chuyển về phòng kế toán tiền lƣơng làm căn cứ tính lƣơng và trả lƣơng cho công nhân thực hiện. 7.2.4. Hạch toán thanh toán lƣơng với ngƣời lao động Hạch toán thanh toán lƣơng với ngƣời lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lƣợng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu ) và kế toán tiền lƣơng tiến hành tính lƣơng sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lƣơng lập bảng thanh toán tiền lƣơng (gồm lƣơng chính sách, lƣơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thƣởng. Bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động theo hình thức trả lƣơng đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lƣơng lập bảng thanh toán tiền lƣơng (gồm lƣơng chính sách. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 41
  42. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng lƣơng sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thƣởng. Bảng thanh toán tiền lƣơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho ngƣời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lƣơng đƣợc thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban ) tƣơng ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lƣơng, mỗi công nhân viên đƣợc ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lƣơng, thời gian làm việc để tính lƣơng cho từng ngƣời. Sau đó kế toán tiền lƣơng lập bảng thanh toán tiền lƣơng tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban. Bảng thanh toán tiền lƣơng cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trƣởng, thủ trƣởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lƣơng cho từng bộ phận. Việc thanh toán lƣơng cho ngƣời lao động thƣờng đƣợc chia làm 2 kỳ trong tháng: + Kỳ 1: Tạm ứng + Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động theo chế độ quy định. Đối với lao động nghỉ phép vẫn đƣợc hƣởng lƣơng thì phần lƣơng này cũng đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thƣờng đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Nhƣ vậy, sẽ không làm cho giá thành sản phẩm bị biến đổi đột ngột.Cách tính nhƣ sau: Tỷ lệ trích trƣớc tiền Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép KH năm CNSX lƣơng nghỉ phép (%) = x 100 Tổng số tiền lƣơng theo KH năm của CNSX Mức tiền lƣơng = Tiền lƣơng thực tế x Tỷ lệ % trích tiền nghỉ phép phải trả lƣơng nghỉ phép Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động làm cơ sở tính toán tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ rang, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lƣơng cho CNV trong doanh nghiệp. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 42
  43. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 7.3. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại các doanh nghiệp. 7.3.1. Chứng từ, sổ sách :  Chứng từ: -Bảng chấm công (Mẫu số 01a- LĐTL) -Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL) -Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02-LĐTL) -Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 03- LĐTL) -Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (Mẫu số 05-TLLĐ) -Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL) -Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL) -Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL) -Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL) -Bảng kê trích nộp các khoản lƣơng (Mẫu số 10-LĐTL) -Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL) Ngoài ra còn các chứng từ khác nhƣ: phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán các khoản trợ cấp, phiếu thanh toán bảo hiểm  Sổ sách : Sổ Nhật ký chung , Sổ cái tài khoản, Các sổ chi tiết tài khoản 7.3.2.Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 334 – Phải trả công nhân viên - Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác. - Tài khoản 335- Chi phí phải trả Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán nhƣ 111, 112, 138, 141 7.3.2.1.TK334 - Phải trả công nhân viên: Là tài khoản đƣợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng (tiền công), tiền thƣởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 43
  44. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng  Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 TK 334 - Các khoản khấu trừ vào tiền công. -Tiền lƣơng, tiền công và các lƣơng của tiền lƣơng của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV - Kết chuyển tiền lƣơng công nhân viên chức chƣa lĩnh Dƣ nợ (nếu có): Dƣ có: - Số trả thừa cho CNV - Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV  Phương pháp hạch toán * Hàng tháng tính ra tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thƣởng trong sản xuất ) và phân bổ cho các đối tƣợng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tƣợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xƣởng Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm Nợ 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp. Có TK 334: Tổng số tiền lƣơng phải trả. * Số tiền thƣởng phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 622,627,641,642: Thƣởng trong SXKD tính vào chi phí. Nợ TK 3531 : Thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng Có TK 334: Tổng số tiền thƣởng phải trả. * Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ ) Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 44
  45. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng * Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định, sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3335) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lƣơng. Có TK 138: Các khoản bồi thƣờng vật chất, thiệt hại * Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lƣơng ) Bảo hiểm xã hội, tiền thƣởng cho công nhân viên chức. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản + Nếu thanh toán bằng vật tƣ, hàng hoá a. Nợ TK 334 (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 (Giá chƣa thuế GTGT) Có TK 333 (Thuế GTGT phải nộp) b. Nợ TK 632 (Giá thực tế xuất kho) Có TK 152. 153 * Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lƣơng công nhân viên đi vắng chƣa lĩnh. Nợ TK 334 Có TK 338 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 45
  46. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng  Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: -Trình tự hạch toán tiền lƣơng ở doanh nghiệp sản xuất đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: TK111, 112 TK334 TK335 Ứng và thanh toán lƣơng, các Phải trả tiền lƣơng nghỉ khoản khác cho ngƣời lao động phép của CNSX nếu trích trƣớc TK138,141,333,338 Các khoản khấu trừ vào lƣơng TK622,627,641,642 và thu nhập của ngƣời lao động Lƣơng và các khoản mang tính TK336 chất lƣơng phải trả cho ngƣời Khấu trừ các khoản lao động phải trả nội bộ TK3531 TK512 Tính thƣởng thi đua phải Trả lƣơng ,thƣởng cho ngƣời trả cho ngƣời lao động lao động bằng sản phẩm, TK338(3) hàng hóa BHXH phải trả trực tiếp cho ngƣời lao động Sơ đồ 1.1: Hạch toán tiền lương 7.3.2.2.TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lƣơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mƣợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 46
  47. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng  Kết cấu và nội dung phản ánh TK338 TK 338 - Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT quản lý theo tỷ lệ quy định - Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhập trƣớc phát đoàn sinh trong kì - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ - Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý vào doanh thu bán hàng tƣơng ứng từng kỳ - Các khoản đã trả đã nộp khác - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp. phải trả đƣợc hoàn lại. Dƣ nợ (Nếu có): Dƣ có: -Số trả thừa, nộp thừa - Số tiền còn phải trả, phải nộp và -Vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản: +3381- Tài sản thừa chờ giải quyết; +3382- Kinh phí công đoàn; +3383- Bảo hiểm xã hội; +3384 -Bảo hiểm y tế; +3387- Doanh thu nhận trƣớc; +3388 -Phải nộp khác; +3389- Bảo hiểm thất nghiệp.  Phương pháp hạch toán: * Hàng tháng căn cứ vào quỹ lƣơng cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo qui định Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 47
  48. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421: phần tính vào chi phí kinh doanh Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của ngƣời lao động Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Tổng số kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN phải trích. * Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ lên cấp trên. Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 * Tính ra số BHXH trả tại đơn vị Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Khi trả cho ngƣời lao động ghi Nợ TK 334 Có TK 111,112: * Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 * Trƣờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số vƣợt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đƣợc cấp bù ghi: Nợ TK 111, 112 số tiền đƣợc cấp bù đã nhận Có TK 338 số đƣợc cấp bù (3382, 3383) Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 48
  49. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng  Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622,627,641,642 Số BHXH phải trả BHXH , BHYT , BHTN, KPCĐ tính vào chi trực tiếp cho ngƣời lao phí kinh doanh động TK 334 Trích BHXH, BHYT, TK111,112 KPCĐ, BHTN trừ vào thu Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ nhập ngƣời lao động BHTN cho cơ quan quản lý của ngƣời lao động TK 111,112 Chi tiêu KPCĐ tại Số BHXH, KPCĐ chi cơ sở vƣợt đƣợc cấp - Sơ đồ 1.2: Hạch toán BHXHhộ, chi v,ư BHYTợt , KPCĐ VIII. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN. quản lý DN Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong năm hình thức sau: - Nhật ký chung - Nhật ký sổ cái - Chứng từ ghi sổ - Nhật ký chứng từ - Kế toán máy.  Hình thức Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lƣợng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 49
  50. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra  Hình thức Nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trƣng về số lƣợng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng nhƣ hình thức Nhật Ký Chung. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 50
  51. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán chứng từ gốc chi tiết Bảng tổng hợp chi Sổ quỹ Nhật ký Sổ cái tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra  Hình thức Nhật kí chứng từ : Hình thức này có đặc trƣng riêng về số lƣợng và loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, đƣợc đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 1- 10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 51
  52. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi Sổ cái tiết tài khoản Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra  Hình thức Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán, Chứng Từ Ghi Sổ đƣợc hình thành sau các hình thức Nhật Ký Chung và Nhật Ký Sổ Cái. Nó tách việc ghi Nhật Ký với việc ghi sổ cái thành 2 bƣớc công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật Ký Sổ Cái. Đặc trƣng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng Từ Ghi Sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Số lƣợng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các loại sổ kế toán sau: Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 52
  53. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Chứng từ ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát - Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản -Sổ, thẻ kế toán chi tiết cho một số đối tƣợng Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi Sổ quỹ và sổ tài sản Bảng tổng hợp chứng từ gốc tiết Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra  Hình thức kế toán trên máy vi tính : Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.Phần mềm kế toán đƣợc thiết Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 53
  54. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng kế theo nguyên tắc của một trong 4 hình thức kế toán hoặc các hình thức kế toán quy định trên đây.Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán ,nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại Sổ của hình thức kế toán trên máy : Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ theo hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ ghi bằng tay .Với sự ứng dụng phần mềm máy tính này, bộ phận kế toán giảm bớt thực hiện thủ công một số khâu nhƣ: ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán chỉ phải thực hiện các công việc phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy, kiểm tra và phân tích số liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể đƣa ra các quyết định phù hợp. Chứng từ kế Sổ kế toán: toán -Sổ tổng hợp PHẦN MỂM -Sổ chi tiết KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ kế toán -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 1.7: Tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán trên máy Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 54
  55. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÕNG THÁNG 11 NĂM 2011 2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÕNG. 2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÕNG. 2.1.1.1.Giới thiệu chung : * Tên gọi: Tên công ty : Công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng. Tên tiếng Anh : HAI PHONG CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO8. Tên viết tắt : HACO8. Email : Haco8@vnn.vn. * Địa chỉ trụ sở chính : - Số 23/126 An Đà - Đằng Giang - Quận Ngô Quyền - TP Hải Phòng. - Số Telex ( FAX) : 031.3731636 - Điện thoại : 0313.731636 - 0313.731646 - Mã số thuế : 0200615748 - Tài khoản : 02001019000133 tại – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. 2.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng. Công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng là đơn vị đƣợc thành lập theo Quyết định số 48/2006 ngày 28 tháng 03 năm 2005 của Bộ Thƣơng Mại. Với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu 8 tỷ. Và đƣợc Sở kế hoạch Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0203001347 ngày 28/03/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 17/06/2008. Trải qua hơn 6 năm thành lập, với sự quản lý của cán bộ lãnh đạo công ty và sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 55
  56. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Phòng không ngừng lớn mạnh, tăng trƣởng về mọi mặt, đời sống của công nhân ngày càng đƣợc nâng cao, thƣờng xuyên xây dựng và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy điều hành, quản lý đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động. Tính đến thời điểm này công ty đã tiếp nhận và thi công nhiều công trình với quy mô lớn, ở nhiều địa phƣơng khác nhau với yêu cầu phức tạp nhƣng vẫn đảm bảo tốt yêu cầu kỹ thuật, thẩm mĩ, chất lƣợng và tiến độ thực hiện. 2.1.2. CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY - Hình thức sở hữu vốn: doanh nghiệp cổ phần. - Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng. 2.1.2.1 Chức năng : Công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng là một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh với chức năng kinh doanh vật tƣ thiết bị điện, kinh doanh vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng . Sửa chữa nhà trang trí nội thất.Xây dựng công trình nhà ở, công trình xây dựng, công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng giao thông, công trình thủy lợi vừa và nhỏ nhằm phục vụ đời sống của nhân dân, phục vụ mọi thành phần kinh tế trong nƣớc nhằm bảo toàn vốn và có lãi. Bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động và không ngừng phát triển làm tròn các nhiệm vụ Ngân sách với nhà nƣớc. Các ngành kinh doanh chính: a. Xây lắp điện đƣờng dây và trạm biến áp đến 110KV. b. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công cộng đô thị - nông thôn và san lấp mặt bằng. c. Kinh doanh vật tƣ thiết bị điện dân dụng và công nghiệp d. Sửa chữa, cải tạo và trang trí nội thất. e. Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tƣ, điện máy xây dựng, xăng dầu, nhớt, chất đốt, nguyên nhiên vật liệu, máy móc, vật tƣ - thiết bị y tế. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 56
  57. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 2.1.2.2. Nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện kế hoạch không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhiều dịch vụ cho xã hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ ngân sách nhà nƣớc với địa phƣơng sở tại trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống và hoạt động xã hội của cán bộ công nhân viên. Không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và tay nghề của cán bộ công nhân viên chức để theo kịp sự đổi mới của đất nƣớc. Mở rộng liên kết kinh tế của cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế thị trƣờng, góp phần tích cực vào việc tổ chức xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ môi trƣờng giữ gìn an ninh trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.Tuân thủ pháp luật, hạch toán báo cáo đúng đắn trung thực theo chế độ Nhà nƣớc quy định. Trong tƣơng lai công ty tiếp tục mở rộng ngành nghề cũng nhƣ các lĩnh vực kinh doanh nhằm mở rộng phạm vi hoạt động. 2.1.3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG. Thuận lợi: + Khi bƣớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng đã có những thuận lợi: + Địa bàn hoạt động của công ty không những chỉ ở trong thành phố mà còn đƣợc mở rộng ra vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc và các tỉnh lân cận nên có khả năng đƣợc hƣởng những tiện ích về cơ sở hạ tầng, những chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc. Thuận lợi này tạo ra những lợi thế tƣơng đối vững chắc trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. + Trụ sở của công ty nằm ở vị trí khá thuận lợi, nơi có nhiều cơ sở công nghiệp lớn của trung ƣơng và địa phƣơng, vì vậy có rất nhiều thuận lợi trong việc giao Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 57
  58. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng dịch kinh doanh, trao đổi về thông tin kinh tế thị trƣờng, chủ động trong việc lựa chọn các hình thức kinh doanh của công ty để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. + Công ty có đƣợc một ngƣời giám đốc có năng lực điều hành, quản lý tốt, có những phƣơng pháp, đƣờng lối chiến lƣợc phát triển công ty hiệu quả. Đây cũng chính là cơ sở làm cho bộ máy công ty vận hành và phát triển vững chắc trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó là một đội ngũ cán bộ tham mƣu, giúp việc có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiêm dày dặn, và một đội ngũ công nhân lành nghề không ngừng học hỏi để năng cao trình độ.Thị trƣờng lao động của Việt Nam rất dồi dào và càng ngày càng nhiều lao động đƣợc qua đào tạo nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc tìm nhân công.Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, đây là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp học hỏi khoa học kỹ thuật hiện đại của các nƣớc trên thế giới trong thi công, đó là dần thay thế sức lao động thủ công của con ngƣời trong xây dựng bằng máy móc, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn lao động cao hơn cho con ngƣời mà còn tạo ra hiệu quả sản xuất cao.Do xu hƣớng kinh tế Việt nam đang phát triển, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng lớn, đây là thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh.Chính bản thân công ty cũng đã tạo cho mình những thuận lợi nhất định nhƣ: qua thời gian hoạt động công ty đã có những khách hàng, đối tác quen thuộc, hơn nữa công ty luôn giữ vững uy tín trên thị trƣờng, đảm bảo các công trình thi công luôn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng, an toàn mà đúng thời gian thi công. Vì vậy công ty luôn có thêm những khách hàng mới và uy tín luôn đƣợc nâng cao. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có đƣợc thì công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn: Do đặc thù của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên địa bàn sản xuất kinh doanh của công ty rất lớn, hầu khắp các quận, huyện trong thành phố và các tỉnh khác, vì vậy cán bộ công nhân viên luôn phân tán rải rác do nhu cầu công việc làm cho việc quản lý, giám sát gặp rất nhiều khó khăn.Công ty là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, nhận thầu các công trình nên khối lƣợng vốn bỏ ra để thực hiện công trình là rất lớn mà chỉ đƣợc ứng Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 58
  59. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng trƣớc một số vốn nhất định, chỉ khi nào công trình hoàn thành và đƣợc nghiệm thu thì mới thu hồi đƣợc vốn, do đó vốn đọng lại tại các công trình là rất lớn làm cho công ty gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề vốn để thi công.Công ty kinh doanh trong ngành xây dựng, mà các công trình thƣờng xây dựng trong thời gian dài, còn giá cả nguyên vật liệu đầu vào thì liên tục thay đổi hầu nhƣ đều theo chiều hƣớng tăng gây nhiều kho khăn cho công ty, vì khi nhận thầu thì nguyên vật liệu ở một giá mà khi thi công giá đã thay đổi rất nhiều. Ví dụ: đầu năm 2008, giá thép tăng đến 90%, giá gạch tăng 300%, xi măng tăng 200% cộng hƣởng với giá nhân công và lãi suất vay ngân hàng gia tăng mạnh đã khiến cho nhiều doanh nghiệp xây dựng phải tạm ngừng hoạt động thi công. Nhiều doanh nghiệp xây dựng đã phải bù lỗ rất lớn và công ty cũng không tránh khỏi. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO vào đầu tháng 1/2007 đánh đấu một bƣớc phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam. Đây là cơ hội nhƣng cũng là thách thức rất lớn đối với công ty. Gia nhập WTO nền kinh tế bắt đầu mở cửa đối với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, đó là những đối thủ cạnh tranh vô cùng nặng kí của công ty. Công ty phải chia sẻ thị trƣờng với rất nhiều đối thủ và phải cố gắng nhiều hơn để không bị loại ra khỏi thị trƣờng. Thành tích : Công ty đã trúng thầu và thi công rất nhiều công trình lớn nhỏ.Hàng năm công ty đã tăng tổng tài sản và tổng nguồn vốn với tốc độ tăng bình quân cao nhƣ trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1.Tổng tài sản 12.021.458.665 13.408.125.862 15.403.812.709 -Tài sản lƣu động 5.660.258.645 6.336.497.679 8.335.129.831 2.Tổng nguồn vốn 12.021.458.665 13.408.125.862 15.403.812.709 -Vốn chủ sở hữu 9.148.919.337 9.165.708.737 10.092.318.668 Bảng biểu 1.3: Tài sản và nguồn vốn tại công ty từ năm 2009-2011 Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 59
  60. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty có sự thay đổi.Đối với tài sản: năm 2010 đã tăng hơn 1 tỉ so với năm 2009 và năm 2011 tiếp tục tăng hơn 3 tỉ so với năm 2009. Trong đó, công ty đã tăng đƣợc tài sản lƣu động lên làm cho công ty phần nào giảm bớt khó khăn trong việc tìm vốn để thi công mới các công trình . Vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng trong năm 2011 so với các năm trƣớc, làm giảm bớt rủi ro tài chính cho công ty. Bên cạnh thi công những công trình mới công ty còn đẩy mạnh thi công các công trình đang dở dang để hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng công trình, giữ vững uy tín với bạn hàng, xây dựng kế hoạch thu hồi vốn hợp lý để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, trong những năm gần đây lợi nhuận của công ty không ngừng tăng cao, thu nhập của công nhân viên đƣợc cải thiện rõ rệt. Đƣợc biểu hiện qua kết quả tổng hợp tài chính trong 3 năm gần đây: Đơn vị tính:đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh thu 4.998.605.132 6.142.754.367 5.537.412.791 Lợi nhuận sau thuế 21.198.470 27.278.329 26.609.931 Thuế nộp Nhà nƣớc 146.374.737 188.3355.963 183.740.697 Thu nhập BQ(đ/ngƣời) 2.500.000 3.000.000 3.800.000 Bảng biểu 1.4: Bảng tổng hợp tài chính từ 2009-2011 2.1.4. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, QUY TRÌNH SẢN XUẤT, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ. 2.1.4.1 Đặc điểm sản phẩm - Sản phẩm chính của công ty là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thƣớc đo, đồng thời để giảm rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 60
  61. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng - Sản phẩm của công ty đƣợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tƣ (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. - Sản phẩm của công ty luôn cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất ( nhƣ máy móc, thiết bị thi công, ngƣời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. - Sản phẩm của công ty từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng là thời gian kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công đƣợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thƣờng diễn ra ngoài trời và chịu nhiều tác động của các nhân tố thời tiết nhƣ nắng, mƣa, bão,lụt Vì vậy nên dễ mất mát, hƣ hỏng Dƣới đây là một số sản phẩm điển hình mà công ty đã thực hiện gần đây: Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 61
  62. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Đơn vị tính: đồng Loại công Tên cơ quan Giá trị hợp STT Tên công trình việc thực chủ đầu tƣ đồng hiện Xây dựng dân dụng Công ty xi măng 1 Xây mới 6.625.876.948 và công nghiệp ChinFon Hải Phòng Cải tạo và sửa chữa Công ty Cải tạo, sửa 2 cho công ty TNHH 1.806.408.056 TNHHESTELE VN chữa. ESTELE VN Công ty CP Hóa dầu Công ty CP Hóa dầu Đắp bờ che 3 117.662.000 Quân Đội. Quân Đội. chắn cát Cải tạo các Hợp đồng với Bộ Tƣ Bộ Tƣ Lệnh Hải 1.922.233.444 4 khu Gia đình Lệnh Hải Quân Quân Hải Quân. Xây dựng cơ sở hạ UBND huyện 5 tầng tại xã Khởi Xây mới. 2.595.744.000 Tiên Lãng. Nghĩa – Tiên Lãng. Xây dựng nhà kiểm Công ty cổ phần Công ty cổ phần 6 nghiệm, 3.704.808.000 Dƣợc Phẩm. Dƣợc Phẩm phân xƣởng sản xuất. XD cơ sở hạ Công ty cổ phần Công ty cổ phần 7 tầng khu tái 4.256.000.000 công trình Ngầm. công trình Ngầm. định cƣ . . . . Bảng biểu 1.5 : Bảng sản phẩm điển hình của công ty trong những năm gần đây Ngoài ra, công ty còn thực hiện nhiều công trình xây dựng khác tại các địa bàn và các tỉnh ngoài. 2.1.4.2.Quy trình sản xuất, quy trình công nghệ: Sơ đồ quy trình sản xuất : Nhận thầu Tổ chức thi Hoàn thành Bàn giao nghiệm thu công Sơ đồ 1.8: Quy trình sản xuất tại công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 62
  63. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng  Giai đoạn nhận thầu: -Công ty cùng chủ đầu tƣ thƣơng thuyết hợp đồng. -Lập hợp đồng giao nhận và ký kết. -Thực hiện bảo lãnh - thực hiện hợp đồng của Ngân hàng. -Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.  Giai đoạn thi công công trình -Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công trƣớc chủ đầu tƣ và đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận. -Bàn giao và nhận tìm mốc mặt bằng. -Thi công công trình theo biện pháp, tiến độ đã lập.  Giai đoạn nghiệm thu và bàn giao công trình - Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thƣờng có nhiều giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy, Công ty và chủ đầu tƣ thƣờng quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn. Công ty cùng chủ đầu tƣ xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng. Thƣờng thì khi nghiệm thu hoàn thành, từng giai đoạn chủ đầu tƣ lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình. -Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lƣợng trong hợp đồng. Công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau: -Lập dự toán và trình chủ đầu tƣ phê duyệt. Chủ đầu tƣ phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho Công ty, giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình (hoặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho Công ty).  Quy trình công nghệ: Công ty luôn ứng dụng những công nghệ mới nhất vào thi công nhằm thay thế cho sức ngƣời và nâng độ an toàn cho ngƣời lao động trong quá trình thi công .nhƣ công ty đã đầu tƣ rất nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại: Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 63
  64. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Năm Số lƣợng sử Thời gian huy Số Tên thiết bị, nhãn hiệu sản dụng hiện động cho công lƣợng suất tại trình Xƣởng cơ khí Máy đột dập liên hoàn 60 tấn 01 2002 01 Thƣờng xuyên Máy hàn điện 3 pha 270A 02 2004 02 Thƣờng xuyên Máy phốt hàn nhật 180A 01 2002 01 Lƣu động Máy khoan cần nhật bản 01 2004 01 Thƣờng xuyên Máy cắt sắt cầm tay 02 2005 02 Thƣờng xuyên Ngoài công trƣờng Xe ô tô sơmizơ moóc Mỹ 02 2000 04 Theo nhu cầu Xe cẩu HINO 10 tấn 02 2004 02 Theo nhu cầu Xe chuyển dựng chở cột 02 2000 02 Theo nhu cầu Xe cải tiến 04 2004 04 Theo nhu cầu Bàn trộn bê tông 03 03 Thƣờng xuyên Cốp pha thộp 15 15 Thƣờng xuyên Tỳ dựng cột 9m. 12m - 20m 02 2004 02 Thƣờng xuyên Palăng xích 5-7 tấn Nhật Bản 03 2004 02 Thƣờng xuyên . . . . . Bảng biểu 1.6: Bảng kê thiết bị thi công của nhà thầu đƣa vào thi công công trình Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 64
  65. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng 2.1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY. 2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế hoạch, Phòng tổ chức Phòng Kế toán kỹ thuật hành chính Phòng kế hoạch, kỹ thuật Xƣởn Ban Kho g cơ chỉ vật tƣ khí huy đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội xây xây xây xây điện nƣớc lắp 1 lắp 2 dựng dựng số 1 số 2 Sơ đồ 1.9: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận a. Giám đốc công ty : Là ngƣời điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Giám đốc là ngƣời đại diện theo pháp Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 65
  66. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng luật của công ty.Chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc về mặt đời sống cán bộ, công nhân viên trong công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chỉ đạo, giao nhiệm vụ và kiểm tra bổ nhiệm, bãi nhiệm và khen thƣởng tùy theo mức độ mà hội đồng khen thƣởng và kỷ luật thông qua. b. Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ mọi hoạt động của công ty, các an toàn lao động và xử lý các văn thƣ, nghị định, có nhiệm vụ tham mƣu giúp giám đốc ra quyết định và trực tiếp điều hành sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu thị trƣờng, báo cáo năng lực sản xuất của các đơn vị thành viên để kịp thời điều chỉnh.Chịu trách nhiệm kí kết các nghiệp vụ liên quan đến kỹ thuật nhƣ thiết kế, biên bản và hồ sơ quyết toán, hoàn công. C, Các phòng chức năng tham mƣu, giúp việc cho giám đốc. - Phòng kế toán: Thực hiện về quản lý những thông tin cần thiết cung cấp, trình bày tình hình tài chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kiểm tra giám sát lƣơng của ngƣời lao động, lập báo cáo tài chính mỗi năm và lập dự toán cho năm sau.Thu nộp thuế cho ngân sách nhà nƣớc hàng tháng đúng kì hạn yêu cầu. - Phòng kế hoạch, kỹ thuật : có nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng, ban hành kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp; quản lý, giám sát về kỹ thuật của các đội thi công; ban hành định mức nguyên vật liệu, cung cấp mẫu mã cho khách hàng. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị, kiểm tra đôn đốc việc tập kết nguyên vật liệu, theo dõi năng suất lao động để có tác nghiệp chính xác cho các công việc tiếp theo. - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mƣu cho giám đốc về khâu tổ chức nhân sự trong công ty nhƣ: quản lý hành chính nhân sự, tiền lƣơng, bảo hiểm, soạn thảo văn bản, hợp đồng lao động, quảng cáo, công tác vệ sinh môi trƣờng, an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ.Lập kế hoạch thi nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân, lập kế hoạch tham quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 66
  67. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng d. Ban chỉ huy đội : -Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng kế hoạch kỹ thuật. -Chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề thi công công trình. -Đội trƣởng thay mặt đội quan hệ trực tiếp với tƣ vấn giám sát giải quyết các yêu cầu về thi công, làm hồ sơ nghiệm thu khối lƣợng, kỹ thuật từng hạng mục công trình. Cán bộ kỹ thuật và cán bộ vật tƣ dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, giúp việc cho đội trƣởng tại công trƣờng, có trách nhiệm quản lý chặt chẽ kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn lao động trên công trƣờng. e. Các bộ phận tại hiện trƣờng: Các đội xây lắp, đội xây dựng, đội điện nƣớc đƣợc thể hiện đầy đủ trong sơ đồ tổ chức tại hiện trƣờng và sơ đồ biên chế lực lƣợng thi công thực hiện đúng chức năng đƣợc giao, phối hợp đồng bộ để đáp ứng yêu cầu của dự án về mọi mặt. 2.1.6. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Công ty Cổ phần Xây dựng Số 8 Hải Phòng là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh trên địa bàn rộng, mọi hoạt động của công ty đều chịu sự điều hành của ban giám đốc nên bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, các chứng từ phát sinh đƣợc tập trung ở phòng kế toán công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hƣớng dẫn và kiểm tra, thực hiện toàn bộ phƣơng pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ, chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty, từ đó tham mƣu cho ban giám đốc để đề ra biện pháp, các quyết định phù hợp với đƣờng lối phát triển của công ty Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 67
  68. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng KẾ TOÁN TRƢỞNG Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ quỹ vốn bằng lƣơng NVL, tại đội tiền, TSCĐ. xây lắp thanh toán Sơ đồ 1.10: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 2.1.6.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán - Kế toán trƣởng: Tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính, giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin chính của công ty thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc. -Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt; nhập xuất tiền theo giấy tờ hợp lệ của cơ quan (phiếu chi, phiếu thu); lập sổ quỹ tiền mặt, sau đó đối chiếu với sổ cái tiền mặt. -Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền; thanh toán các khoản vay mƣợn của công ty. Đồng thời hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thƣờng xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất. -Kế toán tiền lƣơng : tính lƣơng và trích các khoản theo lƣơng kịp thời chính xác. Đồng thời có nhiệm vụ thanh toán tiền lƣơng, bảo hiểm -Kế toán NVL,TSCĐ: Làm nhiệm vụ ghi chép, đối chiếu kiểm tra các chứng từ liên quan đến vật tƣ, tình hình nhập, xuất vật liệu. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định và sự biến động của các khoản đầu tƣ dài hạn, mở sổ theo dõi chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới TSCĐ. Sau đó chuyển giao đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 68
  69. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng -Kế toán tại các đội xây lắp: Có trách nhiệm ghi chép các phát sinh trong quá trình thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng, cuối quý tập hợp các chứng từ có liên quan đến công trình về nộp và đối chiếu với phòng kế toán. 2.1.7 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 8 HẢI PHÒNG THÁNG 11 NĂM 2011 2.1.7.1 Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản của Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính. 2.1.7.2 Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán. - Hiện nay, công ty đang áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính; - Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ 01/01, kết thúc ngày 31/12; - Hình thức kế toán áp dụng: hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung; - Sổ sách kế toán: Công ty sử dụng một số loại sổ thẻ chi tiết nhƣ: sổ chi tiết vật tƣ; Thẻ kho; Sổ chi tiết phải - Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam. - Phƣơng pháp tính thuế: phƣơng pháp khấu trừ - Hạch toán theo phƣơng thức kê khai thƣờng xuyên Dƣới đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung : Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 69
  70. Khãa luËn tèt nghiÖp Tr•êng §HDL H¶i Phßng Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi đặc biệt tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 1.11: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung - Hàng ngày, kế toán tiền lƣơng căn cứ vào các chứng từ ( Phiếu chi , Phiếu xác nhận hƣởng BHXH , giấy báo Nợ ) đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ.Trƣớc hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. - Đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa đƣợc ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sinh viªn: Vò ThÞ H»ng QT 1204K 70