Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Dae Hyun Vina - Đặng Thị Phương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Dae Hyun Vina - Đặng Thị Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Dae Hyun Vina - Đặng Thị Phương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Đặng Thị Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÒNG - 2012
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DAE HYUN VINA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Đặng Thị Phƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tỉnh HẢI PHÒNG – 2012 Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng Mã SV: 121468 Lớp: QT 1201K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH DAE HYUN VINA Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 0 CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG. 3 1.1.1. Tiền lƣơng 3 1.1.1.1 Quan điểm chung về tiền lƣơng 3 1.1.1.2 Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng 4 1.1.1.3 Các yêu cầu của tổ chức tiền lƣơng 10 1.1.1.4 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lƣơng 11 1.1.1.5 Nội dung, phƣơng pháp tính lƣơng và các hình thức trả lƣơng 12 1.1.1.6 Quỹ lƣơng của doanh nghiệp 16 1.1.2 Các khoản trích theo lƣơng 17 1.1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa các khoản trích theo lƣơng 17 1.1.2.2 Các khoản trích theo lƣơng 18 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 23 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý 23 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 23 1.2 KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 24 1.2.1 Tổ chức kế toán tiền lƣơng 24 1.2.1.1 Phân loại lao động và hạch toán lao động 24 1.2.1.2 Kế toán chi tiết tiền lƣơng 27 1.2.1.3 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng 38 1.2.2 Tổ chức kế toán các khoản trích theo lƣơng 41 1.2.2.1 Kế toán chi tiết 41 1.2.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng 42 Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 4
- 1.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 45 CHƢƠNG II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DAE HYUN VINA 46 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH DAE HYUN VINA 46 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH DAE HYUN VINA . 46 2.1.2 Những thuận lợi, khó khăn của Công ty 48 2.1.2.1 Những thuận lợi của công ty 48 2.1.2.2 Những khó khăn 49 2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Dae Hyun Vina 49 2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất 50 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH DAE HYUN VINA 51 2.1.5.1 Mô hình bộ máy quản lý 51 2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban. 51 2.1.5.2 Giám đốc 52 2.1.5.3 Phòng kế toán 52 2.1.5.4 Phòng xuất nhập khẩu: 52 2.1.5.5 Phòng kỹ thuật: 52 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH DAE HYUN VINA 53 2.1.6.1 Mô hình bộ máy tổ chức 53 2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 56 2.2 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH DAE HYUN VINA 59 2.2.1 Những vấn đề chung về tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH DAE HYUN VINA 59 2.2.1.1 Sổ sách và chứng từ kế toán 59 2.2.1.2 Quỹ tiền lƣơng 59 2.2.1.3 Các khoản phụ cấp, trợ cấp 60 2.2.2 Kế toán tiền lƣơng 62 2.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lƣơng 62 2.2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng 75
- 2.2.3 Kế toán các khoản trích theo lƣơng 76 2.2.3.1 Kế toán chi tiết các khoản trích tiền lƣơng 76 2.2.3.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng 88 2.2.4 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 91 CHƢƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DAE HYUN VINA 98 3.1 Những nhận xét, đánh giá về tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 98 3.1.1. Những ƣu điểm 98 3.1.2 Những mặt hạn chế : 100 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH DAE HYUN VINA 101 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 101 3.2.2 Mục đích, nguyên tắc, phạm vi, mức độ hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH DAE HYUN VINA 102 3.2.3 Điều kiện thực hiện kiến nghị 104 3.2.4 Những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 104 KẾT LUẬN 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Lao động của con ngƣời là một trong 3 yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lƣợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra đƣợc đền bự xứng đáng. Đó là tiền lƣơng mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động tƣơng ứng với thời gian, chất lƣợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngƣời lao động, ngoài ra ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một số nguồn khác nhƣ: Trợ cấp, BHXH, tiền thƣởng Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lƣơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của ngƣời lao động, thanh toán tiền lƣơng và các khoản trích liên quan kịp thời sẽ kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian và chất lƣợng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của tiền lƣơng trong sản xuất, quá trình học tập và nhất là trong thời gian đi thực tập tại công ty TNHH DAE HYUN VINA em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về tiền lƣơng, kế toán tiền lƣơng và đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của bản thân là: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH DAE HYUN VINA” . Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chƣơng: Chương I: Một số vấn đề lý luận về tiền lương, các khoản trích theo lương và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 1
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Chương II: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH DAE HYUN VINA. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH DAE HYUN VINA. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH DAE HYUN VINA, đƣợc tiếp cận thực tế , đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán, các phòng ban liên quan cùng với sự chỉ bảo, hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn Tỉnh đã giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian ngắn ngủi, kiến thức còn hạn chế nên bài viết còn nhiều chỗ thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của ban giam đốc, các cô chú phòng kế toán và các phòng ban liên quan, các thầy cô trong khoa, trong trƣờng góp ý và chỉ bảo để em có thể hoàn thiện bài khóa luận của mình tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sau đây em xin trình bày toàn bộ nội dung khóa luận: Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 2
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƢƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG. 1.1.1. Tiền lƣơng 1.1.1.1 Quan điểm chung về tiền lƣơng Lịch sử xã hội loài ngƣời trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, phản ánh trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Nhƣ vậy trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quan trọng quyết định, phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhƣng có ảnh hƣởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất. Tổng sản phẩm xã hội là do ngƣời lao động tạo ra phải đƣợc đem phân phối cho tiêu dùng cá nhân, tích lũy tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dƣới chủ nghĩa xã hội (CNXH) đƣợc tiến hành theo nguyên tắc “ Làm theo năng lực, hƣởng theo lao động”. Bởi vậy, “ phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế”. Phân phối theo lao động dƣới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lƣơng, tiền thƣởng. Tiền lƣơng dƣới CNXH khác hẳn với tiền lƣơng dƣới chế độ tƣ bản chủ nghĩa. Tiền lƣơng dƣới chế độ CNXH đƣợc hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: Số tiền mà ngƣời lao động nhận đƣợc sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau khi hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: Tiền lƣơng là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ đƣợc Nhà nƣớc phân phối kế hoạch và chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã cống hiến. Nhƣ vậy nếu nhận xét theo quan điểm sản xuất tiền lƣơng là khoản đãi ngộ Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 3
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng của sức lao động đã đƣợc tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lƣơng thỏa đáng cho ngƣời lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh. Nếu nhận xét trên quan điểm phân phối thì tiền lƣơng là phần tƣ liệu tiêu dùng cá nhân dành cho ngƣời lao động, đƣợc phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ hàng hóa xã hội với công sức đóng góp của từng ngƣời. Nhà nƣớc điều tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tƣ, tiêu hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động Nhà nƣớc quản lý tập trung bằng cách quy định mức lƣơng tối thiểu ban hành hệ thống thang lƣơng và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nƣớc quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và đƣợc áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ nhƣ vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hóa quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên pham vi toàn xã hội. 1.1.1.2 Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng Khái niệm Tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng và chất lƣợng công việc mà ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lƣơng là tiền trả cho sức lao động tức là giá cả sức lao động mà ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thỏa thuận với nhau theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trƣờng và pháp luật Nhà nƣớc. Tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức. Ngoài ra, họ còn đƣợc hƣởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian nghỉ việc, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, tử tuất cùng với các khoản tiền thƣởng thi đua, thƣởng năng suất lao động, thƣởng năng suất. Từ khái niệm trên ta thấy tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng có đặc điểm sau: - Tiền lƣơng đƣợc trả bằng tiền. - Tiền lƣơng đƣợc trả sau khi hoàn thành công việc căn cứ vào sản lƣợng và chất lƣợng lao động trong đó: Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Số lao động đƣợc tính bằng ngày công, số lƣợng sản phẩm hoàn thành. + Chất lƣợng lao động đƣợc thể hiện thông qua năng suất lao động cao hay thấp, sản phẩm đẹp hay xấu Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Các dạng tiền lƣơng Tiền lƣơng cơ bản Tiền lƣơng cơ bản còn gọi là tiền lƣơng chính, lƣơng tiêu chuẩn là tiền lƣơng đƣợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức tiêu hao lao động trong điều kiện lao động trung bình của từng nghề, từng công việc. Khái niệm tiền lƣơng cơ bản tồn tại khi ngoài tiền lƣơng còn các loại phụ cấp. Các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng hoặc khu vực tƣ nhân của ta thì không tồn tại khái niệm này. Tiền lƣơng tối thiểu Là tiền lƣơng thấp nhất, bảo đảm nhu cầu tối thiểu về sinh học, xã hội học trả cho ngƣời lao động làm việc đơn giản nhất ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong môi trƣờng lao động bình thƣờng. Nó đảm bảo cho ngƣời lao động mua đƣợc những tƣ liệu sinh hoạt thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân, có dƣ thừa một phần để nuôi con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động. Điều 56 bộ luật lao động ghi: “ Mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngƣời lao động làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và dùng làm căn cứ để tính các mức lƣơng cho các loại lao động khác”. Mức lƣơng tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật lao động nhằm bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng và trong điều kiện cung lớn hơn cầu về sức lao động. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 5
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Điều 55 nói rõ: “ Mức lƣơng của ngƣời lao động không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định”. Theo Bộ luật lao động Việt Nam- Điều 56 đã quy định: “ Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động giảm sút thì Chính phủ điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu để đảm bảo tiền lƣơng thực tế”. Chính phủ quyết định và công bố mức lƣơng tối thiểu chung, mức lƣơng tối thiểu vùng, mức lƣơng tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến của tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện ngƣời sử dụng lao động. Phụ cấp lƣơng Khi tồn tại tiền lƣơng cơ bản ( tiền lƣơng chính) thì cũng tồn tại khái niệm phụ cấp lƣơng ( tiền lƣơng phụ cấp). Phụ cấp lƣơng là tiền trả công lao động ngoài tiền lƣơng cơ bản. Nó bổ sung cho lƣơng cơ bản về các yếu tố chƣa đề cập hoặc đề cập chƣa đầy đủ, các yếu tố không ổn định hoặc vƣợt quá điều kiện bình thƣờng nhằm đền bù khuyến khích lao động tốt hơn. Hiện có những loại phụ cấp nhƣ: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc, phụ cấp độc hại, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực, phụ cấp ca đêm, Bản chất của tiền lƣơng: Về mặt kinh tế: Tiền lƣơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lƣơng là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lƣơng còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của ngƣời lao động đến kết quả lao động của họ. Về mặt xã hội: Tiền lƣơng là khoản thu nhập của ngƣời lao động để bù đắp các nhu cầu tối thiểu của ngƣời lao động ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải đƣợc thoả thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động có tính đến mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định. Trong đó mức Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 6
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng lƣơng tối thiểu và khoản lƣơng trả cho ngƣời lao động phải đủ để tái sản xuất sức lao động cho ngƣời lao động và một phần cho gia đình họ cũng nhƣ bảo hiểm lúc hết tuổi lao động. Chức năng của tiền lƣơng *. Chức năng thƣớc đo giá trị : Tiền lƣơng là giá cả sức lao động, khoản tiền chúng ta nhận đƣợc sau quá trình lao động, vì thế tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của sức lao động. Nên tiền lƣơng phải là thƣớc đo giá trị sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động. Đây là một chức năng quan trọng của tiền lƣơng. Sức lao động là khả năng làm việc của con ngƣời thể hiện qua thể lực và trí lực. Do giá trị của sức lao động có xu hƣớng tăng qua các thời kì nên tiền lƣơng có xu hƣớng tăng qua các thời kì. *. Chức năng tái sản xuất sức lao động: Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần đƣợc tái tạo. Quá trình tái sản xuất sức lao động đƣợc thực hiện bởi việc trả công cho ngƣời lao động thông qua tiền lƣơng. Sức lao dộng là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó luôn đƣợc hoàn thiện và phát triển nhờ thƣờng xuyên đƣợc duy trì và khôi phục. Nhƣ vậy bản chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngƣời lao động có một số lƣợng tiền lƣơng sinh hoạt nhất định để họ có thể : + Duy trì và phát triển sức lao động của mình. + Sản xuất ra sức lao động mới. + Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tăng cƣờng chất lƣợng lao động. *. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đƣợc mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một các có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Ngƣời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngƣời lao động. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng * Chức năng đòn bẩy kinh tế: - Khi đƣợc trả công xứng đáng thì ngƣời lao động sẽ làm việc tích cực, không ngừng hoàn thiện mình hơn và ngƣợc lại, nếu ngƣời lao động không đƣợc trả lƣơng xứng đáng với công sức của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp, thậm chí có thể có những cuộc đình công, bạo loạn gây nên xáo trộn về chính trị, mất ổn định xã hội. - Ở một mức độ nhất định thì tiền lƣơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của ngƣời lao động trong gia đinh, tại doanh nghiệp cũng nhƣ ngoài xã hội. Do đó, cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao động của ngƣời lao động đối với sự phát triển của doanh nghiệp, để tiền lƣơng trở thành công cụ quản lý khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. *. Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành, nghề ở các vùng trên toàn quốc, Nhà nƣớc thƣờng hệ thống bằng lƣơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lƣơng đã góp phần tạo ra cơ cấu hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội. *. Chức năng thƣớc đo hao phí lao động xã hội: Khi tiền lƣơng đƣợc trả cho ngƣời lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lƣơng cho toàn thể ngƣời lao động. Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nƣớc hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu để đảm bảo thực tế luôn phù hợp với chính sách của Nhà nƣớc. *. Chức năng tích lũy : Tích lũy là sự cần thiết khách quan đối với mọi ngƣời lao động. Trên thực tế thì tiền lƣơng của ngƣời lao động nói chung không đủ chi dùng, vì thế, không có điều kiện để dành. Tuy nhiên, Nhà nƣớc vẫn buộc ngƣời lao động phải để dành thông qua đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 8
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng *. Chức năng công cụ quản lý Nhà nƣớc: Bộ luật lao động ra đời, trong đó có chế độ tiền lƣơng, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của ngƣời lao động tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động đƣợc hài hòa và ổn định góp phần phát huy trí sáng tạo và tài nâng của ngƣời lao động nhằm đạt năng suất, chất lƣợng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động. Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lƣơng đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vai trò của tiền lƣơng Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản xuất sức lao động, do đó chế độ tiền lƣơng hợp lý góp phần làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất. Ngƣợc lại, chế độ tiền lƣơng không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lƣơng có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở ba vai trò sau: + Tiền lƣơng phải đảm bảo vai trò khuyến khích vật chất đối với ngƣời lao động. Mục tiêu cơ bản của ngƣời lao động khi tham gia thị trƣờng lao động là tiền lƣơng. Họ muốn tăng tiền lƣơng để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lƣơng có vai trò nhƣ là một đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động ngày càng cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp về cả số lƣợng và chất lƣợng lao động. + Tiền lƣơng có vai trò quản lý lao động: Doanh nghiệp trả lƣơng cho ngƣời lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà còn thông qua tiền lƣơng để kiểm tra, giám sát ngƣời lao động làm việc theo ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trƣờng, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn lợi nhuận ngày càng cao. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh gắn chặt với việc trả lƣơng cho ngƣời lao động làm thuê. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải quản lý lao động tốt để tiết kiệm đƣợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí nhân công. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Tiền lƣơng đảm bảo vai trò điều phối lao động: Tiền lƣơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền lƣơng thỏa đáng ngƣời lao động tự nhận công việc đƣợc giao dù bất cứ ở đâu, làm gì. Khi tiền lƣơng đƣợc trả một cách hợp lý sẽ thu hút ngƣời lao động, sắp xếp, điều phối các ngành, các vùng, các khâu quan trong quá trình sản xuất một cách hợp lý, có hiệu quả. Ý nghĩa của tiền lƣơng: Tiền lƣơng luôn đƣợc xem dƣới hai góc độ: + Đối với chủ doanh nghiệp: Tiền lƣơng chủ yếu là yếu tố sản xuất, còn đối với ngƣời cung ứng lao động thì tiền lƣơng luôn là nguồn thu nhập. Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của ngƣời lao động là tiền lƣơng. Với ý nghĩa này, tiền lƣơng không chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở thành phƣơng tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng. + Đối với ngƣời lao động: Nhờ vào tiền lƣơng mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền lƣơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngƣời lao động đối với gia đình, doanh nghiệp và xã hội. 1.1.1.3 Các yêu cầu của tổ chức tiền lƣơng - Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lƣơng trong đời sống xã hội. - Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiền lƣơng phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng ngƣời lao động. - Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. - Tiền lƣơng tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của ngƣời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả lao động quản lý, nhất là quản lý về lƣơng. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 10
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.1.1.4 Các nguyên tắc của tổ chức tiền lƣơng Nguyên tắc 1: Trả lƣơng ngang nhau cho ngƣời lao động xuất phát từ nguyên tắc phân phối lao động. Nguyên tắc này là thƣớc đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lƣơng. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo sự công bằng, đảm bảo sự bình đẳng trong trả lƣơng. Thực hiện đúng nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngƣời lao động tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động hiệu quả kinh doanh. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân. Tiền lƣơng tăng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn. Năng suất lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nhƣ: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này cho thấy rằng tăng năng suất lao động có khả năng tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân. Trong mỗi doanh nghiệp việc tăng tiền lƣơng dẫn đến tăng chi phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh giảm đi và mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tiền lƣơng bình quân. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những ngƣời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này thì phải dựa vào các yếu tố sau: - Trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động ở mỗi ngành: do đặc điểm về tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành nghề khác nhau. Điều này cho thấy trình độ lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác biệt này cần phải đƣợc phân biệt trong trả lƣơng, nhƣ vậy mới khuyến khích đƣợc ngƣời lao động tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 11
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng lành nghề và kỹ năng làm việc nhất là những nơi đòi hỏi kiến thức, trình độ tay nghề cao. - Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hƣởng đến mức hao phí sức lao động trong quá trình làm việc. Những ngƣời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tổn nhiều sức lực phải đƣợc trả lƣơng khác so với ngƣời lao động làm việc trong điều kiện bình thƣờng. Từ đó dẫn đến sự khác nhau về tiền lƣơng bình quân trả cho ngƣời lao động làm việc ở những nơi có điều kiện lao động rất khác nhau. - Sự phân phối theo khu vực sản xuất: Một ngành có thể có phân bố khác nhau về địa lý, phong tục tập quán điều kiện đó ảnh hƣởng tới đời sống ngƣời lao động do vậy ảnh hƣởng lƣơng sẽ khác nhau. Để đảm bảo công bằng, khuyến khích ngƣời lao động làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn phải có chính sách tiền lƣơng hợp lý, đó là những khoản phụ cấp lƣơng. - Ý nghĩa kế toán mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân: Nền kinh tế quốc dân có nhiều ngành nghề khác nhau đƣợc xem là trọng điểm tùy từng giai đoạn kinh tế xã hội, do đó nó cần đƣợc ƣu tiên để phát triển, cần đƣợc tập trung nhân lực. Và biện pháp là tiền lƣơng để thu hút lao động, đó là biện pháp đòn bẩy kinh tế cần đƣợc thực hiện tốt. Từ sự phân tích trên cho chúng ta nhận thức mới về tiền lƣơng để không có cái nhìn sai lệch và một chiều về nó. Với tƣ cách là một phạm trù kinh tế, tiền lƣơng là sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm đƣợc tạo ra trong các doanh nghiệp, đi vào tiêu dùng cá nhân của ngƣời lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội. 1.1.1.5 Nội dung, phƣơng pháp tính lƣơng và các hình thức trả lƣơng 1.1.1.5.1 Nội dung của tiền lƣơng trong doanh nghiệp Việc tổ chức, sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả và thực hiện tốt các chính sách, chế độ nhằm khuyến khích lao động trong sản xuất là một nội dung hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế. Vì vậy trong thời gian qua Nhà nƣớc đã lần lƣợt ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm chấn chỉnh, tăng cƣờng công tác quản lý lao động và tiền lƣơng nói chung Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 12
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng và trong các doanh nghiệp nói riêng để phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Từ khi có bộ luật lao động, các pháp lệnh, nghị định, thông tƣ và các văn bản khác của Nhà nƣớc có liên quan đến vấn đề lao động, mới nhất là việc ban hành NĐ số 28/ CP ngày 28/03/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lƣơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thì công tác lao động, tiền lƣơng đã đƣợc chấn chỉnh và tăng cƣờng một bƣớc. Sau đây là một số chế độ Nhà nƣớc quy định về tiền lƣơng đối với các doanh nghiệp. Ngày 30/ 5/2003 Bộ lao động thƣơng binh và xã hội đã ban hành thông tƣ số 13/2/ 2003/TT- BLĐTBXH hƣớng dẫn thực hiện về tiền lƣơng đối với ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Theo đó, đối tƣợng áp dụng tiền lƣơng này là ngƣời lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động làm việc trong các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân, tổ chức và cá nhân có thuê mƣớn lao động gồm hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác. Theo quy định tại điều 1 Nghị định số 31/2012 NĐ- CP ngày 12/04/2012 của Chính phủ về mức lƣơng tối thiểu để áp dụng tính lƣơng, thì mức lƣơng tối thiểu là 1.050.000/tháng. Doanh nghiệp có quyền trả mức lƣơng tối thiểu cao hơn mức lƣơng tối thiểu chung. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thang, bảng lƣơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm cơ sở ký kết hợp đồng lao động và thỏa ƣớc lao động tập thể, xây dựng quỹ lƣơng và xác định trả lƣơng và giải quyết các chế độ khác cho ngƣời lao động. Doanh nghiệp phải đăng ký hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi doanh nghiệp đóng trụ sở trong vòng một tháng kể từ ngày thang lƣơng, bảng lƣơng đƣợc áp dụng. Ngoài ra doanh nghiệp còn đƣợc quyền quy định các khoản phụ cấp lƣơng hoặc áp dụng chế độ phụ cấp do Chính phủ quy định đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc để trả cho ngƣời lao động. Đối với làm thêm giờ: Theo điều 61- Bộ luật lao động ( đƣợc sửa đổi, bổ Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng sung năm 2006) của BLĐTBXH quy định nhƣ sau: + Nếu công nhân làm thêm giờ, hƣởng lƣơng sản phẩm thì căn cứ vào số lƣợng sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng quy định để tính lƣơng làm thêm giờ. Tg = Tt* Hg* Gt Trong đó: - Tg: Tiền lƣơng trả thêm giờ - Tt: Tiền lƣơng giờ thực tế trả - Hg: Tỷ lệ phần trăm lƣơng đƣợc trả thêm - Gt: Số giờ làm thêm Trong đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thƣờng Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng. + Trƣờng hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc khác hoặc giao nhiệm vụ trái nghề thì tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau: Công nhân làm việc không có tính ổn định, có cấp bậc kỹ thuật cao hơn cấp bậc công việc đƣợc giao, hƣởng lƣơng sản phẩm và khoản chênh lệch một bậc lƣơng so với cấp bậc kỹ thuật công việc đƣợc giao. Công nhân làm việc có tính ổn định, giao việc gì hƣởng lƣơng ấy. + Ngoài tiền lƣơng, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn đƣợc hƣởng khoản tiền thƣởng. Việc tính toán tiền thƣởng căn cứ vào sự đóng góp của ngƣời lao động và chế độ khen thƣởng của doanh nghiệp. 1.1.1.5.2 Phƣơng pháp tính lƣơng Bộ luật lao động của nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chƣơng 2 điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu để bảo đảm tiền lƣơng thực tế”. Theo quy định điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ- CP ngày 12 tháng 04 năm Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 14
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2012 của Chính phủ về mức lƣơng tối thiểu để áp dụng tính lƣơng, thì mức lƣơng tối thiểu là 1.050.000 đ/ngƣời/ tháng Tùy theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lƣơng của mình sao cho phù hợp. Nhà nƣớc cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5n lần mức lƣơng tối thiểu chung. Hệ số điều chỉnh đƣợc tính theo công thức: Kđc = K1+K2 Trong đó: Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1+K2), doanh nghiệp đƣợc phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp có hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dƣới là mức lƣơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định ( tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên đƣợc tính nhƣ sau: TLminđc = TLmin * (1+ Kđc) TLminđc: Tiền lƣơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đƣợc phép áp dụng TLmin: Là mức lƣơng tối thiểu chung do chính phủ quy định, cũng là giới hạn dƣới của khung lƣơng tối thiểu. Kđc: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Nhƣ vậy, khung lƣơng tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLminđc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lƣơng tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau: + Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ; + Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc so với năm trƣớc liền kề, trừ trƣờng hợp Nhà nƣớc có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định; + Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trƣớc liền kề, trừ trƣờng hợp Nhà nƣớc có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trƣờng hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế- xã hội thì phải giảm lỗ. 1.1.1.5.3 Các hình thức trả lƣơng Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lƣơng là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Theo điều 7 NĐ 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 nhà nƣớc quy định cụ thể phƣơng pháp tính lƣơng trong doanh nghiệp nhà nƣớc hay các loại hình doanh nghiệp khác cũng áp dụng theo ba hình thức tiền lƣơng bao gồm: - Hình thức trả lƣơng theo thời gian - Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm Tiền lƣơng sản phẩm cá nhân trực tiếp Tiền lƣơng sản phẩm gián tiếp Tiền lƣơng trả theo sản phẩm có thƣởng, phạt Tiền lƣơng trả theo sản phẩm lũy tiến - Hình thức trả lƣơng khoán. Điều 58 BLLĐ quy định: Ngƣời sử dụng lao động có quyền lựa chọn các hình thức trả lƣơng theo thời gian, theo sản phẩm, lƣơng khoán nhƣng phải duy trì hình thức trả lƣơng đã chọn trong một thời gian nhất định và thông báo cho ngƣời lao động biết. 1.1.1.6 Quỹ lƣơng của doanh nghiệp Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lƣơng mà doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản sau: - Tiền lƣơng tính theo thời gian - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Tiền lƣơng công nhật, tiền lƣơng khoán - Tiền lƣơng cho ngƣời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi quy định - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong quá trình điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi nghỉ phép, đi học theo chế độ. - Tiền nhuận bút, giảng bài - Tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca - Phụ cấp dạy nghề - Phụ cấp công tác lƣu động - Phụ cấp khu vực, thâm niên - Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học có tài năng - Phụ cấp học nghề - Trợ cấp thôi việc - Tiền ăn giữa ca của ngƣời lao động Quỹ tiền lƣơng trong doanh nghiệp cần đƣợc kiểm tra một cách chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lƣơng một cách hợp lý và hiệu quả. Quỹ tiền lƣơng thực tế phải đƣợc thƣờng xuyên đối chiếu với quỹ tiền lƣơng kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lƣơng khôông hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. 1.1.2 Các khoản trích theo lƣơng 1.1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa các khoản trích theo lƣơng Ngoài tiền lƣơng ( tiền công) để đảm bảo tái suất sức lao động và cuộc sống lâu dài,bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của ngƣời lao động, theo chế độ tài Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 17
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn ( KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Vậy các khoản trích theo lƣơng là khoản căn cứ vào tiền lƣơng tính một tỷ lệ phần trăm để đƣaa vào quỹ phục vụ sau này nhƣ: về hƣu, chữa bệnh, và hoạt động tổ chức công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động. Cùng với tiền công ( tiền lƣơng) các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản trích theo lƣơng là phƣơng tiện hữu ích để kích thích lao động gắn bó với doanh nghiệp, tăng năng suất lao động. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, một mặt kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của lao động. 1.1.2.2 Các khoản trích theo lƣơng 1.1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội 1.1.2.2.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội là khoản tiền mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng trong trƣờng hợp đƣợc nghỉ việc đau ốm, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản Để đƣợc hƣởng trợ cấp này, ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỹ BHXH theo quy định. 1.1.2.2.1.2 Ý nghĩa BHXH góp phần nâng cao việc đảm bảo vật chất từ đó đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ trong những trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro và các khó khăn khác Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 18
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.1.2.2.1.3 Nội dung BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mất việc làm hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Từ đó hình thành quỹ BHXH. Quỹ BHXH đƣợc tạo bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lƣơng phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lƣơng công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ 24% lƣơng cơ bản của ngƣời lao động. Trong đó: - Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 17% - Khấu trừ vào lƣơng công nhân là 7% Tỷ lệ tính BHXH tính vào chi phí sản xuất đƣợc quy định 17% DN phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho hai nội dung: Hƣu trí và tử tuất còn 7% đƣợc dùng để chi cho 3 nội dung: ốm đau, thai sản và tai nạn lao động. Khoản chi này có thể cho phép doanh nghiệp để lại chi phí trả (thay lƣơng) cho ngƣời lao động khi có pháp sinh thực tế, số thừa thiếu sẽ đƣợc thanh toán với cơ quan quản lý. Nếu chi thiếu sẽ đƣợc cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp, hoặc nộp hết 7% này cho cơ quan quản lý quỹ ( cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiêp. Theo cơ chế hiện hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trả các trƣờng hợp cho CNV nghỉ hƣu, nghỉ mất sức Còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ BHXH phải nộp toàn bộ số quỹ BHXH đó lên cơ quan quản lý quỹ và đƣợc phân cấp chi trả một số trƣờng hợp nhƣ: ốm đau, thai sản, cuối tháng ( cuối quý) tổng hợp chứng từ chỉ tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ). 1.1.2.2.2 Bảo hiểm y tế 1.1.2.2.2.1 Khái niệm Bảo hiểm y tế ( BHYT) là khoản tiền hàng tháng của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động góp cho các cơ quan BHXH để đƣợc đài thộ khi có nhu Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 19
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng cầu khám bệnh và chữa bệnh 1.1.2.2.2.2 Ý nghĩa BHYT có ý nghĩa rất lớn trong đời sống hàng ngày khi ngƣời lao động gặp những vấn đề khó khăn trong việc khám chữa bệnh. Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm cả khoản viện phí, thuốc men khi ốm đau. 1.1.2.2.2.3 Nội dung Quỹ BHYT đƣợc trích theo tỷ lệ 4.5% trên tiền lƣơng phải thanh toán cho CNV, trong đó: - Ngƣời sử dụng lao động nộp 3% trên tổng quỹ tiền lƣơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Khấu trừ vào lƣơng công nhân 1.5%. 1.1.2.2.3 Kinh phí công đoàn 1.1.2.2.3.1 Khái niệm Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là khoản tiền để duy trì các hoạt động của tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động vì quyền lợi và nâng cao đời sống của ngƣời lao động. 1.1.2.2.3.2 Ý nghĩa Để phục vụ chi tiêu cho các hoạt động văn hóa, các hoạt động tập thể của công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho ngƣời lao động. 1.1.2.2.3.3 Nội dung Quỹ KPCĐ đƣợc hình thành bằng cách trích 2 % trên tổng lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan công đoàn quản lý. Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo đúng chế độ quy định: 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên. Khoản chi cho hoạt động của công đoàn cơ sở có thể đƣợc thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hoặc không. Nếu khoản này không thể hiện trên sổ sách kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh thì sau khi Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 20
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng trích vào chi phí, DN sẽ chuyển toàn bộ kinh phí này. Mọi khoản chi trên tại cơ sở do tổ chức công đoàn quản lý và quyết toán với công đoàn cấp trên. 1.1.2.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1.1.2.2.4.1 Khái niệm BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tƣợng đƣợc nhận BHTN là những ngƣời bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những ngƣời lao động này sẽ đƣợc hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. 1.2.2.4.2 Ý nghĩa Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nƣớc, một bộ phận không nhỏ lao động do nhiều nguyên nhân khác nhau bị mất việc làm, sớm đƣa họ trở lại làm việc. Có thể khẳng định, bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp hỗ trợ ngƣời lao động trong nền kinh tế thị trƣờng 1.2.2.4.3 Nội dung Chế độ bảo hiểm thất nghiệp đƣợc chi trả dựa vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, nguồn hình thành quỹ này là từ việc đóng phí của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nƣớc. Cụ thể: - Ngƣời lao động đóng bằng 1% lƣơng tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. - Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công đóng bảo hiểm thất nghiệp của những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Tổng hợp tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định hiện nay: BHXH(%) BHYT(%) KPCĐ(%) BHTN(%) Tổng Doanh nghiệp 17 3 2 1 24 Ngƣời lao động 7 1.5 1 9.5 Tổng 24 4.5 2 2 32.5 1.1.2.2.5 Tiền lƣơng nghỉ phép hàng năm Đối với công nhân nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đƣợc hƣởng lƣơng đầy đủ nhƣ thời gian làm việc. Tiền lƣơng nghỉ phép phải tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh ( nhƣ chi phí tiền lƣơng chính). Nếu doanh nghiệp không bố trí đƣợc công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm ( có tháng công nhân tập trung nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ), để đảm bảo cho giá thành không đƣợc đột biến thì tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân đƣợc tính vào chi phí sản xuất thông qua phƣơng pháp trích trƣớc theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lƣơng nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lƣơng và chi phí sản xuất. Trích trƣớc lƣơng nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trƣớc theo KH Số tiền lƣơng chính tiền lƣơng nghỉ phép của = X Đơn giá tiền lƣơng phải trả cho CNV CNV trong tháng Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép phải trả cho CNV theo khấu hao trong năm Tỷ lệ trích trƣớc theo KH tiền = lƣơng nghỉ phép của CNV Tổng số tiền lƣơng chính phải trả cho CNV theo KH trong năm Cùng với tiền lƣơng, các khoản bảo hiểm và kinh phí công đoàn cũng nhƣ tiền lƣơng nghỉ phép hàng năm nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng sống trong tổng chi phí của DN. Việc tính toán, xác lập chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời lao động. Một mặt, kích thích ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lƣợng lao động; mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.1.3.1 Yêu cầu quản lý Tiền lƣơng là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó muốn tiết kiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải sử dụng tiền lƣơng của mình có kế hoạch thông qua các phƣơng pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lƣơng. Việc trả lƣơng cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng. Muốn làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý vốn tạm thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ chế thị trƣờng khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lƣợng sản phẩm và giá cả là những nhân tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh thần, trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp có phƣơng pháp quản lý hiệu quả tiền lƣơng nói riêng và quỹ tiền lƣơng nói chung. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng có 3 nhiệm vụ sau đây: Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lƣợng và chất lƣợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động . - Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động. - Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT),bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN - Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh - Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng , BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ. 1.2 KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 1.2.1 Tổ chức kế toán tiền lƣơng Chu kỳ tiền lƣơng và lao động đƣợc bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự, đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lƣơng phải trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lƣơng, cuối cùng là thanh toán tiền lƣơng và các khoản khác cho công nhân viên. 1.2.1.1 Phân loại lao động và hạch toán lao động 1.2.1.1.1 Phân loại lao động Trong các doanh nghiệp quy mô dù nhỏ dù lớn đều có lao động thực hiện các chức năng khác nhau. Căn cứ trên các tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại lao động dựa trên các tiêu thức khác nhau. - Phân loại lao động theo thời gian lao động: + Lao động thƣờng xuyên bao gồm cả lao động ngắn hạn và dài hạn. + Lao động thời vụ có tính tạm thời. - Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 24
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Lao động trực tiếp: là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ. + Lao động gián tiếp: là bộ phận lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý kinh tế - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Lao động thực hiện chức năng sản xuất + Lao động thực hiện chức năng bán hàng + Lao động thực hiện chức năng quản lý Phân loại lao động giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đƣợc kịp thời, chính xác, phân định đƣợc chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ khi công việc đƣợc hạch toán. 1.2.1.1.2 Hạch toán lao động Hạch toán số lƣợng lao động Việc theo dõi này đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp. Sổ danh sách lao động đƣợc mở cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Trên sổ thể hiện các thông tin nhƣ: số lƣợng lao động hiện có, tình hình tăng giảm lao động, di chuyển lao động, trình độ lao động, tuổi đời, tuổi nghề Số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lƣợng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lƣợng là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lƣợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động. Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại nhƣ dài hạn, tạm thời, trực tiếp hay gián tiếp lao động trong doanh nghiệp lại biến đổi hàng năm. Vì vậy Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 25
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng doanh nghiệp phải theo dõi số lao động của mình để cung cấp thông tin cho quản lý. Căn cứ ghi sổ là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc Việc hạch toán số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động cho từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lập theo mẫu quy định và đƣợc chia thành hai bản: - Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép. - Một bản do phòng kế toán ghi chép. Các chứng từ này đƣợc phòng tổ chức lập mỗi khi có các quyết định tƣơng ứng. Mọi biến động đều phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động đƣợc kịp thời, chính xác. Sổ lao động là căn cứ để vào danh sách ngƣời lao động trong bảng chấm công và chứng từ hạch toán kết quả lao động cho ngƣời lao động ở các bộ phận. Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng ngƣời trên cơ sở đó để tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Kế toán sử dụng các chứng từ là bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ BHXH. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng ngƣời lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: Bảng chấm công, Phiếu làm thêm giờ, Phiếu nghỉ hƣởng BHXH. - Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá nhân, từng tổ đội sản xuất, từng bộ phận. Tổ trƣởng sản xuất, tổ công tác hoặc những ngƣời đƣợc uỷ quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lƣơng và tổng hợp thời gian lao động của từng ngƣời lao động trong từng bộ phận. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 26
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng chấm công phải đƣợc treo công khai để mọi ngƣời kiểm tra và giám sát. - Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đƣợc hạch toán chi tiết cho từng ngƣời theo số giờ làm việc. - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH dùng cho trƣờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ do này cơ quan y tế hoặc do bệnh viện cấp và đƣợc ghi vào bản chấm công. Hạch toán kết quả lao động - Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên để từ đó tính lƣơng, tính thƣởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lƣơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm tra tình hình mức lao động của từng bộ phận và doanh nghiệp. - Chứng từ thƣờng sử dụng là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu nhập kho, bảng theo dõi công tắc từng tổ - Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhƣng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nhƣ tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lƣợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lƣợng công việc hoàn thành đã đƣợc nhiệm thu. Dựa trên các chứng từ đã lậpvề sốlƣợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, kế toán lập "Bảng thanh toán tiền lƣơng" cho từng tổ, từng đội, từng phân xƣởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lƣơng cho tƣng ngƣời lao động. Nhƣ vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao động, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. 1.2.1.2 Kế toán chi tiết tiền lƣơng 1.2.1.2.1 Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Việc trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng lao động có ý nghĩa rất quan Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 27
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng trọng trong việc động viên, khuyến khích ngƣời lao động phát huy tinh thần dân chủ, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội. Hiện nay việc trả lƣơng cho ngƣời lao động đƣợc tiến hành theo các hình thức: 1.2.1.2.1.1 Hình thức trả lƣơng theo thời gian Theo hình thức này tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động đƣợc tính theo thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo tay nghề (theo cấp bậc và thang lƣơng theo chế độ nhà nƣớc quy định). Nghĩa là căn cứ vào số lƣợng thời gian làm việc và cấp bậc lƣơng quy định cho các ngành nghề để tính trả lƣơng cho ngƣời lao động. Hình thức lƣơng thời gian thƣờng áp dụng cho những ngƣời lao động thuộc các bộ phận quản lý hành chính, quản lý kinh tế hoặc những loại công việc chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có giá lƣơng sản phẩm. - Tiền lƣơng thời gian giản đơn: Là hình thức lƣơng thời gian và đơn giá tiền lƣơng là cố định. Tiền lƣơng thời gian giản đơn có thể tính theo các đơn vị thời gian nhƣ tháng, tuần, ngày, giờ. + Trả lƣơng tháng: Là số tiền lƣơng đã đƣợc quy định sẵn đối với từng bậc lƣơng trong các tháng lƣơng hoặc đã đƣợc trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng. Lƣơng tháng thƣờng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính là các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. Cách tính: Lƣơng tháng = Ltt *(Hcb +Hpc) Trong đó: Ltt : Mức lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định Hcb: Hệ số thang bậc lƣơng của từng ngƣời Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 28
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Lƣơng tuần: Tiền lƣơng tuần là tiền lƣơng trả cho 1 tuần làm việc Mức lƣơng tháng * 12 (tháng) Lƣơng tuần = Số tuần làm việc theo chế độ (52tuần) + Trả lƣơng ngày: Là tiền lƣơng đƣợc tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng ngày. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho ngƣời lao động trực tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian học tập, hội họp hay làm các nhiệm vụ khác hoặc cho ngƣời lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Tiền lƣơng tháng Tiền lƣơng ngày = Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày) + Tiền lƣơng giờ : Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong đó mức lƣơng giờ đƣợc tính trên cơ sở mức lƣơng ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Thƣờng đƣợc áp dụng cho các lao động trực tiếp, không hƣởng lƣơng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lƣơng trả theo sản phẩm. Tiền lƣơng ngày Tiền lƣơng giờ = Số giờ làm việc theo chế độ (8 giờ) - Tiền lƣơng công nhật: Là tiền lƣơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lƣơng ngày trả cho ngƣời lao động tạm thời chƣa xếp vào thang, bậc lƣơng. Mức tiền lƣơng công nhật do ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thỏa thuận với nhau. - Hình thức tiền lƣơng thời gian có thƣởng : Là hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ thƣởng. Tiền thƣởng là khoản tiền có tính chất thƣờng xuyên đƣợc tính vào chi phí kinh doanh nhƣ: thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát minh sáng kiến và các khoản tiền thƣởng khác có tính chất thƣờng xuyên. TL thời gian có thƣởng = TL thời gian giản đơn + Tiền thƣởng có tính chất lƣơng Hình thức này chỉ áp dụng trong các trƣờng hợp chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có đơn giá lƣơng sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 29
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng động gián tiếp. Ƣu điểm: Phù hợp với công việc không có định mức hoặc không nên định mức Tính toán đơn giản, dễ hiểu, áp dụng cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp, những nơi không có điều kiện xác định chính xác khối lƣợng công việc hoàn thành. Nhƣợc điểm: Chƣa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, do chƣa thực sự gắn kết với kết quả sản xuất nên hình thức này chƣa tính đến một cách đầy đủ chất lƣợng lao động, chƣa phát huy hết khả năng sẵn có của ngƣời lao động, chƣa khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc phục những hạn chế nhất định của hình thức trả lƣơng theo thời gian có thể đƣợc kết hợp chế độ tiền thƣởng để khuyến khích ngƣời lao động hăng hái làm việc. 1.2.1.2.1.2 Hình thức trả lƣơng sản phẩm - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động- khối lƣợng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiều chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng đã quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm có nhiều ƣu điểm hơn so với hình thức trả lƣơng theo thời gian và có tác dụng sau: - Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Nó gắn việc trả lƣơng với kết quả sản xuất của mỗi ngƣời do đó kích thích nâng cao năng suất lao động. - Khuyến khích lao động ra sức học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến phƣơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. - Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp nhất là công tác quản lý lao động. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 30
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Muốn cho hình thức trả lƣơng phát huy đầy đủ tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao khi tiến hành trả lƣơng theo sản phẩm cần có những điều kiện sau: - Phải xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo căn cứ khoa học để tính toán đơn giá trả lƣơng chính xác. - Tổ chức phục vụ nơi làm việc, hạn chế tối đa tổn thất về thời gian lao động sẽ tạo điều kiện hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản lƣợng. - Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra trong từng ca và trong từng ngày - Làm tốt công tác chính trị tƣ tƣởng cho ngƣời lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm hƣởng lƣơng theo sản phẩm tránh khuynh hƣớng chỉ chú ý đến số lƣợng sản phẩm không chú ý đến việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lƣợng sản phẩm. Tiền lƣơng sản phẩm cá nhân trực tiếp Chế độ trả lƣơng này áp dụng rộng rãi đối với ngƣời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tƣơng đối độc lập có thể định mức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Tiền lƣơng của công nhân đƣợc tính theo công thức sau: LCN = ĐG * Q1 Trong đó: LCN: Tiền lƣơng sản phẩm Q1: Sản lƣợng thực tế của công nhân ĐG: Đơn giá lƣơng sản phẩm + Ƣu điểm của chế độ lƣơng này là mối quan hệ giữa tiền lƣơng của công nhân nhận đƣợc và kết quả lao động đƣợc thể hiện rõ ràng do đó khuyến khích đƣợc công nhân cố gắng nâng cao trình độ tay nghề để nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ tiền lƣơng này dễ hiểu công nhân dễ dàng tính đƣợc số tiền công nhân hoàn thành sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. + Nhƣợc điểm: Ngƣời lao động ít quan tâm đến việc quản lý sử dụng máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu do đó cần phải có quy định cụ thể về việc sử dụng máy móc thiết bị. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Tiền lƣơng sản phẩm tập thể Chế độ trả lƣơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện nhƣ: Lắp ráp thiết bị sản xuất ở bộ phận làm việc theo dây chuyền, công tác xếp dỡ hàng hóa ở cảng. Tiền lƣơng của cả tổ, nhóm đƣợc tính theo công thức Ltổ = ĐG* Qtổ Trong đó: Ltổ:Tiền lƣơng sản phẩm của cả tổ ĐG: Đơn giá lƣơng sản phẩm theo tập thể Qtổ: Mức sản lƣợng của cả tổ Việc chia lƣơn có thể áp dụng hai phƣơng pháp dùng hệ số điều chỉnh hoặc dùng hệ số giờ. Ưu điểm: - Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho ngƣời lao động quan tâm tới số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình. - Phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích cho sản xuất phát triển thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Muốn cho hình thức trả lƣơng phát huy đầy đủ tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao khi tiến hành trả lƣơng theo sản phẩm cần có những điều kiện sau: - Phải xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo căn cứ khoa học để tính toán đơn giá trả lƣơng chính xác. - Tổ chức phục vụ nơi làm việc, hạn chế tối đa tổn thất về thời gian lao động sẽ tạo điều kiện hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản lƣợng. - Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra trong từng ca và trong từng ngày. - Làm tốt công tác chính trị tƣ tƣởng cho ngƣời lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm hƣởng lƣơng theo sản phẩm tránh khuynh hƣớng chỉ chú ý đến số lƣợng sản phẩm không chú ý đến việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lƣợng sản phẩm. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nhược điểm: Tính toán phức tạp đòi hỏi phải theo dõi chính xác kết quả lao động của công nhân viên. Tiền lƣơng theo sản lƣợng gián tiếp Đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất nhƣ: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dƣỡng máy móc thiết bị. Trong trƣờng hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lƣơng cho lao động phục vụ sản xuất. LCNP = ĐG * Q1 Trong đó: LCNP: Tiền lƣơng sản phẩm của công nhân gián tiếp Q1: Sản lƣợng của công nhân chính ĐG : Đơn giá tính theo sản lƣợng ĐG = L/LCN L: Lƣơng cấp bậc của công nhân LCN: Mức lƣợng sản lƣợng của công nhân chính + Ƣu điểm: Đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt với số lƣợng và chất lƣợng lao động động viên lao động sáng tạo, hăng say lao động. Hình thức này đƣợc áp dụng rộng rãi. + Nhƣợc điểm: Việc tính toán lƣơng tƣơng đối phức tạp đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao. Vì tiền lƣơng tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể ngƣời lao động thì doanh nghiệp cần phải vận dụng những phƣơng án chia lƣơng thích hợp để tính chia lƣơng cho từng ngƣời lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động thì doanh nghiệp cần phải vận dụng những phƣơng án chia lƣơng thích hợp để tính chia lƣơng cho từng ngƣời lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tiền lƣơng trả theo sản phẩm có thƣởng, phạt Là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng độ khen thƣởng của doanh nghiệp quy định nhƣ: tiết kiệm nguyên vật liệu, thƣởng chất lƣợng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lƣơng cao, tăng năng suất lao động Hình thức trả lƣơng sản phẩm có thƣởng có ƣu điểm là khuyến khích ngƣời lao động hăng say trong công việc, năng suất lao động tăng cao có lợi cho doanh nghiệp cũng nhƣ đời sống của nhân viên đƣợc cải thiện. Tiền lƣơng trả theo sản phẩm lũy tiến: Áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu mà công việc tăng năng suất lao động lại có tác dụng tăng năng suất ở các khâu khác hoặc trong các trƣờng hợp đặc biệt. Theo hình thức trả lƣơng này tiền lƣơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lƣợng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: đơn giá cố định đối với sản phẩm trong mức quy định và đơn giá lũy tiến đối với sản phẩm vƣợt định mức. Lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên đƣợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định Việc trả lƣơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức trả lƣơng sản phẩm bình thƣờng. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tính toán phức tạp nhƣng đã gắn ngƣời lao động với kết quả lao động cuối cùng, chú ý đến chất lƣơng lao động, có tác dụng kích thích ngƣời lao động tăng năng suất lao động. 1.2.1.2.1.3 Hình thức trả lƣơng khoán Đây là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng công việc mà họ hoàn thành trong thời gian cụ thể. Hình thức lƣơng này thƣờng áp dụng đối với khối lƣợng công việc cần đƣợc hoàn thành trong thời gian nhất định. + Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lƣơng cho mỗi công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm hoàn thành . Ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng này có thể tính đƣợc tiền lƣơng của mình thông qua Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 34
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng khối lƣợng công việc mình đã hoàn thành. Công thức tính: Tiền lƣơng khoán công việc = Mức lƣơng quy định cho từng công việc Cách trả lƣơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có tính chất đột xuất nhƣ bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa + Khoán quỹ lƣơng: Theo hình thức này, ngƣời lao động biết trƣớc đƣợc số tiền lƣơng mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Căn cứ vào khối lƣợng công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiền hành khoán quỹ lƣơng. Công thức tính: Tiền lƣơng phải trả = Số lƣợng ( khối lƣợng) x Đơn giá tiền lƣơng trong kỳ công việc hoàn thành ( số lƣợng công việc đó) Trả lƣơng theo cách này tạo cho ngƣời lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đƣợc giao. Còn đối với ngƣời giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Nhìn chung ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thƣờng đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thƣờng ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt phù hợp trong mỗi trƣờng hợp hoàn cảnh cụ thể đẻ có tính kinh tế cao nhất. 1.2.1.2.2 Các chế độ trả lƣơng, thƣởng, phụ cấp Chế độ trả lƣơng khi nghỉ phép, ngừng việc, làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu Lƣơng nghỉ phép Theo chế độ hiện hành khi ngƣời lao động nghỉ phép thì đƣợc hƣởng Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 100% tiền lƣơng theo cấp bậc. Tiền lƣơng nghỉ phép là tiền lƣơng phụ của ngƣời lao động. Hiện nay, trong điều kiện lao động bình thƣờng một năm ngƣời lao động đƣợc nghỉ phép 12 ngày, “Số ngày nghỉ hàng năm đƣợc tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một ngƣời sử dụng lao động, cứ năm năm đƣợc nghỉ thêm một ngày.”(Điều 75 Luật lao động) Tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính vào chi phí hàng tháng. Nếu doanh nghiệp không bố trí cho ngƣời lao động nghỉ phép ổn định, đều đặn giữa các tháng trong năm thì doanh nghiệp phải trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm. Nếu ngƣời lao động vì lý do gì đấy mà không nghỉ phép đƣợc thì đƣợc thanh toán 100% lƣơng cấp bậc theo số ngày nghỉ còn lại mà ngƣời đó chƣa nghỉ. Chế độ trả lƣơng khi ngừng việc Áp dụng cho ngƣời lao động làm việc thƣờng xuyên buộc phải ngừng làm việc, có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì ngƣời lao động vẫn đƣợc hƣởng lƣơng. Tuy nhiên, tiền lƣơng nhận đƣợc nhỏ hơn mức thông thƣờng. Cụ thể từng trƣờng hợp có mức lƣơng đƣợc quy định nhƣ sau: - 70% lƣơng khi không làm việc - Ít nhất là 80% lƣơng nếu phải làm công việc khác có mức lƣơng thấp hơn - 100% lƣơng nếu ngừng việc do sản xuất hay chế thử. Cách tính lƣơng này thống nhất cho tất cả ngƣời lao động theo % trên mức lƣơng cấp bậc công việc kể cả phụ cấp. Chế độ trả lƣơng khi làm ra sản phẩm hỏng. sản phẩm xấu Áp dụng với trƣờng hợp ngƣời lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá tỷ lệ quy định. Cách tính từng trƣờng hợp đƣợc quy định nhƣ sau: - 0% tiền lƣơng nếu làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá quy định - 70% tiền lƣơng nếu làm ra sản phẩm xấu - 100% tiền lƣơng nếu là chế thử, sản xuất thử. - Nếu sửa lại hàng xấu thì ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng theo sản Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng phẩm nhƣng không đƣợc hƣởng lƣơng cho thời gian sửa sản phẩm. Chế độ phụ cấp lƣơng - Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với ngƣời làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lƣơng tối thiểu chung. - Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trƣởng Ban kiểm soát) và những ngƣời làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lƣơng tối thiểu chung. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với ngƣời làm nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại, nguy hiểm mà chƣa xác định trong mức lƣơng. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lƣơng tối thiểu chung. - Phụ cấp lƣu động: áp dụng đối với ngƣời làm nghề hoặc công việc thƣờng xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lƣơng tối thiểu chung. - Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với ngƣời đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lƣơng cấp bậc, chức vụ hoặc lƣơng chuyên môn, nghiệp vụ. Thời gian hƣởng từ 3 đến 5 năm. Chế độ trả lƣơng khi làm thêm giờ Khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm đƣợc trả bằng 150% tiền lƣơng giờ làm tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thƣờng, đƣợc trả bằng 200% tiền lƣơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần và đƣợc trả bằng 300% tiền lƣơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày lễ. Chế độ tiền thƣởng Tiền thƣởng thực chất là khoản tiền lƣơng nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập thềm nhằm khuyến khích ngƣời lao động trong sản xuất kinh doanh cho nên các Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng doanh nghiệp phải xây dựng một quy chế tiền thƣởng sao cho phù hợp với đơn vị mình. Chế độ tiền thƣởng hiện hành gồm 2 loại: thƣởng thƣờng xuyên và thƣởng định kỳ. Thƣởng thƣờng xuyên: đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và bản chất là một phần tiền lƣơng của ngƣời lao động cho từng cá nhân đặc biệt. Một số hình thức thƣởng thƣờng xuyên nhƣ: thƣởng tiết kiệm vật tƣ, thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm Thƣởng định kỳ: nguồn chi từ thƣởng định kỳ lấy từ quỹ khen thƣởng và phúc lợi, thƣởng định kỳ nhằm bổ sung thu nhập cho ngƣời lao động, khuyến khích ngƣời lao động gắn bó với công việc Thông thƣờng có các hình thức thƣởng định kỳ nhƣ: thƣởng thi đua vào dịp cuối năm, thƣởng sáng kiến hay chế tạo sản phẩm mới. Việc áp dụng chế độ tiền thƣởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều rất cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thƣởng và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ tiền thƣởng cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau: + Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thƣởng thích hợp. + Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu số lƣợng và chất lƣợng + Tiền thƣởng không vƣợt quá số tiền làm lợi. 1.2.1.2.3 Phân bổ chi phí tiền lƣơng Chi phí tiền lƣơng sẽ đƣợc phân bổ để hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho từng đối tƣợng nhƣ sau: Công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí sản xuất chung Nhân viên bán hàng Nhân viên quản lý phân xƣởng 1.2.1.3 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng 1.2.1.3.1 Các chứng từ sử dụng Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lƣơng, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao động chính xác. Điều kiện để hạch toán lao động tiền lƣơng và các khoản trích Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng theo lƣơng chính xác theo quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lƣơng gồm: - Bảng chấm công (01- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền lƣơng. (02- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thƣởng. (05- LĐTL) - Giấy đi đƣờng. - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. (06- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài. - Hợp đồng giao khoán công việc (08- LĐTL) - Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lƣơng. - Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội. Các phiếu chi, chứng từ, tài liệu khác có liên quan . 1.2.1.3.2 Tài khoản sử dụng Tk 334 “ Phải trả công nhân viên”: Là tài khoản đƣợc dùng để phản ánh các tài khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng ( tiền công), tiền thƣởng, BHXH, và các khoản thu nhập thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung của tài khoản 334 nhƣ sau Nợ TK 334 Có SDĐK: Tiền lƣơng, tiền công, BHXH và các khoản khác còn phải trả ngƣời lao động - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền tiền thƣởng có tính chất lƣơng, thƣởng có tính chất lƣơng, bảo hiểm BHXH và các khoản khác đã trả, đã xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi, đã ứng trƣớc cho ngƣời lao chi cho ngƣời lao động. động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng của ngƣời lao động SDCK: Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Tài khoản 334 có thể có số dƣ bên NỢ. Số dƣ bên Nợ TK 334 rất cá biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả ngƣời lao động lớn hơn số tiền phải trả ngƣời lao dộng về tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản khác. 1.2.1.3.3. Sơ đồ kế toán tiền lƣơng Sơ đồ 1: Kế toán tập hợp tiền công, tiền lƣơng, tiền thƣởng TK 141, 138, 333 TK 334 TK 335 Các khoản khấu trừ vào lƣơng và thu nhập của Phải trả tiền lƣơng nghỉ phép ngƣời lao động (tạm ứng, của CNSX nếu trích trƣớc bồi thƣờng vật chất, thuế thu nhập ) TK338 (3383) BHXH phải trả ngƣời lao động TK 111, 112 TK 353 Ứng và thanh toán Tiền thƣởng phải trả cho các khoản khác cho ngƣời ngƣời lao động lao động TK 512 TK 622,627,641,642 Trả lƣơng, thƣởng cho Lƣơng và các khoản mang ngƣời lao động bằng hàng tính chất lƣơng phải trả cho hóa , sản phẩm ngƣời lao động TK 333( 3331) Thuế GTGT (nếu có) Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.2 Tổ chức kế toán các khoản trích theo lƣơng 1.2.2.1 Kế toán chi tiết 1.2.2.1.1 Các chứng từ sổ sách sử dụng - Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội - Thẻ bảo hiểm y tế 1.2.2.1.2 Cách tính các khoản trích theo lƣơng Căn cứ vào chế độ tính các khoản trích theo tiền lƣơng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích 23% vào chi phí; 9,5% vào lƣơng. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ. - BHXH: Trích 17% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí và 7% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - BHYT: Trích 3% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí và 1,5% khấu trừ vào lƣơng của ngƣời lao động. - KPCĐ: Trích 2% trên lƣơng thực tế tính vào chi phí. - BHTN: Trích 1% trên tổng quỹ lƣơng tính vào chi phí, 1% khấu trừ vào lƣơng. 1.2.2.1.3 Nộp và chi các khoản trích theo lƣơng - Bảo hiểm xã hội: Quy định 10% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan quản lý để chi cho hƣu trí và tử tuất, còn 7% đƣợc dùng để chi cho ốm đau, thai sản tai nạn lao động. Tỷ lệ trích mà ngƣời lao động chịu, đƣợc doanh nghiệp nộp lên cơ quan quản lý ( cùng với 10%) - Bảo hiểm y tế: Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi đau ốm. Điều kiện để ngƣời lao động đƣợc khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế đƣợc mua từ tiền trích bảo hiểm y tế. - Kinh phí công đoàn: Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đƣợc lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo quỹ kinh phí công Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đoàn. Đƣợc giữ lại 1% cho hoạt động cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên - Bảo hiểm thất nghiệp: Trƣờng hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng phƣơng pháp trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trƣớc sẽ tiến hành đều đặn và giá thành sản phẩm và coi nhƣ là một khoản chi phí phải trả. Cách tính nhƣ sau: Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép Mức trích trƣớc tiền Tiền lƣơng của CNSX theo KH năm lƣơng nghỉ phép của = x thực tế phải Tổng số tiền lƣơng chính phải CNSX cho CNSX trả theo KH của CNSX năm Tỷ lệ trích trƣớc tiền Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép KH năm lƣơng nghỉ phép(%) = của CNSX x 100 Tổng số tiền lƣơng theo KH năm của CNSX 1.2.2.1.4 Phân bổ các khoản trích theo lƣơng Cũng nhƣ phân bổ chi phí tiền lƣơng thì các khoản trích theo lƣơng sẽ đƣợc phân bổ để hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ cho từng đối tƣợng nhƣ sau: - Công nhân trực tiếp sản xuất - Chi phí sản xuất chung - Nhân viên bán hàng - Nhân viên quản lý phân xƣởng 1.2.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng 1.2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Kế toán về các khoản trích theo lƣơng ở các doanh nghiệp thƣờng sử dụng các lọai chứng từ bắt buộc sau: - Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội - Thẻ bảo hiểm y tế 1.2.2.2.2 Tài khoản sử dụng TK 338: “Phải trả và phải nộp khác” Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản khấu trừ vào lƣơng theo quyết định của tòa án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí, ) giá trị tài sản thừa chờ sử lý, các khoản vay mƣợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338 nhƣ sau: Nợ TK 338 Có - Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích BHXH, BHYT, BHTN, quản lý. KPCĐ theo tỷ lệ quy định - Các khoản đã chi cho kinh phí - Tổng số doanh thu nhận trƣớc phát công đoàn sinh trong kỳ - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay - Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc thu hộ. vào doanh thu bán hàng tƣơng ứng - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. từng kỳ - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải - Các khoản đã trả đã nộp khác nộp, phải trả đƣợc hoãn lại. Dƣ nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, Dƣ có: số tiền còn phải trả, phải nộp và vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tài khoản: 3381 Tài sản thừa chờ xử lý 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3388 Phải trả, phải nộp khác. 3389 Bảo hiểm thất nghiệp Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng TK 335: “Chi phí phải trả” TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trƣớc về tiền lƣơng nghỉ phép của CNSX, sử dụng lớn TSCĐ và các khoản trích trƣớc khác. *Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nhƣ: TK 335- Chi phí trả trƣớc TK 632- Chi phí công nhân trực tiếp TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 111- Tiền mặt TK 112- Tiền gửi ngân hàng TK 138- Phải thu khác. 1.2.2.2.3 Sơ đồ kế toán về các khoản trích theo lƣơng Sơ đồ 2: Sơ đồ trích và thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642 Trích BHXH, BHYT,KPCĐ BHXH trả thay lƣơng BHTN TK 111, 112 TK 334 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT Khấu trừ lƣơng nộp BHTN theo quy định hộ BHXH, BHTN, KPCĐ TK 111, 112 Nhận khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc thực hiện trên sổ sách kế toán các tài khoản liên quan nhƣ: TK 334, 622, 627, 641, 642, Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng TK333 TK334 TK622 Khấu trừ thuế thu nhập DN Tiền lƣơng phải thanh toán cho CNTTSX TK335 TK335 Khấu trừ BHXH, BHYT,BHTN Lƣơng nghỉ phép Trích trƣớc tiền thực tế phải thanh lƣơng nghỉ phép toán của CTT TK141 TK627 Tiền lƣơng NV phân xƣởng Khấu trừ tiền lƣơng tạm ứng TK1338 TK641, 642 Khấu trừ các khoản phải thu khác Tiền lƣơng NV BH và QLDN TK111 TK241 Ứng lƣơng và thanh toán cho CNV Tiền lƣơng CNV thuộc bộ phận TK3388 XDCB TK338 Dự phòng tiền lƣơng cho CNV BHXH phải thanh toán cho CNV TK353 Tiền thƣởng thanh toán cho CNV Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DAE HYUN VINA 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH DAE HYUN VINA 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH DAE HYUN VINA Tên công ty: Công ty TNHH DAE HYUN VINA Tên giao dịch bằng tiếng nƣớc ngoài: DAE HYUNVINA CO. LTD Tên doanh nghiệp viết tắt: DAE HYUN VINA Địa chỉ trụ sở chính: Nhà số 4 ( nằm trong khuôn viên của Chi nhánh Công ty Cổ phần May Hồ Gƣơm) tại Km 83, Quốc lộ 5, xã An Hƣng, huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031.3594093- 3594094 Fax: 031.3594095 Mã số thuế: 0200634701 Email: dae_hyun_vina@yahoo.com Vốn điều lệ: 2.000.000.000 ( 100 USD) “ Công ty TNHH DAE HYUN VINA” đƣợc thành lập vào ngày 28/04/2005 với tên giao dịch nƣớc ngoài là “DAE HYUNVINA CO. LTD”, viết tắt là DAE HYUN VINA. Trụ sở chính đặt tại Nhà số 4 ( nằm trong khuôn viên của Chi nhánh Công ty Cổ phần May Hồ Gƣơm) tại Km 83, Quốc lộ 5, xã An Hƣng, huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng. Tổng kết sau hơn 6 năm xây dựng và phát triển công ty luôn duy trì đƣợc tốc độ phát triển doanh thu bình quân hàng năm từ 3%- 5% đồng thời đảm bảo mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trƣớc là 5%. Bên cạnh đó công ty TNHH DAE HYUN VINA đã không ngừng lớn mạnh, mở rộng và phát triển thị trƣờng sản xuất. Công ty mạnh dạn đầu tƣ nhiều máy móc,thiết bị hiện đại có đủ khả năng đáp ứng,phục vụ sản xuất mang lại những sản phẩm có chất lƣợng cao phục vụ ngành dệt may cả trong và ngoài nƣớc. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Đánh giá thực trạng tài chính của công ty qua 2 năm 2010 và 2011: Biểu 2.1: Khái quát tình hình tài chính của công ty qua các năm ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 1. Nguồn vốn đầu tƣ của 1.585.595.008 1.585.595.08 chủ sở hữu. 2. Tài sản cố định 993.553.330 1.363.985.377 3. Lao động 72 ngƣời 86 ngƣời 4. Tiền lƣơng 3.173.304.987 5.198.483.463 5. Doanh thu 11.871.705.886 12.253.196.905 6. Chi phí 6.988.955.627 7.120.957196 7. Lợi nhuận trƣớc thuế 4.882.750.259 5.132.239.709 8. Lợi nhuận sau thuế 3.662.062.694 3.849.179.782 Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu trên ta có thể đƣa ra 1 số nhận xét sau: - Tổng doanh thu năm 2011 tăng 381.491.020 đồng (3,21%) so với năm 2010. - Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 187.117.080 đồng (5,11%) so với năm 2010. Ta thấy tổng doanh thu,tổng lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm 2010,2011.Với số vốn đầu tƣ ban đầu là 1.585.595.008 đồng,công ty đã dần nâng đƣợc doanh thu năm 2011 tăng 381.491.020 đồng so với năm 2010.Đi liền với sự tăng lên nhanh chóng của doanh thu hàng năm thì lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên qua các năm,khẳng định sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty. Bên cạnh đó công ty luôn chấp hành việc nộp đầy đủ,đúng hạn các loại thuế vào ngân sách nhà nƣớc. - Tổng số lao động: Do quy mô doanh nghiệp ngày càng ổn định, nên số lƣợng lao động công nhân của công ty cũng tăng lên qua các năm. Năm 2011 số công nhân của công ty là 86 ngƣời, tăng 14 ngƣời, tƣơng đƣơng tăng 19,4% so với năm 2010. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân năm 2010 là 3.672.806 đồng/ ngƣời/ tháng. Sang năm 2011 thu nhập bình quân năm 2011 là 5.037.290 đồng/ ngƣời/ tháng, tăng 1. 374.484 đồng/ ngƣời/ tháng, tƣơng đƣơng tăng 37,15%. Nguyên nhân do lao động vào công ty đã lâu mức lƣơng tăng cùng với việc công ty làm ăn có hiệu quả nên mức lƣơng của công nhân viên cũng tăng theo. 2.1.2 Những thuận lợi, khó khăn của Công ty 2.1.2.1 Những thuận lợi của công ty - Kể từ khi thành lập cho đến nay Công ty luôn tạo đƣợc uy tín rất lớn đối với khách hàng, ngày càng củng cố đƣợc niềm tin với các đối tác trong và ngoài nƣớc. DAE HYUN VINA còn có một ngƣời giám đốc có năng lực điều hành, quản lý tốt, có nhƣng phƣơng pháp, đƣờng lối chiến lƣợc phát triển công ty hiệu quả, là cơ sở làm cho bộ máy công ty vận hành và phát triển vững chắc trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó là một đội ngũ cán bộ tham mƣu, giúp việc có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiêm dày dặn, và một đội ngũ công nhân lành nghề không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ. - Là một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất cần nhiều lao động mà thị trƣờng lao động của Việt Nam rất dồi dào nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc tìm nhân công. - Trụ sở của công ty cũng nằm ở vị trí khá thuận lợi, nằm ngay trong cụm phát triển công nghiệp, trong khuôn viên của Chi nhánh Công ty Cổ Phần May Hồ Gƣơm tại Km 83, Quốc lộ 5, An Hƣng, An Dƣơng, Hải Phòng. Do đó có rất nhiều thuận lợi trong việc giao dịch kinh doanh, trao đổi về thông tin kinh tế thị trƣờng. - Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, đây là điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi khoa học kỹ thuật hiện đại của các nƣớc trên thế giới,trong sản xuất dần thay thế sức lao động thủ công của con ngƣời bằng máy móc, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn lao động cao hơn cho con ngƣời mà còn tạo ra hiệu quả sản xuất cao. - Cũng do xu hƣớng kinh tế Việt Nam đang phát triển, nhu cầu sản phẩm, Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng mẫu mã để thu hút khách hàng ngày càng quan trọng. - Ngoài ra Nhà nƣớc Việt Nam cũng luôn quan tâm, hỗ trợ góp phần thúc đẩy công ty phát triển nhƣ: + Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm cho công ty kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. + Miễn thuế nhập khẩu, đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định 2.1.2.2 Những khó khăn - Khách quan: + Là công ty chuyên sản xuất nhãn mác, bao bì phục vụ ngành dệt may, một lĩnh vực rất bổ biến nên khó tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, mẫu mã, chất lƣợng, chủng loại tại thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. + Công ty cũng ở trong trong tình trạng chung của các công ty Việt Nam hiện nay là quy mô sản xuất nhỏ, chịu cƣớc phí của các dịch vụ có giá cao, năng lực tài chính còn chƣa đủ mạnh. + Hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ quản lí còn nhiều bất cập, đặc biệt các cơ quan quản lý còn chƣa quan tâm đúng mức việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất kinh doanh. - Chủ quan: + Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và sắp xếp lại tổ chức nhƣng cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập, năng suất, chất lƣợng chƣa đạt hiệu quả cao nhất. 2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH DAE HYUN VINA + Sản xuất nhãn mác, bao bì phục vụ ngành dệt may với quy mô là 25.000.000 sản phẩm/năm.Với 90% sản phẩm của doanh nghiệp để xuất khẩu,10%tiêu thụ trong nƣớc. + Hoạt động sản xuất dƣới các phân xƣởng sản xuất. + Chu kỳ sản xuất ngắn,chịu sức ép về thời gian,phải tính toán hợp lý để nhập nguyên vật liệu cho phù hợp với tình hình sản xuất.cũng nhƣ điều hành,chỉ dạo công nhân làm cho kịp thời gian. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty có quy trình sản xuất liên tục, bao gồm 2 bƣớc: Bƣớc 1: Công ty thiết kế mẫu và may sản phẩm mẫu sau đó gửi cho khách hàng duyệt. Sơ đồ khái quát Công ty Khách Nhận thiết kế và hàng nguyên vật may sản duyệt mẫu liệu từ phẩm mẫu và đặt khách gửi khách hàng cho hàng hàng công ty Bƣớc 2: Sau khi khách hàng chấp nhận mẫu sản phẩm đƣa ra công ty tiền hành đƣa xuống phân xƣởng sản xuất để sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất đƣợc khép kín trong phân xƣởng sản xuất. Sơ đồ khái quát Kho nguyên liệu Kỹ thuật hƣớng Tổ in lƣới Kho phụ liệu dẫn Kỹ thuật kiểm tra Đóng gói Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ 4: Khái quát quá trình sản xuất 2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH DAE HYUN VINA 2.1.5.1 Mô hình bộ máy quản lý Sơ đồ 5: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty TNHH DAE HYUN VINA TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÒNG XUẤT PHÒNG KỸ PHÒNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU THUẬT BỘ PHẬN THIẾT KẾ BỘ PHẬN KIỂM TRA 2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban. 2.1.5.2.1 Tổng giám đốc Ông Beak Bong Dae có nhiệm vụ hình thành bộ máy tổ chức miễn nhiệm nhân sự chủ chốt của công ty. - Lập kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng - Lập quyết toán tài chính hàng năm, đại diện cho công ty trƣớc cơ quan nhà nƣớc và cơ quan pháp luật. - Thay mặt công ty kí kết các hợp đồng thỏa thuận kinh tế có lien quan đến kinh doanh, điều hành và xử lý mọi vấn đề tài chính của công ty. 2.1.5.2 Giám đốc Dƣới sự phân công của tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc quản lý giám sát thi hành các kế hoạch về phân việc đƣợc phân công. 2.1.5.3 Phòng kế toán - Giúp cho giám đốc công ty trong việc quản lý tài chính,xây dựng các kế hoạch tài chính.Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ kế toán tài chính của nhà nƣớc. - Giám sát đầy đủ kịp thời và xác định chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ,hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính,lƣu trữ và bảo mật hồ sơ,chứng từ quản lý chặt chẽ các quỹ của công ty,theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc. 2.1.5.4 Phòng xuất nhập khẩu: - Làm hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu nguyên phụ liệu,các giấy tờ liên quan đến nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nƣớc ngoài để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất. - Ngoài ra,thực hiện thủ tục kê khai và làm thủ tục hải quan, sau đó thực hiện việc buôn bán trao đổi với doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. 2.1.5.5 Phòng kỹ thuật: Đảm nhận vai trò và chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các sản phẩm hàng hóa.Nghiên cứu từng bƣớc hoàn thiện nâng cao chất lƣợng sản phẩm. + Bộ phận thiết kế: Tạo mẫu,thiết kế chính xác theo đúng tài liệu kỹ thuật mà đối tác yêu cầu.Hoàn thiện sản phẩm để đƣa cho bộ phận sản xuất,kịp thời tƣ vấn mẫu thiết kế cũng nhƣ khắc phục lỗi trong quá trình thiết kế. + Bộ phận kiểm tra: Kiểm định chất lƣợng sản phẩm,thông báo những sản phẩm kém chất lƣợng trƣớc khi giao hàng cho bên đối tác kiểm tra lần cuối. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH DAE HYUN VINA 2.1.6.1 Mô hình bộ máy tổ chức Công ty TNHH Dae Hyun Vina tổ chức bộ máy kế toán theo loại hình tập trung.Theo mô hình này công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất,mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc gửi về phòng kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.Vì vậy, nên cơ cấu tổ chức rất gọn gàng, dễ kiểm tra, theo dõi. Phòng kế toán là bộ máy kế toán duy nhất của công ty có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện các báo cáo tài chính theo Pháp lệnh kế toán, Luật kế toán và quy chế quản lý tài chính của công ty TNHH Dae Hyun Vina. Sơ đồ 6: Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán của công ty TNHH DAE HYUN VINA Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán * Tiền *Doanh thu- Kế toán lƣơng,vốn chi phí bằng tiền *Nguyên vật *Công nợ liệu *Thuế *Ngân hàng *Tài sản cố *Thủ quỹ định Kế toán tổng hợp: Là ngƣời phụ trách chung có nhiệm vụ kiểm tra,giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán.Tổng hợp mọi số liệu chứng từ mà kế toán viên giao cho.Kiểm tra việc ghi chép luân chuyển chứng từ.Có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động của phòng kế toán.Tham mƣu kịp thời với giám đốc tình hình tài chính,hoạt động kinh doanh của công ty cho giám đốc.ngoài ra còn có nhiệm vụ: + Lập báo cáo quyết toán quý,năm theo đúng chế độ quy định. + Lập báo cáo tháng,quý,năm theo yêu cầu của cấp trên. + Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hàng,các chứng từ thu chi của toàn công ty. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Thực hiện các công tác đột xuất do giám đốc giao. Kế toán tiền lƣơng,vốn bằng tiền: Hàng tháng thanh toán tiền lƣơng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty, thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên và theo dõi các khoản khấu trừ qua lƣơng. + Quyết toán BHXH theo chế độ quy định. + Theo dõi trích các khoản tạm ứng cho CBCNV. +Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng. + Thu, chi tiền mặt theo phiếu thu,phiếu chi. + Mở sổ theo dõi thu chi tiền mặt. + Lập báo cáo thu chi tiền mặt và các chứng từ có giá trị nhƣ tiền. Kế toán thuế: Hàng tháng kê khai thuế GTGT đầu ra,đầu vào,theo dõi tình hình nộp ngân sách nhà nƣớc,lập kế koạch và quyết toán thuế GTGT,thuế TNDN. Thủ quỹ: + Chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt và các chứng từ có liên quan. + Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, hàng ngàyđối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dƣ trên sổ sách. + Định kỳ phối hợp với các bộ phận chức năng kiểm kê số tiền thực tồn quỹ. Kế toán doanh thu- chi phí: Phản ánh việc nhập xuất nguyên vật liệu,tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ,tính toán phân bổ các chi phí hợp lý phục vụ cho tính giá thành sản phẩm. Theo dõi phản ánh chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ, thực hiện đúng đủ các nghiệp vụ kế toán về tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo tiêu thụ, báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán công nợ: + Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng,việc trả nợ tiền hàng cho đối tác. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng + Lập kế hoạch thu chi cho công ty việc trả lãi,nhận lãi từ cho vay + Lên báo giá,hóa đơn thanh toán cho khách hàng. Kế toán ngân hàng: + Theo dõi các giao dịch của công ty qua ngân hàng,thu thập chứng từ ngân hàng liên quan đến giao dịch. + Theo dõi các khoản vay ngân hàng,cho ngân hàng vay, việc trả lãi, nhận lãi từ ngân hàng hàng tháng. + Lập sổ tiền gử ngân hàng. + So sánh phát hiện chênh lệch giữa sổ kế toán với số liệu ngân hàng để điều chỉnh kịp thời. Kế toán nguyên vật liệu,tài sản cố định: + Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu, xác định số lƣợng và giá trị vật liệu đem sử dụng sản xuất. + Kiểm tra việc chấp hành bảo quản việc nhập xuất nguyên vật liệu, phát hiện kịp thời những vật liệu kém chất lƣợng, thừa (thiếu) báo cáo lên cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời. + Ghi chép, theo dõi số lƣợng và giá trị TSCĐ hiện có,tình hình tăng (giảm) TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao theo chế độ quy định. + Tham gia kiểm kê vật liệu, tài sản theo quy định. Sinh viên: Đặng Thị Phƣơng - Lớp: QT 1201K 55