Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương

pdf 89 trang huongle 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương

  1. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3 1. Tiền lương và bản chất của tiền lương 3 1.1 Khái niệm và bản chất tiền lương 3 1.1.1 Khái niệm kế toán tiền lương 3 1.1.2 Bản chất 4 1.2. Chức năng, vai trò và ý nghĩa của kế toán tiền lương 4 1.2.1 Chức năng 4 1.2.2 Vai trò 5 1.2.3 Ý nghĩa của tiền lương 6 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 7 1.4 Phân loại và hạch toán lao động 9 1.4.1 Phân loại lao động trong doanh nghiệp. 9 1.4.2 Hạch toán lao động trong doanh nghiệp. 10 1.5 Các hình thức trả lương 11 1.5.1 Trả lương theo thời gian 11 1.5.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm : 14 2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và CPCĐ 22 2.1 Quỹ tiền lương 22 2.2 Quỹ BHXH 23 2.3 Quỹ BHYT 24 2.4 Kinh phí công đoàn 24 2.5 Quỹ BHTN 25 3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 26 3.1 Tổ chức chứng từ và tài khoản 26 3.1.1 Chứng từ kế toán 26 3.1.2 Tài khoản sử dụng 26 3.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương : 29 3.2.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương 29
  2. 3.2.2. Phương pháp hạch toán 31 3.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương 31 3.2.2.2 Tổ chức kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 34 3.3. Các hình thức ghi sổ kế toán 35 3.3.1. Hình thức nhật ký chung 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH IN THANH HƯƠNG 37 1. Tổng quan về công ty TNHH in Thanh Hương 37 1.1.Giới thiệu chung 37 1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 37 1.3 Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH In Thanh Hương 39 1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý. 39 1.4 Cơ cấu phòng kế toán 40 1.5 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: 41 1.6 Chế độ kế toán áp dụng 42 1.7 Chế độ báo cáo 42 2. Kế toán tiền luơng và các khoản trích theo luơng tại công ty TNHH in Thanh Huơng 43 2.1. Sổ sách, chứng từ và tài khoản sử dụng 43 2.1.1. Trình tự sổ sách, chứng từ kế toán 43 2.1.2. Tài khoản sử dụng 43 2.2 Hạch toán người lao động 43 2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH In Thanh Hương 45 2.3.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương 45 2.3.2. Quy trình hạch toán: 46 2.3.3 Các hình thức trả lương 47 2.3.3.1 Trả lương khối phân xưởng 47 2.3.3.2 Trả lương khối văn phòng 51 2.3.4 Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH In Thanh Hương 54 2.3.4.1 Các khoản trích theo lương 54
  3. 2.3.4.2 Thủ tục tính BHXH phải trả cho người lao động: 56 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH IN THANH HƯƠNG 72 3.1 Đánh giá nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương 72 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 72 3.1.1.1 Về tổ chức công tác kinh doanh 72 3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán 72 3.1.1.3 Hình thức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 73 3.1.2 Nhược điểm 74 3.1.2.1 Trích lập những khoản trích theo lương không đúng quy định 74 3.1.2.2 Công ty không quan tâm đúng mức đối với các nhân viên 74 3.1.2.3 Hệ thống sổ sách của công ty chưa đầy đủ 74 3.1.2.4 Công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán máy 75 3.2 Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH in Thanh Hương 75 3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 75 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 76 3.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương 76 3.3.1 Tiến hành trích lập các khoản trích theo lương theo đúng quy định 76 3.3.2 Tiến hành lập bảng chấm công cho nhân viên văn phòng 80 3.3.3 Tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 80 3.3.4 Áp dụng phần mềm kế toán 83 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
  4. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đang trong thời kì đổi mới trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sự mở cửa nền kinh tế tạo ra nhiều thách thức và cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước phải tự chủ về kinh doanh và tài chính. Phải tự đổi mới mình để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ cấu thị trường. Yếu tố lao động là một trong ba yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ được đền bù xứng đáng. Đây là khoản tiền lương mà người lao động nhận được sau khi bỏ sức lao động. Còn đối với Công ty đây là khoản chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy việc hạch toán phân bổ tiền lương và những khoản trích theo lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp hạch toán chính xác chi phí lao động có ý nghĩa cơ sở, là căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo cuộc sống và tái tạo sức lao động. Chính vì vậy, cần có một chế độ tiền lương luôn luôn đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, để kích thích lao động. Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương” Bài khóa luận của em gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương Do hạn chế nhiều về kiến thức, thực tế và thời gian nên chắc chắn bài khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô góp ý đánh giá và nhận xét Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 1
  5. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp giúp em củng cố thêm vốn kiến thức của mình. Em xin chân thành cám ơn các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH in Thanh Hương, các thầy cô giáo trường Đại học dân lập Hải Phòng, cô giáo hướng dẫn Ths. Lê Thị Nam Phương đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thiện tốt bài khóa luận này Sinh viên Nguyễn Thị Hà An Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 2
  6. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Tiền lương và bản chất của tiền lương 1.1 Khái niệm và bản chất tiền lương 1.1.1 Khái niệm kế toán tiền lương -Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Là giá cả sức lao động được hình thành theo thảo thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. “ Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí, trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động,” - Sức lao động là một loại hàng hóa, giá trị của sức lao động chính là công sức của người lao động kết tinh trong hàng hóa. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hiện nay, với sự chuyên môn hóa cao của tư liệu sản xuất mà hình thành nên một nền kinh tế đa dạng đa ngành nghề. Do vậy tùy vào đặc thù riêng trong việc sử dụng sức lao động của từng khu vực kinh tế mà các quan hệ thuê mướn, mua bán sức lao động cũng khác nhau. Sự đánh giá một cách chính xác giá trị của sức lao động sẽ đưa ra được số tiền lương hợp lý mà người sử dụng lao động có thể trả. - Tiền lương là khoản thu nhập chính đối với người lao động do vậy nó phải mang đầy đủ giá trị giúp họ có thể tái sản xuất lại sức lao động đã mất trong quá trình lao động, đồng thời cũng phải đáp ứng được giá trị tinh thần cơ bản của người lao động trong công cuộc sống để có thể làm động lực thúc đẩy người lao động trong công việc. Không những thế, tiền lương còn là chi phí đầu vào bắt buộc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, do đó tiền lương có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 3
  7. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp nghiệp thông qua việc tạo động lực, khuyến khích người lao động làm việc đạt năng suất cao hơn. 1.1.2 Bản chất - Để tiến hành quy trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp bao giờ cũng cần có 3 yếu tố cơ bản đó là : tư liệu lao động, đối tượng lao động và lực lượng lao động. Trong đó lực lượng lao động là yếu tố chính mang tính chất quyết định. Lực lượng lao động luôn đóng vai trò trung tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của cải vật chất, con người phải hao phí sức. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức đó, người sẽ nhận được những khoản bù đắp được biểu hiện dưới dạng tiền lương. - Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức mà người được sử dụng để bù đắp hao phí của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Như vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên cơ sở giá trị của đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được người và người sử dụng thoả thuận với nhau. 1.2. Chức năng, vai trò và ý nghĩa của kế toán tiền lương 1.2.1 Chức năng Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp Tiền lương là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lương gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với người lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa khẳng định vị thế của người lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy khi tiền lương nhận được thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp được tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp dành cho người lao động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền lương làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ sự ngăn cách giữa những người sử dụng lao động và người lao động tất cả hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp đưa sự phát triển của doanh nghiệp lên Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 4
  8. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hàng đầu. Chức năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động Khi xây dựng các hình thức trả lương phải đảm bảo được yêu cầu này và đồng thời đây cũng chính là chức năng của tiền lương. Động lực cao nhất trong công việc của người lao động chính là thu nhập (tiền lương) vì vậy để có thể khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể là tiền lương mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị ngày nay được áp dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên tiền lương càng phát huy được hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất lao động. Chức năng tái sản xuất lao động Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, có thể nói đây chính là nguồn nuôi sống người lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lượng lao động. Thực hiện tốt chức năng này của tiền lương giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt năng suất cao. Ngoài các chức năng trên còn một số chức năng khác như chức năng thanh toán, chức năng thước đo giá trị sức lao động. 1.2.2 Vai trò Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà sản phẩm là cơ sở tạo ra nguồn thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ về công tác hạch toán trên hai phương diện số lượng và chất lượng là yêu cầu bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để tồn tại và đứng vững trên thương trường hay điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố sự cân bằng cục bộ doanh nghiệp làm cho tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn. - Về mặt kinh tế Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. Ngược lại nếu tiền lương Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 5
  9. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh. - Về mặt chính trị xã hội Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động không đủ để khuyến khích nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ, là điều kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao động xã hội . 1.2.3 Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 6
  10. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. Đối với doanh nghiệp : Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó, thông qua các chính sách tiền lương có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động. Đối với người lao động : Tiền lương là một phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Trong nhiều trường hợp tiền lương kiếm được còn phản ánh địa vị của người lao động trong gia đình, trong tương quan với đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối với tổ chức và xã hội. Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ thúc đẩy họ ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ từ đó đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp mà họ làm việc. Không ngẫu nhiên mà tiền lương trở thành chỉ tiêu đầu tiên, quan trọng của người lao động khi quyết định làm việc cho một tổ chức nào đó. Đối với xã hội : Đứng ở khía cạnh kinh tế vĩ mô, tiền lương cao giúp người lao động có sức mua cao hơn và từ đó làm tăng sự thịnh vượng của một cộng đồng xã hội, nhưng khi sức mua tăng giá cả cũng tăng điều này làm giảm mức sống của người có thu nhập thấp không theo kịp mức tăng của giá cả. Bên cạnh đó, giá cả tăng có thể làm cầu về sản phẩm dịch vụ giảm và từ đó làm giảm công ăn việc làm. Đứng ở khía cạnh kinh tế vĩ mô, tiền lương là một phần quan trọng của thu nhập quốc dân, là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước điều tiết thu nhập giữa người lao động với người sử dụng lao động. Thu nhập bình quân đầu người là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thịnh vượng và phát triển của một quốc gia. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương làm 4 nhóm như sau: Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân công việc : - Sự phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng cao mới có khả năng giải quyết sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 7
  11. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây : - Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo - Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc - Các phẩm chất cá nhân cần có - Trách nhiệm đối với công việc. - Tầm quan trọng của công việc - Điều kiện để thực hiện công việc Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên: - Trình độ lành nghề của người lao động - Kinh nghiệm của bản thân người lao động. Kinh nghiệm được coi như một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lương bổng của cá nhân. - Mức hoàn thành công việc: Thu nhập tiền lương của mỗi người còn phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc của họ . Cho dù năng lực là như nhau nhưng nếu mức độ hoàn thành công việc là khác nhau thì tiền lương phải khác nhau. Đó cũng là sự phản ánh tất yếu của tính công bằng trong chính sách tiền lương - Thâm niên công tác: Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên có thể không phải là một yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên chỉ là một trong những yếu tố giúp cho việc đề bạt, tăng thưởng nhân viên. - Sự trung thành: Những người trung thành với tổ chức là những người gắn bó làm việc lâu dài với tố chức. Trả lương cho sự trung thành sẽ khuyến khích nhân viên lòng tận tụy tận tâm vì sự phát triển của tổ chức. Sự trung thành và thâm niên có mối quan hệ với nhau nhưng có thể phản ánh những giá trị khác nhau. - Tiềm năng của nhân viên: Những người có tiềm năng là những người chưa có khả năng thực hiện những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được những việc đó. Trả lương cho những tiềm năng được coi Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 8
  12. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp như đầu tư cho tương lai giúp cho việc giữ chân và phát triển tài năng cho tiềm năng của tương lai. Có thể có những người trẻ tuổi được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành những nhà quản trị cấp cao trong tương lai. Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường Công ty - Chính sách tiền lương của Công ty - Khả năng tài chính của Công ty - Năng suất lao động Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường xã hội - Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường - Mức sống trung bình của dân cư - Tình hình giá cả sinh hoạt - Sức mua của công chúng - Công đoàn , xã hội - Nền kinh tế - Luật pháp Khi xây dựng hệ thống tiền lương người ta có xu hướng trước tiên dựa vào công việc sau đó sử dụng các yêu cầu về kỹ năng và kết quả làm việc để xác định mức lương cho mỗi nhân viên. 1.4 Phân loại và hạch toán lao động 1.4.1 Phân loại lao động trong doanh nghiệp. Việc phân loại lao động rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, xác định cấu thành hợp lý giữa các loại lao động là biện pháp có ý nghĩa quan trọng quyết định năng suất lao động và hiệu suất công tác của mỗi loại lao động. Lực lượng lao động trong DN có thể được phân ra làm nhiều loại tuỳ theo mỗi đặc trưng của doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức phân loại chủ yếu: - Lao động thường xuyên và lao động hợp đồng. - Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. - Lao động trong lĩnh vực SXKD và lao động ngoài lĩnh vực SXKD. - Kỹ thuật, quản lý, hành chính. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 9
  13. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - Chuyên viên chính, cán sự. - Ngoài ra còn phân loại công nhân theo cấp bậc, độ tuổi, giới tính để có kế hoạch tuyển dụng và kế hoạch bảo hiểm 1.4.2 Hạch toán lao động trong doanh nghiệp. - Hạch toán lao động bao gồm việc hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Tổ chức tốt hạch toán kết quả lao động giúp cho DN có những tài liệu đúng đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng suất lao động, tình hình hiệu suất công tác. Hạch toán lao động sẽ cung cấp cho DN có tài liệu đúng đắn để tính lương, trợ cấp, BHXH cho CNV đúng chính sách chế độ Nhà nước đã ban hành cũng như những quy định của doanh nghiệp đã đề ra. - Hạch toán tình hình sử dụng số lượng và thời gian lao động. + Số lượng lao động: Số lượng lao động thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, từng bộ phận cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong DN có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở số liệu để ghi vào “Sổ danh sách lao động” là các chứng từ tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động của doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên. + Thời gian lao động của doanh nghiệp: Thời gian lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”. Ngoài bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên: Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 10
  14. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp * Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội * Phiếu báo làm thêm giờ * Biên bản điều tra tai nạn lao động. - Hạch toán kết quả lao động. Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: Thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các chứng từ: + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. + Hợp đồng giao khoán. Tùy theo loại hình, đặc điểm SXKD mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh được những nội dung cơ bản: Tên CNV hoặc bộ phận công tác, loại sản phẩm, công việc đã thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành được nghiệm thu. Căn cứ các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho từng công nhân. 1.5 Các hình thức trả lương Hiện nay công tác quản lý người ta thường dùng 2 hình thức trả lương chính là: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra trong quá trình lao động người lao động còn được hưởng các khoản khác như: chế độ phụ cấp, tiền thưởng 1.5.1 Trả lương theo thời gian Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động thực tế, lương cấp bậc để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động . Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 11
  15. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nhìn chung thì hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả của người lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc. Hình thức trả lương theo thời gian gồm : - Hình thức trả lương thời gian đơn giản - Hình thức trả lương thời gian có thưởng Công thức tính tiền lương: Ltt = Lcb * Ttt Trong đó: - Ltt : Tiền lương thực tế người lao động nhận được - Lcb :Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian - Ttt : Thời gian thực tế làm việc Các hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc quyết định không xét đến thái độ và kết quả lao động. - Lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và phụ cấp nếu có. Áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp. Lương tháng = Lcb * Ttt + Hpc Trong đó : Lcb : Mức lương cấp bậc chức vụ một ngày Ttt : Thời gian thực tế trong tháng Hpc: Các khoản phụ cấp nếu có - Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính lương. Lương này áp dụng chủ yếu để trả lương lao động trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiêm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 12
  16. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Tiền lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo quy định - Tiền lương giờ: Là tiền lương người lao động được hưởng theo giờ làm việc theo chế độ ( 8 giờ/ngày) Lương ngày Lương giờ = Số giờ làm việc theo chế độ Trả lương theo thời gian có thưởng. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng : Theo chế độ trả lương này người công nhân nhận được gồm : một phần thông qua tiền lương đơn giản, phần còn lại là tiền thưởng. Chế độ này thường được áp dụng cho công nhân phụ làm các công việc phục vụ như sửa chữa, điều chỉnh hoặc công nhân chính làm những khâu đòi hỏi trình độ cơ khí hóa cao. Lương thời gian có thưởng là hình thức chuyển hóa của lương thời gian và lương sản phẩm để khắc phục dần những nhược điểm của hình thức trả lương thời gian. Tính lương bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng. Chế độ trả lương này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định. Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 13
  17. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động. - Ưu điểm: Tính toán đơn giản và chính xác - Nhược điểm: Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: Giáo dục chính trị, tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian sử dụng lao 1.5.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm : Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương theo sản phẩm là tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất theo đúng chất lượng. Công thức : Lsp = Đ * Q Trong đó : Lsp : Tiền lương theo sản phẩm Đ : Đơn giá sản phẩm. Q : Khối lượng sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa : - Hình thức này quán triệt nguyên tắc trả lương phân phối theo quy luật lao động, tiền lương người lao động nhân được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành từ đó kích thích mạnh mẽ người lao động tăng năng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 14
  18. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp suất lao động. - Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng tăng khả năng sáng tạo làm việc và tăng năng suất lao động. - Trả lương theo sản phẩm có nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của người lao động. Để áp dụng hình thức trả lương này cần có các điều kiện : - Phải có hệ thống mức lao động được xây dựng có căn cứ khoa học ( mức được xây dựng thông qua các phương pháp khảo sát như bấm giờ, chụp ảnh các bước công việc để có được lượng thời gian hao phí chính xác của từng bước công việc) đảm bảo tính trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động. - Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lượng thời gian làm hao phí không cần thiết, giúp người lao động có đủ điều kiện hoàn thành công việc được giao. - Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được kịp thời bởi vì lương của công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lượng sản phẩm xuất ra đúng quy cách chất lượng. Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập, nhưng vừa phải đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả máy móc trang thiết bị . Có nhiều chế độ trả lương sản phẩm khác nhau, bao gồm : Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân : Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Tiền lương được theo tính công thức : Lcv ĐG = Q Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 15
  19. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Hoặc ĐG = Lcv * T Trong đó : ĐG : là đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm . Lcv : Lương theo cấp bậc công việc. Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ. T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Tiền lương trong kì của 1 người lao động theo phương pháp sản phẩm trực tiếp cá nhân : Lsp = ĐG * Q Trong đó : LSP : Tiền lương công nhân được nhận trong kỳ. ĐG : là đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ.  Ưu điểm : - Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề. - Chế độ tiền lương này dễ hiểu dễ tính toán.  Nhược điểm : - Người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. - Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết nếu như không có qui định cụ thể. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể : Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện mà công việc của mỗi người có liên quan đến nhau. Đơn giá tiền lương tính như sau: Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ: Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 16
  20. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp n * Lcb ĐG = Qo Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ: ĐG = Lcb * To Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lương trả cho tổ sản xuất trong kỳ. n: Số công nhân trong tổ. Lcb : Tiền lương cấp bậc của công nhân. Qo : Mức sản lượng của cả tổ sản xuất. To: Mức thời gian của cả tổ. Tiền lương thực tế tính như sau : L1 = ĐG * Q1 Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được. Q1: Số lượng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành Chia lương cá nhân tổ: Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương sản phẩm tập thể. Có 2 phương pháp chia lương thường được áp dụng đó là: phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số: - Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau: + Xác định hệ số điều chỉnh: LTL HĐc = ΣKi Trong đó: -HĐc: Là hệ số điều chỉnh -LTL : Là tổng tiền lương tập thể mà người lao động nhận được -ΣKi : Là tổng tiền lương tập thể quy đổi theo cấp bậc và thời gian lao động + Xác định lương từng người: TLi = HĐc * Ki Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 17
  21. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Trong đó: -TLi : Là tiền lương từng công nhân nhận được -Ki : Là tiền lương quy đổi của từng công nhân - Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể khuyến khích được công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự quản. - Nhược điểm : Không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân vì kết quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lương của họ. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Đối tượng áp dụng : Hình thức trả lương này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và vượt mức của công nhân chính thức hưởng lương theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lương này xảy ra hai trường hợp và cách giải quyết như sau : - Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hưởng theo chế dộ trả lương khi làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lương cấp bậc của người đó. - Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lượng thì tiền lương của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lương cấp bậc của họ. Lcv ĐG = M * Q Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lương theo sản phẩm gián tiếp Lcv : Lương cấp bậc của công nhân phục vụ M : Số máy móc phục vụ cùng loại Q : Mức sản lương của công nhân chính Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 18
  22. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ưu điểm : chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho người công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng , có phạt: - Thực chất của hình thức này là dùng tiền thưởng để khuyến khích người lao động thực hiện vượt chỉ tiêu đặt ra về chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, vật tư hay nguyên vật liệu sản xuất. - Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư hay không đảm bảo tiến độ có thể bị chịu tiền phạt trừ vào thu nhập - Chế độ trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm tới số lượng, chất lượng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chế độ trả lương sản phẩm lũy tiến : - Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất sản phẩm. Thực ra theo chế độ này tiền lương của công nhân bao gồm hai bộ phận : - Tiền lương sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá cố định. - Tiền lương phụ thuộc vào số lương sản phẩm tăng thêm theo giá phụ thuộc vào mức độ tăng sản phẩm : mức độ tăng sản phẩm càng cao thì đơn giá càng cao. - Đối tượng áp dụng : ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất hoặc là một khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến toàn bộ dây chuyền sản xuất đó. Nhược điểm chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. Vậy nên người ta chỉ áp dụng hình thức này trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn. . Chế độ thưởng: Tiền thưởng thực chất là tiền lương nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 19
  23. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong SXKD cho nên các DN phải xây dựng một quy chế tiền thưởng sao cho phù hợp với đơn vị mình. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động. Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp qua năng suất , chất lượng công việc và căn cứ vào thời gian lao động để tính tiền thưởng Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm: - Thưởng thường xuyên: + Thưởng do tiết kiệm vật tư + Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm + Thưởng do tăng năng suất lao động. - Thưởng định kỳ: + Thưởng thi đua vào dịp cuối năm + Thưởng sáng kiến, chế tạo sản phẩm mới + Thưởng điển hình + Thưởng nhân dịp lễ tết. . Chế độ phụ cấp Theo điều IV nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 quy định có 7 loại phụ cấp sau: - Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh có nhiều khó khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 20
  24. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. -. Phụ cấp làm đêm : áp dụng đối với công nhân, viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng. Phụ cấp gồm 2 mức: + 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm; + 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm; -. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ.Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm. -. Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lương thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên. Phụ cấp gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu. . Chế độ trả lương khi làm thêm Khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ làm tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 21
  25. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp . Chế độ lương nghỉ phép Theo chế độ hiện hành khi người lao động nghỉ phép thì được hưởng 100% tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ của người lao động. Hiện nay, một năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5 năm liên tục thì tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên chỉ được nghỉ thêm 6 ngày. 2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và CPCĐ 2.1 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục ) mà doanh nghiệp trả cho các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (Tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán). - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Tiền ăn trưa, ăn ca. - Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên ) - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu vực, Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 22
  26. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phụ cấp thâm niên - Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. 2.2 Quỹ BHXH Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng chất lượng lao động thì những người lao độngtham gia đóng góp các quỹ còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm, khó khăn, thai sản, tai nạn lao động Quỹ BHXH do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi gặp phải biến cố làm suy giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm. Nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội. BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao động, BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền được hưởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý của nhà nước , phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước . Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 24% trên tổng số lương thực tế phải trả CNV trong tháng trong đó: - 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 23
  27. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp - 7% do người lao động đóng, trừ vào thu nhập của người lao động Theo chế dộ hiện hành toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi trả nghỉ hưu , mất sức Ở doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân đau ốm, thai sản Trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ, phiếu nghỉ BHXH, các chứng từ gốc khác. Cuối tháng( quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH. 2.3 Quỹ BHYT Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT. Quỹ BHYT chi cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí về khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho người lao động. BHYT dùng cho những người lao động tham gia đóng góp các quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh đưuọc trích 4,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc, trong đó: - 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động đóng - 1,5% do nguời lao động đóng góp được khấu trừ vào lương của người lao động Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động qua mạng lưới y tế. 2.4 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng nhằm chăm lo, bảo về quyền lợi chính đáng cho người lao động đống thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Quỹ KPCĐ được tính 2% trên tổng số lương thực tế của người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ KPCĐ được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: 1% nộp lên cấp trên, 1% chi cho hoạt động công đoàn cơ sở. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 24
  28. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Việc chi tiêu quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng quy định, tổ chức công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ theo đúng quy định. Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẳm bảo quyền lợi cho người lao động, mặt khác còn làm c ho việc phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành sản phẩm được chính xác. 2.5 Quỹ BHTN BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho người lao động khi mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Đối tượng được hưởng BHTN là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhầm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN. Theo luật định BHTN được quy định như sau: - Người sử dụng lao động phải đóng 1% tiền lương tháng - Người lao động phải đóng 1% tiền lương hàng tháng. Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương DN (%) NLĐ (%) Cộng (%) 1. BHXH 17 7 24 2. BHYT 3 1,5 4,5 3. BHTN 1 1 2 4. KPCĐ 2 0 2 Cộng (%) 23 9,5 32,5 Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 25
  29. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3.1 Tổ chức chứng từ và tài khoản 3.1.1 Chứng từ kế toán - Bảng chấm công - Bảng chấm công thêm giờ - Phiếu giao nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành - Phiếu báo làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 3.1.2 Tài khoản sử dụng  Tài khoản 334: Phải trả người lao động Tài khoản 334 phản ánh các khoản phải thanh toán cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 26
  30. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nội dung kết cấu: Nợ TK 334 Có SDĐK:Tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác còn phải trả người lao động từ kì trước - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao trả, phải chi cho người lao động động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động SDCK: Các khoản tiền lương ,tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ của TK 334 rất cá biệt – phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công , tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.  Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, nộp ngoài nội dung phản ánh ở các phải khoản khác ( Từ TK 331 đến TK 336) tài khoản này còn phản ánh các khoản thu nhập trước và cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 27
  31. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Nội dung kết cấu: Nợ TK 338( 3382, 3383, 3384, 3389) Có SDĐK:BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN đã được trích nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chi chưa hết. - BHXH phải trả cho người lao -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - KPCĐ chi tại đơn vị - BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN khấu - Số BHXH, BHYT, KPCĐ, trừ vào lương CNV BHTN đã nộp cho cơ quan nhà nước. - KPCĐ vượt chi được cấp bù - Số BHXH đã chi trả CNV khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán SDCK: Phản ánh các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ để lại cho doanh nghiệp chi chưa hết. Tài khoản 338 cũng có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ TK 338 phản ánh số BHXH đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Tài khoản 338 – phải trả phải nộp khác có những tài khoản cấp 2 sử dụng liên quan đến tiền lương: - TK 3382 : Kinh phí công đoàn - TK 3383 : Bảo hiểm xã hội - TK 3384 : Bảo hiểm y tế - TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 28
  32. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp  Tài khoản 335: Chi phí phải trả Nội dung phản ánh của TK 335 liên quan đến hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là các khoản chi phí phải trả trước về tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Nội dung kết cấu: Nợ TK 335 Có - Tiền lương nghỉ phép của công - Trích trước tiền lương nghỉ phép nhân sản xuất thực tế phát sinh của công nhân sản xuất - Số chênh lệch về chi phí thực tế - Số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước. phát sinh, số chênh lệch đưuọc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số dư: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chưa phát sinh.  Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang  Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp  Tài khoản 627: Chi phí quản lý phân xưởng  Tài khoản 641: Chi phí bán hàng  Tài khoản 642: Chi phí QLDN 3.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương : 3.2.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động . Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương . Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ , Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 29
  33. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp chấp hành các chính sách, chế độ lao động lao động tiền lương, các khoản trích theo lương, kiểm tra tình hình sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động . Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương . Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 30
  34. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3.2.2. Phương pháp hạch toán 3.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương TK 141,138,333, 338 TK 334 TK 154,241, 623, 622,627, 641, 642 ( 5 ) ( 1) TK 111, 112 ( 6 ) TK 335 (2) TK 512 (7) TK 353 (3) TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 338 (Nếu có) (4) Sơ đồ 1.1: kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 31
  35. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Giải thích sơ đồ: (1): Hàng tháng trên cơ sở tính toán các khoản tiền lương và phụ cấp phải trả cho người lao động ( không trích trước) . Nợ Tk 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 241 – Lương phải trả cho CNV XDCB Nợ TK 622 – Lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 623(6231) – Chí phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627(6271) – Lương phải trả cho công nhân QLPX Nợ TK 641(6411) – Lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642(6421) – Lương phải trả cho nhân viên QLPX Có TK 334 – Phải trả cho công nhân viên (2): Khi phản ánh tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất( Nếu doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí SXKD) Nợ TK 335 – Tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3): Tính toán phản ánh các khoản tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho công nhân viên Nợ TK 353( 3531) – Thưởng lấy từ quỹ khen thưởng Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (4): Tính toán phản ánh BHXH phải trả cho công nhân viên( ốm đau, thai sản ) Nợ TK 338( 3383) – BHXH Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (5): Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương phải trả CNV Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 141 – Tiền tạm ứng thừa trừ vào lương Có TK 138(1388) – Các khoản bị phạt trừ vào lương Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 32
  36. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Có TK 333(3335) – Thuế TNCN phải nộp trừ vào lương Có TK 338(3383, 3384,3389) – Phải trả phải nộp (6): Phản ánh các khoản thanh toán lương , thưởng , phụ cấp, BHXH trả thay lương cho người lao động Nợ TK 334 – Phải trả CNV( Tổng lương thực tế phải trả) Có TK 111 – Tiền mặt CóTK 112 – Tiền gửi ngân hàng (7): Doanh nghiệp trả lương cho CNV bằng vật phẩm, hàng hóa Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ( giá chưa thuế) Có 3331( 33311) – Thuế GTGT phải nộp ( Nếu có) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 33
  37. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3.2.2.2 Tổ chức kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN TK 334 TK 338 TK 154,241, 623, 622,627, 641, 642 ( 3 ) ( 1) TK 111, 112 TK 334 ( 4 ) (2) TK 111, 112 (5) Sơ đồ1.2 kế toán các khoản trích theo lương Gải thích sơ đồ: (1): Trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ( 22%) do người sử dụng lao động đóng góp kế toán ghi Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 241 – Lương phải trả cho CNV XDCB Nợ TK 622 – Lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 623(6231) – Chí phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627(6271) – Lương phải trả cho công nhân QLPX Nợ TK 641(6411) – Lương phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642(6421) – Lương phải trả cho nhân viên QLPX Có TK 338 ( 3382,3383,3384,3389) – Phải trả phải nộp khác (2): Đồng thời trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người lao động đóng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 34
  38. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp góp từ thu nhập của mình( 8,5%). Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 338( 3382,3383,3384,3389) – Phải trả phải nộp khác (3): Trợ cấp BHXH phải trả trong tháng cho người lao động Nợ TK 338(3383) – Phải trả phải nộp khác Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (4): - Phản ánh việc sử dụng KPCĐ trong doanh nghiệp Nợ TK 338( 3382) – Phải trả phải nộp khác Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng - Nộp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý và cơ quan cấp trên Nợ TK 338 – Phải trả phải nộp khác Có TK 111 – Tiền mặt Có Tk 112 – Tiền gửi ngân hàng (5): Phản ánh KPCĐ vượt chi được cấp bù, khi nhận được tiền kế toán phản ánh. NợTK 111 – Tiền mặt Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác 3.3. Các hình thức ghi sổ kế toán Tùy thuộc vào yêu cầu hình thức sản xuất, trình độ, điều kiện của doanh nghiệp mà có thể lựa chọn hình thức kế toán sao cho phù hợp: - Hình thức nhật ký chung - Hình thức nhật ký - chứng từ - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký - sổ cái - Hình thức kế toán trên máy vi tính Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 35
  39. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3.3.1. Hình thức nhật ký chung Tất cả nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được tập hợp từ chứng từ gốc, sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Sơ đồ hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký Sổ nhật ký đặc Sổ, thẻ kế chung biệt toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 1.3 : Hình thức nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 36
  40. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH IN THANH HƯƠNG 1. Tổng quan về công ty TNHH in Thanh Hương 1.1.Giới thiệu chung - Tên đầy đủ: Công ty TNHH In Thanh Hương . - Tên tiếng anh: Thanh Hương Printer Company Limited. - Tên viết tắt: THP CO.,LTD. - Trụ sở chính: Số 18/71 cụm 1, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng. - Địa chỉ địa điểm kinh doanh : Số 71 Trần Khánh Dư – Phường Mái Tơ – Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng. - Đăng kí nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước. - Mã số thuế : 0200493899. - Tài khoản : 2611100107003. Tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hải Phòng - Điện thoại : 0313.842668 - Fax : 0313.686998. - Wesbsite : www.inthanhhuong.vn - Vốn điều lệ : 2.000.000.000 Công ty TNHH in Thanh Hương là đơn vị thành viên của hệ thống ngành in. Công ty in Thanh Hương đăng kí giấy phép kinh doanh số 0202000973 ngày 21/08/2003 theo quyết định số 427/QP ngày 19/03/1985 của sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố Hải Phòng. Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản riêng. Công ty là một doanh nghiệp in tổng hợp của ngành in. 1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. Ngày nay, với chính sách mở cửa của mình, Việt nam hướng toàn bộ nền kinh Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 37
  41. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Chỉ khi bước sang nền kinh tế thị trường đầy biến động các doanh nghiệp Việt Nam mới hiểu rằng phải nâng cao chất lượng để đảm bảo tồn tại trong sự cạnh tranh gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nắm bắt các xu thế thay đổi, tìm ra những yếu tố then chốt đảm bảo thành công, cần phải hiểu rõ điểm mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh, biết được những mong muốn của khách hàng từ đó đưa ra được những chiến lược phát triển phù hợp cho doanh nghiệp. Hoạt động thương mại nói chung và dịch vụ in ấn nói riêng cũng đang đứng trước sự thách đố của thị trường, sự đòi hỏi của xã hội, phát triển dịch vụ đã trở thành phổ biến và là những nhu cầu không thể thiếu được của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Ngày nay khách hàng có điều kiện lựa chọn hơn và nhu cầu cũng đa dạng hơn. Cũng như các ngành công nghiệp khác khi tham gia vào thị trường luôn có đối thủ cạnh tranh, để có được điều đó. Công ty TNHH in Thanh Hương cần phải tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng, biết rõ điểm mạnh yếu của công ty cũng như các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những kế hoạch chiến lược phù hợp với năng lực của công ty và tình hình môi trường. Ngành in là một ngành kinh tế kĩ thuật hiện đại. Các chứng từ in phẩm của ngành có đặc thù cao, phải có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đó là cơ sở chính để công ty TNHH In Thanh Hương thành lập và phát triển. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 38
  42. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 1.3 Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH In Thanh Hương 1.3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH In Thanh ương Giám đốc Phòng tài chính- Kế toán Phòng sản xuất F.X F.X F.X sách F.X Flexo F.X giấy chế bản in offset Giám đốc: Là người đại diện pháp lý trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh và đối với nhân viên công ty, tổ chức lãnh đạo chung toàn công ty Phòng tài chính – Kế toán : Làm tham mưu giúp việc cho Giám đốc về tài chính kế toán, thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với Nhà nước, lương thưởng Phòng sản xuất: giao dịch tìm việc làm cho Công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, công nghệ, kỹ thuật, làm thủ tục thanh lý hợp đồng, kết hợp với phòng tài chính đề xuất phương án giá, xác định chí phí sản xuất gia công sản phẩm. F.X chế bản: Có nhiệm vụ sao chép bản vi tính, bình bảng, phối bảng để tạo khuôn in phục vụ cho qui trình in. F.X in offset: Có nhiệm vụ kết hợp khuôn in, giấy in để tạo ra sản phẩm in theo yêu cầu qui trình kĩ thuật công nghệ. F.X sách: Nhiệm vụ gia công các In phẩm đã được thực hiện theo qui trình công nghệ, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. F.X Flexo:In và gia công bao bì màng mỏng PP, PE, bao bì giấy tráng màng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 39
  43. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp trên máy in Flexo. F.X giấy: Có nhiệm vụ sản xuất giấy khăn thơm và giấy vệ sinh theo đơn đặt hàng. Các phân xưởng này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc Công ty thông qua các Quản đốc phân xưởng. 1.4 Cơ cấu phòng kế toán Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung Các nghiệp vụ phát sinh của công ty được tập trung tại bộ phận kế toán của công ty. Các chứng từ sau khi thu thập kế toán có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo . Sơ đồ phòng kế toán Kế toán trưởng( Kế toán tổng hợp) Thủ quỹ Kế toán báo cáo thuế Sơ đồ 1.3 Cơ cấu phòng kế toán Chức năng,nhiệm vụ của từng kế toán (1) Kế toán trưởng: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán, lập kế hoạch tài chính, dự toán thu chi các hoạt động sản xuất kinh doanh, tham vấn cho giám đốc có thể đưa ra các quyết định hợp lý. Cuối kỳ kế toán, Kế toán trưởng tập hợp số liệu từ các bộ phận để tập hợp chi phí, tính giá thành, lập báo cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền của doanh nghiệp, khoá sổ kế toán tiền mặt mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ. Kiểm tra chứng từ đầu vào, thanh toán với người bán, người tạm ứng, thanh toán tiền Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 40
  44. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp lương cho công nhân viên theo dõi, quản lý hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. (2) Kế toán thuế: tập hợp các khoản thuế trong kì ( tháng , quý , năm) (3) Thủ qũy: Có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 1.5 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 21/08/2003 căn cứ vào quyết định 48/ TC/ QĐCĐKT công ty chính thức áp dụng hình thức nhật ký chung để tiến hành hạch toán. Chứng từ kế toán Sổ nhật ký Sổ nhật ký đặc biệt chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH ` Sơ đồ 2.1 Sơ đồ hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 41
  45. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Ghi cuối tháng 1.6 Chế độ kế toán áp dụng Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao phù hợp với Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính. Phương pháp nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp( phương pháp giản đơn). Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :theo phương pháp kê khai thường xuyên Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty: công ty TNHH IN THANH HƯƠNG sử dụng hệ thống tài khoản theo hệ thống tài khoản mới do Bộ Tài Chính ban hành. Căn cứ vào hệ thống tài khoản do Tổng công ty quy định, công ty được mở thêm các tài khoản chi tiết để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 1.7 Chế độ báo cáo Hệ thống báo cáo tài chính nộp cho các cơ quan Nhà nước bao gổm:  Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)  Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN)  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN)  Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN). Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 42
  46. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2. Kế toán tiền luơng và các khoản trích theo luơng tại công ty TNHH in Thanh Huơng 2.1. Sổ sách, chứng từ và tài khoản sử dụng 2.1.1. Trình tự sổ sách, chứng từ kế toán - Bảng chấm công - Bảng tính lương gián tiếp, trực tiếp - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 2.1.2. Tài khoản sử dụng - TK 111 : Tiền mặt - TK 112 : Tiền gửi ngân hàng - TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + TK 1542 : Chi phí nhân công trực tiếp - TK 334 : Phải trả công nhân viên - TK 338 : Phải trả phải nộp khác + TK 3383 : Bảo hiểm xã hội + TK 3384 : Bảo hiểm y tế + TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp - TK 642 : Chi phí QLDN + TK 6422 : Chi phí nhân công gián tiếp 2.2 Hạch toán người lao động Công ty TNHH In Thanh Hương là một công ty có quy mô nhỏ . Tính tới thời gian 31/12/2014 công ty có tất cả 23 lao động. Công ty bao gồm cả lao động gián tiếp và lao động trực tiếp Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 43
  47. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Bảng tổng hợp cơ cấu lao động : STT Chỉ tiêu Số lượng( người) Tỷ lệ(%) 1 Lao động gián tiếp 09 39% 2 Lao động trực tiếp 14 61% Cộng 23 100% Qua bảng ta có thể thấy cơ cấu lao động của công ty: lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng 39% và lao động gián tiếp có tỷ trọng 61%. Như vậy số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn phù hợp đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Bảng phân loại độ tuổi và trình độ của công nhân viên: Chỉ tiêu Tổng số Độ tuổi Trình độ lao 18-30 30-45 >45 Đại học Cao Trung Phổ động đẳng cấp thông Số người 23 14 7 2 3 6 6 8 Tỷ trọng 100% 60,87% 30,43% 8,7% 13,04% 26,08% 26,08% 34,8% (%) Cơ cấu về độ tuổi: Qua bảng ta thấy công ty có đội ngũ công nhân viên ở độ tuổi trẻ dưới 30 chiểm 60,87%. Đây là lực lượng lao động có sức khỏe tốt, khả năng ứng dụng và đổi mới nhanh nhạy linh hoạt trong công việc Đội ngũ công nhân viên trẻ như vậy sẽ là một yếu tố quan trọng giúp công ty phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đội ngũ công nhân viên trẻ không thể thiếu những người có thâm niên dày dặn kinh nghiệm. Đây là đội ngũ quan trọng vì họ là người hướng dẫn và truyền đạt lại kinh nghiệm cho những nhân viên mới vào công ty những kĩ năng làm việc nhanh và đạt chất lượng tốt. Cơ cấu về trình độ: Trình độ công nhân viên nói chung là chưa cao nhưng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 44
  48. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp phù hợp với công ty. Lao động có trình độ đại học chiếm 13,04%, lực lượng toàn bộ làm công việc văn phòng và quản lý công ty. Lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm tỉ trọng tương đối lớn ở cả 2 bộ phân văn phòng và phân xưởng. Trình độ lao động phổ thông chiếm 34,8% chủ yếu làm ở bộ phận phân xưởng. 2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH In Thanh Hương 2.3.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương Quỹ lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quan lý và chi trả lương. Quỹ lương hiện tại của công ty gồm: - Lương cơ bản cho công nhân viên: Được quy định riêng cho từng công nhân viên tùy thuộc vào năng lực làm việc, vị trí công việc, và thời gian người lao động gắn bó với công ty. - Phụ cấp: Bao gồm phụ cấp lương nếu đi làm đầy đủ hoặc không nghỉ tự do ngày nào, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ăn trưa và đi lại dao động từ 500.000 đến 1.000.000 đồng cho một nhân viên. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 45
  49. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.2. Quy trình hạch toán: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương, bảng trích theo lương Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 334, TK338 Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình hạch toán lương và các khoản trích Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 46
  50. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.3 Các hình thức trả lương Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động Công ty quy định chế độ trả lương cụ thể. Công ty TNHH in Thanh Hương áp dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân viên theo hai khối như sau : - Khối phân xưởng - Khối văn phòng 2.3.3.1 Trả lương khối phân xưởng Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm doanh nghiệp tính lương theo công thức: Lương phân Đơn giá ngày Số ngày làm = x + Phụ cấp xưởng công việc Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào ngày công của từng người. Để hạch toán về thời gian lao động công ty sử dụng bảng chấm công. Hàng ngày tổ trưởng được căn cứ thực tế vào số lượng lao động và số lượng lao động thực tế đi làm, lao động nghỉ việc trong ngày để lập bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công chuyển bảng chấm công và các giấy tờ liên quan như phiếu hưởng bảo hiểm xã hội về phòng kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra công để tính lương. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 47
  51. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Một số ví dụ: VD1: Tính tiền lương tháng 11/2013 cho Trần Văn Hùng thợ chụp. Trong tháng anh Hùng làm 28 ngày. Vậy lương tháng 11 của anh Hùng được tính như sau: 2.515.000 - Lương ngày công của 1 người = = 96.730,8 đồng/tháng 26 - Lương cơ bản nhận được là: 96.730,8 * 28(ngày) = 2.708.462 đồng/tháng - Phụ cấp ăn ca 1.000.000 đồng/tháng - Tiền khấu trừ vào lương là : 2.515.000 * 9,5% = 238.925 đồng/tháng => Tiền lương thực lĩnh = 2.708.462 + 1.000.000 - 238.925 = 3.469.537đ VD2: Tính tiền lương tháng 11/2013 cho Phan Văn Quyết thợ in Trong tháng anh Quyết làm 27 ngày. Vậy lương tháng 11 của anh Quyết được tính như sau: 2.515.000 - Lương ngày công của 1 người = = 96.730,8 đồng/tháng 26 - Lương cơ bản nhận được là 96.730,8 * 27(ngày) = 2.611.731 đồng/tháng - Phụ cấp ăn ca là 500.000 đồng/tháng - Tiền khấu trừ vào lương là : 2.515.000 * 9,5% = 238.925 đồng/tháng => Tiền lương thực lĩnh = 2.611.731+ 500.000 – 238.925 = 2.872.806 đ Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 48
  52. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.1 : Trích bảng chấm công tháng 11 BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2013– Khối phân xưởng B.phận làm Chấm công trong tháng Cộng TT Họ và tên việc 1 2 3 4 5 6 7 8 30 31 tổng x 01 Nguyễn Thị Ánh Thợ phụ x x x x x x 27 02 Huỳnh Văn Ba Thợ ép x x x x x x x x x 28 03 Lương Bá Cương Chế Bản x x x x x x x 28 04 Trần Văn Hùng Thợ chụp x x x x x x x x x 28 05 Nguyễn Trọng Mạnh Thợ chụp x x x x x x x 27 06 Nguyễn Hoàng Ngọc Chế Bản x x x x x x x x x 28 07 Phạm Thị Phương Thợ phụ x x x x x x x x x x 28 08 Đỗ Mạnh Quang Thợ in x x x x x x x x x 28 09 Phan Văn Quyết Thợ in x x x x x x x x x 27 . Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 49
  53. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.2: Bảng thanh toán lương khối phân xưởng ĐV: Công ty In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHỐI PHÂN XƯỞNG Tháng 11 năm 2013 Đơn vị tính: VNĐ Trừ BHXH, Bộ phận Lương cơ Đơn giá Tổng BHYT, TT Họ và tên Lương cơ bản Phụ cấp Thực lĩnh Ký nhận làm việc bản ngày công lương BHTN (9.5%) Số NC Thành tiền 01 Nguyễn Thị Ánh Thợ phụ 2.515.000 96.731 27 2.611.731 500.000 3.111.731 238.925 2.272.806 02 Huỳnh Văn Ba Thợ ép 2.515.000 96.731 28 2.611.731 500.000 3.208.462 238.925 2.969.537 03 Lương Bá Cương Chế Bản 2.515.000 96.731 28 2.611.731 1.000.000 3.708.462 238.925 3.469.537 04 Trần Văn Hùng Thợ chụp 2.515.000 96.731 28 2.611.731 1.000.000 3.708.462 238.925 3.469.537 05 Nguyễn Trọng Mạnh Thợ chụp 2.515.000 96.731 27 2.611.731 1.000.000 3.611.731 238.925 3.372.806 06 Nguyễn Hoàng Ngọc Chế Bản 2.515.000 96.731 28 2.611.731 1.000.000 3.708.462 238.925 3.469.537 07 Phạm Thị Phương Thợ phụ 2.515.000 96.731 28 2.611.731 500.000 3.208.462 238.925 2.969.537 08 Đỗ Mạnh Quang Thợ in 2.515.000 96.731 28 2.611.731 500.000 3.208.462 238.925 2.969.537 09 Phan Văn Quyết Thợ in 2.515.000 96.731 27 2.611.731 500.000 3.111.731 238.925 2.872.806 Cộng 35.210.000 37.241.351 9.500.00 46.741.351 3.344.950 43.396.401 ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 50
  54. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.3.2 Trả lương khối văn phòng Tiền lương khối văn phòng thực lĩnh trong tháng của công nhân viên được tính theo công thức sau: Tiền lương = Lương cơ bản + Phụ cấp ăn ca thực lĩnh Lương cơ bản của công nhân viên khối văn phòng được tính theo quy định của công ty. Mức lương cơ bản được quy định riêng đối với từng người tùy thuộc vào thời gian và vị trí người lao động làm trong công ty. Tiền phụ cấp ăn ca được tính theo quy định của công ty. Công nhân viên khối văn phòng được hưởng tiền phụ cấp từ 500.000 đến 1.000.000/Người. Một số ví dụ: VD1: Tính tiền lương tháng 11/2013 cho Nguyễn Thị Thu Hà nhân viên phòng kế toán. - Lương cơ bản được nhận là 2.515.000 đồng/tháng - Phụ cấp ăn ca 1.000.000 đồng/tháng - Tiền khấu trừ vào lương là : 2.515.000 * 9,5% = 238.925 đồng/tháng => Tiền lương thực lĩnh = 2.515.000 + 1.000.000 - 238.925 = 3.276.075 VD2: Tính tiền lương tháng 11/2013 cho Phùng Thị Tuyết chức vụ kinh doanh. - Lương cơ bản được nhân là 3.000.000 đồng/người - Phụ cấp ăn ca là 1.000.000 đồng/tháng - Không có tiền khấu trừ => Tiền lương thực lĩnh = 3.000.000 + 1.000.000 = 4.000.000 Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 51
  55. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.3: Bảng thanh toán lương khối văn phòng ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHỐI VĂN PHÒNG Tháng 11 năm 2013 Đơn vị tính: VNĐ Trừ BHXH, Chức Phụ cấp ăn Tiền lương thực STT Họ và tên Lương cơ bản Tổng tiền lương BHYT, BHTN Ký nhận vụ ca lĩnh (9.5%) 01 Vũ Thanh Hương GĐ 3.500.000 1.000.000 4.500.000 0 4.500.000 02 Nguyễn Thị Thu Hà Kế toán trưởng 2.515.000 1.000.000 3.515.000 238.925 3.276.075 03 Nguyễn Văn Thanh Kế toán thuế 2.515.000 500.000 3.015.000 238.925 2.776.075 04 Đào Thị Mai Thủ quỹ 2.515.000 500.000 3.015.000 238.925 2.776.075 05 Nguyễn Thế Thưởng Cung ứng 2.515.000 1.000.000 3.515.000 238.925 3.276.075 06 Phùng Thị Tuyết Kinh doanh 3.000.000 1.000.000 4.000.000 0 4.000.000 07 Trần Nhật Phượng Nhân viên 2.515.000 500.000 3.015.000 238.925 2.776.075 08 Nguyễn Đức Hiếu Bán hàng 2.515.000 500.000 3.015.000 238.925 2.776.075 09 Phạm Thị Hoa Bán hàng 2.515.000 500.000 3.015.000 238.925 2.776.075 Cộng: 24.105.000 6.500.000 30.605.000 1.672.475 28.932.525 Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 52
  56. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.4: Bảng thanh toán lương tổng hợp ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY Tháng 11 năm 2013 Đơn vị tính: VNĐ Trừ BHXH. Lương thời Tiền lương thực STT Bộ phận Lương cơ bản Phụ cấp ăn ca Tổng tiền lương BHYT. BHTN Ký nhận gian lĩnh (9.5%) 01 Phân xưởng 35.210.000 37.241.351 9.500.000 46.741.351 3.344.950 43.396.401 02 Văn phòng 24.105.000 6.500.000 30.605.000 1.672.475 28.932.525 Cộng tổng 59.315.000 37.241.351 16.000.000 77.346.351 5.017.425 72.328.926 Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 53
  57. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 2.3.4 Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH In Thanh Hương 2.3.4.1 Các khoản trích theo lương Sau khi tính lương phải trả cho người lao động kế toán tiến hành trích các khoản trích theo lương dựa vào mức lương cơ bản mà công ty quy định là 2.515.000 đồng/người. Do đó tất cả người lao động đều trích chung một khoản trích theo lương như nhau. Các khoản trích này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính trừ vào lương của người lao động. Trong năm công ty đã áp dụng tỷ lệ trích các khoản trích theo lương quy định là 30,5% trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 21% khấu trừ vào lương người lao động là 9,5%. Bảng tổng hợp tỷ lệ các khoản trích theo lương của Công ty TNHH In Thanh Hương: Các khoản trích theo Doanh nghiệp Người lao động Tổng (%) lương (%) (%) 1. BHXH 17 7 24 2. BHYT 3 1,5 4,5 3. BHTN 1 1 2 4. KPCĐ - - - Cộng (%) 21 9,5 30,5  Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH) Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động trong công ty tham gia đóng BHXH trong trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau thai sản tai nạn lao động hưu trí Theo quy định hiện hành công ty trích BHXH là 24%. Trong đó: - 17% do công ty chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - 7% trừ vào lương của người lao động Ví dụ: Căn cứ cách tính trên thì BHXH của anh Nguyễn Đức Hiếu đóng tháng 11/2013 sẽ được trích như sau: - Số tiền BHXH công ty phải nộp cho anh Hiếu là: Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 54
  58. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp = 2.515.000 * 17% = 427.550 đồng - Số tiền BHXH anh Hiếu phải nộp là: = 2.515.000 * 7% = 176.050 đồng  Quỹ bảo hiểm y tế( BHYT) Quỹ BHYT dùng sẽ chi trả tiền khám chữa bệnh thuốc khi người lao động tham gia đóng BHYT tham gia khám chữa bệnh BHYT được tính 4.5% trên tổng quỹ lương. Trong đó: - 3% do công ty chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - 1,5% trừ vào lương của người lao động Ví dụ: Căn cứ cách tính trên thì BHYT của anh Nguyễn Đức Hiếu tháng 11/2013 sẽ được trích như sau: - Số tiền BHYT công ty phải nộp cho anh Hiếu là: = 2.515.000 * 3% = 75.450 đồng - Số tiền BHYT anh Hiếu phải nộp là: = 2.515.000 * 1,5% = 37.725 đồng  Quỹ bảo hiểm thất nghiệp( BHTN) BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người lao động bị mất việc ngoài ý muốn không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Theo như quy định BHTN trích 2% trong đó 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và 1% trừ vào lương người lao động. Ví dụ: Căn cứ cách tính trên thì BHTN của anh Nguyễn Đức Hiếu tháng 11/2013 sẽ được trích như sau: - Số tiền TN công ty phải nộp cho anh Hiếu là: = 2.515.000 * 1% = 25.150 đồng - Số tiền BHTN anh Hiếu phải nộp là: = 2.515.000 * 1% = 25.150 đồng  Quỹ kinh phí công đoàn(KPCĐ) Tại thời điểm tháng 11/2013 Công ty TNHH In Thanh Hương chưa có tổ chức Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 55
  59. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp công đoàn do đó công ty chưa tiến hành trích lập KPCĐ. 2.3.4.2 Thủ tục tính BHXH phải trả cho người lao động: - Chế độ trợ cấp ốm đau: Được hưởng 75% lương cơ bản thời gian hưởng trợ cấp tùy thuộc vào từng ngành nghề thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Nghỉ khi con ốm được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ ≤ 6 tháng tuổi. - Chế độ thai sản: Đối với nữ công nhân viên sinh con thứ nhất và thứ hai được BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm một tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Đối với trợ cấp 1 lần thì bằng 2 tháng lương đóng BHXH.Trợ cấp khi nghỉ việc sinh con nuôi con hoặc nuôi con nuôi bằng tiền lương đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức tiền trợ cấp nghỉ việc thai sản khám thai nạo sảy thai được hưởng mức trợ cấp bằng 100% mức lương cơ bản. - Chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp: Trong thời gian người lao động nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc nghề nghiệp người sử dụng lao động phải trả đủ lương và chi phí y tế cho người lao động từ khi sơ cứu cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Sau khi điều trị xong tùy vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng trợ cấp một lần hay nhiều lần do quỹ BHXH chi trả Mức trợ cấp được quy định như sau: + Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần từ 4 đến 12 tháng tiền lương tối thiểu. + Bị suy giảm 31% khả năng lao động trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng từ 0.4 đến 1.6 tháng tiền lương tối thiểu Người lao động bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 81% trở lên mà bị liệt cột sống mù hai mắt cụt hai chi tâm thần nặng hàng tháng được phụ cấp phục vụ bằng 80% tiền lương tối thiểu Để được hưởng trợ cấp BHXH người lao động phải nộp những chứng từ theo quy định như: Sổ khám chữa bệnh biên lai thu viện phí giấy khám sinh giấy nghỉ hưởng BHXH có chữ kí của y bác sĩ của bệnh viện. Kế toán phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các chứng từ nếu thấy hợp lệ kế toán căn cứ vào các chứng Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 56
  60. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp từ kế toán lập Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động đồng thời phản ánh số ngày nghỉ trên bảng chấm công. Công thức tính: Trợ cấp Lương Số ngày Tỷ lệ hưởng = * * BHXH ngày công nghỉ BHXH Ví dụ: Tính trợ cấp cho anh Phạm Minh Tuấn thợ chụp nghỉ việc do bị tiêu chảy. Mức lương đóng BHXH của anh Tuấn là 2.515.000 đồng/tháng. Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 57
  61. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.5: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH Quyển số: Số: Họ và tên: Phạm Minh Tuấn Sinh năm: 1984 Đơn vị công tác: Công ty TNHH in Thanh Hương Lý do nghỉ việc: Tiêu chảy Số ngày nghỉ : 3 ngày (Từ ngày 19/11/2013 đến ngày 21/11/2013) Ngày 21 tháng 11 năm 2013 Xác nhận của đơn vị phụ trách Y bác sĩ khám chữa bệnh Số ngày thực nghỉ: 3 ngày ( Kí và ghi rõ họ tên) ( Kí và ghi rõ họ tên) Biểu 2.6: Phiếu BHXH PHIẾU BẢO HIỂM XÃ HỘI Số BHXH: Họ và tên: Phạm Minh Tuấn Số ngày nghỉ thực tế : 03 ngày Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : ngày Lương tháng đóng BHXH : 2.515.000 Lương bình quân ngày: 96.731 Tỷ lệ hưởng BHXH : 75% Số tiền hưởng BHXH : 3 * 96.731 * 75% = 217.644 Ngày 21 tháng 11 năm 2013 Cán bộ cơ quan bảo hiểm ( Ký tên và đóng dấu) ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 58
  62. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.7 : Bảng thanh toán BHXH ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG THANH TOÁN BHXH CHO CNV Tháng 11 năm 2013 Đơn vị tính: VNĐ Số ngày nghỉ và Lương % tiền lương trợ cấp STT Họ và tên đóng hưởng Lí do Tổng tiền Ký tên BHXH BHXH Số Tiền ngày 1 Phạm Minh Tuấn 2.515.000 75% ốm 03 217.644 217.644 Tổng cộng 217.644 217.644 Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Người lập Giám đốc ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 59
  63. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.8 : Trích các khoản theo lương bộ phận phân xưởng ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG KÊ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Bộ phận: Phân xưởng Đơn vị tính: VNĐ Khấu trừ vào lương nhân viên Trích vào chi phí SXKD TK 3383 TK 3384 Tổng Lương trích TK 3389 TK 3383 TK 3384 STT Họ và tên (7% (1.5% TK 3389 Tổng tiền lương BH (1% (17% BHXH) (3% BHYT) BHXH) BHYT) (1% BHTN) BH phải nộp BHTN) 01 Nguyễn Thị Ánh 2.872.806 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 02 Huỳnh Văn Ba 2.969.537 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 03 Lương Bá Cương 3.469.537 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 04 Trần Văn Hùng 3.469.537 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 05 Nguyễn Trọng Mạnh 3.372.806 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 06 Nguyễn Hoàng Ngọc 3.469.537 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 07 Phạm Thị Phương 2.969.537 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 08 Đỗ Mạnh Quang 2.969.537 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 09 Phan Văn Quyết 2.872.806 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 . Tổng cộng 43.396.401 35.210.000 2.464.700 528.150 352.100 5.985.700 1.056.300 352.100 10.739.050 Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 60
  64. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.9 : Trích các khoản theo lương bộ phận văn phòng ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG KÊ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Bộ phận: Văn phòng Đơn vị tính: VNĐ Khấu trừ vào lương nhân viên Trích vào chi phí SXKD ST Lương trích Tổng tiền BH Họ và tên Tổng lương T BH TK 3383 TK 3384 TK 3389 TK 3383 (17% TK 3384 (3% TK 3389 phải nộp (7% BHXH) (1.5% BHYT) (1% BHTN) BHXH) BHYT) (1% BHTN) Nguyễn Thị Thu Hà 01 3.276.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 Nguyễn Văn Thanh 02 2.776.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 Đào Thị Mai 03 2.776.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 Nguyễn Thế 3.276.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 04 Thưởng 05 Trần Nhật Phượng 2.776.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 Nguyễn Đức Hiếu 06 2.776.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 Phạm Thị Hoa 07 2.776.075 2.515.000 176.050 37.725 25.150 427.550 75.450 25.150 767.075 Tổng cộng 20.432.525 17.605.000 1.232.350 264.075 176.050 2.992.850 528.150 176.050 5.369.525 Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 61
  65. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.10: Trích các khoản theo lương toàn công ty ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BẢNG KÊ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Bộ phận: Toàn công ty Đơn vị tính: VNĐ Khấu trừ vào lương nhân viên Trích vào chi phí SXKD Lương Bộ phận Tổng lương TK 3383 TK 3384 TK 3383 TK 3384 (3% Tổng tiền BH trích BH TK 3389 TK 3389 (7% BHXH) (1.5% BHYT) (17% BHXH) BHYT) phải nộp (1% BHTN) (1% BHTN) Văn phòng 5.369.525 20.432.525 17.605.000 1.232.350 264.075 176.050 2.992.850 528.150 176.050 Phân xưởng 43.396.401 35.210.000 10.739.050 2.464.700 528.150 352.100 5.985.700 1.056.300 352.100 16.108.575 Tổng cộng 63.828.926 52.815.000 3.697.050 792.225 528.150 8.978.550 1.584.450 528.150 Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 62
  66. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Cuối tháng kế toán tập hợp bảng chấm công ( biểu 2.1 ) bảng thanh toán lương ( Biểu 2.2 & 2.3 ), bảng thanh toán lương tổng hợp (Biểu 2.4), bảng kê các khoản trích theo lương( Biểu 2.8 &2.9 ), giấy đề nghị thanh toán (Biểu 2.11 ), phiếu chi ( Biểu 2.12 & 2.13), giấy chứng nhận nghỉ lương BHXH danh sách người lao động hưởng BHXH ( Biểu 2.5 & 2.6). 1. Ngày 1/12 kế toán tính tiền lương cho người lao động tháng 11 Nợ TK 1542 : 46.741.351 Nợ TK 6422 : 30.605.000 Có TK 334 : 77.346.351 2. Ngày 1/12 kế toán tính các khoản trích khấu trừ vào lương người lao động Nợ TK 334 : 5.017.425 Có TK 3383 : 3.697.050 Có TK 3384 : 792.225 Có TK 3389 : 528.150 3. Ngày 1/12 kế toán tính các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh - Nợ TK 1542 : 7.394.100 Có TK 3383 : 5.985.700 Có TK 3384 : 1.056.300 Có TK 3389 : 352.100 - Nợ TK 6422 : 3.697.050 Có TK 3383 : 2.992.850 Có TK 3384 : 528.150 Có TK 3389 : 176.050 4.Ngày 2/12 tính tiền BHXH trả thay lương Nợ TK 3383 : 217.644 Có TK 334: 217.644 5. Ngày 5/12 trả lương cho người lao động bằng tiền mặt Nợ TK 334 : 72.328.926 Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 63
  67. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Có TK 111 : 72.328.926 6. Ngày 12/12 nhận tiền BHXH trả thay lương Nợ TK 112 : 217.644 Có TK 3383 : 217.644 7. Ngày 15/12 nộp tiền cho cơ quan bảo hiểm bằng chuyển khoản Nợ TK 338 : 16.108.575 Có TK 112 :16.108.575 8. Ngày 15/12 thanh toán tiền BHXH trả thay lương cho CNV Nợ TK 334 : 217.644 Có TK 111 : 217.644 Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 64
  68. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.11: Giấy đề nghị thanh toán ĐV: Công ty TNHH In Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 03 tháng 12 năm 2013 Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH in Thanh Hương Người đề nghị: Đào Thị Mai Bộ phận: Kế toán Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền lương tháng 11/2013 Số tiền: 72.328.926 Bằng chữ: Bẩy mươi hai triệu ba trăm hai mươi tám nghìn chín trăm hai mươi sáu đồng chẵn./. (Kèm theo: 01 chứng từ gốc) Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 65
  69. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.12: Phiếu chi Công ty TNHH in Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số: PC00173 Ngày :05/12/2013 TK ghi nợ: TK 334 TK ghi có: TK 111 Người nhận tiền: Đào Thị Mai Địa chỉ: Kế toán Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 11 năm 2013 Số tiền : 72.328.926 Bằng chữ: Bẩy mươi hai triệu ba trăm hai mươi tám nghìn chín trăm hai mươi sáu đồng chẵn./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc Ngày 05 tháng 12 năm 2013 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ qũy Người nhận ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 66
  70. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.13: Phiếu chi Công ty TNHH in Thanh Hương Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số: PC00189 Ngày :15/12/2013 TK ghi nợ: TK 334 TK ghi có: TK 111 Người nhận tiền: Đào Thị Mai Địa chỉ: Kế toán Lý do chi: Thanh toán BHXH trả thay lương 11 năm 2013 Số tiền : 217.644 Bằng chữ: Hai trăm mười bẩy nghìn sáu trăm bốn mươi bốn đồng đồng./. Kèm theo: chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ qũy Người nhận ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 67
  71. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.14: Nhật kí chung Công ty TNHH in Thanh Hương Mẫu số: S03a-DNN Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích năm : 2013) Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng CT PHÁT SINH DIỄN GIẢI SHTK ghi sổ Số Ngày Nợ Có 01/12/2013 NVK 00025 01/12 Tính lương công nhân phân xưởng tháng 11/2013 1542 46.741.351 Tính lương nhân viên văn phòng tháng 11/2013 6422 30.605.000 Lương công nhân viên tháng 11/2013 334 77.346.351 01/12/2013 NVK 00026 01/12 BH khấu trừ vào lương tháng 11/2013 334 5.017.425 BHXH 3383 3.697.050 BHYT 3384 792.225 BHTN 3389 528.150 01/12/2013 NVK 00026 01/12 BH của công nhân phân xưởng tháng 11/2013 1542 7.394.100 3383 5.985.700 3384 1.056.300 3389 352.100 BH của nhân viên văn phòng tháng 11/2013 6422 3.697.050 3383 2.992.850 Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 68
  72. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp 3384 528.150 3389 176.050 02/12/2013 NTTK00024 05/12 Tính tiền BHXH trả thay lương tháng 11/2013 3383 217.644 334 217.644 05/12/2013 PC00173 05/12 Thanh toán lương cho công nhân viên tháng 11/2013 334 72.328.926 111 72.328.926 12/12/2013 GBC016 12/12 Nhận tiền BHXH trả thay lương 112 217.644 3383 217.644 15/12/2013 NTTK00028 15/12 Chuyển khoản nộp tiền BH tháng 11/2013 338 16.108.575 112 16.108.575 15/12/2013 PC00189 15/12 Thanh toán tiền BHXH trả thay lương cho CNV 334 217.644 111 217.644 Cộng phát sinh 33.459.104.814 33.459.104.814 Số lũy kế chuyển kì sau 33.459.104.814 33.459.104.814 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Kí. ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 69
  73. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.15: Trích sổ cái TK 334 Công ty TNHH in Thanh Hương (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI ( Trích năm 2013) Số hiệu: TK 334 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Đơn vị tính:VNĐ Ngày ghi CHỨNG TỪ SHT PHÁT SINH DIỄN GIẢI sổ Số hiệu NT K Nợ Có Số dư đầu kỳ 29.246.245 Tính lương công nhân 01/12/2013 NVK 00025 01/12 1542 46.741.351 phân xưởng Tính lương nhân viên 6422 30.605.000 văn phòng BH khấu trừ vào 01/12/2013 NVK 00026 01/12 3383 3.697.050 lương 3384 792.225 3389 528.150 Tính tiền BHXH trả 02/12/2013 NTTK00024 05/12 3383 217.644 thay lương Thanh toán lương cho 05/12/2013 PC00173 05/12 111 72.328.926 công nhân viên Thanh toán tiền 152/2013 PC00189 152 BHXH trả thay lương 111 217.644 cho CNV Cộng số phát sinh 494.861.314 465.615.069 Số dư cuối kỳ - Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký. ghi rõ họ tên) (Ký. ghi rõ họ tên) (Ký. ghi rõ họ tên) ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 70
  74. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.16 Trích sổ cái TK 338 Công ty TNHH in Thanh Hương (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- Đ/c:75 Trần Khánh Dư –Ngô Quyền – Hải Phòng BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI ( Trích năm 2013) Số hiệu 338 Tên tài khoản:Phải trả phải nộp khác Đơn vị tính: VNĐ Ngày ghi CHỨNG TỪ PHÁT SINH DIỄN GIẢI SHTK sổ SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ - 01/12/2013 NVK 00026 01/12 BH khấu trừ vào lương 334 5.017.425 BH của công nhân phân 01/12/2013 NVK 00026 01/12 xưởng 1542 7.394.100 BH của nhân viên văn 6422 3.697.050 phòng Tính tiền BHXH trả thay 02/12/2013 NTTK00024 05/12 334 217.644 lương Nhận tiền BHXH trả thay 12/12/2013 GBC016 12/12 112 217.644 lương 15/12/2013 NTTK00028 15/12 Chuyển khoản nộp BH 112 16.108.575 Cộng số phát sinh 31.922.207 31.922.207 Số dư cuối kỳ - Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký. ghi rõ họ tên) (Ký. ghi rõ họ tên) (Ký. ghi rõ họ tên) ( Nguồn số liệu từ phòng kế toán Công ty TNHH in Thanh Hương) Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 71
  75. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH IN THANH HƯƠNG 3.1 Đánh giá nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in Thanh Hương Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút và giữ chân người lao động. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH in Thanh Hương và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giám đốc và toàn thể mọi người trong công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng đã giúp em hiểu thêm rất nhiều kiến thức thực tế. Kết hợp những kiến thức mà em đã được đào tạo ở trường cùng với kiến thức thực tế trong quá trình thực tập tại công ty trên cơ sở đó em có một số nhận xét sau: 3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3.1.1.1 Về tổ chức công tác kinh doanh Công ty TNHH in Thanh Hương có đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động và có trang thiết bị máy móc hiện đại giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt Công ty áp dụng hình thức bộ máy quản lý theo kiểu tập trung phù hợp với ngành nghề sản xuất của công ty. Các phòng ban được phân công chức năng và nhiệm vụ riêng biệt cụ thể rõ ràng hoạt động có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin quan trọng và cần thiết cho ban lãnh đạo Công ty trong vẫn đề sản xuất kinh doanh và quản lý công ty. Giúp cho giám đốc luôn nắm bắt được tình hình thực tế của Công ty để đưa ra những quyết định đúng đắn và hợp lý. Trong quá trình hoạt động Công ty luôn có sự điều chỉnh đổi mới hợp lý phù hợp với điều kiện nhiệm vụ và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn. 3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán Các chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ sử dụng theo mẫu Bộ Tài Chính ban Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 72
  76. Trường đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp hành thông tin ghi chép đầy đủ chính xác với nghiệp vụ kế toán phát sinh. Chứng từ được phân loại theo hệ thống rõ ràng và có đầy đủ yếu tố cần thiết đồng thời tổng hợp lưu trữ và bảo quản cẩn thận. - Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán liên quan như chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác chuẩn mực số 17 về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Về việc thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ: Kế toán công ty đã tuân theo trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng tài chính kế toán với các bộ phận khác của công ty giúp cho việc tính toán và trả lương các khoản trích theo lương cho người lao động một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Giúp cho công ty phân tích được tình hình lao động và thu nhập của các bộ phận trong công ty. Qua đó công ty điều chỉnh phương pháp tiền lương bố trí lao động một cách khoa học tạo sự gắn bố đoàn kết toán thể nhân viên trong công ty. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế toán của Công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán tổ chức bộ máy kế toán đơn giản gọn nhẹ. Mỗi người đảm nhiệm 2 đến 3 phần hành kế toán khác nhau có sự bố trí phân công công việc cụ thể rõ ràng đội ngũ nhân viên đều tự giác có năng lực trình độ chuyên môn và có trách nhiệm với công việc. Công ty TNHH in Thanh Hương là công ty có quy mô nhỏ nên việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung phù hợp với mô hình của công ty. Đây là hình thức thuận tiện cho việc phân công hoạt động kế toán trong công ty. Hình thức này đơn giản trong việc ghi chép dễ dàng cho việc đối chiếu kiểm tra tỏng việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3.1.1.3 Hình thức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty đã xây dựng quy chế lương theo đúng chế độ của Nhà nước. Quy chế này được thay đổi thường xuyên cho phù hợp với các chế độ ban hành của Sv: Nguyễn Thị Hà An – QTL604K Page 73