Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Thiên Nam - Lê Phương Anh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Thiên Nam - Lê Phương Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Thiên Nam - Lê Phương Anh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Lê Phƣơng Anh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Ngà HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên : Lê Phƣơng Anh Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Ngà HẢI PHÕNG - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Lê Phƣơng Anh Mã SV: 120655 Lớp: QT1204K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH May Thiên Nam
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh - Phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH May Thiên Nam - Đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại đơn vị nghiên cứu. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các văn bản của Nhà Nƣớc về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. - Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp. - Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH May Thiên Nam, sử dụng số liệu năm 2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp - Công ty TNHH May Thiên Nam - Địa chỉ: Km số 3 – Đƣờng Phạm Văn Đồng –Phƣờng Anh Dũng – Quận Dƣơng Kinh – TP Hải Phòng
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên : Hoàng Thị Ngà Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Cao Đẳng Cộng Đồng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH May Thiên Nam Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3 1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 3 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 3 1.1.2 Phân loại tiền lƣơng 6 1.1.3 Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp 7 1.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 17 1.2.1 Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp: 17 1.2.2 Quy trình kế toán 18 1.2.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán 28 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM 29 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM 29 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH may Thiên Nam 29 2.1.2 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty 30 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ 30 Sơ đồ 2.1 Quá trình sản xuất khép kín 31 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 32 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán : 35 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM THÁNG 2 NĂM 2012 38 2.2.1 Tình hình sử dụng lao động 38 2.2.2 Phƣơng pháp xây dựng quỹ lƣơng và hình thức trả lƣơng của công ty 39
- 2.2.3 Quy trình hạch toán kế toán 53 2.4 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 55 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM 62 3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CTY TNHH MAY THIÊN NAM . 62 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 62 3.1.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH May Thiên Nam 62 3.2 MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CTY TNHH MAY THIÊN NAM 68 3.2.1 Mục tiêu của việc hoàn thiện 68 3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty 69 3.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CTY TNHH MAY THIÊN NAM 70 3.4 ĐIỀU KIỆN HOÀN THIỆN 77 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Sức lao động là một trong các yếu tố cơ bản, quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp muốn huy động và sử dụng sức lao động cần thiết phải dựa trên cơ sở các hợp đồng lao động có quy định rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên. Theo đó, ngƣời lao động có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận trên hợp đồng và hƣởng thù lao dƣới các hình thức khác nhau nhƣ tiền lƣơng (kể cả các khoản thu nhập khác ngoài lƣơng nhƣ tiền thƣởng, phụ cấp, trợ cấp ) và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ); doanh nghiệp đƣợc sử dụng sức lao động của họ theo thỏa thuận và có trách nhiệm trả các khoản thù lao đó phù hợp. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ, kịp thời các khoản thù lao lao động mà doanh nghiệp phải trả ngƣời lao động là yêu cầu thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp và ngƣời lao động. Kế toán là công cụ của quản lý. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng luôn là vấn đề đƣợc các nhà quản lý ở các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đây cũng là một vấn đề thƣờng đƣợc đề cập đến trong các công trình nghiên cứu khoa học ngành kế toán. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề liên quan đến kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng chƣa đƣợc làm sáng tỏ trong các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đồng thời thực tế công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam hiện nay cũng còn nhiều bất cập. Do vậy, tiếp tục nghiên cứu đề tài này là việc làm cần thiết hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả xin chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ti ền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam”. Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam tháng 03 năm 2012 từ đó Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 1
- Khóa luận tốt nghiệp đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong tháng 03/2012 tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm sáng tỏ lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. Chƣơng 2. Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam. Chƣơng 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn may Thiên Nam. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 2
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Khái niệm tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản (lao động,đối tƣợng,lao động và tƣ liệu lao động) đồng thời cũng là quá trình tiêu hao chúng nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội ,trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và trí óc con của ngƣời sử dụng các tƣ liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi các đối tƣợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình.Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất ,trƣớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động con ngƣời bỏ ra phải đƣợc bù đắp dƣới dạng thù lao lao động. Tiền lƣơng chính là phần thù lao lao động đƣợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian ,khối lƣợng và chất lƣợng công việc của họ. Phần thù lao này đƣợc ngƣời lao động sử dụng để trao đổi lấy các sản phẩm xã hội nhằm tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Nói cách khác,tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà ngƣời lao động đƣợc sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động . Từ khái niệm trên ta thấy tiền lƣơng trong doanh nghiệp: - Đƣợc trả bằng tiền - Đƣợc trả sau khi lao động hoàn thành công việc - Khối lƣợng công việc đƣợc tính bằng ngày công (bảng chấm công) ,số lƣợng sản phẩm công việc hoàn thành (bảng thanh toán khối lƣợng ,công việc hoàn thành ),hoàn thành công việc đƣợc khoán (hợp đồng giao khoán) Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 3
- Khóa luận tốt nghiệp - Chất lƣợng lao động là năng suất lao động,sản phẩm tốt đẹp . Ý nghĩa ,vai trò của tiền lương: Để tiến hành đƣợc quá trình sản xuất ra của cải vật chất đòi hỏi có đủ 3 yếu tố mà trong đó lao động đƣợc đánh giá là yếu tố quyết định.Bởi lẽ đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một quá trình sản xuất không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dƣ ,chỉ có lao động mới có khả năng tạo ra giá trị thặng dƣ. Chính vì vậy mà việc sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là cơ sở để tiết kiệm về chi phí lao động ,góp phần hạ giá thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác,tiền lƣơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và tạo mối quan tâm của ngƣời lao động đến kết quả công việc của họ .Tiền lƣơng chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động Khái niệm các khoản trích theo lương Bảo hiểm xã hội (BHXH):Là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHXH để chi trả cho ngƣời lao động trong những trƣờng hợp ngƣời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất đi sức lao động nhƣ:khi ngƣời lao động bị ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động,hƣu trí ,mất sức hay tử tuất để giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. Bảo hiểm y tế (BHYT) :Là khoản tiền do ngƣời lao động và chủ doanh nghiệp cùng đóng góp vào quỹ BHYT để chi dùng trong việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động nhƣ:khám ,chữa bệnh ,viện phí ,thuốc thang Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Luật BHTN có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc đối với ngƣời lao động là công dân Việt Nam có hợp đồng lao động từ 12 đến 36 tháng hoặc không xác định thời hạn .Ngƣời sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nƣớc ,cơ quan ,tổ chức nƣớc ngoài ,tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam,doanh nghiệp,hợp tác xã,hộ kinh doanh cá thể,tổ hợp tác,cá nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên.Để nhận trợ cấp thất nghiệp ,ngƣời lao động phải có những điều kiện sau: Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 4
- Khóa luận tốt nghiệp Bị mất việc làm,chấm dứt lao động theo quy định của pháp luật lao động hay pháp lệnh cán bộ công chức mà chƣa tìm đƣợc việc làm. Trong vòng 24 tháng trƣớc khi bị thất nghiệp đã đóng BHTN đƣợc 112 tháng trở lên. Phải đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH. Chƣa tìm đƣợc việc làm sau ít nhất 15 ngày kể từ ngày đăng lý thất nghiệp với tổ chức BHXH. Nếu có điều kiện nêu trên thì ngoài việc đƣợc hƣởng trợ cấp thất nghiệp do tổ chức BHXH chi trả,ngƣời lao động còn đƣợc tham gia các khóa học nghề ,đƣợc tƣ vấn ,giới thiệu tìm việc làm và đƣợc hƣởng chế độ BHYT trong thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) :Là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng góp để phục vụ cho tổ chức công đoàn. Ý nghĩa vai trò của các khoản trích theo lương - BHXH : Nhằm mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất góp phần ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ trong trƣờng hợp ngƣời lao động ốm đau ,thai sản ,hết tuổi lao động ,tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , mất việc làm ,tử tuất ,gặp rủi ro BHXH đã tạo lập mạng lƣới an toàn xã hội nhằm bảo vệ ngƣời lao động. - BHYT : Nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe cho ngƣời lao động kể cả khi họ đã hết tuổi lao động.BHYT đã tạo lập mạng lƣới bảo vệ sức khỏe cho toàn dân bất kể địa vị xã hội,mức thu nhập cao hay thấp. - BHTN: Hăng năm trên cả nƣớc có hơn 1 triệu ngƣời bƣớc vào tuổi lao động ,nhƣng khả năng thu hút laoa động của nền kinh tế lại co hạn.Mặt khác,một bộ phận không nhỏ lao động bị mất việc ,BHTN ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho ngƣời lao động đƣợc học nghề và tìm đƣợc việc làm,sớm đƣa họ trở lại làm việc. Việc tăng cƣờng quản lý lao động ,cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lƣợng lao động ,cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lƣơng ,chế độ sử dụng quỹ BHXH ,BHYT ,BHTN và KPCĐ đƣợc xem là phƣơng tiện Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 5
- Khóa luận tốt nghiệp hữu hiệu để kích thích ngƣời lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh ,rèn luyện tay nghề ,nâng cao năng suất lao động. - KPCĐ :Phục vụ cho các hoạt động của công đoàn nhằm chăm lo và bảo vệ quyên lợi cho ngƣời lao động. 1.1.2 Phân loại tiền lƣơng Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả bao gồm các khoản: + Tiền lƣơng tính theo thời gian, tiền lƣơng tính theo sản phẩm và tiền lƣơng khoán, công nhật + Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian đƣợc điều động đi công tác , đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học + Các loại phụ cấp làm đêm ,làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm + Các khoản tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên. + Tiền ăn giữa ca của ngƣời lao động Ngoài ra ,trong quỹ tiền lƣơng còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lƣơng) .Quỹ tiền lƣơng trong doanh nghiệp cần đƣợc quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lƣơng một cách hợp lý và có hiệu quả Trong kế toán và phân tích kinh tế ,tiền lƣơng của công nhân viên trong doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 loại : tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ + Tiền lƣơng chính : Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: Tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lƣơng(nhƣ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên ) + Tiền lƣơng phụ :Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiêm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ theo chế độ đƣợc hƣởng lƣơng (nhƣ nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 6
- Khóa luận tốt nghiệp vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp ). Ngoài ra tiền lƣơng trả cho công nhân sản xuất nhƣng không mang lại kết quả cũng đƣợc xếp vào lƣơng phụ. Việc phân chia tiền lƣơng chính, tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lƣơng và phân tích khoản mục chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. 1.1.3 Các hình thức trả lƣơng trong doanh nghiệp 1.1.3.1 Trả lương theo thời gian Trả lƣơng theo thời gian là hình thức trả lƣơng theo cấp bậc và thời gian thực tế làm việc. Trả lƣơng theo hình thức này chủ yếu áp dụng cho những ngƣời lao động thuộc bộ phận quản lý hành chính, quản lý kinh tế và những công việc chƣa xây dựng đƣợc định mức công việc và giá lƣơng theo sản phẩm. Các hình thức trả lƣơng thời gian: Tiền lƣơng thời gian giản đơn: là hình thức lƣơng thời gian và đơn giá tiền lƣơng cố định. Nó có thể đƣợc tính theo tháng, tuần, ngày, giờ: + Trả lƣơng tháng: là số tiền lƣơng đã đƣợc quy định sẵn đối với từng bậc lƣơng trong các tháng lƣơng hoặc đã đƣợc trả cố định hàng tháng trên cơ sở các hợp đồng. Trƣờng hợp này đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho CNV làm công tác quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật. + Trả lƣơng ngày: là tiền lƣơng đƣợc tính trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lƣơng ngày. Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho ngƣời lao động trực tiếp hƣởng lƣơng theo thời gian học tập, hội họp hay làm các nhiệm vụ khác hoặc cho ngƣời lao động theo hợp đồng ngắn hạn. + Trả lƣơng giờ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong đó mức lƣơng giờ đƣợc tính trên cơ sở mức lƣơng ngày và số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Thƣờng đƣợc áp dụng cho các lao động trực tiếp, không hƣởng lƣơng theo sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lƣơng trả theo sản phẩm. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 7
- Khóa luận tốt nghiệp Cách tính: Lƣơng tháng = Ltt*(Hcb+Hpc) Trong đó: Ltt: Mức lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định Hcb: Hệ số thang bậc lƣơng của từng ngƣời Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp Tiền lƣơng công nhật: Là tiền lƣơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lƣơng ngày trả cho ngƣời lao động tạm thời chƣa xếp vào thang, bậc lƣơng. Mức tiền lƣơng công nhật do ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thỏa thuận với nhau. Hình thức tiền lƣơng thời gian có thƣởng: là hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ thƣởng. Tiền thƣởng là khoản tiền có tính chất thƣờng xuyên đƣợc tính vào chi phí kinh doanh nhƣ: thƣởng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát minh sáng kến và các khoản tiền thƣởng khác có tính chất thƣờng xuyên. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trƣờng hợp chƣa xây dựng đƣợc định mức lao động, chƣa có đơn giá lƣơng sản phẩm và định mức cho các bộ phận lao động gián tiếp. - Ưu điểm :Tính toán đơn giản và chính xác .Phù hợp với công việc không có định mức hoặc không nên định mức. - Nhược điểm : Đòi hỏi thống kê chính xác số giờ làm việc của công nhân, trả lƣơng theo ngày kém chính xác hơn, trả lƣơng theo tháng kém chính xác nhất, không khuyến khích công nhân sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc vì thời gian càng kéo dài tiền lƣơng càng cao. Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Việc trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc động viên ,khuyến khích ngƣời lao động phát huy tinh thần tự chủ ,thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội ,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 8
- Khóa luận tốt nghiệp mỗi thành viên trong xã hội. Hiện nay việc trả lƣơng cho ngƣời lao động đƣợc tiến hành theo các hình thức: 1.1.3.2 Trả lương theo sản phẩm Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động.Khối lƣợng sản phẩm ,công việc và lao vụ đã hoàn thành ,đảm bảo đúng tiêu chuẩn ,kỹ thuật chất lƣợng đƣợc quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm ,công việc lao vụ đó. Tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp (không hạn chế) Công thức : Lgt = Qht * g Trong đó: L: Là tiền lƣơng đƣợc lĩnh trong tháng Qht : Là số lƣợng (khối lƣợng) công việc sản phẩm hoàn thành g : Là đơn giá tiền lƣơng Tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào số lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng ,không hạn chế không hạn chế khối lƣợng sản phẩm ,công việc là hụt hay vƣợt định mức. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp Công thức: Lgt = Ltt * Tgt Trong đó : Lgt: là tiền lƣơng đƣợc lĩnh của bộ phận gián tiếp Ltt: Là tiền lƣơng đƣợc lĩnh của bộ phận trực tiếp Tgt :Tỉ lệ lƣơng gián tiếp Tiền lƣơng tính theo sản phẩm gián tiếp cũng tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hƣởng lƣơng phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 9
- Khóa luận tốt nghiệp Theo cách tính này ,tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào tiền lƣơng theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lƣơng của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất ,đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất.Cách tính này có tác dụng làm cho ngƣời phục vụ sản xuất quan tâm tới kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích của bản thân họ. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thƣởng là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thuởng do doanh nghiệp quy định nhƣ thƣởng chất lƣợng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lƣợng cao, thƣởng tăng năng suất lao động tiết kiệm nguyên vật liệu Tiền lƣơng theo sản phẩm có thƣởng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho tập thể ngƣời lao động. Theo cách tính này, ngoài tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một khoản tiền thƣởng theo quy định của đơn vị. Cách tính lƣơng này có tác dụng kích thích ngƣời lao động không phải chỉ quan tâm đến số lƣợng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu khoản tiền thƣởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lƣợng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm đƣợc Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến Tiền lƣơng tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức dộ hoàn thành vƣợt mức sản xuất sản phẩm. Suất tiền thƣởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ nhƣ cứ vƣợt 10% định mức thì tiền thƣởng tăng thêm cho phần vƣợt là 20%, vƣợt từ 11% đến 20% thì tiền thƣởng tăng thêm cho phần vƣợt là 40% Tiền lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho tập thể ngƣời lao động ở những bộ phận sản xuất cần phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích ngƣời lao động luôn phát huy sáng tạo cải tiến kỹ Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 10
- Khóa luận tốt nghiệp thuật, nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. Tuy nhiên, khi áp dụng tính lƣơng theo sản phẩm lũy tiến doanh nghiệp cần chú ý khi xây dựng tiền thƣởng lũy tiến nhằm hạn chế hai trƣờng hợp có thể xảy ra đó là: ngƣời lao động phải tăng cƣờng độ lao động không đảm bảo cho sức khỏe lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng năng suất lao động. Tiền lƣơng khoán Tiền lƣơng khoán theo khối lƣợng công việc tính cho từng ngƣời lao động hay một tập thể ngƣời lao động nhận khoán. Hình thức tiền lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng là tiền lƣơng đƣợc tính theo đơn giá tổng hợp cho đến khi hoàn thành công việc, sản phẩm cuối cùng. Hình thức này đƣợc áp dụng cho bộ phận sản xuất. Khi thực hiện cách tính lƣơng này cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lƣợng công việc khi hoàn thành. Tiền lƣơng sản phẩm tập thể Chế độ trả lƣơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân cùng thực hiện nhƣ: lắp ráp thiết bị sản xuất ở bộ phận làm việc thep dây chuyền, công tác xếp dỡ hàng hoá ở cảng. Tiền lƣơng của cả tổ, nhóm đƣợc tính theo công thức Ltổ = ĐG * Qtổ Trong đó: Qtổ: mức sản lƣợng của cả tổ. ĐG: Đơn giá lƣơng theo sản phẩm tập thể. Ltổ: Tiền lƣơng sản phẩm của cả tổ. Việc chia lƣơng có thể áp dụng hai phƣơng pháp dùng hệ số điều chỉnh hoặc dùng hệ số giờ. Ưu nhuợc điểm Ƣu điểm: - Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho ngƣời lao động quan tâm tới số lƣợng và chất lƣợng lao động của mình. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 11
- Khóa luận tốt nghiệp - Phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích cho sản xuất phát triển thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Muốn cho hình thức trả lƣơng phát huy đầy đủ tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao khi tiến hành trả lƣơng theo sản phẩm cần có những điều kiện sau: - Phải xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo căn cứ khoa học để tính toán đơn giá trả lƣơng chính xác. - Tổ chức phục vụ nơi làm việc, hạn chế tối đa tổn thất về thời gian lao động sẽ tạo điều kiện hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản lƣợng. - Thực hiện tốt công tác thống kê kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra trong từng ca và trong từng ngày. - Làm tốt công tác chính trị tƣ tƣởng cho ngƣời lao động để họ nhận thức rõ trách nhiệm hƣởng lƣơng theo sản phẩm tránh khuynh hƣớng chỉ chú ý đến số lƣợng sản phẩm không chú ý đến việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lƣợng sản phẩm. Nhƣợc điểm: Tính toán phức tạp đòi hỏi phải theo dõi chính xác kết quả lao động của công nhân viên. 1.1.2.3 Quỹ lƣơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ, quỹ BHTN Quỹ lƣơng Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lƣơng mà doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản sau: - Tiền lƣơng tính theo thời gian - Tiền lƣơng tính theo sản phẩm - Tiền lƣơng công nhật, tiền lƣơng khoán - Tiền lƣơng cho ngƣời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi quy định - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong quá trình điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 12
- Khóa luận tốt nghiệp - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động khi nghỉ phép, đi học theo ch ế độ. - Tiền nhuận bút, giảng bài - Tiền thƣởng có tính chất thƣờng xuyên - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, tăng ca - Phụ cấp dạy nghề - Phụ cấp công tác lƣu động - Phụ cấp khu vực, thâm niên - Phụ cấp trách nhiệm - Phụ cấp cho những ngƣời làm công tác khoa học có tài năng - Phụ cấp học nghề - Trợ cấp thôi việc - Tiền ăn giữa ca của ngƣời lao động Về phƣơng diện hạch toán, tiền lƣơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất đƣợc chia làm 2 loại: tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ. Tiền lƣơng chính là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ ). Tiền lƣơng phụ là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đƣợc nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ). Quản lý chi tiêu quỹ tiền lƣơng phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ lƣơng vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Quỹ BHXH Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có tham gia đóng góp các quỹ trong các trƣờng hợp bị suy giảm khả năng lao động nhƣ ốm đau ,thai sản ,hƣu trí ,tử tuất ,tai nạn lao động . Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 13
- Khóa luận tốt nghiệp Quỹ BHXH do ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động cùng đóng góp. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp đƣợc một phần thu nhập đối với ngƣời lao động khi họ gặp phải biến cố làm suy giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm ,bằng cách hình thành sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động ,nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo trật tự an toan xã hội. Ở Việt Nam hiện nay mọi ngƣời lao động có tham gia đóng góp BHXH đều có quyền hƣởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc là tuỳ thuộc vào loại đối tƣợng và để đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH thích hợp. Phƣơng thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức lƣơng quy định để đóng BHXH đối với ngƣời lao động. Theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc, BHXH đƣợc hình thành bằng cách trích 24% trên tiền lƣơng đóng BHXH.Tiền lƣơng đóng BHXH là lƣơng cơ bản Hoặc lƣơng theo hợp đồng lao động( bao gồm trách phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp thâm niên) phát sinh trong kỳ hạch toán trong đó: - 17% do ngƣời sử dụng lao động đóng và khoản này đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - 7% do ngƣời lao động đóng và khoản này trừ vào thu nhập của ngƣời lao động. Doanh nghiệp giữ lại 2% trong số 3% thuộc Quỹ ốm đau và thai sản, phần còn lại nộp toàn bộ về cơ quản BHXH quản lý. Quỹ BHYT Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho ngƣời lao động có tham gia đóng góp các quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh, đƣợc hình thành bằng cách trích 4,5 % trên tiền lƣơng đóng BHXH Trong đó: - 3% do ngƣời sử dụng lao động đóng và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 14
- Khóa luận tốt nghiệp - 1,5% do ngƣời lao động đóng góp và khấu trừ vào tiền lƣơng. Quỹ BHYT đƣợc nộp lên cơ quan chuyên môn (thƣờng dƣới hình thức mua BHYT) để bảo vệ chăm sóc sức khoẻ công nhân viên. Quỹ BHYT đƣợc chi cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế, khi ngƣời lao động ốm đau thì mọi chi phí về khám chữa bênh đều đƣợc cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho bệnh nhân (ngƣời lao động). Quỹ BHTN BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời cho ngƣời lao động mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của luật định. Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là những ngƣời bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những ngƣời lao động này sẽ đƣợc hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: - Ngƣời lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng - Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng. - Nhà nƣớc hỗ trợ 1 % trên quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng. Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với ngƣời sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên. Quỹ KPCĐ Là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Quỹ KPCĐ đƣợc tính bằng 2% trên lƣơng thực tế của ngƣời lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 15
- Khóa luận tốt nghiệp Quỹ KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo chế độ quy định: 1% nộp lên cấp trên, 1% chi cho hoạt động công đoàn cơ sở. Việc chi tiêu quỹ KPCĐ phải chấp hành theo đúng quy định, tổ chức công đoàn các cấp có trách nhiệm quản lý việc sử dụng quỹ này đúng mục đích. Bảng tổng hợp các khoản trích theo lƣơng Các khoản trích Chủ DN Ngƣời lao động Tổng theo lƣơng (%) (%) (%) Quỹ BHXH 17 7 24 Quỹ BHYT 3 1.5 4.5 Quỹ BHTN 1 1 2 Quỹ KPCĐ 2 2 Tăng cƣờng quản lý lao động, cải thiện và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lƣợng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lƣơng, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đƣợc xem là phƣơng pháp hữu hiệu để kích thích ngƣời lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất Hàng năm theo quy định , công nhân trong danh sách của doanh nghiệp đƣợc nghỉ phép mà vẫn hƣởng đủ lƣơng. Tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính vào chi phí một cách hợp lý vì nó ảnh hƣởng tới giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì tiền lƣơng nghỉ phép đƣợc tính trực tiếp vào chi phí sản xuất( nhƣ tiền lƣơng chính), nếu doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm và để đảm bảo cho giá thành không bị tăng đột biến thì tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua phƣơng pháp trích trƣớc theo kế hoạch. Cuối năm sẽ điều chỉnh số tiền trích trƣớc theo kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn tiền lƣơng nghỉ phép. Trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép chỉ đƣợc thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 16
- Khóa luận tốt nghiệp Mức trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của Tiền lƣơng chính phải trả Tỷ lệ Công nhân sản xuất theo kế hoạch = Công nhân sản xuất Trong * trích (theo tháng) tháng Trƣớc Trong đó: Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép KH năm của CNTTSX Tỷ lệ trích trƣớc = Tổng số tiền lƣơng chính theo KH măm của CNTTSX 1.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.2.1 Nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp: 1.2.1.1 Nguyên tắc Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí lƣơng là một công việc phức tạp trong hạch toán chi phí.Việc hạch toán chi phí tiền lƣơng có vai trò quan trọng ,nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm.Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nƣớc và các khoản phải nộp cho cơ quan phúc lợi xã hội.Do vậy ,để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý thì việc hạch toán tiền lƣơng phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định ,đó là phân loại tiền lƣơng một cách hợp lý.Trên thực tế tiền lƣơng có nhiều loại với tính chất khác nhau. Trong hạch toán tiền lƣơng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: + Ghi chép ,phản ánh tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tƣợng lao động + Sử dụng đúng,đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch toán tiền lƣơng ,mở sổ cần thiết và hạch toán tiền lƣơng theo đúng chế độ, đúng phƣơng pháp. + Thƣờng xuyên cũng nhƣ định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lƣơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động và tiền lƣơng 1.2.1.2 Nhiệm vụ kế toán Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 17
- Khóa luận tốt nghiệp của doanh nghiệp ,kế toán tiền lƣơng ,BHXH ,BHYT ,BHTN ,KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép ,phản ánh ,tổng hợp một cách trung thực ,kịp thời ,đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lƣợng và chất lƣợng lao động ,tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. - Tính toán chính xác ,kịp thời ,đúng chính sách ,chế độ các khoản tiền lƣơng ,tiền thƣởng ,các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động. - Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động ,tình hình chấp hành các chính sách ,chế độ về lao động tiền lƣơng ,BHXH ,BHYT ,BHTN ,KPCĐ - Tính toán và phân bổ chính xác ,đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng ,các khoản trích BHXH ,BHYT ,BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất ,kinh doanh.Hƣớng dẫn ,kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu về lao động .Mở sổ kế toán và hạch toán lao động, tiền lƣơng, tiền thƣởng ,BHXH, BHYT ,BHTN,KPCĐ đúng chế độ ,đúng phƣơng pháp kế toán. - Lập báo cáo về lao động ,tiền lƣơng ,BHXH, BHYT,BHTN, - KPCĐ thuộc nhiệm vụ của kế toán .Phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lƣơng ,quỹ BHXH, BHTY, BHTN, BHTN, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,tăng năng suất lao động .Chống và đấu tranh với những hành vi vô trách nhiệm ,vi phạm chính sách chế độ về tiền lƣơng ,BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động. 1.2.2 Quy trình kế toán Quy trình kế toán cũng giống nhƣ quy trình sản xuất sản phẩm, bao gồm nhiều khâu công việc khác nhau, mỗi khâu công việc đƣợc bố trí cán bộ, nhân viên kế toán cùng với các phƣơng tiện kỹ thuật phù hợp, đảm bảo hoạt động của bộ máy kế toán với chi phí thấp nhất nhƣng tạo ra đƣợc thông tin kế toán – sản phẩm hữu ích cho quản lý. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có các hình thức kế toán: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái, hình thức kế toán Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 18
- Khóa luận tốt nghiệp trên máy vi tính. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau. Dƣới đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung, là hình thức phổ biến nhất. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp tiến hành lập định khoản kế toán và ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các TK kế toán phù hợp. Nếu đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ để ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan (chỉ ghi Nhật ký chung những nghiệp vụ chƣa ghi Nhật ký đặc biệt). Định kỳ cuối tháng, sau khi đã loại trừ sự trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều Nhật ký đặc biệt, tiến hành tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt để lấy số liệu ghi sổ Cái. Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế cần quản lý chi tiết cụ thể, chứng từ kế toán sau khi đƣợc dùng để ghi Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt sẽ Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 19
- Khóa luận tốt nghiệp đƣợc sử dụng để ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu ở sổ Cái các TK lập Bảng cân đối TK để kiểm tra việc ghi chép trên TK kế toán tổng hợp, căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái. Sau khi đối chiếu đảm bảo sự phù hợp của số liệu, căn cứ số liệu ở Bảng cân đối TK (hoặc sổ Cái) và các Bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo kế toán. 1.2.2.1Chứng từ kế toán Để quản lý lao động về mặt số lƣợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lƣơng lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. "Bảng chấm công" đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi từ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngƣời lao động. Bảng chấm công do tổ trƣởng hoặc trƣởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngƣời lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công đƣợc dựng để tổng hợp thời gian lao động, tính lƣơng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hƣởng lƣơng theo thời gian. Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ”, "Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ". Chứng từ hạch toán lao động đƣợc lập do tổ trƣởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này đƣợc chuyển cho phòng lao động tiền lƣơng xác nhận và đƣợc chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lƣơng, tính thƣởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lƣơng cho ngƣời lao động hay bộ phận lao động hƣởng lƣơng theo sản phẩm. Căn cứ vào: Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinh để kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động. Để thanh toán tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 20
- Khóa luận tốt nghiệp ngƣời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "bảng thanh toán tiền lƣơng" cho từng tổ đội, phân xƣởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng đƣợc lập tƣơng tự. Sau khi kế toán trƣởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt. "Bảng thanh toán lƣơng và bảo hiểm xã hội" sẽ đƣợc căn cứ để thanh toán lƣơng và bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động. Các chứng từ liên quan tới hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành - Hợp đồng giao khoán - Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán - Phiếu nghỉ hƣởng BHXH - Bảng thanh toán lƣơng - Bảng thanh toán tiền thƣởng - Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Bảng phân bổ lƣơng và BHXH - Bảng thanh toán tiền BHXH - Các phiếu chi ,chứng từ có ,tài liệu khác có liên quan Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán. 1.2.2.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 334 : Phải trả ngƣời lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lƣơng cho ngƣời lao độngcủa doanh nghiệp về tiền lƣơng ,tiền công, tiền thƣởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập ngƣời lao động. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 : Bên nợ: Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 21
- Khóa luận tốt nghiệp Các khoản tiền lƣơng ,tiền công ,tiền thƣởng có tính chất lƣơng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả ,đã chi ,đã ứng trƣớc cho ngƣời lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng ,tiền công của ngƣời lao động. Bên có : Các khoản tiền lƣơng ,tiền công ,tiền thƣởng có tính chất lƣơng ,bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả ,phải chi cho ngƣời lao động. Số dƣ bên có : Các khoản tiền lƣơng ,tiền công ,tiền thƣởng có tính chất lƣơng và các khoản khác còn phải trả cho ngƣời lao động. Tài khoản 334 có thể có số dƣ bên Nợ.Số dƣ bên Nợ của tài khoản 334 rất cá biệt phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lƣơng ,tiền công ,tiền thƣởng và các khoản khác cho ngƣời lao động. Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3341 – Phải trả ngƣời lao động : Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng ,tiền thƣởng ,có tính chất lƣơng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Tài khoản 3348 – Phải trả ngƣời lao động khác :Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho ngƣời lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công ,tiền thƣởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngƣời lao động. Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn ,bảo hiểm thát nghiệp tại đơn vị cơ sở. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 : Bên Nợ : Bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm thát nghiệp phải trả cho công nhân viên. Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. Số bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn ,bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH ,BHYT ,KPCĐ ,BHTN. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 22
- Khóa luận tốt nghiệp Bên Có : Trích BHXH ,BHYT ,BHTN ,KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Trích BHXH ,BHYT ,BHTN khấu trừ vào lƣơng của công nhân viên. Kinh phí công đoàn vƣợt chi đƣợc cấp bù. Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi đƣợc cơ quan BHXH thanh toán Số dƣ bên Có : BHXH ,BHYT ,BHTN ,KPCĐ đã trích chƣa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn đƣợc để lại cho đơn vị chƣa chi hết. Số dƣ bên Nợ : Phản ánh số đã trả ,đã nộp nhiều hơn số phải trả ,phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chƣa đƣợc thanh toán và kinh phí công đoàn vƣợt chi chƣa đƣợc cấp bù. Tài khoản 338 có 4 tài khoản cấp II liên quan đến tiền công, tiền lƣơng: Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Tài khoản này dùng để hạch toán những khoản chi phí thực tế chƣa phát sinh nhƣ: chi phí tiền lƣơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, nhƣng đƣợc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tƣợng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây phát sinh đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335: Bên Nợ: Chi phí tiền lƣơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép thực tế phát sinh đƣợc tính vào chi phí phải trả. Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đƣợc ghi giảm chi phí. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 23
- Khóa luận tốt nghiệp Bên Có: Chi phí tiền lƣơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép dự tính trƣớc và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số dƣ bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhƣng thực tế chƣa phát sinh. Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lƣơng cho công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này đƣợc chi tiết cho từng đối tƣợng hạch toán chi phí. Tài khoản 627: Chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng dùng để tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng. Tài khoản 641: Chi phí nhân viên bán hàng, dùng để tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên bán hàng. Tài khoản 642: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý. 1.2.2.3 Sổ kế toán sử dụng Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng và các chứng từ hạch toán lao động, kế toán xác định số tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên và tính vào chi phí sản xuất doanh nghiệp ở các bộ phận, đơn vị. Để từ đó tiến hành lập bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Kế toán tiến hành tổng hợp tiền lƣơng phải trả cho từng đối tƣợng sử dụng lao động để ghi vào cột ghi có tài khoản 334 ở các dòng cho phù hợp và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng đối tƣợng. Sử dụng để tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ để ghi vào cột ghi có tài khoản 338 (3382,3383, 3384, 3389). Số liệu của Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đƣợc ghi vào các Bảng kê, Nhật ký chung và các sổ kế toán có liên quan để kế toán Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 24
- Khóa luận tốt nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. 1.2.2.4 Sơ đồ kế toán Sơ đồ 1.1 Kế toán tổng hợp tiền lƣơng, tiền thƣởng Sơ đồ 1.2 kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 25
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2.5 Đặc điểm kế toán ở các hình thức kế toán khác Hình thức chứng từ ghi sổ: So với hình thức Nhật ký chung thì hình thức Chứng từ ghi sổ cũng có đƣợc những ƣu điểm tƣơng tự về thiết kế mẫu sổ, cách ghi sổ và phân công lao động kế toán; do vậy điều kiện áp dụng là giống nhau. Công việc kế toán giữa hai hình thức này hoàn toàn giống nhau ở phần kế toán chi tiết. Tuy nhiên, trong kế toán tổng hợp có những nét khác biệt cơ bản: Ở hình thức Nhật ký chung: căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để ghi Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái. Ở hình thức Chứng từ ghi sổ: trƣớc khi ghi vào các sổ kế toán tổng hợp cần thực hiện thêm một công đoạn đó là lập Chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (đóng vai trò là Nhật ký), đồng thời ghi vào Sổ cái. Hình thức nhật ký chứng từ: Ở phần kế toán chi tiết của hình thức Nhật ký chứng từ cũng giống nhƣ hình thức Nhật ký chung. Nhƣng phần kế toán tổng hợp có những nét khác biệt cơ bản: Ở hình thức Nhật ký chung: căn cứ trực tiếp vào chứng từ gốc để ghi Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái. Ở hình thức Nhật ký chứng từ: trƣớc khi ghi vào các sổ kế toán tổng hợp kế toán cần ghi sổ Nhật ký chứng từ. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ Cái. Sổ Cái đƣợc xây dựng theo mẫu sổ kiểu bàn cờ theo từng TK kế toán tổng hợp đƣợc sử dụng cho cả năm để ghi vào cuối tháng các hoạt động kinh tế đã đƣợc hệ thống hóa trên các sổ Nhật ký chứng từ theo quan hệ đối ứng. Ngoài ra còn sử dụng các Bảng phân bổ, Bảng kê để tính toán, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa số liệu phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký chứng từ. Hình thức nhật ký sổ cái: Hình thức Nhật ký sổ cái khác với hình thức Nhật ký chung cả về phần kế toán chi tiết và tổng hợp. Sổ Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất đƣợc sử dụng để ghi các Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 26
- Khóa luận tốt nghiệp hoạt động kinh tế vừa theo thứ tự thời gian, vừa theo hệ thống. Sổ này đƣợc mở cho từng niên kế toán và khóa sổ hàng tháng. Sổ kế toán chi tiết đƣợc sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị đối với các hoạt động kinh tế đã ghi trên sổ Nhật ký Sổ cái (ghi theo từng TK kế toán chi tiết). Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đƣợc quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Hình thức kế toán trên máy vi tính đòi hỏi đơn vị kế toán phải đầu tƣ ban đầu về trang thiết bị (máy tính), phần mền kế toán và trình độ nhân viên kế toán tƣơng đối lớn so với các hình thức kế toán khác. Thích hợp với những đơn vị kế toán đã ứng dụng tin học vào công tác kế toán (phần cứng, phần mềm và con ngƣời sử dụng ). Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 27
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà tổ chức bộ máy đƣợc thực hiện theo các hình thức sau: 1.2.3.1 Hình thức bộ máy kế toán tập trung: Toàn bộ công tác kế toán đƣợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị; ở các bộ phận phụ thuộc không tiến hành công tác kế toán riêng. Loại hình tổ chức kế toán tập trung thích hợp với những đơn vị có quy mô nhỏ hặc vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn, hoặc ở những đơn vị có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhƣng đã trang bị và ứng dụng phƣơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thong tin hiện đại, tổ chức quản lý tập trung 1.2.3.2 Hình thức tổ chức kế toán phân tán: Công tác kế toán đƣợc tiến hành tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị và các bộ phận phụ thuộc đều tiến hành công tác kế toán riêng. Loại hình tổ chức kế toán phân tán thích hợp với những đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán nhƣng chƣa trang bị ứng dụng phƣơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại, có sự phân cấp quản lý tƣơng đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc. 1.2.3.3 Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Công tác kế toán đƣợc tiến hành tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị và một số bộ phận hoạt động phân tán, còn một số bộ phận hoạt động tập trung không tiến hành công tác kế toán. Loại hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán thích hợp với những đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, hoạt động tập trung trên một địa bàn khác nhau, chƣa trang bị và ứng dụng phƣơng tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông tin hiện đại, có sự phân cấp quản lý tƣơng đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc hoạt động trên các địa bàn phân tán. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 28
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH may Thiên Nam a. Thông tin chung Tên gọi chính : Công ty trách nhiệm hữu hạn may Thiên Nam Tên gọi tắt: Công ty TNHH may Thiên Nam Tên giao dịch quốc tế: Thien Nam Garment Co .LTD Địa chỉ : Km số 3 – Đƣờng Phạm Văn Đồng – Phƣờng Anh Dũng – Quận Dƣơng Kinh – TP Hải Phòng Điện thoại : 031.3581956 Fax: 031.3581703 Mã số thuế : 0200593607 Tài khoản ngân hàng: 9706349 tại Ngân hàng Á Châu – Hải Phòng Doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân ,có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng (ngân hàng ACB) theo quy định của pháp luật Việt Nam b.Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH may Thiên Nam đƣợc thành lập ngày 22/06/2004 theo giấy phép KD số 02000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hải Phòng cấp. Với số vốn điều lệ là 10.000.000.000 VNĐ Chính sách chất lƣợng của công ty: Hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9000 – 2000. Hệ thống quản lý môi trường: ISO 14000. Mục tiêu chung của Công ty may Thiên Nam là trở thành công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc. Công ty may Thiên Nam cam kết đáp ứng mọi yêu cầu đã đƣợc thỏa thuận với khách hàng, coi chất lƣợng sản phẩm là yếu tố quyết định để khách hàng đến Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 29
- Khóa luận tốt nghiệp với Công ty. Cùng với việc thƣờng xuyên đầu tƣ máy móc thiết bị hiện đại và áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, hệ thống chất lƣợng đƣợc cải tiến liên tục tạo lòng tin và thỏa mãn mong đợi của khách hàng. Công ty may Thiên Nam đảm bảo mọi cán bộ công nhân viên đều đƣợc đào tạo thích hợp để có đủ trình độ và năng lực cần thiết hoàn thành công việc đƣợc giao. Công ty đảm bảo rằng chính sách chất lƣợng và các quy trình kiểm soát đƣợc phổ biến và thấu hiểu tới mọi thành viên.Mỗi cán bộ công nhân viên đều phải tuân thủ các quy trình, thủ tục, hƣớng dẫn đã đƣợc xây dựng của hệ thống chất lƣợng. Phƣơng châm hành động của mọi vị trí công việc là "trách nhiệm về chất lƣợng" 2.1.2 Chức năng ,nhiệm vụ của công ty Nhiệm vụ Sản xuất hàng may mặc Tiếp nhận đầu tƣ xuất nhập khẩu uỷ thác, làm đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. Sản phẩm chủ yếu của công ty là áo sơ mi phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Với Công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến và đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức trách nhiệm trong công việc có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng với chất lƣợng tốt, giá cả cạnh tranh nhất. Chức năng Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng 2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty có quy trình sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn cấu thành với hai hình thức kinh doanh chủ yếu là Sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất để bán Trong trường hợp Sản xuất theo đơn đặt hàng thì quy trình công nghệ Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 30
- Khóa luận tốt nghiệp theo 2 bước: Bƣớc 1: Công ty thiết kế mẫu và may sản phẩm mẫu sau đó gửi cho khách hàng duyệt. Sơ đồ khái quát Bƣớc 2 : Sau khi khách hàng chấp nhận mẫu sản phẩm đƣa ra công ty tiến hành đƣa xuống phân xƣởng sản xuất để sản xuất sản phẩm .Quá trình sản xuất đƣợc khép kín trong phân xƣởng sản xuất Sơ đồ 2.1 Quá trình sản xuất khép kín Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 31
- Khóa luận tốt nghiệp Trong trƣờng hợp sản xuất sản phẩm để bán lẻ thì công ty tự thiết kế mẫu. Phòng kĩ thuật sẽ thiết kế mẫu và gửi cho bộ phận cắt, may.Sản phẩm trong trƣờng hợp này chủ yếu đƣợc tiêu thụ trong thị trƣờng nội địa và quy trình công nghệ nhƣ trƣờng hợp đơn hàng. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 32
- Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Trƣởng Trƣởng Tổ BP BP kỹ kế hành IE kế ca 1 ca 2 kiểm là hòm thuật toán chính hoạch hoá hộp Cụm Cụm Phòng Cơ điện may 1 may 2 Tổ Cắt Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 33
- Khóa luận tốt nghiệp Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc công ty: Nguyễn Thị Thiên Lý. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, xây dựng chiến lƣợc kế hoạch, chiến lƣợc cho công ty phát triển . Phó giám đốc 1: Phạm Anh Phƣơng. Chịu sự quản lý của Giám đốc, thay mặt giám đốc kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch đƣợc đề ra. Thƣờng xuyên báo cáo với Giám đốc về công việc mà mình đảm nhiệm. Phó Giám đốc 2: Trần Thị Minh Phƣơng. Trực tiếp điều hành sản xuất, quản lý sử dụng lao động, kỹ thuật, vật tƣ thiết bị, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, an toàn lao động Chịu trách nhiệm những phần công việc đƣợc phân công trƣớc Giám đốc xí nghiệp và công ty. Thƣờng xuyên báo cáo với Giám đốc về các công việc mình đƣợc phân công và phụ trách. Phòng kế hoạch Có chức năng tham mƣu giúp giám đốc trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, thiết bị thi công, cung ứng vật tƣ, tổ chức hệ thống quản lý kho của công ty. Phòng hành chính Có chức năng tham mƣu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp, cải tiến tổ chức quản lý, bồi dƣỡng, đào tạo và tuyển dụng lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lƣơng và quản lý hành chính văn phòng của công ty. Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chức năng kiểm tra, giám sát công tác tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo chấp hành đúng quy chế tài chính của công ty và pháp lệnh kế Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 34
- Khóa luận tốt nghiệp toán thống kê. Phòng IE Chịu sự quản lý của Phó Giám đốc1, làm nhiệm vụ nghiên cứu, cải tiến các thao tác, tổ chức, thiết bị sản xuất tại Công ty. Công Ty TNHH may Thiên Nam là công ty mới thành lập, cơ cấu tổ chức của công ty tinh giản, gọn nhẹ. Các quyền hạn, trách nhiệm của các phòng ban đƣợc phân định rõ ràng. Điều đó có thể giúp học phát huy đƣợc sự năng động sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công Ty. 2.1.5 Tổ chức công tác kế toán : 2.1.5.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH may Thiên Nam tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức này đƣợc mô tả ở sơ đồ 2.3. TRƢỞNG PHÕNG KẾ TOÁN Kế toán Thủ quỹ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán tổng hợp TT ngân công nợ vật tƣ tiền hàng và TSCĐ lƣơng Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty may Thiên Nam Chức năng,nhiệm vụ vủa từng bộ phận Công ty chỉ tổ chức duy nhất một phòng Kế toán ở trụ sở hoạt động, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Việc phân công nhiệm vụ trong phòng kế toán nhƣ sau: Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng kế toán: là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trƣớc Ban giám đốc công ty, chỉ đạo chung toàn bộ công việc kế toán của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp chi phí, xác định doanh thu, theo dõi tình hình huy động vốn. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 35
- Khóa luận tốt nghiệp Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu và chi tiền, lên cân đối và rút ra số dƣ tiền mặt cuối ngày, quản lý két tiền tại công ty. Kế toán thanh toán ngân hàng: chịu trách nhiệm làm các thủ tục chuyển tiền ra, vào tài khoản của công ty tại ngân hàng. Theo dõi hạch toán các tài khoản tiền gửi ngân hàng, Kế toán công nợ và TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, quản lý, theo dõi vốn cố định của công ty; theo dõi tình hình phải thu, phải trả của công ty. Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình dƣ Nợ, Có tài khoản tiền lƣơng phải trả công nhân trong công ty, thanh toán các khoản tạm ứng công nhân viên Chu trình kế toán đƣợc tổ chức chặt chẽ theo bốn bƣớc sau: Kiểm tra chứng từ: Xác minh chứng từ về tính hợp pháp, hợp lệ, trung thực, đúng chế độ kế toán. Hoàn chỉnh chứng từ: Bổ sung những thông tin còn thiếu trên chứng từ nhƣ số tiền, số thực xuất tổng hợp số liệu, lập để từ đó định khoản kế toán. Luân chuyển chứng từ: Tùy theo tính chất nội dung của từng loại chứng từ luân chuyển vào các bộ phận đƣợc quy định để vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết kịp thời, chính xác Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán có trách nhiệm tổ chức bảo quản, lƣu trữ đầy đủ có hệ thống và khoa học theo đúng quy định. 2.1.5.2 Chế độ kế toán và hình thức kế toán Chế độ kế toán Hiện nay Công ty TNHH May Thiên Nam áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính; đƣợc sửa đổi, bổ sung theo thông tƣ số 244/2011/TT-BTC ngày 04/10/2011 của bộ Tài chính. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam( VND ) Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 36
- Khóa luận tốt nghiệp Tài sản cố định đƣợc khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng đƣợc quy định tại Thông tƣ 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của bộ Tài chính. Thuế GTGT đƣợc tính theo phƣơng pháp khấu trừ. Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán và các văn bản hƣớng dẫn chuẩn mực do Nhà nƣớc đã ban hành.Các báo cáo tài chính đƣợc lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực, thông tƣ hƣớng dẫn và chế độ kế toán đang áp dụng Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, công ty áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức “ Nhật Ký Chung”. Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chung Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ kế toánchi tiết Bảng tổng hợp SỔ CÁI chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra để ghi vào Sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 37
- Khóa luận tốt nghiệp toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế đƣợc ghi vào Sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) phải khoá Sổ Cái và các Sổ chi tiết. Từ các Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu của kế toán tổng hợp. Từ các Sổ chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản để đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp. Sau khi kiểm tra đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa trên sổ Cái (hoặc Bảng cân đối số phát sinh) và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc sử dụng để lập Báo cáo tài chính. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM THÁNG 2 NĂM 2012 2.2.1 Tình hình sử dụng lao động Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhiều lao động nên thƣờng xuyên phải tuyển dụng lao động mới. Tuy nhiên công ty đã đổi chính sách dành cho ngƣời lao động,nâng cao năng suất lao động ,tạo điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời lao động làm việc làm cho ngƣời lao động gắn bó với công ty hơn. Để hạch toán lao động trƣớc hết kế toán phải nắm bắt đƣợc số lao động toàn công ty tại các phòng ban phân xƣởng. Đồng thời phản ánh kịp thời chính xác tình hình sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động. Hiện nay công ty có tổng số lao động là 650 ngƣời. Trong đó : - Lao động gián tiếp :180 ngƣời - Lao động trực tiếp : 470 ngƣời Bộ máy quản lý của công ty hoạt động khá hiệu quả, đảm bảo có sự chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống dƣới, có liên hệ từ các bộ phận với nhau nhằm mục đích quản lý ,giám sát có hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh. Hàng ngày các bộ phận là ngƣời theo dõi chấm công, theo dõi số lƣợng lao động, theo dõi chất lƣợng làm việc từng nhân viên. Việc phân loại lao động giúp doanh nghiệp sử dụng lao động hợp lý, đúng Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 38
- Khóa luận tốt nghiệp mục đích.Tính toán hợp lý, đúng với sức lao động, tạo điều kiện nhân viên không ngừng nâng cao kỹ năng, hứng thú, thoải mái trong khi làm việc. 2.2.2 Phƣơng pháp xây dựng quỹ lƣơng và hình thức trả lƣơng của công ty. 2.2.2.1 Phương pháp xây dựng quỹ lương Quỹ lƣơng là toàn bộ số tiền lƣơng tính theo số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lƣơng. Hiện nay quỹ lƣơng của công ty bao gồm : Lƣơng cơ bản cho cán bộ công nhân viên: đƣợc quy định riêng cho từng ngƣời tùy thuộc vào năng lực và thời gian mà ngƣời lao động gắn bó với công ty. Phụ cấp : Bao gồm phụ cấp lƣơng,nếu đi làm đầy đủ các ngày theo quy định,không nghỉ tự do ngày nào thì nhận đƣợc 125.000 đồng cho một nhân viên.Ngoài ra còn có phụ cấp tiền thâm niên,tiền ăn ca. Công ty còn có chế độ thƣởng định kỳ cho ngƣời lao động vào các ngày lễ hay việc thƣởng lƣơng tháng thứ 13 cho ngƣời lao động. 2.2.2.2 Các hình thức trả lương tại công ty Hiện tại công ty áp dụng 2 hình thức trả lƣơng cho công nhân viên bao gồm : - Trả lƣơng thời gian - Trả lƣơng theo sản phẩm khoán Hình thức lương thời gian: Đây là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng của ngƣời lao động. Thời gian làm việc của ngƣời lao động càng dài thì hệ số lƣơng càng cao nhƣng nó chỉ tăng đến mức giới hạn của thang lƣơng thì không còn tăng nữa. Cuối tháng ,tại các phòng ban thống kê tiến hành tổng hợp , tính ra công đi làm của từng ngƣời trong phòng ban. Dựa vào số tổng hợp đƣợc từ bảng chấm công kế toán và thống kê các đội tính lƣơng cho từng ngƣời,từ đó lập bảng thanh toán lƣơng. Công ty tính lƣơng cơ bản cho cán bộ công nhân viên trong công ty dựa Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 39
- Khóa luận tốt nghiệp vào hệ số lƣơng. Số công thực tế đi làm : Cơ sở tính lƣơng dựa vào ngày công thực tế của ngƣời lao động. Ngày công thực tế thể hiện trên bảng chấm công.Bảng chấm công đƣợc mở chi tiết cho từng ngƣời trong phòng,mỗi ngƣời đƣợc thể hiện trên một dòng của bảng chấm công. Bảng chấm công treo ở nơi công khai. Cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công tính lƣơng. Ngày công tháng : ở công ty quy định ngày công của một nhân viên trong tháng đầy đủ là 26 ngày ,tùy vào số ngày làm việc đủ hay vắng mặt (do các phòng ban và cơ sở trực thuộc báo lên) mà công ty sẽ điều chỉnh lƣơng cán bộ một cách hợp lý. Tuy nhiên mức lƣơng của công ty tính cho nhân viên thƣờng hƣởng đủ 26 ngày công. Vì vậy ngày công không ảnh hƣởng đến lƣơng thời gian của công ty. Mức lƣơng cơ bản tối thiểu do công ty quy định là 1.027.577.Tùy theo chức vụ ,trình độ mà mỗi ngƣời sẽ có mức lƣơng và các khoản phụ cấp theo định chế của công ty. Các khoản phụ cấp của công ty gồm : Phụ cấp lƣơng, phụ cấp thâm niên, phụ cấp ăn ca và phụ cấp khác. Cách tính lƣơng: Ta có : Lcb = HSL x Ltt Trong đó : Lcb : Lƣơng cơ bản của mỗi công nhân viên HSL: Hệ số lƣơng do nhà nƣớc quy định Ltt: Lƣơng tối thiểu Tổng thu nhập = Lƣơng cơ bản + Phụ cấp Thực lĩnh = Tổng thu nhập – các khoản khấu trừ Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ : Tính lƣơng cho Bà Phùng Thị Mỹ Hạnh làm việc ở bộ phận văn phòng - Hệ số CBBT : 2,37 - Hệ số CBCV : 3,3 - Lƣơng tối thiểu : 1.101.579 - Số ngày công : 26 ngày - Mức lƣơng đóng BHXH : 2.000.000 x 2,37 = 4.740.000 Ta có: LCB = 1.101.579 x 3,3 = 3.635.211 Phụ cấp lƣơng = 260.000 Phụ cấp khác = 363.521 Phụ cấp thâm niên = 250.000 Tiền ăn ca = 9.000 x 26 bữa = 234.000 Ngoài ra còn có lƣơng kỳ II = 1.557.947 Lƣơng ngày giỗ tổ = 182.308 Tổng thu nhập = 6.482.987 Tiền khấu trừ vào lƣơng là 2.000.000 x 2,37 x 9,5% = 450.300 Tiền lƣơng thực lĩnh của bà Hạnh là :6.482.987 – 450.300 – 234.000 = 5.798.687 đồng/tháng Tƣơng tự tính lƣơng cho các cán bộ khác Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.1 : Bảng chấm công bộ phận văn phòng Công ty TNHH May Thiên Nam Bộ phận: Văn phòng BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2012 CÔ- x- Ca- Tg- L- TS- Kt- Cb- F- Ô- Nghỉ TT Họ và tên Ngày công trong tháng 3 Ngày Công Thêm Lễ, Thai Khám con Phép ốm con công ăn ca giờ tết sản thai bú ốm A B 1 2 3 4 31 1 Nguyễn Thị Hồng Yến x x x x L 26 1 2 Phùng Thị Mỹ Hạnh x x x x L 26 1 3 Trần Thị Mạnh Ninh x x x x L 26 1 4 Lê Nho Duyệt x x x x L 26 1 5 Hà Thị Dinh x x x x L 26 1 6 Nguyễn Thị Hƣơng Thúy x x x x L 26 1 7 Ngô Thị Huế x x x x L 26 1 Hải Phòng,ngày 14 tháng 04 năm 2012 Ngƣời lập biểu Thủ trƣởng đơn vị Bảng biểu 2.2 : Bảng thanh toán lƣơng bộ phận văn phòng Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Ví dụ : Tính lƣơng cho anh Đặng Văn Điển ở bộ phận cơ điện - Hệ số CBBT là 2,18 - Hệ số CBCV là 3,2 - Lƣơng tối thiểu công ty quy định cho bộ phận cơ điện là 1.070.527 đồng Lƣơng tháng 3 của anh Điển LCB = 1.070.527 x 3,2 = 3.425.687 Phụ cấp lƣơng = 125.000 Phụ cấp thâm niên = 250.000 Tiền ăn ca = 9000 đồng/bữa x 26 = 234.000 Tiền làm thêm giờ = 270.449 Lƣơng phép,lễ.tết = 335.384 Ngoài ra lƣơng kỳ II = 1.148.536 Tổng thu nhập của anh Điển = 5.789.057 Tiền khấu trừ vào lƣơng = 2.000.000 x 2.18 x 9,5% = 414.200 Vậy tiền lƣơng thực lĩnh của anh Điển là : 5.789.057 – 414.200 – 234.000 = 5.140.857đồng/tháng Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.3 : Bảng chấm công bộ phận cơ điện Công ty TNHH May Thiên Nam CƠ ĐIỆN BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2012 ĐVT : đồng x- Ca- Tg- F- L- Ô- CÔ- TS- Kt- Cb- Ngày Công Thê Phé Lễ,tế ố NghỈ Thai Khám con TT Họ và tên Ngày công trong tháng 3 công ăn ca m p t m con sản thai bú giờ ốm A B 1 2 3 4 31 1 Đặng Văn Điển x x x x L 25 1 1 2 Vũ Đình Lam Ô Ô x x L 23 3 1 3 Nguyễn Đình Chiến x x x x L 25 1 1 4 Nguyễn Vƣợng Toàn x x x x L 25 1 1 5 Khúc Văn Trƣờng x x x x L 25 1 1 6 Lê Tuấn Anh x x x Ô L 24 1 1 Hải Phòng,ngày 14 tháng 04 năm 2012 Ngƣời lập biểu Thủ trƣởng đơn vị Bảng biểu 2.4 Bảng thanh toán lƣơng bộ phận cơ điện Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.5 : Phiếu chi Mẫu số 01-TT CÔNG TY TNHH May Thiên Nam Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 12 Số :41 Ngày 14 tháng 04 năm 2012 Nợ 334/Có111 Họ tên ngƣời nhận tiền : Phạm Thị Nguyệt Địa chỉ : Bộ phận quản lý Lý do chi : Thanh toán lƣơng tháng 3 cho CNV Số tiền : 1.352.676.860 Viết bằng chữ : Một tỷ ba trăm năm hai triệu sáu trăm bảy sáu nghìn tám trăm sáu mƣơi nghìn đồng chẵn. Kèm theo : 02 chứng từ gốc Thủ trƣởng đơn vị kế toán trƣởng ngƣời lập phiếu thủ quỹ ngƣời nhận tiền (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Trả lương công khoán Đối với công nhân trực tiếp sản xuất doanh ngiệp áp dụng hình thức trả lƣơng khoán theo sản phẩm Lƣơng công khoán = Lƣơng thời gian + Lƣơng sản phẩm Trong đó : Lƣơng thời gian đƣợc tính nhƣ đối với trả lƣơng công nhật Lƣơng khoán theo sản phẩm đƣợc tính nhƣ sau: Lƣơng sản phẩm = Số lƣợng sản phẩm sản xuất đƣợc * Đơn giá tính trên 1 đơn vị Sản phẩm Đối với mỗi một sản phẩm cụ thể công ty đƣa ra một bảng giá sản phẩm cho mỗi một bộ phận cụ thể. Một công nhân có thể làm nhiều công đoạn khác nhau cho nên đơn giá tính trong bảng lƣơng của họ khác nhau. Kế toán căn cứ vào bảng sản phẩm khoán của công nhân, thẻ chấm công và Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 45
- Khóa luận tốt nghiệp bảng tổng hợp công để tính ra lƣơng phải trả cho công nhân viên. *Một số ví dụ: Ví dụ 1 : Tính lƣơng cho công nhân Trƣơng Thị Hƣờng ở tổ 1 tổ may tháng 3 năm 2012.Ta có thông tin sau: - Hệ số CBBT = 2,01 Lƣơng BQSP = 10.793 Số sản phẩm làm đƣợc = 200 SP Lƣơng SP trong giờ = 10.793 * 200 = 2.158.609 - Phép,lễ/tết = 309.230 - Phụ cấp lƣơng = 250.000 - Ăn ca = 225.000 - Thêm giờ = 809.479 - Tổng thu nhập của chị Hƣờng = 3.752.319 - Tiền trích BHXH = 2.000.000 * 2.01 = 4.020.000 - Các khoản khấu trừ = 4.020.000 * 9,5% = 381.900 - Vậy thực lĩnh của chị Hƣờng = 2.158.609 + 309.230 + 250.000 + 225.000 + 809.479 – 381.900 – 225.000 = 3.145.419 Tính tiền làm thêm giờ = Lƣơng BQSP x số giờ làm thực tế x 150% Tƣơng tự tính lƣơng cho những ngƣời còn lại Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.6 : Bảng chấm công phân xƣởng may Công ty TNHH May Thiên Nam TỔ 1 – TỔ MAY BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2012 ĐVT :đồng K - Ca- Tg- F- L- Ô- CÔ- TS- Kt- Cb- Ngày Công Thêm Phép Lễ, ốm NghỈ Thai Khám con TT Họ và tên Ngày công trong tháng 3 công ăn ca giờ tết con sản thai bú ốm A B 1 2 3 4 31 1 Trƣơng Thị Hƣờng K K F K L 25 25 50 1 1 2 Nguyễn Thị Hảo K Kt K K L 25 25 50 1 3 Bùi Thị Liễu K Ô K F L 25.5 25.5 50 0.5 1 4 Lê Thị Hằng K K K K L 26 26 52 1 5 Nguyễn Thị Lan K Ô K F L 24 24 48 1 6 Hoàng Thị Định K F F F L 23 23 46 3 1 Hải Phòng,ngày 14 tháng 04 năm 2012 Ngƣời lập biểu Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.8 : Phiếu chi trả lƣơng cho ngƣời lao động Mẫu số 01-TT CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Quyển số : 12 Ngày 14 tháng 04 năm 2012 Số : 57 Nợ :334/ Có 111 Họ và tên ngƣời nhận tiền : Nguyễn Thu Hƣờng Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Trả lƣơng cho ngƣời lao động Số tiền :114.096.087 Bằng chữ : một trăm mƣời bốn triệu không trăm chín sáu nghìn không trăm tám bảy đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Hải Phòng , ngày 14 tháng 04 năm 2012 Thủ trƣởng đơn vị kế toán trƣởng ngƣời lập phiếu thủ quỹ ngƣời nhận tiền (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: ( Trích từ phòng kế toán) Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.9 : Phiếu chi nộp BHXH Mẫu số 01-TT CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Quyển số: 12 PHIẾU CHI Số : 58Nợ : Ngày 14 tháng 04 năm 2012 338/Có 111 Họ tên ngƣời nhận : Đinh Thu Hƣơng Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi :Nộp BHXH,BHYT,BHTN Số tiền : 11.730.600 Bằng chữ : Mƣời một triệu bảy trăm ba mƣơi nghìn sáu trăm đồng Kèm theo 01 chứng từ gốc Hải phòng,ngày 14 tháng 04 năm 2012 Thủ trƣởng đơn vị kế toán trƣởng ngƣời lập phiếu thủ quỹ ngƣời nhận tiền (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Trích từ phòng kế toán) Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Hạch toán các khoản trích theo lương Tại công ty TNHH May Thiên Nam tiến hành trích lập các khoản trích theo lƣơng dựa trên mức lƣơng là 2.000.000 đồng/tháng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Bảng tổng hợp tỷ lệ trích theo lƣơng tại công ty TNHH May Thiên Nam Bảng biểu 2.10 : Bảng tỷ lệ các khoản trích Doanh nghiệp Ngƣời lao động Nhà nƣớc Quỹ Tổng (%) (%) (%) BHXH 17 7 - 24 BHYT 3 1,5 - 4,5 KPCĐ - - - - BHTN 1 1 1 3 Quỹ BHXH Theo quy định ,tháng 03 năm 2012 công ty TNHH May Thiên Nam phải nộp BHXH với số tiền là 396.645.600 * 24% = 95.194.944 Trong đó ngƣời lao động chịu : 396.645.600 * 7% = 27.765.192 Còn lại tính vào chi phí sản xuất là : 396.645.600 * 17% = 67.429.752 Ví dụ : Tính trợ cấp cho chị Hoàng Thị Định nghỉ việc do bị ốm.Mức lƣơng đóng BHXH của chị Định là 2.000.000 ,hệ số CBBT là 2,01 mức lƣơng đóng BHXH của Định là 2.000.000 * 2,01 = 4.020.000 Vậy tổng số tiền BHXH của chị Dinh là : 4.020.000 x 24% = 964.800 Trong đó - Số tiền BH mà công ty nộp cho chị là 4.020.000 x 17% = 683.400 Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.11 GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Quyển số :04 Họ và tên : Hoàng Thị Định Tuổi : 30 Đơn vị : Văn phòng – công ty TNHH May Thiên Nam Lý do nghỉ : ốm Số ngày nghỉ :03 Từ ngày : 8/3/2012 đến ngày 10/3/2012 Ngày 10 tháng 3 năm 2012 Xác nhận của đơn vị phụ trách Y bác sỹ khám chữa bệnh Bảng biểu 2.12 PHIẾU BHXH Họ và tên : Hoàng Thị Định Số ngày nghỉ thực tế : 03 ngày Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : 03 ngày Lƣơng tháng đóng BHXH : 4.020.000 Lƣơng bình quân ngày 153.077 Tỷ lệ hƣởng BHXH : 75% Số tiền hƣởng BHXH : 3 * 153.077 * 75% = 344.423 Ngày 10 tháng 3 năm 2012 Cán bộ cơ quan bảo hiểm (Ký tên , đóng dấu) Sau khi tập hợp các phiếu thanh toán trợ cấp BHXH trong một quý kế toán lập bảng thanh toán trợ cấp BHXH cho toàn công ty và gửi đến phòng BHXH thành phố Hải Phòng làm thủ tục nhận tiền về chi trả bảo hiểm cho ngƣời lao động. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.13 : Bảng thanh toán BHXH BẢNG THANH TOÁN BHXH Quý I năm 2012 Năm Lý do Số ngày Số tiền Ký Stt Họ và tên Đơn vị sinh nghỉ nghỉ trợ cấp nhận 1 Hoàng Thị Định Xƣởng may 1980 ốm 03 344.423 2 Tô Thị Hoa Xƣởng may 1986 ốm 03 173.077 Cộng tháng 2 346.154 Hải phòng, ngày 10 tháng 3 năm 2012 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc Quỹ BHYT Theo quy định ,tháng 3 năm 2012 công ty sẽ phải nộp BHYT với số tiền là : 396.645.600 x 4,5% = 17.849.052 Trong đó ngƣời lao động chịu : 396.645.600 x 1,5% =5.949.684 Còn lại công ty tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: 396.645.600 x 3% = 11.899.368 Ví dụ: Tính BHYT phải nộp của chị Định : Tổng số tiền phải nộp: 3.980.000 x 4,5 % = 179.100 Trong đó công ty nộp cho chị là : 3.980.000 x 3% = 119.400 Quỹ BHTN Theo quy định, tháng 03 năm 2012 ty tính bảo hiểm thất nghiệp và phải nộp số tiền là 396.645.600 x 2% = 7.932.912 Ngƣời lao động chịu 396.645.600 x 1% = 3.966.456 Công ty chịu: 396.645.600 x 1% = 3.966.456 Ví dụ : Tính BHTN cho chị Định là: 3.980.000 x 2% = 70.600 Trong đó công ty nộp cho chị là : 3.980.000 x 1% = 39.800 Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Quỹ KPCĐ Tại thời điểm tháng 03/2012 Công ty TNHH May Thiên Nam chƣa có tổ chức công đoàn nên không tiến hành trích lập quỹ KPCĐ. 2.2.3 Quy trình hạch toán kế toán 2.2.3.1 Hệ thống chứng từ - Bảng chấm công. Chứng từ để hạch toán lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng bộ phận, trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của từng lao động. Cuối tháng, bảng chấm công đƣợc chuyển cho cán bộ tiền lƣơng dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lƣơng cho từng phòng, từng tổ và cá nhân lao động. - Bảng thanh toán lƣơng khối văn phòng.:Bảng thanh toán lƣơng đƣợc lập hàng tháng, cơ sở để lập bảng thanh toán lƣơng là các chứng từ có liên quan nhƣ bảng chấm công - Bảng thanh toán lƣơng tổ, đội sản xuất. - Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng. Căn cứ vào Bảng Thanh toán lƣơng trong tháng của từng phòng ban, tổ đội sản xuất trong công ty lập thành bảng Tổng hợp thanh toán lƣơng, chuyển cho kế toán trƣởng soát, sau đó trình giám đốc ký duyệt, chuyển cho kế toán viết phiếu chi, phát lƣơng cho ngƣời đại diện ( trƣởng phòng) đối với các phòng ban, và ngƣời đại diện (Tổ trƣởng, Quản đốc) đối với các Phân xƣởng, tổ đội ký nhận khi đã nhận lƣơng. Sau đó ngƣời đại diện các phòng ban phát lƣơng cho cán bộ công nhân viên trong phòng. Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng trong tháng là cơ sở để lập bảng Phân bổ tiền lƣơng và BHXH trong tháng. - Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH. Cuối tháng kế toán căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lƣơng để lập bảng Phân bổ lƣơng và Bảo hiểm xã hội bao gồm lƣơng chính, lƣơng phân bổ. thanh toán KPCĐ thực tế, thanh toán BHXH, thanh toán BHYT, thanh toán BHTN - Giấy chứng nhận nghỉ việc hƣởng BHXH. - Bảng thanh toán tiền trợ cấp BHXH. Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 53
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.3.2 Quy trình kế toán Sơ đồ 2.5 BẢNG CHẤM CÔNG BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI TK 334, 338 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (cuối tháng ,quý ,năm) Hàng ngày kế toán tiền lƣơng làm bảng chấm công cho từng ngƣời .Vào cuối tháng ,ngƣời chấm công ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra,đối chiếu quy ra công để tính lƣơng và BHXH .Sau đó nhập vào bảng thanh toán tiền lƣơng .Từ bảng thanh toán tiền lƣơng của toàn công ty lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lƣơng.Và chuyển xuống phòng kế toán – tài chính để lập bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH Dựa vào bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH lập sổ Nhật Ký Chung và sổ cái 334, 338.Cuối quý kế toán lên bảng cân đối số phát sinh Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 54
- Khóa luận tốt nghiệp 2.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Theo kỳ kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc đã đƣợc kiểm tra lấy số liệu ghi chép trực tiếp vào sổ Nhật ký chung, từ đó vào các sổ cái TK 334, 338 Cuối kỳ kế toán sẽ khóa sổ, cộng số liệu trên các Sổ cái, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên các Sổ cái với các Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Thiên Nam Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng Tổng hợp thanh toán lương Bảng biểu 2.14 : bảng tổng hợp lƣơng CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƢƠNG THÁNG 03/2012 Thu 9.5% ST Phụ cấp Phụ cấp Bộ phận Ăn ca Tổng thu nhập BHXH,YT,T Thực lĩnh T ngày công ngày công N 1 Tổ 1 0 0 6.930.000 113.634.331 11.096.000 95.608.331 2 Tổ 2 0 0 5.526.000 78.508.040 6.688.000 66.294.040 3 Tổ 3 723.077 0 4.230.000 70.615.667 5.945.100 60.040.245 4 Tổ 4 1.253.846 0 4.599.000 71.015.667 5.836.800 60.579.867 5 Tổ 5 2.292.308 0 4.662.000 76.626.595 5.293.400 66.671.195 6 Tổ đồ vặt 1.676.923 0 9.405.000 143.073.415 13.528.000 120.140.415 7 Tổ điều động 17.834.615 0 7.065.000 58.101.801 2.304.700 48.732.101 8 Tổ kiểm hóa 0 0 2.268.000 43.957.993 3.178.700 38.511.293 9 Tổ thêu 0 0 1.530.000 21.110.612 1.903.800 17.676.812 10 Tổ hòm hộp 0 0 1.206.000 25.759.896 1.651.100 22.902.796 11 Tổ là 0 0 8.964.000 145.652.446 15.049.900 121.638.546 12 Tổ cắt 423.077 0 11.925.000 189.598.030 16.980.300 160.692.730 13 Bao bì 1.571.154 0 7.488.000 130.519.479 7.045.200 115.986.279 14 Khối CBQL 1.510.000 1.638.000 81.077.942 2.177.400 77.262.542 15 CBSX 0 2.754.000 35.889.385 2.834.800 30.300.585 16 Phòng IE 0 1.305.000 28.270.783 2.232.500 24.733.283 17 Tổ bốc xếp 0 1.611.000 26.987.671 2.221.100 23.155.571 18 Văn phòng 0 1.638.000 36.925.393 2.568.800 32.718.593 19 Kỹ thuật 0 2.979.000 62.874.385 5.150.900 54.744.485 20 Cơ điện 0 1.404.000 26.824.769 1.829.700 23.591.069 21 Kho 0 2.326.500 45.699.577 3.737.300 39.635.777 22 Kế hoạch 0 2.092.500 46.290.962 3.997.600 40.200.862 23 Nhà ăn 1.098.173 1.215.000 11.968.942 294.500 10.459.442 Tổng 25.775.000 2.608.173 94.761.000 1.570.983.460 123.545.600 1.352.676,860 Bằng chữ : Một tỷ năm trăm bảy mươi triệu chín trăm tám ba nghìn bốn trăm sáu mươi đồng chẵn Hải phòng, ngày 15 tháng 04 năm 2012 LẬP BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng phân bổ lương và các khoản trích Bảng biểu 2.15 : Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG Tháng 03 năm 2012 ĐVT : đồng TK 334 TK 338 TT Bộ phận Tổng Lcb Tổng lƣơng Cộng 334 BHXH BHYT BHTN Cộng 338 I TK 622 1.015.800.000 1.168.173.650 1.168.173.650 172.686.000 30.474.000 10.158.000 213.318.000 1.381.491.650 1 Tổ 1 116.800.000 113.634.331 113.634.331 19.856.000 3.504.000 1.168.000 24.528.000 138.162.331 2 Tổ 2 70.400.000 78.508.040 78.508.040 11.968.000 2.112.000 704.000 14.784.000 93.292.040 3 Tổ 3 62.580.000 70.615.345 70.615.345 10.638.600 1.877.400 625.800 13.141.800 83.757.145 4 Tổ 4 61.440.000 71.015.667 71.015.667 10.444.800 1.843.200 614.400 12.902.400 83.918.067 5 Tổ 5 55.720.000 76.626.595 76.626.595 9.472.400 1.671.600 557.200 11.701.200 88.327.795 6 Tỏ đồ vặt 142.400.000 143.073.415 143.073.415 24.208.000 4.272.000 1.424.000 29.904.000 172.977.415 7 Tổ điều động 24.260.000 58.101.801 58.101.801 4.124.200 727.800 242.600 5.094.600 63.196.401 8 Tổ kiểm hóa 33.460.000 43.957.993 43.957.993 5.688.200 1.003.800 334.600 7.026.600 50.984.593 9 Tổ thêu 20.040.000 21.110.612 21.110.612 3.406.800 601.200 200.400 4.208.400 25.319.012 10 Tổ hòm hộp 17.380.000 25.759.896 25.759.896 2.954.600 521.400 173.800 3.649.800 29.409.696 11 Tổ là 158.420.000 145.652.446 145.652.446 26.931.400 4.752.600 1.584.200 33.268.200 178.920.646 12 Tổ cắt 178.740.000 189.598.030 189.598.030 30.385.800 5.362.200 1.787.400 37.535.400 227.133.430 13 Bao bì 74.160.000 130.519.479 130.519.479 12.607.200 2.224.800 741.600 15.573.600 146.093.079 Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 57
- Khóa luận tốt nghiệp II TK 627 95.660.000 120.545.575 120.545.575 16.262.200 2.869.800 956.600 20.088.600 140.634.175 1 CBSX 29.840.000 35.889.385 35.889.385 5.072.800 895.200 298.400 6.266.400 42.155.785 2 Tổ bốc xếp 23.380.000 26.987.671 26.987.671 3.974.600 701.400 233.800 4.909.800 31.897.471 3 Kho 39.340.000 45.699.577 45.699.577 6.687.800 1.180.200 393.400 8.261.400 53.960.977 4 Nhà ăn 3.100.000 11.968.942 11.968.942 527.000 93.000 31.000 651.000 12.619.942 III TK 642 189.020.000 282.264.234 282.264.234 32.133.400 5.670.600 1.890.200 39.694.200 321.958.434 1 Khối CBQL 22.920.000 81.077.942 81.077.942 3.896.400 687.600 229.200 4.813.200 85.891.142 2 Phòng IE 23.500.000 28.270.783 28.270.783 3.995.000 705.000 235.000 4.935.000 33.205.783 3 Văn phòng 27.040.000 36.925.393 36.925.393 4.596.800 811.200 270.400 5.678.400 42.603.793 4 Kỹ thuật 54.220.000 62.874.385 62.874.385 9.217.400 1.626.600 542.200 11.386.200 74.260.585 5 Cơ điện 19.260.000 26.824.769 26.824.769 3.274.200 577.800 192.600 4.044.600 30.869.369 6 Kế hoạch 42.080.000 46.290.962 46.290.962 7.153.600 1.262.400 420.800 8.836.800 55.127.762 Cộng 1.300.480.000 1.570.983.460 1.570.983.460 221.081.600 39.014.400 13.004.800 273.100.800 1.844.084.260 LẬP BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.14 : Sổ nhật ký chung Mẫu số 07-DN (Ban hành theo QĐ số15 /2006/QĐ-BTC CTY TNHH MAY THIÊN NAM ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3 năm 2012 ĐVT : đồng Chứng từ Số phát sinh NTGS Diễn giải TK đối ứng Số hiệu NT Nợ có Số trang trƣớc chuyển sang 15.750.369.005 15.750.369.005 . 622 1.168.173.650 29/2/2012 CC 50 29/2/2012 Tính lƣơng,phụ cấp cho CNTT 334 1.168.173.650 334 96.501.000 29/2/2012 PB 35 29/2/2012 Trích BHXH trừ vào lƣơng (9,5%) 338 96.501.000 622 213.318.000 Trích theo lƣơng tính vào chi phí(21%) 338 213.318.000 627 120.545.575 29/2/2012 CC 51 29/2/2012 Tính lƣơng,phụ cấp cho NVQLPX 334 120.545.575 334 9.087.700 29/2/2012 PB 36 29/2/2012 Trích BHXH trừ vào lƣơng (9,5%) 338 9.087.700 627 20.088.600 Trích vào lƣơng tính theo chi phí(21%) 338 20.088.600 642 282.264.234 29/2/2012 CC 52 29/2/2012 Tính lƣơng phụ cấp cho BPQL 334 282.264.234 334 17.956.900 29/2/2012 PB 37 29/2/2012 Trích BHXH trừ vào lƣơng(9,5%) 338 17.956.900 642 39.694.200 Trích theo lƣơng tính vào chi phí (21%) 338 39.694.200 Tổng cộng 17.717.998.864 17.717.998.864 LẬP BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.15 : Sổ cái TK 334 CTY TNHH MAY THIÊN NAM Mẫu số 03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tài khoản : 334 – Phải trả công nhân viên NT ghi sổ Chứng từ Tài Số tiền Diễn giải khoản Số hiệu Ngày tháng Nợ có đối ứng Số dƣ đầu kỳ 48.851.850 Số phát sinh trong kỳ 29/3/2012 CC 50 29/3/2012 Tính lƣơng,phụ cấp cho CNTT 622 1.168.173.650 29/3/2012 PB 35 29/3/2012 Trích theo lƣơng của CNTT 338 96.501.000 29/3/2012 CC 51 29/3/2012 Tính lƣơng,phụ cấp cho NVQLPX 627 120.545.575 29/3/2012 PB 36 29/3/2012 Trích theo lƣơng của NVQLPX 338 9.087.700 29/3/2012 CC 52 29/3/2012 Tính lƣơng,phụ cấp cho BPQL 642 282.264.234 29/3/2012 PB 37 29/3/2012 Trích theo lƣơng của BPQL 338 17.956.900 Cộng số phát sinh 123.545.600 1.570.983.460 Số dƣ cuối kỳ 1.496.289.710 LẬP BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Bảng biểu 2.16 : Sổ cái TK 338 CTY TNHH MAY THIÊN NAM Mẫu số 03b-DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tháng 3 năm 2012 Tài khoản : 338 – Phải trả phải nộp khác Chứng từ Số tiền NT ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số hiệu Ngày tháng Nợ có Số dƣ đầu kỳ 20.500.750 Số phát sinh 29/3/2012 PC 152 29/3/2012 Nộp BH 334 123.545.600 29/3/2012 CC 50 29/3/2012 Trích theo lƣơng CNTT (21%) 622 213.318.000 PB 35 Trừ vào lƣơng(9,5%) 334 96.501.000 29/3/2012 CC 51 29/3/2012 Trích theo lƣơng NVQLPX(21%) 627 20.088.600 PB 36 Trừ vào lƣơng(9,5%) 334 9.087.700 29/3/2012 CC 52 29/3/2012 Trích theo lƣơng BPQL(21%) 642 39.694.200 PB 37 Trừ vào lƣơng(9,5%) 334 17.956.900 Cộng số phat sinh 123.545.600 396.646.400 Số dƣ cuối kỳ 293.601.550 LẬP BIỂU KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 61
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAY THIÊN NAM 3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CTY TNHH MAY THIÊN NAM 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện Nền kinh tế thị trƣờng hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, vì vậy quản lý doanh nghiệp phải tìm mọi cách để chi phí hoạt động là thấp nhất và lợi nhuận là cao nhất. Muốn làm đƣợc điều đó thì các doanh nghiệp phải cố gắng tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ của hệ thống quản lý kinh tế có chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là kế toán. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán luôn là mối ƣu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì tiền lƣơng và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức lao động phải đảm bảo hợp lý, đúng ngƣời, đúng việc Vì vậy phải quản lý tốt lao động tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Để làm đƣợc các việc trên thì đòi hỏi nhà quản lý phải nắm bắt đƣợc các thông tin về nguồn nhân lực, nắm rõ về luật lao động. Điều này chỉ có thể thực hiện qua công tác kế toán tại công ty. Bộ máy kế toán của công ty phù hợp, hiệu quả, góp phần đáng kể trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán nói chung không thể tách rời với việc hoàn thiện công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 3.1.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty TNHH May Thiên Nam Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay,khi các doanh nghiệp đang chạy đua Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 62
- Khóa luận tốt nghiệp với nhau một cách khốc liệt ,các nhà quản lý doanh nghiệp cần tìm mọi cách để chi phí hoạt động là thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.Muốn làm đƣợc điều đó thì các doanh nghiệp phải cố gắng tiết kiệm chi phí và hạ gía thành sản phẩm. Các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao thì họ phải thƣờng xuyên cập nhập thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những công cụ của hệ thống quản lý kinh tế có chức năng cung cấp thông tin ,kiểm tra ,giám sát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đó là kế toán.Kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý tài chính ,là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn,là công cụ sắc bén đƣợc sử dụng có hiệu lực trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.Tổ chức kế toán ,hạch toán một cách khoa học rất quan trọng trong quản lý. Vì vậy ,hoàn thiện công tác kế toán luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lƣơng và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên có vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính .Vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất hoặc chi phí kinh doanh. Hạch toán về tiền lƣơng và các khoản thanh toán lƣơng với cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất lao động. Vì vậy việc tính và phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải đƣợc thực hiện đúng nguyên tắc.Tuy nhiên ,mỗi doanh nghiệp ,mỗi xã hội đều có một hình thức ,quan niệm cách thức trả lƣơng khác nhau,xong mỗi doanh nghiệp đều tìm thấy cho mình một cách tính và cách chi trả,hạch toán một cách phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH May Thiên Nam đã khẳng định chỗ đứng cho mình trong nền kinh tế .Công ty đã không ngừng trƣởng thành và lớn mạnh về cơ sở vật chất,trình độ quản lý .Công ty đã biết khai thác ,phát huy và sử dụng có hiệu quả nội lực ,tiềm năng sẵn có của mình.Đó là nhờ vào sự cố gắng không biết mệt mỏi của ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên công ty Nhìn chung công ty có bộ máy quản lý chặt chẽ ,các phòng ban đƣợc phân Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 63
- Khóa luận tốt nghiệp công nhiệm vụ một cách cụ thể ,rõ ràng.Tuy trong quá trình phát triển công ty không khỏi không gặp những trở ngại ,khó khăn nhƣng công ty vẫn phấn đấu vƣơn lên đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên ,khắc phục những mặt yếu ,phát huy những điểm mạnh để qua đó tìm đƣợc những hƣớng đi phù hợp với quy luật phát triển của thị trƣờng Bên cạnh đó ,bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức tƣơng đối hợp lý.Vơi đội ngũ kế toán trẻ,năng động ,nhiệt tình ham học hỏi trong công việc .Mỗi nhân viên đều đƣợc phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng ,trình độ của từng ngƣời.Trong nội bộ phòng kế toán ,mỗi ngƣời đều có nhiệm vụ cụ thể,riêng biệt nhƣng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc hạch toán kịp thời,chính xác và thông suốt .Mỗi kế toán viên đều cố gắng hoàn thiện nhiệm vụ đƣợc giao,không ngừng học hỏi,trau dồi nâng cao nghiệp vụ. 3.1.2.1 ưu điểm Công ty có đội ngũ lãnh đạo và công tác quản lý hoạt động hợp lý được thể hiện: - Công ty có đội ngũ lãnh đạo ,quản lý có năng lực ,có bề dày kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề ,đƣợc tranh bị hệ thống máy tính hiện đại. - Tại mỗi phòng ban trong công ty đều có bảng chấm công thể hiện sự quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của công ty.Bnagr chấm công do trƣởng các phòng ban theo dõi và khi có công nhân trong phòng ban ,phân xƣởng nghỉ với các lý do khác nhau thì ngƣời chấm công sẽ có trách nhiệm ghi chép đầy đủ,công tác đó rất quan trọng ,nhằm ổn định công việc đồng thời cũng phản ánh đúng công sức lao động của mỗi thành viên tại công ty.Ngoài việc theo dõi ngƣời lao động có đi làm hay không ,ngƣời chấm công còn phải theo dõi ngƣời lao động hôm này họ đƣợc điều đi làm công việc gì ,hƣởng lƣơng theo lƣơng thời gian hay lƣơng sản phẩm Điều này có ảnh hƣởng đến viêc tính tiền công,tiền lƣơng sau này.Vì vậy công việc này phải đƣợc theo dõi đầy đủ,chĩnh xác ,tránh nhầm lẫn trong việc tính lƣơng cho ngƣời lao động Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Về hoạt động kinh doanh Trong những năm vừa qua công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt đƣợc trình độ quản lý nhƣ hiện nay và những kết quả sản xuất vừa qua đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên toàn thể công ty. Nó trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của công ty. Việc vận dụng nhanh nhạy, sáng tạo các quy luật kinh tế thị trƣờng, đồng thời thực hiện chủ trƣơng cải tiến quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc. Công ty đã đạt đƣợc những thành tựu tƣơng đối khả quan, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đối với ngân sách Nhà nƣớc và Ban lãnh đạo công ty không ngừng nâng cao điều kiện làm việc cũng nhƣ đời sống của CBCNV, biểu hiện ở việc công nhân viên không những có thu nhập ổn định mà hàng tháng còn đƣợc trả lƣơng đúng hạn. Về quản lý lao động Công ty hiện có lực lƣợng lao động có kiến thức cũng nhƣ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động, đúc rút đƣợc nhiều kinh nghiệm và có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của công ty.Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ của công ty không ngừng đƣợc nâng cao về kiến thức cũng nhƣ chuyên môn nghiệp vụ. Tại mỗi phòng ban, phân xƣởng trong công ty đều có bảng chấm công và đƣợc đặt nơi các cán bộ quản lý có thể nhìn thấy, thể hiện sự quản lý rất chặt chẽ và công khai. Về tổ chức hoạt động kế toán Trong công tác Tài chính - kế toán, Công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, chế độ do Nhà nƣớc quản lý. Trong công tác Tài chính - kế toán, Công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, chế độ do Nhà nƣớc quản lý. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán đƣợc áp dụng phổ biến thích hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, hình thức này tƣơng đối phù hợp với quy mô quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung có ƣu điểm cơ bản là : mẫu sổ đơn giản Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 65
- Khóa luận tốt nghiệp thuận lợi cho quá trình ghi chép, kiểm tra đối chiếu sổ sách của công ty đặc biệt phù hợp trong điều kiện kế toán bằng thủ công của công ty. Trong quá trình hạch toán công ty đảm bảo thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành cả về nội dung và nguyên tắc hạch toán. Đồng thời công ty đã tuỳ vào đặc điểm thực tế của mình để vận dụng một cách linh hoạt, có những cải tiến về việc ghi chép cũng nhƣ sổ sách đó giúp cho việc phản ánh cũng nhƣ kiểm tra, kiểm soát đƣợc dễ dàng hơn. Về mặt chứng từ Hệ thống sổ sách kế toán đƣợc công ty xây dựng vừa tiện lợi cho công tác hạch toán nội bộ, đảm bảo cho các cấp lãnh đạo công ty nắm đƣợc tình hình hoạt động của từng phòng ban, từng bộ phận thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc. Các chứng từ đều đƣợc sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc nghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng từ đều đƣợc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời. Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Về hạch toán tiền lƣơng Theo quy định của Nhà nƣớc ban hành và những nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên TK 334. Tất cả các số liệu kế toán đƣợc lƣu trữ có hệ thống, rõ ràng thể hiện trên chứng từ, sổ sách, đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện ích. Việc hạch toán tiền lƣơng đƣợc thực hiện một cách hợp lý, chính xác cho tập thể cán bộ công nhân viên tại Công ty. -Hạch toán các khoản trích theo lƣơng Công ty đã nộp BHXH, BHYT, theo tỷ lệ, thời gian Nhà nƣớc quy định. Ngoài ra, công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng sức khoẻ, đau ốm để ngƣời lao động an tâm làm việc. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công việc tính toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) Sinh viên : Lê Phƣơng Anh - Lớp : QT1204K 66