Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng

pdf 107 trang huongle 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng

  1. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nước ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Cơ chế thị trường đã và đang tỏ rõ tính ưu việt của nó so với cơ chế cũ. Bên cạnh đó, tháng 11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo điều kiện phát triển đồng thời đặt ra những thách thức rất lớn đối từng doanh nghiệp, từng ngành nghề. Để đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện và đổi mới cả về hình thức và nội dung hoạt động. Đó là đổi mới công nghệ, lao động và quản lý, nắm bắt các nhu cầu thị trường một cách chính xác nhanh nhạy để có những biện pháp đúng đắn hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục nhịp nhàng, hiệu quả. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trong phục vụ quản lý kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Kế toán quyết định đến mọi công việc và sự thành đạt của cả một doanh nghiệp và là chìa khoá để thúc đẩy sự ổn định và sự phát triển của cả một đất nước. Trong mọi nhân tố tác động đến sự tồn tại và phát triển của một đất nước cũng như trong phạm vi nhỏ hẹp của một doanh nghiệp thì con người luôn đứng đầu ở vị trí quan trọng đối với không chỉ nước ta mà cả các nước công nghiệp hoá cao. Hạch toán lao động tiền lương có hiệu quả sẽ góp phần làm cho việc hạch toán giá thành chính xác vì tiền lương là một trong các khoản chi phí không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Nó không những làm giảm chi phí, mà còn khuyến khích người lao động nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Đảng, Nhà nước, Chính phủ từ nhiều năm nay rất quan tâm đến vấn đề tiền lương của người lao động. Bên cạnh đó Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ra nhiều quyết định liên quan đến việc chi trả tiền lương và các chế độ khác khi tính lương cho người lao động. Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức hạch toán lương và các khoản trích theo lương Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 1
  2. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp tại các doanh nghiệp. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng cho nên phương thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là không giống nhau. Xuất phát từ vị trí quan trọng đó của thông tin kế toán, đặc biệt là việc hạch toán tiền lương nên qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sĩ Lê Thị Nam Phương và các cô, anh chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp em có cơ hội tiếp cận với thực tế, qua đó củng cố thêm những kiến thức đã được học tại trường, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng". Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận này được trình bày trong phạm vi 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng. Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng. Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Thị Nam Phương cùng ban lãnh đạo Công ty, các cô, anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Tuy nhiên dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên những điều trình bày trong bài khóa luận này không khỏi còn thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Lan Phương Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 2
  3. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng trong doanh nghiệp 1. Khái niệm, bản chất, chức năng và đặc điểm của tiền lương. 1.1. Khái niệm: Quá trình sản xuất là sự kết hợp đồng thời quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc con người, sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhận sự hoạt động của thị trường sức lao động. Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau: “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 3
  4. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu, giá cả thị trường và Pháp luật hiện hành của Nhà nước.”  Tiền lương danh nghĩa: là thu nhập bằng tiền mà người lao động nhận được sau khi làm việc.  Tiền lương thực tế: là khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm được bằng tiền lương danh nghĩa.  Tiền lương tối thiểu: được xem là “cái ngưỡng” cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lương khác nhau tạo thành hệ thống tiền lương thống nhất chung cho cả nước. Theo luật pháp Việt Nam thì tiền lương tối thiểu là mức lương thấp nhất để trả công cho một người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung cầu lao động theo từng thời kỳ. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2. Bản chất của tiền lương: Về mặt kinh tế: Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả lao động của họ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 4
  5. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Về mặt xã hội: Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để bù đắp các nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải được thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có tính đến mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trong đó mức lương tối thiểu và khoản lương trả cho người lao động phải đủ để tái sản xuất sức lao động cho người lao động và một phần cho gia đình họ cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao động. 1.3. Chức năng của tiền lương: Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:  Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao động.  Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do thu nhập mang lại với các vận dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình của họ.  Kích thích con người tham gia lao động bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do đó nó là công cụ quan trọng của quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo coi như là một công cụ tạo động lực trong sản xuất kinh doanh. 1.4. Đặc điểm của tiền lương:  Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.  Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 5
  6. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng. 2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 2.1.Vai trò của tiền lương Tiền lương có vai trò rất to lớn, nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động và là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Người lao động đi làm để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ nhằm đảm bảo cuộc sống tối thiểu. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động. 2.2. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 6
  7. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp + Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định. Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. + Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo. + Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều. +Số lượng chất lượng hoàn thành ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp. +Độ tuổi và sức khoẻ ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60. +Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 7
  8. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 4. Các hình thức tiền lƣơng trong Doanh Nghiệp 4.1. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Hình thức tiền lương theo thời gian thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động. Tiền lƣơng Đơn giá tiền lƣơng = Thời gian làm việc x theo thời gian theo thời gian Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.  Trả lương theo thời gian giản đơn: Lương theo thời gian giản đơn bao gồm:  Lương tháng: đã được quy định cho từng bậc lương trong tháng lương thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Mức lƣơng Hệ số lƣơng Tổng hệ số các = Mức lƣơng x x tháng cơ bản khoản phụ cấp  Lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Lương tuần thường được áp dụng cho các đối tượng lao động có thời gian ổn định mang tính thời vụ. Tiền lƣơng tháng x 12 tháng Mức lƣơng tuần = 52 tuần Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 8
  9. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Lương ngày: căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Tiền lƣơng tháng Mức lƣơng ngày = Số ngày làm việc quy định tháng  Lương giờ: căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm việc thực tế. Lương giờ thường được áp dụng trả lương cho từng trường hợp ngừng việc hoặc trả lương làm thêm. Tiền lƣơng ngày Mức lƣơng giờ = Số giờ làm việc trong ngày  Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, hay đảm bảo giờ công ngày công Tiền lƣơng theo = Tiền lƣơng theo thời + Tiền thƣởng có thời gian gian giản đơn tính chất lƣợng có thƣởng  Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 9
  10. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc và công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý. 4.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. Tiền Đơn giá tiền Khối lƣợng (số lƣợng) sản phẩm, công việc lƣơng = X lƣơng sản hoàn thành, đủ tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm phẩm. 4.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. Tiền lƣơng phải trả = Sản lƣợng thực tế x Đơn giá tiền lƣơng + Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ). + Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 10
  11. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 4.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. Tuy nhiên cách trả lương này có hạn chế: do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ đã bỏ ra. 4.2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng Đây là sự kết hợp tiền lương sản phẩm trực tiếp với tiền thưởng khi người lao động hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu quy định như tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm  Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức quy định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức. Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở những khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn quy định Tuy nhiên cách trả lương này dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần thiết thì chuyển sang hình thức tiền lương bình thường.  Tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian, chất lượng quy định đối với loại công việc này. Có 3 phương pháp khoán: Khoán công việc, khoán quỹ lương và khoán thu nhập. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 11
  12. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành. Tiền lƣơng Mức lƣơng quy định cho Khối lƣợng công việc đã khoán công = x từng công việc hoàn thành việc Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa  Khoán quỹ lương: Theo hình thức này người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn. Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành. Nhược điểm cho phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.  Khoán thu nhập: Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 12
  13. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua Đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trước tỉ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động. Vì vậy, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, thời gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động. Hình thức trả lương này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lương này thường thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.  Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương tính theo sản phẩm: Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Đồng thời, tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm tạo ra cho xã hội. Nhược điểm: Tính toán phức tạp đòi hỏi phải theo dõi chính xác kết quả lao động của công nhân viên. 4.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 13
  14. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất 5. Quỹ tiền lƣơng, phụ cấp, tiền thƣởng và các khoản trích theo lƣơng 5.1 Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Quỹ tiền lương bao gồm: Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước. Tiền lương trả theo sản phẩm. Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế. Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội. Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ của Nhà nước. Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế. Các loại tiền thưởng thường xuyên. Các phụ cấp theo chế độ quy định và các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương. Cần lưu ý là quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường xuyên như thưởng phát minh sáng kiến , các khoản trợ cấp không thường xuyên Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 14
  15. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp như trợ cấp khó khăn đột xuất , công tác phí, học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên hoặc bảo hộ lao động. Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm thêm giờ ). Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ theo đúng chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất ). Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. 5.2. Phụ cấp Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung cho lương chức vụ, cấp bậc, cấp hàm khi điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc và điều kiện sinh hoạt có yếu tố không ổn định. Phụ cấp lương có vai trò bù đắp hao phí lao động cho người lao động mà tiền lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn nghiệp vụ chưa đầy đủ. Chế độ phụ cấp lương đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động tốt hơn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, công tác của bản thân người lao động và tập thể. Phụ cấp lương có thể biểu hiện dưới dạng vô hình hoặc hữu hình. Các khoản phụ cấp lương như: Phụ cấp khu vực Phụ cấp trách nhiệm công việc Phụ cấp nguy hiểm độc hại Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 15
  16. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Phụ cấp tiền ăn ca Phụ cấp có điều kiện Phụ cấp lao động 5.3. Tiền thưởng Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến khích người lao động khi họ hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tiền thưởng gồm 2 loại tiền thưởng: thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ.  Thưởng thường xuyên: được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và bản chất là một phần tiền lương của người lao động cho từng cá nhân đặc biệt. Một số hình thức thưởng thường xuyên như: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm  Thưởng định kỳ: nguồn chi từ thưởng định kỳ lấy từ quỹ khen thưởng và phúc lợi, thưởng định kỳ nhằm bổ sung thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động gắn bó với công việc Thông thường có các hình thức thưởng định kỳ như: thưởng thi đua vào dịp cuối năm, thưởng sáng kiến hay chế tạo sản phẩm mới 5.4. Các khoản trích theo lương. 5.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội dành cho các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp cộng cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết Về đối tượng, trước kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay, theo Nghị định số 45/CP chính sách BHXH được áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế, với tất cả các thành viên trong xã hội và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ ưu đãi. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 16
  17. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Theo công ước về BHXH lao động quốc tế, BHXH bao gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất người nuôi sống. Hiện nay Việt Nam đang thực hiện BHXH các khoản sau: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu chí, tử tuất, bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định là 22%. Trong đó: 16% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí. 6% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương. Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản và tổng hợp chỉ tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách. 5.4.2. Bảo hiểm y tế (BHYT). Bảo hiểm y tế thực chất là trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang. Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ 2 nguồn: 1,5% tiền lương cơ bản do người lao động đóng bằng cách trừ vào lương. 3% quỹ tiền lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu. Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 17
  18. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 5.4.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại công đoàn cơ sở. 5.4.4. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHXH. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 18
  19. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: -Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp. II. Tổ chức kế toán quản trị tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. 1. Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 19
  20. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì. Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng. 2. Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế trong ngày như nghỉ việc, ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người. Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng, ban Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 20
  21. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng ghi vào bảng chấm công những ký hiệu quy định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4 Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây: Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó. Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng. Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm. 3. Hạch toán kết quả lao động: Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 21
  22. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán  Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng cứ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.  Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận giao khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện. 4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối tháng trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động cũng như những chế độ, chính sách về lao động, tiền lương, BHXH mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ, Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 22
  23. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp BHTN, cho từng cán bộ công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng người được tổng hợp cho từng bộ phận và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương lập chung cho cả công ty. Trường hợp công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH thì căn cứ vào số ngày thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch toán lao động liên quan như: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động, kết hợp với bảng trợ cấp BHXH để tính toán lập bảng thanh toán BHXH. Bảng thanh toán BHXH được lập cho từng bộ phận sử dụng lao động hoặc cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH cho từng người. Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Nhà nước ban hành, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách chế độ. Sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng, hàng quý, doanh nghiệp có thể lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định của Nhà nước và Pháp luật. Tiền lương của công ty thông thường trả làm hai kỳ trong tháng. Kỳ 1 tạm ứng lương cho người lao động, kỳ 2 trả hết số lương còn lại cho người lao động sau khi trừ đi các khoản khấu trừ vào lương như: BHXH, BHYT và các khoản khác. Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy định thì công nhân trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý vì nó có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không bố trí được cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 23
  24. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước cho phù hợp với số thực tế chi phí tiến lương vào chi phí sản xuất. Trích trước lương nghỉ phép chỉ được thực hiện với công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trƣớc theo kế Số tiền lƣơng chính tỷ lệ trích trƣớc theo hoạch TLNP của = phải trả cho CNSX x kế hoạch TLNP CNSX trong tháng trong tháng của CNSX Số tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân nghỉ phép trong năm Tỷ lệ trích trƣớc = x 100% Tổng số tiền lƣơng theo kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm III. Tổ chức kế toán tài chính tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. 1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:  Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 24
  25. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và việc sử dụng các quỹ này.  Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đúng chế độ.  Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. 2.Chứng từ và tài khoản sử dụng. 2.1.Chứng từ sử dụng. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau: Bảng chấm công. Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền thưởng. Giấy đi đường. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng thanh toán tiền thuê ngoài. Hợp đồng giao khoán. Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Các phiếu chi, chứng từ, tài liệu khác có liên quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 25
  26. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 2.2. Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu như: Tài khoản 334: Phải trả người lao động 338: Phải trả, phải nộp khác 335: Chi phí phải trả Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: Tài khoản 641: Chi phí bán hàng 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 111: Tiền mặt 112: Tiền gửi ngân hàng 2.2.1. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:  Bên Nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.  Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.  Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 26
  27. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ của tài khoản 334 rất cá biệt phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.  Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp II: - Tài khoản 3341 - Phải trả người lao động: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. - Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. TK 141,138,338,333 TK 334 TK622 Tiền lương phải trả Các khoản khấu trừ vào lương công nhân sản xuất và thu nhập của NLĐ TK 111 TK627 Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ TM tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng sản xuất TK 512 TK 641,642 Thanh toán lương cho NLĐ bằng sp, hh tiền lương phải trả nhân viên bán hàng, cung cấp dịch vụ TK3331 TK3383 Thuế GTGT BHXH phải trả NLĐ (nếu có) Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả NLĐ Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 27
  28. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 2.2.2. Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị cơ sở. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338:  Bên Nợ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp phải trả cho công nhân viên. Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.  Bên Có: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên. Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù. Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.  Số dư bên Có: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.  Số dư bên Nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.  Tài khoản 338 có 4 tài khoản cấp II liên quan đến tiền công, tiền lương: Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 28
  29. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp TK 334 TK 338 TK622,627,641,642 BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Lương CNV tính vào chi phí SXKD TK 111,112 TK334 Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ BHXH, BHYT, BHTN trừ vào Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lương người lao động Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương 2.2.3. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Tài khoản này dùng để hạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh như: chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây phát sinh đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335:  Bên Nợ: Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả. Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.  Bên Có: Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.  Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 29
  30. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 3.Trình tự kế toán, các hình thức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 3.1.Trình tự kế toán. 3.1.1.Tài khoản 334 – Phải trả người lao động.  Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 (6271): Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 (6411): Chi phí bán hàng Nợ TK 642 (6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334: Phải trả người lao động (3341, 3348).  Tiền thưởng trả cho người lao động: Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi: Nợ TK 431 (4311): Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334 (3341): Phải trả người lao động. Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng: Nợ TK 334 (3341): Phải trả người lao động Có TK 111,112,  Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 338 (3383): Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 (3341): Phải trả người lao động.  Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho người lao động: Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 335: Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 (3341): Phải trả người lao động. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 30
  31. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động như: tạm ứng, BHXH, BHYT, BHTN, tiền thu về bồi thường tài sản thiếu: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 141: Tạm ứng Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội Có TK 3384: Bảo hiểm y tế Có TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp Có TK 138: Phải thu khác  Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của người lao động phải nộp Nhà nước: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 333 (3335): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước  Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho người lao động Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 111, 112, 3.1.2. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.  Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389): Phải trả, phải nộp khác  Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của người lao động: Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 338 (3383, 3384, 3389): Phải trả, phải nộp khác  Nộp BHXH, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho người lao động: Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112 Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 31
  32. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Tính BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản, Nợ TK 338 (3383): Phải trả, phải nộp khác Có TK 334: Phải trả người lao động  Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338 (3382): Phải trả, phải nộp khác Có TK 111, 112,  Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác 3.1.3. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335: Chi phí phải trả Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước) Nợ TK 335: Chi phí phải trả (Số đã trích trước) Có TK 334: Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả) Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước). Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 32
  33. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 3.2. Các hình thức kế toán. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào yêu cầu, trình độ, điều kiện cụ thể của đơn vị có thể lựa chọn một trong năm hình thức ghi sổ kế toán sau:  Hình thức kế toán Nhật ký chung Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Sổ Nhật ký Sổ chi tiết tài khoản 334, 338 đặc biệt Sổ Nhật Ký Chung Bảng tổng hợp Sổ Cái TK 334, 338, tài khoản Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 33
  34. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Sổ chi tiết TK Bảng kê Nhật ký chứng từ 334, 338 Bảng tổng hợp Sổ cái TK 334, 338 TK 334, 338 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 34
  35. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp chứng Sổ chi tiết TK từ kế toán cùng loại 334, 338 Sổ đăng ký chứng Chứng từ ghi sổ từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng tổng hợp các tài khoản Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 35
  36. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương Bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK chứng từ gốc 334, 338 Bảng tổng hợp Nhật ký - Sổ cái các tài khoản Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 36
  37. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp  Hình thức kế toán máy: Bảng chấm công, Sổ kế toán,Sổ chi Bảng thanh toán tiết, Bảng tổng hợp lương PHẦN MỀM các tài khoản KẾ TOÁN Bảng tổng hợp BÁO CÁO TÀI chứng từ cùng loại CHÍNH MÁY VI TÍNH Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 37
  38. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƢỚC HẢI PHÒNG I. Khái quát chung về Công ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hải Phòng 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng Công ty Thoát nước Hải Phòng là một Doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1493/QĐ-TCCQ ngày 29/8/1995 của UBND Thành phố và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 1/1996. Ngày 30/3/1999, UBND thành phố đã có quyết định số 524/QĐ-UB chuyển Công ty Thoát nước thành Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích với chức năng nhiệm vụ là quản lý, duy tu, vận hành, sửa chữa, nạo vét bùn toàn bộ hệ thống thoát nước của thành phố; sản xuất cấu kiện bê tông, vật tư thiết bị phục vụ việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình thoát nước. Những ngày đầu khi mới thành lập, Công ty Thoát nước gặp muôn vàn khó khăn, vất vả: Nguồn kinh phí thành phố cấp còn hạn hẹp chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao; các định mức kinh tế kỹ thuật chưa được áp dụng thực hiện; cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác điều hành sản xuất hầu như không được trang bị đầy đủ ngoài một số phương tiện cũ hỏng, lạc hậu đã được bàn giao từ Công ty Môi trường đô thị chuyển sang, trong khi đó việc quản lý một hệ thống thoát nước của thành phố đã được xây dựng từ gần một thế kỷ đã bị xuống cấp nghiêm trọng là một thách thức lớn đối với Công ty Thoát nước HP. Song được sự quan tâm của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố cùng với các cấp, các ngành, sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy và Lãnh đạo Ngành Giao thông công chính, công ty Thoát nước HP với một đội ngũ CB-CNVC nhiệt tình trách nhiệm, tận tụy với công việc, yêu ngành nghề, đã có nhiều cố gắng vượt qua mọi khó khăn phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần giải quyết tốt hệ thống thoát nước của thành phố, đảm bảo vệ sinh môi trường văn minh, sạch đẹp. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 38
  39. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Trải qua 10 năm hoạt động, Công ty Thoát nước HP đã không ngừng phát triển về mọi mặt. Từ một đơn vị ban đầu chỉ có hơn 100 lao động nguyên được tách ra từ một Xí nghiệp Thoát nước thuộc Công ty Môi trường đô thị trong đó số có trình độ Đại học và trên Đại học là 114, trình độ trung cấp, cao đẳng là 44, số công nhân kỹ thuật là 13 với đủ các chức danh ngành nghề đảm bảo phục vụ tốt cho mọi nhu cầu về chuyên ngành thoát nước. Hiện nay Công ty đang quản lý gần 400km cống các loại từ 150-2000cm; 75 ha hồ điều hòa; 11,4 km mương chính và 40,5 km mương nhánh; quản lý điều hành 18 trạm bơm trong đó có 16 trạm bơm thoát nước thải và 02 trạm thoát nước mưa; 12 cống ngăn triều; 54 van ngăn nước thủy triều tại các miệng xả ra song và 103 van một chiều xả ra mương hồ điều hòa Thoát nước HP luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, kế hoạch được giao và về trước thời gian; đặc biệt là dự án thoát nước 1B đã hoàn thành toàn diện và kết thúc vào ngày 30/06/2007; Dự án xây dựng 2 trạm bơm Máy Đèn-Vĩnh Niệm cũng vừa được hoàn thành và đưa vào sử dụng cuối năm 2008 phục vụ rất hiệu quả trong mùa mưa lũ. Trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy - Ban Giám đốc công ty, công ty đã đi vào thế ổn định bền vững và ngày một phát triển đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thành phố và ngành giao cho. Năm 2010 là năm đánh dấu một bước ngoặt mới trong sự phát triển của doanh nghiệp, UBND Thành phố đã có quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 28/6/2010 chuyển công ty Thoát nước Hải Phòng thành công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng. Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THOÁT NƢỚC HẢI PHÒNG Tên giao dịch : Haiphong Sewarage and Drainage Company ( Viết tắt HPSADCo) Trụ sở chính : Số 1 Lý Tự Trọng- Quận Hồng Bàng- Hải Phòng Website: ww.thoatnuocHP.com.vn Chủ sở hữu công ty: Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hải Phòng Tên tài khoản công ty: Công ty Thoát nước Hải Phòng. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 39
  40. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Số tài khoản: 945.02.00.00145 Kho bạc Nhà nước Hải phòng 3211.0000000.911 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải phòng. * Công ty có các chức năng và nhiệm vụ chính sau đây: 1. Quản lý, duy tu sửa chữa, thông nạo vét toàn bộ hệ thống thoát nước đô thị Hải Phòng bao gồm: cống, ga, mương thoát nước, cống ngăn triều, hệ thống hồ điều hoà, trạm bơm thoát nước, trạm xử lý bùn, nhà máy xử lý nước thải. 2. Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, đồng thời tham gia hội đồng nghiệm thu các công trình thoát nước (không phân biệt nguồn vốn đầu tư). 3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thoát nước của thành phố các công trình thuộc nhóm C theo quy định tại Nghị định 42/CP và 92/CP của Chính phủ và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 4. Dịch vụ san lấp mặt bằng, sản xuất cấu kiện bê tông, thiết bị vật tư phục vụ việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình thoát nước. * Đặc điểm về tổ chức sản xuất Nhiệm vụ chính của công ty là duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nạo vét bùn toàn bộ hệ thống thu,thoát nước, hệ thống bể phốt, mương hồ điều hoà, trạm bơm, trạm xử lý nước thải và chất thải rắn, cống ngăn triều của thành phố. Ngoài ra công ty còn phải lắp đặt hệ thống thu, thoát cống trục đường phố, cống xóm ngõ, hệ thống bể phốt, thiết kế cải tạo hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Hiện nay công ty đang quản lý gần 400 km cống các loại từ 150-2.000 cm; 75 ha hồ điều hòa; 11,4 km mương chính và 40,5 km mương nhánh; quản lý điều hành 18 trạm bơm trong đó có 16 trạm bơm thoát nước thải và 02 trạm thoát nước mưa; 12 cống ngăn triều; 54 van ngăn nước thủy triều tại các miệng xả ra sông và 103 van một chiều xả ra mương hồ điều hòa. - Sản phẩm sản xuất, dịch vụ cung ứng chủ yếu: + Nạo vét bùn các loại + Hút và thau rửa hệ thống bể phốt Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 40
  41. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp + Trùng tu hệ thống thoát nước và sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước + Lắp đặt mới hệ thống thoát nước, hệ thống bể phốt + Xử lý nước thải, chất thải rắn + Gia công các cấu kiện bê tông phục vụ công tác thoát nước + Đúc ống cống bê tông các loại * Đặc điểm về phƣơng tiện, máy móc thiết bị chính để tổ chức sản xuất của Công ty gồm: - Xe phun rửa 5m3 có thể thông rửa các đường ống trục trên địa bàn thành phố. - Xe hút chân không 4m3 dùng để hút bùn tại các hố ga trong thành phố. - Xe camera để kiểm tra hệ thống cống sau khi đã phun rửa và làm sạch bùn trong các hố ga. - Xe phục vụ thi công công trường dùng để chở các thiết bị phục vụ trên công trường, ngoài ra còn như là một biển báo để giúp công nhân định vị những điểm ga, cống trong thành phố. - Xe hút phốt trọng tải 1,8 m3 dùng để hút và thau rửa hệ thống bể phốt trong các hộ gia đình và các khu tập thể nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường. - Ngoài ra còn có rất nhiều các loại máy móc thiết bị khác như: Xe cẩu, xe xúc lật, xe hút phốt mini, để phục vụ công việc trung tu, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống thoát nước trong thành phố và các công trình công cộng khác. * Vốn điều lệ trong quyết định số 524 QĐ/UB - Vốn kinh doanh :4.748.485.676 đồng. Trong đó + Vốn cố định :4.748.485.676 đồng + Vốn lưu động :0 - Phân theo nguồn vốn: + Vốn do nhà nước cấp :1.019.439.141 đồng + Tài trợ của Phần Lan :3.715.020.535 đồng + Vốn doanh nghiệp tự bổ sung :13.700.000 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 41
  42. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng là một công ty chuyên ngành với chức năng quản lý, duy tu, vận hành bảo dưỡng và thực hiện các dự án đầu tư nhằm nâng cấp, cải tạo phát triển toàn diện hệ thống thoát nước (bao gồm mạng lưới đường ống, các hố ga, các trạm bơm, hệ thống mương hồ điều hòa, các cống ngăn triều và bể phốt ) trong nội thành Hải Phòng. Trong những năm qua công ty nhanh chóng tiếp cận cơ chế quản lý mới, bứt phá những ràng buộc trì trệ của cơ chế bao cấp, cộng với sự nỗ lực vươn lên của cán bộ công nhân viên và Ban lãnh đạo công ty. Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể như: Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng, thu nhập bình quân của công nhân được cải thiện đáng kể. * Đánh giá chung kết quả hoạt động của Công ty qua các chỉ tiêu: Bảng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu Đơn vị tính: nghìn đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Tổng số vốn nhà nước 16.034.700 18.514.312 20.701.450 24.031.172 2 Doanh thu thuần 23.873.980 29.046.678 32.604.452 37.517.250 3 Lợi nhuận trước thuế 574.938 850.656,4 1.145.178 1.584.428 4 Số thuế phải nộp NSNN 835.078 1.038.424,6 1.316508 1.573.788 5 Thu nhập bình quân 1.600 1.856 2.000 2.400 6 Tốc độ tăng doanh thu - 21,67% 12,24% 15,06% (năm sau/ năm trước) 7 Tỷ suất lợi nhận vốn KD 3,59% 4,59% 5,53% 6,59% (7=3/1*100) Phân tích tình hình kết quả kinh doanh Thông qua bản báo cáo kết quả kinh doang thì tốc độ phát triển của công ty thông qua một số chỉ tiêu sau: * Chỉ tiêu doanh thu: - Năm 2008 tăng so với năm 2007 là: 21,67% - Năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 12,24% - Năm 2010 tăng so với năm 2009 là: 15,06% * Chỉ tiêu thu nhập bình quân của người lao động: - Năm 2007: 1.600.000đ/ người/ tháng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 42
  43. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp - Năm 2008: 1.856.000đ/người /tháng - Năm 2009: 2.000.000đ/ người/ tháng - Năm 2010: 2.400.000đ/ người/ tháng Như vậy: có thể khẳng định rằng mặc dù đứng trước thử thách của cơ chế thị trường, nhưng công ty đã nhanh chóng tiếp cận phương thức quản lý mới để khẳng định được sự phát triển của mình. Tất nhiên để duy trì, củng cố và phát triển được thế mạnh đó là những thách thức còn đang chờ ở phía trước, đòi hỏi Ban lãnh đạo công ty phải không ngừng đổi mới tư duy để giúp công ty tạo được những bước đột phá mới trong phương thức quản lý doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 43
  44. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 44
  45. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Các phòng, ban, đội trực thuộc công ty do Ban Giám đốc công ty ra quyết định thành lập hoặc giải thể, quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ trưởng, phó các phòng ban đội. Tuỳ theo điều kiện đặc điểm yêu cầu cụ thể phòng, ban, đội trực thuộc công ty, Ban Giám đốc có quyền giao cho các đơn vị hạch toán báo sổ theo chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán hiện hành. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty Công ty gồm 15 phòng ban đội sản xuất, chức năng cụ thể của các phòng ban cụ thể như sau: * Chủ tịch: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao. * Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ công ty và các nghị quyết, quyết định của Chủ tịch công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. * Kiểm soát viên: Kiểm soát các hoạt động của công ty báo cáo lên UBND Thành phố. * Phó Tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc đi vắng, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực mà mình phụ trách. * Phòng tổ chức hành chính - Tham mưu giúp Tổng Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động giải quyết các chính sách liên quan đến người lao động. - Xây dựng kế hoạch dài hạn và các phương án phát triển Công ty. - Xây dựng phương án trả lương cho CBCNV và triển khai phương án sau khi được duyệt. - Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong công tác thanh tra, bảo vệ nội bộ. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 45
  46. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, BHYT, BHXH. - Phụ trách công tác bảo vệ, an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp. - Công tác hành chính. * Phòng Kế hoạch-Vật tư: - Tham mưu giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch. - Tổng hợp, lập báo cáo tình hình kế hoạch ngắn hạn,trung hạn, dài hạn bao gồm kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiền lương và kế hoạch vật tư thiết bị. - Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc giao kế hoạch tháng, quý, năm cho các đơn vị sản xuất trực tiếp thuộc Công ty và kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt kế hoạch được giao, thực hiện kế hoạch của công ty theo quy định của nhà nước và những báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ của Công ty. - Tham mưu giúp Tổng Giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo đúng nội dung của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các quy định của nhà nước trình Giám đốc phê duyệt, đồng thời giúp Giám đốc giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phát hiện và đề xuất với Giám đốc các biện pháp, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. Cùng với các phòng ban đội trong Công ty xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành phục vụ công tác quản lý thường xuyên. * Phòng Kỹ thuật-Kinh tế: - Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc trong công tác thiết kế, dự toán và trình duyệt việc cải tạo, lắp đặt hệ thống thu thoát nước cống trục, cống xóm ngõ, cống ngăn triều, trạm bơm, mương hồ điều hoà và quyết toán các công trình sau khi đã được cải tạo, nâng cấp đưa vào sử dụng. - Lập dự toán và quyết toán các phương tiện, thiết bị và công tác quản lý giám sát chất lượng, khối lượng, định mức việc sửa chữa, cải tạo nâng cấp, lắp đặt các công trình, công tác duy tu, bảo dưỡng, nạo vét bùn công trình thu thoát nước đô thị. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 46
  47. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp - Lập dự toán và quyết toán các phương tiện, thiết bị và công tác quản lý giám sát chất lượng, khối lượng, định mức việc sửa chữa, cải tạo nâng cấp, lắp đặt công trình, công tác duy tu, bảo dưỡng, nạo vét bùn công trình thu thoát nước đô thị. - Tham gia quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị. - Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ công ty xây dựng các định mức kỹ thuật, định mức nội bộ phục vụ công tác quản lý duy trì thường xuyên. - Quản lý toàn bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ quản lý và hồ sơ hoàn công hệ thống thoát nước, hệ thống bể phốt đô thị, hồ sơ phương tiện thiết bị của công ty. - Thường trực công tác quản lý kỹ thuật. * Phòng Kế toán -Thống kê - Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc thực hiện các chế độ kế toán nhà nước hiện hành, quản lý toàn bộ vốn, tài sản của công ty. - Xây dựng và triển khai kế hoạch thu chi tháng, quý, năm. - Theo dõi, hạch toán, việc mua bán, chi phí, xuất nhập hàng hoá vật tư, thiết bị. - Kiểm tra, giám sát thu chi tiêu tài chính. - Hạnh toán kế toán kết quả của sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Giúp Tổng Giám đốc phân tích kết quả kinh doanh dịch vụ hàng quý, 6 tháng và cả năm. - Lưu trữ, quản lý toàn bộ tài liệu có liên quan đến các mặt công tác và nghiệp vụ của phòng theo quy định của Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Pháp luật về việc lưu trữ quản lý nêu trên. * Xí nghiệp thoát nước (Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An) - Tham mưu và giúp Tổng Giám đốc quản lý, duy trì, bảo dưỡng sửa chữa cải tạo toàn bộ hệ thống thoát nước, mương hồ điều hoà, cống ngăn triều trạm bơm, trạm xử lý hệ thống bể phốt trong phạm vi địa bàn đội được giao quản lý, đảm bảo thường xuyên tốt, giảm thiểu ngập lụt, môi trường không bị ô nhiễm. - Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm theo chỉ tiêu hướng dẫn của Công ty sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị mình và triển khai thực hiện toàn diện các chỉ tiêu, kế hoạch công ty giao. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 47
  48. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp - Quản lý, sử dụng triệt để lao động của đơn vị, có trách nhiệm mọi mặt đối với người lao động theo chế độ chính sách của Nhà nước. * Xí nghiệp Vận tải Xây lắp - Tham mưu giúp Tổng Giám đốc làm thủ tục đấu thầu các công trình thu, thoát nước và tổ chức thi công các công trình trúng thầu theo các quy định hiện hành của Nhà nước. - Xây lắp, quản lý các công trình thu, thoát nước theo kế hoạch của Công ty giao, đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt và đảm bảo tiến độ thi công công trình. - Quản lý và điều hành các thiết bị mà Công ty giao cho phục vụ kịp thời công tác nạo vét, vận chuyển bùn, hút, thau rửa bể phốt phục vụ nhiệm vụ chính trị của công ty và dịch vụ các nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong thành phố. -Tổ chức gia công các cấu kiện bê tông như ống cống, nắp ga phục vụ công trình thu, thoát nước. Có kế hoạch đưa các thiết bị vào bảo dưỡng sửa chữa, trung đại tu theo đúng quy định của nhà nước. * Xí nghiệp Sản xuất Cấu kiện Bê tông Chức năng nhiệm vụ thực hiện khoán theo công trình và tự khai thác ngoài. Sản xuất cống bê tông các loại D300, D400, D500 phục vụ các công trình xây dựng cơ bản trong công ty và tự khai thác bên ngoài * Đội kiểm tra quy tắc - Có quy chế riêng theo hướng dẫn của Sở Xây dựng Hải Phòng. 3. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hải Phòng. 3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty thoát nước là mô hình tập trung. Phòng Kế toán - thống kê có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc về mặt tài chính kế toán công ty. Những số liệu thống kê về chi phí, doanh thu từ các hoạt động được đưa lên phòng Kế toán - thống kê để hạch toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 48
  49. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Phòng có nhiệm vụ: Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính - kế toán của công ty như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán, quản lý nhiệm vụ thống kê ở các đội sản xuất. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty: Trưởng phòng phụ trách Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán thuế Thủ quỹ - Xác định tiền mặt, tiền lương, theo dõi các theo dõi KQKD tiền ngân BHXH, khoản thuế TSCĐ - Theo dõi công hàng và BHYT, nộp cho NN nợ thanh toán KPCĐ *Chức năng của phòng Kế toán - thống kê: Phòng kế toán - thống kê công ty gồm 6 người cụ thể: . Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng - Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. - Tổ chức công tác kế toán, thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính của nhà nước. - Thực hiện các chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán. - Kiểm tra pháp lý của các loại hợp đồng. - Tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định. - Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ thống kê - kế toán các đơn vị trong Công ty. - Kế toán các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 49
  50. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp . Kế toán tổng hợp: - Kế toán tổng hợp chi phí giá thành. - Xác định kết quả kinh doanh * Kế toán theo dõi các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước - Đôn đốc các khoản công nợ trả chậm khó đòi. - Theo dõi tài sản cố định, hàng tháng tính khấu hao sửa chữa lớn, thực hiện kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo quy định. . Kế toán thanh toán: - Kiểm tra tính hợp pháp chứng từ trước khi lập phiếu thu chi. - Cùng thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế. - Giao dịch với ngân hàng về các khoản thanh toán qua ngân hàng của công ty. - Kiểm tra tính hợp pháp các chứng từ trước khi thanh toán tạm ứng. - Theo dõi thu chi tiền hút phốt. * Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: - Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp cho đơn vị theo lệnh của Tổng Giám đốc. - Thanh toán BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định. - Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương của Công ty. - Theo dõi các khoản thu chi của Công đoàn. - Theo dõi xăng dầu. . Thủ quỹ: - Chịu trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. - Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kì theo quy định. - Quản lý các hồ sơ gốc của tài sản, các giấy tờ có giá trị như tiền. 3.2. Hình thức kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Công tác kế toán được thực hiện theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Việt Nam. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 50
  51. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Sổ chi tiết tài Sổ Nhật ký khoản 334, 338 đặc biệt Sổ Nhật Ký Chung Bảng tổng hợp Sổ Cái TK 334, 338, tài khoản Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào Sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) phải khoá Sổ Cái và các Sổ chi tiết. Từ các Sổ chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Số Cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khóa trên sổ Cái được sử dụng để lập “Bảng cân đối số phát sinh” và Báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 51
  52. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công Ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hải Phòng 1. Đặc điểm về lao động của Công Ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng Công ty Thoát nước TNHH MTV Hải Phòng là một công ty chuyên ngành, hạch toán kinh tế độc lập. Theo số liệu của công ty năm 2010: * Lao động hiện có của công ty : 368 người Trong đó: - Nam : 252 người - Nữ : 116 người * Độ tuổi bình quân : 37 tuổi * Trình độ CBCNV -Trên đại học : 02 người - Đại học : 95 người - Cao đẳng : 06 người - Trung cấp : 23 người - Lao động phổ thông : 242 người Trong số này khối gián tiếp là 70 người, khối trực tiếp là 298 người. Biên chế cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải phòng là biên chế do UBND Thành phố giao hàng năm, ngoài ra Công ty có thể hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc hợp đồng theo thời vụ khi có yêu cầu để hoàn thành công việc được giao. Lao động Công ty có thể phân thành các loại sau: - Khối gián tiếp: Hưởng lương quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc trong phòng ban quản lý công ty - Khối trực tiếp: Đây là bộ phận người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm tiền lương của họ được tính theo đơn giá, khối lượng công việc. Bộ phận công nhân sản xuất bao gồm các bộ phận nhỏ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 52
  53. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Công nhân trực tiếp nạo vét bùn: có 38 người làm việc tại 4 quận (Quận Hồng Bàng, Quận Ngô Quyền, Quận Lê Chân, Quận Hải An) công việc nạo vét bùn cống trục đường phố, xóm ngõ toàn bộ hệ thống thoát nước thành phố. Công nhân bảo dưỡng cống: có 54 người làm việc tại 4 quận ( Quận Hồng Bàng, Quận Lê Chân, Quận Ngô Quyền, Quận Hải An) công việc thường xuyên duy trì hệ thống thoát nước bình thường Công nhân coi cống: có 23 người làm việc tại 8 cống ngăn triều thuộc 4 quận trong thành phố nhiệm vụ: Đóng mở cống giảm thiểu ngập lụt khi mưa lớn, nước triều cường, đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị Công nhân mương hồ: Có 35 người làm việc trông coi các hồ điều hoà, vớt bèo, rác bẩn rơi xuống hồ khơi thông các miệng xả nước, lòng mương nước chảy. Công nhân miệng hàm ếch: Có 53 người chuyên thu dọn rác các miệng hàm ếch tại 4 quận, để cho nước thải chảy xuống cống trục và vận chuyển rác về nơi quy định Công nhân trạm bơm: Có 13 người được phân công theo ca trực 24/24 tại trạm bơm, nhiệm vụ vận hành cống, bơm nước thải của toàn thành phố ra cống ngầm thoát mương hồ, còn một số công nhân làm bảo vệ trạm bơm Đổng Quốc Bình. Đội kiểm tra quy tắc: Có 26 người làm nhiệm vụ kiểm tra phát hiện mọi trường hợp đục phá cống sai nguyên tắc trong 4 quận (Quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An) Xí nghiệp Vận tải Xây lắp: Gồm có 37 người làm nhiệm vụ xây lắp, cải tạo các công trình thu thoát nước theo kế hoạch của Công ty giao. Lái xe hút bùn, vận chuyển bùn và hút phốt khi có hợp đồng vận chuyển đến nơi quy định của Thành phố. Các cán bộ công nhân viên quản lý hành chính tại các xí nghiệp sản xuất và các đội (được ghi trên sổ lương là lương gián tiếp) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 53
  54. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Bao gồm: Giám đốc xí nghiệp: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty mọi hoạt động của xí nghiệp cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công việc. Phó giám đốc: thay mặt giám đốc xí nghiệp giải quyết các công việc khi giám đốc xí nghiệp đi vắng, cùng chịu trách nhiệm với giám đốc xí nghiệp và trực tiếp thi công, cải tạo các công trình. Thống kê: kiểm tra giám sát chặt chẽ khối lượng, chất lượng công việc nạo vét bùn, làm lương và các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho CBCNV trong xí nghiệp. Nhân viên quản lý thoát nước phường : Phục vụ và dịch vụ hệ thống thoát nước, hệ thống bể phốt đến tận các phường đảm bảo nhanh gọn có hiệu quả, chất lượng cao tại các phường. 2. Phƣơng pháp xây dựng quỹ lƣơng tại Công ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hải Phòng 2.1. Xác định đơn giá tiền lương Do lao động của Công ty bao gồm nhiều loại nên việc trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng được áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. 2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian được Công ty áp dụng cho các phòng ban, xí nghiệp, bộ phận quản lý xí nghiệp,đội. Cách tính như sau: Hệ số bậc lƣơng x 730.000 Ngày công thực tế đi Tiền lƣơng = x 22 ngày công làm Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Trần Thành Long thuộc Phòng Tổ chức hành chính. Hệ số bậc lương là 5,65 Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 54
  55. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Số ngày công thực tế đi làm là 22 5,65 x 730.000 Tiền lương tháng 06/ 2010 = x 22 = 4.124.500 đ/ tháng 22 Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho các trưởng, phó phòng trong Công ty với hệ số như sau: Trưởng phòng: 0,5. Phó phòng : 0,4. Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 730.000đ. Ví dụ: Tính tiền phụ cấp trách nhiệm cho trưởng phòng tổ chức hành chính. Hệ số trách nhiệm = 0,5. Tiền phụ cấp = 0,5 x 730.000 = 365.000đ/tháng. Ví dụ: Tính tiền phụ cấp trách nhiệm cho phó phòng tổ chức hành chính. Hệ số trách nhiệm = 0,4. Tiền phụ cấp = 0,4 x 730.000 = 292.000đ/tháng. 2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng tại các xí nghiệp sản xuất. Lương sẽ được tính cho từng khối lượng công việc, từng xe ô tô dựa vào số lượng sản phẩm được hoàn thành hàng tháng sau đó căn cứ vào cấp bậc và số ngày làm việc thực tế của từng công nhân. - Đối với Công nhân nạo vét bùn, công nhân tổ rác ga hàm ếch: Tổng khối lƣợng x đơn giá Tiền lƣơng = x Công thực tế đi làm Tổng số ngày công Ví dụ 1: Tính lương cho công nhân vận chuyển bùn Lê Văn Thịnh, công nhân vận chuyển bùn thuộc Xí Nghiệp Thoát Nước Hồng Bàng trong tháng 6/2010. Trong tháng có 5 người cùng làm 1 tổ. Khối lượng bùn tháng 06/2010: 58,5 m3 x 110.000đ. 58,5 m3 x 70.000đ Khối lượng bùn công nhân Lê Văn Thịnh vận chuyển: 58,5/5=11,7m3. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 55
  56. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Hệ số lương = 1,92 Lương cơ bản = 1,92 x 730.000 = 1.401.600 đồng. Tổng số ngày công là 26 ngày. Số ngày công thực tế đi làm là 26 ngày. Tiền lương tháng (11,7 x 110.000)+(11,7 x 70.000) = x 26 = 2.106.000đ/tháng 06/2010 26 Ví dụ 2: Tính lương cho công nhân vận chuyển rác ga hàm ếch Lê Thị Lan thuộc Xí Nghiệp Thoát Nước Ngô Quyền trong tháng 6/2010. Trong tháng có 3 người cùng làm 1 tổ. Khối lượng rác ga hàm ếch: 68,57 m3 x 37.271đ x 1,064 x 2,01. Trong đó: 1,064 và 2,01 là hệ số trung chuyển rác do Bộ Xây dựng ban hành trong Đơn giá Xây dựng cơ bản. Khối lượng rác công nhân Lê Thị Lan vận chuyển: 68,57/3 = 23m3 Hệ số lương = 2,31. Lương cơ bản = 2,31 x 730.000 = 1.686.300 đồng. Tổng số ngày công là 26 ngày. Số ngày công thực tế = 26 ngày. Tiền lương tháng (23 x 37.271 x 1,064 x 2,01) = x 26 = 1.821.888đ/tháng 06/2010 26 - Công nhân ga hàm ếch, công nhân mương hồ, công nhân coi cống, công nhân thông tắc. Tiền lương sản phẩm được tính thanh toán hưởng theo chế độ lương thời gian. 2.1.3.Các khoản phụ cấp khác có tính chất lương - Bên cạnh tiền lương tính theo sản phẩm, theo thời gian người lao động còn được hưởng một số khoản khác như: + Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, xí nghiệp hoặc một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 56
  57. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 730.000đ. Ví dụ: Tính phụ cấp trách nhiệm cho Giám đốc Xí Nghiệp Hồng Bàng Hệ số trách nhiệm = 0,5. Phụ cấp trách nhiệm = 0,5 x 730.000đ = 365.000đ. Ví dụ: Tính phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng Xí Nghiệp Hồng Bàng Hệ số trách nhiệm = 0,1. Phụ cấp trách nhiệm = 0,1 x 730.000đ = 73.000đ. + Phụ cấp làm thêm giờ: được áp dụng cho công nhân viên làm việc ngoài giờ quy định. Hệ số cấp bậc x 730.000 x Công Phụ cấp = x 150% 26 ngày công Trong đó: Công: Tổng số công làm thêm trong một tháng. Ví dụ: Phụ cấp thêm giờ của Phạm Văn Trí công nhân tổ bùn Xí nghiệp Thoát nước Hồng Bàng tháng 6/2010: Hệ số cấp bậc = 3,27. Số công làm thêm = 1. 3,27 x 730.000 x 1 Phụ cấp thêm giờ = x 150% = 162.757đ/tháng 26 ngày công Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 57
  58. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp * Quy trình ghi sổ lương tại Công ty Thoát nước Hải Phòng được khái quát bằng sơ đồ sau Thẻ chấm công Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng tổng hợp và Bảng tính các khoản phân bổ tiền lương trích theo lương Nhật ký chung Sổ cái TK 334, 338, 641, 642 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc kiểm tra định kì: Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 58
  59. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 2.2. Nguyên tắc trả lƣơng và phƣơng pháp trả lƣơng 2.2.1 Hạch toán nghiệp vụ về lao động 2.2.1.1. Hạch toán về thời gian lao động * Quỹ thời gian sử dụng lao động: Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước về Quỹ thời gian sử dụng lao động . + Số giờ làm việc/ ngày: 8h/ ngày + Số giờ làm việc/ tuần: 40h/ tuần + Số ngày làm việc/ năm: 240 ngày/ năm Giờ làm việc: + Hành chính: sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30. + Sản xuất: sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30. Nếu công nhân nào làm thêm giờ thì sẽ được cộng thêm tiền thưởng. * Phương pháp hạch toán thời gian lao động. Việc hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động làm căn cứ để tính lương, trả lương chính xác cho mỗi người. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động chính là Bảng chấm công. Tại phòng, ban, các xí nghiệp: Các thống kê có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được treo tại chỗ dễ nhìn để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình. * Đối với hình thức trả lương theo thời gian Căn cứ vào số công ghi nhận được trong bảng chấm công kế toán tính ra số công thực tế rồi tính lương cho người lao động nhận được trong tháng sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng, ban. Bảng thanh toán lương cho các phòng ban, các xí nghiệp phải có xác nhận của trưởng phòng hoặc giám đốc xí nghiệp. Sau đó đưa lên phòng tổ chức, phòng kế Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 59
  60. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp hoạch, phòng Kế toán, Giám đốc duyệt bảng thanh toán lương được đưa về phòng kế toán để tiến hành thanh toán cho người lao động. Căn cứ vào cấp bậc công nhân của từng người lao động, kế toán lập bảng tính quỹ lương cơ bản. Cuối tháng, tại các phòng ban, thống kê tiến hành tổng hợp tính ra công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca của từng người trong các phòng ban và xí nghiệp. Dựa vào số liệu tổng hợp được từ bảng chấm công kế toán và thống kê các đội tính lương cho từng người từ đó lập bảng thanh toán lương. Ví dụ 1: Tính lương cho ông Trần Thành Nam tháng 6/2010, Trưởng phòng hành chính tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng với các thông tin sau: - Ngày công theo quy định của công ty là 22 ngày - Ngày công thực tế của ông Trần Thành Nam trong tháng 6/2010 là 22 ngày. - Mức lương tối thiểu công ty áp dụng tính lương là 730.000 đồng. - Hệ số bậc lương là 6,97. - Phụ cấp trách nhiệm là 365.000 đồng. Vậy ta tính được lương của ông Trần Thành Nam trong tháng 6 như sau: 6,97 x 730.000 - Tiền lương cơ bản = x 22 = 5.088.100 đồng 22 - Phụ cấp = 365.000 đồng . - Tổng lương tháng 6 = 5.088.100 + 365.000 = 5.453.100 đồng - Các khoản phải trừ trong tháng 6 = 5.088.100 x 8,5% = 432.489 đồng Vậy tiền lương thực lĩnh của ông Trần Thành Nam trong tháng 6 = 5.453.100 – 432.489 = 5.020.611 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Page 60
  61. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 2: Tính lương cho ông Nguyễn Văn Cương, công nhân vận chuyển bùn thuộc xí nghiệp thoát nước Hồng Bàng trong tháng 6/2010 với các thông tin như sau: - Ngày công thực tế để tính lương theo sản phẩm là 26 ngày. - Lương tối thiểu công ty áp dụng = 730.000 đồng. - Hệ số lương = 2,34 Vậy mức lương cơ bản của ông Cương là = 2,34 x 730.000 = 1.708.200 đồng - Khối lượng bùn cả tổ làm được trong tháng là: 58,5 m 3 x110.000 đ 58,5 m3 x 70.000 đ - Khối lượng bùn ông Cương vận chuyển được = 58,5 /5 = 11,7 m3. Vậy tiền lương cơ bản theo phương pháp tính lương sản phẩm là: (11,7 x 110.000) + (11,7 x 70.000) x 26 = 2.106.000 đồng 26 - Số công làm thêm giờ: 3 công. Vậy phụ cấp thêm giờ được tính là: 2,34 x 730.000 x 3 x 150% = 295.650 đồng 26 - Tổng lương tháng 6 = 2.106.000 + 295.650 = 2.401.650 đồng. - Các khoản phải trừ = 1.708.200 x 8,5% =145.197 đồng. Vậy tiền lương thực lĩnh tháng 6 của ông Cương là: 2.401.650 – 145.197 = 2.256.453 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 61
  62. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.2. Hạch toán về kết quả lao động Ngoài việc căn cứ vào bảng chấm công để tính lương, thống kê còn phải dựa vào số lượng công việc. Số khối lượng phản ánh số sản phẩm làm được của từng tổ được lập riêng cho từng tổ và có chữ ký của phòng ban nghiệm thu. Từ số liệu khối lượng thống kê tính tiền lương sản phẩm từng tổ. Từ bảng chấm công thống kê tính lương từng tổ.Với hai số liệu vừa tính được thống kê tính đơn giá khối lượng của từng tổ và tiến hành chia lương cho từng lao động. Trong thực tế, một công nhân không phải chỉ luôn làm việc tại một tổ mà có thể do yêu cầu của tổ khác nên người công nhân đó đến tổ khác để làm việc. Người công nhân này sẽ được hưởng lương theo đơn giá khối lượng tại tổ vay người công nhân đó và được tính theo số công vay. Thống kê tổng hợp ở tổ và công cho vay của từng công nhân hình thành trên bảng chia lương cho từng tổ. Cuối tháng dựa vào bảng tính lương và bảng chia lương theo sản phẩm thống kê tính ra số lương rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sau đó đưa lên phòng Kế hoạch, Tổ chức, Kế toán, Giám đốc duyệt sau đó gửi lên phòng Kế toán thanh toán. 2.2.2. Phương pháp trả lương cho người lao động. Công ty TNHH MTV Thoát Nước Hải Phòng áp dụng hình thức trả lương bằng tiền mặt cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu thanh toán và phiếu chi lương, xin chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ rồi tiến hành chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán trưởng có trách nhiệm chuyển bảng chấm công và bảng thanh toán lương về văn phòng công ty để nhập bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 62
  63. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Đơn vị:Cty TNHH MTV PHIẾU CHI Số: 147 Mẫu số 02-TT Thoát nước Hải Phòng. Ngày 03 tháng 06 năm 2010 QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ:1A Lí Tự Trọng NỢ TK: 334 Quyển số: CÓ TK: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Ngọc Anh Địa chỉ: Nhân viên công ty Lý do chi: chi tiền trả lương cho cán bộ công nhân viên . . . Số tiền: 29.200.000 (Viết bằng chữ): Hai mươi chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn . Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ tiền Ngày 05 tháng 06 năm 2010 Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Tổng giám đốc (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 63
  64. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp 2.3 Các khoản trích theo lƣơng tại Công ty TNHH MTV Thoát nƣớc Hải Phòng Các khoản trích theo lương là một phần thu nhập của người lao động đóng góp cho nhà nước để dùng vào việc giúp đỡ cán bộ công nhân viên khi ốm đau, thai sản 2.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội (BHXH) được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng BHXH trong trường hợp mất khả năng lao động như về hưu, tai nạn lao động, về mất sức Theo chế độ hiện hành, BHXH của công ty được tính bằng 22% tổng quỹ lương của Công ty. Trong đó 16% tính vào giá thành và 6% tính vào lương cơ bản của công nhân viên. Trong tháng 06 năm 2010 tổng mức tiền lương cơ bản của các nhân viên tham gia bảo hiểm là: 735.775.000 đồng. Vậy số tiền bảo hiểm phải nộp cho cơ quan bảo hiểm là: 735.775.000 x 22% = 161.870.500 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 735.775.000 x 16% = 117.724.000đồng Số tiền khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên là: 735.775.000 x 6% = 44.146.500đồng. Ví dụ 1: Tính BHXH cho ông Trần Văn Lượng, thuộc XN TN Hồng Bàng. Mức lương cơ bản là: 3.504.000 đồng. Tổng số tiền ông Lượng phải nộp cho cơ quan bảo hiểm là: 3.504.000 x 22% = 770.880 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 3.504.000 x 16% = 560.640 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 64
  65. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Số tiền khấu trừ vào lương của ông Lượng là: 3.504.000 x 6% = 210.240 đồng Ví dụ 2: Tính BHXH cho bà Bùi Thị Nga, thuộc phòng Kế hoạch vật tư. Mức lương cơ bản là: 2.460.100 đồng. Tổng số tiền bà Nga phải nộp cho cơ quan bảo hiểm là: 2.460.100 x 22% = 541.222 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 2.460.100 x 16% = 393.616 đồng Số tiền khấu trừ vào lương của bà Nga là: 2.460.100 x 6% = 147.606 đồng 2.3.2 Quỹ Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế (BHYT) là một khoản được lập để trợ cấp thuốc men, khám chữa bệnh, được trích để tài trợ người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc sức khoẻ. BHYT của Công ty được tính bằng 4,5% tổng quỹ lương của công ty. Người lao động phải nộp gồm 1,5% trích vào lương, còn lại 3% tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Trong tháng 06 năm 2010 tổng số tiền BHYT phải nộp cho cơ quan bảo hiểm là: 735.775.000 x 4,5% = 33.109.875 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 735.775.000 x 3% = 22.073.250 đồng Số tiền khấu trừ vào lương người lao động là: 735.775.000 x 1,5% = 11.036.625 đồng Ví dụ 3: Tính BHYT cho chị Nguyễn Thị Hải, thuộc XN TN Ngô Quyền. Mức lương cơ bản là: 1.708.200 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 65
  66. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Tổng số tiền BHYT chị Hải phải nộp vào cơ quan bảo hiểm là: 1.708.200 x 4,5% = 76.869 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 1.708.200 x 3% = 51.246 đồng Số tiền khấu trừ vào lương của chị Hải là: 1.708.200 x 1,5% = 25.623 đồng Ví dụ 4: Tính BHYT cho cô Nguyễn Thị Hải, thuộc phòng Tổ chức nhân sự. Mức lương cơ bản là: 5.088.100 đồng Tổng số tiền BHYT mà cô Hải phải nộp vào cơ quan bảo hiểm là: 5.088.100 x 4,5% = 228.965 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 5.088.100 x 3% = 152.643 đồng Số tiền khấu trừ vào lương của cô Hải là: 5.088.100 x 1,5% = 76.322 đồng 2.3.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. BHTN Người lao động phải nộp 1% trích vào lương, còn lại 1% tính vào giá thành sản phẩm của công ty, 1% Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách. Trong tháng 06 năm 2010 tổng số tiền BHTN phải nộp cho công ty bảo hiểm là: 735.775.000 x 2% = 14.715.500 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 735.775.000 x 1% = 7.357.750 đồng Số tiền khấu trừ vào lương người lao động là: 735.775.000 x 1% = 7.357.750 đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 66
  67. Báo cáo khóa luận tốt nghiệp Ví dụ 5: Tính BHTN cho anh Nguyễn Văn Dũng, thuôc XN Nạo vét bùn. Mức lương cơ bản là: 2.387.100 đồng. Tổng số tiền BHTN anh Dũng phải nộp cho cơ quan bảo hiểm là: 2.387.100 x 2% = 47.742 đồng Trong đó: Số tiền tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là: 2.387.100 x 1% = 23.871 đồng Số tiền khấu trừ vào lương anh Dũng là: 2.387.100 x 1% = 23.871 đồng 2.3.4 Quỹ kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là tổ chức bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong công ty. Theo quy định năm 2010 của Nhà nước thì KPCĐ được hình thành do việc trích lập và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỉ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao động trong kì. Trong đó doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn giữ lại 50% để chi tiêu tại công đoàn cơ sở. Trong tháng 06 năm 2010 tổng số tiền phải thanh toán cho người lao động là 791.520.000 đồng. Vậy kinh phí công đoàn công ty thu được là: 791.520.000 x 2% =15.830.400 đồng Trong đó: Số tiền phải nộp lên công đoàn cấp trên là: 791.520.000 x 1% = 7.915.200 đồng Số tiền công ty giữ lại phục vụ cho hoạt động công đoàn tại cơ sở là: 791.520.000 x 1% = 7.915.200 đồng Ví dụ 6: Tính số kinh phí công đoàn phải nộp của chị Nguyễn Thị Hải, thuộc phòng tổ chức nhân sự. Tổng thu nhập của chị trong tháng 06 năm 2010 là 5.453.100 đồng. Sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Pag e Page 67