Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền công ty 128

pdf 105 trang huongle 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền công ty 128", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền công ty 128

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Liên HẢI PHÕNG - 2012
  2. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TÀU THUYỀN VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP CÔNG TY 128 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Giảng viên hƣớng dẫn: TH.S Nguyễn Thị Liên HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 1
  3. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy An Mã SV: 120582 Lớp: QT 1205K Ngành: Kế toán kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền công ty 128 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 2
  4. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Nghiên cứu lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp. - Mô tả, phân tích thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Số liệu thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128 năm 2011. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128 Phƣờng Đông Hải 2 – Quận Hải An – Thành phố Hải Phòng Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 3
  5. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên :Nguyễn Thị Liên. Học hàm, học vị :Thạc sĩ. Cơ quan công tác :Trƣờng Đại học Hải Phòng. Nội dung hƣớng dẫn : Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Hiệu trƣởng Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 4
  6. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 5
  7. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 3 1.1 Khái quát chung về tiền lƣơng 3 1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa. 3 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng 5 1.1.3 Các quy định về kế toán tiền lƣơng 6 1.1.4 Các hình thức trả lƣơng tại doanh nghiệp 6 1.1.4.1 Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lƣơng 6 1.1.4.2 Hình thức trả lƣơng theo thời gian 8 1.1.5. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm 10 1.1.6.Trả lƣơng khoán 11 1.1.7 Quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 13 1.1.7.1 Quỹ tiền lƣơng. 13 1.1.7.2 Các quỹ từ các khoản trích theo lƣơng. 14 1.2.Nội dung tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 17 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 17 1.2.2 Kế toán tiền lƣơng 18 1.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương 18 1.2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương 20 1.2.3 Kế toán các khoản trích theo lƣơng 23 1.3.Các hình thức sổ kế toán tổng hợp về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 27 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 6
  8. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TÀU THUYỀN VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP CÔNG TY 128 28 2.1. Những nét khái quát về Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp Công ty 128. 28 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 7
  9. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 28 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính ,quyền hạn 29 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp 30 2.1.3.1. Thuận lợi 30 2.1.3.2.Khó khăn 31 2.1.4. Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp 32 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp 32 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Xí nghiệp 35 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp CKTT – KDTH Công ty 128. 37 2.2.1. Công tác kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xi nghiệp CKTT - KDTH 37 2.2.1.1. Kế toán lao động 37 2.2.1.2 Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp CKTT – KDTH 38 2.2.2 Phƣơng pháp xác định tiền lƣơng 40 2.2.2.1 Bộ phận gián tiếp trả lƣơng theo thời gian 40 2.2.2.2 Đối với bộ phận sản xuất trả lƣơng khoán 46 2.2.3.Kế toán tập hợp và chi trả BHXH cho CBCNV : 58 2.2.4.Kế toán thuế thu nhập cá nhân cho ngƣời lao động 63 2.2.4.1.Đăngký thuế: 63 2.2.4.2 Hồ sơ đăng ký thuế: 63 2.2.4.3. Quyết toán thuế đối với cá nhân cƣ trú có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công trực tiếp quyết toán hoặc cá nhân cƣ trú có hoạt động kinh doanh 64 2.2.4.4.Cách xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp 64 2.2.5. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp CKTT – KDTH 72
  10. 2.2.5.1 Tài khoản sử dụng 72 2.2.5.2. Quy trình hạch toán 73 Chƣơng 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP CKTT – KDTH CÔNG TY 128 85 3.1.Nhận xét chung 85 3.2.Những ƣu điểm và những mặt còn tồn tại: 86 3.2.1.Ƣu điểm: 86 3.2.2 Những mặt còn tồn tại: 87 3.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp 88 3.3.1 Hoàn thiện về việc theo dõi thời gian lao động 89 3.3.2 Hoàn thiện chế độ khen thƣởng 92 3.3.3 Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động 92 3.3.4. Hoàn thiện công tác kế toán 93 KẾT LUẬN 95
  11. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cơ chế thị trƣờng với sự hoạt động của thị trƣờng sức lao động còn gọi là thị trƣờng lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức lao động chính là tiền lƣơng, tiền công. Đó là khoản tiền mà ngƣời chủ sử dụng sức lao động phải chi trả cho ngƣời lao động sau quá trình làm việc. Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân phối của cải trong xã hội ở mức cao. Đối với ngƣời lao động làm công ăn lƣơng, tiền lƣơng luôn là mối quan hệ đặc biệt hàng ngày đối với họ. Bởi vì tiền lƣơng là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động và gia đình họ. Sự phân phối công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của ngƣời lao động đó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở mức độ nhất định, tiền lƣơng có thể đƣợc xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngƣời lao động trong xã hội. Với sự phát triển và cạnh tranh giữa các ngành nghề, các dịch vụ ngày càng cao, lao động là yếu tố quyết định và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, muốn thu hút đƣợc đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề chuyên môn cao đòi hỏi phải có phƣơng pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Để làm đƣợc điều này, doanh nghiệp cần có một mức lƣơng hợp lý để kích thích tinh thần hăng say làm việc và trách nhiệm của ngƣời lao động, giúp doanh nghiệp gia tăng năng suất, gia tăng lợi nhuận. Do vậy, vấn đề tiền lƣơng luôn đƣợc các doanh nghiệp xem là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu. Xây dựng một hệ thống trả lƣơng sao cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Gắn với tiền lƣơng là các khoản trích theo lƣơng bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với ngƣời lao động. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, em chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128”. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 1
  12. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trích theo lƣơng. - Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tiền lƣơng + Phân tích các khoản trích theo lƣơng + Phân tích tạm ứng 3. Bố cục đề tài Phần mở đầu Phần nội dung - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng - Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128 - Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128 Kết luận Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 2
  13. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 1.1 Khái quát chung về tiền lƣơng 1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa. a) Khái niệm Tiền lƣơng (hay tiền công) là số tiền thù lao mà danh nghiệp trả cho ngƣời lao động theo số lƣợng và chất lƣợng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. b) Ý nghĩa của tiền lƣơng Duy trì và tái sản xuất sức lao động Theo Marx “sức lao động là toàn bộ khả năng và thể lực, trí tuệ tạo nên cho con ngƣời khả năng tạo ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội”. Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn đƣợc hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng, thƣờng xuyên đƣợc khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuất sức lao động là duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là đảm bảo cho ngƣời lao động có đƣợc lƣợng tiền lƣơng nhất định để họ phục vụ cho hoạt động sinh hoạt nhƣ: + Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngƣời lao động. + Sản xuất ra sức lao động mới. + Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động, tức là phải nâng cao chất lƣợng lao động. + Với ý nghĩa này, tiền lƣơng chỉ phát huy tác dụng khi đƣợc hạch toán theo đúng nguyên tắc “trao đổi ngang giá giữa hoạt động và kết quả lao động” Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 3
  14. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Là đòn bẩy kinh tế Thực tế cho thấy rằng: Khi đƣợc trả lƣơng xứng đáng, ngƣời lao động sẽ làm việc tích cực, gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể, họ không ngừng phấn đấu để hoàn thiện mình hơn. Ở một mức độ nhất định, tiền lƣơng là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị và uy tín của ngƣời lao động trong gia đình, ở một doanh nghiệp và ngoài xã hội. Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó tiền lƣơng sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất là động lực thúc đẩy phát triển. Muốn thể hiện tốt ý nghĩa này, tiền lƣơng phải đƣợc trả theo lao động, nghĩa là ngƣời nào “làm nhiều hƣởng nhiều, làm ít hƣởng ít”. Lấy kết quả và hiệu quả công việc làm cơ sở cho việc tính toán tiền lƣơng một cách hợp lý. Có nhƣ vậy tiền lƣơng mới thực sự phát huy đƣợc ý nghĩa làm đòn bẩy kinh tế. Là công cụ quản lý Nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh, ngƣời chủ sử dụng lao động thƣờng đứng trƣớc hai nghịch lý đó là: + Tìm mọi biệt pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó có tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. + Hai là phải đảm bảo chính sách cho Nhà nƣớc về quyền lợi tối thiểu của ngƣời lao động. Nhà nƣớc dựa vào chức năng trên của chế độ tiền lƣơng, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội. Cụ thể là xây dựng một cơ chế tiền lƣơng phù hợp và ban hành nó nhƣ một văn bản pháp luật buộc ngƣời sử dụng lao động phải tuân theo. Điều tiết lao động Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, cân đối giữa các ngành, các vùng và trên toàn quốc. Nhà nƣớc thƣờng thông qua hệ thống chế độ chính sách về tiền lƣơng nhƣ hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng, các chế độ phụ cấp cho từng ngành, từng khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy tiền lƣơng đã góp Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 4
  15. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nƣớc. Là thước đo hao phí lao động xã hội. Khi tiền lƣơng đƣợc trả cho ngƣời lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc qua đó mà xã hội có thể tính chính xác hao phí lao động của toàn cộng đồng, thông qua toàn bộ quỹ lƣơng của toàn bộ ngƣời lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà nƣớc hoạch định các chính sách và vạch ra đƣợc chiến lƣợc lâu dài. Qua 5 ý nghĩa của tiền lƣơng cho thấy tiền lƣơng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời lao động, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng Tổ chức ghi chép kiểm tra, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lƣợng và chất lƣợng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động . Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động. Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lƣơng, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tƣợng các khoản tiền lƣơng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng , BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 5
  16. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.3 Các quy định về kế toán tiền lƣơng Mức lƣơng của ngƣời lao động không đƣợc thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định. Tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đúng thời hạn và đầy đủ trực tiếp tại nơi làm việc. Các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đƣợc trình lên quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp theo chế độ hiện hành. Các chế độ tiền thƣởng, phụ cấp nâng bậc lƣơng, các chế đô khuyến khích khác có thể thoả thuận trong hợp đồng lao động, hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm của công ty từng doanh nghiệp mà lợi nhuận hàng năm đƣợc tính ra thƣởng cho ngƣời lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên, theo quy định của nhà nƣớc. Tuỳ theo từng trƣờng hợp ngƣời lao động có quyền tạm ứng thông qua sự thoả thuận giữa hai bên công ty và nhân viên. Ngƣời lao động có quyền biết mọi lý do các khoản khấu trừ vào lƣơng của mình. 1.1.4 Các hình thức trả lƣơng tại doanh nghiệp 1.1.4.1 Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương Tiền lƣơng là động lực chủ yếu khích lệ ngƣời lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy ngƣời lao động cải tiến một cách có hệ thống các phƣơng pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt và có hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu ở một mức độ nhất định, tiền lƣơng thể hiện uy tín, giá trị của ngƣời lao động cũng nhƣ tăng năng lực và công lao của họ với sự phát triển của đơn vị. Để đảm bảo đầy đủ yêu cầu của tổ chức tiền lƣơng cho ngƣời lao động, đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao động, làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên thì tổ chức tiền lƣơng phải đảm bảo những nguyên tắc sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 6
  17. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Một là: Nguyên tắc trả lƣơng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Nguyên tắc này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt khác tạo cho ngƣời lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này còn đảm bảo trả lƣơng công bằng cho ngƣời lao động giúp họ phấn đấu tích cực và yên tâm công tác. - Hai là: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố nhƣ quá trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Trong đó lao động với tƣ cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngƣời sử dụng lao động tạo ra các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trƣớc hết cần tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngƣời bỏ ra phải đƣợc bồi hoàn dƣới dạng thù lao lao động. Mặt khác tiền lƣơng còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngƣời lao động đến kết quả công việc của họ. Vì vậy công tác tổ chức tiền lƣơng cần chú ý đến việc tăng tiền lƣơng thực tế cho ngƣời lao động. - Ba là: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân. Về bản chất, tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá, trong doanh nghiệp việc trả lƣơng có tác dụng kích thích sản xuất và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tiền lƣơng bình quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất sức lao động, nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao động Nhƣ vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đƣờng nào khác là phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lƣơng bình quân. - Bốn là: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những ngƣời lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng cho những ngƣời lao động ở mỗi ngành với trình độ lành nghề khác nhau, Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 7
  18. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP điều kiện khác nhau. Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho nhà nƣớc tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích cho ngƣời lao động. Nếu chính sách tiền lƣơng không giải quyết đúng đắn thì không những ảnh hƣởng xấu đến sản xuất, đến tình hình phát triển kinh tế xã hội mà còn trở thành vấn đề chính trị không có lợi. Tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lƣơng, lựa chọn những phƣơng pháp trả lƣơng thích hợp, khi đó ngƣời lao động sẽ hăng hái lao động trong công việc. 1.1.4.2 Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lƣơng tính theo thời gian là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng cho ngƣời lao động. Tiền lƣơng tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của ngƣời lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lƣơng, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lƣơng, mỗi bậc lƣơng có một mức tiền lƣơng nhất định. Tiền lƣơng trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thƣởng - Trả lương theo thời gian giản đơn: Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu Tiền lƣơng tháng là tiền lƣơng đã đƣợc qui định sẵn đối với từng bậc lƣơng trong các thang lƣơng, đƣợc tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lƣơng tháng tƣơng đối ổn định và đƣợc áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức. Tiền lƣơng phải trả trong tháng đối với DNNN: Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 8
  19. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tiền lƣơng phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác: Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong tháng theo quy định ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng Lƣơng tuần là tiền lƣơng đƣợc tính và trả cho một tuần làm việc: Lương tuần = (mức lương tháng *12)/52 Lƣơng ngày là tiền lƣơng đƣợc tính và trả cho một ngày làm việc đƣợc áp dụng cho lao động trực tiếp hƣơng lƣơng theo thời gian hoặc trả lƣơng cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, đƣợc trả cho hợp đồng ngắn hạn. Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy định (22 hoặc 26) Lƣơng giờ là tiền lƣơng trả cho 1 giờ làm việc, thƣờng đƣợc áp dụng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp không hƣởng lƣơng theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lƣơng trả theo sản phẩm. Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo quy định (8) - Trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả lƣơng theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lƣơng trong sản xuất kinh doanh nhƣ: thƣởng do nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL, nhằm khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành tốt các công việc đƣợc giao. Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền thưởng Nhận xét : Trả lƣơng theo thời gian là hình thức thù lao đƣợc chi trả cho ngƣời lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ. - Ƣu điểm : đơn giản, dễ tính toán. - Nhƣợc điểm : Chƣa chú ý đến chất lƣợng lao động, chƣa gắn với kết quả lao động cuối cùng do đó không có khả năng kích thích ngƣờilao động tăng NSLĐ. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 9
  20. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.1.5. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm Tiền lƣơng tính theo sản phẩm là tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động theo kết quả lao động, khối lƣợng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lƣợng đã quy định và đơn giá tiền lƣơng tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó. Tiền lƣơng tính theo sản phẩm có thể đƣợc thực hiện theo những cách sau: - Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lƣơng theo sản phẩm trực tiếp đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào số lƣợng sản phẩm hoặc khối lƣợng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lƣơng, không hạn chế khối lƣợng sản phẩm, công việc là không vƣợt hoặc vƣợt mức quy định. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sp, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này thƣờng áp dụng để trả lƣơng cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính nhƣ sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xƣởng sản xuất, bảo dƣởng máy móc thiết bị v.v Tiền lƣơng theo sản phẩm gián tiếp cũng đƣợc tính cho từng ngƣời lao động hay cho một tập thể ngƣời lao động. Theo cách tính này, tiền lƣơng đƣợc lĩnh căn cứ vào tiền lƣơng theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lƣơng của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định. Cách tính lƣơng này có tác dụng làm cho những ngƣời phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp sản xuất * tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp - Tiền lương theo sản phẩm có thưởng : Là tiền lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thƣởng do DN quy định nhƣ thƣởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : Ngoài việc trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vƣợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lƣơng theo tỷ lệ vƣợt luỹ tiến. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 10
  21. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Số lƣợng sản phẩm hoàn thành vƣợt định mức càng cao thì số tiền lƣơng tính thêm càng nhiều. Lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên đƣợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, Việc trả lƣơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Nhận xét : Trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức thù lao đƣợc chi trả cho ngƣời lao động dựa vào đơn giá và sản lƣợng thực tế mà ngƣời lao động hoàn thành và đạt đƣợc yêu cầu chất lƣợng đã qui định. - Ƣu điểm : Chú ý đến chất lƣợng lao động, gắn ngƣời lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích ngƣời lao động tăng NSLĐ. - Nhƣợc điểm : tính toán phức tạp 1.1.6.Trả lƣơng khoán Là hình thức trả lƣơng có ngƣời lao động theo khối lƣợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, phải giao tất cả khối lƣợng công việc cho cả nhóm cùng hoàn thành trong thời gian nhất định. - Trả lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lƣơng theo sản phẩm nhƣng tiền lƣơng đƣợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua những giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích ngƣời lao động quan tâm đến chất lƣợng sản phẩm. - Trả lƣơng khoán quỹ lƣơng: theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lƣơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch. - Trả lƣơng khoán thu nhập: Tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp mà hình thành quỹ lƣơng để phân chia cho ngƣời lao động. Khi tiền lƣơng không thể hạch toán riêng cho từng lao động thì phải trả lƣơng cho cả tập thể đó, sau đó mới chia cho từng ngƣời. Tiền công có thể chia dựa vào yếu tố sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 11
  22. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi cấp bậc công việc đƣợc giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật). + Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình cộng điểm (áp dụng khi công việc đƣợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật). + Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lƣơng tƣơng ứng (áp dụng khi không thực hiện việc trả lƣơng theo sản phẩm vì khối lƣợng công việc hoàn thành thƣờng không phụ thuộc vào chất lƣợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khỏe và thái độ của từng ngƣời). Nhận xét : Trả lƣơng khoán là hình thức thù lao đƣợc chi trả cho ngƣời lao động dựa khối lƣợng mà ngƣời lao động hoàn thành và đạt đƣợc yêu cầu chất lƣợng trong thời gian quy định. - Ƣu điểm : Chú ý đến chất lƣợng lao động, gắn ngƣời lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích ngƣời lao động tăng NSLĐ. - Nhƣợc điểm : tính toán phức tạp. * Cách tính lƣơng trong một số trƣờng hợp đặc biệt Doanh nghiệp phải trả lƣơng khi ngƣời lao động làm ngoài giờ có thể là trả lƣơng làm thêm giờ hoặc trả lƣơng làm việc vào ban đêm. - Đối với lao động trả lương theo thời gian : + Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lƣơng nhƣ sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% (200%, 300%) * Số giờ làm thêm Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thƣờng; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu đƣợc bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lƣơng giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thƣờng; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 12
  23. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Nếu làm việc vào ban đêm: Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào ban đêm + Nếu làm thêm giờ vào ban đêm Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * 150%, (200%, 300%) – Đối với DN trả lương theo sản phẩm: + Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lƣơng nhƣ sau: Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 150, (200%, 300%) Đơn giá tiền lƣơng của những sản phẩm, công việc làm thêm đƣợc trả bằng 150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thƣờng; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng theo qui định. + Nếu làm việc vào ban đêm: Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của sp làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%) + Nếu làm thêm giờ vào ban đêm Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sp, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150%, (200%, 300%) 1.1.7 Quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.1.7.1 Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lỹ, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp gồm những khoản sau: - Tiền lƣơng tính theo thời gian, tiền lƣơng tính theo sản phẩm, tiền lƣơng khoán. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 13
  24. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian đƣợc điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học - Các khoản tiền lƣơng có tính chất thƣờng xuyên. Ngoài ra trong tiền lƣơng kế hoạch còn đƣợc tính các khoản trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động . - Về phƣơng diện hạch toán, tiền lƣơng trong doanh nghiệp sản xuất chia làm 2 loại: + Tiền lƣơng chính: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: lƣơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thƣờng xuyên và tiền thƣởng trong hoạt động sản xuất + Tiền lƣơng phụ: là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian không làm việc chính nhƣng vẫn hƣởng lƣơng theo chế độ quy định nhƣ tiền lƣơng trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản xuất 1.1.7.2 Các quỹ từ các khoản trích theo lương. Bên cạnh việc trả lƣơng để bồi hoàn sức lao động mà ngƣời lao động bỏ ra, trả thƣởng để khuyến khích ngƣời lao động thì doanh nghiệp còn xây dựng các quỹ trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có nguồn kinh phí cố định dùng cho hoạt động cố định dùng cho hàng tháng (KPCĐ). Việc hình thành các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội cũng nhƣ doanh nghiệp đối với ngƣời lao động. Với các quỹ này ngƣời lao động đƣợc chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần để yên tâm sản xuất. Các quỹ này đƣợc hình thành do ngƣời lao động đóng góp, phần còn lại đƣợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các khoản trích theo lao động gồm: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. (Nghị định 108/2010/NĐ-CP và Nghị định 107/2010/NĐ-CP cảu chính phủ cùng ban hành ngày 29/10/2010) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 14
  25. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Theo luật BHXH,BHYT,TT 244BTC-2009 áp dụng từ ngày 01/01/2010. Bảng 1: Bảng tỷ lệ tính các khoản trích theo lƣơng Quỹ Ngƣời lao động Chủ doanh nghiệp 1.BHXH(22%) 6% 16% 2.BHYT(4,5%) 1,5% 3% 3.BHTN(2%) 1% 1% 4.KPCĐ(2%) 0% 2% Cộng:30,5% 8,5% 22% a) Quỹ BHXH Quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực .) của công nhân viên chắc thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 22% trong đó: - 16% do đơn vị hoặc ngƣời sử dụng lao động nộp, đƣợc tính vào chi phí kinh doanh. - 6% do ngƣời lao động đóng góp và đƣợc trừ vào lƣơng tháng. Theo công ƣớc 102 về BHXH của tổ chức lao động quốc tế, BHXH gồm: chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp nuôi tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, tàn tật, mất ngƣời nuôi dƣỡng. Hiện nay ở Việt Nam BHXH đang thực hiện các nghĩa vụ sau: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất sực lao động, trợ cấp tàn tật. Quỹ BHXH dùng để đài thọ cho công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong các trƣờng hợp: - Ngƣời lao động mất khả năng lao động: hƣu trí, tử tuất. - Ngƣời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 15
  26. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích đƣợc BHXH thì phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, doanh nghiệp đƣợc cơ quan bảo hiểm ứng trƣớc 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt. b) Quỹ BHYT: BHYT thực chất là bảo trợ cho ngƣời tham gia BHYT về các khoản nhƣ: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang . Ngƣời tham gia BHYT sẽ đƣợc hỗ trợ một phần kinh phí. Quỹ BHYT đƣợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập ngƣời lao động. Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao động qua mạng lƣới y tế. Vì vậy, các cơ quan doanh nghiệp phải nộp hết 4,5% cho cơ quan BHYT để phục vụ chăm sóc cán bộ công nhân viên. c) Quỹ BHTN BHTN là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho ngƣời bị mất việc mà đáp ứng đủ các yêu cầu theo Luật định. Đối tƣợng đƣợc nhận BHTN là những ngƣời bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những ngƣời lao động này sẽ đƣợc hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với ngƣời lao động tham gia BHTN. Theo Thông tƣ 32/2010TT-BLDTBNH ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Bộ lao động thƣơng binh và xã hội thì mức đóng BHTN đƣợc quy định là 2% trong đó: ngƣời lao động đóng 1% bằng tiền lƣơng, tiền công tháng; ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lƣơng, tiền công hàng tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trƣớc khi thất nghiệp. Thời gian hƣởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu có đủ 12 tháng đến dƣới 36 tháng đóng Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 16
  27. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BHTN, 6 tháng nếu có đủ từ 36 tháng đến dƣới 72 tháng đóng BHTN, 9 tháng nếu có đủ từ 72 tháng đến dƣới 144 tháng đóng BHTN, 12 tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên. Đối tƣợng nhận BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao độngj với ngƣời sử dụng lao động từ 10 lao động trở lên. d) Quỹ KPCĐ Để có nguồn kinh phí hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích một khoản để hình thành quỹ KPCĐ. Theo chế độ hiện hành thì KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lƣơng. Kinh phí này doanh nghiệp xác lập và chi tiêu theo chế độ quy định: 1% nộp cho cấp trên, 1% sử dụng chi tiêu cho công đoàn doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền trích theo quỹ này đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 1.2.Nội dung tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Tiền lƣơng là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với ngƣời lao động. Tổ chức tiền lƣơng trong doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tọa không khí cởi mở giữa ngƣời lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dƣới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp và ngƣời lao động làm việc một cách hăng say, nhiệt tình. Ngƣợc lại khi công tác tổ chức tiền lƣơng trong doanh nghiệp không công bằng, hợp lý thì nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ có khi gay gắt giữa những ngƣời lao động với nhau, giữa ngƣời lao động với các cấp quản trị doanh nghiệp mà dôi lúc có nơi xảy ra sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Nhƣ vậy, tổ chức công tác tiền lƣơng có một vai trò rất to lớn. Và để thực hiện đƣợc vai trò này, kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng có những nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ thời gian và kết quả lao động của công nhân viên. Tính toán đúng, cụ thể, đầy đủ, kịp thời tiền lƣơng và các khoản Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 17
  28. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trích theo lƣơng cho ngƣời lao động. Phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tƣợng lao động, quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lƣơng. - Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch toán lao động và tiền lƣơng theo đúng chế độ, phƣơng pháp. - Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng. - Phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp. 1.2.2 Kế toán tiền lƣơng 1.2.2.1 Kế toán chi tiết tiền lương a) Về số lượng lao động Số lƣợng lao động của doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên sổ sách dựa vòa số lƣợng lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lao động theo nghề nghiệp công việc, theo trình độ lao động, cấp bậc kỹ thuật, bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lƣợng lao động trực tiếp, gián tiếp và cả lao động thuộc khu vực ngoài sản xuất Hạch toán số lƣợng lao động là kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng, giảm số lƣợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ tính lƣơng phải trả và các chế độ khác cho ngƣời lao động. Việc hạch toán số lƣợng lao động đƣợc hạch toán trên cơ sở danh sách lao động của doanh nghiệp và sổ danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu quy định và đƣợc lập thành 2 bản, 1 bản do phòng tổ chức lao động quản lý, 1 bản do phòng kế toán quản lý. Căn cứ để ghi sổ này là các hợp đồng lao động và các quy định của các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của doanh nghiệp (khi thôi việc, chuyển công tác ) Khi nhận đƣợc chứng từ trên phòng lao động, kế toán phải ghi chép kịp thời, đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp, từng phòng ban, tổ chức sản Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 18
  29. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP xuất của đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý, tùy theo yêu cầu quản lý của cấp trên. b) Về thời gian lao động Về việc theo dõi kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng ngƣời là cơ sở giúp doanh nghiệp tính lƣơng phải trả cho ngƣời lao động đƣợc chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số giờ ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hƣởng BHXH. c) Về kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân. Từ đó tính lƣơng, tính thƣởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lƣơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngƣời, từng bộ phận và của cả doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình và đặc tính sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là: Phiếu khoán, bảng kê khối lƣợng công việc hoàn thành, bản giao nhận sản phẩm, giấy giao ca, hợp đồng giao khoán Chứng từ phản ánh kết quả lao động phải do ngƣời lập (tổ trƣởng) ký, cán bộ phòng kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt ký. Sau đó chứng từ đƣợc chuyển lên phòng lao động để tính lƣơng, thƣởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phòng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xƣởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xƣởng ghi kết quả lao động của từng ngƣời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả lao động chung toàn doanh nghiệp. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 19
  30. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền lương a) Chứng từ, tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho ngƣời lao động nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp và tiền thƣởng theo thời gian và hiệu quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ: - Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL - Bảng thanh toán tiền lƣơng – Mẫu số 02 – LĐTL - Bảng tính tiền thƣởng – Mẫu số 05 – LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hình thành – Mẫu số 06 – LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL - Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL - Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng – Mẫu số 10 - LĐTL - Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH – Mẫu số 11 – LĐTL - Thanh toán hợp đồng làm khoán - Bảng chấm công làm thêm giờ Để hạch toán tiền lƣơng kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả công nhân viên”. Đây là tài khoản phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, tiền thƣởng và các khoản khác về thu nhập của họ, TK 334 có kết cấu nhƣ sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 20
  31. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” Nợ: Có: SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn SDĐK : Các khoản tiền lƣơng, tiền hơn số phải trả về tiền lƣơng, tiền công, công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và tiền thƣởng và các khoản khác cho các khoản khác còn phải trả cho ngƣời ngƣời lao động tồn đầu kỳ. lao động tồn đầu kỳ. - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, - Các khoản tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH tiền thƣởng có tính chất lƣơng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng và các khoản khác phải trả, phải chi cho trƣớc cho ngƣời lao động. ngƣời lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn SDCK : Các khoản tiền lƣơng, tiền hơn số phải trả về tiền lƣơng , tiền công, công, tiền thƣởng có tính chất lƣơng và tiền thƣởng và các khoản khác cho các khoản khác còn phải trả cho ngƣời ngƣời lao động. lao động. TK 334 có hai tài khoản cấp 2: - TK 3341: Phải trả công nhân viên - TK 3348: Phải trả ngƣời lao động khác b) Phương pháp kế toán Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động, tính ra tổng số tiền lƣơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lƣơng phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thƣởng trong sản xuât ) và phân bổ cho các đối tƣợng sử dụng. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 21
  32. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng TK 333 TK 334 TK 622 Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân Tiền lƣơng phải thanh toán Cho CNTT SX TK 338 TK 335 Khấu trừ BHXH, BHYT Lƣơng nghỉ phép Trích trƣớc tiền lƣơng thực tế phải tt nghỉ phép của CNTT TK 627 TK 141 Tiền lƣơng nhân viên phân xƣởng Khấu trừ tiền tạm ứng TK 641, 642 Tiền lƣơng nhân viên TK 1388 bán hàng và QLDN Khấu trừ các khoản phải thu khác TK 241 Tiền lƣơng CNV thuộc bộ phận TK 111 XDCB Ứng lƣơng và thanh toán cho CNV TK 338 BHXH phải thanh toán cho CNV TK 3388 TK 3531 Dự phòng tiền lƣơng cho CNV Tiền thƣởng thanh toán cho CNV Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 22
  33. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1.2.3 Kế toán các khoản trích theo lƣơng Kế toán các khoản trích theo lƣơng sử dụng chủ yếu các chứng từ: - Phiếu nghỉ ốm hƣởng BHXH – Mẫu số 03 – LĐTL - Danh sách ngƣời lao động hƣởng BHXH – Mẫu số 04 – LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐTL Tài khoản sử dụng: TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; doanh thu chƣa thực hiện, các khoản khấu trừ vào lƣơng; giá trị chờ xử lý, các khoản vay mƣợn tam thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay tạm thời Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 23
  34. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Kết cấu của TK 338 Bên Nợ Bên Có - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài sản Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chƣa rõ nguyên liên quan theo quyết định ghi trong biên bản nhân). xử lý. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể - BHXH phải trả cho NLĐ. (trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi - KPCĐ chi đơn vị trong biên bản xử lý do xác định ngay đƣợc nguyên nhân. - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD. - Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán; Trả lại tiền nhận trƣớc cho khách hàng khi không - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. lƣơng của NLĐ. - Các khoản đã trả và đã nộp khác. - - Các khoản thanh toán cho NLĐ tiền nhà, điện nƣớc ở tập thể. - - BHXH và KPCĐ vƣợt chi đƣợc cấp bù. - - Doanh thu chƣa thực hiện. - - Các khoản phải trả khác. SD (nếu có): - Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số - SD: - Số tiền còn phải trả, phải nộp phải trả, phải nộp hoặc nhiều hơn số BHXH đã - - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chƣa nộp chi, KPCĐ chi vƣợt chƣa đƣợc cấp bù. cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chƣa chi chi hết. Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 24
  35. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TK338 – Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau: - TK3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết - TK3382 – Kinh phí công đoàn - TK3383 – Bảo hiểm xã hôi - TK3384 – Bảo hiểm y tế - TK3387 – Doanh thu chƣa thực hiện - TK3388 – Phải trả phải nộp khác - TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp Có thể khái quát hạch toán các khoản trích theo lƣơng qua sơ đồ TK 334 TK 338 TK 622,627, 641, 642 Số BHXH phải trả tính vào chi phí Trực tiếp cho CNV kinh doanh (22%) Trích TK 111, 112 KPCĐ, TK 334 BHYT Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN Trừ vào thu nhập BHXH Cho cơ quan quản lý BHTN của ngƣời lao động (8,5%) Chi tiêu KPCĐ theo tỷ lệ quy Tại cơ sở định TK 111, 112 Số BHXH, KPCĐ Chi vƣợt đƣợc cấp Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 25
  36. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tài khoản 335: Chi phí phải trả Tài khoản này dùng để hạch toán những chi phí thực tế chƣa phát sinh nhƣ: chi phí tiền lƣơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép nhƣng đƣợc tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tƣợng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây phát sinh đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 335 Bên Nợ Bên Có - Chi phí tiền lƣơng phải trả cho công nhân sản - Chi phí tiền lƣơng phải trả cho công xuất trong thời gian nghỉ phép thực tế phát nhân sản xuất trong thwoif gian nghỉ phép đƣợc tính trƣớc và ghi sinh đƣợc tính vào chi phí phải trả nhận vào chi phí sản xuất kinh - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số doanh. chi phí thực tế đƣợc ghi giảm chi phí - SD: - Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhƣng thwucj tế chƣa phát sinh. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 26
  37. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán trích trƣớc tiền lƣơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản suất TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lƣơng phép thực tế phải trả Trích trƣớc tiền lƣơng phép theo kế hoạch cho công nhân sản xuất trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất Phần chênh lệch giữa tiền lƣơng phép thực tế lớn hơn kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất TK 3338 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lƣơng phép Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ 1.3.Các hình thức sổ kế toán tổng hợp về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Công tác kế toán trong doanh nghiệp thƣờng nhiều và phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải dùng nhiều loại sổ sách khác nhau, về cả phƣơng pháp và kết cấu nội dung hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán. Các loại sổ này đƣợc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Các doanh nghiệp khác nhau về quy mô, loại hình, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ sách khác nhau. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức tổ chức sổ sách sau: - Hình thức nhật ký – sổ cái - Hình thức chứng từ ghi sổ - Hình thức nhật ký chung - Hình thức nhật ký – Chứng từ - Hình thức kế toán máy Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 27
  38. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ TÀU THUYỀN VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP CÔNG TY 128 2.1. Những nét khái quát về Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp Công ty 128. Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp công ty 128 Tên viết tắt: Xí nghiệp CKTT - KDTH Địa chỉ: Đông Hải 2 – Quận Hải An – Thành phố Hải Phòng Giám đốc: Ông Nguyễn Phú Trƣờng Mã số thuế: 0200145316 Số điện thoại: 0313.766.151/3.978385 Fax : 0313.766.151 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xí nghiệp Cơ khí tàu thuyền và Kinh doanh tổng hợp trực thuộc Công ty 128 Hải quân, chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty 128 đồng thời chịu sự quản lý nhà nƣớc của cơ quan có thẩm quyền ở địa phƣơng trong phạm vi hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành Xí nghiệp có tƣ cách pháp nhân hoạt động theo ủy quyền và phân cấp cảu Tổng giám đốc Công ty 128, có con dấu riêng, là đơn vị phụ thuộc và đƣợc mở tài khoản tại Ngân hàng. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Xí nghiệp trực thuộc Đảng bộ Công ty 128, hoạt động theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và các quy định của Đảng bộ Công ty 128. Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Xí nghiệp hoạt động theo điều lệ của tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 28
  39. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xí nghiệp tiền thân là “Tổ sửa chữa” đƣợc thành lập vào ngày 12/10/1971 theo Quyết định 553/QĐ-BTL do Phó Tƣ lệnh quân chủng do Thƣợng tá Hoàng Hữu Thái ký. Ngành nghề kinh doanh: - Sửa chữa tàu thuyền, phƣơng tiện nổi các loại; - Gia công cơ khí; - Kinh doanh dịch vụ tổng hợp; Trong đó sửa chữa tàu thuyền, phƣơng tiện nổi các loại là ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp. Thị trƣờng hoạt động: Chủ yếu là các cơ quan doanh nghiệp, cá nhân trong nƣớc 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính ,quyền hạn Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp có tƣ cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và đƣợc pháp luật bảo vệ. Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ sau : - Tuân thủ chính sách ,chế độ pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý quá trình thực hiên sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng. - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi - Chịu sự kiểm tra và thanh tra của Công ty 128, các cơ quan Nhà nƣớc ,tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật . Để tăng tính chủ động trong họat động sản xuất kinh doanh công ty có những quyền hạn sau : - Đƣợc chủ động đàm phán ký kết và thực hiện những hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc xí nghiệp là ngƣời đại diện cho xí nghiệp về quyền lợi nghĩa vụ sản xuất sản xuất kinh doanh xí nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. - Hoạt động theo chế độ hạch toán kế toán độc lập ,tự chủ về tài chính ,có tƣ cách pháp nhân ,có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng Qua 41 năm hoạt động xí nghiệp không ngừng đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất, cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Xí nghiệp đã và đang phát triển Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 29
  40. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP trƣởng thành cả về quy mô và năng lực. Với những nỗ lực không ngừng phấn đấu và những thành tích đạt đƣợc, năm 1978 Xí nghiệp đã vinh dự đƣợc Chủ tịch nƣớc Tôn Đức Thắng tặng Huân chƣơng chiến công hạng 3, nhiều lần đƣợc Tƣ lệnh Hải quân tặng danh hiệu đơn vị quyết thắng, nhiều bằng khen, giấy khen vì đã hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xí nghiệp đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Công ty 128 nói riêng và của Thành phố nói chung. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của công ty những năm gần đây: Tốc độ tăng trƣởng của xí nghiệp trong những năn gần đây: Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Số tiền % Doanh thu 98,650,142,070 90,380,136,720 8.270.005.350 9,15% bán hàng Giá vốn 96,714,995,479 88,670,120,870 1.090.728.134 1,23% hàng bán Lợi nhuận 490,922,506 386,059,117 104.933.389 27,18% trƣớc thuế Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của Xí nghiệp có sự tăng trƣởng cụ thể: Lợi nhuận trƣớc thuế của Xí nghiệp tăng 104.933.389 đồng. Lợi nhuận trƣớc thuế tăng là do doanh thu bán hàng của Xí nghiệp năm 2011 tăng 8.270.005.350 đồng so với năm 2010 tƣơng ứng với tỷ lệ tăng là 9,15% giá vốn hàng bán cũng tăng 1.090.728.134 đồng tƣơng ứng với 1,23% .Lợi nhuân trƣớc thuế tăng so với năm 2010 chứng tỏ Xí nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng tốt các nguồn lực kinh doanh giúp Xí nghiệp ngày càng phát triển. 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp 2.1.3.1. Thuận lợi Thuận lợi đầu tiên của xí nghiệp phải nói đến vị trí địa lý. Thành phố Hải Phòng là thành phố biển với những Cảng biển lớn vì vậy nên ngành đóng mới và sửa chữa tàu thủy đã trở thành truyền thống Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 30
  41. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao lành nghề, cùng với trên 5.000 m2 mặt bằng, gồm hai phân xƣởng Vỏ tàu và Động lực với các ngành trực thuộc ngành đốc đà, ngành vỏ tàu, ngành cơ khí, ngành máy tàu, ngành điện tàu. Với kinh nghiệm đúc kết sau nhiều năm xây dựng và trƣởng thành, Xí nghiệp đã tạo đƣợc niềm tin, uy tín đối với bạn hàng, đƣợc bạn hàng đánh giá cao bởi chất lƣợng sản phẩm tốt, giá thành thấp đã đƣợc các khách hàng đánh giá cao. Xí nghiệp đã từng bƣớc đầu tƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ trong sản xuất kinh doanh cụ thể: Xí nghiệp có 1 dốc nổi nâng đƣợc tàu có trọng tải đến 1200 tấn, đƣợc trang bị Ụ chìm và hệ thống đƣờng triền có khả năng đóng mới đƣợc tàu 3200 tấn, sửa chữa tàu có có trọng tải đến 2500 tấn, máy tiện băng dài SI-136 có thể gia công trục chân vịt có đƣờng kính đến 350mm chiều dài đến 10m, nhà xƣởng vỏ tàu rộng 1500 m2 có thể gia công tất cả các hạng mục phân tổng đoạn của tàu và hệ thống kết cấu thép mà không phụ thuộc vào thời tiết, nhà xƣởng cơ khí rộng 1000 m2 với đầy đủ các cụm thiết bị máy móc phục vụ gia công các chi tiết cơ khí, máy, điện tàu thủy. Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, khoa học công nghệ ngày càng đƣợc đầu tƣ theo chiều sâu cùng với đội ngũ kỹ sƣ và công nhân kỹ thuật lành nghề, Xí nghiệp có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng trong và ngoài nƣớc các sản phẩm đóng mới và sửa chữa với tính năng kỹ thuật cao, chất lƣợng tốt. Sản phẩm của Xí nghiệp đã đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc. 2.1.3.2.Khó khăn Cán bộ chủ trì mới đƣợc bổ nhiệm, kinh nghiệm công tác và các mối quan hệ còn hạn chế. Giá cả vật tƣ có nhiều biến dộng, mức lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc tăng tiếp tục tác động trực tiếp đến giá đầu vào của sản phẩm. Đối tƣợng sản phẩm phù hợp với năng lực sản xuất ngày một ít đi, tình hình kinh tế nhất là ngành kinh doanh vận tải đƣờng tàu thủy tiếp tục khủng hoảng, khó Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 31
  42. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP khăn chƣa có dấu hiệu phục hồi, cạnh tranh của thị trƣờng ngày càng gay gắt, sức ép về thu nhập, việc làm của ngƣời lao động đòi hỏi ngày một cao hơn. 2.1.4. Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp Xí nghiệp luôn luôn coi trọng chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là nền tảng cho sự lớn mạnh của Xí nghiệp. Để làm đƣợc điều đó ban lãnh đạo Xí nghiệp đã không ngừng đầu tƣ các phƣơng tiện hiện đại để đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất, đảm bảo chất lƣợng trong mọi hoàn cảnh. Chính vì có đƣợc một chiến lƣợc phát triển rõ ràng mà hiện nay Xí nghiệp đã xây dựng cho mình một thƣơng hiệu có uy tín không chỉ trong địa bàn thành phố mà còn ở khu vực miền bắc. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Xí nghiệp tạo nên sự thống nhất nhịp nhàng giữa các bộ phận. Đảm bảo cho việc tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo và nâng cao hiệu của sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Căn cứ vào tình hình thực thế của Xí nghiệp tổ chức bộ máy kinh doanh gồm: Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Giám đốc Phó giám đốc Bộ phận cơ quan Phân xƣởng vỏ tàu Phân xƣởng động lực Phòng Phòng Phòng Ngành Ngành Ngành Ngành Ngành kế tài kỹ đốc sắt hàn máy điện cơ khí hoạch chính thuật vật tƣ – Kế toán Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 32
  43. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Giám đốc: Là ngƣời điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của xí nghiệp.Do có quyền quyết định cao nhất lên Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. - Phó Giám đốc: Là ngƣời trực tiếp điều hành mọi động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, giám sát, kiểm tra tình hình sản xuất của xí nghiệp. Tham mƣu giúp giám đốc trong việc ra quyết định có liên quan đến thiết bị kỹ thuật và máy móc. - Phòng kế hoạch vật tƣ: Có chức năng đƣa ra kế hoạch sản xuất dựa trên những hợp đồng sản xuất mà Xí nghiệp đã ký đồng thời quản lý kho vật tƣ, yêu cầu xuất, nhập vật tƣ trong quá trình sản xuất - Phòng kỹ thuật: có chức năng định chiến lƣợc phát triển KHCN ứng dụng KHCN mới, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao,tham gia giám sát các hoạt động đầu tƣ về máy móc ,thiết bị của xí nghiệp và các công trình đầu tƣ xây dựng cơ bản . - Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp đƣợc tổ chức gọn nhẹ những vẫn đảm bảo đƣợc sự hợp lý và hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến tài chính, kinh tế cho ban giám đốc. Phòng tài chính - kế toán của xí nghiệp đƣợc tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán TẬP TRUNG, chỉ có một phòng kế toán duy nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kế toán của xí nghiệp. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Kế toán trƣởng. Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hoạt động kinh tế, nhằm tham mƣu cho giám đốc nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh và đề ra những biện pháp quản lý kịp thời. - Phân xƣởng Vỏ tàu: gồm ngành đốc và ngành sắt hàn, trong các ngành chia ra làm nhiểu tổ sản xuất khác nhau, có chức năng sửa chữa vỏ tàu, gia công các loại cơ khí Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 33
  44. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Phân xƣởng Động lực: gồm ngành máy, điện và cơ khí. Trong các ngành chia ra làm các tổ sản xuất khác nhau. Chức năng chính của PX động lực là sửa chữa, sản xuất, gia công các máy cơ khí Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán, Kế toán tập Kế toán NVL và các Thủ quỹ kế toán tiền lƣơng hợp chi phí và khoản phát sinh tính giá thành trong kỳ Chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau: + Kế toán trƣởng: Chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán, kiểm tra giám đốc toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về chế báo độ hạch toán kế toán đồng thời tham vấn cho giám đốc để có thể đƣa ra các quyết định hợp lý.Cuối kỳ kế toán, kế toán trƣởng tập hợp số liệu từ các kế toán viên lập cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. + Kế toán thanh toán, kế toán tiền lƣơng: Tổng hợp toàn bộ chứng từ thu chi. Theo dõi tài khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Hoàn thuế VAT đồng thời kế toán lƣơng hành tháng. + Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: là ngƣời tập hợp những chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành của sản phẩm, chịu trách nhiệm về ghi chép, tính toán các chi phí và tính giá thành. + Kế toán nguyên vật liệu và các khoản phát sinh trong kỳ: là ngƣời ghi chép về việc nhập kho – xuất kho các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và ghi chép tất cả những phát sinh kinh tế trong kỳ kế toán nhƣ tiền tạm ƣng, tiền chi cho cán bộ đi học, tiền lệ phí giao thông Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 34
  45. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP + Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và nhập, xuất tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của xí nghiệp. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt và báo cáo với kế toán trƣởng về tình hình nhập, xuất tiền mặt trong ngày. 2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của Xí nghiệp Xí nghiệp áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và thông tƣ số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam (VND). Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ, khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng thời gian sử dụng ƣớc tính theo quyết định 206/QĐ-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003 Với những đặc điểm kế toán nói trên và để đáp ứng công tác quản lý, tạo điều kiện cho công tác hạch toán kế toán đƣợc thuận lợi, công ty đã áp dụng hình thức kế toán NHẬT KÝ CHUNG Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của các nghiệp vụ đó vào Nhật ký chung. Căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung, kế toán phản ánh các số liệu đó vào sổ cái tài khoản có liên quan. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi vào các sổ chi tiết tài khoản Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết làm căn cứ lập sổ tổng hợp chi tiết. Cùng với đó tại thời điểm cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Để đảm bảo tính chính xác về mặt số liệu, kế toán tiến hành đối chiếu, khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết Cuối kỳ, kế toán cân đối tài khoản làm căn cứ để làm báo cáo tài chính Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 35
  46. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyên tắc ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung đó là: tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tỏng số phát sinh nợ và phát sinh có trên sổ Nhật ký chung Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 36
  47. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xí nghiệp CKTT – KDTH Công ty 128. 2.2.1. Công tác kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Xi nghiệp CKTT - KDTH 2.2.1.1. Kế toán lao động Hiện tại vào thời điểm tháng 12 năm 2011 Xí nghiệp có tất cả 105 ngƣời đƣợc phân bổ ở các bộ phận khác nhau: Trong đó có : + Lao động nữ khoảng 30 ngƣời chiếm 28,57% + Lao động nam khoảng 75 ngƣời chiếm khoảng 71,43% Bảng 2: BẢNG TỔNG HỢP VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Số lƣợng STT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) (ngƣời) 1 Lao động quản lý 22 20,95% - Ban giám đốc 2 9,1% - Phòng kế hoạch vật tƣ 8 36,36% - Phòng tài chính kế toán 5 22,73% - Phòng kỹ thuật 7 31,81% 2 Lao động trực tiếp 83 79,05% - Ngành đốc 13 15,66% - Ngành sắt hàn 14 16,87% - Ngành máy 17 20,48% - Ngành điện 18 21,69% - Ngành cơ khí 21 25,3% 3 Cộng 105 100% Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 37
  48. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 3 : BẢNG PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG Số lƣợng STT Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) (ngƣời) 1 Lực lượng cán bộ công nhân viên 22 20,95% - Cán bộ có trình độ đại học và trên đại 15 68,18% học 7 31,82% - Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp 2 Lực lượng lao động sản xuất 83 79,05% - Thợ kỹ thuật bậc 4 – 6/7 29 34,94% - Thợ kỹ thuật bậc 2 – 3/7 41 49,39% - Lao động phổ thông 13 15,67% 3 Cộng 105 100% Do đây là Xí nghiệp chuyên về sửa chữa tàu thuyền và gia công cơ khí nên số lao động còn hạn chế và chủ yếu là lao động nam chiếm 71,43% tập chung ở các phân xƣởng sản xuất. Do tính chất công việc luôn nặng nhọc, đòi hỏi phải có sức khỏe tốt và dẻo dai nên số lao động trong Xí nghiệp đa số là lao động nam điều này hoàn toàn phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp hiện nay. Xét về trình độ Xí nghiệp có lực lƣợng lao động tƣơng đối đồng đều và đƣợc phân bổ phù hợp với năng lực, trình độ của từng ngƣời. Điều này có thể nâng cao khả năng cơ giới hóa sản xuất, giảm bớt số lao động hợp đồng thời vụ, góp phần nâng cao thu nhập bình quân của Xí nghiệp. 2.2.1.2 Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp CKTT – KDTH Xí nghiệp trả lƣơng theo hai hình thức: lƣơng thời gian và lƣơng khoán sản phẩm. Cuối tháng kế toán tiền lƣơng nhận các bảng chấm công từ các bộ phận để tiến hành kiểm tra: Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 38
  49. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - Theo dõi và kiểm tra công của ngƣời lao động - Thanh toán đủ các khoản lƣơng và các khoản phụ cấp - Khấu trừ các khoản lƣơng theo quy định của nhà nƣớc - Sau đó lập bảng thanh toán lƣơng và bảng phân bổ tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng. - Trên cơ sở tính lƣơng, bảng kê trích nộp các khoản lƣơng, bảng phụ cấp tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội, kế toán tiến hành ghi vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết các phần hành của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Để đảm bảo hạch toán, chi trả tiền lƣơng chính xác, đầy đủ, kịp thời của ngƣời lao động, kế toán tiền lƣơng phải tập hợp chứng từ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ tính lƣơng: Bảng chấm công các tổ sản xuất Bảng thanh toán Bảng thanh Bảng thanh toán lƣơng của phòng toán lƣơng của lƣơng của phân tài chính – phân xƣởng xƣởng động lực kế toán vỏ tàu Bảng lƣơng tổng hợp của toàn Xí nghiệp Bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hƣởng BHXH để có căn cứ tính trả lƣơng, BHXH trả thay lƣơng cho từng ngƣời và quản lý lao động trong đơn vị vì vậy bảng chấm công phải đƣợc treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 39
  50. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công đƣợc lập hàng tháng cho từng phân xƣởng, ngành, phòng ban và do ngƣời phụ trách bộ phận hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền căn cứ vào tình ình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngƣời trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng ngƣời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan (phiếu nghỉ hƣởng BHXH .) Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lƣơng cho công nhân viên. Bảng chấm công do quản lý phân xƣởng theo dõi, cuối tháng nộp về phòng kế toán, kế toán tiền lƣơng tập hợ làm căn cứ để làm bảng tổng hợp ngày công lao động của tháng. 2.2.2 Phƣơng pháp xác định tiền lƣơng 2.2.2.1 Bộ phận gián tiếp trả lương theo thời gian Tiền lƣơng theo thời gian áp dụng đối với ngƣời làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. Đối với bộ phận văn phòng, quản lý phân xƣởng Xí nghiệp trên cơ sở đã thông qua Ban giám đốc Công ty 128 áp dụng hình thức trả lƣơng theo thời gian. Hình thức trả lƣơng theo thời gian là số tiền lƣơng doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao động căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lƣơng của ngƣời lao động. Tiền lƣơng theo thời gian có thể tính theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc theo khung thời gian khác do doanh nghiệp thỏa thuận với ngƣời lao động Lƣơng thời gian = (Hệ số lƣơng * mức lƣơng tối thiểu + các khoản phụ cấp) / 26 * ngày công Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 40
  51. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bảng 4: Bảng hệ số lƣơng STT Chức danh SNNB Hệ số lƣơng 1 Giám đốc 3 2,96 – 5,36 2 Phó giám đốc 3 2,96 – 4,99 3 Kế toán trƣởng 3 2,96 – 4,76 4 Kế toán viên - Hệ đại học 3 2,34 – 4,98 - Hệ cao đẳng 3 2,10 – 4,89 - Hệ trung cấp 2 1,86 – 4,06 5 Trƣởng phòng và quản đốc phân xƣởng 3 2,34 – 4,98 6 Tổ trƣởng 2 1,86 – 4,06 7 Thủ kho 2 1,93 – 3,33 8 Lái xe 2 2,18 – 3,58 9 Bảo vệ 2 1,65 – 4,73 10 Công nhân sản xuất 2 1,00 – 2,98 SNNB: Số năm để xét nâng bậc thƣờng xuyên Hệ số lƣơng đƣợc nâng theo thâm niên lao động Giám đốc: 0.4/ lần Phó giám đốc: 0.4/ lần Kế toán trƣởng, trƣởng phòng, phó phòng: 0.33/ lầm Kế toán viên: - Hệ đại học : 0.33/ lần - Hệ cao đẳng: 0.31/ lần - Hệ trung cấp: 0.2/ lần Tổ trƣởng, thủ kho, lái xe: 0.2/ lần Bảo vệ: 0.28/ lần Công nhân sản xuất: 0.18/ lần Kỳ hạch toán lƣơng là theo tháng Hàng tháng, Xí nghiệp tiến hành trả lƣơng 1 lần vào ngày cuối tháng Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 41
  52. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ví dụ 1: Tính số tiền lƣơng một tháng cho ông Phạm Ngọc Cƣờng phó phòng kỹ thuật. Tổng lƣơng tháng của ông Phạm Ngọc Cƣờng: Lƣơng tối thiếu theo quy định: 830.000 VNĐ Hệ số lƣơng: 4,31 Số ngày công đi làm: 28 ngày Phụ cấp trách nhiệm : 1.200.000đ/ tháng Phụ cấp chức vụ : 900.000đ/ tháng Thâm niên : 1.000.000đ/ tháng  Số tiền lƣơng tháng của ông Phạm Ngọc Cƣờng: Lƣơng thời gian = (Hệ số lƣơng x mức lƣơng tối thiểu + phụ cấp)/26 x ngày công  Lƣơng của Phạm Ngọc Cƣờng = (4,31 x 830.000 + 1.200.000 +900.000)/26 x 27 = 5.895.658 đ  Lƣơng thực tế = 5.895.658 + 1.000.000 = 6.895.658 đ Đồng thời kế toán tính và trích các khoản giảm trừ vào lƣơng theo tỷ lệ quy định BHXH = Mức lƣơng cơ bản x 6% = 5.895.658 x 6% = 353.740 đ BHYT = Mức lƣơng cơ bản x 1.5% = 5.895.658 x 1.5% = 84.435 đ BHTN = Mức lƣơng cơ bản x 1% = 5.895.658 x 1% = 58.956 đ Tạm ứng: 2.500.000 Số thực lĩnh = 6.895.658 – 2.500.000 – 353.740 – 84.435 – 58.956 = 3.898.527 đ Hàng tháng, kế toán tiền lƣơng tập hợp các bảng chấm công từ các phòng ban để lập ra bảng thanh toán lƣơng Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 42
  53. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị : Xí nghiệp CKTT -KDTH Mẫu số 01a-LĐTL Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - Hp (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Phòng Kỹ thuật Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2011 S Họ tên Ngày trong tháng Số T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 công T 1 Nguyễn Văn Khánh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 2 Phạm Ngọc Cƣờng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27 3 Phạm Thùy Dƣơng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 4 Trần Xuân Tùng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 5 Phạm Bích Thủy + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27 6 Nguyễn Thị Minh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 7 Dƣơng Xuân Việt + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27 Ngƣời duyệt Phụ trách bộ phận Ngƣời chấm công (đã ký) (đã ký) (đã ký) Giải thích các ký hiệu: Thai sản :TS Ngừng việc :N Lƣơng khoán :K Nghỉ phép :P Tai nạn :T Lƣơng thời gian :+ Hội nghị, học : H Tập quân sự :Q Ốm, điều dƣỡng : Ô Nghỉ bù : B Lao động nghĩa vụ :LĐ Con ốm : Cô Nghỉ không lƣơng : R Nghỉ không lý do :O Đơn vị: Xí nghiệp CKTT - KDTH Mẫu số : 02-LĐTL Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 43
  54. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG Tháng 10 năm 2011 Phòng Kỹ thuật Các khoản thu nhập Các khoản nộp theo quy định Các S khác Số Hệ số Lƣơng cơ Lƣơng thực khoản Thực lĩnh Ký T Họ và tên Chức danh Các Tạm ứng công lƣơng bản tế BHXH BHYT BHTN khấu nhận T Phụ cấp khoản 6% 1.5% 1% trừ khác Nguyễn Văn Trƣởng 4.6 6.218.000 2.400.000 1.000.000 7.218.000 2.500.000 373.080 93.270 62.180 4.198.470 1 26 Khánh phòng Phạm Ngọc 4.31 5.895.658 2.100.000 1.000.000 6.895.658 2.000.000 353.739 88.435 58.957 4.394.527 2 Phó phòng 27 Cƣờng Phạm Thùy 4.1 4.425.962 1.200.000 900.000 5.325.962 2.000.000 265.558 66.389 44.260 2.949.755 3 Kỹ sƣ 25 Dƣơng 4 Trần Xuân Tùng Kỹ sƣ 25 4.1 4.425.962 1.200.000 900.000 5.325.962 2.000.000 265.558 66.389 44.260 2.949.755 5 Phạm Bích Thủy Kỹ sƣ 27 3.36 3.9345.23 1.000.000 600.000 4.534.523 1.500.000 236.071 59.018 39.345 2.700.089 6 Nguyễn Thị Minh Kỹ sƣ 25 3.36 3.643.077 1.000.000 600.000 4.243.077 1.500.000 218.585 54.646 36.431 2.433.415 7 Dƣơng Xuân Việt Kỹ sƣ 27 3.36 3.934.523 1.000.000 600.000 4.534.523 1.500.000 236.071 59.018 39.345 2.700.089 Cộng 182 32.477.704 9.900.000 5.600.000 38.077.704 13.000.000 1.948.662 487.166 324.777 22.317.099 Hải Phòng, ngày 31tháng 10 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 44
  55. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cách lập: Cột lƣơng cơ bản = (Hệ số lƣơng * 830.000 + phụ cấp)/26 * số ngày làm việc thực tế Cột lƣơng thực tế = Lƣơng cơ bản + các khoản khác Cột BHXH = Lƣơng cơ bản * 6% Cột BHYT = Lƣơng cơ bản * 1.5% Cột BHTN = Lƣơng cơ bản * 1% Cột còn lĩnh = Lƣơng thực tế - Tạm ứng – BHXH – BHYT – BHTN Đơn vị: Xí nghiệp CKTT – KDTH Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QD/BTC Ngày 20/03/2003 của Bộ trưởng BTC) Số : 487 PHIẾU CHI Ngày 20 tháng 10 năm 2011 Nợ TK 334 : 13.000.000 Có TK 111: 13.000.000 Họ, tên ngƣời nhận tiền : Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ : Lý do chi : Tạm ứng tiền lƣơng tháng 10 /2011 cho cán bộ công nhân viên Số tiền : 13.000.000 đồng. Bằng chữ : Mười ba triệu đồng chẵn. Kèm theo : Chứng từ gốc Ngày 20 tháng 10 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 45
  56. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.2.2 Đối với bộ phận sản xuất trả lương khoán Do đặc điểm kinh doanh và đặc thù công việc vủa Xí nghiệp nên hình thức trả lƣơng khoán áp dụng cho khối trực tiếp Theo hình thức này, ngƣời lao động sẽ nhận đƣợc một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lƣợng công việc đƣợc giao theo đúng thời gian chất lƣợng quy định đối với loại công việc này. Xí nghiệp áp dụng phƣơng thức khoán thu nhập để trả lƣơng cho bộ phận sản xuất . Hình thức này buộc ngƣời lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động của mình mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Ví dụ: Ông Nguyễn Khắc Vƣợng – Ngành sắt hàn - Thu nhập 1 công khoán : 170.000 đ - Số công làm ca 1 : 16 công - Số giờ làm thêm giờ ca 2 : 8 giờ - Số giờ làm thêm giờ ca 3 : 0 giờ Công thức: Lƣơng khoán ca 1 = TN 1 công khoán * số công Lƣơng khoán ca 2 = TN 1 công khoán * số giờ làm thêm * 1,5 Lƣơng khoán ca 3 = TN 1 công khoán * số giờ làm thêm * 1,5 * 1.3 Vậy Lƣơng của ông Lê Khắc Vƣợng là : 170.000 x 16 + 170.000 x 8 x 1,5 = 4.760.000 đ Tạm ứng : 2.000.000 đ Số thực lĩnh : 4.760.000 – 2.000.000 = 2.760.000 đ Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 46
  57. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xí nghiệp CKTT – KDTH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Phân xƣởng Vỏ tàu Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hải Phòng, ngày 1 tháng 10 năm 2011 HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Họ và tên : Nguyễn Phú Trƣờng Chức vụ : Giám đốc Đại diện : Xí nghiệp CKTT – KDTH công ty 128 Bên giao khoán: Họ và tên : Bùi Xuân Nam Chức vụ : Tổ trƣởng Đại diện : Phân xƣởng Vỏ Tàu Bên nhận khoán Cùng ký kết hợp đồng giao khoán nhƣ sau: I. Điều khoản chung - Phƣơng thức giao khoán: - Điều kiện thực hiện hợp đồng: Hoàn thành đúng tiến độ - Thời gian thực hiện hợp đồng: từ 01/10 đến 29/10 - Các điều kiện khác : II. Điều khoản cụ thể: 1. Nội dung công việc khoán: - Hoàn thiện phần sửa chữa vỏ tàu HQ 723 - 2. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời nhận khoán: - Đƣợc Xí nghiệp giao khoán 107.180.000đ, tiền tạm ứng sẽ theo tiến độ công việc - Trong đó Ngành Đốc là 50.100.000 đ ; Ngành Sắt hàn là 57.080.000 đ 3. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của bên giao khoán: - Hoàn thành đúng thời gian trong hợp đồng - Chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lƣợng công việc hoàn thành Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 47
  58. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Xí nghiệp CKTT - KDTH Mẫu số : 02-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG KHOÁN Ngành sắt hàn Tháng 10 năm 2011 Thêm giờ Lƣơng ca 1 Thêm giờ ca 2 Các khoản nộp theo quy định Thu ca 3 Các ST nhập 1 khoản Ký Họ và tên Trợ cấp Tổng cộng Thực lĩnh T công KP khấu nhận khoán C Tiền C Tiền C Tiền BH 8,5% CĐ Cộng trừ 0% Nguyễn Văn 1 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 500.000 4.576.800 389.028 389.028 4.187.772 Thành Lê Khắc 2 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 Vƣợng Nguyễn Văn 3 145.600 16 2.329.600 8 1.7472.00 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.7302.72 Đạo 4 Chu Minh Ngọc 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 5 Lê Hải Nam 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 6 Phạm Đức Hậu 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 48
  59. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7 Đoàn Văn Minh 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 8 Trần Hải San 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 9 Ngô Văn Dũng 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 10 Hoàng Hải Sơn 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 11 Lê Anh Tú 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 12 Lê Duy Khoa 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 13 Phạm Đực Huy 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 14 Trần Duy Long 145.600 16 2.329.600 8 1.747.200 0 0 4.076.800 346.528 346.528 3.730.272 Cộng 224 32.614.400 112 24.460.800 0 0 57.575.200 4.893.892 0 4.893.892 52.681.308 Kế toán số tiền lƣơng trong tháng: Năm mƣơi hai triệu sáu trăm tám mƣơi mốt nghìn ba trăn linh tám đồng. Hải Phòng , ngày 31 tháng 10 năm 2011 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 49
  60. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cách tính thu nhập 1 công khoán: + Số công khoán 1 công nhân đƣợc làm trong 1 hợp đồng = Số công ca 1 + số công ca 1 x 1,5 + Số công ca 1 x 1,5 x 3 Vì theo quy định của Xí nghiệp lƣơng ca 2 = lƣơng ca 1 x 1,5 ; lƣơng ca 3 = lƣơng ca 2 x 1,3 + Thu nhập 1 công khoán = Tổng số tiền khoán của cả phân xƣởng trong 1 hợp đồng / Tổng số công nhân của tổ / Số công khoán 1 công nhân làm đƣợc trong 1 hợp đồng. + Cột tiền lƣơng khoán ca 1 đƣợc tính = Thu nhập 1 công khoán x Số công làm ca 1 + Cột tiền lƣơng làm thêm giờ ca 2 = Thu nhập 1 công khoán x Số giờ làm thêm ca 2 x 1,5 + Cột tiền lƣơng làm thêm giờ ca 3 = Thu nhập 1 công khoán x số giờ làm thêm ca 3 x 1,5 x 1,3 + Cột tổng cộng = Tiền lƣơng ca 1 + tiền lƣơng khoán thêm giờ ca 2 + tiền lƣơng khoán thêm giờ ca 3 + Trợ cấp (nếu có) + Cột thực lĩnh = Tổng cộng - Cộng các khoản nộp theo quy định Tính lƣơng - Số công 1 ngƣời công nhân làm đƣợc trong hợp đồng này ( tính cho ngành sắt hàn) = 16 công ca 1 + 8 công ca 1 x 1,5 = 28 công - Tổng tiền khoán cho cả tổ trong hợp đồng này là (tính cho ngành sắt hàn) : 57.080.000 đ - Tổng số công nhân làm trong hợp đồng này (tính cho ngành sắt hàn) : 14 ngƣời  Thu nhập 1 công khoán = 57.080.000 / 14 ngƣời / 28 công = 145.612,2 đ Tổ trƣởng làm tròn thành 145.600đ /công khoán và tính tiền lƣơng khoán trong tháng làm theo hợp đồng trên. Số tiền thừa ra trong hợp đồng này sẽ đƣợc cộng thêm vào trong hợp đồng tiếp theo để đảm bảo cho tất cả công nhân trong ngành sẽ đƣợc mức công khoán bằng nhau Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 50
  61. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Xí nghiệp CKHT – KDTH BẢNG CHI TIẾT LƢƠNG KHOÁN Tháng 10 năm 2011 Số tiền còn lại Số tiền thanh toán Số chi thực tế trong Số tiền còn lại Ghi STT Họ và tên Đơn vị tháng trƣớc tháng này tháng tháng sau chú 1 Nguyễn Thị Hải Nấu ăn 0 6.750.000 6.750.000 0 2 Trần Văn Huy Bảo vệ 0 7.200.000 7.200.000 0 3 Nguyễn Huy Nam Ngành đốc 35.000 50.100.000 50.112.000 23.000 4 Nguyễn Văn Thành Ngành sắt hàn 0 57.080.000 57.075.200 4.800 5 Lê Hữu Mạnh Ngành máy 0 70.100.000 70.080.000 20.000 6 Trần Trung Hải Ngành điện 15.000 70.460.000 70.459.200 15.800 7 Đỗ Văn Xuân Ngành cơ khí 9.000 75.250.000 75.240.000 19.000 Cộng 59.000 336.940.000 336.916.400 82.600 Kế toán: Ba trăm ba mươi sáu triệu chín trăn mười sáu nghìn bốn trăm đồng. Ngƣời lập bảng Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 51
  62. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Xí nghiệp CKTT - KDTH Mẫu số : 02-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP LƢƠNG Tháng 10 năm 2011 Các khoản khấu trừ Lƣơng cơ Lƣơng thời Các khoản STT Phòng ban Lƣơng khoán Tổng cộng Thực lĩnh bản gian BHXH BHYT BHTN khấu trừ Cộng 6% 1.5% 1% 1 Giám đốc 6.816.000 7.816.000 7.816.000 408.960 102.240 68.160 579.360 7.236.640 2 Phó giám đốc 5.383.000 6.383.000 6.383.000 322.980 80.745 53.830 45.7555 5.925.445 Phòng kế hoạch 3 32.560.120 38.264.750 38.264.750 1.953.607 488.402 325.601 2.767.610 35.497.140 vật tƣ Phòng tài chính 4 24.560.350 27.832.610 27.832.610 1.473.621 368.405 245.604 2.087.630 25.744.980 kế toán 5 Phòng kỹ thuật 32.477.704 38.077.704 38.077.704 1.948.662 487.166 324.777 2.760.605 34.840.541 6 Ngành đốc 50.112.000 50.112.000 3.006.720 751.680 501.120 4.259.520 45.852.480 7 Ngành sắt hàn 57.075.200 57.075.200 3.424.512 856.128 570.752 485.1392 52.223.808 8 Ngành máy 70.080.000 70.080.000 4.204.800 1.051.200 700.800 5.956.800 64.123.200 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 52
  63. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9 Ngành điện 70.459.200 70.459.200 4.227.552 1.056.888 704.592 5.989.032 64.470.168 10 Ngành cơ khí 75.240.000 75.240.000 4.514.400 1.128.600 752.400 6.395.400 68.844.600 11 Nấu ăn 6.750.000 6.750.000 405.000 101.250 67.500 573.750 6.176.250 12 Bảo vệ 7.200.000 7.200.000 432.000 108.000 72.000 612.000 6.588.000 Cộng 101.797.174 118.374.064 336.916.400 455.290.464 26.322.814 6.580.704 4.387.136 37.290.654 417.99.810 Ngƣời lập bảng Kế toán trƣởng (đã ký) (đã ký) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 53
  64. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Từ bảng tổng hợp lƣơng, kế toán lập ra bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội theo quy định Đơn vị: Xí nghiệp CKTT - KDTH Mẫu số : 11-LĐTL (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 10 năm 2011 Ghi có TK 334 – Phải trả ngƣời lao động TK 338 – Phải trả phải nộp khác TK Lƣơng cơ Các STT Cộng có TK BHXH BHTN KPCĐ Cộng có TK Đối tƣợng sử dụng bản Lƣơng khoản BHYT 3% 334 16% 1% 2% 338 khác Ghi nợ các TK 1 TK 622 322.966.400 322.966.400 51.674.624 9.688.992 3.229.664 6.459.328 71.052.608 Ngành đốc 50.112.000 50.112.000 8.017.920 1.503.360 501.120 1.002.240 11.024.640 Ngành sắt hàn 57.075.200 57.075.200 9.132.032 1.712.256 570.752 1.141.504 12.556.544 Ngành máy 70.080.000 70.080.000 11.212.800 2.102.400 700.800 1.401.600 15.417.600 Ngành điện 70.459.200 70.459.200 11.273.472 2.113.776 704.592 1.409.184 15.501.024 Ngành cơ khí 75.240.000 75.240.000 12.038.400 2.257.200 752.400 1.504.800 16.552.800 2 TK 642 101.797.174 132.324.064 132.324.064 21.171.850 3.969.722 1.323.241 2.646.481 29.111.294 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 54
  65. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Giám đốc 6.816.000 7.816.000 7.816.000 1.250.560 234.480 78.160 156.320 1.719.520 Phó giám đốc 5.383.000 6.383.000 6.383.000 1.021.280 191.490 63.830 127.660 1.404.260 Kế hoạch vật tƣ 32.560.120 38.264.750 38.264.750 6.122.360 1.147.943 382.647 765.295 8.418.245 Kế toán 24.560.350 27.832.610 27.832.610 4.453.217 834.978 278.326 556.652 6.123.174 Kỹ thuật 32.477.704 38.077.704 38.077.704 6.092.432 1.142.331 380.777 761.554 8.377.094 Nấu ăn 67.50.000 6.750.000 1.080.000 202.500 67.500 135.000 1.485.000 Bảo vệ 7.200.000 7.200.000 1.152.000 216.000 72.000 144.000 1.584.000 Cộng 101.797.174 455.290.464 455.290.464 72.846.474 13.658.714 4.552.905 9.105.809 100.163.902 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 55
  66. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cuối tháng khi chi trả tiền lƣơng cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, kế toán viết giấy đề nghị thanh toán và phiếu chi Xí nghiệp CKTT –KHTH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Địa chỉ : Đông Hải 2 – Hải An - HP Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Tên tôi là : Nguyễn Thị Hoa Bộ phận công tác : Phòng kế toán Địa chỉ : Nội dung thanh toán : Thanh toán tiền lƣơng tháng 10/2011 cho cán bộ công nhân viên Tổng số tiền là : 417.999.810 đồng Bằng chữ : Bốn trăm mƣời bảy triệu chín trăm chín mƣơi chín nghìn tám trăm mƣời đồng chẵn. Vậy đề nghị Giám đốc duyệt cho thanh toán ./. Ngày 31 tháng 10 năm 2011 Giám đốc Ngƣời đề nghị (đã ký) (đã ký) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 56
  67. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đơn vị: Xí nghiệp CKTT – KDTH Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: Đông Hải 2 – Hải An - HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QD/BTC Ngày 20/03/2003 của Bộ trưởng BTC) Số : 496 PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 10 năm 2011 Nợ TK 334 : 417,999,810 Có TK 111: 417,999,810 Họ, tên ngƣời nhận tiền : Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ : Lý do chi : Thanh toán tiền lƣơng tháng 10 /2011 cho cán bộ công nhân viên Số tiền : 417.999.810 đồng. Bằng chữ : Bốn trăm mười bảy triệu chín trăn chín muwoi nghìn tám trăm mười đồng chẵn. Kèm theo : Chứng từ gốc Ngày 31 tháng 10 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ quỹ (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 57
  68. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.3.Kế toán tập hợp và chi trả BHXH cho CBCNV : Ngoài tiền lƣơng, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Do vậy việc tính đúng và chi trả kịp thời cho ngƣời lao động sẽ góp phần ổn định đời sống cho họ là hết sức quan trọng. Theo cơ chế tài chính hiện nay, chế độ thu chi BHXH ở các doanh nghiệp là do BHXH tỉnh, địa phƣơng quản lý theo ngành học. CHính vì vạy việc tập hợp và luân chuyển chứng từ nhƣ sau: Giấy chứng nhận nghỉ Bảng danh sách ngƣời hƣởng trợ cấp BHXH LĐ hƣởng trợ cấp BHXH Chuyển phòng BHXH quận, huyện duyệt Mức trợ cấp ốm đau = Lƣơng cơ bản / 26 ngày * 75% * Số ngày nghỉ Theo chế độ BHXH : Ngƣời lao động nghỉ ốm đau, thai sản đƣợc hƣởng chế độ nhƣ sau: - Mức trợ cấp thai sản = Lƣơng cơ bản / 26 ngày * 100% * Số ngày nghỉ - Thời gian đƣợc hƣởng chế độ khi sinh con: + Lao động nữ sinh con đƣợc hƣởng chế độ thai sản theo quy định sau đây: a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc lao động trong điều kiện bình thƣờng b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thƣờng xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân; Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 58
  69. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP c) Sáu tháng đối với lao động nữ là ngƣời tàn tật theo quy định của pháp luật về ngƣời tàn tật; d) Trƣờng hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con đƣợc nghỉ thêm ba mƣơi ngày. Ví dụ 3 : Trong kỳ có chị Nguyễn Thu Hằng – Nhân viên phòng kế toán nghỉ thai sản, thời gian nghỉ là 104 ngày, hệ số lƣơng: 2,41 ; Lƣơng tối thiểu: 830.000 đ. Theo luật bảo hiểm xã hội, chị Hằng đƣợc hƣởng 100% lƣơng. Nhƣ vậy chị Hằng đƣợc BHXH chi trả nhƣ sau: Mức trợ cấp = 2,41 * 830.000 / 26 * 100% * 104 = 8.001.200 đ Kế toán căn cứ vào chế độ BHXH và chứng từ gốc ở đơn vị lập bảng danh sách ngƣời lao động đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH tháng 10/2011 BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÕNG Mẫu số: C65-HD (Ban hành theo QĐ số: 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trƣởng BTC) Số KB/BA GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƢỞNG BHXH Quyển số: 10 Số: 9 Họ và tên Nguyễn Thu Hằng ngày tháng năm sinh 24/06/1983 Đơn vị công tác: Xí nghiệp CKTT – KDTH công ty 128 Lý do nghỉ việc: Nghỉ chế độ thai sản Số ngày cho nghỉ:.104 ngày (Từ ngày 29/05/2011 đến hết ngày 29/09/2011 ) XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Ngày tháng năm Số ngày thực nghỉ 104 ngày Ý BÁC SĨ KCB (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 59
  70. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHẦN BHXH Số sổ BHXH: TC 0300889 1. Số ngày thực nghỉ hƣởng BHXH : 104 ngày 2. Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : 104 ngày 3. Lƣơng tháng đóng BHXH : 2.000.300 đồng 4. Lƣơng bình quân ngày: 76.934 đồng 5. Tỷ lệ hƣởng BHXH : 100% 6. Số tiền hƣởng BHXH : 8.001.200 đồng Ngày 10 tháng 10 năm 2011 CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH PHỤ TRÁCH BHXH CỦA ĐƠN VỊ Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 60
  71. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc DANH SÁCH NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP BHXH Tháng 10 năm 2011 Đơn vị : Xí nghiệp cơ khí tàu thuyền và kinh doanh tổng hợp Tổng số lao động : ngƣời Đơn đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Tiền Thời Số ngày nghỉ Số sổ lƣơng gian STT Họ và tên Số BHXH tháng đóng Tiền trợ Lũy kế Tiền trợ ngày Trong đóng BHXH cấp đầu cấp nghỉ kỳ năm Nguyễn Thu 5 năm 1 2.000.300 104 8.001.200 104 8.001.200 Hằng 6 tháng 2 năm 2 Hà Thị Thanh 1.387.000 5 200.048 5 200.048 9 tháng Cộng 3.387.300 109 8.201.248 109 8.201.248 Cơ quan BHXH duyệt Số người : 2 Số ngày : 109 Số tiền : 8.201.248 (Tám triệu hai trăm linh một nghìn hai trăm bốn tám đồng) Cán bộ QL thu Cán bộ QL CĐCS Phụ trách kế toán Giám đốc BHXH (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 61
  72. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Quyển số : Mẫu số C30-BB Đơn vị: PHIẾU CHI Số: 473 Bộ phận: Ngày 10 tháng 10 năm Nợ 335: 8.201.248 đ Mã đơn vị SDNS: 2011 Có 334: 8.201.248 đ Họ, tên ngƣời nhận tiền : Nguyễn Thu Hằng Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Thanh toán tiền BHXH tháng 10 năm 2011 Số tiền : 8.201.248 đ Viết bằng chữ : Tám triệu hai trăm đồng . Kèm theo : 02 Chứng từ gốc Ngày 10 tháng 10 năm 2011 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 62
  73. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.4.Kế toán thuế thu nhập cá nhân cho ngƣời lao động 2.2.4.1.Đăngký thuế: Đối tượng phải đăng ký thuế - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm: các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thuộc đối tƣợng phải đăng ký thuế theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng kýthuế; Các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc các cấp; Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; Các đơn vị sự nghiệp; Các tổ chức quốc tế và tổ chức nƣớc ngoài; Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nƣớc ngoài; Các đơn vị trả thu nhập khác Trƣờng hợp cơ quan trả thu nhập có đơn vị trực thuộc, có tƣ cách pháp nhân, hạch toán riêng thì các đơn vị này cũng phải thực hiện đăng ký thuế. - Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh; Cá nhân có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công; Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu phát sinh thƣờng xuyên). Các đối tƣợng nêu trên nếu đã đăng ký thuế và đƣợc cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Mã số thuế đã cấp đƣợc tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế đƣợc sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. 2.2.4.2 Hồ sơ đăng ký thuế: - Danh sách cá nhân thuộc đối tượng đăng ký thuế thu nhập cá nhân - Tờ khai đăng ký thuế thu nhập cá nhân ( 01/ĐK-TNCN) - CMND pho to các cá nhân Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 63
  74. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2.2.4.3. Quyết toán thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán hoặc cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh Đối tƣợng quyết toán - Cá nhân có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp; - Cá nhân có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa. - Cá nhân cƣ trú là ngƣời nƣớc ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trƣớc khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế. - Trƣờng hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công tại một tổ chức trả thu nhập trong năm 2011 thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Lưu ý: Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế TNCN theo phƣơng pháp khoán không phải quyết toán thuế. 2.2.4.4.Cách xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất * Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công đƣợc áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. * Thu nhập tính thuế Thu Các khoản Các khoản đóng Thu nhập nhập Các khoản đóng góp góp quỹ từ thiện tính thuế = chịu - giảm trừ - bảo hiểm - quỹ nhân đạo quỹ thuế gia cảnh bắt buộc khuyến học Xác định thu nhập chịu thuế Xác định thu nhập chịu thuế đối với tiền lương tiền công Tiền lƣơng tiền công tiền thù lao nhận Các khoản thu nhập khác Thu nhập chịu thuế = + đƣợc trong năm nhận đƣợc trong năm 2011 2011 Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 64
  75. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Thu nhập chịu thuế từ tiền lƣơng, tiền công đƣợc xác định bằng tổng số tiền lƣơng, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác mà ngƣời lao động nhận đƣợc trong năm 2011 dƣới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo quy định tại khoản 2, Mục II Phần A Thông tƣ số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008; Điều 1 Thông tƣ số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 và Điều 1 Thông tƣ số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính. Xác định thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh: Thu nhập Doanh thu để Chi phí hợp lý liên Thu nhập chịu thuế tính thu nhập quan đến việc tạo chịu thuế = - + trong kỳ tính chịu thuế trong ra thu nhập trong khác trong thuế kỳ tính thuế kỳ tính thuế kỳ tính thuế Trong đó: * Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh đƣợc hƣởng không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu đƣợc tiền. Việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đề nghị xem chi tiết tại tiết b, điểm 1.3.1, mục I, phần B Thông tƣ số 84/2008/TT-BTC. * Các khoản chi phí hợp lý đƣợc trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Việc xác định từng khoản chi phí hợp lý đƣợc quy định chi tiết tại điểm 1.3.2, mục I, phần B Thông tƣ số 84/2008/TT-BTC. * Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh nhƣ: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm. Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 65
  76. Trƣờng ĐHDL Hải Phòng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Cách xác định các khoản giảm trừ * Giảm trừ gia cảnh: Giảm trừ gia cảnh là số tiền đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế trƣớc khi tính thuế, bao gồm giảm trừ cho bản thân ngƣời nộp thuế và giảm trừ cho ngƣời phụ thuộc, mức giảm trừ cho bản thân là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm (là mức tính bình quân cho cả năm), mức giảm trừ cho ngƣời phụ thuộc mà ngƣời nộp thuế có trách nhiệm nuôi dƣỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dƣỡng. Việc xác định các khoản giảm trừ gia cảnh thực hiện theo hƣớng dẫn tại Điểm 3, Mục I, Phần B Thông tƣ số 84/2008/TT-BTC; Điều 2, Điều 3 Thông tƣ số 62/2009/TT-BTC; Điều 04 Thông tƣ số 02/2010/TT-BTC. Một số lưu ý khi xác định giảm trừ gia cảnh: - Trƣờng hợp khi quyết toán thuế cá nhân mới nộp hồ sơ chứng minh ngƣời phụ thuộc thì không đƣợc tính giảm trừ gia cảnh. - Cá nhân đƣợc giảm trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dƣỡng và thay đổi ngƣời phụ thuộc (không phân biệt ngày có nghĩa vụ nuôi dƣỡng hoặc thay đổi ngƣời phụ thuộc là ngày đầu tháng hay cuối tháng). Cách tính thuế Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là tổng số thuế đƣợc tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tƣơng ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập đƣợc xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tƣơng ứng của bậc thu nhập đó. Phƣơng pháp tính thuế luỹ tiến từng phần đƣợc cụ thể hoá theo Biểu tính thuế rút gọn nhƣ sau: Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy An Lớp QT1205K 66