Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Vũ Thị Thùy Linh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Vũ Thị Thùy Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tscd_tai_cong_ty_tnhh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Vũ Thị Thùy Linh
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong LỜI NÓI ĐÇu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc kế toán là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cƣờng độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Đối với ngành vận tải, kế toán tài sản cố định là một khâu quan trọng trong toàn bộ khối lƣợng kế toán. Nó cung cấp toàn bộ nguồn số liệu đáng tin cậy về tình hình tài sản cố định hiện có của công ty và tình hình tăng giảm TSCĐ Từ đó tăng cƣờng biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các TSCĐ của công ty. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán TSCĐ luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp Thƣơng Mại cũng nhƣ các nhà quản lý kinh tế của Nhà nƣớc. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch toán chúng trƣớc đây không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình học tập ở trƣờng và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong. Cùng với sự hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Vận tải Tiền Phong” với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc cải tiến và hoàn thiện bộ máy kế toán của công ty. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 1
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Kết cấu của khoá luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 chƣơng chính sau: Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về TSCĐ và kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp Chương II: Tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Với sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các chú, các bác trong BGĐ, các anh chị trong phòng kế toán của công ty và thầy cô để luận văn của em đƣợc hoàn thiện. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 2
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TSCĐ VÀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1/ NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) 1.1.1/ TSCĐ, vai trò, ý nghĩa của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất: 1.1.1.1/ Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ: */ Khái niệm TSCĐ: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động. Khác với các đối tƣợng lao động( nguyên vật liệu, ) các tƣ liệu lao động ( nhƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng , phƣơng tiện vận tải, ) là những phƣơng tiện vật chất mà con ngƣời sử dụng để tác động vào đối tƣợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. TSCĐ là một bộ phận của tƣ liệu sản xuất ( TLSX), giữ vai trò chủ yếu trong quá trình sản xuất, đƣợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật, TSCĐ có thể có hình thái vật chất cụ thể ( TSCĐ hữu hình) hoặc có thể tồn tại dƣới hình thái giá trị( TSCĐ vô hình) phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài. Theo quy định của Bộ Tài Chính thì mọi tƣ liệu lao động là TSCĐ khi thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó + Nguyên giá TS phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy + Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành Trƣờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó là cả một hệ thống vẫn thực hiện đƣợc chức năng hoạt động chính của nó mà yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng từng bộ phận tài sản đó đƣợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 3
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong */ Đặc điểm TSCĐ : - Tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại đƣợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn vật chất, do đó giảm dần giá trị sử dụng hoặc bị hƣ hỏng cho nên phải tiến hành sửa chữa TSCĐ. 1.1.1.2. Vai trò, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp */ Vai trò của TSCĐ: Sản xuất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Với sức lao động của mình con ngƣời tác động vào các đối tƣợng thông qua các tƣ liệu lao động để biến các đối tƣợng lao động thành sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu cầu của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các TLLĐ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là các loại TSCĐ. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung giải quyết các vấn đề về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất, trong đó TSCĐ là một bộ phận cấu thành nó góp phần phát triển sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trƣờng. Ngƣợc lại với tình trạng kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không dáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng thì doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi vòng quay của nền kinh tế thị trƣờng. Nói tóm lại, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiẹp. Nếu ban đầu, trang bị và sử dụng hợp lý TSCĐ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khẳng định mình trên thị trƣờng. Sự cải thiện hoàn thiện đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là nhân tố quyết định tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 4
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong */ Yêu cầu quản lý TSCĐ: Xuất phát từ đặc điểm, vị trí vai trò của TSCĐ, đòi hỏi công tác quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị - Về mặt hiện vật: Không phải chỉ giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thƣờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có ý nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo trì, bảo dƣỡng TSCĐ, không để TSCĐ hƣ hỏng trƣớc thời hạn quy định. - Về mặt giá trị:Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc trích và phân bổ khấu hao một cách khoa học, hợp lý để thu hồi vốn đầu tƣ phục vụ cho việc tái đầu tƣ TSCĐ, xác định giá trị còn lại cảu TSCĐ một cách chính xác giúp doanh nghiệp kịp thời đổi mới trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. */ Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của DN, là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời đại phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, để duy trì, phát triển sản xuất và không bị tụt hậu, doanh nghiệp phải đƣợc đầu tƣ trang bị nhiều máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại và không ngừng đổi mới qui trình công nghệ. Để cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin giúp cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, kế toán TSCĐ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lƣợng và giá trị TSCĐ hiệncó, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ của toàn Doanh nghiệp và ở từngphân xƣởng, từng bộ phận sử dụng TSCĐ. - Tính và phân bổ chính xác số trích khấu hao TSCĐ trong kì vào chi phí sản xuất kinh doanh, phản ánh chính xác, kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ , kiểm tra giám sát việc thực hiện chế độ trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ . - Tính và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, trang bị thêm, đổi mới hoặc loại bỏ bớt các bộ phận của TSCĐ . Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 5
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí sửa chữa TSCĐ , kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch sửa chữa TSCĐ. - Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ theo qui định của Nhà nƣớc. 1.1.2. Phân loại TSCĐ : TSCĐ có nhiều loại, có đặc điểm, tính chất và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của DN theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của DN. 1.1.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này TSCĐ đƣợc chia thành 2 loại: TSCĐHH và TSCĐVH */ TSCĐ hữu hình: Là những tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, các vật kiến trúc Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. */ TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh doanh của DN nhƣ chi phí thành lập DN, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, giá trị lợi thế thƣơng mại Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc cơ cấu đầu tƣ vào TSCĐ hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tƣ hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp và có hiệu quả nhất. 1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư: */ TSCĐ hữu hình: */ TSCĐ vô hình: */ TSCĐ tài chính: Là những khoản đầu tƣ tài chính dài hạn nhằm mục đích kiếm lời nhƣ: góp vốn liên doanh dài hạn, đầu tƣ chứng khoán dài hạn, cho thuê TSCĐ dài hạn */ TSCĐ thuê tài chính: Là những tài sản mà DN đi thuê dài hạn về để sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.Khi kết thỳc thời hạn thuờ, bờn thuờ Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 6
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuờ hoặc tiếp tục thuờ theo cỏc điều kiện đó thoả thuận trong hợp đồng thuờ tài chớnh. Tổng số tiền thuờ một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuờ tài chớnh ớt nhất phaỉ tƣơng đƣơng với giỏ trị của tài sản đú tại thời điểm ký hợp đồng. 1.1.2.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, TSCĐ trong DN đƣợc chia nhƣ sau: */ TSCĐ đƣợc hình thành các nguồn vốn đƣợc cấp: Thuộc loại này bao gồm các TSCĐ đƣợc Nhà nƣớc, đƣợc cấp trên cấp hoặc có nguồn gốc từ vốn của Nhà nƣớc, của cấp trên. */ TSCĐ đƣợc hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: Thuộc loại này bao gồm các TSCĐ đƣợc hình thành từ các quĩ trong DN nhƣ quĩ đầu tƣ phát triển, nguồn vốn XDCB */ TSCĐ đƣợc hình thành từ vốn đi vay:Thuộc loại này bao gồm các TSCĐ có nguồn gốc từ các Công ty, các tổ chức khác đem tới góp vốn liên doanh với doanh nghiệp Tác dụng của cách phân loại này giúp DN xác định đƣợc lợi ích do TSCĐ hình thành từ các nguồn khác nhau tạo ra, từ đó xác định nguồn vốn bổ sung cho TSCĐ đƣợc phù hợp. 1.1.2.4.Phân loại TSCĐ theo tính chất sở hữu: */ TSCĐ tự có và coi nhƣ tự có: Là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng nguồn vốn tự có hoặc vay, nợ. */ TSCĐ đi thuê: - TSCĐ thuê tài chính : Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ doanh nghiệp có quyền quản lí và sử dụng còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê. - TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Giá trị của các TSCĐ này không đƣợc tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp đi thuê. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 7
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 1.1.2.5.Phân loại TSCĐ theo công dụng: */ Các TS đang dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ đang đƣợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp . Những TSCĐ này đƣợc trích và tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. */ Các TS hành chính sự nghiệp */ Các TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp ( nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá ). Những TSCĐ này đƣợc mua sắm bằng quĩ phúc lợi và phần trích khấu hao của những tài sản này không đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. */ Các TSCĐ chờ xử lý: Là những TSCĐ đã lạc hậu hoặc hƣ hỏng không còn sử dụng đƣợc đang chờ thanh lý hoặc nhƣợng bán. 1.1.3. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ: Việc đánh giá TSCĐ trong doanh nghiệp là vô dùng cần thiết vì nó là điều kiện quan trọng để hạch toán TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao chính xác, phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Theo Thông tƣ số 203/2009/TT- BTC của Bộ Tài Chính ngày 20/10/2009. Thông tƣ 203 này thay thế cho quyết định 206, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Theo thông tƣ này đƣợc phản ánh theo 03 chỉ tiêu: + Nguyên giá + Giá trị hao mòn + Giá trị còn lại */ Nguyên tắc hạch toán TSCĐ: - Trong quá trình hạch toán kế toán TSCĐ, mọi TSCĐ đều phải đƣợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Đối với từng TSCĐ cụ thể, kế toán phản ánh đầy đủ 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ là: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại = Nguyên giá- Giá trị đã hao mòn của TSCĐ - Đối với tài khoản phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ , kế toán phải phản ánh toàn bộ TSCĐ hiện có thuộc sở hữu của đơn vị hình thành từ các nguồn khác nhau (nguồn vốn pháp định, nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ) và các TSCĐ thuê tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 8
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phƣơng pháp đã đƣợc qui định trong các báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lí, tổng hợp các chỉ tiêu của Nhà nƣớc. 1.1.3.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá Về nguyên tắc nguyên giá TSCĐ đƣợc xác định trên cơ sở chi phí thực tế mà đơn vị bỏ ra để hình thành và đƣa vào sử dụng. Hay nói cách khác, nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua sắm, xây dựng TSCĐ kể cả chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử cho đến khi TSCĐ đƣợc đƣa vào sử dụng. Để đảm bảo tính thống nhất trong hạch toán và quản lý TSCĐ, nhà nƣớc quy định nội dụng chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ trong từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau: 1.1.3.1.1. Đối với TSCĐ hữu hình */TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đén việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyển giao và các chi phí liên quan trực tiếp khác. */TSCĐ hữu hình do đầu tƣ xây dựng cơ bản theo phƣơng thức giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng cơ bản theo phƣơng thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tƣ xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trƣớc bạ (nếu có). */TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đƣợc phản ánh theo giá mua ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đƣợc hạch toán vào chi phí theo kì hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo qui định của chuẩn mực “Chi phí đi vay”. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 9
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong */TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trƣờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trƣờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đƣợc tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lí nhƣ nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vƣợt quá mức bình thƣờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình . */TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi: -Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tƣơng tự hoặc tài sản khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem đi trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về. -Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tƣơng tự ( tài sản tƣơng tự là tài sản có công dụng tƣơng tự và có giá trị tƣơng đƣơng). Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kì khoản lãi, lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. *TSCĐ hữu hình tăng do đƣợc tài trợ, biếu tặng: Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc tài trợ, đƣợc biếu tặng, đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trƣờng hợp không ghi nhận theo theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng 1.1.3.1.2. Đối với TSCĐ vô hình: */Nguyên giá TSCĐ vô hình qua mua sắm: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt bao gồm giá mua ( trừ (-) các khoản đƣợc chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 10
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong gồm các khoản thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phi liên quan đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trƣờng hợp mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất gắn liền với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trƣờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ vô hình đó đƣợc xác định theo gá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trảe ngay đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Nếu TSCĐ vô hình hình thành rừ việc trao đổi thanh toán bằng các chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị thì nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chừng từ dƣợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn. */Nguyên giá TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày sáp nhập doanh nghiệp, cụ thể các loại tài sản đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: - Bên mua tài sản ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu tài sản đó đáp ứng đƣợc những qui định về TSCĐ vô hình kể cả trƣờng hợp TSCĐ vô hình đó không đƣợc ghi trong báo cáo tài chính của bên bán tài sản. - Nếu TSCĐ vô hình đƣợc mua thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, nhƣng không xác định đƣợc nguyên giá một cách đáng tin cậy thì tài sản đó không đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình riêng biệt mà hạch toán vào lợi thế thƣơng mại. */Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có hạn: Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có hạn khi đƣợc giao đất hoặc số tiền chuyển trả khi nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngƣời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất khi góp vốn liên doanh. */Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc Nhà nƣớc cấp hoặc đƣợc biếu, tặng. Nguyên giá TSCĐ vô hình đƣợc Nhà nƣớc cấp hoặc đƣợc biếu tặng đƣợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 11
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong */Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tƣơng tự hoặc tài sản khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền tƣơng đƣơng hoặc thu về hoặc trả thêm. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tƣơng tự. Trong cả hai trƣờng hợp không có bất kì khoản lỗ, lãi nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi thì nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi trao đổi 1.1.3.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, do tác động các điều kiện tự nhiên của tiến bộ khoa học công nghệ. Giá trị hao mòn của TSCĐ đƣợc phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Số khấu hao từng kỳ đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng đƣợc tính vào giá trị của tài sản nhƣ: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là các bộ phận cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình, chi phí TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác, giá trị hao mòn phản ánh nguồn vốn đầu tƣ coi nhƣ đã thu hồi cuảTSCĐ ở thời điểm nhất định. - Khi xác định thời gian sử dụng hữu hình của TSCĐ hữu hình cần xem xét các yếu tố sau: + Mức độ sử dụng ƣớc tính của doanh nghiệp đó + Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản nhƣ số ca làm việc hoặc việc bảo quản chúng trong quá trình sử dụng + Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây chuyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu thị trƣờng. + Giới hạn có tính hợp lý trong việc sử dụng tài sản nhƣ ngày hết hạn hợp đồng của TSCĐ thuê tài chính Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 12
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Công thức tính khấu hao: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Thời gian sử dụng phảI đƣợc xem xét lại theo định kì, thƣờng là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá sử dụng hữu ích của TSCĐ thì phải điều chỉnh mức khấu hao. Phƣơng pháp khâú hao TSCĐ phỉa đƣợc xem xét định kì, thƣờng là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì đƣợc thay đổi phƣơng pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và năm tiếp theo. 1.1.3.3. Đánh giá theo giá trị còn lại: Công thức tính: GTCL của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số hao mòn luỹ kế TSCĐ Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình đƣợc đánh giá lại theo quyết định của nhà nƣớc thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phỉa đƣợc điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch đo đánh giá lại TSCĐ hữu hình đƣợc xử lý và kế toán theo quy định của nhà nƣớc. 1.1.4.Hao mòn và trích khấu hao TSCĐ: 1.1.4.1.Hao mòn TSCĐ: */.Khái niệm hao mòn TSCĐ: Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, do tác động của môi trƣờng tự nhiên, điều kiện làm việc cũng nhƣ tiến bộ kỹ thuật TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dần. Hao mòn của TSCĐ thƣờng thể hiện dƣới hai hình thức khác nhau là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cụ thể nhƣ sau: */Hao mòn hữu hình: Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Đây là sự hao mòn có thể nhận thấy đƣợc từ sự thay đổi trạng thái lý ban đầu của các bộ phận, chi tiết trong TSCĐ dƣới tác động của ma sát, nhiệt độ, độ ẩm Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 13
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Về mặt giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lƣợng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng đƣợc nữa. Muốn sử dụng lại thì phải tiến hành sử chữa, thay thê. Nguyên nhân và mức độ hao mòn trƣớc hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ nhƣ thời gian và cƣờng độ sử dụng, việc chấp hành các quy định kỹ thuật trong sử dụng và bảo dƣỡng TSCĐ Việc nhân thức rõ nguyên nhân ảnh hƣởng đến mứca hao mòn TSCĐ hữu hình sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp cần thiết. */ Hao mòn vô hình: Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hao mòn vô hình thƣờng đƣợc phân biệt nhƣ sau: - Hao mòn vô hình loại 1: Đây là sự giảm giá trị trao đổi của TSCĐ khi trên thị trƣờng xuất hiện những tài sản có cùng công dụng, chức năng nhƣng giá bán lại thấp hơn TSCĐ của doanh nghiệp. Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1 đƣợc xác định theo công thức: Gđ - Gh V1 = x 100% Gđ Trong đó: V1: Tỷ lệ vô hình loại 1 Gđ: Giá trị hao mòn của TSCĐ Gh: Giá mua hiện tại của TSCĐ - Hao mòn vô hình loại 2: Đây là trƣờng hợp TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm giá trị do trên thị trƣờng xuất hiện những tài sản mới có cùng giá bán với tài sản của doanh nghiệp nhƣng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Tỷ lệ hao mòn loại 2 đƣợc xác định theo công thức: Gk V1 = x 100% Gđ Trong đó: V2: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 Gk: Giá trị của TSCĐ có không chuyển dịch đƣợc vào giá trị sản phẩm Gđ: Giá mua ban đầu của TSCĐ Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 14
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Hao mòn vô hình loại 3: Đây là trƣờng hợp TSCĐ của doanh nghiệp bị mất giá trị trao đổi do chấm dứt chu kỳ sống của những sản phẩm do TSCĐ này tạo ra. Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học. Điều này có ý nghĩa rất quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trƣờng. 1.1.4.2.Trích khấu hao TSCĐ : Do TSCĐ thƣờng xuyên hao mòn trong quá trình sản xuất, kinh doanh nên doanh nghiệp phải luôn chuẩn bị sẵn một nguồn vốn dự trữ làm cơ sở tái đầu tƣ vào TSCĐ ở những kỳ sản xuất kinh doanh kế tiếp. Một trong những cách lập nguồn vốn dự trữ đó là thu hồi lại phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong các kỳ sản xuất, kinh doanh gọi là trích khấu hao. Trích khấu hao thực chất là việc ngƣời ta tiến hành chuyển dịch dần phần giá trị đã bị hao mòn trong kỳ của TSCĐ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Nhƣ vậy, hao mòn của TSCĐ là một hiện tƣợng khách quan làm giảm giá trị, giá trị sử dụng của TSCĐ còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi phần giá trị đã hao mòn của TSCĐ. - Xét về phƣơng diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị thực của TSCĐ trên bảng cân đối kế toán. - Xét về phƣơng diện tài chính: Khấu hao là một biện pháp giúp doanh nghiệp thu đƣợc bộ phận giá trị đã bị hao mòn của TSCĐ. - Xét về phƣơng diện thuế: Khấu hao là một khoản đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh do đó làm giảm lợi nhuận chịu thuế của doanh nghiệp. - Xét về phƣơng diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. */. Các phƣơng pháp tính khấu hao cơ bản Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phƣơng pháp khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lựa chọn các phƣơng pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Theo Thông tƣ số 203 (TT203) /2009/TT- BTC ngày 20/10/2009. TT 203 này có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 thay thế cho quyết định số 206/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 15
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Tài Chính .Về c¬ bản TT 203 này không có thay đổi lớn so với QĐ 206. TT này bổ sung các quy định của luật thuế TNDN năm 2008 và sửa đổi cho phù hợp do luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc sẽ hết hiệu lực ngày 01/07/2010. Về cơ bản nguyên tắc trích khấu khấu hao TSCĐ của TT 203 tƣơng tự nhƣ QĐ 206. TT 203 bổ sung một số trƣờng hợp đƣợc trích khấu hao và không đƣợc trích khấu hao(đã quy định theo các quy định về thuế TNDN - cụ thể là thông tƣ số 130/2008/ TT – BTC ngày 26/12/2008). Hiện nay, mỗi doanh nghiệp đƣợc quyền lựa chọn phƣơng pháp trích khấu hao phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Các phƣơng pháp trích khấu hao mà doanh nghiệp có thể lựa chọn: - Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. - Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần. - Phƣơng pháp khấu hao theo sản phẩm. Với ba phƣơng pháp khấu hao trên, doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp khấu hao nào thì phải thực hiện nhất quán phƣơng pháp đó trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, định kỳ (thƣờng là cuối năm tài chính) doanh nghiệp phải xem qua các thời kỳ sử dụng của TSCĐ bởi khi đƣa TSCĐ vào sản xuất thì mức hao mòn của những năm đầu thƣờng cao hơn các năm sau. - Phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng: TSCĐ tham gia vào hoạt độngkinh doanh đƣợc trích khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đƣợc khấu hao nhanh nhƣng tối đa không đƣợc quá hai lần mức khấu hao xác định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động đƣợc trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng cụ đo lƣờng, thiết bị và phƣơng tiện vận tải. Khi thực hiện khấu hao nhanh phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Công thức: Mứckhấu hao trung Nguyên giá = bình hàng năm Thời gian sử dụng Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 16
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Phƣơng pháp khấu hao theo số dơ giảm dần có điều chỉnh: Đây là phƣơng pháp khấu hao có mức khấu hao giảm dần trong suốt thời gian hữu ích của TSCĐ. Theo phƣơng pháp này, mức khấu hao hàng năm đƣợc tính nhƣ sau: Mức khấu hao = Giá trị còn lại của x Tỷ lệ khấu hao hàng năm hàng năm TSCĐ ở đầu năm theo phƣơng pháp số dƣ. 1 x 100 Tỷ lệ KH = x Hệ số điều chỉnh Thời gian sử dụng của TSCĐ Bảng hệ số điều chỉnh: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh(lần) Đến 4 năm(t ≤ 4 năm) 1.5 Trên 4 đến 6 năm (4 6) 2.5 * Ƣu điểm của phƣơng pháp khấu hao này: Phản ánh chính xác hơn mức hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm so với phƣơng pháp khấu hao bình quân. Phƣơng pháp này sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tƣ để tái đầu tƣ TSCĐ bởi giá trị TSCĐ ở những năm đầu lớn hơn các năm sau, do vậy mức hao mòn cũng nhiều hơn. * Nhƣợc điểm của phƣơng pháp khấu hao này: Việc tính khấu hao theo phƣơng pháp này sẽ phức tạp hơn phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. Số tiền trích khấu hao luỹ kế đến hết năm cuối cùng của thời hạn sử dụng TSCĐ chƣa đủ để bù đắp toàn bộ giá trị đầu tƣ ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, khấu hao theo phƣơng pháp này có mức khấu hao không đều giữa các kỳ sản xuất, kinh doanh là một nguyên nhân gây biến động giá thành sản phẩm là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không ổn định. - Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm: Đây là phƣơng pháp khấu hao dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ƣớc tính mà TSCĐ có thể tạo ra. Theo phƣơng pháp này, mức khấu hao phải trích trong tháng đƣợc xác định nhƣ sau: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 17
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Mức khấu hao phải = Số lƣợng sản phẩm x Mức khấu hao bình quân trích trong tháng hoàn thành trong tháng trên một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức khấu hao bình quân = Nguyên giá tính cho 1ĐV SP Sản lƣợng theo công suất thiết kế * Ƣu điểm của phƣơng pháp khấu hao này: Phƣơng pháp này cho phép tính chính xác mức hao mòn của TSCĐ theo từng năm (hoặc tháng) căn cứ vào số sản phẩm thực tế mà TSCĐ tạo ra. * Nhƣợc điểm của phƣơng pháp khấu hao này: Phƣơng pháp khấu hao này không thích hợp khi tính những TSCĐ không tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm nhƣ: TSCĐ dùng trong bán hàng, TSCĐ dùng trong quản lý doanh nghiệp,nhất là những TSCĐ vô hình nhƣ quyền sử dụng đất. - Tuy nhiên, đối với cả ba phƣơng pháp khấu hao trên, nếu trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp có sửa chữa, nâng cấp TSCĐ thì khi tính khấu hao phần giá trị phải khấu hao sẽ bao gồm cả nguyên giá TSCĐ và chi phí sửa chữa nâng cấp TSCĐ. 1.2. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ: 1.2.1. Chứng từ kế toán: Chứng từ đƣợc sử dụng để hạch toán TSCĐ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ , biên bản thanh lí TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ và một số chứng từ kế toán khác có liên quan nhƣ phiếu chi, giấy báo nợ, khế ƣớc. 1.2.1.1. Biên bản giao nhận TSCĐ :( Mẫu số 01-TSCĐ ) - Biên bản giao nhận TSCĐ là chứng từ xác nhận TSCĐ đƣợc đƣa vào sử dụng hoặc điều cho đơn vị khác. - Biên bản giao nhận đƣợc lập thành 2 bản, mỗi bên( giao, nhận) giữ một bản và đƣợc chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán. 1.2.1.2.Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 03-TSCĐ ) -Biên bản thanh lý TSCĐ là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ, là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ và các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động thanh lý TSCĐ: chi phí thanh lí, các khoản thu từ thanh lý. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 18
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 1.2.1.3. Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05-TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ là chứng từ kế toán nhằm xác nhận các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ theo qui định của Nhà nƣớc, là chứng từ để ghi sổ kế toán khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ. 1.2.2.Các sổ sách sử dụng: - Sổ TSCĐ - Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán Thực hiên tổng hợp thông tin theo dõi đối tƣợng chi tiết đối chiếu với kế toán tổng hợp để cung cấp cho các bộ phận có liên quan. 1.2.3 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ: 1.2.3.1 Lập thẻ TSCĐ: - Thẻ TSCĐ do phòng kế toán lập khi TSCĐ đó xuất hiện trong doanh nghiệp. Thẻ đƣợc lập cho từng loại TSCĐ. - Căn cứ để lập và hạch toán chi tiết trên thẻ: + Biên bản giao nhận TSCĐ +Biên bản thanh lý TSCĐ +Biên bản đánh giá lại TSCĐ +Bảng trích khấu hao TSCĐ +Các tài liệu kỹ thuật có liên quan - Thẻ sau khi lập xong đƣợc lƣu lại ở phòng kế toán giao cho kế toán TSCĐ quản lý và thực hiện việc ghi chép trong quá trình sử dụng. Thẻ phải đƣợc sắp xếp theo từng loại và theo từng bộ phận sử dụng. 1.2.3.2. Sổ TSCĐ: - Sổ đƣợc mở để hạch toán chi tiết TSCĐ theo từng loại. Mỗi loại TSCĐ đƣợc theo dõi trên một cuốn sổ hoặc một số trang của sổ. Mỗi dòng của sổ ghi một đối tƣợng ghi TSCĐ. - Cơ sở để ghi sổ TSCĐ: + Biên bản giao nhận TSCĐ +Biên bản thanh lý TSCĐ Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 19
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong +Thẻ TSCĐ và một số chứng từ khác có liên quan. 1.2.3.3.Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng: - Sổ đƣợc mở để ghi chép, theo dõi sự biến động TSCĐ và công cụ, dụng cụ ở các đơn vị hoặc bộ phận sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Cơ sở để ghi sổ là chứng từ tăng, giảm tài sản. 1.2.4.KẾ TOÁN TỔNG HỢP TSCĐ 1.2.4.1. Sổ sách, chứng từ phục vụ cho việc hạch toán: */. Sổ sách sử dung: - Sổ cái TK 211 - Sổ cái TK 214 - Sổ cái TK 213,212, */. Tài khoản sử dụng: Sử dụng tài khoản chính : TK 211, TK 214, TK213, TK 212 TK 211: Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐHH đƣợc theo dõi trên tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình”. Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 211- “TSCĐ hữu hình” Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐHH tăng do mua sắm, cấp phát, biếu tặng viện trợ - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ. Bên Có: - Phản ánh nguyên giá TSCĐHH giảm do điều chuyển, thanh lý, nhƣợng bán - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ. Số dƣ bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp. Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 sau: +TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 20
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong +TK 2113: Máy móc, thiết bị. +TK 2114: Phƣơng tiệ vận tải, truyền dẫn. +TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. +TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. +TK 2118: TSCĐ hữu hình khác. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nhƣ tài khoản : 214, 331, 341, 111,112 TK 214: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ”. Kết cấu của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ. Bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ. Dƣ Có : Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có. TK 214 đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp 2: TK2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. TK2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. TK2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. Ngoài ra, để theo dõi tình hình hình thành, sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ, kế toán sử dụng TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”: Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Dƣ Nợ : Phản ánh số khấu hao cơ bản hiện có tại doanh nghiệp TK 213: Để hạch toán TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK 213 – “TSCĐ vô hình”. Tài khoản này có nội dung, kết cấu nhƣ sau: Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Số dƣ bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp. Tài khoản 213 có các tài khoản cấp hai nhƣ sau: TK2131: Quyền sử dụng đất. TK2132: Quyền phát hành. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 21
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong TK2133: Bản quyền, bằng sáng chế. TK2134: Nhãn hiệu hàng hoá. TK2135: Phần mềm máy vi tính. TK2136: Giấy phép và giấy phép nhƣợng quyền. TK2138: TSCĐ vô hình khác. 1.2.4.2. Hạch toán tình hình tăng TSCĐ hữu hình : TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân nhƣ đƣợc cấp vốn, mua sắm, xây dựng a) Mua sắm TSCĐ hữu hình: - Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn liên quan kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ: + Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ và TSCĐ mua sắm đƣợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế: Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định. Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. Có TK 111,112,341: Tổng số tiền đã trả. Có TK 331: Số tiền chƣa trả ngƣời bán, ngƣời cung cấp. +Trƣờng hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu GTGT hoặc thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp ghi: Nợ TK 211: Tổng giá thanh toán( cả thuế). Có TK 111,112,341: Tổng số tiền đã trả. Có TK 331: Số tiền chƣa trả ngƣời bán, ngƣời cung cấp - Tuỳ theo nguồn vốn để đầu tƣ mua sắm TSCĐ hữu hình , kế toán kết chuyển: + Nếu TSCĐ đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn XDCB, quĩ đầu tƣ phát triển kế toán ghi: Nợ TK 414: Nếu dùng quĩ đầu tƣ phát triển. Nợ TK 441: Đầu tƣ bằng xây dựng cơ bản. Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh. + Nếu TSCĐ đƣợc mua sắm bằng quĩ phúc lợi: # Trƣờng hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Nợ 4312: Ghi giảm quĩ phúc lợi Có 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 22
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong # Trƣờng hợp TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi: Nợ TK 431.2: Ghi giảm quĩ phúc lợi. Có TK 431.3: Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ . Sơ đồ 01:Kế toán TSCĐ tăng do mua ngoài TH1: KẾ TOÁN TSCĐ TĂNG DO MUA NGOÀI TK111, 112, TK 211 TK 2411 331 Nếu mua về phải qua 111, 112, 331, Khi TSCĐ Chiết khấu thƣơng lắp đặt, chạy thử) đƣa vào SD mại , giảm giá TSCĐ Nếu mua về sử dụng ngay N 133 G VAT (KT) T S VAT hàng C Đ 333( ) NKhẩu (KT) 414; 441 Thuế không đƣợc hoàn lại Msắm=quĩ ĐTPT; 411 NVXDCB 161 466 (TS(TS dùng sxkd) 4312 MS=KPhí 4313 (TS dùng cho MS=QP Lợi mđích plợi) b)Trƣờng hợp tăng do mua sắm theo phƣơng thức trả góp, trả chậm đƣa ngay vào sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ( nếu có) Nợ TK 242: Lãi do mua trả góp, trả chậm. Có 331:Số tiền phải trả ngƣời bán. + Khi tính tiền lãi trả chậm, trả góp từng kì vào chi phí tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 635: Chi phí tài chính. Có TK 242: Chi phí trả trƣớc dài hạn. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 23
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Sơ đồ 02:Kế toán TSCĐ mua ngoài theo phƣơng thức trả chậm, trả góp 111 331 211 Định kỳ, khi thanh Tổng Nguyên giá (ghi theo toán tiền cho ngƣời số tiền phải giá mua trả tiền ngay bán thanh toán tại thời điểm mua) 635 242 Số chênh lệch giữa Định kỳ, phân bổ dần tổng số tiền phải vào chi phí theo số thanh toán và giá lãi mua trả tiền ngay (lãi trả chậm phải trả trả chậm) từng kỳ 133 Đồng thời cũng kết chuyển nguồn giống Thuế GTGT đầuvào như trường hợp 1 (nếu có) c) Trƣờng hợp mua TSCĐ dƣới hình thức trao đổi: * Trao đổi lấy 1 TSCĐ tƣơng tự ( tƣơng đƣơng về giá trị và có cùng công dụng), kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về. Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn TSCĐ mang đi trao đổi. Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ mang đi trao đổi. * Trao đổi lấy 1 TSCĐ không tƣơng tự, kế toán ghi: - Ghi giảm TSCĐ mang đi trao đổi: Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ. - Ghi tăng thu nhập do trao đổi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 711: Giá trị thu nhập chƣa có thuế. Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 24
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Ghi tăng TSCĐ nhận về do trao đổi: Nợ TK 211: Nguyên giá ( giá trao đổi chƣa có thuế GTGT). Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về. Có TK 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về. Sơ đồ 03: TH4: KẾ TOÁN TSCĐ MUA DƢỚI HÌNH THỨC TRAO ĐỔI a. Trƣờng hợp mua dƣới hình thức trao đổi với TSCĐHH tƣơng tự (tài sản tƣơng tự là TSCĐ có công dụng tƣơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tƣơng đƣơng). 211 214 Giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình đƣa đi trao đổi Nguyên giá TSCĐ 211 Nguyên giá TSCĐ HHnhận HH đƣa đi trao đổi về (ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đƣa đi trao đổi) b. Trƣờng hợp mua dƣới hình thức trao đổi với TSCĐ không tƣơng tự 211 811 Nguyên (b1) Ghi giảm TSCĐHH Giá trị giá đƣa đi trao đổi còn lại 214 Giá trị hao mòn 711 131 211 Đồng thời ghi (b2) thu nhập (b3) Ghi tăng TSCĐ nhận đƣợc do khác do trao đổi TSCĐ trao đổi 133 Thuế GTGT đầu vào 33311 111, 112 (b4) Nhận số tiền phải thu thêm (b5) Thanh toán số tiền phải trả thêm Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 25
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong d) Trƣờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, kế toán ghi: Nợ TK 211(2112): Nguyên giá TSCĐ hữu hình. Nợ TK 213(2131): Ghi tăng quyền sử dụng đất. Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ ( nếu có). Có TK 111,112,331,341 : Tổng giá thanh toán. e) Trƣờng hợp mua TSCĐ phải qua thời gian lắp đặt dài, kế toán phải: - Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt: Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Có TK 111,112,331,341 - Khi lắp đặt hoàn thành, nghiệm thu đƣa vào sử dụng: + Ghi tăng nguyên giá TSCĐ: Nợ TK 211 Có TK 241(2411) + Kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK 414,441,431(4312). Có TK 411. f) Trƣờng hợp tăng TSCĐ do tự chế: - Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ: Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Có TK 154: Sản phẩm từ bộ phận sản xuất chuyển thành TSCĐ. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm để chuyển thành TSCĐ. - Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ. Có TK 512: Doanh thu ( giá thành thực tế). Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 26
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Sơ đồ 04 Kế toán TSCĐ tự chế TH3:KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TỰ CHẾ 621 154 632 Tổng Giá thành sản phẩm sản xuất ra không qua nhập hợp chi kho để chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD 622 phí sản xuất 155 phát Giá thành sản Xuất kho sản phẩm để chuyển 627 sinh phẩm nhập kho thành TSCĐ sử dụng cho SXKD Chi phí tự chế tạo TSCĐ vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào NG TSCĐ 512 211 Doanh thu nội bộ do sử dụng sản phẩm tự chế chuyển thành TSCĐ dùng cho SXKD (ghi theo giá thành sản phẩm sản xuất ra) 111, 112 Chi phí trực tiếp liên quan khác (chi phí lắp đặt, chạy thử, ) Đồng thời kết chuyển nguồn vốn như trường hợp 1 g) Trƣờng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp: Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 211: Nguyên giá. Có TK 411: Giá trị vốn góp. h) Trƣờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về: Nợ TK 211: Nguyên giá. Có TK 128: Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn. Có TK 222: Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn. - Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại: Nợ TK 111,112,152,1388 Có TK 128,222. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 27
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong i) Trƣờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao: Nợ TK 211 Có TK 241(2412) - Kết chuyển nguồn vốn: Tƣơng tự trƣờng hợp mua sắm TSCĐ. k) Trƣờng hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ: - Nếu công cụ, dụng cụ còn mới chƣa sử dụng: Nợ TK 211: Nguyên giá. Có TK 153(1531). - Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng: Nợ TK 211: Nguyên giá. Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ. Có TK 242: Giá trị còn lại chƣa trừ vào chi phí. l)Trƣờng hợp tăng do đánh giá lại tài sản: - Phần chênh lệch tăng nguyên giá: Nợ TK 211 Có TK 412. - Phần chênh lệch hao mòn ( nếu có): Nợ TK 412 Có TK 214. m) Trƣờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê: - Trƣờng hợp TSCĐ thừa do chƣa ghi sổ kế toán, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trƣờng hợp cụ thể: Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh, hoặc Có TK 3381,341 - Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm cơ sở tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627,641,642: Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 214(2141): Hao mòn TSCĐ. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 28
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Nếu TSCĐ thừa đƣợc xác định là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định đƣợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi trên tài khoản 338(3381): Nợ TK 211: Nguyên giá. Có TK 214: Giá trị hao mòn. Có TK 338(3381): Giá trị còn lại. 1.2.4.3: Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình: a) Nhƣợng bán TSCĐ hữu hình: TSCĐ nhƣợng bán thƣờng là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhƣợng bán TSCĐ, doanh nghiệp phải lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và phải làm đầy đủ các thủ tục ( quyết định, biên bản, hợp đồng ). - Khi nhƣợng bán, kế toán ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn. Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá. - Căn cứ vào chứng từ nhƣợng bán hoặc chứng từ thu tiền nhƣợng bán TSCĐ, số tiền đã thu hoặc phải thu của ngƣời mua ghi: + Trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, số thu về nhƣợng bán ghi: Nợ TK 111,112,131: Giá bán ( cả thuế). Có TK 711: Thu nhập khác ( giá chƣa thuế). Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp. + Trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, số thu về nhƣợng bán ghi: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 711: Tổng giá thanh toán. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 29
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Các chi phí liên quan đến nhƣợng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới ) phát sinh: Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhƣợng bán. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ ( nếu có). Có TK 331,111,112 b) Thanh lý TSCĐ : TSCĐ thanh lý là những tài sản hƣ hỏng không thể tiếp tục sử dụng đƣợc, những TSCĐ lạc hậu về mặt kĩ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh và không thể nhƣợng bán đƣợc. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, lập Hội đồng thanh lý, đánh giá thực trạng kỹ thuật của tài sản, xác định giá trị thu hồi của tài sản và lập phƣơng án thanh lý theo chế độ hiện hành. - Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh tình hình về thanh lý TSCĐ nhƣ sau: + Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, ghi: Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn. Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá. + Phản ánh số thu về thanh lý: Nợ TK 111,112: Nếu thu bằng tiền. Nợ TK 152,153: Nếu thu hồi phế liệu nhập kho. Nợ TK 131,138: Phải thu của khách hàng. Có TK 711: Số thu về thanh lý. Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp. + Tập hợp chi phí thanh lý (nếu có): Nợ TK 811: Chi phí khác. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền. Có TK 152,153: Chi phí vật liệu và công cụ, dụng cụ. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 30
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong c) Góp vốn tham gia liên doanh bằng TSCĐ hữu hình: Đầu tƣ góp vốn liên doanh đƣợc coi là một hoạt động đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên đƣợc coi nhƣ khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn sẽ đƣợc theo dõi trên tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn đƣợc ghi nhận. Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn đƣợc ghi nhận. Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ(Có) TK 412: Phần chênh lệch. Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ. d) TSCĐ thiếu phát hiện khi kiểm kê: Doanh nghiệp phải lập biên bản xác định nguyên nhân, xác định ngƣời chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nƣớc hoặc của doanh nghiệp. -Trƣờng hợp chờ quyết định xử lý: Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn. Nợ TK 138: Phần giá trị còn lại. Có TK 211: Nguyên giá. + Khi có quyết định xử lý sẽ ghi Có TK 138(1381- Tài sản thiếu chờ xử lý) và ghi Nợ các TK liên quan (1388,411,811 ) - Trƣờng hợp có quyết định xử lý ngay, căn cứ “ Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã đƣợc duyệt y và hồ sơ TSCĐ bị thiếu, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 214: Giá trị hao mòn. Nợ TK 138(1388): Nếu ngƣời có l_i phải bồi thƣờng Nợ TK 411: Nếu ghi giảm nguồn vốn. Nợ TK 811: Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất Có TK 211: Nguyên giá. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 31
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong e) Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: -Căn cứ vào biên bản bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 411: Giá trị còn lại. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn. Nợ (Có)TK412: Phần chênh lệch ( nếu có). Có TK 211: Nguyên giá. - Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại, thanh toán cho đơn vị góp vốn, ghi: Nợ TK 411: Giá trị còn lại. Có TK 111,112,338: Phần chênh lệch. f) Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ: Trong trƣờng hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi bút toán thích hợp. Nợ TK 214: Giá trị hao mòn. Nợ TK 627,641,642: Giá trị còn lại ( Nếu giá trị còn lại nhỏ). Nợ TK 242: Giá trị còn lại ( Nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần). Có TK 211: Nguyên giá. 1.2.4.4.Kế toán TSCĐ vô hình 1.2.4.4.1.Hạch toán tăng TSCĐ vô hình a) TSCĐ vô hình tăng do mua ngoài: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm, kế toán ghi: Nợ TK 213: Nguyên giá (giá mua chƣa có thuế). Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Có TK 111,112,311,341 : Tổng giá thanh toán. - Kết chuyển nguồn vốn tƣơng ứng (nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu): Nợ TK liên quan (414,431,441) Có TK 411. b) Trƣờng hợp mua TSCĐ vô hình theo phƣơng thức trả chậm, trả góp dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán ghi: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 32
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Nợ TK 213: Giá mua trả ngay chƣa có thuế Nợ TK 242: Lãi trả chậm, trả góp. Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣqợc khấu trừ. Có TK 331: Phải trả ngƣời bán, Định kỳ tính lãi trả chậm, trả góp vào chi phí tài chính, kế toán ghi: Nợ TK 635: Chi phí tài chính. Có TK 242: Chi phí trả trƣớc dài hạn. c) Trƣờng hợp TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai : - Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 642: Tập hợp chi phí phát sinh thực tế (nếu nhỏ). Nợ TK 242: Tập hợp chi phí phát sinh thực tế (nếu lớn). Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Có TK liên quan (111,112,331,333 ) - Khi xét thấy kết quả triển khai đã thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình: + Kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh ở giai đoạn này để hình thành nguyên giá TSCĐ : Nợ TK 241(2412): Tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ. Có TK 111,112,331 + Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ vô hình. Có TK 241(2412): Kết chuyển chi phí. d) Tăng TSCĐ vô hình do nhận vốn góp, vốn cổ phần ( nhận bằng các bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đất ) Nợ TK 213. Có TK 411. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 33
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong d) Các trƣờng hợp tăng khác: Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ tăng. Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh. Có TK 411: Nhận cấp phát. Có TK 711: Nhận viện trợ, biếu tặng. 1.2.4.4.2.Hạch toán giảm TSCĐ vô hình a) Giảm TSCĐ vô hình do nhƣợng bán, thanh lý: - Khi đem TSCĐ vô hình đi nhƣợng bán, kế toán ghi : Nợ TK 214: Phần giá trị đã hao mòn. Nợ TK 811: Phần giá trị còn lại. Có TK 213: Nguyên giá. - Các chi phí liên quan đến nhƣợng bán, thanh lý phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhƣợng bán. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đƣợc khấu trừ ( nếu có). Có TK 331,111,112 - Căn cứ vào chứng từ nhƣợng bán hoặc chứng từ thu tiền nhƣợng bán TSCĐ, số tiền đã thu hoặc phải thu của ngƣời mua ghi: + Trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, số thu về nhƣợng bán ghi: Nợ TK 111,112,131: Giá bán ( cả thuế). Có TK 711: Thu nhập khác ( giá chƣa thuế). Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp. + Trƣờng hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, số thu về nhƣợng bán ghi: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán. Có TK 711: Tổng giá thanh toán. b) TSCĐ vô hình giảm do doanh nghiệp đem góp vốn liên doanh: Khi doanh nghiệp đƣa TSCĐ vô hình đi góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác thì TSCĐ vô hình đó không còn thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 34
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Căn cứ vào giá trị đƣợc các bên liên doanh chấp nhận, kế toán ghi: Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh dài hạn. Có TK 213: TSCĐ vô hình. c) TSCĐ vô hình giảm do đƣợc đánh giá giảm. Định kì thƣờng là cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại giá trị TSCĐ vô hình. Nếu TSCĐ vô hình đƣợc đánh giá giảm, kế toán ghi: Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ. Có TK 213: TSCĐ vô hình. 1.2.4.5.Kế toán TSCĐ thuê tài chính - TK sử dụng: TK 212 – TSCĐ thuê tài chính Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan: TK 133, TK 342, TK 135 Khi hạch toán TSCĐ thuê tai chính, kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”. Tài khoản này có nội dung, kết cấu nhƣ sau: Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ. Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ Dƣ Nợ :Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 342: “Nợ dài hạn”, TK 2142: “Hap mòn TSCĐ thuê tài chính”. 1.2.4.5.1.Phƣơng pháp hạch toán */ Kế toán khi doanh nghiệp đi thuê TSCĐ. - Khi nhận TSCĐ thuê tài chính dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính. Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. Có TK 342: Nợ dài hạn (Tổng tiền thuê phải trả). + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc tài sản không thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán ghi: Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính. Có TK 342: Nợ dài hạn( Tổng số tiền thuê phải trả). Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 35
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Định kỳ, xác định số tiền thuê phải trả trong kỳ cho bên cho thuê: Nợ TK 342: Nợ dài hạn. Nợ TK 635: Số tiền lãi thuê phải trả trong kỳ. Có TK 111,112 Tổng số tiền phải trả trong kỳ. Cuối kỳ, doanh nghiệp đi thuê tài chính tiến hành trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính nhƣ đố với những tài sản cùng loại của doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Nợ TK 627,641,642. Có TK 214(2142): Hao mòn TSCĐ. */ Khi kết thúc hợp đồng TSCĐ thuê tài chính. - Nếu doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê: Nợ TK 214(2142): Hao mòn TSCĐ. Nợ TK liên quan 627,641,642: Chuyển giá trị còn lại chƣa khấu hao hết vào chi phí (nếu GTCL nhỏ). Nợ TK 242: Chuyển giá trị còn lại vào chi phí trả trƣớc dài hạn (nếu GTCL lớn). Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê. - Nếu bên đi thuê đƣợc quyền sở hữu hoàn toàn, kế toán ghi: Nợ TK 211,213. Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Đồng thời kết giá trị hao mòn luỹ kế : Nợ TK 214(2142). Có TK 214(2141,2143): Giá trị hao mòn luỹ kế. - Nếu bên đi thuê đƣợc mua lại TSCĐ thuê tài chính: Nợ TK 211,213. Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Kết giá trị hao mòn luỹ kế : Nợ TK 214(2142). Có TK 214(2141,2143): Giá trị hao mòn luỹ kế. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 36
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Đồng thời phản ánh số tiền phải trả về mua lại hay chuyển quyền sở hữu: Nợ TK 211,213. Có TK 111,112,342 Số tiền doanh nghiệp phải trả thêm. 1.2.4.6. Kế toán hao mòn TSCĐ 1.2.4.6.1. Hạch toán tăng khấu hao TSCĐ a) Trƣờng hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh: - Định kỳ, căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ: Nợ TK 627(6274): Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641(6414): Chi phí bán hàng. Nợ TK 642(6424): Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 214( 2141,2142,2143): Hao mòn TSCĐ. Đồng thời kế toán ghi: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao. - Trƣờng hợp khấu hao tăng do thay đổi phƣơng pháp trích khấu hao và thời gian khấu hao, kế toán ghi bổ sung mức khấu hao tăng thêm vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 627,641,642. Có TK 214( 2141,2142,2143): Hao mòn TSCĐ. -Trƣờng hợp khấu hao tăng thêm do đánh giá lại TSCĐ tăng, kế toán phản ánh đồng thời cả nguyên giá TSCĐ tăng thêm và mức trích khấu hao tăng thêm nhƣ sau: Nợ TK 2111,212,213. Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 214: Hao mòn TSCĐ. b) Trƣờng hợp TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án phúc lợi: Trƣờng hợp TSCĐ dùng chôhạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi thì chỉ tính hao mòn vào thời điểm cuối năm, kế toán ghi: Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ. Có TK 214: Hao mòn TSCĐ. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 37
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 1.2.4.6.2.Hạch toán giảm khấu hao Trƣờng hợp khấu hao giảm do thay đổi phƣơng pháp trích khấu hao và thời gian khấu hao, kế toán ghi bổ sung mức khấu hao giảm vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ. Có TK 627,641,642. Đồng thời, kế toán ghi: Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao. - Trƣờng hợp khấu hao giảm do đánh giá lại TSCĐ giảm, kế toán phản ánh đồng thời cả nguyên gái TSCĐ giảm và mức trích khấu hao giảm nhƣ sau: Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ. Nợ TK 412: Chênh lệch giá lại tài sản. Có TK 211,212,213. Sơ đồ: Hạch toán tăng . giảm khấu hao 627 214 Hao mòn TSCĐ Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt 211 động sxkd sp,dịch vụ (5)Giảm 641 TSCĐ TKlq Khấu hao TSCĐ dùng cho ạ độ (1a)Tríc ho t ng bán hàng h KH 642 Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý 412 (2) P/ánh hao mòn TSCĐ plợi; 4313, 466 (4b)HM giảm do đánh giá lại TSCĐ hình thành từ nguồn kphí 412 (4a)HM tăng do đánh giá lại (3)Nhận TSCĐ 211 GTHMTK411 đƣợc cấp NG Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 38
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 1.2.4.7. Hạch toán sửa chữa TSCĐ. TSCĐ đƣợc sử dụng lâu dài và đƣợc cấu thành từ nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh các bộ phân, các chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn, hƣ hỏng không đều nhau. Vì vậy, để khôi phục khả năng hoạt động bình thƣờng của TSCĐ,đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hƣ hỏng có ảnh hƣởng đến hoạt động của TSCĐ. Sửa chữa TSCĐ là việc duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa những hƣ hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thƣờng của TSCĐ. Việc tiến hành sửa chữa TSCĐ đơn vị có thể theo hình thức giao thầu hoặc theo hình thức tự làm. - Sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dƣỡng: Đây là công việc mang tính duy tu, bảo dƣỡng không thƣờng xuyên, quy mô sửa chữa nhỏ, thời gina sửa chữa ngắn. Chi phí phát sinh nhỏ nên toàn bộ chi phí đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Sửa chữa lớn TSCĐ gồm hai loại: + Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: Đây là trƣờng hợp sửa chữa thƣờng xuyên, có thể trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch, quy mô sửa chữa lớn, chi phí phát sinh đƣợc tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi công trình hoàn thành đƣợc coi nhƣ một khoản chi phí theo dự toán và sẽ đƣa vào chi phí phải trả hay chi phí trả trƣớc. +Nâng cấp TSCĐ: Đây là trƣờng hợp sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, nâng cao năng suất, tác dụng của TSCĐ. Chi phí phát sinh đƣợc tập hợp riêng theo từng công trình, sau khi hoàn thành nếu đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì đƣợc ghi tăng nguyên giá của TSCĐ. 1.2.4.7.1. Sửa chữa nhỏ TSCĐ Do khối lƣợng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh đƣợc tập trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ đƣợc sửa chữa. - Đối với TSCĐ sửa chữa dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán ghi: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 39
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Nợ TK 627,641,642. Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. Có TK 111,112,152,153,331,334 - Đối với TSCĐ sửa chữa dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 627,641,642. Có TK 111,112,152,153,331,334 1.2.4.7.2.Sửa chữa lớn TSCĐ Công việc sửa chữa lớn cũng có thể tiến hành theo phƣơng thức tự làm hoặc giao thầu: a) Theo phƣơng thức tự làm, các chi phí phát sinh đƣợc tập hợp vào bên Nợ TK 241(2413) chi tiết theo từng công việc sửa chữa lớn, kế toán ghi: - - Đối với TSCĐ sửa chữa lớn dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: Nợ TK 241(2413): XDCB dở dang. Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có). Có TK 111,112,152 : Tổng giá thanh toán. - Đối với TSCĐ sửa chữa lớn dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp Nợ TK 241(2413): XDCB dở dang. Có TK 111,112,152 : Tổng giá thanh toán. b) Theo phƣơng thức giao thầu, kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận đƣợc ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn: Nợ TK 241(2413): XDCB dở dang. Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có). Có TK 331: Tổng giá thanh toán. c) Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán phải tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này theo từng trƣờng hợp: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 40
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Nếu thoả mãn các điều kiện đƣợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo qui định của chuẩn mực kế toán, ghi : Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình. Có TK 241: XDCB dở dang. - Nếu không thoả mãn các điều kiện đƣợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình theo qui định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 627,641,642 (Nếu giá trị nhỏ). Nợ TK 242: Chi phí trả trƣớc dài hạn (Nếu giá trị lớn phải phân bổ dần). Có TK 241: XDCB dở dang. 1.2.4.8 Kế toán đánh giá lại TSCĐ. Đánh giá lại TSCĐ nhằm đảm bảo cho giá trị của TSCĐ phù hợp với mặt bằng giá có sự thay đổi lớn do tỡnh hỡnh lạm phỏt gõy ra. Ngoài ra, iệc đánh giá lại cũn đƣợc thực hiện khi đem TSCĐ làm vốn góp liên doanh. Kế toán đánh giá lại TSCĐ sử dụng chứng từ kế toán là “ Biên bản đánh giá lại TSCĐ”. Biên bản này xác nhận việc đánh giá lại do hội đồng đánh giá lập. Các thành viên hội đồng phải ký và ghi rừ họ tờn vào biờn bản. Kế toán đánh giá lại TSCĐ sử dụng TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Kết cấu của TK này nhƣ sau: - Bên nợ: Chênh lệch giảm do đánh giá lại Kết chuyển khoản chênh lệch tăng khi có quyết định xử lý - Bên có: Chênh lệch tăng do đánh giá lại Kết chuyển khoản chênh lệch giảm khi có quyết định xử - Dƣ có: Khoản chênh lệch tăng chƣa đƣợc xử lý - Dƣ có: Khoản chênh lệch giảm chƣa đƣợc xử lý. * Nội dung và phƣơng pháp phản ánh: (1) Khi đánh giá lại làm tăng nguyên giá TSCĐ khi khoản chênh lệch tăng thêm sẽ ghi: Nợ TK 211, 213 Có TK 412 Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 41
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong (2) Khi đánh giá lại làm giảm nguyên giá TSCĐ thì khoản chênh lệch giảm xuống sẽ ghi: Nợ TK 412 Có TK 211, 213 (3) Nếu khi đánh giá lại có điều chỉnh cả giá trị hao mòn thì tuỳ trƣờng hợp tăng, giảm mà phản ánh phù hợp. - Nếu làm tăng giá trị hao mòn thì chênh lệch tăng sẽ ghi: Nợ TK 412 Có TK 214 - Nếu làm giảm giá trị hao mòn thì chênh lệch giảm xuống sẽ ghi: Nợ TK 214 Có TK 412 (4) Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý chênh lệch kết chuyển vào các TK có liên quan. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 42
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong CHƢƠNG II TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TIỀN PHONG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VT TIỀN PHONG 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển */ Giới thiệu chung về Công ty a.Tên gọi: Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn vận tải Tiền Phong. Tên hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh: Tien phong transport company limited (Tien Phong Transport Co, LTD) b.Trụ sở và địa bàn hoạt động của công ty: Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong có trụ sử chính đặt tại: Địa chỉ: Số 78 Đƣờng bao Trần Hƣng Đạo – Phƣờng Đông Hải 1 – Quận Hải An – Thành Phố Hải Phòng. Tel: (84-31). 3555635 Fax: (84-31). 3555634 Tài khoản của công ty: 25717839 tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần á châu Mã số thuế:0200728300 Giấy phép thành lập: Số 1912QĐ/ UB do Uỷ ban Nhân dân Thành Phố Hải Phòng cấp ngày 28/1/2007 Giấy đăng ký kinh doanh, số 0202004541 do sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hải Phòng cấp ngày 25 tháng 01 năm 2005 Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi do sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng cấp ngày 28/2/2008 Vốn điều lệ:1.000.000.000 */. Tóm tắt quá tình hình thành và phát triển của Công ty TNHH VT Tiền Phong: Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong đƣợc thành lập theo quyết định số 1912QĐ/UB Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 43
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Công ty đƣợc Sở Kế Hoạch và Đầu Tƣ Thành Phố Hải Phòng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0202004541 ngày25 tháng 01năm 2007 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 02 năm 2007với vốn điều lệ 1.000.000.000 Sau hơn 4 năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải nội địa, Công ty là một trong số ít các công ty là đối tác chính của các côngty liên doanh hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực bƣu chính viễn thông, là bạn hàng chiến lƣợc của công ty là tập đoàn, nà kinh doanh, nhà nhập khẩu lớn của khu vực về nông sản, phân bón, Những năm 90 của thế kỷ XX, đất nƣớc đang trong quá trình lột xác, từ kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Nắm bắt đƣợc tình hình đó xí nghiệp vận tải đã mạnh dạn chuyển sang mô hình trách nhiệm hữu hạn đổi thành Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong. Nhờ có chính sách của Đảng và Nhà nƣớc chuyển các doanh nghiệp nhà nƣớc thành công ty TNHH mà công ty không ngừng phát triển đi lên. Tên tuổi của công ty ngày càng đƣợc khẳng định trong ngành vận tải */. Mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty Căn cứ theo quyết định thành lập của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hải Phòng và giấy phép kinh doanh số 0202004541 do sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng cấp ngày 25 tháng 1 năm 2007. Mục tiêu: Công ty đƣợc thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh vận tải, các dịch vụ hàng hải và các lĩnh vự khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngƣời lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiệm vụ: Kinh doanh vận tải biển, khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới, cung ứng dịch vụ hàng hải, hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc về hàng hải phù hợp với pháp luật, chính sách của nhà nƣớc. Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khai thác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ và công nhân trong công ty. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 44
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Ngành nghề kinh doanh: - Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách thuỷ bộ - Dịch vụ xuất nhập khẩu, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống, giải khát, dịch vụ du lịch - Kinh doanh lƣơng thực, thực phẩm, văn phòng phẩm, hoá mỹ phẩm, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, may mặc, Biểu 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm: Đơn STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 vị Năm 2009 1 Doanh thu Đồng 727.188.560 3.305.479.353 5.502.131.331 2 Giá vốn hàng bán Đồng 466.008.433 2.867.586.300 5.256.952.750 Chi phí quản lý kinh 3 Đồng 276.656.444 458.446.899 239.553.685 doanh 4 Chi phí tài chính Đồng 148.284.125 5 Lợi nhuận Đồng (15.476.317) (102.171.340) 7.517.095 6 Lãi khác Đồng 7 Lỗ khác Đồng 8 Tổng lợi nhuận kế toán Đồng (15.476.317) (102.171.304) 7.517.095 9 Các khoản điều chỉnh Đồng Tổng lợi nhuận chịu 10 Đồng thuế 11 Thuế TNDN phải nộp Đồng 1.315.492 12 Lợi nhuận sau thuế Đồng (15.476.317) (102.171.304) 6.201.603 (Nguồn: Phòng tài chính) Qua bảng trên ta thấy : Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng lên khá nhiều từ 727.199.560 năm 2007tăng lên 3.305.479.353 năm 2008 nhƣng lợi nhuận sau thuế vẫn âm. Nhƣng sang năm 2009 đã có sự khác biệt, doanh thu tăng nhanh lên 5.502.131.331 và lợi nhuận sau thuế là 7.517.095, công ty đã có lãi. Cho dù số lãi không đƣợc nhiều nhƣng đây cũng đánh dấu cho những bƣớc phát triển của công ty. Để có đƣợc một năm hoạt động thành công không những có sự cố gắng của ban giám đốc mà còn sự lỗ lực của các nhân viên toàn công ty cùng Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 45
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong với đƣờng lối đúng đắn của lãnh đạo công ty.Mặc dù vậy công ty gặp không ít những khó khăn: - Vì là một công ty vận tải nên nguyên liệu là một yếu tố chính quyết định đến quá trình sản xuất. Trong năm vừa qua giá nguyên liệu lên xuống thất thƣờng điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến năng xuất cũng nhƣ doanh thu của công ty - Thứ hai, là một công ty mới thành lập nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc tìm đối tác làm ăn Hi vọng sang năm 2010 với sự nỗ lực của toàn công ty cùng với những chính sách phù hợp công ty sẽ có một năm với lợi nhuận sau thuế lớn. 2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH VT Tiền Phong Công ty có bộ máy tổ chức quản lý với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao từ các cấp lãnh đạo đến các nhân viên. Cơ cấu tổ chức: Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý nhƣ là 1 nhu cầu tất yếu, nó đảm bảo tính chặt chẽ, nắm bắt nhanh chóng, kịp thời các thông tin về tình hình sản xuất, chất lƣợng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: - Giám đốc - Phó giám đốc sản xuất - Phó giám đốc kinh doanh Các phòng ban trong công ty: - Phòng tổ chức hành chính - Phòng tài chính kế toán - Phòng kế hoạch sản xuất - Phòng vật tƣ - Phòng vận tải Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong áp dụng hình thức tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng và đƣợc thể hiện theo sơ đồ: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 46
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ sản xuất Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng tài nhân sự vật tƣ vận tải kinh chính kế doanh toán (Nguồn phòng nhân sự) 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận : Giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, là ngƣời điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ đƣợc quy định tại điều lệ của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ đƣợc giao. Phó Giám đốc: Là ngƣời giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc. Hiện công ty có 2 phó giám đốc: PGĐ phụ trách sản xuất, PGĐ phụ trách kinh doanh. Phòng kinh doanh: Là phòng tham mƣu cho giám đốc về xây dựng các chiến lƣợc kinh doanh, quản lý, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nƣớc. Kiểm tra xem xét mọi hợp đồng, văn bản, giấy tờ có tính pháp lý trình giám đốc ký,tổ chức thực hiện và thanh lý hợp đồng đã ký. Ký các giấy tờ có tính chất giải quyết sự vụ, chủ động giải quyết mọi công việc hàng ngày thuộc nhiệm vụ của phòng ban và báo cáo giám đốc kết quả công việc. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 47
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Phòng Kế toán: Là phòng tham mƣu cho giám đốc về quản lý hoạt động tài chính, hoạch toán kinh tế, hoạch toán kế toán trong toàn công ty. Quản lý, kiểm soát các thủ tục thanh toán, hạch toán, đề xuất giúp công ty thực hiện các chỉ tiêu tài chính. Tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính vật tƣ, tìên vốn, bảo đảm chủ động trong kinh doanh và tự chủ trong tài chính. Lập báo cáo nghiệp vụ và các báo cáo kế toán định kỳ theo quy định, phục vụ tốt các yêu cầu kiểm toán, thanh tra, kiểm tra về tài chính. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về sự chính xác, trung thực của số liệu báo cáo. Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về những việc đƣợc giao của đơn vị, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của phòng đƣợc giao. Xây dựng kế hoạch lao động, tiền lƣơng, đơng giá tiền lƣơng hàng năm. Quản lý nhân sự, hồ sơ, điều động nhân lực lao động. Tổ chức tuyển dụng lao động, đào tạo nhân lực cho công ty. Phụ trách về công việc, về an toàn lao động, chính sách ngƣời lao động, Phòng vật tư: Quản lý kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy tình, quy phạm về kỹ thuật, bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc, mua sắm , quản lý, cấp phát vật tƣ, nhiên liệu cho đội xe của công ty, phục vụ khai thác kinh doanh đội xe đạt hiệu quả cao. Chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị, chi nhánh, phƣơng tiện vận tải đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Phòng vận tải: Phòng vận tải có chức năng tham mƣu, giúp giám đốc công ty thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực sau: Quản ly khai thác đội xe, xây dựng và triển khai các phƣơng án đầu tƣ và phát triển đội xe, thực hiện công tác pháp chế an toàn đƣờng bộ. Phòng vận tải có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng ban, đơn vị đáp ứng yêu cầu công tác của công ty Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 48
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 2.1.3/. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH VT Tiền Phong 2.1.3.1. Đặc điểm bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đƣợc tập trung tại phòng kế toán. Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Kế toán tiền Kế toán Kế toán Kế toán mặt lƣơng vật tƣ tổng hợp Theo sơ đồ trên các bộ phận kế toán đều chịu sự điều hành trực tiếp từ một ngƣời lãnh đạo là kế toán trƣởng, mỗi kế toán viên đều có chức năng nhiệm vụ riêng. Kế toán trưởng: Trong công ty kế toán trƣởng kiêm trƣởng phòng tài chính thuộc quyền giám đốc công ty, giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán và quản lý hoạt động tài chính của công ty theo đúng pháp luật và quy định hiện hành. Kế toán tiền lương: Tổ chức phân loại lao động theo các tiêu thức khác nhau nhằm theo dõi cơ cấu lao động hiện có trong công ty, tham mƣu bố trí và phân công lao động một cách hợp lý, tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lƣợng và kết quả lao đông thông qua tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán để theo dõi chi phí lao động, hình thức trả lƣơng phù hợp với đặc điểm của công ty và phù hợp với chế độ quy định. Kế toán vật tư: Kế toán vật tƣ phải cung cấp thông tin về số lƣợng chủng loại, chất lƣợng các loại vật liệu, công cụ nhập, xuất, tồn theo từng danh điểm.Phải cung cấp thông tin về giá trị nhập, xuất, tồn theo giá trị thực tế để có kế hoạch quản lý vốn của công ty. Phải cung cấp thông tin về tình trạng quản lý vật liệu, công cụ Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 49
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong trong quá trình sử dụng và dự trữ trên cơ sở định mức tiêu hao, định mức tồn kho nhằm phát hiện tình trạng thừa thiếu vật liệu, công cụ từ đó đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Kế toán tiền mặt: Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Thƣờng xuyên đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai xót trong việc quản lý và sử dụng tiền. Phản ánh tình hình tăng giảm và số dƣ tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán tiền mặt và tiền đang chuyển. 2.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty thực hiện chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các văn bản bổ sung sửa đổi khác của nhà nƣớc và các hƣớng dẫn khác của bộ tài chính. Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình. Cụ thể là: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm dƣơng lịch - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:VNĐ - Nguyên tắc và phƣơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác nhau ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: Đƣợc tính theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ */. Về chế độ chứng từ: Căn cứ áp dụng theo : Luật kế toán, nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, các văn bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong quyết định số 15/2006 QĐ - BTC */. Về chế độ kế toán: Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 15 /2006/QĐ-BTC đồng thời mở thêm các tài khoản chi tiết cho từng loại tài khoản để phù hợp với công tác quản lý và hạch toán của công ty. */. Về chế độ sổ sách: Để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức “nhật ký chung” Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 50
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ sách sau: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái - Sổ chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết (1) – Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ chi tiết với những đối tƣợng cần theo dõi chi tiết. (2) – Từ sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan (3) - Cuối tháng tiến hành đối chiếu sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành ghi vào bảng cân đối số phát sinh. Khi tất cả số liệu trên bảng cân đối khớp đúng số liệu, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính. Sơ đồ:Quy trình ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ hạch toán chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 51
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 2.2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TIỀN PHONG 2.2.1.Đặc điểm TSCĐ, yêu cầu,nhiệm vụ, quản lý, sử dụng TSCĐ 2.2.1.1.Đặc điểm TSCĐ Là một doanh nghịêp vận tải nên TSCĐ chủ yếu của Công ty là TSCĐ hữu hình *Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm hệ thống văn phòng, nhà để xe, nhà kho, nhà điều hành. Có thể nói nhà cửa , vật kiến trúc của công ty đƣợc xây dựng mới và hiện đại. Các phòng điều hành đều đƣợc trang bị máy photo, máy in, máy fax, * Máy móc thiết bị: Ngoài các thiết bị văn phòng còn có máy phát điện, * Phƣơng tiện vận tải: Vì là một công ty Vận Tải thì phƣơng tiện vận tải quan trọng nhất là các xe otô đầu kéo cùng rơmoóc. Có 06 xe đầu kéo cùng rơmoóc( 05 xe 40’ và 01 xe 20’), 01 xe ôtô 17 chỗ ngồi và 01 xe ôtô 07 chỗ ngồi mua mới . 2.2.1.2.Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ: Để tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ và đảm bảo chất lƣợng thông tin kế toán, nâng cao vai trò kiểm tra giám sát trong quá trình hình thành, sử dụng TSCĐ thì công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phải thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức hạch toán, ghi chép, phản ánh tình hình TSCĐ hiện có của toàn đơn vị và sự biến động của các loại TSCĐ thuộc công ty quản lý theo nguyên giá và giá trị còn lại. Phân loại các TSCĐ hiện có trong công ty phải theo đúng quy định của nhà nƣớc. - Tổ chức hạch toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện đƣợc việc tính trích và hạch toán chính xác kịp thời số khấu hao và đối tƣợng chịu chi phí và giá trị hao mòn TSCĐ, giám sát việc sử dụng vốn khấu hao trong quá trình tái đầu tƣ và đầu tƣ mở rộng nhằm không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, hoàn thiện các nguồn vốn vay và đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh - Đối với TSCĐ đƣa ra sửa chữa lớn, các đơn vị phải thực hịên đúng quy định của nhà nƣớc về công tác quản lý chi tiêu sửa chữa lớn: đảm bảo hạch toán kịp thời chính xác giá thành và quyết toán các côngh trình sửa chữa lớn đƣợc hoàn thành. - Lập hồ sơ, tổ chức thanh lý TSCD và hạch toán kịp thời kết quả về thanh xử lý TSCĐ theo quy định của nhà nƣớc. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 52
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 2.2.1.3. Phân loại Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào về mặt hiện vật, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: vật tƣ, yếu tố về lao động, TSCĐ. TSCĐ của Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong bao gồm nhiêù chủng loại thiết bị nên việc quản lý TSCĐ phải đƣợc phân loại một cách cụ thể. Công ty tiến hành phân loại theo một cách – Phân loại theo hình thái: TSCĐ tại công ty chỉ bao gồm TSCĐ hữu hình và đƣợc phân thành các loại cụ thể nhƣ trong chế độ kế toán ban hành. Bao gồm: + Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là những tài sản của đơn vị đƣợc hình thành sau quá trình đầu tƣ xây dựng: - Trụ sở làm việc - Nhà kho + Loại 2: Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn là các loại phƣơng tiện vận tải bao gồm phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ : - Xe ôtô đầu kéo : 16K – 7210, 16H – 7145, 16H – 3567, 16M – 3116, 16M – 3621, 16M- 7393 - Sơri rơmoóc: 16R - 2864 + Loại 3: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những dụng cụ, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ máy tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử : - Máy vi tính : 04 chiếc - Ôtô con : 02 chiếc - Máy tính xách tay: 01 chiếc - Tivi Plasma: 02 chiếc - Máy phát điện : 01 chiếc 2.2.1.4.Đánh giá Việc đánh giá TSCĐ trong doanh nghiệp là vô cùng cần thiết vì nó là điều kiện quan trọng để hạc toán TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao chính xác, phân tích hiệu quả tình hình sử dụng vốn trong công ty. TSCĐ của Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong đƣợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 53
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đƣợc TSCĐ và đƣa tài sản đó vào sử dụng. Đánh giá TSCĐ của Công ty đƣợc xác định theo công thức: Nguyên giá = Giá mua + Các khoản thuế + Chi phí liên quan TSCĐ thực tế không hoàn lại Ví dụ: Ngày 21/7/2009 công ty tiến hành mua 01 xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc 16M – 7393. Giá mua: 300.000.000 đồng Ngày 24/7/2009 công ty tiến hành đăng ký cho xe ôtô và sơri rơmoóc:7.780.000 đ Ngày 25/7 công ty tiến hành cho xe chạy thử, xăng cho xe chạy thử: 8.500.000đ Nguyên giá xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc = 300.000.000 + 7.780.000 + 8.500.000 = 316.280.000 đ Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Việc đánh giá này có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho công ty thấy đƣợc hiện trạng kỹ thuật, năng lực hiện có của TSCĐ để từ đó có biện pháp, cách thức quyết định đầu tƣ, cải tạo nâng cấp TSCĐ đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại áp dụng theo đúng quy định của nhà nƣớc và đƣợc xác định: Giá trị còn lại của = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế TSCD của TSCĐ Ví dụ: Ngày 31/12/2009 giá trị còn lại của xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc 16M – 7393 là: - Nguyên giá : 316.280.000 đ - Khấu hao 01 tháng = 316.280.000/7 năm/12 tháng = 3.765.238 đ - Giá trị hao mòn luỹ kế: = 3.765.238 * 6 = 22.591.428 đ - Giá trị còn lại = 316.280.000 – 22.591.428 = 293.688.572 đ 2.2.2.Các chứng từ và sổ sách sử dụng: 2.2.2.1. Các chứng từ sử dụng : */ Khi mua mới TSCĐ: Là công ty TNHH nên TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do mua sắm Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 54
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ tăng do mua sắm : - Căn cứ vào kế hoạch mua sắm TSCĐ, quyết định sử dụng nguồn vốn đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, công ty tổ chức ký hợp đồng mua sắm TSCĐ. Quá trình mua sắm phải thực hịên theo đúng quy định của nhà nƣớc. - TSCĐ đƣợc mua sắm về bộ phận cung ứng phải có đầy đủ các hồ sơ liên quan đến quá trình mua sắm TSCĐ. - Khi đƣa TSCĐ ra sử dụng, công ty phải có văn bản bàn giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng. Căn cứ vào quyết định, đơn vị tién hành giao TSCĐ,lập biên bản giao nhận TSCĐ - Căn cứ vào các hồ sơ trên, kế toán lập các chứng từ hạch toán tăng TSCĐ đồng thời vào thẻ TSCĐ, tính hao mòn và trích khấu hao theo quy định Thủ tục tăng TSCĐ: Khi mua mới TSCĐ căn cứ các hồ sơ sau kế toán lập chứng từ hạch toán tăng TSCĐ, thẻ TSCĐ, tính hao mòn và trích khấu hao theo quy định: - Hợp đồng kinh tế - Biên bản nghiệm thu lắp đặt - Uỷ nhiệm chi - Hoá đơn giá trị gia tăng - Biên bản thanh lý hợp đồng */ Thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Trình tự luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ do nhƣợng bán, thanh lý: - Việc thực hiện thanh lý nhƣợng bán TSCĐ phải đƣợc thực hiện theo quy định của nhà nƣớc. - Khi có TSCĐ giảm do thanh lý, nhƣợng bán thì công ty họp hội đồng thanh lý TSCĐ, căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt những TSCĐ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý, xử lý TSCĐ , quyết định nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ Căn cứ vào hồ sơ thanh lý nhƣợng bán TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán giảm TSCĐ và các nghiệm vụ có liên quan. Thủ tục , chứng từ giảm TSCĐ do thanh lý, nhƣợng bán: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 55
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong TSCĐ đƣa ra thanh lý, nhƣợng bán những TSCĐ không cần dùng hoặc không còn sử dụng đƣợc, hiện đơn vị đang theo dõi quản lý, khi đƣa ra thanh xử lý, đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo quy định cảu nhà nƣớc về công tác thanh xử lý tài sản: - Biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ - Biên bản bàn giao - Hoá đơn giá trị gia tăng - Phiếu thu 2.2.2.2. Sổ sách sử dụng: - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 211 - Thẻ kho TSCĐ - 2.2.2.3. Tài khoản sử dụng: Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong sử dụng TK 211, TK 214 để hạch toán TSCĐ theo đúng quy định của nhà nƣớc TK 211: - TSCĐ hữu hình: TK này dùng để phản ánh gián trị hiện có vàtình hình biến động tăng giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong theo nguyên giá Tài khoản 211- TSCĐ hữu hình đƣợc mở chi tiết thành 6 TK cấp II bao gồm: - 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc - 2113: Máy móc, thiết bị - 2114: Phƣơng tiện vận tải truyền dẫn - 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý - 2118: TSCĐ hữu hình khác TK 214:- Hao mòn TSCĐ hữu hình, TK này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình. 2.2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ: Bộ phận có nhu cầu sử dụng lập tờ trình xin ý kiến giám đốc về việc mua sắm tài sản.Nếu đƣợc chấp nhận, các giấy tờ đƣợc chuyển xuống Phòng Vận tải. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 56
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Bộ phận mua sắm gồm đại diện phòng Vận tải,đại diện bộ phận sử dụng, và cán bộ kĩ thuật tiến hành kiểm tra, khảo sát kĩ thuật và gửi giấy báo giá đối với loại tài sản cần mua.Nếu công ty chấp nhận mua, Hợp đồng mua bán sẽ đƣợc lập giữa 2 đơn vị.Bên bán giao hàng ,lập biên bản bàn giao.Đại diện bên mua, Bộ phận sử dụng,cán bộ kĩ thuật kí vào biên bản bàn giao.Hợp đồng đƣợc thanh lý.Điều khỏan thanh tóan đƣợc ghi trong hợp đồng.Tùy thỏa thuận mà các bên thanh toán ngay hoặc phải chờ một thời gian.Toàn bộ hồ sơ đƣợc lƣu tại phòng Vận tải.Một bộ hồ sơ và các chứng từ liên quan lƣu tại phòng Tài chính. Ví dụ: Ngày 22/7/2009 Công ty tiến hàh mua 01 xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc với giá : 300.000.000 đồng, chƣa thanh toán. Sau khi mua công ty tiến hành đăng kiểm cho xe + đầu kéo: 7.780.000 và xuất dầu cho xe chạy thử: 8.500.000. Nguyên giá của xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc: = 300.000.000 + 7.780.000 + 8.500.000 = 316.280.000đ - Thẻ TSCĐ lập ngày 28/7/2009 cho xe ôttô và sơrirơmoóc: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 57
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Đơn vị:Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Mẫu số:S12-DN ĐC: 78 ĐB Trần Hƣng Đạo Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH SỐ 106 Ngày 28 tháng 07 năm 2009lập thẻ Căn cứ vào biên bản bàn giao xe ngày 21 tháng 07 năm 2009 Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe ôtô đầu kéo + moóc 7393 Nƣớc sản xuất, (xây dựng) : Mỹ Năm sản xuất : 2002 Bộ phận quản lý, sử dụng: Phòng Vận Tải - Đội lái xe Năm đƣa vào sử dụng : 2009 Công suất, diện tích thiết kế Điều chỉnh sử dụng TSCĐ ngày tháng năm lý do đình chỉ Giá trị hao mòn tài sản cố Nguyên giá tài sản cố định định Số hiệu Ngày chứng từ Diễn Giá trị hao tháng Nguyên giá Năm Cộng dồn giải mòn năm A B C 1 2 3 4 28/7/2009 316.280.000 2009 22.591.428 DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO Số TT Tên,qui cách phụ tùng,dụng cụ ĐVT SL Giá trị Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: .ngày tháng năm Lí do giảm Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 58
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 2.2.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ: 2.2.4.1. Kế toán tăng TSCĐ: Khi mua mới TSCĐ căn cứ các hồ sơ sau kế toán lập chứng từ hạch toán tăng TSCĐ, tính hao mòn và trích khấu hao theo quy định: - Hợp đồng kinh tế - Biên bản nghiệm thu lắp đặt - Uỷ nhiệm chi - Hoá đơn giá trị gia tăng - Biên bản thanh lý hợp đồng Ví dụ: Ngày 22/7/2009 Công ty tiến hàh mua 01 xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc với giá : 300.000.000 đồng, chƣa thanh toán. Sau khi mua công ty tiến hành đăng kiểm cho xe + đầu kéo: 7.780.000 và xuất dầu cho xe chạy thử: 8.500.000. Nguyên giá của xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc: = 300.000.000 + 7.780.000 + 8.500.000 = 316.280.000đ - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 1-7 / 2009 ngày 21 tháng 07 năm 2009, giấy xác nhận, hoá đơn gía trị gia tăng ngày 22/7/2009. Công ty mua và chạy thử cho hoạt động sản xuất kinh doanh giá 300.000.000 đ , chƣa thanh toán. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 59
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc o0o HỢP ĐỒNG MUA BÁN Số: HĐ017/2009 - Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế do Nhà nước ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989 và các văn bản hướng dẫn kèm theo. - Căn cứ Nghị định 17 của Hội đồng HĐBT ban hành ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh HĐKT. - Căn cứ vào khả năng cung cấp và nhu cầu của mỗi bên. Hôm nay ngày 21 tháng 07 năm 2009 tại Hải Phòng, chúng tôi gồm: BÊN A (BÊN BÁN): DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN VT & TM QUỐC KHÁNH - Địa chỉ : Dân Chủ – Hƣng Hà - Thái Bình - Điện thoại : 0987.566.566 - Mã số thuế : 1000359746 - Số tài khoản : - Đại diện : Ông Trần Văn Khánh - Chức vụ : Giám đốc BÊN B (BÊN MUA): CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TIỀN PHONG - Địa chỉ : Số 78 Đƣờng Bao Trần Hƣng Đạo – Hải An - HP - Điện thoại : 0313.555635 - Fax: 0313.555634 - Mã số thuế : 0200728300 - Đại diện : Ông Nghiêm Ngọc Trường - Chức vụ: Giám đốc Hai bên cùng nhất trí ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá với những điều khoản sau: Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 60
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Điều I: Hàng hoá: Bên A đồng ý bán cho bên B những hàng hoá sau: Số Stt Tên hàng hoá Đơn vị Đơn giá Thành tiền lƣợng Xe ô tô đầu kéo FREIGHTLINER Số máy: 06R06878046067MK60 1 Số khung: 1FUJBBCG63LK98052 Chiếc 1 253.000.000 253.000.000 Do Mỹ sản xuất năm 2002 Màu sơn: vàng Sơmi rơ moóc: loại 40 feet Nhãn hiệu: HUANYA 2 Chiếc 1 47.000.000 47.000.000 Số khung: YNB07276 Do Trung Quốc sản xuất năm 2007 TỔNG CỘNG 300.000.000 Tổng trị giá hợp đồng: 300.000.000đồng (Ba trăm triệu đồng chẵn) - Giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, chƣa bao gồm phí Bảo hiểm và các chi phí liên quan khác. Điều 2: Thanh toán: - Bằng chuyển khoản. - Ngay sau khi ký hợp đồng, bên B sẽ thanh toán 01 lần vào tài khoản của Doanh nghiệp tƣ nhân VT & TM Quốc Khánh. Số tài khoản: 0211 000 253 898 tại Ngân hàng Vietcombank Thái Bình. Điều 3: Giao hàng - Thời gian giao hàng: ngay sau khi bên B thanh toán hết tiền. - Địa điểm giao hàng: Tại Hải Phòng. - Trong thời gian bên B chƣa thanh toán hết tiền, bên A sẽ cùng với bên B làm thủ tục đăng ký và quản lý xe tại bãi của bên A. Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 61
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Điều 4: Trách nhiệm hai bên: 1- Bên A có trách nhiệm: - Giao hàng đúng thời hạn, chủng loại, thông số kỹ thuật. - Hoàn thiện việc rút hồ sơ để bên mua chuyển đổi đăng ký 2- Bên B có trách nhiệm: - Thanh toán đầy đủ và đúng hạn số tiền mua hàng theo điều 1 và điều 2 của hợp đồng này, nếu không phải chịu lãi suất quá hạn. - Nhận xe đúng thời hạn thoả thuận, nếu không phải chịu mọi chi phí phát sinh. - Hoàn thành thủ tục sang tên trƣớc khi đƣa vào sử dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm khi mọi vấn đề xảy ra khi xe đã đi vào sử dụng. Điều 5: Cam kết chung - Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã ký. - Trong quá trình thực hiện nếu có gì vƣớng mắc thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên cơ sở thƣơng lƣợng, nếu không tự giải quyết đƣợc thì sẽ đƣa ra Toà án Kinh tế Thành Phố Hải Phòng để giải quyết. Và quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng để hai bên thực hiện. Bên nào có lỗi bên đó chịu toàn bộ lệ phí. - Mọi sửa đổi bổ sung phải đƣợc thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của hai bên. - Hợp đồng này đƣợc thành lập thành 04 bản bằng Tiếng Việt, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý nhƣ nhau, hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hai bên cùng ký. Sau 60 ngày không có tranh chấp, hợp đồng coi nhƣ đã đƣợc thanh lý./. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 62
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong -Sau khi tiến hành lập hợp dồng kinh tế hai bên tiến hành xác nhận là đã nhận xe: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc o0o GIẤY XÁC NHẬN Hôm nay, ngày 21 Tháng 07 Năm 2009. Công ty TNHH Vận tải Tiền Phong - Đại diện ông Nghiêm Ngọc Trường mua 01 đầu kéo + 01 sơmi rơmoóc của ông Trần Văn Khánh 1- 01 xe ô tô đầu kéo FREIGHTLINER: - Màu vàng do Mỹ sản xuất năm 2002. - Số máy: 06R06878046067MK60 - Số khung: 1FUJBBCG63LK98052 2- 01 Sơmi rơmoóc loại 40 feet: - Số khung: YNB07276 - Do Trung Quốc sản xuất năm 2007. Tổng giá trị 01 xe đầu kéo + 01 sơmi rơmoóc là : 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng chẵn) Ngày 21 tháng 07 Năm 2009 Công ty TNHH Vận tải Tiền Phong tạm ứng trƣớc cho Ông Khánh: 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng chẵn). Số tiền còn lại là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng chẵn) sẽ thanh toán hết sau khi ông Khánh hoàn tất thủ tục hồ sơ để làm đăng ký. Giấy này đƣợc lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý nhƣ nhau, mỗi bên giữ 01 bản. CHỦ XE CÔNG TY TNHH VẬN TẢI TIỀN PHONG Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 63
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong - Sau khi tiến hành mua xe, công ty tiến hành thủ tục đăng ký xe ôtô đầu kéo + sơri rơmoóc: Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong 78- ĐB Trần Hƣng Đạo – Hải An – Hải Phòng PHIẾU CHI Ngày 24/7/09 Số: PC0207 TK Nợ: TK 211 TK Có: TK 111 Ngƣời nhận : Nghiêm Ngọc Trƣờng Địa chỉ: 78 ĐB Trần Hƣng Đạo – Hải An – Hải Phòng Diễn giải: Lệ phí đăng kiểm xe ôtô 7393, Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới HP. Số tiền: 7.780.000 Bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm tám mƣơi ngàn đồng chẵn Ngày 24 tháng 07 năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán Ngƣời nhận Thủ quỹ Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 64
- Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Vận Tải Tiền Phong Tổng cục thuế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Mẫu số : 01- Cục thuế TP Hải Phòng Độc lập – Tự do – hạnh phúc 05/BLP o0o Xê ri: AP/2008 BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ (Liên2: Giao cho ngƣời nộp tiền) Số : 018368 Tên đơn vị hoặc ngƣời nộp tiền: Cty TNHH Vận Tải Tiền Phong Địa chỉ: 78 ĐB Trần hƣng đạo Lý do nộp: Đăng ký moóc 16R – 4311 Số tiền: 100.000 đ Bằng chữ: Một trăm nghìn đồng chẵn ./. Hình thức thanh toán: TM Ngày 24 tháng 07 năm 2009 Ngƣời thu tiền Tổng cục thuế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Mẫu số : 01- Cục thuế TP Hải Phòng Độc lập – Tự do – hạnh phúc 05/BLP o0o Xê ri: AP/2008 BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ (Liên2: Giao cho ngƣời nộp tiền) Số : 017592 Tên đơn vị hoặc ngƣời nộp tiền: Cty TNHH Vận Tải Tiền Phong Địa chỉ: 78 ĐB Trần hƣng đạo Lý do nộp: Đăng ký xe 16 M - 7393 Số tiền: 150.000 Bằng chữ: Một trăm năm mƣơi nghìn đồng chẵn ./. Hình thức thanh toán: TM Ngày 24 tháng 07 năm 2009 Ngƣời thu tiền (ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Vũ Thị Thuỳ Linh - Lớp QTL 201K 65