Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng - Vũ Đức Vũ

pdf 88 trang huongle 1150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng - Vũ Đức Vũ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng - Vũ Đức Vũ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Đức Võ Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Thị Nam Phƣơng HẢI PHÒNG - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÕNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Vũ Đức Võ Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Lê Thị Nam Phƣơng HẢI PHÒNG - 2014
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Vũ Đức Võ Mã SV: 1112401428 Lớp: QT1501K Ngành: Kế toán kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán vốn bằng tiền. - Phản ánh được thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. - Đưa ra những nhận xét chung về công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sử dụng số liệu năm : 2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÕNG
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP [ Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lê Thị Nam Phương Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 08 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 11 năm 2014 Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Vũ Đức Võ Lê Thị Nam Phương Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 2 1.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ và nguyên tắc của kế toán vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp. 2 1.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán vốn bằng tiền. 2 1.1.1.1. Khái niệm và nội dung của vốn bằng tiền. 2 1.1.1.2. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền. 2 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. 3 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền. 3 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. 3 1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền. 3 1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền. 4 1.2.1. Phân loại vốn bằng tiền. 4 1.2.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ. 4 1.2.2.1 Nguyên tắc quản lý tiền mặt 4 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt. 5 1.2.2.3. Quy định hạch toán tiền mặt tại quỹ. 6 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 7 1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng. 14 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng. 14 1.2.3.2. Các quy định khi hạch toán tiền gửi ngân hàng. 14 1.2.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 15 1.2.4. Kế toán tiền đang chuyển. 18 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền đang chuyển. 18 1.2.4.2. Phương pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 18 1.3. Sổ sách kế toán hạch toán vốn bằng tiền. 19 1.3.1. Sổ kế toán tổng hợp. 19 1.3.1.1. Sổ thu tiền. 19 1.3.1.2. Sổ chi tiền. 20 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K
  8. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.1.3. Sổ cái tiền mặt và sổ cái tiền gửi ngân hàng. 20 1.3.1.4. Sổ kế toán chi tiết trong kế toán vốn bằng tiền. 20 1.3.2. Các hình thức sổ kế toán. 21 1.3.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. 21 1.3.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. 23 1.3.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 24 1.3.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. 25 1.3.2.5. Hình thức kế toán Kế toán máy. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 27 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 27 2.1.1. Giới thiệu về công ty. 27 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 27 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty. 28 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh. 28 2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 28 2.1.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý. 29 2.1.6.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. 29 2.1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý: 30 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 32 2.2.1. Mô hình bộ máy kế toán tại công ty. 32 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán: 32 2.2.3. Tổ chức hệ thống kế toán của công ty. 33 2.2.3.1. Các chính sách kế toán chung 33 2.2.3.2. Thiết lập và tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: 34 2.3. Sơ đồ chứng từ kế toán của công ty. 35 2.4. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2011 – 2012. 36 2.5. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 37 2.5.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 37 2.5.1.1. Chứng từ Công ty sử dụng. 37 2.5.1.2. Tài khoản sử dụng. 39 2.5.1.3. Sổ sách Công ty sử dụng hạch toán tiền mặt. 39 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K
  9. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.5.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng. 52 2.5.2.1. Chứng từ Công ty sử dụng. 52 2.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. 54 2.5.2.3. Sổ sách Công ty sử dụng. 54 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG 67 3.1. Đánh giá chung. 67 3.1.1. Những nhận xét đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và công tác kế toán nói chung tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 67 3.1.2. Nhận xét về công tác kê toán vốn bằng tiền. 68 3.1.2.1. Ưu điểm. 68 3.1.2.2. Nhược điểm. 70 3.2. Một số ý kiên góp phần hoàn thiện công tác kê toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 70 3.2.1. Sự cần thiêt phải hoàn thiện: 70 3.2.2. Mục đích và yêu cầu hoàn thiện. 71 3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức và khắc phục nhược điểm công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 71 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K
  10. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NVL Nguyên vật liệu CCDC Công cụ dụng cụ TSCĐ Tài sản cố định SX Sản xuất KH – KT Khoa học kỹ thuật NHNN Ngân hàng Nhà nước NH Ngân hàng TK Tài khoản TM Tiền mặt TGNH Tiền gửi ngân hàng DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh GTGT Giá trị gia tăng SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K
  11. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là một phần hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Vốn bằng tiền có sức thanh khoản cao nhất nó dễ dàng phục vụ cho các mục đích thanh toán tức thời trong quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền còn quyết định một phần sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Công tác hạch toán vốn bằng tiền cho ta thấy được số vốn bằng tiền hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị cũng như nhà quản lý của đơn vị dễ dàng đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, có các biện pháp sử dụng vốn phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và chọn đề tài viết khoá luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng”. Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận bài khoá luận của em gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong các Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty được hoàn thiện hơn. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 1
  12. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1. Khái niệm, vai trò, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ và nguyên tắc của kế toán vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán vốn bằng tiền. 1.1.1.1. Khái niệm và nội dung của vốn bằng tiền. Quá trình SXKD của DN là quá trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ T - H – T’. Trong quá trình đó, luôn có một bộ phận vốn dừng lại ở trạng thái tiền tệ, bộ phận này gọi là vốn bằng tiền. Vậy vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động dừng lại ở tình hình thái tiền tệ trong quá trình vận động. Về mặt nội dung, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền mặt tại quỹ: bao gồm các loại tiền mặt là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý và các chứng chỉ có giá trị như tiền đang nằm tại quỹ của doanh nghiệp. - Các khoản tiền gửi ngân hàng: là các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim loại quý, đá quý của doanh nghiệp đang gửi trong ngân hàng. - Tiền đang chuyển: là các khoản tiền DN đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo (gồm nội tệ, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý). Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của DN hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá để SXKD, vừa là kết quả của việc bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay của DN và là một phần vốn lưu động. 1.1.1.2. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền. Tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường. Nó kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa, vì trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một cá nhân, hay một DN nào cũng muốn giàu lên buộc họ phải tham gia vào hoạt động kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất tốt hơn nữa để bán được nhiều hàng hóa hơn, thu được lợi nhuận cao hơn. Họ không chỉ đi sâu vào mở rộng quy mô theo chiều rộng, mà còn luôn nghiên cứu phát minh sang SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 2
  13. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng chế KH-KT để nâng cao trình độ sản xuất làm cho mẫu mã hàng hóa ngày một đẹp lên, hấp dẫn người tiêu dùng, nâng cao năng suất sản xuất, tiết kiệm chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Vai trò thứ hai của tiền tệ đó là công cụ để hạch toán kế toán, hạch toán kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, tính các chi phí, dịch vụ phục vụ cho quá trình quản lý và kinh doanh của DN, phục vụ cho quá trình giám sát của Nhà nước, vì nó là đơn vị duy nhất để đo lường các loại hàng hóa khác. Vai trò thứ ba của tiền tệ là công cụ tính toán trao đổi hàng hóa trong phạm vi một quốc gia và trên toàn thế giới, nhờ có tiền và việc lưu thông hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. 1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ gốc hợp lệ. - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò cung cấp quản lý kinh tế kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Hàng ngày, phản ánh tình hình thu - chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. - Phản ánh tình tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để DN có biện pháp hợp lý, giải phóng nhanh tiền đang chuyển kịp thời. 1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền. - Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị thống nhất là “Đồng Việt Nam” của ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh hoặc một đồng ngoại tệ chính thức được sử dụng hạch toán trong niên độ kế toán. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 3
  14. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và các hình thức thu - chi, chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị ). Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi về “Đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Còn đối với các đơn vị kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì tính theo giá thực tế. 1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền. 1.2.1. Phân loại vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của DN bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và tiền đang chuyển, các loại này có thể ở dạng tiền đồng Việt Nam hoặc dạng khác, dù ở dạng nào thì kế toán cũng cần phải phản ánh một cách chính xác kịp thời tình hình biến động, tăng giảm các nguồn vốn bằng tiền của DN. 1.2.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ. Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại DN bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim loại đá quý Để hạch toán chính xác tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ mọi nghiệp vụ có liên quan đến phiếu thu, phiếu chi, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ không trực tiếp mua, bán hàng hóa, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán. 1.2.2.1 Nguyên tắc quản lý tiền mặt. Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của ngân hàng đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi, tập trung nguồn tiền vào ngân hàng Nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên tắc sau: - Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền mặt. Các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt của nhà nước. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 4
  15. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động. - Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào ngân hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép tọa chi như các đơn vị ở xa ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị chi thuê, cho mượn tài khoản. 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt. Theo chế độ hiện hành, các đơn vị được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên. Mọi khoản thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Thu tiền mặt nhập quỹ: Dựa vào phiếu thu và các chứng từ có liên quan để kế toán xác định nội dung thu, từ đó xác định tài khoản ghi Có đối ứng với Nợ TK 111. Phiếu thu được lập ra làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Chi tiền mặt tại quỹ: Căn cứ vào phiếu chi và các chứng từ có liên quan để kế toán xác định nội dung chi tiền mặt, từ đó xác định tài khoản ghi Nợ đối ứng với Có TK 111. Phiếu chi: kế toán cũng lập làm 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (ký trực tiếp theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã được nhận bằng chữ, ký tên, ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Trong 3 liên phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền hoặc nhận tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu, chi kèm theo chứng từ gốc được chuyển giao cho kế toán để ghi sổ kế toán. Trong trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ngoài DN, liên gửi ra ngoài DN phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “bảng kê ngoại tệ” đính kèm phiếu thu và kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền ghi sổ kế toán. Phiếu thu, phiếu chi được đánh thành từng quyển và phải ghi số từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu thu, chi phải ghi số quyển, số của từng phiếu thu, chi và phải được đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Bên cạnh phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt thì còn phải lập “biên bản thu tiền”. Biên bản thu tiền được sử dụng trong các trường SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 5
  16. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng hợp thu tiền phạt, thu lệ phí, phí và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán nợ. Biên bản thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của DN hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp, làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ. Đồng thời để người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên bản thu tiền phải đóng thành quyển và phải đóng dấu của đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục theo từng quyển. Khi thu tiền phải ghi rõ đơn vị tính là “đồng” (VNĐ) hay USD, EUR Trong trường hợp thu bằng séc thì biên bản thu tiền được lập thành 2 liên, 1 liên lưu còn 1 liên giao cho người nộp tiền. Đối với vàng, bạc, đá quý để có căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi, mỗi khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi vàng, bạc, đá quý thì người kiểm nghiệm phải tiến hành lập “bảng kê vàng, bạc, kim khí đá quý”. Bảng kê này được lập thành 2 liên. Trong đó 1 liên đính kèm phiếu thu (phiếu chi), và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất, nhập quỹ; liên còn lại giao cho người nộp (hoặc người nhận). Bảng kê vàng bạc, kim khí đá quý phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, người nộp (người nhận), thủ quỹ, người kiểm nghiệm. Ngoài các chứng từ trên, kế toán tiền mặt còn sử dụng một số chứng từ mang tính hướng dẫn sau: - Bảng kiểm kê quỹ - Bảng kê chi tiền. 1.2.2.3. Quy định hạch toán tiền mặt tại quỹ. Chỉ hạch toán vào TK 111 các khoản tiền thực tế đã xuất, nhập quỹ. Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí đá quý do các đơn vị các nhân khác lấy cược, ký quỹ thì việc quản lý giống như tài sản đơn vị, riêng vàng bạc kim khí đá quý phải cân, đo, đong, đếm và giám định chất lượng. Khi nhập, xuất quỹ phải làm đầy đủ thủ tục và phải có phiếu thu, chi hợp lệ theo đúng quy định của chứng từ kế toán. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế so sánh với sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ tiền mặt của doanh nghiệp phải tự kiểm tra, xác định nguyên nhân và tìm ra biện pháp giải quyết. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 6
  17. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2.4. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. TÀI KHOẢN 111 - TIỀN MẶT Công dụng: dùng để phản ánh và giám đốc tình hình thu - chi và tồn quỹ tiền mặt. TK 111 có 3 tài khoản cấp 2: - TK1111 - Tiền Việt Nam - TK1112 - Ngoại tệ - TK 1113 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý *Nội dung và kết cấu: TK 111 - Tiền mặt - Các khoản TM, ngân phiếu, ngoại - Các khoản Tiền mặt, ngân phiếu, tệ, vàng bạc, đá qúy đã nhập quỹ ngoại tệ, vàng bạc, đá qúy đã xuất - Số Tiền mặt thừa ở quỹ Tiền mặt quỹ. phát hiện khi kiểm kê. - Số Tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi kiểm kê. khi điều chỉnh tỷ giá. -Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm khi điều chỉnh tỷ giá. Số dƣ: Các khoản Tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hiện còn tồn quỹ TM TK 1111 - TIỀN VIỆT NAM TK 1111 - Tiền Việt Nam: phản ánh tình Hình thu chi, thừa thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu. * Các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt: (1) Các khoản thu do bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, từ hoạt động tài chính và hoạt động khác thu bằng tiền mặt: - Trường hợp bán hàng, DN chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ phiếu thu ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 : Giá bán chưa có thuế Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 7
  18. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Trường hợp bán hàng, DN chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, căn cứ vào phiếu thu, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 - Các khoản thu từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 : Thu nhập từ hoạt đọng khác Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phải nộp (2) Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ tăng thêm Có TK 112 : ghi giảm tiền gửi ngân hàng (3) Khi thu hồi tiền tạm ứng thừa, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền thu hồi nhập quỹ Có TK 141 : Thu hồi thiền tạm ứng còn lại (4) Khi thu của người mua (kể cả tiền đặt trước của người mua),ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số thu nhập quỹ Có TK 131 : Phải thu khách hàng (5) Khi thu hồi các khoản tiền cho vay, ký quỹ, ký cược bằng TM nhập quỹ, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền thu hồi nhập quỹ Có TK 128 : Thu hồi đầu tư ngắn hạn khác Có TK 228 : Thu hồi đầu tư dài hạn khác Có TK 144 : Thu hồi các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 : Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (6) Khi thu các khoản thu từ nội bộ, phải thu khác, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền thu nhập quỹ Có TK 136 : Các khoản thu từ nội bộ Có TK 138 : các khoản phải thu khác (7) Khi nhận tiền đặt cược ký quỹ bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi: Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ Có TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 8
  19. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng *Các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt: (1) Khi xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng ghi: Nợ TK 112 : ghi tăng tiền gửi ngân hàng Có TK 111 (1111) : Số tiền xuất quỹ (2) Khi xuất quỹ tiền mặt mang đi cầm cố, ký cược, ký quỹ, ghi: Nợ TK 114 : Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 224 : Ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 111 (1111) : Số tiền xuất quỹ (3) Khi xuất quỹ TM trả lại tiền nhận kỹ quỹ, ký cược, các khoản phải trả, ghi: Nợ TK 311 : Thanh toán tiền nợ, vay ngắn hạn Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán Nợ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Nợ TK 334 : Phải trả người lao động Nợ TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược Có TK 111 (1111) : Số tiền xuất quỹ (4) Khi xuất quỹ tiền mặt dùng vào việc mua chứng khoán, hoặc góp vốn vào đơn vị khác, ghi: Nợ TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 221 : Đầu tư vào công ty con Nợ TK 222 : Vốn góp liên doanh Nợ TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 228 : Đầu tư dài hạn khác Có TK 111 (1111) : Số tiền xuất quỹ (5) Khi xuất quỹ tiền mặt dùng để mua tài sản cố định, vật tư, hàng hóa: - Dùng vào hoạt động SXKD HH, DV chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ, ghi: Nợ TK 152, 153, 156 : Chi vật tư, HH (Theo PP kê khai thường xuyên) Nợ TK 621: Chi mua vật tư, HH (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK 211, 213 : Chi mua tài sản cố định Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111 (1111) : Tổng giá thanh toán - Dùng vào hoạt động SXKD, hàng hóa, dịch vụ chịu GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 621, 211, 213 Có TK 111 (1111) : Tổng giá thanh toán SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 9
  20. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Dùng cả cho hai loại hoạt động chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà không tách riêng ra được: Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 621: Giá mua chưa có GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111 (1111) : Tổng giá thanh toán (6) Khi xuất quỹ tiền mặt chi trực tiếp cho hoạt động SXKD ghi: Nợ TK 627, 641, 642 : Tập hợp chi phí thực tế Có TK 111 (1111) : Số chi phí thực tế TK 1112 - NGOẠI TỆ TK 1112 - Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu - chi, thừa thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đông Việt Nam. * Các nghiệp vụ tăng tiền mặt là ngoại tệ: (1) Thu ngoại tệ nhập quỹ do bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ: - Trường hợp DN chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 111 (1112) : Giá thanh toán (theo tỷ giá giao dịch bình quân) Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá giao dịch bình quân) Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp DN chịu thuế GTGT theo PP trực tiếp ghi: Nợ TK 111 (1112) : Giá thanh toán (theo tỷ giá giao dịch bình quân) Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá giao dịch bình quân) (2) Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 (1112) : Theo tỷ giá giao dịch bình quân trên TT ngoại tệ liên NH. Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá Có TK 131 : Tỷ giá trên sổ kế toán Có TK515 : Lãi tỷ giá (3) Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 111 (1112) : Số ngoại tệ đã mua theo tỷ giá hạch toán. Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá. Có TK 515 : Lãi tỷ giá Có TK 1111, 1121, 331 : Số tiền chi mua thực tế. (4) DN bán hàng, cung cấp lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 111 (1112) : Doanh thu theo tỷ giá hạch toán. Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá. Có TK 515 : Lãi tỷ giá. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 10
  21. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Có TK 511 : Doanh thu theo tỷ giá thực tế Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp. (5) Thu tiền đặt trước của người mua: Nợ TK 111 (1112) : Ghi tăng số ngoại tệ tại quỹ. Có TK 131 : Số đặt trước của khách hàng. * Các nghiệp vụ giảm tiền mặt là tiền gửi ngân hàng. (1)Xuất quỹ tiền mặt là ngoại tệ dùng để mua NVL, CCDC, HH, TSCĐ: Nợ TK 152, 156, 156, 211 : Theo tỷ giá giao dịch bình quân. Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá. Có TK 111 (1112) : Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 Có TK 515 : Lãi tỷ giá (2) Xuất quỹ tiền mặt là ngoại tệ dùng để trả các khoản nợ phải trả có gốc là ngoại tệ, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 333 : Theo tỷ giá đang ghi sổ kế toán các TK nợ phải trả Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá. Có TK 111 (1112) : Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 Có TK 515 : Lãi tỷ giá (3) Xuất bán ngoại tệ: Nợ TK 111 (1111), 112 (1121), 131: Giá bán thực tế Nợ TN 635 : Lỗ tỷ giá Có TK 515 : Lãi tỷ giá. Có TK 111 (1112) : Số ngoại tệ xuất bán theo tỷ giá hối đoái thực tế ghi sổ. (*) Cuối kỳ hạch toán nếu có sự biến động về tỷ giá ngoại tệ thì DN đánh giá lại số dư của ngoại tệ trên TK 1112 theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính: - Nếu tỷ giá giảm, phần chênh lệch ghi: Nợ TK 413 Có TK 111 (1112) - Nếu tỷ giá tăng, phần chênh lệch ghi: Nợ TK 111 (1112) Có TK 413 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 11
  22. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng TK 1113 - VÀNG, BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ Các DN SXKD có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vàng, bạc, kim loại quý, đá quý thì phải sử dụng TK 111 (1113) để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vàng, bạc, đá quý tại quỹ của DN. Riêng với các đơn vị kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì sử dụng TK 156 “Hàng hóa” để theo dõi. Giá mua vàng, bạc, đá quý khi nhập được ghi sổ theo giá thực tế mua (giá thanh toán). Khi xuất vàng, bạc, đá quý tính theo giá thực tế đích danh. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 711 hoặc TK 811. *Đối với các nghiệp vụ làm tăng vàng, bạc, đá quý ghi: Nợ TK 111 (1113) : Số vàng, bạc, đá quý tăng. Có TK 111 (1112) : Số tiền chi mua thực tế. Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng thực tế. Có TK 411 : Nhận góp vốn liên doanh, cấp phát. Khi sử dụng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý để thanh toán, khoản chênh lệch giữa giá gốc với giá thanh toán được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Nợ TK (1111, 1112, 112, 311, 128, 228 ) : Giá bán hay giá thanh toán thực tế của vàng, bạc, đá quý. Nợ TK 635 : Phần chênh lệch giữa giá gốc > giá TT của vàng, bạc, đá quý. Có TK 515 : Phần chênh lệch giữa giá gốc < giá TT của vàng, bạc, đá quý Có TK 111 (1113) : Giá gốc vàng, bạc, đá quý dùng thanh toán. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 12
  23. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VNĐ) TK 111 TK 511,512 TK 112 Thu tiền bán hàng Nộp tiền vào ngân hàng TK 112 TK 151,152,153,156 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ Mua vật tư hàng hóa TK 515 TK 133 Thu từ hoạt động tài chính Thanh toán thuế GTGT khi mua vật tư,hàng hóa,dịch vụ TK 711 TK 211,213,217 Thu khác Mua TSCĐ,BĐS hoặc Thanh toán chi phí XDCB TK 131,136,138,141 Thu nợ từ các khoản phải thu TK 341,343,311,333,334,338 Trả nợ vay,nợ nhà nước,công nhân TK 144,244 viên hoặc các khoản nợ khác Nhận lại các khoản ký quỹ,ký cược TK 121,128,221,222,223,228 TK 344,338 Chi đầu tư tài chính Nhận ký cược, ký quỹ TK 411,441 TK 144,244 Nhận vốn chủ sở hữu Xuất quỹ tiền mặt mang thế chấp TK 121,128,221,222,223,228 Thu hồi vốn đầu tư tài chính TK 411,441 Trả vốn chủ sở hữu TK 3331 Thu thuế GTGT cho nhà nước Khi bán hàng hóa, dịch vụ TK 3381 TK 331 Tiền thừa chờ xử lý Trả nợ hoặc ứng trước cho người bán SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 13
  24. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng. Trong quá trình SXKD, các khoản thanh toán giữa các DN với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỉ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của DN trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thỏa thuận của DN với ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản ngân hàng. Các khoản tiền của DN tại ngân hàng bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí đá quý trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi DN phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng. Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng, kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, sec chuyển khoản ) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi về, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, trường hợp phát sinh chênh lệch số liệu trên sổ kế toán của đơn vị với chứng từ của ngân hàng, thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng xem xét và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi sổ theo giấy Báo Nợ (Báo Có) hoặc bảng sao kê còn chênh lệch đưa vào khoản phải thu khác hoặc phải trả khác, sang tháng sau lại tiếp tục đối chiếu và xác minh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu xong, thực hiện định khoản ngay trên chứng từ gốc rồi ghi vào sổ kế toán liên quan tùy theo hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng. 1.2.3.2. Các quy định khi hạch toán tiền gửi ngân hàng. Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các DN chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là DN vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. Khi nhận được các chừng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa các số SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 14
  25. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng liệu trên sổ kế toán của DN, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì DN phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản chờ xử lý (TK 1383 – tài sản thiếu chờ xử lý, TK 3381 – tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Trường hợp DN mở tài khỏan ở nhiều ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán, kế toán phải mở sổ chi tiết đẻ giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. 1.2.3.3. Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. TK 112 - TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Để phản ánh số hiện có, tình hình biến động của TGNH, kho bạc và công ty tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121 - Tiền Việt Nam - TK 1122 - Ngoại tệ - TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý * Nội dung và kết cấu: TK 112 - Tiền gửi ngân hàng -Các khoản tiền gửi vào ngân hàng - Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng. hoặc thu qua ngân hàng. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi - Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng khi điều chỉnh tỷ giá. điều chỉnh tỷ giá. Số Dƣ: Số tiền hiện tại còn gửi lại ngân hàng. * Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Kế toán tăng, giảm tiền gửi ngân hàng cũng tương tự như kế toán tiền mặt, nhưng cần chú ý: SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 15
  26. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng (1) Khi mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi ở ngân hàng bằng TGNH, ghi: Nợ TK 111 (1112) : Theo tỷ giá hạch toán Nợ TK 112 (1122) : Theo tỷ giá hạch toán Có TK 112 (1121) : Tỷ giá thực tế (2) Lãi tiền gửi ngân hàng được hưởng hạch toán vào doanh thu của HĐTC: Nợ TK 112 : Ghi tăng tiền gửi ngân hàng Có TK 515 : Số tiền lãi (3) Các khoản chênh lệch giữa sổ sách DN với sổ sách ngân hàng. -Nếu số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu của DN: + Khi phát hiện ghi: Nợ TK 112 : phần chênh lệch chờ xử lý. Có TK 338 (3381 hoặc 3388) : phần chênh lệch chờ xử lý. + Tháng sau, đã xác định được nguyên nhân, tùy từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK 338 (3381 hoặc 3388) : phần chênh lệch chờ xử lý Có TK 112 : nếu do ngân sách ghi nhầm Có TK liên quan (511, 131, 515, 711 ): nếu do kế toán ghi nhầm - Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của DN: + Khi phát hiện: Nợ TK 138 (1381 hoặc 1388) : phần chênh lệch chờ xử lý. Có TK 112 : phần chênh lệch chờ xử lý. + Khi đã xác định được nguyên nhân: Nợ TK 112 : nếu do ngân sách ghi nhầm Nợ TK liên quan (511, 515, 331, 152, 153, 211, 214): nếu do kế toán ghi nhầm. Có TK 138 (1381 hoặc 1388) : xử lý số chênh lệch. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 16
  27. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (VNĐ) TK 112 TK 511,512 TK 111 Thu tiền bán hàng Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TK 111 TK 151,152,153,156 Nộp tiền mặt vào ngân hàng Mua vật tư hàng hóa TK 515 TK 133 Thu từ hoạt động tài chính Thanh toán thuế GTGT Khi mua vật tư,hàng hóa,dịch vụ TK 711 TK 211,213,241 Thu khác Mua TSCĐ,BĐS hoặc Thanh toán chi phí XDCB TK 131,136,138,141 Thu nợ từ các khoản phải thu TK 341,315,311,333,334,338 Trả nợ vay,nợ nhà nước,công nhân TK 144,244 Viên hoặc các khoản nợ khác Nhận lại các khoản ký quỹ,ký cược TK 121,128,221,222,223,228 TK 344,338 Chi đầu tư tài chính Nhận ký cược, ký quỹ TK 411,441 TK 144,244 Nhận vốn chủ sở hữu Xuất quỹ tiền mặt mang thế chấp TK 121,128,221,222,223,228 Thu hồi vốn đầu tư tài chính TK 411,441 Trả vốn chủ sở hữu TK 3331 Thu thuế GTGT cho Nhà nước Khi bán hàng hóa, dịch vụ TK 3381 TK 331 Tiền thừa chờ xử lý Trả nợ hoặc ứng trước cho người bán SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 17
  28. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.2.4. Kế toán tiền đang chuyển. Tiền đang chuyển là các khoản tiền của DN đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào NH hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của NH để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có của NH. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba giữa DN với người mua hàng và kho bạc Nhà Nước). - Tiền DN đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định mức 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền đang chuyển. -Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc -Các chứng từ kèm theo khác như: séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. 1.2.4.2. Phƣơng pháp hạch toán 1 số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. TK 113 “Tiền đang chuyển”: dùng theo dõi các khoản của DN đang trong thời gian làm thủ tục. TK 113 có 2 tài khoản cấp 3 -TK 1131 “Tiền Việt Nam”. -TK 1132 “Ngoại tệ”. *Kết cấu tài khoản: TK 113 - Tiền đang chuyển -Các khoản tiền nội bộ, ngoại tệ, séc đã Số kết chuyển vào tài khoản tiền gửi nộp vào NH hoặc đã chuyển vào bưu NH hoặc các khoản nợ phải trả. điện để chuyển cho NH. Số dƣ: các khoản tiền đang chuyển. *Trình tự thanh toán: (1) Khi thu tiền bán hàng và thu nhập khác không nhập quỹ mà nộp thẳng vào ngân hàng, chưa nhận được báo có, kế toán ghi: Nợ TK 113 : tổng số tiền đang chuyển. Có TK 131 : thu nợ người mua hoặc tiền tạm ứng. Có TK 136 (1368) : các khoản thu nội bộ. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 18
  29. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng (2) Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng hay chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hay người được thừa hưởng: Nợ TK 113 : ghi tăng tiền đang chuyển Có TK 111 : số tiền xuất quỹ. (3) Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng: Nợ TK 113 : số tiền đang chuyển tăng thêm. Có TK 112 : ghi giảm tiền gửi ngân hàng (4) Nhận được giấy báo của NH, của bưu điện về số tiền đang chuyển trong kỳ. Nợ TK 112 : chuyển vào tài khoản tại ngân hàng Nợ TK 131 : thanh toán hoặc đặt trước cho nhà cung cấp Nợ TK 311,315 : thanh toán tiền vay, nợ Có TK 113 : ghi giảm số tiền đang chuyển (5) Đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ, nếu chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng, phần chênh lệch tăng ghi: Nợ TK 113 (1132) : ghi tăng tiền đang chuyển Có TK 413 (4131) : phần chênh lệch tăng tỷ giá (6) Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm, kế toán ghi ngược lại bằng bút toán: Nợ TK 413 (4131) : phần chênh lệch ghi giảm tỷ giá Có TK 113 (1132) : ghi giảm số tiền đang chuyển 1.3. Sổ sách kế toán hạch toán vốn bằng tiền. 1.3.1. Sổ kế toán tổng hợp. 1.3.1.1. Sổ thu tiền. Nội dung là nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền mặt, thu tiền gửi ngân hàng cho từng loại tiền (đồng VN, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi thu tiền. *Kết cấu và phương pháp ghi sổ: - Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Ghi số và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ. - Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Ghi số tiền vào bên Nợ của TK tiền được theo dõi trên sổ này như: TM, TGNH. - Ghi số tiền phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 19
  30. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Cuối trang sổ, cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang 1.3.1.2. Sổ chi tiền. Nội dung: là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho chi tiền mặt, chi tiền cho ngân hàng, cho từng loại tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) hoặc dùng cho từng nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B ) Kết cấu và phương pháp ghi sổ: - Ghi ngày, tháng ghi sổ. - Ghi số, ngày, tháng thành lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ. - Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh. - Ghi số tiền vào bên Có của TK tiền được theo dõi trên sổ này như: TM, TGNH. - Ghi số tiền phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng. - Cuối trang sổ, cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sau, ghi số cộng trang trước chuyển sang. 1.3.1.3. Sổ cái tiền mặt và sổ cái tiền gửi ngân hàng. Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng thời kỳ và trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho DN. Trên sổ cái tiền mặt và TGNH phản ánh tổng hợp tình hình thu chi DN. Sổ cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau: - Ngày tháng ghi sổ. - Số hiệu và ngày tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ. - Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát sinh. - Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi bên Nợ hoặc bên Có của TK. 1.3.1.4. Sổ kế toán chi tiết trong kế toán vốn bằng tiền. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các nghiệp vụ, đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý tiền trong DN chưa được phản ánh trên Sổ cái và nhật ký. Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc, DN căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà Nước về kế toán chi tiết yêu cầu quản lý DN để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết và phù hợp. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 20
  31. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2. Các hình thức sổ kế toán. Hình thức sổ kế toán (còn gọi là hình thức kế toán) là khái niệm được sử dụng để chỉ việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong DN nhằm thực hiện việc phân loại xử lý và hệ thống hóa các thông tin được thu thập từ các chứng từ kế toán để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán cũng như phục vụ cho việc lập ra các báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý. Hình thức sổ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản: - Số lượng sổ và kết cấu của từng loại sổ. - Trình tự và phương pháp ghi chép của từng loại sổ. - Mối quan hệ giữa các loại sổ với nhau trong quá trình xử lý thông tin. Việc tổ chức sổ sách kế toán trong mỗi cơ quan, DN cần thống nhất theo một trong các hình thức sổ kế toán dưới đây: 1.3.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau đây: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ nhật ký đặc biệt và các loại sổ kế toán chi tiết (sổ phụ). Trình tự ghi chép kế toán : hàng ngày căn cứ vào các loại chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu, bảng cân đối phát sinh được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 21
  32. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi chép theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Chứng từ gốc Sổ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG chi tiết đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 22
  33. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ sách kế toán sau đây : Nhật ký – Sổ cái, Các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi chép: hàng ngày, mỗi khi nhận được chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, nhân viên giữ sổ Nhật ký – Sổ cái phải có kiểm tra chứng từ về mọi mặt, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ trên chứng từ xác định tài khỏan ghi Nợ, tài khoản ghi Có và ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật ký – Sổ cái. Chứng từ gốc sau khi ghi Nhật ký – Sổ cái được chuyển ngay đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để ghi vào sổ hoặc theo kế toán của từng tài khoản. Nhật ký – Sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu và chỉnh lý số liệu được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán khác. Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ cái. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng Sổ kế toán hợp chứng từ chi tiết kế toán cùng loại SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 23
  34. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các sổ sách kế toán chủ yếu sau đây: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi chép: hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chừng từ ghi sổ. Chứng từ gốc sau khi được lập xong được chuyển đến kế toán trưởng (hoặc người được kế toán trưởng ủy quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp và đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để bộ phận ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Tiếp đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp số liệu, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán khác. Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ kế toán chứng từ kế toán chi tiết cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi CHỨNG TỪ GHI SỔ sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 24
  35. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ là: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi chép: căn cứ để ghi vào các sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức Nhật ký chứng từ là các chứng từ gốc. Tuy nhiên để đơn giản và hợp lý hóa công việc ghi chép kế toán hàng ngày thì trong hình thức kế toán này còn sử dụng bảng phân loại chứng từ gốc cùng loại theo các đối tượng sử dụng. Khi sử dụng bảng phân bổ thì chứng từ gốc trước hết phải được ghi vào bảng phân bổ, cuối tháng số liệu ở bảng phân bổ được ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan. Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ Sổ kế toán CHỨNG TỪ chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 25
  36. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2.5. Hình thức kế toán Kế toán máy. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp. CHỨNG TỪ KẾ - Sổ chi tiết TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN BẢNG TỔNG MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài HỢP CHỨNG chính. TỪ KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI quản trị Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 26
  37. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÕNG 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 2.1.1. Giới thiệu về công ty. - Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng. - Địa chỉ: Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng. - Điện thoại: 0313 856 438 - Fax: 0313 856 727 - Email: nguyenhuulegt@vnn.vn - Tài khoản nội tệ: 32110000000319 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng. - Tài khản ngoại tệ: 32110370004245 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phòng. - Mã số thuế: 0200172020 - Quyết định thành lập: quyết định số 261/QĐ-UB ngày 14/02/2005 của UBND thành phố Hải Phòng. - Đăng ký kinh doanh: 0203001308 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP Hải Phòng cấp ngày 04/04/2005. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng tiền thân là công ty cầu đường Hải Phòng, thành lập theo quyết định số 2214/ QĐ-UBND ngày 16/ 01/ 1970 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng. Ngày 12/ 01/ 1992 Công ty có quyết định thành lập doanh nghiệp số 129/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về việc chuyển đổi tên thành Công ty công trình giao thông Hải Phòng. Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng. Ngày 14/02/2005 Công ty công trình giao thông Hải Phòng chuyển đổi thành Công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng theo hình thức bán một SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 27
  38. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp kết hợp với phát hành cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn để thành lập công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty là: 12.600.000.000 đồng. Trong đó : - Vốn cố đông nhà nước: 6.804.000.000 đồng, chiếm 54 % - Vốn cổ đông doanh nghiệp: 5.266.000.000 đồng, chiếm 41,79 % - Vốn cổ đông ngoài doanh nghiệp: 530.000.000 đồng, chiếm 4,21% Trụ sở chính của công ty: Số 708 Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng có các ngành nghề kinh doanh chính sau: Xây dựng các công trình giao thông: đường giao thông, cầu bê tông, cầu thép, các công trình thoát nước, sân bay, bến bãi, cảng biển. Sản xuất các loại vật liệu như: cấu kiện bê tông, sản xuất bê tông nhựa, sản xuất đá dăm. 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh. Hoạt động sản xuất của công ty là hoạt động xây lắp diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Quá trình sản xuất mang đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, chi phí lớn, thời gian kéo dài, quá trình sản xuất phức tạp chia làm nhiều giai đoạn, nhu cầu về vốn lớn. 2.1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất xây lắp của công ty được thể hiện qua sơ đồ SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 28
  39. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xây lắp Đào lắp Làm nền Chồng đá hộc Rải đá chân khay sàn nền đường 2 *4 Lu nèn Tưới nhựa Lu nèn Lu nèn Rải thảm Tưới nhựa Asphalt dính bám 2.1.6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý. 2.1.6.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty cổ phần công trình giao thông Hải Phòng có bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 29
  40. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó GĐ Phó GĐ sản xuất nội chính Phòng kỹ Phòng vật Phòng kế Phòng dự Phòng thuật tư thiết bị toán án hành chính XN cầu XN cầu XN cung XN thi công XN bê tông đường 1 đường 2 ứng vật cơ giới asphalt tư 2.1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý: - Hội đồng quản trị: Gồm có 7 người, trong đó có 1 đại diện phần vốn Nhà nước. Hội đồng quản trị được bầu trực tiếp bằng thể thức bỏ phiếu kín tại đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty, thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. - Ban lãnh đạo công ty gồm 1 Tổng Giám đốc và 2 phó giám đốc. Tổng Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định cao nhất trong công ty. - Phòng Tổ chức hành chính: Giúp giám đốc tham mưu về chính sách lao đông, xã hội và các chế độ, quyền lợi chính sách của cán bộ công nhân viên, SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 30
  41. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng điều động cán bộ công nhân viên cho hợp lý. Tham mưu tuyển dụng ký kết hợp đồng lao động, giải quyết chế độ chính sách đối với người lao động. - Phòng Dự án: Có nhiệm vụ cơ bản chuẩn bị thủ tục lập hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp. Tham khảo và tìm kiếm thị trường. - Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức kế toán phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở công ty. - Phòng Vật tư thiết bị: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư cho các đơn vị sản xuất. Theo dõi, quản lý vật tư theo quy định của công ty, cùng với xí nghiệp thi công cơ giới theo dõi, quản lý lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. - Phòng Kinh tế kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu và giúp Giám đốc theo dõi, giám sát thi công, đo đạc, kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình, cấp phát hạn mức vật tư, xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện. Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình. Hướng dẫn quy trình công nghệ thi công. Tham mưu nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên nghành. - Xí nghiệp cầu đường 1: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng cầu và cấu kiện bê tông. - Xí nghiệp cầu đường 2: Là xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu trùng tu các công trình đường giao thông, sân bay, bến bãi. - Xí nghiệp cung ứng vật tư và xây dựng công trình: Là xí nghiệp cung cấp chủ yếu nguồn vật tư tự khai thác và sản xuất để phục vụ cho các công trình. - Xí nghiệp bê tông Asphalt: Là bộ phận chuyên sản xuất bê tông Asphalt phục vụ cho việc rải bê tông nhựa mặt đường (bê tông Asphalt). - Xí nghiệp thi công cơ giới: Là xí nghiệp quản lý và sử dụng toàn bộ phương tiện máy móc, thiết bị để phục vụ thi công các công trình. Cùng với phòng vật tư thiết bị định kỳ lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. - Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng giúp cho công ty đảm bảo được tính thống nhất trong quản lý, đồng thời chuyên môn hoá được chức năng, sử dụng có hiệu quả và hợp lý năng lực chuyên môn của các nhân viên trong công ty. Từng phòng ban xí nghiệp được bố trí hợp lý, chức năng rõ ràng, phối hợp với nhau thành bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phát huy được khả năng trong cơ chế thị trường. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 31
  42. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 2.2.1. Mô hình bộ máy kế toán tại công ty. Xuất phát từ đặc điểm tố chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Tại công ty, các hoạt động kế toán bao gồm tổ chức kế toán phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở công ty. Ở các xí nghiệp phụ thuộc, bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ, kiểm tra chứng từ gửi, gửi các chứng từ về phòng của công ty đúng định kỳ. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trƣởng Kế Kế Kế Kế Kế Kế Thủ toán toán toán toán toán toán quỹ tổng ngân công lƣơng vật tƣ giá hợp hàng nợ và vàBH thành kiêm tạm XH kiêm tiền ứng TSCĐ mặt 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán: - Kế toán trƣởng: Là người có quyền lực cao nhất trong phòng kế toán, điều hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý kinh tế và thay mặt phòng kế toán chịu trách nhiệm trước công ty. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo tài chính - Kế toán ngân hàng kiêm tiền mặt: Theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, quỹ tiền mặt. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 32
  43. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng - Kế toán công nợ và các khoản tạm ứng: Theo dõi công nợ và các khoản tạm ứng. - Kế toán lƣơng và BHXH: Theo dõi về các khoản lương và BHXH của người lao động. Tổng hợp và phân bổ lương của các công trình, trích lập BHXH, KPCĐ. - Kế toán giá thành kiêm TSCĐ: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, theo dõi tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán vật tƣ: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho NVL, công cụ dụng cụ, lập các bảng kê, bảng phân bổ NVL,CCDC. - Thủ qũy: Theo dõi quỹ tiền mặt của công ty. Ngoài ra, mỗi xí nghiệp của công ty còn có một nhân viên thống kê kế toán có nhiệm vụ lập các bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp và tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất. 2.2.3. Tổ chức hệ thống kế toán của công ty. 2.2.3.1. Các chính sách kế toán chung - Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. - Hệ thống tài khoản: công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số15/2006 QĐ_BTC ban hành ngày 20/ 03/ 2006. - Niên độ kế toán áp dụng tại công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01/ đến ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ - Công ty sử dụng phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp thực tế đích danh. - Hệ thống chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Chứng từ kế toán áp dụng cho công ty tuân thủ nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 33
  44. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.2.3.2. Thiết lập và tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: - Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau: Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ. Kiểm tra, soát xét, phê duyệt nội dung nghiệp vụ kinh tế. Căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán. Bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán. - Hệ thống chứng từ tài liệu kế toán đảm bảo phản ánh đầy đủ tất cả các chỉ tiêu: tiền tệ, hàng hóa vật tư, TSCĐ, lao động tiền lương và tình hình thực hiện công việc. - Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với những tài liệu, chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (các số liệu, chữ ký phê duyệt và con dấu ). Kiểm tra, soát xét những tài liệu liên quan làm cơ sở để lập các chứng từ kế toán của Công ty cổ phần Công trình giao thông (nhất là các chứng từ bên ngoài đơn vị). - Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán một cách hợp lý giữa các phần hành kế toán và giữa các Tổ quản lý của Công ty cổ phần Công trình giao thông để ghi sổ kế toán một cách thuận lợi, kịp thời. - Tổ chức bảo quản chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan khác trong quá trình sử dụng và lưu trữ khi kết thúc niên độ kế toán theo đúng qui định hiện hành. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 34
  45. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.3. Sơ đồ chứng từ kế toán của công ty. Sơ đồ : Hình thức ghi sổ của công ty Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 35
  46. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.4. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2011 – 2012. Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Công trình Giao thông HP Đơn vị: CTY CP Công trình Giao thông Hải Phòng Mẫu số S02a – DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2011 – 2012 Đơn vị tính: đồng Thuyết Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 minh 1.Doanh thu bán hàng và CCDV VI.25 163.688.746.026 140.776.099.337 2. Các khoản giảm trừ - - 3.Doanh thu thuần về BH và CCDV 163.688.764.026 140.776.099.337 4.Giá vốn hàng bán VI.27 155.609.401.331 134.559.719.588 5.LN gộp bán hàng và CCDV 8.079.344.695 6.216.379.749 6.Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 34.830.543 295.203.970 7.Chi phí tài chính VI.28 3.317.755.359 852.671.951 -Trong đó: chi phí lãi vay 3.317.755.359 852.671.951 8.Chi phí bán hàng - - 9.Chi phí quản lý DN 3.316.992.606 4.186.385.281 10. LN thuần từ HĐKD 1.479.427.273 1.472.526.487 11.Thu nhập khác 2.867.202.500 1.709.876.209 12. Chi phí khác 647.734.500 211.373.825 13.LN khác 2.219.468.000 1.498.502.384 14.Tổng LN kế toán trước thuế 3.698.895.273 2.971.028.871 15.Chi phí thuế TNDN hiện VI.30 hành 647.306.673 442.493.661 16.LN sau thuế TNDN 3.051.588.600 2.528.535.210 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 36
  47. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty có chiều hướng phát triển tốt lên, tất cả các chỉ số của các năm đều tăng lên so với năm gốc và năm sau lớn hơn năm trước. Đây cũng là do công ty biết sử dụng tốt các tiềm năng của mình như là nhân viên hết mình cho công viêc, có nhiều loại hình dịch vụ đa dạng thu hút nhiều loại khách hàng, năng suất làm việc cao. 2.5. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 2.5.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi Ngân hàng. Trong các Báo cáo Vốn bằng tiền, công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là: Đồng Việt Nam để phục vụ cho công tác hạch toán, ghi chép. Trường hợp phát sinh các giao dịch có liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để hạch toán và ghi chép kế toán. 2.5.1.1. Chứng từ Công ty sử dụng. - Phiếu thu; - Phiếu chi; - Hóa đơn GTGT - Giấy nộp tiền; - Giấy đề nghị tạm ứng; - Giấy thanh toán tiền tạm ứng; - Biên lai thu tiền; - Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ chi tiết quỹ tiền mặt; - Nhật ký chứng từ số 01; - Bảng kê số 01; - Sổ cái TK 111 - Các chứng từ và sổ sách có liên quan khác; SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 37
  48. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ : Hình thức ghi sổ của công ty Chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi số 01 số 01 tiết TK 111 Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết TK 111 TK 111 Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra - Căn cứ vào các chứng từ kế toán phiếu thu, chi hàng ngày Thủ quỹ vào Sổ quỹ tiền mặt đồng thời kế toán theo dõi thu chi vào Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt. Đến cuối tháng Thủ quỹ và Kế toán cộng phát sinh và đối chiếu số dư. - Đồng thời kế toán cũng lấy số liệu trực tiếp ghi vào bảng kê 01. - Căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - chứng từ số 01 .Sau đó kế toán tiến hành lấy số liệu từ nhật ký chứng từ số 1 và các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan vào Sổ cái TK 111. - Căn cứ vào Sổ cái, Nhật ký – chứng từ số 01và các sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết liên quan kế toán tiến hành lên Báo cáo tài chính. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 38
  49. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.5.1.2. Tài khoản sử dụng. - TK 111 : Tiền mặt - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 141: Tạm ứng - TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ - TK 136: Phải thu nội bộ - TK 334: Phải trả người lao động - TK 338:Phải trả, phải nộp khác - TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 635: Chi phí tài chính - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - Một số TK khác. 2.5.1.3. Sổ sách Công ty sử dụng hạch toán tiền mặt. Sổ sách, mẫu sổ và phương pháp ghi chép các loại sổ tại DN đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành và quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. a) Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt tại quỹ của công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải Phòng. Các nguồn thu chủ yếu của công ty : - Thu từ việc hoàn thành các công trình. - Thu tạm ứng - Từ các nguồn thu khác SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 39
  50. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ 1. Ngày 31/12/ 2012 Bà Ganh Phòng Tổ chức hành chính nộp tiền BHXH tháng 12 năm 2012 với số tiền 4.880.000. - Kế toán lập Phiếu thu. - Từ Phiếu thu Kế toán vào Sổ quỹ, Sổ chi tiết tiền mặt. - Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê số 01 ghi sổ cái TK 111. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ bảng kê số 01 và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính. Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số 01 – TT Bộ phận: ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Mã đơn vị: Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Quyển số: 29 Số: 630 Nợ TK 111 Có TK 3383 Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Ganh Địa chỉ: Phòng Tổ chức hành chính Lý do thu: Tiền BHXH tháng 12/ 2012 Số tiền: 4.880.000 (Viết bằng chữ): Bốn triệu tám trăm tám mươi nghìn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 40
  51. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ 2. Ngày 31/12/2012 Ông Kiên phòng Tổ chức hành chính thu hồi tạm ứng với sô tiền 500.000. - Kế toán lập Phiếu thu. - Từ Phiếu thu Kế toán vào Sổ quỹ, Sổ chi tiết tiền mặt, bảng kê số 01. - Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê số 01 ghi sổ cái TK 111. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ bảng kê số 01 và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính. Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số 01 – TT Bộ phận: ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Mã đơn vị: Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Quyển số: 29 Số: 631 Nợ TK 111 Có TK 141 Họ, tên người nộp tiền: Trần Tuấn Kiên Địa chỉ: Phòng Tổ chức hành chính Lý do thu: Tạm ứng Số tiền: 500.000 (Viết bằng chữ): Năm trăm nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 41
  52. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng b) Kế toán nghiệp vụ chi tiền mặt tại quỹ của công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải Phòng. Các nguồn chi chủ yếu : - Chi tạm ứng. - Chi mua vật tư, tài sản, hàng hóa, công cụ dụng cụ. - Chi thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên. - Chi tiền thanh toán nợ khách hàng. - Chi các khoản nộp ngân sách Nhà nước. - Các khoản chi khác Ví dụ 1: Ngày 29/12/ 2012 Bà Tính phòng Kế hoạch – vật tư TB đề nghị trả tiền mua dầu hỏa công trình Hồ Sen cho cây xăng Trúc Sơn với số tiền: 9.800.000.Thuế GTGT 10%. - Căn cứ hóa đơn GTGT lập Phiếu chi. - Từ hóa đơn GTGT và Phiếu chi, Kế toán vào sổ chi tiết tiền mặt, Sổ quỹ. - Cuối tháng từ các phiếu chi, Sổ chi tiết và Sổ quỹ kế toán vào nhật ký chứng từ số 01. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 42
  53. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT 3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao khách hàng Số: 0060483 Ngày 29 tháng 12 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Cây xăng Trúc Sơn Địa chỉ: 30 – Dư Hàng Kênh – Lê Chân – Hải Phòng Điện thoại: 0313.284.678 Họ và tên người mua hàng : Phạm Thị Tính Tên đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Địa chỉ: Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: : 0200172020 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Dầu hỏa Lít 500 19600 9.800.000 Cộng tiền hàng Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 980.000 Tổng cộng tiền thanh toán 10.780.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng. Người bán hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 43
  54. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số 05 – TT Bộ phận: ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Mã đơn vị: Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 29 tháng 12 năm 2012 Kính gửi : Công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải Phòng. Họ tên người đề nghị thanh toán : Pham Thị Tính. Bộ phận (hoặc địa chỉ ): Phòng Kế hoạch – Vật tư. Nội dung thanh toán : Trả tiền mua dầu hỏa công trình Hồ Sen. Số tiền: 10.780.000 (Viết bằng chữ) : Mười triệu bảy trăm tám mươi nghìn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 29 tháng 12 năm 2012 Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 44
  55. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số 02 – TT Bộ phận: ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Mã đơn vị: Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 12 năm 2012 Quyển số: 84 Số: 652 Nợ TK 331 Nợ TK 133 Có TK 111 Họ, tên người nhận tiền: Phạm Thị Tính Địa chỉ: Phòng Kế hoạch – Vật tư Lý do chi: Trả tiền mua dầu hỏa công trình Hồ Sen Số tiền: 10.780.000 (Viết bằng chữ) : Mười triệu bảy trăm tám mươi nghìn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày 29 tháng 12 năm 2012 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ví dụ 2: Ngày 31/12/ 2012 Ông Bình phòng Kinh tế - kỹ thuật thanh toán chi phí tiếp khách Hợp tác xã An Đông Trang với số tiền 4.710.000. Thuế GTGT 10%. - Căn cứ hóa đơn GTGT lập Phiếu chi. - Từ hóa đơn GTGT và Phiếu chi, Kế toán vào sổ chi tiết tiền mặt, Sổ quỹ. - Cuối tháng từ các phiếu chi, Sổ chi tiết và Sổ quỹ kế toán vào nhật ký chứng từ số 01. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 45
  56. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT 3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao người mua Số: 0003108 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Hợp tác xã An Đông Trang Địa chỉ: Vân Tra – An Đồng - An Dương – Hải Phòng Điện thoại: 031 3821 427 Họ và tên người mua hàng : Phậm Văn Bình Tên đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Địa chỉ: Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: : 0200172020 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Tiếp khách 4.710.000 Cộng tiền hàng Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 471.000 Tổng cộng tiền thanh toán 5.181.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu một trăm tám mươi một nghìn đồng. Người bán hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 46
  57. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số 02 – TT Bộ phận: ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Mã đơn vị: Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Quyển số: 84 Số: 653 Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111 Họ, tên người nhận tiền: Phạm Văn Bình Địa chỉ: Phòng Kinh tế - kỹ thuật Lý do chi: Tiếp khách Số tiền: 5.181.000 (Viết bằng chữ) : Năm triệu một trăm tám một nghìn đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm triệu một trăm tám mươi một nghìn đồng. Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 47
  58. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số S04b1 – DN Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi nợ TK 111- Tiền mặt Trích tháng 12 năm 2012 Số dư đầu tháng : 52.012.083 STT NGÀY GHI NỢ TK 111, GHI CÓ CÁC TK CỘNG NỢ SỐ DƯ 112 141 1368 3383 TK 111 CUỐI NGÀY 630 31/12 4.880.000 4.880.000 2.429.470.000 631 31/12 500.000 500.000 2.429.970.000 CỘNG 2.320.000.000 23.950.000 35.000.000 51.020.000 2.429.970.000 2.429.970.000 Số dư cuối tháng : 2.429.970.000 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 48
  59. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng Mẫu số S07a1-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT KẾ TOÁN QUỸ TIỀN MẶT TÀI KHOẢN 111 Trích tháng 12/ 2012 Đơn vị tính : VNĐ Ngày Ngày tháng Số hiệu chứng từ Tài Số phát sinh tháng chứng từ Diễn giải khoản Số tồn Ghi chú ghi sổ Thu Chi đối ứng Nợ Có - Số tồn đầu kỳ 52.012.083 - Số phát sinh trong kỳ 29/12 29/12 PC652 Trả tiền mua dầu hỏa 3311 9.800.000 CT Hồ Sen 133 980.000 73.743.083 31/12 31/12 PT630 Nộp tiền BHXH 3383 4.880.000 78.623.083 tháng 12 31/12 31/12 PT631 Thu hồi tạm ứng 141 500.000 79.123.083 31/12 31/12 PC653 Chi phí tiếp khách 642 4.710.000 133 471.000 63.942.083 - Cộng số phát sinh X X X trong kỳ X X - Số tồn cuối kỳ X 63.942.083 X SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 49
  60. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số S04a1 – DN Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có Tài khoản 111 - Tiền mặt Trích tháng 12/ năm 2012 Chứng từ Ghi có TK 111, ghi nợ các TK S Diễn giải Cộng có TK 111 TT Số Ngày 112 133 1368 141 3311 334 3383 621 622 627 635 642 hiệu tháng 652 652 5Trả tiền mua dầu hỏa 980.000 9.800.000 10.780.000 29/12 CT Hồ Sen – Cây xăng Trúc Sơn 653 653 2Chi phí tiếp khách 471.000 4.710.000 5.181.000 31/12 Cộng 1.792.005.800 62.569.410 79.277.000 46.029.400 82.353.800 207.520.000 2.806.000 6.030.910 19.800.000 73.859.826 35.184.000 16.634.764 2.418.040.000 [ SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 50
  61. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số S05 – DN Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI SDĐK TK 111 – Tiền mặt Nợ Có Trích tháng 12/ 2012 283.007.683 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 11 Tháng 12 Cộng 112 2.320.000.000 32.788.919.980 141 23.950.000 218.450.000 1368 35.000.000 148.000.000 3383 51.020.000 210.800.000 Cộng SPS nợ 2.429.970.000 33.366.169.800 Cộng SPS có 2.418.040.000 33.585.235.400 Nợ 52.012.083 63.942.083 63.942.083 SDCK Có Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 51
  62. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.5.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP Công trình Giao thông Hải Phòng. Cùng với tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng cũng đóng một vai trò rất quan trọng và diễn ra thường xuyên tại công ty, thể hiện tính đa dạng hóa về hình thức thanh toán, thuận lợi trong việc luân chuyển tiền tệ. 2.5.2.1. Chứng từ Công ty sử dụng. Công ty Cổ phần Cổ phần Công Trình Giao thông Hải Phòng sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách trong kế toán tiền gửi Ngân hàng. • Giấy nộp tiền • Giấy báo nợ • Giấy báo có • Sổ phụ Ngân hàng • Sổ tiền gửi Ngân hàng • Ủy nhiệm chi • Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng • Nhật ký chứng từ số 02 • Bảng kê số 02 • Sổ cái TK 112 • Các sổ kế toán tổng hợp liên quan. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 52
  63. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Sơ đồ : Hình thức ghi sổ của công ty Chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi số 02 số 02 tiết TK 112 Bảng tổng hợp Sổ cái chi tiết TK 112 TK 112 Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán: - Căn cứ các chứng từ thu chi, tiền gửi Ngân hàng, hàng ngày kế toán vào sổ tiền gửi Ngân hàng đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng. Đến cuối tháng kế toán cộng phát sinh và đối chiếu số dư với Sổ phụ Ngân hàng. - Đồng thời vào kê số 02 hàng ngày và cuối tháng kế toán căn số liệu các chứng từ gốc, bảng kê số 2, sổ chi tiết tài khoản 112 để vào Nhật ký chứng từ số 02, kế toán tổng hợp đối chiều số liệu từ nhật ký chứng từ số 2, sổ chi tiết, sổ tổng hợp có liên quan để vào Sổ cái TK 112. - Sau đó kế toán tổng hợp số liệu từ Nhật ký chứng từ số 02 và Sổ cái để lên Báo cáo tài chính. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 53
  64. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng 2.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng. - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 111: Tiền mặt - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ - TK 136 : Phải thu nội bộ - TK 141: Tạm ứng - TK 311: Vay ngắn hạn - TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước - TK 337:Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - TK 338: Phải trả, phải nộp khác - TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 635: Chi phí tài chính - TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp - Một số TK khác. 2.5.2.3. Sổ sách Công ty sử dụng. Sổ sách, mẫu sổ và phương pháp ghi chép các loại sổ tại DN đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành và quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. a) Đối với tiền gửi Ngân hàng là Đồng Việt Nam. Căn cứ để ghi nhận các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi Ngân hàng của Công ty là các Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc các Bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi tới, Kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có số chênh lệch thì phải báo cáo với Ngân hàng để hai bên có biện pháp xử lý. Sau đó kế toán vào các sổ sách liên quan tương tự như nghiệp vụ với hoạt động tiền mặt. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 54
  65. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ 1. Ngày 29/12/2012 Công ty TNHH MTV cảng Hải Phòng trả tiền KLCT XD1 Tân Cảng với số tiền 61.794.000. - Căn cứ vào Lệnh chuyển có, Sổ phụ Ngân hàng kế toán vào Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng TK1121. - Căn cứ Giấy báo có, Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng TK1121 kế toán vào Bảng kê số 02. - Cuối tháng từ số liệu ở Bảng kê số 02, sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng sau đó kế toán vào Sổ cái TK 1121. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ Sổ cái TK 112 và các sổ chi tiết liên quan để lên Báo cáo tài chính. BIDV LỆNH CHUYỂN CÓ NH ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Mã KS: PVK2316 Số bút toán: 00000026 Loại giao dịch: giấy báo có giá trị thấp Thời điểm TTXL: Số hiệu giao dịch: 10000155 Ngày, giờ nhận: Ngân hàng gửi: Vietcombank Hai Phong 29/12/2012 – 14:25:12 Ngân hàng nhận: BIDV Hai Phong Mã NH: 31502001 TK nợ: 1121 Mã NH: 31303001 TK có: 331 Người phát lệnh: CTY TNHH MTV HẢI PHÒNG Địa chỉ/ số CMND: 8A Trần Phú – Ngô Quyền – Hải Phòng Tài khoản: 3010390002 Tại NH: Vietcombank HP Người nhận lệnh: CTY CP CONG TRINH GIAO THONG HAI PHONG Đia chỉ/ số CMND: Tài khoản: 32110000000319 Tại NH: BIDV HP Chương – loại – khoản – mục: Nội dung: CTY CP CONG TRINH GIAO THONG HAI PHONG – TRA TIEN KLCT XD1 TAN CANG Số tiền bằng số: 61.794.000 đồng Số tiền bằng chữ: Sáu mươi một triệu bảy trăm chín mươi bốn nghìn đồng. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 55
  66. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Đơn vị: chi nhánh Hải Phòng Ngày số liệu:29/12/2012 SỔ PHỤ TIỀN GỬI THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP SỐ TÀI KHOẢN: 32110000000319 (VNĐ) TÀI KHOẢN CŨ: TÊN KHÁCH HÀNG: CTY CP CONG TRINH GIAO THONG HAI PHONG NGÀY PHÁT SINH TRƯỚC: 29/12/2012 SỐ DƯ ĐẦU NGÀY: 17.225.291 Số GD Diễn giải Rút Gửi FT12548756 CTY TNHH MTV Trả tiền 61.794.000 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - CỘNG PHÁT SINH TRONG NGÀY: 61.794.000 SỐ DƯ CUỐI NGÀY : 79.019.291 Ví dụ 2. Ngày 31/12/2011 Công ty nhận Giấy báo có về lãi tiền gửi Ngân hàng tháng 12 với số tiền 1.156.687 tai Ngân hàng BIDV. - Căn cứ vào Giấy báo có, Sổ phụ Ngân hàng kế toán vào Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng TK1121. - Căn cứ Giấy báo có, Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng TK1121 kế toán vào Bảng kê số 02. - Cuối tháng từ số liệu ở Bảng kê số 02, kế toán vào Sổ cái TK 112. - Cuối quý tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 56
  67. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng NH ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN IBT - ONLINE HẢI PHÒNG GIẤY BÁO CÓ Ngày 31/12/2012 Trụ sở chính : TK ghi có : 515 Người trả tiền : NH ĐẦU TƯ& PHÁT TRIỂN HẢI PHÒNG Số tài khoản : Địa chỉ : Đơn vị thụ hưởng : CT CP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÒNG. Số TK tại BIDV Hải Phòng : 32110000000319 Số CMTND : Đại chỉ : Số 708 Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Nội dung : Lãi tiền gửi tháng 12/ 2012 Số tiền bằng số : 1.156.687 Số tiền bằng chữ : Một triệu một trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm tám mươi bảy đồng. Ví dụ 3. Ngày 27/12/2012 Công ty mua 2 bộ máy tính để bàn tại Công ty TNHH Máy tính hoàng Cường với số tiền là 22.800.000. Thuế GTGT 10%. - Căn cứ hóa đơn GTGT , Ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ kế toán vào Sổ chi tiết TK 1121 - Căn cứ Giấy báo nợ, Sổ chi tiết kế toán vào NKCT 02 - Từ NKCT 02 kế toán vào Sổ cái TK 112 - Cuối quý tổng hợp số liệu vào Báo cáo tài chính. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 57
  68. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT 3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao người mua Số: 0041296 Ngày 27 tháng 12 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Máy tính Hoàng Cường Địa chỉ: Số 6 Tô Hiệu – Trại Cau – Lê Chân – Hải Phòng Điện thoại: 031 3610 711 Họ và tên người mua hàng : Tên đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Địa chỉ: Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng Số tài khoản: 32110000000319 Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MST: : 0200172020 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Mua máy tính để bàn Cái 2 11.400.000 22.800.000 Cộng tiền hàng Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 2.280.000 Tổng cộng tiền thanh toán 25.080.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu không trăm tám mươi nghìn đồng Người bán hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 58
  69. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng BIDV ỦY NHIỆM CHI Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Cá nhân/ đơn vị chuyển tiền: CTY CP CONG TRINH GIAO THONG HAI PHONG Tài khoản: 32110000000319 Cá nhân/ đơn vị thụ hưởng: CTY TNHH MAY TINH HOANG CUONG TK: 04800037964 Địa chỉ/ Số điện thoại: 0987474170 Tại Ngân hàng Vietin Bank Tỉnh/TP: HP Số tiền bằng số: 25.080.000 đồng Số tiền bằng chữ: Hai mươi năm triệu không trăm tám mươi nghìn đồng. CHỦ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN TRƢỞNG ĐƠN VỊ GIẤY BÁO NỢ Số/ Seq No: 044 CREDIT ADVICE Ngày: 27/12/2012 Số tài khoản/ Account No: 1234009867 Tên tài khoản/ Account Name: Công ty TNHH máy tính Hoàng Cƣờng Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng thông báo: Kính gửi/ To:Tài khoCôngản ty CP Công trình Giao thông của Quý khách đã được ghi Nợ với nội dung sau: Hải Phòng Ngày hiệ u lực Số tiền Loại tiền Diễn giải Effective Date Amount Currency Particulars Cty thanh toán tiền mua máy tính để bàn của Công 27/12/2012 25.080.000 VNĐ ty TNHH máy tính Hoàng Cường Giao dịch viên Kiểm soát viên SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 59
  70. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ví dụ 4. Ngày 31/12/2012 Bà Trinh trả tiền mua lịch treo tường 2013 của Công ty Cổ Phần Phát hành Sách Hải Phòng với số tiền 2.900.000. Thuế GTGT 10%. - Căn cứ hóa đơn GTGT , Ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ kế toán vào Sổ chi tiết TK 1121 - Căn cứ Giấy báo nợ, Sổ chi tiết kế toán vào nhật ký chứng từ số 02 - Từ nhật ky chứng từ số 02 kế toán vào Sổ cái TK 112 - Cuối quý tổng hợp số liệu vào Báo cáo tài chính. SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 60
  71. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT 3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/12P Liên 2: Giao người mua Số: 0002257 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Phát hành Sách Hải Phòng Địa chỉ: Số 5 Phan Bội Châu – Hồng Bàng – Hải Phòng Điện thoại: 0313 3839201 Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Hồng Trinh Tên đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Địa chỉ: Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng Số tài khoản: 32110000000319 Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng MST: : 0200172020 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền 1 Lịch treo tƣờng Tập 50 58.000 2.900.000 Cộng tiền hàng Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 290.000 Tổng cộng tiền thanh toán 3.190.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu một trăm chín mươi nghìn. Người bán hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị ( Đã ký ) ( Đã ký ) ( Đã ký ) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 61
  72. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng BIDV ỦY NHIỆM CHI Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Cá nhân/ đơn vị chuyển tiền: CTY CP CONG TRINH GIAO THONG HAI PHONG Tài khoản: 32110000000319 Cá nhân/ đơn vị thụ hưởng: CONG TY CP PHAT HANH SACH HAI PHONG TK: 06800027501 Địa chỉ/ Số điện thoại: 0313. 383 9201 Tại Ngân hàng Vietcombank Tỉnh/TP: HẢI PHÒNG Số tiền bằng số: 3.190.000 đồng Số tiền bằng chữ: Ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng CHỦ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN TRƢỞNG ĐƠN VỊ GIẤY BÁO NỢ Số/ Seq No: 045 CREDIT ADVICE Ngày: 31/12/2012 Số tài khoản/ Account No: 06800027501 Tên tài khoản/ Account Name: Công ty Cổ Phần Phát hành Sách Hải Phòng Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng thông báo: Kính gửi/Tài kho To:ản Công ty CP Công trình Giao của Quý khách đã được ghi Nợ với nội dung sau: thông Hải Phòng Ngày hiệu lực Số tiền Loại tiền Diễn giải Effective Date Amount Currency Particulars Cty thanh toán tiền mua lịch năm 2013 của Công 31/12/2012 3.190.000 VNĐ ty Cổ Phần Phát hành Sách Hải Phòng Giao dịch viên Kiểm soát viên SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 62
  73. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty Cổ phần Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số S04b2 – DN Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ SỐ 2 Ghi nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng Tháng 12/ 2012 Số dư đầu tháng: 1.024.269.898 GHI NỢ TK 112, GHI CÓ CÁC TK CỘNG NỢ SỐ DƯ STT NT 111 131 141 3115 331 3337 515 635 TK 112 CUỐI NGÀY 628 29/12 61.794.000 61.794.000 13.209.034.973 629 31/12 1.156.687 12.762.487 13.221.797.460 Cộng 1.792.055.800 9.814.194.823 348.383.000 925.175.000 2.320.000 35.000.000 6.202.837 21.724.000 13.221.797.460 13.221.797.460 Số dư cuối tháng: 13.221.797.460 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 63
  74. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng Mẫu số S07a2-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TÀI KHOẢN 112 Tháng 12/ 2012 Đơn vị tính : VNĐ Ngày Ngày Số hiệu chứng từ Tài Số phát sinh Tháng Tháng Diễn giải khoản Số tồn Ghi ghi sổ chứng từ Thu Chi đối Nợ Có chú ứng - Số tồn đầu kỳ 1.024.269.898 - Số phát sinh trong kỳ 27/12 27/12 CVP308 Trả tiền mua máy tính để 331 22.800.000 bàn 133 2.280.000 17.225.291 29/12 29/12 TVP80 Thu tiền từ công ty 131 61.794.000 79.019.291 TNHH MTV 29/12 31/12 TBIDV12 Nhận tiền lãi NH BIDV 515 1.156.687 80.175.978 tháng 12 29/ 12 31/12 CVP309 Trả tiền mua lịch treo 642 3.192.200 tường 133 319.220 76.664.558 - Cộng số phát sinh X X X trong kỳ X X - Số tồn cuối kỳ X 76.664.558 X SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 64
  75. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số S04a2 – DN Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Ghi có Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng Tháng 12/ năm 2012 Chứng từ Ghi có TK 112, ghi nợ các TK S Diễn giải Cộng có TK 112 141 TT Số Ngày 111 133 1368 311 331 333 338 627 635 642 hiệu tháng 628 628 27/12 Trả tiền mua mua máy 2.280.000 22.800.000 25.080.000 tính để bàn 629 629 30/12 Rút tiền gửi ngân hàng 60.000.000 60.000.000 nhập quỹ 630 630 31/12 Trả tiền mau lịch treo 319.220 3.192.200 3.511.420 tƣờng năm 2013 Cộng 2.320.000.000 46.569.410 429.277.000 100.387.426 10.521.400.000 682.806.000 6.030.910 19.800.000 17.344.200 15.184.000 10.603.854 14.169.402.800 SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 65
  76. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Công trình giao thông Hải Phòng Mẫu số S05 – DN Số 708, đường Nguyễn Văn Linh, Quận Lê Chân,TP Hải Phòng ( Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản : 112 – Tiền gửi ngân hàng SDĐK Trích tháng 12/ 2012 Nợ Có 3.994.234.266 Ghi Có các TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 11 Tháng 12 Cộng TK 111 1.792.005.800 14.929.368.000 TK 131 9.814.194.823 168.694.603.348 TK 141 348.383.000 2.674.990.000 TK 3115 925.175.000 28.711.015.000 TK 331 2.320.000 6.224.000 TK 3337 35.000.000 147.000.000 TK 515 6.202.837 26.488.204 TK 635 21.724.000 114.074.600 Cộng số phát sinh nợ 13.221.797.460 215.303.763.152 Cộng số phát sinh có 14.169.402.800 219.221.332.860 Nợ 1.024.269.898 76.664.558 76.664.558 SDCK Có Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 66
  77. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG HẢI PHÕNG 3.1. Đánh giá chung. 3.1.1. Những nhận xét đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và công tác kế toán nói chung tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập tới nay, Công ty đã trải qua rất nhiều những khó khăn thử thách để tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Trong suốt những năm tồn tại đó Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên đã cùng nhau từng bước tháo gỡ những khó khăn thử thách để dần khẳng định vị thế của Công ty. Kết quả đó không đơn thuần sự tăng trưởng về mặt vật chất mà còn là sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý, trình độ làm việc của Công ty. Điều đó đã đem lại công ăn việc làm cho nhiều lao động và đóng góp cho Ngân sách Nhà nước. + Mô hình quản lý sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng đã năng động xây dựng mô hình quản lý khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo công ty quản lý sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã ký kết được nhiều các Hợp đồng kinh tế với đối tác, tạo được lòng tin với khách hàng. Điều đó chứng tỏ sự nhạy bén trong quản lý và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty thường xuyên chú trọng đến công tác quản lý nhân sự, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân viên bằng cách cho họ theo học các lớp nghiệp vụ. Đặc biệt với đội ngũ nhân viên văn phòng, Công ty đã khuyến khích và tạo điều kiện cho họ đi học các lớp Đại học tại chức và Cao học. Bên cạnh đó công ty còn có những biện pháp khen thưởng, kỷ luật và động viên kịp thời tới cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tạo kỷ cương lao động trong Công ty. + Về công tác kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. Đây là sự lựa chọn phù hợp với loại hình hoạt động cũng như quy mô của SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 67
  78. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng Công ty. Hình thức kế toán này hạn chế được số lượng sổ sách kế toán cồng kềnh, giảm bớt được khối lượng ghi chép giúp cho Ban lãnh đạo Công ty thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách thuận lợi và dể dàng, cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác. Đặc biệt công tác kế toán còn có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nên giảm nhẹ khối lượng công việc mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. + Bộ máy kế toán: Công ty tổ chức một cách hợp lý, hoạt động có nề nếp. Cán bộ kế toán nhiệt tình, yêu nghề, tiếp cận kịp thời về chế độ kế toán hiện hành và vận dụng nó một cách linh hoạt, khoa học. Giữa các cán bộ kế toán có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công việc để công việc đem lại hiệu quả cao. 3.1.2. Nhận xét về công tác kê toán vốn bằng tiền. 3.1.2.1. Ƣu điểm. Sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng dựa vào những hiểu biết, nhận thức của bản thân. Em nhận thấy công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty đẫ có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay, cụ thể: + Bộ máy kế toán: Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán Vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty đã được quan tâm chú trọng ở mức độ nhất định với các biện pháp quản lý kinh tế nói chung. Với bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kết hợp tập trung và phân tán đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo và bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt Công ty có đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ, kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, tiếp cận kịp thời và vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo chế độ kế toán hiện hành, tác phong làm việc khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. + Hình thức kế toán: Với hệ thống kế toán ban hành Công ty vận dụng vào thực tế một cách linh hoạt, hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ được áp dụng trong công tác kế toán hoàn toàn hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. + Chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ: Các thủ tục chứng từ liên quan đến hạch toán Vốn bằng tiền được thực hiện đầy SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 68
  79. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng đủ. Từ những công việc hạch toán bán đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ được tiến hành một cách cẩn thận, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng và dễ hiểu. Trong công tác theo dõi Vốn bằng tiền, kế toán Vốn bằng tiền tiến hành chặt chẽ theo quy định luân chuyển chứng từ. Chứng từ được lưu trữ và đóng quyển theo thứ tự để thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra. Tổ chức hệ thồng BCTC và Báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời để lãnh đạo Công ty nắm bắt tình hình nhanh chóng. + Về sổ sách kế toán: Kế toán tổng hợp đã mở đầy đủ các sổ sách cần thiết để theo dõi tình hình thu chi của Tiền mặt (TK 111), Tiền gửi Ngân hàng (TK112) như: Sổ quỹ tiền mặt; Sổ tiền gửi Ngân hàng; Sổ cái TK111, 112. Điều đó được thể hiện trong công việc tổ chức hạch toán tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. Các số liệu trên sổ sách có tính đối chiếu cao, đáp ứng kịp thời đày đủ nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. + Trong hạch toán kế toán: Kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán và các nghiệp vụ này được ghi theo trình tự thời gian nên rất thuận tiện cho việc theo dõi. - Hạch toán tiền mặt: Việc lập Sổ quỹ tiền mặt được căn cứ trực tiếp vào các Phiếu thu, Phiếu chi hàng ngày giúp cho việc quản lý tiền mặt được hiệu quả. Kế toán tiền mặt có thể đối chiếu các số liệu với Sổ quỹ được nhanh chóng, thuận tiện dễ dàng, chính xác. Giúp phát hiện được những chênh lệch, tìm ra được nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch kịp thời. - Hạch toán tiền gửi Ngân hàng: Việc lập Sổ tiền gửi Ngân hàng căn cứ vào Giấy báo Nợ, Giấy báo Có cũng giúp cho kế toán theo dõi, quản lý lượng tiền gửi được tốt hơn. + Cập nhật thông tin: Kế toán thường xuyên nắm vững và vận dụng những thông tư, quyết định mới của Bộ tài chính và công tác hạch toán Vốn bằng tiền. Hơn thế, trước những thay đổi một số quy định về phương pháp hạch toán kế toán tại một số phần hành kế toán Công ty đã kịp thời cập nhật để thay đổi sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán mới. + Đào tạo nhân lực: Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 69
  80. Khóa luận tốt nghiêp Đại Học Dân Lập Hải Phòng trong toàn Công ty nói chung và với phòng kế toán nói riêng bằng cách gửi nhân viên đi học các lớp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, mở rộng tầm hiểu biết, đáp ứng kịp thời thay đổi của những chế độ kế toán hiện hành. 3.1.2.2. Nhƣợc điểm. Bên cạnh những ưu điểm trên, do những nhân tố khách quan và chủ quan nhất định tác động bên trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán Vốn bằng tiền nói riêng ở Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định cần phải được nghiên cứu để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện, cụ thể: 1) Không sử dụng Bảng kê chi tiền: Công ty không sử dụng Bảng kê chi tiền nên không liệt kê được các khoản tiền đã chi, để làm quyết toán các khoản đã chi. Gây khó khăn cho việc quản lý, đối chiếu kiểm tra số liệu. 2) Không hạch toán tiền đang chuyển: Công ty không hạch toán tiền đang chuyển đã không phản ánh được đúng trách nhiệm quản lý vốn. Vì phạm vi hoạt động của Công ty khá rộng nên đôi khi thủ tục thanh toán đã được thực hiện nhưng Công ty chưa nhận được thông báo về khoản được thụ hưởng đó từ Ngân hàng (Giấy báo Có, Bản sao kê của Ngân hàng) nhưng hiện nay Công ty lại không sử dụng TK113 - Tiền đang chuyển để theo dõi những khoản đó. 3) Không tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ: Công ty không tiến hành kiểm kê quỹ do đó không xác đinh được số chênh lệch quỹ (nếu có) giữa tiền Việt Nam tồn quỹ thực tế với Sổ quỹ. Để từ đó tăng cường quản lý quỹ làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán chênh lệch. 3.2. Một số ý kiên góp phần hoàn thiện công tác kê toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Hải Phòng. 3.2.1. Sự cần thiêt phải hoàn thiện: Như chúng ta đã biết: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề sống còn là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và phát triển. Muốn làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có chiến lược phát triển tốt, không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn là một trong các biện pháp tích cực nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Công trình Giao thông Hải Phòng nói riêng và cá doanh nghiệp khác trong nền kinh tế nói chung đều chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn kinh doanh. Để thực hiện tốt hơn nữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn bằng tiền không những cần phát huy những điểm mạnh mà mà còn SV: Vũ Đức Võ – Lớp QT1501K 70