Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay các doanh nghiệp nước ta đang bị cuốn hút mạnh mẽ vào guồng máy đầy biến động của cơ chế thị trường và cố gắng vươn lên chống chọi với sự đào thải của nó. Để đứng vững trong guồng quay của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những sách lược kinh doanh và vấn đề hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một câu hỏi được đặt ra cho các nhà quản lý là làm thế nào để sử dụng đồng vốn một cách hợp lý nhất và tạo ra lợi nhuận cao nhất vì sự tồn tại của doanh nghiệp sẽ trở lên mong manh nếu doanh nghiệp không sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình. Để trả lời được câu hỏi này, đứng trên giác độ là kế toán trước hết phải tổ chức tốt khâu kế toán vốn bằng tiền vì nếu làm tốt khâu kế toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng mọi quá trình kinh doanh, cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp để có các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán vốn bằng tiền, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng Hải An em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền” nhằm củng cố kiến thức và hy vọng có thể giúp ích cho hoạt động kế toán của Công ty trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng Hải An. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng Hải An. Trong thời gian thực hiện khóa luận em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Lê Thị Nam Phương và các cán bộ trong phòng kế toán của công ty. Vì trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn nên bài khóa luận của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Hoàng Anh Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 1
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Vốn bằng tiền Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất thiết cần một lượng vốn nhất định, trên cơ sở tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp, dùng nó vào việc mua sắm tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua mỗi giai đoạn vận động vốn không ngừng biến đổi cả về hình thái biểu hiện lẫn quy mô. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động liên tục của vốn kinh doanh theo chu kỳ T-H-T, trong quá trình đó luôn có một bộ phận dừng lại ở trạng thái tiền tệ, bộ phận này gọi là vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán, tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ bao gồm: tiÒn mÆt (TK111), tiền gửi Ngân hàng (TK112), tiền đang chuyển (TK113). 1.1.2. Đặc điểm Vốn bằng tiền Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 2
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng. 1.1.3. Yêu cầu quản lý Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và có chứng từ gốc hợp lệ - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ. 1.1.4. Vai trò của kế toán Vốn bằng tiền Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tượng có khả năng phát sinh rủi ro hơn các loại tài sản khác, vì vậy nó cần được quản lý chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý người ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau như thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhưng kế toán luôn được coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục do sự biến động của vật tư, tiền vốn, bằng các thước đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu để có những quyết định và chỉ đạo sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán Vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò cụng cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 3
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An - Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. - Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao. 1.1.6. Nguyên tắc kế toán Vốn bằng tiền Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các quy tắc, các chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ hiện hành. Cụ thể: 1) Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đó là đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng. 2) Ở những doanh nghịêp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ sách TK 1112, hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh. Nhóm tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể sẽ được sử lý chênh lệch như sau: + Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) thì số lãi Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 4
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An do tỷ giá được phản ánh vào TK 515- Doanh thu tài chính và lỗ do tỷ giá được phản ánh vào TK 635- Chi phí tài chính. + Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (là giai đoạn trước hoạt động) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái. + Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm. 3) Đối với vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý. + Vàng bạc, kim khí, đá quý phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí, đá quý nhập vào quỹ được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán). + Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền Nhập trước xuất trước Nhập sau xuất trước Thực tế đích danh Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 5
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc Ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Để hạch toán chính xác tiền mặt thì tiền mặt của doanh nghiệp phải được tập trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay. Trong trường hợp cần thiết thì phải làm thủ tục ủy quyền cho người làm thay và phải được sự đồng ý của Giám đốc. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu, chi tiền thủ quỹ phải ghi vào sổ quỹ cuối ngày, phải lập báo cáo quỹ, nộp cho kế toán. Hàng ngày, sau khi nhận được báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc do thủ quỹ gửi đến, kế toán quỹ phải đối chiếu, kiểm tra số liệu đã ghi trên sổ quỹ. Sau khi kiểm tra xong sổ quỹ, kế toán định khoản và ghi vào sổ tổng hợp tài khoản quỹ tiền mặt 1.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt Kế toán tiền mặt cần tuân theo những nguyên tắc sau: 1) Chi phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt”, số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. 2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. 3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập, xuất quỹ đính kèm. 4) Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày và liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. 5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 6
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An kế toán tiền mặt, nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 6) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt). 7) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. 1.2.2. Chứng từ hạch toán tiền mặt - Phiếu thu (Mã số 01-TT) - Phiếu chi (Mã số 02-TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mã số 03-TT) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mã số 04-TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mã số 05-TT) - Biên lai thu tiền (Mã số 06-TT) - Bảng kê vàng bạc, kim khí, đá quý (Mã số 07-TT) - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) (Mã số 08a-TT) - Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý) (Mã số 08b- TT). - Bảng kê chi tiền (Mã số 09-TT) - Sổ quỹ tiền mặt - Các sổ kế toán tổng hợp (tuỳ theo hình thức kế toán) Phiếu thu, phiếu chi được kế toán lập từ 2 đến 3 liên đặt giấy than viết một lần, sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 7
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị - đối với phiếu chi), sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập xuất quỹ. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi số, một liên giao cho người nộp tiền (hoặc người nhận tiền), một liên lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. 1.2.3. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt. Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của doanh nghiệp. Kết cấu TK 111 như sau: Bên Nợ : - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Bên Có : - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dư bên Nợ : - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp hai : - TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ, quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 8
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An - TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất quỹ, tồn quỹ. 1.2.4. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 1.2.4.1. Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ 1.1 như sau: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 9
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.1. Kế toán tiền mặt (VNĐ) 112 (1121) 111 (1111) 112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào Ngân hàng 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi Mua vật tư, hàng hóa, cc, các khoản đầu tư TSCĐ bằng tiền mặt 311, 341 133 Vay ngắn hạn, Thuế GTGT được KT vay dài hạn 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511, 512, 515, 711 311, 315, 331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ khác bằng tiền mặt bằng tiền mặt 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 10
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.2.4.2. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ. Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá. - Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hach toán vào tài khoản 413. Kết cấu tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ. Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ. Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có. Kết cấu tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Bên Nợ : - Chênh lệch tỷ giá giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. - Chênh lệch tỷ giá tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. - Xử lý chênh lệch tỷ giá. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 11
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Bên Có : - Chênh lệch tỷ giá tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ. - Chênh lệch tỷ giá giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. - Xử lý chênh lệch tỷ giá. Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ. Dư Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý. Dư Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại. Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái chỉ được xử lý (ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ 1.2 như sau: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 12
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.2. Kế toán tiền mặt (Ngoại tệ) 131, 136, 138 111 (1112) 311, 331, 336, 338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên Ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511, 515, 711 152, 153, 156, 133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tư, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại. 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tư, hàng hóa, công TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 13
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.2.4.3. Kế toán tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì doanh nghiệp phản ánh vào TK 111 (1113). Do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán - Đối với vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý. - Khi phát sinh nghiệp vụ có vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì ghi sổ theo giá mua thực tế (giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán). - Khi xuất vàng bạc, kim khí, đá quý có thể tính giá bình quân hoặc giá thực tế đích danh. Tuy nhiên do vàng bạc, kim khí, đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính tách biệt nên phương pháp tính giá thực tế đích danh thường được sử dụng. - Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 711: Thu nhập khác hoặc TK 811: Chi phí khác. - Riêng vàng bạc, kim khí, đá quý nhận ký cược, ký quỹ nhập theo giá nào thì khi xuất hoàn trả lại phải theo giá đó và phải đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất lượng trước khi niêm phong. - Tài khoản sử dụng: TK 1113- Vàng bạc, kim khí, đá quý Phương pháp hạch toán vàng bạc, kim khí, đá quý tại quỹ tiền mặt: (1). Mua vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ: Nợ TK 1113 Giá mua thực tế Có TK 111, 112: ghi trên hoá đơn. (2). Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý: Nợ TK 1113: Giá thực tế nhập quỹ Có TK 338 (3388): Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn Có TK 344: Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 14
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An (3). Hoàn lại tiền ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý: Nợ TK 338 (3388), 344 Có TK 1113: Giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ. (4). Xuất vàng bạc, kim khí, đá quý đem ký cược, ký quỹ: Nợ TK 144, 244/ Có TK 1113: Theo giá thực tế xuất. (5). Khách hàng trả nợ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý: Nợ TK 1113: Giá thực tế khi được thanh toán Nợ TK 811: Chênh lệch khi giá thanh toán giá lúc ghi nhận nợ (6). Xuất vàng bạc, kim khí, đá quý để thanh toán nợ: Nợ TK 331: Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả Nợ TK 811: Chênh lệch khi giá thanh toán giá lúc ghi nhận nợ. 1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 15
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi Ngân hàng Kế toán tiền gửi Ngân hàng cần tuân theo những nguyên tắc sau: 1) Khi phát hành các chứng từ tài khoản tài khoản Ngân hàng, các doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. 2) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc được ghi vào bên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. 3) Tại những đơn vị có những tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại). 4) Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. 5) Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc giao dịch bình quân trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi từ Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 16
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, thực tế đích danh. 6) Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá). 7) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” 1.3.2. Chứng từ hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng. - Bản sao kê của Ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan như: séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu ) Kế toán chịu trách nhiệm mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại tiền gửi: Việt Nam đồng, ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. 1.3.3. Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghịêp tại các Ngân hàng và các công ty tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112: Bên Nợ: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ). Bên Có: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ). Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 17
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Số dư bên Nợ: - Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp hai: - TK 1121 - Tiền Việt Nam - TK 1122 - Ngoại tệ - TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 1.3.4. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 1.3.4.1. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ 1.3 như sau: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 18
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) 111 112 (1121) 111 Gửi tiền mặt Rút tiền gửi Ngân hàng vào Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền gửi NH 141, 144, 244 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền gửi NH dài hạn bằng tiền gửi NH 121, 128, 221 152, 153, 156 Thu hồi Mua vật tư, hàng hóa, cc, các khoản đầu tư TSCĐ bằng TGNH 311, 341 133 Vay ngắn hạn, Thuế GTGT được KT vay dài hạn 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH 511, 512, 515, 711 311, 315, 331 Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng khác bằng tiền gửi NH tiền gửi Ngân hàng 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 19
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.3.4.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ. Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán tiền mặt bằng ngoai tệ. Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ được thể hiện qua sơ đồ 1.4 như sau: Sơ đồ 1.4. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (Ngoại tệ) 131, 136, 138 112 (1122) 331, 336, 338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ ghi sổ hoặc bình quân của ngoại tệ khi nhận nợ khi nhận nợ liên Ngân hàng xuất dùng 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511, 515, 711 152, 153, 156, 133 Doanh thu, TN tài chính, thu Mua vật tư, hàng hóa, công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế tại thời điểm PS nghiệp vụ) của ngoại tệ tại thời điểm xuất dùng PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại. 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ - Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tư, hàng hóa, công TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 20
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.4. Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ lệ trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Ngân hàng Việt Nam và ngoại tệ các loại phát sinh trong các trường hợp: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc. 1.4.2. Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển. - Giấy báo nhận tiền của đơn vị tiền đang chuyển, phiếu chi, giấy nộp tiền, phiếu chuyển tiền qua bưu điện, giấy báo Có, bản sao kê Ngân hàng. 1.4.3. Tài khoản sử dụng Kế toán tiền đang chuyển sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển”. Tài khoản 113 dùng để phản ánh tình hình và sự biến động tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 113 như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã chuyển bưu điện để chuyển vào ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào TK 112- tiền gửi hoặc các tài khoản có liên quan - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đến cuối kỳ. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 21
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An TK 113 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai: - TK 1131: Tiền Việt Nam. - TK 1132: Ngoại tệ. 1.4.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Kế toán tiền đang chuyển được thể hiện qua sơ đồ 1.5 như sau: Sơ đồ 1.5. Kế toán tiền đang chuyển 111 113 112 Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận được giấy báo Có chưa nhận được giấy báo Có của NH về số tiền đã gửi 131, 138 331, 333, 338 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được giấy báo Có chưa nhận được giấy báo Có của NH về số tiền đã trả nợ 511, 512, 515, 711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH chưa nhận được GBC 3331 Thuế GTGT phải nộp 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 22
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền. Hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức ghi sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán. Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Hiện nay, theo chế độ quy định có 5 hình thức ghi sổ kế toán sau: Nhật ký chung, nhật ký - sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và kế toán máy. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 23
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.5.1. Hình thức Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ Cái TK 111, 112, 113 phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái TK 111, 112, 113, lập Bảng cân đối phát sinh. - Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái TK 111, 112, 113 và Bảng Tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 24
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Nhật ký thu tiền, chi tiết tài khoản nhật ký chi tiền) 111, 112, 113 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 25
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.5.2. Hình thức Nhật ký - sổ cái - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc: bảng kê thu, chi tiền, kế toán ghi vào Nhật ký sổ cái, sau đó vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa Nhật ký- Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết). Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán ti ền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Bảng tổng hợp NHẬT KÝ SỔ CÁI chi tiết tài khoản TÀI KHOẢN 111, 112, 113 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 26
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.5.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hoặc bảng kê thu chi tiền kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái tài khoản 111, 112, 113. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của TK 111, 112, 113 trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng Cân đối số phát sinh. - Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thừ tự trong sổ đăng ký chứng từ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 27
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi Sổ qu ỹ tiền mặt, Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế toán tiền ngoại chứng từ cùng chi tiết tài khoản tệ loại 111, 112, 113 Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp SỔ CÁI TÀI KHOẢN chi tiết tài khoản 111, 112, 113 111, 112, 113 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 28
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái TK 111, 112, 113. - Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ: Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 29
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi BẢNG KÊ Sổ, thẻ kế toán NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1, BẢNG KÊ chi tiết tài khoản SỐ 1, SỐ 2 S Ố 2 111, 112, 113 SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp 111, 112, 113 chi tiết tài khoản 111, 112, 113 BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 30
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 1.5.5. Hình thức Kế toán máy - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại: bảng kê thu, chi tiền mặt, tiền gửi đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính. - Cuối kỳ kế toán, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán được quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 31
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy CHỨNG TỪ SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG - Báo cáo tài chính TỪ KẾ TOÁN - Báo cáo kế toán CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH quản trị Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 32
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HẢI AN 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng Hải An. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hải An. 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty: Với yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ mà nền kinh tế hội nhập đang có sự phát triển như vũ bão, việc khuyến khích đa dạng các ngành nghề kinh doanh đáp ứng nhu cầu tại địa phương và các tỉnh thành trong cả nước là chủ trương của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ công văn số 644/ BXD-KTTC ngày 07/5/2004 về việc thành lập Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Hải An và theo quyết định số 0203001597 ngày 07/07/2005 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng, Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Hải An đã được thành lập dưới hình thức là một Công ty Cổ phần. - Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI AN. - Tên giao dịch : Hai An Invesment Construction joint stock company. - Tên viết tắt : Haic.jsc - Địa chỉ trụ sở chính : Số 139 Tôn Đức Thắng, phường Trần Nguyên Hãn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại : 0313.869527 - Mã số thuế : 0200422139 - Tài khoản : 102010000801599 tại Ngân hàng Công thương Hải Phòng. 2.1.1.2. Nguồn vốn: Từ khi thành lập đến nay công ty luôn cố gắng bảo toàn và phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả và hợp lý. - Vốn điều lệ Công ty: 4.000.000.000VNĐ. Cơ cấu vốn tuân theo sở hữu: + Vốn thực tế sở hữu Nhà nước: 0 đồng bằng 0% vốn điều lệ. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 33
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An + Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông của Công ty là: 4.000.000.000đ bằng 100% vốn điều lệ được chia thành 40.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá 100.000 đồng/cổ phần. Đại hội đồng cổ đông Công ty Quyết định mức tăng vốn điều lệ của Công ty nếu Công ty thấy cần thiết thông qua việc trích lợi nhuận hàng năm hoặc phát hành thêm cổ phần. Việc giảm vốn điều lệ của Công ty do Đại hội đồng cổ đông quyết định trên cơ sở đảm bảo đủ thanh toán các khoản nợ sau khi giảm. 2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh: Xuất phát từ cơ cấu nguồn vốn cũng như tình hình cơ sở vật chất hiện có, công ty đã không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, bao gồm: - Tư vấn thiết kế tổng mặt bằng qui hoạch, thiết kế kiến trúc các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp - Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng. - Vận tải dịch vụ hàng hoá, hành khách thuỷ bộ. - Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh bất động sản. 2.1.1.4. Đặc điểmvề lao động và cơ cấu lao động hiện tại của Công ty: Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện nay là: 36 người ( Trong đó: Nữ có 09 người chiếm 25%, Nam có 27 người chiếm 75%). - Bộ phận Quản lý công ty : 09 người chiếm 25%. - Bộ phận sản xuất : 27 người chiếm 75%. 2.1.1.5. Cơ sở vật chất của Công ty: Công ty đang từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất để phục vụ công tác hành chính và công tác sản xuất: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà điều hành công ty, nhà văn phòng, nhà bảo vệ công ty, nhà ở cho CBCNV công ty - Máy móc thiết bị: Máy thuỷ bình, máy kinh vĩ cơ học, máy đo sâu - Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy điện thoại, máy vi tính, máy in . Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 34
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty CP Đầu tư xây dựng Hải An. 2.1.2.1. Thuận lợi: Trước mắt cũng như lâu dài, Công ty đã có những điều kiện thuận lợi nhất định, đảm bảo cho sự phát triển về sản xuất cũng như các hoạt động kinh doanh, tạo các mối quan hệ tốt với các bạn hàng và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Thuận lợi về giao thông địa lý: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc, lại đóng trụ sở tại nơi có điều kiện giao thông huyết mạch của thành phố, dễ dàng trong việc đi lại và vận chuyển hàng hoá; đặc biệt là gần cầu cảng Hải Phòng vì công ty thường xuyên nhập hàng từ nước bạn qua đường thuỷ, đã tiết kiệm được khoản chi phí lớn cho việc vận chuyển hàng hoá và thuận lợi cho việc giao dịch kinh doanh, trao đổi thông tin về kinh tế thị trường, điều đó giúp cho công ty chủ động lựa chọn phương án kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường trong mọi tình huống. Thuận lợi về cơ sở hạ tầng: công ty đang dần từng bước hiện đại hoá về cơ sở vật chất trong công ty: Nhà kho, bến bãi, phương tiện, máy móc sản xuất, phương tiện quản lý Thuận lợi về nguồn nhân lực: đội ngũ trẻ rất năng động và nhiệt tình, có năng lực, được đào tạo cơ bản, thường xuyên có các sáng kiến đóng góp trong hoạt động kinh doanh Họ thực sự đã góp một phần quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. 2.1.2.2. Khó khăn: Đi cùng với thuận lợi là những khó khăn đòi hỏi tập thể công ty tìm cách khắc phục để duy trì sự phát triển của công ty. Được thành lập và đi vào hoạt động trong nền kinh tế thị trường mở nên Công ty phải đương đầu nhiều hơn với những thách thức từ thị trường, từ các bạn hàng trong nước, nhất là những tác động từ các đối tác nước ngoài. - Nguồn vốn hiện có của Công ty được huy động chủ yếu từ các cổ đông là thành viên cũ, nên bị hạn chế về quy mô, sẽ là một chở ngại lớn trong cạnh tranh phát triển, nhất là những ngành hàng đòi hỏi vốn lớn như Công ty đang làm. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 35
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An - Quan hệ đối nội, đối ngoại của HĐQT, ban lãnh đạo chưa phát huy tối đa và chưa biết tập hợp mạnh của tập thể để có những bước đột phá về ngoại giao đặc biệt là trong lĩnh vực về tài chính tín dụng với chính quyền và các đối tác nước ngoài để làm hậu thuẫn cho các hoạt động của công ty được thuận lợi. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu tư xây dựng Hải An. * Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty: §¹i Héi §ång Cæ §«ng Héi §ång Ban Qu¶n TrÞ KiÓm So¸t Gi¸m §èc §iÒu Hµnh PG§ PG§ PG§ Giao NhËn SX Néi ChÝnh Kinh Doanh Cöa hµng Phßng PhßngTµi ChÝnh Phßng giíi thiÖu vµ b¸n SP KT-SX- VËn T¶i KÕ To¸n Kinh Doanh §¹i héi ®ång cæ ®«ng: §¹i héi ®ång cæ ®«ng c«ng ty bao gåm tÊt c¶ c¸c cæ ®«ng trong c«ng ty cã cæ phÇn phæ th«ng, cã quyÒn biÓu quyÕt, lµ c¬ quan quyÕt ®Þnh cao nhÊt cña c«ng ty. Mét sè quyÒn vµ nghÜa vô: + QuyÕt ®Þnh lo¹i cæ phÇn vµ tæng sè cæ phÇn ®•îc quyÒn chµo b¸n cña tõng lo¹i, quyÕt ®Þnh møc cæ tøc hµng n¨m cña tõng lo¹i cæ phÇn. + BÇu, miÔn nhiÖm, b·i nhiÖm thµnh viªn H§QT, Ban kiÓm so¸t. + QuyÕt ®Þnh tæ chøc, gi¶i thÓ; bæ sung, söa ch÷a l¹i ®iÒu lÖ c«ng ty. Héi ®ång qu¶n trÞ C«ng ty: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 36
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Héi ®ång qu¶n trÞ lµ c¬ quan qu¶n lý C«ng ty, cã toµn quyÒn nh©n danh C«ng ty quyÕt ®Þnh mäi vÊn ®Ò liªn quan ®Õn môc ®Ých, quyÒn lîi cña c«ng ty, trõ nh÷ng vÊn ®Ò thuéc thÈm quyÒn cña §¹i héi ®ång cæ ®«ng . Chñ tÞch héi ®ång qu¶n trÞ ®•îc bÇu ra tõ c¸c thµnh viªn trong héi ®ång qu¶n trÞ, chñ tÞch H§QT cã thÓ kiªm lu«n gi¸m ®èc. Mét sè quyÒn vµ nghÜa vô: + QuyÕt ®Þnh chµo b¸n cæ phÇn míi trong ph¹m vi sè cæ phÇn ®•îc quyÒn chµo b¸n tõng lo¹i, quyÕt ®Þnh huy ®éng thªm vèn theo h×nh thøc kh¸c . + QuyÕt ®Þnh ph•¬ng ¸n ph¸t triÓn thÞ tr•êng, tiÕp thÞ vµ c«ng nghÖ, th«ng qua hîp ®ång mua, b¸n cho vay vµ hîp ®ång kh¸c cã gi¸ trÞ lín h¬n hoÆc b»ng 50% tæng gi¸ trÞ ghi trong sæ kÕ to¸n cña C«ng ty . + Bæ nhiÖm miÔn nhiÖm, c¸ch chøc Gi¸m ®èc vµ c¸c c¸n bé quan träng kh¸c cña c«ng ty, quyÕt ®Þnh møc l•¬ng vµ lîi Ých kh¸c cña c¸c c¸n bé ®ã. + QuyÕt ®Þnh c¬ cÊu tæ chøc, quy chÕ qu¶n lý néi béi C«ng ty, quyÕt ®Þnh thµnh lËp c«ng ty con, chi nh¸nh, v¨n phßng ®¹i diÖn vµ viÖc gãp cæ phÇn cña c¸c doanh nghiÖp kh¸c . + NhiÖm kú cña Héi ®ång qu¶n trÞ lµ 5 n¨m. Trong thêi gian cña Héi ®ång qu¶n trÞ, §¹i héi ®ång cæ ®«ng cã thÓ b·i nhiÔm mét thµnh viªn cña Héi ®ång qu¶n trÞ nÕu c¸ nh©n cæ ®«ng ®¹i diÖn Ýt nhÊt 30% vèn ®iÒu lÖ yªu cÇu .Thµnh viªn héi ®ång qu¶n trÞ sÏ bÞ b·i nhiÖm nÕu cã nhãm cæ ®«ng ®¹i diÖn Ýt nhÊt 60% vèn ®iÒu lÖ . Ban kiÓm so¸t c«ng ty: Ban kiÓm so¸t C«ng ty gåm 3 thµnh viªn do §¹i héi ®ång cæ ®«ng bÇu ra, cã nhiÖm kú lµ 5 n¨m, trong ®ã cã mét thµnh viªn cã chuyªn m«n vÒ kÕ to¸n. Tr•ëng ban kiÓm so¸t ph¶i lµ cæ ®«ng cña c«ng ty. Ng•êi bÞ truy cøu tr¸ch nhiÖm h×nh sù hoÆc ph¶i chÊp nhËn h×nh ph¹t tï hoÆc bÞ toµ ¸n t•íc quyÒn hµnh nghÒ vi ph¹m c¸c téi bu«n lËu, lµm hµng gi¶, bu«n b¸n hµng gi¶ , kinh doanh tr¸i phÐp, lõa dèi kh¸ch hµng kh«ng ®•îc lµm thµnh viªn ban kiÓm so¸t . Mét sè quyÒn vµ nghÜa vô: + KiÓm tra tÝnh hîp lý, hîp ph¸p trong qu¶n lý, ®iÒu hµnh ho¹t ®éng kinh doanh trong ghi chÐp sæ kÕ to¸n vµ b¸o c¸o tµi chÝnh. + ThÈm ®Þnh b¸o c¸o tµi chÝnh hµng n¨m cña c«ng ty, kiÓm tra tõng vÊn ®Ò cô thÓ liªn quan ®Õn qu¶n lý, ®iÒu hµnh hoat ®éng cña c«ng ty khi xÐt thÊy cÇn Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 37
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An thiÕt hoÆc theo quyÕt ®Þnh cña §¹i héi ®ång cæ ®«ng, theo c¸c yªu cÇu cña cæ ®«ng, nhãm cæ ®«ng v« h÷u trªn 10% cæ phÇn phæ th«ng . + B¸o c¸o §¹i héi ®ång cæ ®«ng vÒ tÝnh chÝnh x¸c, trung thùc hîp lý cña viÖc ghi chÐp, l•u gi÷ chøng tõ vµ lËp sæ kÕ to¸n, b¸o c¸o tµi chÝnh, c¸c b¸o c¸o kh¸c cña c«ng ty, tÝnh trung thùc vµ hîp ph¸p trong qu¶n lý, ®iÒu hµnh ho¹t ®éng cña c«ng ty . +Kh«ng ®•îc tiÕt lé bÝ mËt cña c«ng ty . Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh: Gi¸m ®èc c«ng ty do Héi ®ång qu¶n trÞ bÇu ra. Gi¸m ®èc C«ng ty lµ ng•êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña C«ng ty, lµ ng•êi ®øng ®Çu Ban gi¸m ®èc c«ng ty ®iÒu hµnh ho¹t ®éng hµng ngµy cña c«ng ty vµ chÞu tr¸ch nhiÖm tr•íc héi ®ång qu¶n trÞ vÒ viÖc thùc hiÖn c¸c quyÒn vµ nghÜa vô ®•îc giao. Phã gi¸m ®èc giao nhËn: Phô tr¸ch c«ng t¸c giao nhËn vµ nh©n lùc thuéc tæ giao nhËn, theo dâi t×nh h×nh thùc hiÖn c«ng nî vµ c¸c yªu cÇu cña kh¸ch hµng ë khu vùc miÒn Trung vµ Sµi Gßn, trùc tiÕp phô tr¸ch vµ theo dâi ho¹t ®éng cña hµng vËt t• thø liÖu cña c«ng ty. Phã gi¸m ®èc kinh doanh: Phô tr¸ch c«ng t¸c kinh doanh, xuÊt nhËp hµng ho¸ cña C«ng ty, phô tr¸ch nh©n lùc vµ ®iÒu vËn ph•¬ng tiÖn vô viÖc xÕp dì hµng ho¸; phô tr¸ch khai th¸c hµng ho¸ vµ b¸n hµng, ®Æc biÖt lµ c¸c lo¹i hµng ho¸ truyÒn thèng vµ ®ang lµm; phô tr¸ch qu¶n lý ®iÒu hµnh tæ bèc xÕp cña c«ng ty. Phßng kü thuËt s¶n xuÊt vµ vËn t¶i: ChØ ®¹o c«ng t¸c kü thuËt ®èi víi c¸c thiÕt bÞ, ph•¬ng tiÖn trong lÜnh vùc s¶n xuÊt vµ kinh doanh; ®¶m b¶o tÝnh ph¸p lý ®èi víi c¸c thiÕt bÞ, ph•¬ng tiÖn vµ víi ng•êi lao ®éng; qu¶n lý më sæ s¸ch, hå s¬ theo dâi kü thuËt c¸c ph•¬ng tiÖn, thiÕt bÞ m¸y mãc vµ trang thiÕt bÞ kü thuËt; ®¶m b¶o c«ng t¸c an toµn lao ®éng, an toµn giao th«ng, phßng chèng ch¸y næ vµ phßng chèng b·o lôt. Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n: *NhiÖm vô cña phßng tµi chÝnh kÕ to¸n . ChÊp hµnh nghiªm chØnh ph¸p lÖnh kÕ to¸n thèng kª vµ c¸c v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt kh¸c cã liªn quan trong ho¹t ®éng tµi chÝnh kÕ to¸n cña c«ng ty. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 38
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An + Tr•ëng phßng tµi chÝnh kÕ to¸n ph¶i tæ chøc bé m¸y chuyªn m«n nghiÖp vô ®ñ n¨ng lùc ®¸p øng nhu cÇu qu¶n lý tµi chÝnh vµ yªu cÇu cung cÊp th«ng tin nhanh cña Gi¸m ®èc c«ng ty mäi lóc mäi n¬i . + Qu¶n lý c¸c nguån tµi chÝnh cña C«ng ty, tæ chøc huy ®éng vµ sö dông vèn vµo phôc vô s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty trªn c¬ së ph•¬ng ¸n kinh doanh cã hiÖu qu¶ kinh tÕ. + Tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n vµ bé m¸y kÕ to¸n cña C«ng ty phï hîp víi m« h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty víi bé m¸y linh ho¹t gän nhÑ lµm viÖc cã hiÖu qu¶. + Tæ chøc ghi chÐp, tÝnh to¸n ph¶n ¸nh chÝnh x¸c, trung thùc kÞp thêi ®Çy ®ñ toµn bé tµi s¶n. TÝnh to¸n vµ trÝch nép ®óng ®ñ kÞp thêi c¸c kho¶n nép ng©n s¸ch, thanh to¸n ®óng h¹n c¸c kho¶n vay, c¸c kho¶n c«ng nî ph¶i thu ph¶i tr¶, cæ tøc + LËp ®Çy ®ñ vµ ®óng h¹n c¸c b¸o c¸o kÕ to¸n, tê khai thuÕ GTGT b¸o c¸o quyÕt to¸n cña C«ng ty vµ cung cÊp th«ng tin theo chÕ ®é quy ®Þnh . + Tæ chøc ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh tÕ trong C«ng ty mét c¸ch th•êng xuyªn nh»m ®¸nh gi¸ ®óng ®¾n t×nh h×nh, kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty. * Néi dung ho¹t ®éng cña phßng tµi chÝnh kÕ to¸n: + KÕ to¸n tr•ëng C«ng ty chÞu tr¸ch nhiÖm trùc tiÕp víi Gi¸m ®èc vÒ c«ng viÖc thuéc nhiÖm vô cña phßng tµi chÝnh cña kÕ to¸n, cã quyÒn ph©n c«ng chØ ®¹o trùc tiÕp tÊt c¶ nh©n viªn trong phßng kÕ to¸n cña C«ng ty. + Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n cña C«ng ty chÞu sù chØ ®¹o trùc tiÕp cña Gi¸m ®èc do ®ã mäi ho¹t ®éng liªn quan ®Õn viÖc thanh to¸n chi tr¶ ®Òu ph¶i cã ý kiÕn cña Gi¸m ®èc hoÆc ý kiÕn cu¶ ng•êi kh¸c ®•îc Gi¸m ®èc uû quyÒn khi ®i v¾ng vµ ph¶i héi ®ñ c¸c ch÷ ký cña kÕ to¸n tr•ëng, kÕ to¸n thanh to¸n vµ thñ quü míi thùc hiÖn, lóc ®ã chøng tõ míi cã gi¸ trÞ ph¸p lý. Phßng kinh doanh Phßng kinh doanh cã nhiÖm vô cïng víi phã Gi¸m ®èc kinh doanh gióp Gi¸m ®èc trong viÖc kinh doanh khai th¸c hµng ho¸ vµ c¸c dÞch vô kh¸c; ph¶i th•êng xuyªn nghiªn cøu s•u tÇm c¸c th«ng tin liªn quan ®Õn gi¸ c¶ thÞ tr•êng, nguån hµng vµ khai th¸c c¸c kh¸ch hµng, tr•ëng phßng kinh doanh ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm tr•íc gi¸m ®èc c«ng ty vÒ mäi ho¹t ®éng cña phßng m×nh trong ho¹t ®éng kinh doanh. Bªn c¹nh ®ã cßn cã thªm chøc danh Thñ kho ®Ó qu¶n lý hµng hãa xuÊt, nhËp, tån trong ngµy, c¸c lo¹i sæ s¸ch liªn quan ®Õn hµng hãa xuÊt nhËp (sæ Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 39
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An nhËt ký, thÎ kho, ), ®¶m b¶o sè l•îng còng nh• chÊt l•îng hµng hãa t¹i kho, b¸o c¸o th•êng xuyªn vµ kÞp thêi th«ng tin lªn l·nh ®¹o c«ng ty ®Ó cã c¸c ph•¬ng ¸n xö lý thÝch hîp. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư xây dựng Hải An. 2.1.4.1. Mô hình bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư xây dựng Hải An. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An là một đơn vị hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ ban đầu, phân loại xử lý ghi sổ, hệ thống hóa số liệu, thực hiện chế độ báo cáo tài chính tháng, quý, năm để cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và cung cấp với các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. KÕ to¸n tr•ëng Phã phßng KT KT KT KT KT Thñ KT tÝn B¸n VËt t• TT Tæng quü dông Hµng Hîp NH C¸c nh©n viªn kÕ to¸n trong bé m¸y kÕ to¸n cã mèi liªn hÖ chÆt chÏ xuÊt ph¸t tõ sù ph©n c«ng lao ®éng phÇn hµnh trong bé m¸y kÕ to¸n. Mçi c¸n bé nh©n viªn ®Òu ®•îc quy ®Þnh râ chøc n¨ng, nhiÖm vô, quyÒn h¹n, ®Ó tõ ®ã t¹o thµnh mèi liªn hÖ cã tÝnh vÞ trÝ, lÖ thuéc, chÕ •íc lÉn nhau. Guång m¸y kÕ to¸n ho¹t ®éng hiÖu qu¶ lµ do sù ph©n c«ng, t¹o lËp mèi quan hÖ gi÷a c¸c kÕ to¸n theo tÝnh chÊt kh¸c nhau Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 40
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An + KÕ to¸n tr•ëng: chØ ®¹o chung c«ng viÖc, chÞu tr¸ch nhiÖm trùc tiÕp víi Gi¸m ®èc vÒ c«ng viÖc thuéc nhiÖm vô cña phßng tµi chÝnh cña kÕ to¸n, ph©n c«ng c«ng viÖc cho tõng bé phËn, ®ång thêi cã tr¸ch nhiÖm lËp b¸o c¸o ®Þnh kú kÕt thóc th¸ng ( quý, n¨m) cho Gi¸m ®èc vÒ t×nh h×nh kinh doanh cña C«ng ty. + KÕ to¸n tæng hîp vµ tÝnh gi¸ thµnh: chÞu tr¸ch nhiÖm tæng hîp toµn bé chøng tõ sæ s¸ch, ghi chÐp c¸c nghiÖp vô diÔn ra hµng ngµy, tÝnh ra chi phÝ , gi¸ thµnh c¸c lo¹i hµng ho¸ cã trong ®¬n vÞ + KÕ to¸n c«ng nî: cã nhiÖm vô ghi chÐp c¸c kho¶n ph¶i thu, ph¶i tr¶, vay nî cña c«ng ty víi b¹n hµng vµ ng•îc l¹i + Thñ quü: chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ c¸c kho¶n thu, chi tiÒn mÆt, ph¶i cã chøng tõ hîp lÖ chøng minh, chøng tõ ph¶i cã ch÷ ký cña Gi¸m ®èc C«ng ty vµ KÕ to¸n tr•ëng. 2.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CP Đầu tư xây dựng Hải An. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và phù hợp với trình độ nhân viên kế toán, công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An được thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 41
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Chøng tõ gèc Sæ quü NhËt ký chung Sæ chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¶ng B¸o c¸o kÕ to¸n c©n ®èi TK Ghi hµng ngµy Ghi cuèi kú Quan hÖ ®èi chiÕu Với hình thức kế toán Nhật ký chung, hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu sổ Cái và lấy số liệu sổ Cái ghi vào Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản tổng hợp. Đối với các tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào đó lập các Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, Bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. 2.1.4.3. Các chính sách kế toán của Công ty CP Đầu tư xây dựng Hải An. HiÖn nay c«ng ty ®ang ¸p dông chÕ ®é kÕ to¸n ViÖt Nam ban hµnh kÌm theo quyÕt ®Þnh sè 15/2006/Q§ - BTC ngµy 20/03/2006 cña Bé Tµi chÝnh. Niªn ®é kÕ to¸n b¾t ®Çu tõ ngµy 1/1 vµ kÕt thóc ngµy 31/12 hµng n¨m. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 42
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An H×nh thøc ghi sæ cña c«ng ty ¸p dông lµ h×nh thøc NhËt Ký Chung ®•îc thùc hiÖn qua phÇn mÒm kÕ to¸n. Công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là Đồng Việt Nam để phục vụ cho việc ghi chép. Trường hợp phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi chép kế toán. Ph•¬ng ph¸p kÕ to¸n hµng tån kho, thùc hiÖn theo ph•¬ng ph¸p kª khai th•êng xuyªn, hµng tån kho ®•îc ghi sæ theo gi¸ gèc. Gi¸ trÞ hµng tån kho ®•îc x¸c ®Þnh theo ph•¬ng ph¸p b×nh qu©n gia quyÒn. Ph•¬ng ph¸p kÕ to¸n TSC§: TSC§ ®•îc ghi sæ theo gi¸ gèc, gi¸ trÞ hao mßn vµ gi¸ trÞ cßn l¹i. KhÊu hao TSC§ theo ph•¬ng ph¸p ®•êng th¼ng, thêi gian khÊu hao x¸c ®Þnh phï hîp theo quyÕt ®Þnh sè 166/1999/Q§ - BTC. TÝnh GTGT theo ph•¬ng ph¸p khÊu trõ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm theo ph•¬ng ph¸p trùc tiÕp. Hµng quý kÕ to¸n lËp b¸o c¸o theo quý, hµng n¨m lËp b¸o c¸o tæng hîp vµ quyÕt to¸n thuÕ. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 43
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 2.2. Thực trạng kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ xây dựng Hải An. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động, tồn tại dưới hình thức tiền tệ. Với tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của Công ty. Tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng Hải An vốn bằng tiền bao gồm hai loại: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Quy trình ghi sổ phần hành kế toán vốn bằng tiền được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 8 : Qui trình ghi sổ tổng hợp phần hành kế toán vốn bằng tiền Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có; Thủ quỹ và kế toán ngân hàng tiến hành nhập dữ liệu vào sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng được mở chi tiết theo từng ngân hàng và cùng với số quỹ tiền mặt được tập hợp đóng thành từng quyển vào cuối tháng. Sổ quỹ được mở để theo dõi số tồn quỹ đầu tháng, số tiền thu chi của từng Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 44
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An nghiệp vụ, số tiền dư tại quỹ sau mỗi nghiệp vụ phát sinh và số tồn quỹ cuối tháng. Các quyển sổ này được đối chiếu với Sổ cái tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vào cuối mỗi tháng. Sau đó kế toán ngân hàng, thủ quỹ chuyển chứng từ đó cho kế toán tổng hợp nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo trình tự kinh tế phát sinh và theo nội dung từng nghiệp vụ cho phù hợp. Trên cơ sở Nhật ký chung, dữ liệu sẽ tiếp tục được chuyển vào Sổ cái TK111, 1121 , 1122, 112 lần lượt theo các nghiệp vụ phát sinh trên sổ Nhật ký chung. Cũng căn cứ vào các chứng từ trên, thủ quỹ và kế toán ngân hàng tiến hành nhập vào sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nội dung các nghiệp vụ phát sinh, tài khoản đối ứng, số dư và số phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng số liệu tổng cộng số phát sinh của các tài khoản này trên sổ chi tiết sẽ được chuyển vào sổ tổng hợp chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Sổ tổng hợp chi tiết này được đối chiếu với Sổ cái tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vào cuối tháng. Cuối quý căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ cái TK111, 112 lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ số liệu Bảng cân đối số phát sinh và số liệu tổng cộng trên sổ tổng hợp chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; kế toán tổng hợp tiến hành lập Bảng cân đối kế toán. Số liệu tổng cộng đó được trình bày trên khoản mục Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng trong Bảng cân đối kế toán. 2.2.1. Kế toán tiền mặt tại Công ty Tiền mặt: Được lưu trữ và quản lý tại quỹ của Công ty. Tiền mặt tại quỹ của Công ty chỉ có tiền Việt nam đồng, không có ngoại tệ. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt không nhiều và giá trị không lớn, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lương các khoản phụ cấp lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra đối với những khoản thanh toán cho nhà cung cấp và cho khách hàng với số tiền không lớn hoặc những hợp đồng kinh doanh nhỏ lẻ, Công ty cũng sử dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền mặt luôn được ghi chép phản ánh hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh những khoản thu, khoản chi xuất nhập quỹ và có thể tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Tiền mặt tại quỹ của công ty luôn dao động trong một Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 45
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An khoảng giá trị nhất định để đảm bảo được mức tồn quỹ tối ưu nhất. Nhờ vậy Công ty luôn chủ động trong quá trình thanh toán và tránh ứ đọng nguồn vốn giúp cho vòng lưu chuyển tiền nhanh hơn. Để nâng cao tính an toàn của tiền mặt tại quỹ tránh những gian lận sai sót đáng tiếc có thế xảy ra, công ty tiến hành kiểm kê quỹ một năm một lần. Quá trình kiểm kê quỹ từ khi phát lệnh kiểm kê đến khi lập biên bản kiểm kê được thực hiện đúng với qui định hiện hành. Thành phần ban kiểm kê bao gồm tất cả các đại diện phòng ban chức năng của Công ty trong đó Giám đốc Công ty là trưởng ban kiểm kê. Ngoài những đợt kiểm kê định kỳ đế tính an toàn của tiền mặt tại quỹ được nâng cao hơn, công ty còn tiến hành các đợt kiểm kê quỹ đột xuất. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 46
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 2.2.1.1. Chứng từ sử dụng - Phiếu thu (Mã số 01-TT) - Phiếu chi (Mã số 02-TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mã số 03-TT) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mã số 04-TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mã số 05-TT) - Danh sách chi lương, danh sách thu tiền BHXH. - Hóa đơn bán hàng ( Hoá đơn bán lẻ, hóa đơn GTGT). - Hoá đơn mua hàng, hợp đồng mua hàng. Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành quyển và được đánh số từng quyển theo thứ tự từ trang 1 đến trang n trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng được đánh thứ tự từ số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. Khi phát sinh nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi được lập làm 2 đến 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị). Một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận) tiền, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ. Phiếu chi được kèm với hóa đơn GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Phiếu thu được kèm với hóa đơn GTGT (Liên 3: Nội bộ) 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng . Tại quỹ của Công ty chỉ gồm loại tiền duy nhất là tiền Việt nam đồng không có ngoại tệ và vàng bạc đá quý nên Công ty chỉ sử dụng một loại tài khoản duy nhất để hạch toán tiền mặt của công ty là TK 111: - Tiền mặt và được chi tiết thành TK 1111 - Tiền mặt tại quỹ. 2.2.1.3. Sổ sách kế toán sử dụng Các sổ dùng để hạch toán tiền mặt tại quỹ: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 47
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 111 2.2.1.4. Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hải An. Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng (mua hàng) để lập phiếu thu (phiếu chi), sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị - đối với phiếu chi), sau đó phiếu thu (phiếu chi) được chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đồng thời ghi sổ quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế toán vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái tiền mặt. Cuối mỗi quý, căn cứ vào Sổ cái tiền mặt, kế toán vào Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Sổ cái tiền mặt, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính cho quý đó. Để hiểu rõ hơn về hoạt động kế toán tiền mặt tại Công ty Đầu tư Xây dựng Hải An ta có thể xem nghiệp vụ sau : Nghiệp vụ 1: Ngày 02/12/2009 Anh Nguyễn Văn Hai thuộc Công ty TNHH Thành Hưng - Km5 Đường Phạm Văn Đồng - Quận Dương Kinh - Hải Phòng đã thanh toán tiền mua vật liệu xây dựng cho công ty. Khi đó kế toán của công ty đã lập hoá đơn bán hàng Hoá đơn GTGT số 0051471 thành 3 liên: liên 2 giao cho bên mua (hoá đơn đỏ), liên 3 dùng để làm căn cứ ghi sổ và liên 1 để lưu giữ. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 48
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG HK/2009B Liên 3: Nội bộ Ngày 02 tháng 12 năm 2009 0051471 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An. Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng. Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 4 2 2 1 3 9 Họ tên người mua hàng: Nguyễn 222Văn Hai33333333 33 2 Tên đơn vị: Công ty TNHH Thành Hưng Địa chỉ: Km5 Đường Phạm Văn Đồng - Quận Dương Kinh - Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 1 0 2 3 5 5 8 6 9 Đơn Số Số Tên hàng hoá, dịch vụ vị Đơn giá Thành tiền TT lượng tính A B C 1 2 3=1x2 1 Cát trát M3 20 100.000 2.000.000 2 Gạch lỗ Viên 8.800 900 7.920.000 3 Xi măng Tấn 8 980.000 7.840.000 Cộng tiền hàng: 17.760.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.776.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.536.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 49
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Từ hoá đơn bán hàng trên, kế toán sẽ lập 3 liên phiếu thu, 1 liên lưu, 2 liên còn lại giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ thu tiền xong rồi giao 1 liên cho người nộp tiền, 1 liên để ghi sổ kế toán. Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 01 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng – Lê Chân -HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU THU Quyển số: 12 Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Số: PT335 Nợ: 111 Có: 511, 333 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Hai Địa chỉ : Công ty TNHH Thành Hưng - Km5 Đường Phạm Văn Đồng Lý do nộp : Thu tiền bán vật liệu xây dựng Số tiền : 19.536.000đ Bằng chữ : Mười chín triệu năm trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 02 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu năm trăm ba mươi sáu nghìn đồng chẵn + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi . Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 50
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 2: Ngày 05/12/2009 thu tiền thuế thu nhập cá nhân tháng 11 của chị Nga – là CBCNV Công ty số tiền là 340.000 đồng Kế toán viết phiếu thu: Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 01 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng – Lê Chân -HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU THU Quyển số: 12 Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Số: PT336 Nợ: 1111 Có: 3335 Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thúy Nga Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do nộp : Nộp tiền thuế thu nhập cá nhân Số tiền : 340.000 Bằng chữ : Ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi . PhiÕu thu tiÒn được chuyÓn cho thñ quü ®Ó thùc hiÖn thanh to¸n vµ vµo sæ quü. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 51
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 3. Ngày 10/12/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An mua hàng của Công ty TNHH thương mại Phú Thành theo HĐ0052798 trả bằng tiền mặt. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 52
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 10 tháng 12 năm 2009 0052798 Đơn vị bán hàng: CTTNHH thương mại và dịch vụ XNK Phú Thành Địa chỉ: P.Hàng Kênh-Lê Chân-HP Số tài khoản: Điện thoại: MS: 5 7 0 0 9 8 5 1 4 3 Họ tên người mua hàng: Phạm Mạnh Quân Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 4 2 2 1 3 9 Số 2 Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ 0 2 Đơn giá Thành tiền TT 2222 tính lượng A B C 1 2 3=1x2 2 1 D©y ®iÖn HQ2x2.5 m 1.500 10.000 15.000.000 22 Cộng tiền hàng: 15.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 53
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Người mua hàng là anh Phạm Mạnh Quân sẽ căn cứ vào hóa đơn lập giấy đề nghị thanh toán, và đưa giấy này cho kế toán công ty. Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 05 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng - Lê Chân - HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Kính gửi: Giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng Hải An. Họ tên người đề nghị thanh toán: Phạm Mạnh Quân Địa chỉ: Phòng kế toán Nội dung: Thanh toán tiền mua dây điện. Số tiền: 16.500.000đ Bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Hải Phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2009 Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 54
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn, kế toán lập 2 phiếu chi, 1 liên lưu, 1 liên giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển liên đó cho kế toán để kế toán ghi sổ. Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng - Lê Chân - HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Số: PC421 Nợ: 156,133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Phạm Mạnh Quân Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Thanh toán tiền mua dây điện. Số tiền : 16.500.000đ Bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo chứng từ gốc Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 55
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 4. Ngày 12/12/2009, Anh Trần Như Long - Cán bộ phòng kinh doanh tạm ứng đi công tác Hà Nội. Anh Trần Như Long căn cứ vào công việc được giao công tác và theo quy định tạm ứng công tác của công ty để viết giấy đề nghị tạm ứng trình Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty duyệt chi. Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 03-TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng - Lê Chân - HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Kính gửi: Giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng Hải An. Họ tên người đề nghị tạm ứng: Trần Như Long. Địa chỉ: Phòng Kinh doanh. Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 2.000.000đ ( Viết bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Tạm ứng đi công tác Hà Nội. Thời hạn thanh toán: Sau chuyến công tác. Hải Phòng, ngày 12 tháng 12 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 56
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đã có đầy đủ chữ ký, kế toán lập 2 phiếu chi, 1 liên lưu, 1 liên giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển liên đó cho kế toán để kế toán ghi sổ. Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng - Lê Chân - HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Số: PC422 Nợ: 141 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Trần Nhƣ Long. Địa chỉ : Phòng kinh doanh Lý do chi : Tạm ứng tiền công tác Hà Nội. Số tiền : 2.000.000đ Bằng chữ : Hai triệu đồng chẵn Kèm theo chứng từ gốc Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : Hai triệu đồng chẵn. + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 57
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 5. Ngày 15/12/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An trả tiền thuê kho tháng 11 năm 2009 theo HĐ 0052811. Biểu số 2.7 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 12 năm 2009 0031896 Đơn vị bán hàng: CN CTCP kho vận và dịch vụ thương mại Hải Phòng I Địa chỉ: Ngõ 3B Trần Khánh Dư-Ngô Quyền-Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 1 0 0 1 0 7 0 9 1 0 0 3 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 4 2 2 1 3 9 2 Đơn Số 0 2 Số Tên hàng hoá, dịch vụ2 22 vị Đơn giá Thành tiền TT 2 lượng tính A B 2 C 1 2 3=1x2 22 1 Trả tiền thuê kho T11/2008 3.297.000 Cộng tiền hàng: 3.927.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 392.700 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.319.700 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 58
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Kế toán căn cứ vào hóa đơn lập phiếu chi: Biểu số 2.8 Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ xây dựng Hải An Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng - Lê Chân -HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Số: PC423 Nợ: 642, 133 Có: 1111 Họ và tên người nhận tiền: CN CTCP kho vận và DVTM Hải Phòng I Địa chỉ : Ngõ 3B Trần Khánh Dư-Ngô Quyền-Hải Phòng Lý do chi : Trả tiền thuê kho T11/2009 Số tiền : 4.319.700 Bằng chữ : Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ . + Số tiền quy đổi Phiếu thu, phiếu chi hàng ngày được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thanh toán và vào sổ quỹ tiền mặt, sau đó chứng từ sẽ tiếp tục được chuyển cho kế toán để kế toán vào sổ Nhật ký chung, từ sổ Nhật ký chung kế toán tiếp tục vào Sổ cái tài khoản tiền mặt. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 59
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT Trích tháng 12 năm 2009 ĐVT: Đồng Ngày Số hiệu Ngày Số tiền tháng chứng từ tháng Diễn giải Ghi chứng ghi sổ Thu Chi Thu Chi Tồn chú từ A B C D E 1 2 3 G SDĐK(T12/2009) 175.031.235 Thu tiền bán vật 02/12 02/12 PT335 19.536.000 194.567.235 liệu xây dựng Thanh toán mua 04/12 04/12 PC419 825.000 193.742.235 văn phòng phẩm Nộp tiền vào TK 05/12 05/12 PC420 50.000.000 143.742.235 NH Công thương Thu thuế thu 05/12 05/12 PT336 340.000 144.082.235 nhập cá nhân Rút TGNH nhập 08/12 08/12 PT337 20.000.000 164.082.235 quỹ TM Mua hàng 10/12 10/12 PC421 16.500.000 147.582.235 HĐ52798 12/12 12/12 PC422 Tạm ứng 2.000.000 145.582.235 Trả tiền thuê kho 15/12 15/12 PC423 4.319.700 141.262.535 T11/2009 . Cộng phát sinh 39.876.000 73.644.700 SDCK 141.262.535 ( Trích trang Sổ quỹ tiền mặt tháng 12 năm 2009 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 60
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An SỔ NHẬT KÝ CHUNG (lần 1) Trích tháng 12 năm 2009 ĐVT: Đồng ( Trích trang Nhật ký chung tháng 12 năm 2009 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An) Số hiệu Chứng từ Số phát sinh Ngày TK tháng Diễn Giải ĐG STT Số Ngày ghi sổ thán SC dòng Nợ Có Nợ Có hiệu g A B C D E G H I 1 2 Số trang trƣớc 1.450.241.250 1.450.241.250 chuyển sang 1111 02/12 PT335 02/12 Thu tiền hàng x 19.536.000 + Doanh thu x 511 17.760.000 HĐ 3331 02/12 + Thuế GTGT phải nộp x 1.776.000 51471 HĐ 03/12 03/12 Mua hàng chưa thanh toán x 156 27.950.000 52765 03/12 + Thuế GTGT được KT x 133 2.795.000 Phải trả cho ngư ời bán x 331 30.745.000 04/12 PC419 04/12 Mua văn phòng phẩm x 642 750.000 04/12 + Thuế GTGT được KT x 133 75.000 x 111 825.000 05/12 PC420 05/12 Nộp tiền vào TKNHCT x 112 50.000.000 111 50.000.000 05/12 PT336 05/12 Thu thuế TN cá nhân x 1111 340.000 x 3335 340.000 08/12 PT337 08/12 Rút TG nhập quỹ TM x 1111 20.000.000 x 1121 20.000.000 10/12 PC421 10/12 Mua hàng trả bằng TM x 1561 15.000.000 HĐ + Thuế GTGT được KT x 133 1.500.000 52798 x 1111 16.500.000 12/12 PC422 12/12 Tạm ứng x 141 2.000.000 x 1111 2.000.000 15/12 PC423 15/12 Trả tiền thuê kho T11 x 641 3.927.000 HĐ 15/12 + Thuế GTGT được KT x 133 392.700 31896 x 1111 4.319.700 Cộng chuyển trang sau 1.658.200.950 1.658.200.950 Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 61
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An SỔ CÁI TK 111 Trích tháng 12 năm 2009 Tên tài khoản: Tiền mặt ĐVT: Đồng Ngày Chứng từ Nhật ký chung Số hiệu Số tiền tháng Số Ngày TK Diễn giải Trang Dòng Nợ Có ghi sổ hiệu tháng đối ứng A B C D E G H 1 2 SDĐK(T12/2009) 175.031.235 02/12 PT335 02/12 Thu tiền hàng 511 17.760.000 HĐ 02/12 + VAT phải nộp 3331 1.776.000 84225 04/12 PC419 Mua VPP 642 750.000 + VAT được KT 133 75.000 05/12 PC420 Gửi tiền NHCT 112 50.000.000 Thu thuế thu nhập 05/12 PT336 05/12 3335 340.000 cá nhân Rút tiền gửi NH 08/12 PT337 08/12 1121 20.000.000 nhập quỹ TM 10/12 PC421 10/12 Mua hàng 1561 15.000.000 HĐ 10/12 + VAT được KT 133 1.500.000 52798 12/12 PC422 12/12 Tạm ứng 141 2.000.000 Trả tiền thuê kho 15/12 PC423 15/12 641 3.927.000 T8/2008 HĐ 15/12 + VAT được KT 133 392.700 31896 Cộng phát sinh 39.876.000 73.644.700 SDCK 141.262.535 ( Trích trang Sổ cái tài khoản 111 tháng 12 năm 2009 tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An) Tõ chøng tõ sæ s¸ch ®· cã, cuèi mçi quý kÕ to¸n tæng hîp sè liÖu tõ TK 111 ®•a vµo b¶ng tæng hîp chi tiÕt TK 111, b¶ng c©n ®èi TK vµ b¸o c¸o kÕ to¸n. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 62
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An 2.2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An. Tiền gửi ngân hàng: Cũng giống như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty chỉ gồm tiền Việt nam đồng, không có ngoại tệ. Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng Công thương TP Hải Phòng. Hầu hết các nghiệp vụ thanh toán của công ty được thực hiện qua ngân hàng như các nghiệp vụ thanh toán cho nhà cung cấp, thanh toán với khách hàng, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, với các tổ chức, với cơ quan BHXH, các nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng cho Công ty khi Công ty tham gia đấu thầu vvv. Tại Công ty Cổ phân Đầu tư Xây dựng Hải An, kế toán tiền gửi Ngân hàng phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền gửi Ngân hàng của công ty đều căn cứ vào các chứng từ như: giấy báo nợ, lệnh chuyển có hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản Khi nhận được giấy báo của Ngân hàng, kế toán tiền gửi Ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch thì phải báo với Ngân hàng để kịp thời đối chiếu và xác minh. Sau khi đã đối chiếu hợp lý, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, lệnh chuyển có của Ngân hàng để ghi sổ chi tiết tài khoản tiền gửi và lập Báo cáo thu chi tiền gửi Ngân hàng. 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng Công ty sử dụng những chứng từ như: giấy báo nợ, lệnh chuyển có, lệnh chi, các bản sao kê của Ngân hàng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền Trong đó: Ủy nhiệm chi do kế toán Ngân hàng lập sau đó giao lại cho đơn vị kế toán cùng chứng từ gốc như hóa đơn GTGT, phiếu nhập. Ủy nhiệm chi được lập thành 4 liên: - Liên 1: Giao cho đơn vị mua hàng - Liên 2: Giao cho Ngân hàng đơn vị mua hàng giữ - Liên 3: Giao cho đơn vị bán hàng - Liên 4: Chuyển cho Ngân hàng đơn vị bán hàng giữ Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 63
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Bản sao kê chi tiết là bản thông báo chi tiết về tiền gửi hàng ngày tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Giấy báo nợ: Là thông báo của Ngân hàng ghi giảm tài khoản tiền gửi Lệnh chuyển có: Là thông báo của Ngân hàng ghi tăng tài khoản tiền gửi. 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng . Để hạch toán tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” (chi tiết TK 1121 - Tiền gửi Việt Nam). Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng. Kế toán mở sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng để theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm và số dư tiền của Công ty. Công ty không phát sinh hoạt động về ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 2.2.2.3. Sổ sách kế toán sử dụng Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hải An sử dụng các loại sổ sách sau: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ Cái TK 112. - Sổ chi tiết TK 112. 2.2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi Ngân hàng Qui trình luân chuyển chứng từ tiền gửi ngân hàng diễn ra gần tương tự như qui trình luân chuyển chứng từ tiền mặt. Đối với những nghiệp Vụ làm tăng giảm TGNH căn cứ vào những chứng từ gốc như giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị thanh toán, HĐGTGT. . . . đã được giám đốc công ty và kế toán trưởng ký duyệt kế toán ngân hàng sẽ lập các uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, lệnh chi sau đó chuyển các chứng tù) này cho ngân hàng sau khi đã trình cho Giám đốc và Kế toán trưởng ký Sau khi nhận được giấy báo Có, Nợ của ngân hàng, kế toán ngân hàng tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết TGNH, sổ quỹ TGNH rồi chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ tổng hợp . Kế toán ngân hàng chịu trách nhiệm bảo quản và lưu trữ số chứng từ này. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như giấy báo nợ, lệnh chuyển có, bản sao kê chi tiết tài khoản, kế toán vào sổ Nhật ký chung, đồng thời vào sổ chi tiết tài Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 64
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An khoản 112 (mở chi tiết theo Ngân hàng Công thương Hải Phòng). Từ Nhật ký chung kế toán vào sổ Cái TK 112. Cuối tháng, từ Sổ cái tài khoản tiền gửi kế toán tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh và sổ cái tài khoản tiền gửi, trên cơ sở đó kế toán lập Báo cáo tài chính cho quý đó. Cụ thể như sau: Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 65
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 1. Ngày 15/12/2009, Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu-Hồng Minh thanh toán tiền hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu-Hồng Minh đến Ngân hàng Ngoại thương TP Hồ Chí Minh để phát lệnh chi. Ngân hàng Công thương Tp Hải Phòng lập lệnh chuyển Có khi thấy tiền về đến tài khoản của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An. Kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An lấy lệnh chuyển Có của Ngân hàng và bản Sao kê tài khoản chi tiết về làm chứng từ gốc ghi sổ. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 66
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG Mã KS: NTTL5 110 LỆNH CHUYỂN CÓ Số bút toán: 00000010 Loại giao dịch: Giá trị cao Ngày, giờ lập: 15/12/09-09:13:25 Số hiệu giao dịch: 11200062 Ngày, giờ nhận: 15/12/09-10:45:51 Ngân hàng gửi: NH NT Tp HCM Mã NH: 23502016 TK Nợ: 1121 Ngân hàng nhận: NHC.thương HP Mã NH: 23201065 TK Có: 131 Người phát lệnh: Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu-Hồng Minh Địa chỉ/số CMND: P102 BC2TT-Thành công-P.Thành Công-Q.Ba Đình-HN Tài khoản: 0103001434 Tại NH: 00071004761907-NHNT TP HCM Người nhận lệnh: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Địa chỉ/số CMND: Số 139 Tôn Đức Thắng - Lê Chân - HP Tài khoản: 102010000801599 Tại NH: NHCT HP Nội dung: Thanh toán tiền bán hàng. Số tiền bằng số: 135.498.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm ba lăm triệu bốn trăm chín tám nghìn đồng KẾ TOÁN KIỂM SOÁT CHỦ TÀI KHOẢN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 67
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 2. Ngày 16 tháng 12 năm 2009, xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng Công thương Việt Nam Kế toán nhận được lệnh xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng tiến hành viết phiếu chi: Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ Xây dựng Hải An Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng Lê Châ n -HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 16 tháng 12 năm 2009 Số: PC425 Nợ: 1121 Có: 1111 Họ và tên người nộp tiền: Phạm Bảo Nam Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Nộp tiền mặt vào Ngân hàng Số tiền : 100.000.000 Bằng chữ : Một trăm triệu đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 16 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn./. + Tỷ giá ngoại tệ . + Số tiền quy đổi Sau khi có đầy đủ chữ ký của người có liên quan, người nộp tiền (đại diện cho Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An) sẽ nhận từ thủ quỹ và đem đến Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng. Tại Ngân hàng phát hành giấy nộp tiền ghi nhận số tiền Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An đã nộp. Sau khi hoàn thành thủ tục gửi tiền vào Ngân hàng, người nộp tiền của công ty sẽ đem giấy nộp tiền và phiếu chi đưa cho kế toán tiền gửi để ghi sổ sách. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 68
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Ngân hàng Công thương Việt Nam Liên 2/ Copy 2 VIETINBANK Số/ No Giao người nộp Depositor s copy GIẤY NỘP TIỀN Cash Deposit Slip Ngày/Date:16/12/2009 Tài khoản có/ Credit A/C No: 102010000801599 Tên tài khoản/ Accont name: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Hải An Số tiền bằng chữ/ Inword: Một trăm triệu đồng. Số tiền bằng số Người nộp tiền/ Deposted by: Phạm Bảo Nam (Amount in figures) 100.000.000đ Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán Tại ngân hàng/ with bank: Công thương Hải Phòng. Nội dung nộp/ Remarks: Nộp tiền vào tài khoản Người nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Depositor s signature Teller Supervisior Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 69
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Nghiệp vụ 3. Ngày 16 tháng 12 năm 2009, chi trả tiền cước vận chuyển hàng bằng tiền gửi Ngân hàng Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0052785, kế toán công ty gửi ủy nhiệm chi đến Ngân hàng Công thương Hải Phòng Ngân hàng nhận được ủy nhiệm chi tiến hành thanh toán đồng thời gửi bản Sao kê tài khoản chi tiết. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 70
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 16 tháng 12 năm 2009 0052785 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vu S.T.C Địa chỉ: 27C Điện Biên Phủ-P.Minh Khai-Hồng Bàng-Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 6 0 1 1 2 8 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 4 2 2 1 3 9 Số 2 Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ 0 2 Đơn giá Thành tiền TT 2222 tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Cước vận chuyển hàng ngày2 Cont 01*40’ 10.000.000 22 29/11/2009 Cộng tiền hàng: 10.000.000 Thuế suất GTGT: 10%*50% Tiền thuế GTGT: 500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 71
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An UỶ NHIỆM CHI Số UNC: 11215 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 16/12/2009 Đơn vị trả tiền: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Hải An Phần do NH ghi Số tài khoản: 10201.0000801599 Tại ngân hàng: Công thương VN Tỉnh, TP: Hải Phòng TK NỢ Đơn vị nhận tiền: Công ty Cổ phần TM và DV S.T.C Số tài khoản: 00120130003054 TK CÓ Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Mười triệu năm trăm nghìn đồng Số tiền bằng số Nội dung thanh toán: Trả tiền cước vận chuyển 10.500.000 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày: 16/12/09 Ghi sổ ngày: 16/12/09 Kế toán Chủ tài khoản Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 72
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Biểu số 2.18 NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VN VIETINBANK SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 16/012/09 đến ngày/To date: 16/12/09 Số tài khoản/ Account No: 102010000801599 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Hải An Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 29.171.873 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 16/8/2008 13100105 Trả tiền cước biển Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 10.500.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior Phí NH: 0.00 VNĐ T-toán phí: 0.00 VNĐ Nghiệp vụ 4. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An mua hàng của Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 73
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17 tháng 12 năm 2009 0052776 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc Địa chỉ: 47 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 4 0 0 3 8 8 7 9 6 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Địa chỉ: Số 139 Tôn Đức Thắng, Lê Chân, Hải Phòng. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 4 2 2 1 3 9 Số 2 Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ 0 2 Đơn giá Thành tiền TT 2222 tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Thép hộp 2 kg 342.07 14.500 4.960.000 22 Cộng tiền hàng: 4.960.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 248.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 5.208.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh tám nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 74
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Từ hóa đơn mua hàng, kế toán lập ủy nhiệm chi gửi cho Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. Biểu số 2.20 UỶ NHIỆM CHI Số UNC: 11217 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 17/12/2009 Đơn vị trả tiền: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Hải An Phần do NH ghi Số tài khoản: 102010000801599 Tại ngân hàng: Công thương VN Tỉnh, TP: Hải Phòng TK NỢ Đơn vị nhận tiền: Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc Số tài khoản: 0400388796 TK CÓ Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Năm triệu hai trăm linh tám nghìn đồng Số tiền bằng số Nội dung: Thanh toán tiền hàng 5.208.000 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày: 17/12/09 Ghi sổ ngày: 17/12/09 Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 75
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An Từ chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng, Nhật ký chung và sổ Cái TK 112. # Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 76
- Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hải An SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Trích tháng 12 năm 2009 Tài khoản 1121 - Tiền gửi NHCTVN Chi nhánh Hải Phòng ĐVT: Đồng Chứng từ TK Số tiền Ghi Diễn giải đối Ngày chú Số hiệu ứng Gửi vào Rút ra Còn lại tháng A B C D 1 2 3 E SDĐK(T12/2009) 29.171.873 LCC 15/12 Thu tiền bán hàng 131 135.498.000 105.240.274 PT350 15/12 Rút TG nhập quỹ TM 1111 75.500.000 29.740.274 LCC 15/12 Thu tiền bán hàng 1311 2.650.000 32.390.274 Xuất quỹ TM gửi vào GNT 16/12 1111 100.000.000 132.390.274 NH UNC15 16/12 Trả tiền cƣớc V/c 641 10.000.000 122.390.274 HĐ 16/12 + VAT đƣợc KT 133 500.000 121.890.274 52785 UNC16 17/12 Trả phí chuyển tiền 642 2.500.000 119.390.274 LCC 17/12 Thu tiền bán hàng 1311 4.688.250 124.078.524 Mua hàng thanh toán UNC17 17/12 1561 4.960.000 119.118.524 bằng ck HĐ 17/12 + VAT đƣợc KT 133 248.000 118.870.524 52776 LCC 18/12 Thu tiền bán hàng 1311 1.280.000 120.150.524 UNC18 18/12 Trả tiền hàng 331 11.650.000 108.500.524 . . Cộng phát sinh 350.465.000 249.350.000 SDCK 130.286.873 ( Trích Sổ chi tiết tài khoản 112 tháng 12 năm 2009 tại Công ty Cổ phần Sinh viên: Nguyễn Hoàng Anh - Lớp QTL 201K 77