Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Thị Duyên

pdf 94 trang huongle 1050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Thị Duyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần hóa chất vật liệu điện Hải Phòng - Bùi Thị Duyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Bùi Thị Duyên Giảng viên hƣớng dẫn: ThS Lê Thị Nam Phƣơng HẢI PHÒNG - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Bùi Thị Duyên Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Lê Thị Nam Phƣơng HẢI PHÒNG - 2012
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Bùi Thị Duyên Mã SV: 1013401106 Lớp: QTL 402K Ngành: Kế toán - Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tá kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu ). - Lý luận chung về Vốn bằng tiền và tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 2. Các tài liệu, số liệu cần thiết: Sử dụng số liệu năm 2011 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng.
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Lê Thị Nam Phƣơng Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: . . . . Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đề tài (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Cán bộ hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2 1. Tổng quan về Vốn bằng tiền. 2 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Vốn bằng tiền. 2 1.1.1 Khái niệm Vốn bằng tiền. 2 1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền. 2 1.2. Sự cần thiết và vai trò của vốn bằng tiền. 2 1.2.1. Vai trò của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. 2 1.2.2. Sự cần thiết của Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh. 3 1.3. Kết cấu của Vốn bằng tiền. 3 1.4. Phân loại Vốn bằng tiền 3 1.5. Vai trò của kế toán Vốn bằng tiền. 4 1.6. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. 4 2. Hạch toán Vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. 5 2.1. Những nguyên tắc hạch toán Vốn bằng tiền. 5 2.2. Những quy định phải tôn trọng khi hạch toán vốn bằng tiền. 5 2.3. Các chứng từ sổ sách sử dụng để hạch toán Vốn bằng tiền. 6 2.3.1 Các chứng từ sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền. 6 2.3.2 Các sổ sách sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền. 6 2.4 Kế toán tiền mặt. 7 2.4.1 Kế toán chi tiết tiền mặt. 7 2.4.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt 17 2.5 Kế toán tiền gửi Ngân hàng. 21 2.5.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng. 21 2.5.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng. 25 2.6. Kế toán tiền đang chuyển. 30 2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp 33
  8. CHƢƠNG II KHÁI QUÁT CHUNG VÀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG 38 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hóa chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 38 1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp 38 1.2 Tình trạng hiện nay: 39 1.3 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng 40 1.3.1 Nhiệm vụ chức năng của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng 40 1.3.2 Ngành nghề phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 40 1.3.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng 41 1.2.5 Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng: 42 1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 43 1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. 43 1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 43 1.5. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 45 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán: 45 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán 46 1.5.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty. 47 2. Tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 50 2.1. Tổ chức kế toán tiền mặt tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 50 2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải
  9. Phòng. 53 2.1.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt. 60 2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 61 2.2.1 Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 63 2.2.2 Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng tại công ty CP Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 73 2.3 Kế toán tiền đang chuyển tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 74 CHƢƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG. 75 1. Những nhận xét đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và công tác kế toán nói chung tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 75 2. Nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền. 76 2.1 Ƣu điểm: 76 2.2 Hạn Chế. 78 3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 79 3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện: 79 3.2 Mục đích và yêu cầu hoàn thiện. 79 3.3 Các kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 80 KẾT LUẬN 85
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là một phần hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Vốn bằng tiền có sức thanh khoản cao nhất nó dễ dàng phục vụ cho các mục đích thanh toán tức thời trong quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền còn quyết định một phần sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay. Công tác hạch toán vốn bằng tiền cho ta thấy đƣợc số vốn bằng tiền hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị cũng nhƣ nhà quản lý của đơn vị dễ dàng đƣa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, có các biện pháp sử dụng vốn phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và chọn đề tài viết khoá luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằn tiền tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng”. Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận bài khoá luận của em gồm ba chƣơng: Chương I: Lý luận chung về Vốn bằng tiền và tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Chương II: Tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Hoá Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu và viết khoá luận, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán của công ty cùng với sự hƣớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn Ths: Lê Thị Nam Phương. Tuy nhiên do kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập còn ngắn nên bài khoá luận của em còn rất nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các cán bộ phòng kế toán của công ty cũng nhƣ các thầy cô trong khoa để bài khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng ngày 02 tháng 04 năm 2012 Sinh viên Bùi Thị Duyên Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 1
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1. Tổng quan về Vốn bằng tiền. 1.1. Khái niệm và đặc điểm của Vốn bằng tiền. 1.1.1 Khái niệm Vốn bằng tiền. Trong nền kinh tế hiện nay, khi đề cập tới tiền tệ ngƣời ta không còn nhìn nó một cách hạn hẹp và đơn giản rằng tiền tệ chỉ là kim loại hay tiền giấy mà ngƣời ta xem xét tiền tệ ở một góc độ rộng hơn là cả các loại séc, sử dụng tiền gửi, thanh toán bằng thẻ tín dụng nếu chúng có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền (có khả năng thanh khoản cao) đều đƣợc coi là tiền. Vốn bằng tiền là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt (TK11), Tiền gửi ngân hàng (TK112) và Tiền đang chuyển (TK 113). Với tính linh hoạt cao nhất - Vốn bằng tiền đƣợc dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc thanh toán cho mua bán hay trang trải chi phí hoạt động. Mỗi loại Vốn bằng tiền đƣợc sử dụng vào mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại, nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại, sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. 1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền. - Vốn băng tiền có tính thanh khoản cao nhất. - Vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. 1.2. Sự cần thiết và vai trò của vốn bằng tiền. 1.2.1. Vai trò của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn bằng tiền của doanh nghiệp vừa đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hay thu hồi các khoản nợ. Thiếu vốn là một trong những trở ngại và nguyên nhân chính gây kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó Vốn bằng tiền Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 2
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đóng một vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.2.2. Sự cần thiết của Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh. Đối với bất kì doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bƣớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải cần một lƣợng Vốn bằng tiền nhất định. Nhờ có Vốn bằng tiền mà doanh nghiệp mới mua sắm đƣợc các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới đƣợc tiến hành. Do đó doanh nghiệp cần phải quản lý Vốn bằng tiền một cách thƣờng xuyên và chặt chẽ. 1.3. Kết cấu của Vốn bằng tiền. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhóm tài khoản 11- Vốn bằng tiền gồm 3 tài khoản: - TK 111 - Tiền mặt - TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - TK 113 - Tiền đang chuyển 1.4. Phân loại Vốn bằng tiền Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp đƣợc phân loại theo các cách tiếp cận sau: Theo hình thức tồn tại Vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành: - Tiền Việt Nam. - Ngoại tệ. - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Theo trạng thái tồn tại, Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: - Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang lƣu giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tiền gửi Ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi trong tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. - Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 3
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng chức năng phƣơng tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.5. Vai trò của kế toán Vốn bằng tiền. Công tác tổ chức kế toán Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, nó sẽ cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp đƣa ra các quyết định chính xác, phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Song song với việc tổ chức kế toán Vốn bằng tiền, chúng ta cần phải chú trọng việc quản lý Vốn bằng tiền một cách chặt chẽ thƣờng xuyên kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền vì đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trƣởng hay suy thoái của doanh nghiệp, Vốn bằng tiền là đối tƣợng có nhiều khả năng phát sinh nhiều rủi ro hơn các loại tài sản khác. Việc quản lý Vốn bằng tiền đƣợc sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ: Thống kê, phân tích hoạt độn kinh tế Trong đó công tác kế toán là công cụ quản lý quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát thƣờng xuyên liên tục sự thay đổi của vật tƣ, tiền vốn bằng các thƣớc đo giá trị hiện vật. Kế toán cung cấp những tài liệu cần thiết về thu chi Vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.6. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền. Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại Vốn bằng tiền. Giám đốc việc thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển để tránh thất thoát. Thực hiện kịp thời công tác lập Báo Cáo lƣu chuyển tiền tệ theo yêu cầu theo quản lý. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 4
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2. Hạch toán Vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. 2.1. Những nguyên tắc hạch toán Vốn bằng tiền. - Tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa hai nhiệm vụ giữ tiền lập chứng từ, ghi sổ kế toán tiền mặt. - Ghi thu, chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng phải có chứng từ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hợp lý, hợp pháp. - Chỉ dùng tiền mặt cho nghiệp vụ thu chi thƣờng xuyên, tập trung quản lý tiền và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng thƣơng mại và kho bạc Nhà nƣớc. - Đối chiếu, điều chỉnh số dƣ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong kỳ. 2.2. Những quy định phải tôn trọng khi hạch toán vốn bằng tiền. 1) Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp đƣợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. 2) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào Ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) để ghi sổ kế toán. Trƣờng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ Tiền mặt, gửi vào Ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có của các TK111, 112 hoặc TK1112, 1122 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK111, 112 hoặc TK 1112, 1122 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc - xuất trƣớc; Nhập sau - xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh (Nhƣ một loại hàng hoá đặc biệt). Nhóm tài khoản Vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 5
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng trên các tài khoản doanh thu, chi phí tài chính (Nếu phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh, kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản - giai đoạn trƣớc hoạt động). Số dƣ cuối kì của các TK Vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải đƣợc đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính năm. Ngoại tệ đƣợc kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). 3) Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản Vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc tính theo giá thực tế (Giá hoá đơn hoặc giá đƣợc thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho. 2.3. Các chứng từ sổ sách sử dụng để hạch toán Vốn bằng tiền. 2.3.1 Các chứng từ sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền. Phiếu thu, Phiếu chi. Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng. Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền. Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, Bảng kiểm kê quỹ. Bảng kiểm kê quỹ (Dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) Bảng kê chi tiền 2.3.2 Các sổ sách sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền. Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền. Nhật ký chứng từ, Bảng kê. Sổ quỹ Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp chi tiết. Sổ cái. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 6
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.4 Kế toán tiền mặt. Mỗi doanh nghệp đều có một lƣợng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thƣờng tiền giữ tại doanh nghệp bao gồm: Giấy bạc Ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp đƣợc tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ liên quan tới thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. 2.4.1 Kế toán chi tiết tiền mặt. a) Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam Nguyên tắc hạch toán 1) Chỉ phản ánh vào TK111 “ Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu đƣợc chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (Không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK111 “ Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK113 “ Tiền đang chuyển”. 2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại đơn vị đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. 3) Khi tiền hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có Phiếu thu, Phiếu chi và có đủ chữ ký của ngƣời nhận ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập, xuất quỹ theo quỹ định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. 4) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. 5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 7
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Các chứng từ sổ sách sử dụng. 1) Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc (Hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền) và kế toán trƣởng. trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. 2) Phiếu thu (hoặc Phiếu chi): Do kế toán lập từ 2 đến 3 liên (Đặt giấy than viết một lần hoặc in theo mẫu quy định), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và kí tên vào phiếu, chuyển cho kế toán trƣởng duyệt (Riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trƣởng đơn vị) một liên lƣu lại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu” hoặc “ đã chi” và ký vào Phiếu thu, giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho ngƣời nộp (hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ. 3) Trƣờng hợp Phiếu thu, Phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra ngoài cần phải đƣợc đóng dấu của đơn vị. Phiếu thu, Phiếu chi đƣợc đóng thành từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi Phiếu thu (Phiếu chi), số của từng Phiếu thu (Phiếu chi) phải đƣợc đánh liên tục trong một kỳ kế toán. 4) Ngoài Phiếu thu và Phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào TK111 còn cần có các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào Phiếu thu, Phiếu chi nhƣ: Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy để nghị thanh toán tạm ứng, Hóa đơn bán hàng, Biên lai thu tiền 5) Kế toán tiền mặt sau khi nhận đƣợc Phiếu thu, Phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển tới phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ để tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. 6) “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt đƣợc mở theo mẫu số S07- DN tƣơng tự Sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “Tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ, bên Có TK111- Tiền mặt. 7) Ngoài ra, các sổ sách sử dụng để hạch toán chi tiết tiền mặt còn bao Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 8
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng gồm: Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền (Theo hình thức kế toán Nhật ký chung) hay các Bảng kê chi tiết, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. (1) Thu tiền từ Việc bán hàng, cung cấp lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (2) Nhập quỹ tiền mặt từ hoạt động tài chính, hoạt động khác: Nợ TK 111 (1111) Có TK 515- Doanh thu từ hoạt động tài chính Có TK 711- Doanh thu khác Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (3) Thu nợ hoặc nhận tiền ứng trƣớc của khách hàng nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 131- Phải thu khách hàng (4) Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 (1111) Có TK112 (1121) (5) Nhận tiền ký cƣợc, kỹ quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 338 (3386) – Nhận ký cƣợc kỹ quỹ ngắn hạn Có TK 344 - Nhận ký cƣợc ký quỹ dài hạn (6) Thu hồi tiền ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 144 - Ký quỹ ngắn hạn Có TK 244 - Ký quỹ dài hạn. (7) Thu hồi vố đầu tƣ từ các khoản đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) Có TK 121 - Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn Có TK 128 - Đầu tƣ ngắn hạn khác Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 9
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Có TK 221 - Đầu tƣ vào công ty con Có TK 222 - Góp vốn liên doanh Có TK 288 - Đầu tƣ dài hạn khác (8) Chi tiền mặt thanh toán mua sắm, đầu tƣ XDCB: Nợ TK 152, 153 - Nguyên vật vật liệu, Công cụ dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hóa Nợ TK 211, 213 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình Nợ TK 241 - Chi phí đầu tƣ XDCB Có TK 111 (1111) (9) Các khoản chi phí hoạt động chi trực tiếp bằng tiền mặt: Nợ TK 621 - Chi phí NVLTT Nợ TK 627 - Chi phí SXC Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 641, 642 - Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Nợ TK 811 - Chi phí khác Có TK 111 (1111) (10) Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả: Nợ TK 311- Vay ngắn hạn Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 - Phải trả ngƣời bán Nợ TK 333 - Thuê và các khoản phải nộp nhà nƣớc Nợ TK 334 - Phải trả ngƣời lao động Nợ TK 341, 342 Vay và nợ dài hạn Có TK 111 (1111) (11) Chi tiền để ký cƣợc, ký quỹ: Nợ TK 144 - Ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký cƣợc, ký quỹ dài hạn Có TK 111 (1111) (12) Chi tiền mặt hoàn trả các khoản nhận ký cƣợc, ký quỹ: Nợ TK 338 (3388)- Hoàn trả tiền nhận ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 10
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nợ TK 344- Hoàn trả tiền nhận ký cƣợc, ký quỹ dài hạn Có TK 111 (1111) (13) Kiểm kê quỹ Phát hiện thừa: Nợ TK 111(1111) Có TK 338 (3381)- Tài sản thừa chờ xử lý Phát hiện thiếu: Nợ TK 138 (1381) Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 111(1111) b) Với tiền mặt là ngoại tệ. Quy định chung: 1) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịnh bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. 2) Bên Có của TK 1112 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK1112 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc; Nhập sau , xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh (nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt). 3) Tiền mặt bằng ngoại tệ ngoài việc quy đổi ra Đồng Việt Nam, Kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). 4) Việc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam phải tuân thủ những quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại Chi phí, Thu nhập, Vật tƣ, Hàng hóa, Tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 11
  21. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả đƣợc ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết cấu của TK 007- Ngoại tệ các loại. Bên Nợ Ngoại tệ tăng trong kỳ Bên Có Ngoại tệ giảm trong kỳ Dƣ Nợ Ngoại tệ còn trong kì i) Hạch toán thu với ngoại tệ. Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bình quân trên thi trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam. ii) Hạch toán chi với ngoại tệ. Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán, chi trả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu có chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá thực tế thu ngoại tệ và tỷ giá ngày phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ thì phản ánh số chênh lệch này trên TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc TK635 “ Chi phí hoạt động tài chính” (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái). iii) Thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (Giai đoạn trƣớc hoạt động) (TK 4132) và hoạt động sản xuất kinh doanh (4131). Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 12
  22. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Kết cấu Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm cảu Vốn bằng tiền, Vật tƣ, Hàng hóa, Khoản phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản Nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái Bên Có: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của Vốn bằng tiền, Vật tƣ, Hàng hóa, khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. Dƣ Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần đƣợc xử lý. Dƣ Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (1) Doanh thu bán hàng chịu phải thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 131 – Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (2) Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ: Nợ TK 111(1112) Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thu nợ Có TK 131 – Theo tỷ giá ghi nhận nợ Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635) – Chênh lệch tỷ giá thực tế khi thu đƣợc nợ lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) tỷ giá lúc ghi nhận nợ (3) Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 111(1112) – Theo tỷ giá thực tế Có TK 511- Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế) Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (4) Mua sắm vật tƣ, hàng hóa TSCĐ phải chi bằng ngoại tệ: Nợ TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh) Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 13
  23. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nợ TK 152- Nguyên vật liệu (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh) Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh) Nợ TK 156- Hàng hóa (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh) Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh) Nợ TK 213- TSCĐ vô hình (theo tỷ giá lúc phát sinh ) Có TK 111( 1112) Tỷ giá xuất ngoại tệ Có TK 515(hoặc 635) – Chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái (5) Các khoản chi phí phát sinh bằng ngoại tệ: Nợ TK 627- Chi phí SXC Nợ TK 641, 642- Chi phí bán hàng, chi phí QLDN Nợ TK 635- Chi phí tài chính Nợ TK 811- Chi phí khác (tất cả đều ghi nhận theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ) Có TK 111(1112) theo tỷ giá xuất ngoại tệ Có TK 515 (hoặc TK 635) chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái. (6) Phản ánh khoản nợ phải trả theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ: Nợ TK 151,152,153,156 Nợ TK 211,213,241 Nợ TK 627,641,642 Có TK 331 (theo TGTT tại thời điểm ghi nhận nợ phải trả) (7) Chi ngoại tệ trả nợ ngƣời bán Nợ TK 331 (Theo tỷ gía ghi nhận nợ) Có TK 111(1112) (Tỷ giá xuất ngoại tệ) Có TK 515 (hoặc TK 635) chênh lệch lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái. (8) Cuối kì, Kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố ở thời điểm cuối kì để đánh giá lại số dƣ ngoại tệ của của tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu , nợ phải trả. i) Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng lớn hơn tỷ giá đã ghi nhận trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch đƣợc Kế toán phản ánh nhƣ sau: Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 14
  24. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Chênh lệch tăng vốn bằng ngoại tệ Nợ TK 1112,1122,131 Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái Chênh lệch tăng nợ phải trả Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 311, 315, 331,341,342 ii) Nếu tỷ giá thực tế bình quân liên Ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá đã ghi sổ trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch đƣợc kế toán phản ánh nhƣ sau: Chênh lệc giảm vốn bằng ngoại tệ Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 1112, 1122, 131 Chênh lệch giảm nợ phải trả bằng ngoại tệ Nợ TK 311, 315, 331, 341, 342 Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái. c) Đối với tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Nguyên tắc ghi nhận Đối với vàng, bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khi quý đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất đƣợc hạch toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả đƣợc hạch toán nhƣ ngoại tệ. Khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới các tài sản này thi phản ánh vào TK111(3). Do Vàng, Bạc, Kim khí quý, Đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin nhƣ: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Các loại vàng, bạc, kim khi quý, đá quý đƣợc ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ: Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân; nhập trƣớc, xuất trƣớc; nhập sau xuất trƣớc; hay phƣơng pháp đặc điểm riêng. Song từng loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý lại có đặc điểm riêng và giá trị khác nhau nên sử dụng phƣơng pháp đặc điểm riêng Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 15
  25. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng để tính giá vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất dùng là chính xác nhất. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. (1) Mua vàng, bạc, đá quỹ nhập quỹ Nợ TK 111 (1113) – Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn. Có TK 111, 112, 331 (2) Nhận ký quỹ ký cƣợc bằng vàng, bạc, đá quý. Nợ TK 111 (1113) Giá thực tế nhập quỹ Có TK 388 (3388) Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn Có TK 344 Nhận ký quỹ , ký cƣợc dài hạn (3) Khách hàng trả nợ bằng vàng, bạc, đá quý. Nợ TK 111 (1113) – Giá thực tế lúc thanh toán Có TK 131 – Giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635) chênh lệch tỷ giá tăng (giảm) do giá thực tế tăng (giảm). (4) Hoàn trả tiền ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn Nợ TK 338 (3388) Nợ TK 344 Có TK 111 (1113) Theo giá thực tế lúc nhận ký cƣợc, ký quỹ. (5) Xuất vàng, bạc. đá quý mang ký cƣợc, ký quỹ: Nợ TK 144- Ký cƣợc ký quỹ ngắn hạn. Nợ TK 244- Ký cƣợc ký quỹ dài hạn. Có TK 111 (1113) Tỷ giá thực tế lúc xuất vàng, bạc, đá quý. (6) Xuất vàng, bạc, đá quý để thanh toán nợ cho ngƣời bán: Nợ TK 331 – Theo Giá thực tế lúc ghi nhận nợ. Có TK 111(1113) Tỷ giá xuất vàng, bạc, đá quý thực tế. Có TK 515(hoặc TK 635) Chênh lệch tỷ giá tăng (giảm) do giá thực tế tăng (giảm). Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 16
  26. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.4.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt a) Quy định chung - Hạch toán tiền mặt sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. - Chỉ phản ánh vào TK111 “ Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. - Những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ gia giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới các tài sản này thi phản ánh vào TK111(3). Do Vàng, Bạc, Kim khí quý, Đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin nhƣ: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Các loại vàng, bạc, kim khi quý, đá quý đƣợc ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ: Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân; nhập trƣớc, xuất trƣớc; nhập sau xuất trƣớc; hay phƣơng pháp đặc điểm riêng. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất đƣợc hạch toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả thì đƣợc hạch toán nhƣ ngoại tệ. b) Chứng từ, sổ sách sử dụng: Kế toán tổng hợp tiền mặt sử dụng các chứng từ để hạch toán nhƣ: Phiếu thu, Phiếu chi, Lệnh chi, Hợp đồng, Bảng kê, Nhật ký, Sổ cái. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu chi Kế toán sẽ lập Phiếu thu (Phiếu chi) trình cho Giám đốc, Kế toán trƣởng duyệt rồi chuyển cho Thủ quỹ thu (chi) tiền, sau đó kế toán phần hành Vốn băng tiền sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào Sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái và các Sổ liên quan khác. Cuối kì Kế toán đối chiếu số liệu để lên Bảng cân đối và các Báo cáo kế toán khác. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 17
  27. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng c) Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng TK111 “ Tiền mặt” kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ) Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kì (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn tốn quỹ tiền mặt. Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hinh thu, chi, tồn quỹ tiền Đồng Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm, tỷ giá và tốn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tốn quỹ. d) Sơ đồ kế toán: +) Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam: Kế toán tổng hợp thu, chi tiền mặt bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 01: Kế toán tiền mặt VNĐ) . +) Kế toán tổng hợp thu, chi tiền mặt bằng ngoại tệ. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 18
  28. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Kế toán tổng hợp thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ thể hiện qua sơ đồ 02: 112 111 112 Rút TGNH nhập quỹ TM G ử i TM vào NH 121,128,221 121,128,221 222,223,228 222,223,228 Thu hồi chứng khoán vốn đầu tƣ Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn bằng TM 515 635 131,136,138 141,627,241,642 141,144,244 641,635,811 Thu hồi nợ phải thu, các khoản Chi tạm ứng và chi phí phát sinh Ký quỹ, ký cƣợc bằng TM bằng tiền mặt 311,341 133 Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT 333 211,213,217,152 153,156,157,611 Nhận trợ cấp, trợ giá từ NSNN Mua vật tƣ hàng hóa, CCDC TSCĐ bằng tiền mặt 338,344 311,315,331 333,334,336,338 Nhận ký quỹ, ký cƣợc Thanh toán nợ phải 411 trả bằng tiền mặt Nhận vốn góp đƣợc cấp, đƣợc góp bằng TM 511,512,515,711 144,244 Doanh thu thu nhập khác Ký cƣợc ký quỹ bằng TM bằng TM 338(1) 138(1) Tiền mặt thừa phát hiện Tiền mặt thiếu phát hiện qua kiểm kê qua kiểm kê Sơ đồ 01a: Kế toán Tiền mặt - VNĐ Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 19
  29. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 111 151,152,153,156 211,213,217,241 623,627,642,133 511,711 Mua vật tƣ hàng hóa Doanh thu, thu nhập khác p/sinh TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ GIAI Bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế (Tỷ giá ghi sổ) (Tỷ giá thực tế ĐOẠN TRƢỚC hoặc BQLNH) BQLNH) SẢN ( Đồng thời Nợ TK007) 515 635 XUẤT KINH DOANH 131,136,138 Lãi Lỗ Tỷ giá Tỷ giá Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế (Đồng thời ghi Có TK 007) Ghi sổ BQLN 311,315,331 336,341,341 515 635 Lãi Lỗ Thanh toán nợ phải trả, vay Tỷ gía Tỷ giá Bằng ngoại tệ ( Đồng thời ghi Có TK007) (Tỷ giá ghi sổ) (Tỷ giá ghi sổ) 515 635 Lãi Lỗ Tỷ giá Tỷ giá (Đồng thời ghi Có TK 007) 151,152,211 213,241 Mua vật tƣ hàng hóa, TSCĐ bằng ngoại tệ. GIAI Tỷ giá 413 Tỷ giá ĐOẠN ghi sổ Lãi Lỗ t/tế TRƢỚC HOẠT Tỷ giá tỷ giá BQLNH ĐỘNG 311,315,331 336,341,342 Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ. Tỷ giá 413 Tỷ giá ghi sổ Lãi Lỗ ghi sổ tỷ giá tỷ giá 413 413 ĐANH GIÁ LẠI Lãi tỷ giá hối đoái Lỗ tỷ giá hối đoái SỐ DƢ NGOẠI TỆ CUỐI NĂM Sơ đồ 01b: Kế toán tiền mặt – Ngoại tệ Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 20
  30. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.5 Kế toán tiền gửi Ngân hàng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác đƣợc thực hiện chủ yếu qua ngân hàng đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số đƣợc giữ tại quỹ tiền mặt ( theo thỏa thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào Tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ tiền lƣu ký, Séc bảo chi, Séc định mức, Séc chuyển tiền, thƣ tín dụng. Doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dƣ của từng loại tiền gửi. 2.5.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng. a) Đối với tiền gửi Ngân hàng là Đồng Việt Nam. +) Nguyên tắc hạch toán trên TK112- Tiền gửi Ngân hàng (TGNH) . 1) Căn cứ để hạch toán trên TK112 “ Tiền gửi Ngân hàng là các Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc Bản sao kê của Ngân hàng kèm tho các chứng từ gốc (Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản. Séc bảo chi, ). 2) Khi nhận đƣợc chứng từ của Ngân hàng gửi đến, Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch giữa số liệu trên Sổ kế toán của đơn vị, số liệu trên chứng từ gốc của đơn vị với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng biết để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì Kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc Bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) phản ánh vào bên Nợ TK 138 “ Phải thu khác” (Khi số liệu của Kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” (Nếu số liệu của Kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 21
  31. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 3) Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở Sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, Ngoại tệ các loại). 4) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. +) Chứng từ sổ sách sử dụng: - Giấy báo có, Giấy báo nợ, Bản sao kê của Ngân hàng. - Các chứng từ khác: Séc chuyển tiền, Séc định mức, Séc bảo chi, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi. - Sổ tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua ngƣời bán bằng VNĐ (S31-DN), Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng, Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi Ngân hàng +) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. (1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ Giấy báo có: Nợ TK 112(1121,1122) Có TK 111 (1111,1112) (2) Nhận Giấy báo có về số tiền đang chuyển vào tài khoản: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 113 (1131, 1132) (3) Nhận Giấy báo có về khoản tiền do khách hàng trả nợ: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 131 (4) Thu hồi lại tiền ký quỹ ký cƣợc: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 144 – Ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn. Có TK 244 – Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn. (5) Nhận vốn góp liên doanh, tiền phát hành cổ phiếu: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 411 – Vốn kinh doanh. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 22
  32. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng (6) Doanh thu thu nhập khác bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 – Doanh thu hoạt động khác. (7) Nhận lãi tiền gửi (định kỳ) theo phiếu tính lãi và Giấy báo có: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. (8) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 Có TK 112 (9) Trả tiền mua sắm tài sản, phục vụ hoạt động: Nợ TK 151,152,153,156,211,213,241 Nợ TK 627,641,642 Có TK 112 (10) Chuyển tiền gửi để đầu tƣ tài chính ngắn hạn, dài hạn: Nợ TK 121 – Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn. Nợ TK 128 – Đầu tƣ ngắn hạn khác. Nợ TK 221 – Đầu tƣ vào công ty con. Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh. Nợ TK 228 – Đầu tƣ dài hạn khác Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (11) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản nợ: Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 – Phải trả ngƣời bán. Nợ TK 333 – Thuế GTGT và các khoản phải nộp NSNN. Nợ TK 341, 342 – Vay và nợ dài hạn. Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng. (12) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để ký cƣợc, ký quỹ: Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 23
  33. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nợ TK 144 – Ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn. Nợ TK 244 – Ký cƣợc ký quỹ dài hạn. Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng. (13) Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê của Ngân hàng đến cuối tháng vẫn chƣa tìm ra nguyên nhân thì Kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng khoản chênh lệch sẽ đƣợc phản ánh vào phấn tài sản thừa (thiếu chờ giải quyết). i) Số liệu trên sỏ Kế toán số liệu của Ngân hàng: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 338 (3381) – Tài sản thừa chờ xử lý. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số đã ghi sổ. b) Đối với tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ. Nguyên tắc hạch toán: 1) Trƣờng hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc phải đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng). Trƣờng hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trƣờng hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK112 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc - xuất trƣớc; Nhập sau - xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh. 2) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tƣ XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên Có TK515 Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 24
  34. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng “Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK635 “Chi phí hoạt động tài chính” (nếu lỗ tỷ giá). 3) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ XDCB (giai đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào TK413 “chênh lệch tỷ giá hối đoái” . Kế toán thực hiện tƣơng tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ. Ngoài ra, để theo dõi chi tiết các loại nguyên tệ Kế toán mở Sổ chi tiết TK007. 4) Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ XDCB (Giai đoạn trƣớc hoạt động) váo TK4132 và của hoạt động SXKD vào TK4131. Sổ sách sử dụng: Sổ tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán bằng ngoại tệ (S32-DN), Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ (S33-DN). Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Các nghiệp vụ liên quan tới ngoại tệ vàng, bạc, đá quý được phản ánh tương tự như đối với tiền mặt (Thay 1112 thành 1122) . 2.5.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng. Quy định chung: 1) Căn cứ dể hạch toán trên TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng” là các Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi ) Bảng kê, Nhật ký, Sổ cái. 2) Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền gửi ngoại tệ nếu có Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 25
  35. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch ty giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên Có TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” (hoặc Nợ TK 635 “ Chi phí tài chính”) khi lãi (hoặc Lỗ) tỷ giá hối đoái. 3) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ XDCB (giai đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan tới tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào TK 413 (4132) “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Kế toán thực hiện tƣơng tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ. 4) Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nhiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (Giai đoạn trƣớc hoạt động) vào TK 413 (4132) và của hoạt động sản xuất kinh doanh TK 413 (4131). Chứng từ sổ sách sử dụng: 1) Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê, Lệnh chuyển có, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi 2) Các bảng kê, Nhật ký chứng từ, Sổ cái, Sổ sách tổng hợp có liên quan. Tài khoản sử dụng : Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) đƣợc thực hiện trên TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này đƣợc thực hiện nhƣ sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào NH; - Số tiền VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý chênh lệch tăng so với Ngân hàng; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 26
  36. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng với tiền gửi là ngoại tệ) Bên Có: - Các khoản tiền VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ NH; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý chênh lệch giảm so với Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kì (đối với tiền gửi là ngoại tệ). Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền gửi VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại Ngân hàng; Tài khoản 112- Tiền gửi có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình gửi vào, rút ra và hiện còn Đồng Việt Nam gửi tại Ngân hàng. - TK1122 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình gửi vào, rút ra, tăng, giảm, tỷ giá và tiền gửi hiện còn ngoại tệ gửi tại Ngân hàng theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, hiện còn gửi tại Ngân hàng. Sơ đồ hạch toán: +) Kế toán tổng hợp thu chi tiền gửi bằng tiền Việt Nam: Kế toán tổng hợp tiền gửi bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 02a) . +) Kế toán tổng hợp thu, chi tiền gửi bằng ngoại tệ: Kế toán tổng tiền gửi bằng ngoại tệ thể hiện qua sơ đồ ( Sơ đồ 02b). Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 27
  37. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 111 112 111 Gửi tiền mặt vào NH Rút TGNH về quỹ TM 121,128,221 121,128,221 222,223,228 222,223,228 Thu hồi chứng khoán vốn đầu tƣ, Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH 144,244 515 635 Ký cƣợc, ký quỹ bằng TGNH 131,136,138 211,213,217,241 Thu hồi nợ phải thu Mua TSCĐ, BĐSĐT, chi đầu tƣ XDCB, SCL 133 144,244 Thu hồi các khoản kỹ quỹ 152,153,156,611 ký cƣợc Mua vật tƣ, hàng hóa CCDC 411 311,315,331,333 336,338,341,342 Nhận góp vốn liên doanh, liên kết, vốn cổ phần Thanh toán nợ vay, nợ phải trả 133 338,344 623,627,635 641,642,811 Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn, dài hạn Chi phí SXKD, chi phí HĐ khác 511,512,515,711 411,421,414 Doanh thu thu nhập khác 415,418,353,356 bằng tiền gửi Trả lại vốn góp, trả cổ tức Lợi nhuận cho bên góp vốn, chi quỹ 3331 521,531,532 Thuế GTGT Thanh toán các khoản c/khấu t/mại giảm giá, hàng bán bị trả lại 333 Thuế GTGT Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 28
  38. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 112 151,152,153,156 211,213,217,241 623,627,642,133 511,711 Mua vật tƣ hàng hóa Doanh thu, thu nhập khác p/sinh TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ GIAI Bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế (Tỷ giá ghi sổ) (Tỷ giá thực tế ĐOẠN TRƢỚC hoặc BQLNH) BQLNH) SẢN (Đồng thời Nợ TK007) 515 635 XUẤT KINH DOANH 131,136,138 Lãi Lỗ Tỷ giá Tỷ giá Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Tỷ giá Tỷ giá thực tế (Đồng thời ghi Có TK 007) Ghi sổ BQLN 311,315,331 336,341,341 515 635 Lãi Lỗ Thanh toán nợ phải trả, vay Tỷ gía Tỷ giá Bằng ngoại tệ ( Đồng thời ghi Có TK007) (Tỷ giá ghi sổ) (Tỷ giá ghi sổ) 515 635 Lãi Lỗ Tỷ giá Tỷ giá (Đồng thời ghi Có TK 007) 151,152,211 213,241 Mua vật tƣ hàng hóa, TSCĐ bằng ngoại tệ. GIAI Tỷ giá 413 Tỷ giá ĐOẠN ghi sổ Lãi Lỗ t/tế TRƢỚC HOẠT Tỷ giá tỷ giá BQLNH ĐỘNG 311,315,331 336,341,342 Thanh toán nợ phải trả, vay bằng ngoại tệ. Tỷ giá 413 Tỷ giá ghi sổ Lãi Lỗ ghi sổ tỷ giá tỷ giá 413 413 ĐANH GIÁ LẠI Lãi tỷ giá hối đoái Lỗ tỷ giá hối đoái SỐ DƢ NGOẠI TỆ CUỐI NĂM Sơ đồ 02b: Kế toán tiền gửi Ngân hàng – Ngoại tệ Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 29
  39. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.6. Kế toán tiền đang chuyển. Tiền đang chuyển thƣờng bao gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng kho bạc nhƣng chƣa nhận đƣợc Giấy báo có, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền thanh toán cho khách hàng nhƣng chƣa có Giấy báo của đơn vị đƣợc thụ hƣởng. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi, Giấy nộp tiền, Biên lai thu tiền, Phiếu chuyển tiền - Các chứng từ khác kèm theo nhƣ: Séc các loại, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên TK 113 “ Tiền đang chuyển”. Nội dung kết cấu tài khoản này đƣợc thể hiện nhƣ sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc Séc bằng tiền Việt Nam, ngoài tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bƣu điện để chuyển vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc Giấy báo có; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kì; Bên Có: - Số kết chuyển vào TK 111,112 hoặc TK Có liên quan; - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ; Số dƣ bên Nợ: - Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ; Kế toán tổng hợp sử dụng TK 113 – Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 là : TK 1131(VNĐ) và TK 1132 (Ngoại tệ). Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: (1) Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc Séc nộp thẳng vào Ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chƣa nhận đƣợc Giấy báo có của Ngân hàng, Kho bạc: Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 30
  40. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 511 – Doanh tu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 131 – Phải thu khách hàng (2) Xuất quỹ TM gửi vào NH, nhƣng tới cuối kỳ chƣa nhận đƣợc Giấy báo có của NH. Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 111 – Tiền mặt (3) Làm thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng, bƣu điện để thanh toán nhƣng tới cuối kỳ vẫn chƣa nhận đƣợc giấy báo của đơn vị thụ hƣởng: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển Có TK 111,112 (4) Nhận đƣợc Giấy báo có của khoản tiền đang chuyển kỳ trƣớc: Nợ TK 112 Có TK 113 (5) Nhận đƣợc Giấy báo về khoản nợ đã đƣợc thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 113 Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ánh tương tự như tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng (thay thành TK 1132). Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 31
  41. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển: Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau (Sơ đồ 03) 131 113 112 Thu nợ của khách hàng nộp thẳng Nhận đƣợc giấy báo có của NH Vào Ngân hâng nhƣng chƣa nhận về số đã gửi vào NH Đƣợc giấy báo có 3331 331 Thuế GTGT nếu có Nhận đƣợc GBN của NH về sô tiền đã trả cho ngƣời bán 511,512 ,515,711 Thu tiền bán hàng hoặc các khoản thu nhập khác nộp thẳng vào NH nhƣng chƣa nhận đƣợc GBC 111 Xuất quỹ TM gửi vào NH Nhƣng chƣa nhận đƣợc GBC 112 Chuyển TGNH trả nợ nhƣng chƣa nhận đƣợc GBN 413 413 Đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kì Đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối của ngoại tệ đang chuyển kì của ngoại tệ đang chuyển (chênh lệch tỷ giá tăng) (chênh lệch tỷ giá tăng) Sơ đồ 03: kế toán tiền đang chuyển Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 32
  42. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tài chính cũng nhƣ việc phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế sổ kế toán, thiết kế sổ kế toán chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành có những hình thức kế toán tổng hợp nhƣ sau: - Hình thức nhật ký chung (NKC) Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trong đó trọng tâm là sổ nhật ký chung (NKC) theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh đó. Sau đó lấy số liệu từ NKC ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ04: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Sổ NKC Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BCĐ phát sinh Báo cáo tài chính Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 33
  43. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Hình thức Nhật ký – Sổ cái Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đƣợc tập hợp, ghi chép theo trình từ thời gian và theo nội dung kinh tế (Theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ NKSC. Căn cứ để ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng Sổ kế toán chi tiết từ gốc Nhật ký – Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 05: -Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 34
  44. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Hình thức Nhật ký chứng từ Hình thức Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của tài khoản đối ứng. Chứng từ kế toán và Bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ,thẻ chi tiết Bảng Sổ cái tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 06: -Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký-chứng từ. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 35
  45. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Hình thức chứng từ ghi sổ Đây là hình thức kế toán kết hợp ghi sổ kế toán kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với nội dung theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ quỹ Sổ kế toán chi chứng từ gốc tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng CĐPS Báo cáo tài chính Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 36
  46. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 08: trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Chứng từ Phần mềm kế toán kế toán SỔ KẾ TOÁN -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Máy vi tính cùng loại -Báo cáo tài chính -Báo cáo kế toán quản trị Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 37
  47. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng CHƢƠNG II KHÁI QUÁT CHUNG VÀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Hóa chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp Công ty ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa theo nghị định 64-2002NĐ - CP của Chính phủ và quyết định số 65/QĐ - TM của Bộ Thƣơng Mại nay là bộ Công Thƣơng đƣợc tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, đƣợc Quốc hội Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2000. Công ty đã có thời gian hoạt động trên 30 năm (từ 06/06/1972) là doanh nghiệp nhà nƣớc, đã đóng góp nhiều vật tƣ, hàng hóa cho cuộc chiến tranh chống Mỹ, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công ty đã tạo đƣợc mối quan hệ bạn hàng ở trong và ngoài nƣớc, có uy tín với các tổ chức tín dụng, có tiềm năng về cơ sở vật chất, có đội ngũ cán bộ công nhân đƣợc đào tạo và có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh. Tên công ty: Công ty ty Cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng. Tên giao dịch đối ngoại: Hai Phong Chemical and Electric Join Stock Company. Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: Cemaco Hai Phong. Đăng ký giao dịch tại: +Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng chi nhánh Hải Phòng. Số TK:00310000004162 +Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hải Phòng. Số TK:160314851002630 Trụ sở chính công ty đặt tại:Số 20 Lê Quýnh - Ngô Quyền - Hải Phòng. Trụ sở chi nhánh đặt tại Hà Nội Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 38
  48. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 1.2 Tình trạng hiện nay: Ngày 02/03/2004, Đại hội cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng đƣợc tiến hành thành công tốt đẹp và kể từ ngày 22/03/2004 công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng đi vào hoạt động theo luật doanh nghiêp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tƣ Hải Phòng cấp. Đây là bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty từ ngày thành lập qua bao biến đổi cơ cấu về tổ chức. Đến nay, Công ty đã chấm dứt mấy chục năm là doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển hẳn sang công ty cổ phần với chủ sở hữu là vốn tƣ nhân (vốn điều lệ là do cổ đông đóng góp) hoạt động theo luật doanh nghiệp, tự thân vận động theo cơ chế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là: 12.000.000.000, đồng. Tại quy định số 1253/2003/QĐBTM ngay 06/10/2003 của bộ trƣởng Bộ Thƣơng Mại công nhận.  Giá trị doanh nghiệp 51.272.119.483 đồng.Trong đó phần vốn Nhà nƣớc là:7.497.989.132, đồng.  Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông: Nhà nƣớc nắm giữ 28,97% vốn điều lệ,trị giá: 3.476.489.132, đồng Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 71,03% vốn điều lệ,trị giá: 8.523.510.868, đồng Trong đó: Cổ phiếu ƣu đãi là: 4.019.500.000, đồng Cổ phiếu phổ thông là: 4.572.300.000, đồng Tổng số cổ phiếu là:120.000 (Cổ phiếu). Cổ phiếu ƣu đãi là:40.195 (Cổ phiếu). Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 39
  49. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Bảng 01 –Bảng thống kê thành viên sáng lập và số vốn Đơn vị:triệu đồng ST Họ và tên Độ tuổi Giới Chức danh công Trình độ Tống số T tính việc vốn góp 1 Trần Huy Hoàng 55 Nam CTHĐQTkiêm Đại học 7.000 TGĐ 2 Phan Văn Chiu 54 Nam Phó GĐ Đại học 1.500 3 Phạm Quý Bốn 48 Nam GĐ XN Đại học 1.000 4 Đinh Phƣơng 55 Nam GĐ CN Đại học 1.000 5 Trần Thị Huyền 52 Nữ Phó GĐ XN Đại học 500 6 NguyễnVăn Trƣờng 54 Nam Kế toán trƣởng Đại học 600 7 Phạm Thị Hoa 50 Nữ Nhân viên Đại học 200 8 Cù Thị Thanh 40 Nữ Nhân viên Đại học 100 9 Đoàn Văn Thạch 30 Nam Công nhân Trung cấp 50 10 Nguyễn Văn Viên 35 Nam Công nhân Trung cấp 50 Tổng 12.000 (Trích từ phương án cổ phần từ công ty) 1.3 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng 1.3.1 Nhiệm vụ chức năng của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng Nhiệm vụ của Công ty là phải phát triển Công ty ngày càng một lớn mạnh, tận dụng và khai khác mọi tiềm năng của công ty về con ngƣời, cơ sở vật chất kinh tế mở rộng đầu tƣ không ngừng nâng cao hiệu quả, lấy hiệu quả kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm tiến tới mở rộng ngành nghề cả trong lĩnh vực kinh doanh lẫn sản xuất để thu hút lao động tạo thế chuẩn bị vững chắc lâu dài 1.3.2 Ngành nghề phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Kinh doanh hóa chất vật liệu điện, dụng cụ cơ khí. Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp tiêu dùng. Kinh doanh phân bón, phƣơng tiện vận tải. Kinh doanh gỗ, cao su, nông lâm sản đã qua chế biến. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 40
  50. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Kinh doanh xây dựng dân dụng và công nghiệp. Kinh doanh thuốc lá điếu, rƣợu bia và bánh kẹo. Kinh doanh Bất động sản. Kinh doanh ngành hàng kim khí. Kinh doanh giao nhận, vận chuyển hàng hóa trong nƣớc và xuất nhập khẩu. Kinh doanh dịch vụ kho bãi. Sản xuất gia công giấy xuất khẩu. Kinh doanh thủy hải sản. Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành. 1.3.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhiều năm nay, công ty sản xuất hàng vàng mã xuất sang thị trƣờng Đài Loan với tổng số lƣợng là: 28.500 tấn sản phẩm (bình quân hàng năm khoảng 5700 tấn/năm). Đảm bảo việc làm ổn định cho 250 lao động. Đây là cơ sở tồn tại vững bền cho phát triển công ty. Song để đảm bảo cho việc gia công giấy xuất khẩu ổn định công ty đã tiến hành đầu tƣ nhà máy sản xuất giấy để tại Hòa Bình sản lƣợng dự định là 3000 tấn/năm và tiếp tục nghiên cứu đầu tƣ tại Thanh Hóa trong các năm tới. Dần dần, mục tiêu là đủ nguyên liệu giấy để sản xuất không phụ thuộc nhƣ hiện nay. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hoạt dộng kinh doanh của công ty phần lớn là nhập khẩu các hóa chất cơ bản, nhựa nguyên sinh các loại để bán cho các đơn vị có nhu cầu trên thị trƣờng trong nƣớc. Bên cạnh đó, các đơn vị kinh doanh khai thác nguồn hàng nội địa đa dạng hóa mặt hàng và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Thông thƣờng, hàng năm công ty nhập khẩu hàng hóa đạt kim ngạch khoảng 4 đến 6 triệu USD Đặc điểm hoạt động dịch vụ: Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 41
  51. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Với lợi thế có cảng Hải Phòng, tại công ty có cơ sở vật chất tƣơng đối lớn nên hoạt động dịch vụ có nhiều thuận lợi. Hoạt động dịch vụ tập trung vào dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu, kho ngoại quan và cho thuê kho bãi. Đây là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận tƣơng đối ổn định hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh sản xuất mà không cần dùng vốn lƣu động lớn. Khối dịch vụ của công ty hoạt động tƣơng đối toàn diện và ổn định từ năm 2004 cho đến nay. Các dịch vụ lữ hành, vận tải, kho ngoại quan có mang lại lợi nhuận nhƣng còn khiêm tốn chƣa phát huy hết thế mạnh sẵn có. Riêng dịch vụ cho thuê bến bãi là có hiệu quả cao và sẽ rất ổn định do cơ sở vật chất đƣợc công ty đầu tƣ tốt. Hoạt động nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu trong 3 năm qua công ty đạt tổng kim ngạch là 44.521.000 USD Trong đó:  Kim ngạch xuất khẩu:18.577.000 USD  Kim ngạch nhập khẩu:25.944.000 USD Công tác nhập khẩu đảm bảo đƣợc hàng hóa đáp ứng cho mọi hoạt động kinh doanh nội địa. Công tác xuất khẩu năm 2007 và năm 2008 cũng giảm sút nhiều do biến động của thị trƣờng Trung Quốc và Đài Loan. 1.2.5 Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng: Nguyên liệu Máy in Máy cắt, giấy đế in mẫu mã cắt tập thể Thành phẩm Máy đóng Công nhân nhập kho bao kiện đóng gói Sơ đồ09: - Quy trình sản xuất gia công giấy vàng mã. Nhà máy chọn mua nguyên liệu đúng chủng loại, hợp yêu cầu về nhập kho Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 42
  52. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng công ty. Thủ tục xuất kho cho công nhân đƣa vào máy in để in mẫu mã chủng loại đúng theo yêu cầu của khách hàng. Sau khi in xong, bộ phận in sẽ chuyển bán thành phẩm sang bộ phận cắt, cắt đế và ra thành tập theo đúng kích cỡ mà khách hàng đặt. Từ bộ phận đóng gói sẽ chuyển bán thành phẩm sang bộ phận bao kiện để hoàn thiện ra thành phẩm nhập kho và xuất khẩu sang thị trƣờng tiêu thụ. 1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý. Đ ạ i h ộ i c ổ đông Hộ i đ ồ ng qu ản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phòng Hệ Xí Các Phòng Chi Phòng tổ thống nghiệp phòng tài nhánh đầu tƣ chức cửa liên kinh chính ở và tổng hàng doanh doanh kế Hà xây hợp S.xuất toán Nội dựng Sơ đồ 10: -Tổ chức các hệ thống phòng ban của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Đại hội cổ đông: Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông. Mọi hoạt động của công ty đều phải tuân theo điều lệ đã đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua và bổ sung hàng năm theo tình hình thực tế. Đại hội Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 43
  53. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm,các phƣơng án phân phối lợi nhuận. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị công ty giữa 2 kỳ đại hội, bầu ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị của công ty Cổ phần hóa chất điện Hải Phòng có 3 thành viên do đại hội cổ đông bầu.Thành viên của hội đồng quản trị đƣợc trúng cử với đa số phiếu tính theo số giá trị cổ phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt các cổ đông để quản lý công ty. Ngƣời đại diện là hội đồng quản trị đƣợc bầu ra từ các thành viên của hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty đồng thời có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trƣớc đại hội cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai theo luật doanh nghiệp gây thiệt hại cho công ty. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra có quyền kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của tổng giám đốc theo mọi quyết định của trƣởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát chịu mọi trách nhiệm trƣớc đại Hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ. Ban kiểm soát bầu ra một thành viên làm trƣởng ban kiểm soát. Sau đại hội cổ đông thành lập, các kiếm soát viên bắt đầu việc kiếm soát quá trình khai và thành lập công ty cho đến khi đăng ký kinh doanh xong và đi vào hoạt động chính thức. Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty nắm quyền điều hành công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và luật doanh nghiệp. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm không nhất thiết là cổ đông và có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là ngƣời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch hàng ngày. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 44
  54. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Tiền lƣơng, phúc lợi, các phụ cấp của tổng giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định Phòng tổ chức-tổng hợp: Tham mƣu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực: Tổ chức, tiền lƣơng nhân sự, đào tạo, bồi dƣỡng, và thực hiện chính sách đối với cán bộ - công nhân viên trong công ty. Phòng kế toán tài chính: Tham mƣu cho tổng giám đốc về công tác tài chính kế toán. Xí nghiệp liên doanh sản xuất giấy xuất khẩu:Sản xuất theo kế hoạch Công ty đề ra. Chi nhánh ở Hà Nội: Chi nhánh hoạt động chủ yếu về kinh doanh mua bán hạt nhựa và cao su nguyên sinh trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Đƣợc giao khoán hàng năm và hạch toán độc lập, hàng tháng gửi báo cáo về Công ty. Các trung tâm và hệ thống cửa hàng đƣợc tổ chức gọn nhẹ đảm bảo thực hiện đƣợc nhiệm vụ đứng đầu là trƣởng các bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức và đôn đốc các kế hoạch của ban giám đốc. 1.5. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, bao gồm 8 ngƣời, mỗi ngƣời có 1 chức năng nhiệm vụ khác nhau, theo sơ đồ sau: Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 45
  55. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Mô hình bộ máy kế toán: Kế toán trƣởng Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế Kế toán Kế toán Kế toán Thủ toán Tiền Tiêu Tiền Quỹ TGNH Vật tƣ Thụ lƣơng TSCĐ Đơn vị kế toán trực thuộc Sơ đồ 11: Mô hình bộ máy kế toán 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: Ngƣời chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán đối với bộ phận kế toán công ty, có nhiệm vụ phân công giao nhiệm vụ và kiểm tra chất lƣợng hoàn thành, chất lƣợng công việc của từng ngƣời trong phòng. Tham mƣu cho giám đốc trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh,ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo việc xây dựng kế toán tài chính, kế hoạch giá thành và chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trƣớc lãnh đạo cấp trên. - Phó phòng kế toán: Phó phòng kế toán có quyền giải quyết các công việc của kế toán trƣởng khi kế toán trƣởng vắng mặt đồng thời chịu trách nhiệm tham mƣu cho kế toán trƣởng về công tác kế toán. - Kế toán tổng hợp : Tập hợp các số liệu từ các phần hành kế toán khác để vào sổ cái, lên biểu mẫu báo cáo quyết toán và xác định kết quả tài chính. Theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tình hình tăng giảm nguồn vốn. - Kế toán tiền lương: Tính lƣơng,thính BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên, thanh toán lƣơng cho các đối tƣợng có liên quan khác. - Kế toán tiền mặt, vật tư, tài sản cố định: Theo dõi phản ánh thu - chi Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 46
  56. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng tiền mặt, vật tƣ hàng hóa và tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty. - Kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh theo dõi việc thu - chi Tiền gửi Ngân hàng tại công ty, theo dõi tình hình vay nợ ngân hàng. - Kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm tính toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh chính xác. Theo dõi chặt chẽ tình hình nợ phải thu khách hàng để kịp thời đôn đốc thu hồi nợ. - Thủ quỹ: Theo dõi và đảm bảo tiền mặt ở công ty, phụ trách các khoản thu - chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ, theo dõi và phản ánh việc cấp phát và nhận tiền vào sổ quỹ. Thủ quỹ phải thƣờng xuyên so sánh, đối chiếu tình hình tồn quỹ tiền mặt ở công ty với sổ sách có liên quan để kịp thời phát hiện những sai lệch. - Đơn vị trực thuộc kế toán : Có bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập, cuối kỳ gửi báo cáo về phòng kế toán công ty để lập báo cáo chung cho toàn bộ Công ty. 1.5.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty. 1.5.3.1. Các chính sách kế toán chung. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự quản về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chỉ có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của Công ty. Trách nhiệm vật chất trong các mối quan hệ kinh tế cũng nhƣ quan hệ dân sự giới hạn ở mức vốn điều lệ. 1.5.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. Việc hạch toán kế toán tại công ty theo hình thức báo sổ. Các xí nghiệp sản xuất, khối cửa hàng, chi nhánh có một nhân viên kế toán tập hợp số liệu rồi chuyển về phòng kế toán công ty. Công ty thực hiện việc hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành, lập sổ sách báo hiệu theo đúng quy định. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Tổng giám đốc phải hoàn thành các báo cáo và gửi đến Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát để chuẩn bị tiến hành họp cổ đông. -Bảng cân đối kế toán của công ty Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 47
  57. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng -Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh -Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ -Thuyết minh báo cáo tài chính -Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố định cuối năm Các báo cáo này phải đƣợc gửi đến các thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát ít nhất trƣớc 15 ngày của kỳ đại hội cổ đông thƣờng niên. Hội đồng quản trị và ban kiểm soát có trách nhiệm trình đại hội cổ đông các tài liệu về tài chính của công ty. Sau đại hội cổ đông, các văn bản, biên bản đại hội và tất cả các chứng từ có liên quan phải đƣợc lƣu giữ tại văn phòng công ty theo luật định. Sau đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải hoàn chỉnh báo cáo tài chính gửi đến các cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh để báo cáo . 1.5.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã tổ chức, vận dụng hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Một số tài khoản mà công ty đang sử dụng: - Tài khoản nhóm 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 136, TK 138, TK 139, TK 141, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 156 - Tài khoản nhóm 2: TK 211, TK 213, TK 214, TK 221, TK 242 - Tài khoản nhóm 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 338, TK 341, TK 351 - Tài khoản nhóm 4: TK411, TK 414, TK 419, TK 421, TK 431 - Tài khoản nhóm 5: TK 511, TK 515 - Tài khoản nhóm 6: TK 621, TK 622, TK 627, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642 - Tài khoản nhóm 7: TK 711 - Tài khoản nhóm 8: TK 811 1.5.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế,công ty áp dụng hệ Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 48
  58. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng thống kế toán theo hình thức “Nhật ký - Chứng từ” Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ nhƣ sau: Chứng từ kế toán và Bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ,thẻ chi tiết Bảng Sổ cái tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 12: -Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký - chứng từ. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Trình tự ghi sổ: (1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan (hoặc các bảng sao kê, bảng phân bổ sau mới ghi vào nhật ký chứng từ). (2) Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chƣa thể phản ánh trong các nhật ký chứng từ, bảng kê thì đƣợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết. (3) Các chứng từ thu, chi tiền mặt đƣợc ghi vào sổ quỹ, sau đó ghi vào các bản kê, nhật ký chứng từ liên quan. (4) Cuối tháng căn cứ số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê nhật ký chứng từ liên quan rồi từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 49
  59. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng (5) Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết. (6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan. (7) Tổng hợp số liệu báo cáo kế toán. 1.5.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Năm tài chính kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01đến ngày 31/12 hàng năm. Năm tài chính kế toán đầu tiên của công ty bắt đầu từ ngày công ty đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó. Các loại báo cáo công ty phải nộp: -Bảng cân đối kế toán của công ty -Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh -Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ -Thuyết minh cáo cáo tài chính -Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cá nhân Các báo cáo đã đƣợc lập phải đƣợc gửi đến các thành viên Hội Đồng quản trị, Ban kiểm soát, Cục thuế, Cơ quan đăng ký kinh doanh. 2. Tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi Ngân hàng. Trong các Báo cáo Vốn bằng tiền, công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là: Đồng Việt Nam để phục vụ cho công tác hạch toán, ghi chép. Trƣờng hợp phát sinh các giao dịch có liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để hạch toán và ghi chép kế toán. 2.1. Tổ chức kế toán tiền mặt tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Tiền mặt là số vốn bằng tiền đƣợc Thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công ty. Công ty không phát sinh các khoản ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trong công tác hạch toán tiền mặt. Nguyên tắc quản lý tiền mặt của công ty chấp hành nghiêm chỉnh các quy Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 50
  60. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng định về chế độ quản lý, lƣu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nƣớc. Thủ quỹ đảm nhận việc thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt, Kế toán tiền mặt tiến hành lập Phiếu thu, Phiếu chi. Phiếu thu, Phiếu chi đƣợc lập thành 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đầy đủ chữ ký của ngƣời thu, ngƣời nôp, ngƣời chi, ngƣời nhận, ngƣời cho phép nhập xuất quỹ, sau đó chuyển cho Kế toán trƣởng duyệt (Riêng Phiếu chi phải có chữ ký duyệt của thủ trƣởng đơn vị). Một liên lƣu lại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho Thủ quỹ để tiến hành thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập quỹ ( hoặc xuất quỹ) tiền mặt Thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu” hoặc “ đã chi” và ký tên, giữ lại một liên để ghi Sổ quỹ, một liên giao cho ngƣời nộp (hoặc ngƣời nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho Kế toán phần hành ghi sổ. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” Tài khoản tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2 nhƣng Công ty chỉ sử dụng một tài khoản cấp 2 của tài khoản này là: TK 1111 – Tiền Việt Nam tại quỹ. Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu; - Phiếu chi; - Hóa đơn GTGT - Giấy nộp tiền; - Giấy đề nghị tạm ứng; - Giấy thanh toán tiền tạm ứng; - Biên lai thu tiền; - Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ chi tiết quỹ tiền mặt; - Nhật ký chứng từ số 01; - Bảng kê số 01; - Sổ cái TK 111 - Các chứng từ và sổ sách có liên quan khác; Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 51
  61. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Quy trình hạch toán: Phiếu thu, Phiếu chi, Chứng từ khác. BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 01 Sổ kế toán chi tiết SỐ 01 TK 111 SỔ CÁI Bảng tổng hợp TK111 chi tiết TK 111 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 13: Quy trình hạch toán tiền mặt tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu - Căn cứ vào các chứng từ thu chi hàng ngày Thủ quỹ vào Sổ quỹ tiền mặt đồng thời kế toán theo dõi thu chi vào Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt. Đến cuối tháng Thủ quỹ và Kế toán cộng phát sinh và đối chiếu số dƣ. - Sau khi vào Sổ kế toán chi tiết Kế toán cộng phát sinh hàng ngày và cuối tháng vào Bảng kê số 01 theo hàng ngang và tài khoản theo hàng dọc tƣơng ứng. Tƣơng tự nhƣ vậy cho Nhật ký chứng từ số 01. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 52
  62. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Sau khi vào Bảng kê 01 và Nhật ký chứng từ số 01 Kế toán tiến hành vào Sổ cái TK 111. - Căn cứ vào Sổ cái, Kế toán vào Bảng cân đối phát sinh rồi tiến hành lên Báo cáo tài chính. 2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. a) Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt tại quỹ của công ty Cổ phần Hóa chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Các nguồn thu chủ yếu của công ty: - Thu từ việc bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ; - Thu tạm ứng; - Thu từ các nguồn khác ; Ví dụ: Ngày 30/12/2011 Công ty TNHH Hồng Ngọc trả nợ tiền mua xút thùng cho Công ty theo hóa đơn số 0000670 mua từ ngày 15/11/2011. - Căn cứ vào hóa đơn GTGT bán hàng kế toán lập Phiếu thu. - Từ hóa đơn GTGT và Phiếu thu Kế toán vào Sổ quỹ, Sổ chi tiết tiền mặt. - Từ các phiếu thu, Sổ quỹ và Sổ chi tiết kế toán vào Bảng kê số 01 - Cuối tháng căn cứ vào NKCT 01, ghi sổ cái TK 111 - Cuối quý tổng hợp số liệu từ NKCT và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 53
  63. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Mẫu số 01 – TT Địa chỉ: 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – NQ - HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU THU Ngày 30 tháng 12 năm 2011 Quyển số:73 Số:084 Nợ:111 Có:131 Họ tên ngƣời nộp tiền: Công ty TNHH Hồng Ngọc Địa chỉ: Lê Lai – Hải Phòng Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 51.996.000đ Viết bằng chữ: Năm mƣơi mốt triệu chín trăm chín mƣơi sáu nghìn đồng chẵn) Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mƣơi mốt triệu chín trăm chín mƣơi sáu nghìn đồng chẵn) Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nộp tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu: 01 Phiếu thu Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 54
  64. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu (Serial): AA/11P GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số (Number): 0000670 Liên 3: Nội bộ Ngày 15 tháng 11 năm 2011 Đơn vị bán hàng ( Sales company): Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Mã số thuế (Tax code):02 00580936 Địa chỉ (Adress): 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – NQ - HP Điện thoại (Tel) Fax: Số tài khoản (Acount code): Tại (at) Họ tên ngƣời mua hàng ( Customer’s name): Nguyễn Thị An Tên đơn vị (Organization): Cty TNHH Hồng Ngọc Mã số thuế (Tax code): 03 00479760 Địa chỉ (Adress): Lê Lai – Hải Phòng Hình thức thanh toán ( kind of payment): TM Số tài khoản (Acount code): STT TÊN HÀNG HÓA DỊCH ĐVT SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN (ITEM) VỤ (UNIT) (QUANTINY) (PRICE) (AMOUNT) VNĐ (DESCRIPTION) A B C 1 2 3=1x2 1 Xút thùng Thùng 50 945.382 47.269.091 Cộng tiền hàng (total):47.269.091 Thuế suất GTGT (VAT rate) 10% Tiền thuế GTGT (VAT amount):4.726.909 Tổng cộng tiền thanh toán ( Grand total):51.996.000, Số tiền viết bằng chữ (In word):(Năm mƣơi mốt triệu chín trăm chín mƣơi sáu nghìn đồng chẵn) Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 02 Hóa đơn giá trị gia tăng Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 55
  65. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Kế toán nghiệp vụ chi tiền mặt tại quỹ của công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Các nguồn chi chủ yếu của công ty: - Chi tạm ứng; - Chi mua vật tƣ, tài sản, hàng hóa, công cụ dụng cụ; - Chi thanh toán lƣơng, thƣởng cho cán bộ công nhân viên; - Chi tiền thanh toán nợ khách hàng và Ngân hàng; - Chi các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc; - Các khoản chi khác ; Ví dụ 02: Ngày 29/12/2011 Lâm Thị Tâm đề nghị thanh toán tiền mua mực in theo hóa đơn GTGT số 0000124. Tổng số tiền thanh toán là 798.000 thuế suất thuế GTGT là 5%. - Căn cứ hóa đơn GTGT và giấy đề nghị thanh toán Kế toán lập Phiếu chi. - Từ hóa đơn GTGT và Phiếu chi, Kế toán vào Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ quỹ. - Từ các Phiếu chi, Sổ chi tiết và Sổ quỹ kế toán vào NKCT số 01. - Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 01, Kế toán ghi Sổ cái TK 111. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ NKCT và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính. Ví dụ 03: Ngày 30/12/2011, anh Bùi Doãn Viên đề nghị tạm ứng tiền sửa chữa xe ôtô Ford của công ty với số tiền 10.255.000, đồng. - Căn cứ giấy tạm ứng ( Đã đƣợc sự đồng ý của Tống giám đốc và kế toán trƣởng), Kế toán lập Phiếu chi. - Từ Phiếu chi, Kế toán vào Sổ chi tiết tiền mặt, Sổ quỹ. - Từ các Phiếu chi, Sổ chi tiết và Sổ quỹ kế toán vào NKCT 01. - Cuối tháng căn cứ vào NKCT 01 và Sổ cái TK 111. - Cuối quý tổng hợp số liệu từ NKCT 01 và Sổ cái TK 111 vào Báo cáo tài chính. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 56
  66. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu (Serial): AA/11P Số (Number): 0000124 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng ( Sales company): Công ty TNHH Tân Đức Mã số thuế (Tax code): 02 00156568 Địa chỉ (Adress): Lê Chân – Hải Phòng Điện thoại (Tel) Fax: Số tài khoản (Acount code): Tại (at) Họ tên ngƣời mua hàng ( Customer’s name): Trần thị Nhạn Tên đơn vị (Organization): Công ty CP Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng Mã số thuế (Tax code): 02 00580936 Địa chỉ (Adress): Số 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – Ngô Quyền – Hải Phòng Hình thức thanh toán ( kind of payment): Tiền mặt Số tài khoản (Acount code): STT TÊN HÀNG HÓA ĐVT SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN (ITEM) DỊCH VỤ (UNIT) (QUANTINY) (PRICE) (AMOUNT) VNĐ (DESCRIPTION) A B C 1 2 3=1x2 1 Mực in Lọ 01 760.000 760.000 Cộng tiền hàng (total):760.000 Thuế suất GTGT (VAT rate):5% Tiền thuế GTGT (VAT amount):38.000 Tổng cộng tiền thanh toán ( Grand total):798.000 Số tiền viết bằng chữ (In word): Bảy trăm chín mươi tám nghìn đồng chẵn Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu 03 Hóa đơn giá trị gia tăng Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 57
  67. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Mẫu số 05 – TT Địa chỉ: 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – NQ - HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 29 Tháng 12 Năm 2011 Kính gửi: Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Họ tên ngƣời đề nghị thanh toán: Lâm Thi Tâm Bộ phận (hoặc địa chỉ): 21 – Hạ Lý – Lê Chân – Hải Phòng Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua mực in Số tiền: 798.000 (Viết bằng chữ): Bảy trăm chín mƣơi tám nghìn đồng chẵn. (Kèm theo 01 chứng từ gốc). Ngƣời đề nghị thanh toán Kế toán trƣởng Ngƣời duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu Giấy đề nghị thanh toán Đơn vị: Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – NQ - HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Quyển số:84 Số:152 Nợ:642 Có:111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Lâm Thị Tâm Địa chỉ: 21 – Hạ Lý – Lê Chân – Hải Phòng Lý do chi: Thanh toán tiền mua mực in Số tiền: 798.000 (Bảy trăm chín mƣơi tám nghìn đồng chẵn) Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy trăm chín mƣơi tám nghìn đồng chẵn Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu: 04 Phiếu chi Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 58
  68. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Đơn vị: Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Mẫu số 03 – TT Địa chỉ: 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – NQ - HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 30 tháng 12 Năm 2011 Kính gửi: Giám đốc công ty CP Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Tên tôi là: Bùi Doãn Viên Bộ phận (hoặc địa chỉ): Lái xe Công ty Đề nghị tạm ứng số tiền: 10.255.000đ (Viết bằng chữ: Mƣời triệu hai trăm năm mƣơi năm nghìn đồng chắn) Lý do tạm ứng: Sửa chữa xe Ôtô Ford. Thời hạn thanh toán: 06/01/2012. Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách bộ phận Ngƣời đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 05 Giấy đề nghị tạm ứng Đơn vị: Công ty CP Hóa Chất VLĐ Hải Phòng Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 20 – Lê Quýnh – Máy Tơ – NQ - HP (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 30 tháng 12 năm 2011 Quyển số:84 Số:160 Nợ:642 Có:111 Họ tên ngƣời nhận tiền: Bùi Doãn Viên Địa chỉ: Lái xê Công ty Lý do chi: Tạm ứng Số tiền: 10.255.000đ Kèm theo 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mƣời triệu hai trăm năm mƣơi năm nghìn đồng chắn) Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 06: Phiếu chi Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 59
  69. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.1.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt. Từ chứng từ sổ sách đã có, cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp số liệu từ TK 111 đƣa vào Bảng cân đối tài khoản và Báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp tiền mặt tháng 12/2011 tại Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ) 112 111 112 442,344,875 560,050,000 380,349,153 131 141 652,103,456 63,900,661 311 331 362,012,548 1,250,251,897 141 641 150,068,066 9,925,834 138 642 63,201,225 5,727,245 . 2,266,758,455 2,302,342,231 406,761,099 Sơ đồ 14: Kế toán tổng hợp tiền mặt tại Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 60
  70. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 2.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Cùng với tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng cũng đóng một vai trò rất quan trọng và diễn ra thƣờng xuyên tại công ty, thể hiện tính đa dạng hóa về hình thức thanh toán, thuận lợi trong việc luân chuyển tiền tệ. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền gửi Ngân hàng, kế toán sử dụng TK112 “ Tiền gửi Ngân hàng”. TK 112 có 3 tài khoản cấp 2 nhƣng công ty chỉ sử dụng hai TK cấp 2: + TK 1121 Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng đồng Việt Nam. - TK112NT – Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng ngoại thƣơng chi nhánh Hải Phòng. - TK112ĐT – Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển chi nhánh Hải Phòng. - TK112EX – Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng Exim Bank chi nhánh Hải Phòng. + TK1122 Tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK1122NT – Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng Ngoại thƣơng chi nhánh Hải Phòng. - TK1122ĐT – Tiền ngoại tệ gửi tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển chi nhánh Hải Phòng. - TK1122 EX – Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng Exim Bank chi nhánh Hải Phòng. Các sổ sách và chứng từ: Công ty Cổ phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách trong kế toán tiền gửi Ngân hàng. Giấy nộp tiền Giấy báo nợ Giấy báo có Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 61
  71. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sổ phụ Ngân hàng Sổ tiền gửi Ngân hàng Ủy nhiệm chi Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng Nhật ký chứng từ số 02 Bảng kê số 02 Sổ cái TK 112 Các sổ kế toán tổng hợp liên quan. Trình tự ghi sổ kế toán: - Căn cứ các chứng từ thu chi, tiền gửi Ngân hàng, hàng ngày kế toán vào sổ tiền gửi Ngân hàng đồng thời vào sổ chi tiết tài khoản tiền gửi Ngân hàng. Đến cuối tháng kế toán cộng phát sinh và đối chiếu số dƣ với Sổ phụ Ngân hàng. - Sau khi lên sổ chi tiết kế toán cộng phát sinh hàng ngày và cuối tháng vào bảng kê sô 02 từng ngày theo hàng ngang và tài khoản theo hàng dọc tƣơng ứng. Tƣơng tự nhƣ vậy cho Nhật ký chứng từ số 02. - Sau khi vào xong Bảng kê số 02 và Nhật ký chứng từ số 02, kế toán tổng hợp đối chiều tài khoản Nợ, Có sau đó lấy dòng cộng phát sinh Nợ và phát sinh Có vào Sổ cái TK 112. - Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu từ Sổ cái vào Bảng cân đối phát sinh rồi vào Báo cáo tài chính. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 62
  72. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Trình tự ghi sổ: Giấy báo Nợ, Giấy báo Có Ủy nhiệm chi Sổ, thẻ kế toán chi BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ tiết TK 112 SỐ 02 02 Bảng tổng hợp chi SỔ CÁI TK 112 tiết TK 112 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 15: Quy trình hạch toán tiền gửi Ngân hàng tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.2.1 Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng tại công ty Cổ Phần Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng. a. Đối với tiền gửi Ngân hàng là Đồng Việt Nam. Căn cứ để ghi nhận các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi Ngân hàng của Công ty là các Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc các Bảng sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc nhƣ Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 63
  73. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng khoản Khi nhận đƣợc các chứng từ do Ngân hàng gửi tới, Kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có số chênh lệch thì phải báo cáo với Ngân hàng để hai bên có biện pháp xử lý. Sau đó kế toán vào các sổ sách liên quan tƣơng tự nhƣ nghiệp vụ với hoạt động tiền mặt. Ví dụ 01: Ngày 28/12/2011 Xí nghiệp Ngọc Quyển trả nợ tiền hàng mua theo hóa đơn số 0000680 ngày 18/11/2011 bằng chuyển khoản. - Căn cứ vào hóa đơn 0000680, Giấy báo có, Sổ phụ Ngân hàng kế toán vào Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng TK1121. - Căn cứ Giấy báo có, Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng TK1121 kế toán vào Bảng kê số 02. - Cuối tháng từ số liệu ở Bảng kê số 02, kế toán vào Sổ cái TK 112. - Cuối quý tổng hợp số liệu lập Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo tài chính. Ví dụ 02: Ngày 30/12/2011 trả tiền giấy đế công ty CP Tân Việt Hƣng đã mua ngày 30/11/2011 theo hóa đơn GTGT số 0000326 Tổng số tiền thanh toán là: 345,397,350 VAT 10%. - Căn cứ hóa đơn GTGT số 000326, Ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ kế toán vào Sổ chi tiết TK 1121 - Căn cứ Giấy báo nợ, Sổ chi tiết kế toán vào NKCT 02 - Từ NKCT 02 kế toán vào Sổ cái TK 112 - Cuối quý tổng hợp số liệu vào Bảng cân đối số phát sinh, Báo cáo tài chính. Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 64
  74. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu (Serial): AA/11P GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số (Number): 0000680 Liên 3: Nội bộ Ngày 18 tháng 11năm 2011 Đơn vị bán hàng ( Sales company): Công ty CP Hóa Chất Vật Liệu Điện Hải Phòng Mã số thuế (Tax code): 02 00580936 Địa chỉ (Adress): 20 – Lê Quýnh – NQ - HP Điện thoại (Tel) Fax: Số tài khoản (Acount code): Tại (at) Họ tên ngƣời mua hàng ( Customer’s name): Nguyễn văn Nam Tên đơn vị (Organization): Xí nghiệp Ngọc Quyển Mã số thuế (Tax code): 02 00425862 Địa chỉ (Adress): An Dƣơng – Hải Phòng Hình thức thanh toán ( kind of payment): CK Số tài khoản (Acount code): STT TÊN HÀNG HÓA DỊCH ĐVT SỐ LƢỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN (ITEM) VỤ (UNIT) (QUANTINY) (PRICE) (AMOUNT) VNĐ (DESCRIPTION) A B C D E F 1 Hạt nhựa PP Kg 852 121.637 103,635,000 Cộng tiền hàng (total):103,635,000 Thuế suất GTGT (VAT rate):10% Tiền thuế GTGT (VAT amount): 13,363,500 Tổng cộng tiền thanh toán ( Grand total): 113,998,500 Số tiền viết bằng chữ (In word):Một trăm mười ba triệu chín trăn chín mươi tám nghìn năm trăm đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 65
  75. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Biểu 12: Hóa đơn giá trị gia tăng NH NGOẠI THƢƠNG VN IBT – ONLINE HẢI PHÒNG GIẤY BÁO CÓ Ngày 28/12/2011 Trụ sở chính: TK ghi có: 00310000004162 Ngƣời trả tiền: XÍ NGHIỆP NGỌC QUYỂN Số tài khoản: 120101003 Địa chỉ: NHNT HẢI PHÒNG Đơn vị thụ hƣởng: CTCP HÓA CHẤT VLĐ HẢI PHÒNG (HAIPHONG CHEMICAL A) Số TK: 00310000004162 Tại VCB HAI PHONG Số CMTND: Địa chỉ: Số tiền: VNĐ 113,998,500.0 (Một trăm mười ba triệu chín trăn chín mươi tám nghìn năm trăm đồng chẵn) ND: Sender: 31201003. DD:271009. SHGD: 10000122. BO: XI NGHIEP NGOC QUYEN TRA TIEN MUA VAT TU. Biểu 13:Giấy báo có NH NGOẠI THƢƠNG VN HẢI PHÒNG SỔ PHỤ KHÁCH HÀNG ( Ngày 10 tháng 12 năm 2011) Tài khoản: 00310000004162 Loại tiền: VNĐ Số tài khoản: Tiền gửi thanh toán Số ID khách hàng: Khách hàng: CTCP HÓA CHẤT VẬT LIỆU ĐIỆN HẢI PHÒNG Ngày giao dịch Diễn giải Số bút toán Nợ Có Số dƣ đầu ngày: 52,023,256.0 10/12/2011 XN Ngọc 000285250 113,998,500.0 Quyển tt tiền hàng Số dƣ cuối ngày: 166,021,756.0 Doanh số ngày: 0 113,998,500.0 Tích lũy tháng: 1,026,325,185.0 1,325,352,102.0 Tích lũy năm: 10,351,585,854.0 11,025,656,157.0 Kế toán NH Kiểm soát viên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 14: Sổ phụ khách hàng Sinh Viên: Bùi Thị Duyên_Lớp QTL 402K Page 66