Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Trịnh Thị Thúy Hằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Trịnh Thị Thúy Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Trịnh Thị Thúy Hằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Trịnh Thị Thúy Hằng Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Phạm Văn Tưởng HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VIỆT ÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Sinh viên : Trịnh Thị Thúy Hằng Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Phạm Văn Tưởng HẢI PHÒNG – 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng Mã SV: 1213401137 Lớp: QTL603K Ngành: Kế toán – Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Trình bày các cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp - Phân tích thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vốn bằng tiền công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp - Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp - Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán vốn bằng tiền công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc, sử dụng số liệu năm 2012. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: - Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Địa chỉ: Số 2/16D Trung Hành 5, Đằng Lâm, Lê Hồng Phong, Hải An, Hải Phòng.
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: - Thái độ nghiêm túc, ham học hỏi, có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp. Trách nhiệm cao, chịu khó, có tinh thần cầu thị, khiêm tốn, nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu. - Thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để trao đổi và xin ý kiến về các nội dung trong đề tài. Tiếp thu nhanh, vận dụng tốt lý thuyết với thực tiễn làm cho bài viết thêm sinh động - Đảm bảo đúng tiến độ thời gian theo quy định của Nhà trường và Khoa trong quá trình làm tốt nghiệp. 2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Khóa luận tốt nghiệp được chia thành ba chương có bố cục và kết cấu cân đối, hợp lý. - Mục tiêu, nội dung và kết quả nghiên cứu rõ ràng. Tác giả đề tài đã nêu bật được các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc. - Các giải pháp về hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền mà tác giả đề xuất có tính khả thi và có thể áp dụng được tại doanh nghiệp. 3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): - Điểm số: - Điểm chữ: điểm. Hải Phòng, ngày 28 tháng 6 năm 2014 Cán bộ hướng dẫn Ths. Phạm Văn Tưởng
- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 02 tháng 04 năm 2014 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 07 năm 2014 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2014 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
- MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3 1. Tổng quan về Vốn bằng tiền 3 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Vốn bằng tiền 3 1.1.1. Khái niệm Vốn bằng tiền 3 1.1.2. Đặc điểm của Vốn bằng tiền 3 1.2Vai trò và sự cần thiết của Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh 3 1.2.1. Vai trò của Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 3 1.2.2. Sự cần thiết của Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh. 4 1.3. Kết cấu của Vốn bằng tiền 4 1.4. Phân loại Vốn bằng tiền 4 1.5. Vai trò của Kế toán Vốn bằng tiền 4 1.6. Nhiệm vụ của Kế toán Vốn bằng tiền 5 2.Hạch toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp 5 2.1. Những nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 5 2.2. Những quy định phải tôn trọng khi hạch toán vốn bằng tiền 6 2.3. Các chứng từ sổ sách sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền 7 2.3.1. Các chứng từ sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền 7 2.3.2. Các sổ sách sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền 7 2.4. Kế toán tiền mặt 7 2.4.1. Kế toán chi tiết tiền mặt 7 2.4.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt 20 2.5 Kế toán tiền gửi Ngân hàng. 21 2.5.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng 22 2.5.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng. 28 2.6. Kế toán tiền đang chuyển. 33 2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp 36 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VIỆT ÚC 41 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 41 1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp 41
- 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 42 1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 43 1.3.1 Ngành nghề phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 43 1.3.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 45 1.3.3.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 45 1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 46 1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 46 1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 46 1.5. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 47 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 47 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán 47 1.5.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 48 1.5.4. Hình thức kế toán, chế độ kế toán và phương pháp áp dụng 48 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty: 49 2. Tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 50 2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 52 2.1.2. Kế toán tổng hợp tiền mặt 61 2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 65 2.2.1. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 66 2.2.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 71 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VIỆT ÚC 75 1. Đánh giá về công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 75 1.1. Ưu điểm 75 1.2. Hạn chế 77 2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 77
- 2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 77 2.2. Mục đích và yêu cầu hoàn thiện 78 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 78 KẾT LUẬN 85
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là một phần hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao nhất, nó dễ dàng phục vụ cho các mục đích thanh toán tức thời trong quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền còn quyết định một phần sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Công tác hạch toán vốn bằng tiền cho ta thấy được số vốn bằng tiền hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị cũng như nhà quản lý của đơn vị dễ dàng đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, có các biện pháp sử dụng vốn phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và chọn đề tài viết khoá luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc”. Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, bài khoá luận của em gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về Vốn bằng tiền và tổ chức kế toán Vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc. Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu và viết khoá luận, với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn thực tập cùng với Quý Cơ quan, em đã tìm hiểu và nghiên cứu các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc .Cùng với những kiến thức đã học được tại trường Đại Học Dân lập Hải Phòng, em đã học hỏi nhiều kiến thức về thực tế và đặc biệt là em đã có thêm hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành kế toán nói riêng và ngành kinh doanh nói chung. Mặc dù đã rất cố gắng, song do sự hạn chế về kinh nghiệm viết bài và cách trình bày nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 1
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các Thầy Cô để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn khoá luận Phạm Văn Tưởng cũng như Ông Trịnh Khắc Điện - Giám đốc Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc, cùng toàn thể cô chú, anh chị em nhân viên trong Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng ngày 28 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Trịnh Thị Thuý Hằng Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 2
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1. Tổng quan về Vốn bằng tiền 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niệm Vốn bằng tiền Trong nền kinh tế hiện nay, khi đề cập tới tiền tệ người ta không còn nhìn nó hạn hẹp và đơn giản rằng tiền tệ chỉ là kim loại hay tiền giấy mà người ta xem xét tiền tệ ở một góc độ rộng hơn là cả các loại séc, sử dụng tiền gửi, thanh toán bằng thẻ tín dụng nếu chúng có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền( có khả năng thanh khoản cao) đều được coi là tiền. Vốn bằng tiền là bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ bao gồm: Tiền mặt (TK111), Tiền gửi ngân hàng( TK 112) và Tiền đang chuyển ( TK 113). Với tính linh hoạt cao nhất,Vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc thanh toán cho mua bán hay trang trải chi phí hoạt động. Mỗi loại Vốn bằng tiền được sử dụng vào mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại, nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại, sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích. 1.1.2. Đặc điểm của Vốn bằng tiền - Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao nhất. - Vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. 1.2Vai trò và sự cần thiết của Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh 1.2.1. Vai trò của Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Vốn bằng tiền của doanh nghiệp vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hay thu hồi các khoản nợ. Thiếu vốn là một trong những trở ngại và nguyên nhân chính gây kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó Vốn bằng tiền đóng một vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh được liên tục và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 3
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2. Sự cần thiết của Vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải cần một lượng vốn bằng tiền nhất định. Nhờ có Vốn bằng tiền mà doanh nghiệp mới mua sắm được các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành. Do đó doanh nghiệp cần phải quản lý Vốn bằng tiền một cách thường xuyên và chặt chẽ. 1.3. Kết cấu của Vốn bằng tiền Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhóm tài khoản 11- Vốn bằng tiền gồm 3 tài khoản: TK 111 - Tiền mặt TK 112 - Tiền gửi ngân hàng TK 113 - Tiền đang chuyển 1.4. Phân loại Vốn bằng tiền Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành: - Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt Nam. - Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ , vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. - Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng. - Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.5. Vai trò của Kế toán Vốn bằng tiền Công tác tổ chức kế toán Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của Kế toán trong doanh nghiệp, nó sẽ cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 4
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác, phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Song song với việc tổ chức kế toán Vốn bằng tiền, chúng ta cần phải chú trọng việc quản lý vốn bằng tiền một cách chặt chẽ thường xuyên, kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền vì đây là khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là đối tượng có nhiều khả năng phát sinh nhiều rủi ro hơn các loại tài sản khác. Việc quản lý vốn bằng tiền được sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau như: thống kê, phân tích hoạt động kinh tế .trong đó công tác kế toán là công cụ quản lý quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh, giám sát thường xuyên liên tục sự thay đổi của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị hiện vật. Kế toán cung cấp những tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.6. Nhiệm vụ của Kế toán Vốn bằng tiền - Theo dõi tình hình thu, chi , tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. - Giám đốc việc thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. - Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. - Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. - Phản ánh kịp thời các khoản tiền đang chuyển để tránh thất thoát. - Thực hiện kịp thời công tác lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo yêu cầu quản lý. 2.Hạch toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp 2.1. Những nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền - Tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa hai nhiệm vụ giữ tiền lập chứng từ, ghi sổ kế toán tiền mặt. - Ghi thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải có chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hợp lý, hợp pháp. - Chi đồng tiền mặt cho nghiệp vụ thu chi thường xuyên, tập trung quản lý tiền và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng thương mại và kho bạc nhà nước. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 5
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Đối chiếu, điều chỉnh số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên trong kỳ. 2.2. Những quy định phải tôn trọng khi hạch toán vốn bằng tiền - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch ( Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ) để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có của các tài khoản 111, TK 112 hoặc TK 1112, TK 1122 được quy đổi từ đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán tài khoản 111, TK 112 hoặc TK 1112, TK 1122 theo một trong các phương pháp : Bình quân gia quyền, Nhập trước – Xuất trước, Nhập sau - Xuất trước, Giá thực tế đích danh. Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có ngiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ảnh số chênh lệch này trên các tài khoản doanh thu, chi phí tài chính( nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản – giai đoạn trước hoạt động. Số dư cuối kỳ của các TK vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính năm. Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “ Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế ( Giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán ) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 6
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.3. Các chứng từ sổ sách sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền 2.3.1. Các chứng từ sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền Phiếu thu, Phiếu chi. Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng. Giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, Bảng kiểm kê quỹ. Bảng kiểm kê quỹ ( Dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) Bảng kê chi tiền 2.3.2. Các sổ sách sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền. Nhật ký chứng từ, Bảng kê. Sổ quỹ Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp chi tiết Sổ cái 2.4. Kế toán tiền mặt Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ lại doanh nghiệp bao gồm: Giấy bạc Ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý . Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ liên quan tới thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. 2.4.1. Kế toán chi tiết tiền mặt a, Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam Nguyên tắc hạch toán 1, Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “Việt Nam” số tiền mặt, ngoại tệ thực nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng ( Không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “ Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “ Tiền đang chuyển”. 2, Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại đơn vị được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. 3, Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có Phiếu thu, Phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhận, xuất quỹ theo Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 7
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. 4, Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt,ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. 5, Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Các chứng từ sổ sách sử dụng 1, Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký của giám đốc ( hoặc người được ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu – chi. 2, Phiếu thu( hoặc phiếu chi): do kế toán lập từ 2 đến 3 liên( đặt giấy than viết một lần hoặc in theo mẫu quy định), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký tên vào phiếu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt( riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị) một liên lưu lại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu(hoặc chi) tiền. Sau khi nhập ( hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu” hoặc “ đã chi” và ký vào Phiếu thu, giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp ( hoặc nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ. 3, Trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên gửi ra ngoài cần phải được đóng dấu của đơn vị. Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu thu ( phiếu chi), số của từng phiếu thu (phiếu chi) phải được đánh liên tục trong một kỳ kế toán. 4, Ngoài phiếu thu và phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào TK 111 còn cần có các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào phiếu thu, phiếu chi như: giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền . 5, Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển tới phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ để tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tiền quỹ vào cuối ngày. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 8
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 6, “ Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở theo mẫu số S07 – DN tương tự Sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “ Tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ, bên Có TK 111 - Tiền mặt. 7, Ngoài ra, các sổ sách sử dụng để hạch toán chi tiết tiền mặt còn bao gồm: Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền ( Theo hình thức kế toán Nhật ký chung) hay các Bảng kê chi tiết, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan . Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. (1) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị: - Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT); Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT). - Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán); Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán). (2) Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339). (3) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng (như: THu Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 9
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng lãi đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ,. . .) bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT). (4) Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bằng tiền mặt, khi nhập quỹ, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác. (5) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt (Tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, l122) Có các TK 311, 341,. . . (6) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 136 - Phải thu nội bộ Có TK 138 - Phải thu khác (1388) Có TK 141 - Tạm ứng. (7) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112, l113) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn; hoặc Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 138 - Phải thu khác Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 10
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng (8) Nhận các khoản ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn) Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn. (9) Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3881). (10) Khi nhận được vốn do được giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. (11) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 - Tiền mặt. (12) Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 111 - Tiền mặt. (13) Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 111 - Tiền mặt. (14) Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng: - Trường hợp mua TSCĐ về sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộcc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) Có TK 111 - Tiền mặt. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 11
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Trường hợp mua TSCĐ về sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi: Nợ các TK 211, 213,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán). Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc Quỹ Đầu tư phát triển và được dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, ghi: Nợ các TK 441, 414,. . . Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. (15) Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB, chi sửa chữa lớn TSCĐ hoặc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 - Tiền mặt. (16) Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá về nhập kho để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ (Theo phương pháp kê khai thường xuyên), ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111 - Tiền mặt. (17) Xuất quỹ tiền mặt mua vật tư, hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nhập kho (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ), ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6111, 6112) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111 - Tiền mặt. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 12
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng (18) Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Nợ TK 334 - Phải trả người lao động Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 111 - Tiền mặt. (19) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . . Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111 - Tiền mặt. (20) Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi: Nợ các TK 635, 811,. . . Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111 - Tiền mặt. (21) Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 111 - Tiền mặt. b) Với tiền mặt là ngoại tệ. Quy định chung: 1) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịnh bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. 2) Bên Có của TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 13
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau , xuất trước; Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt). 3) Tiền mặt bằng ngoại tệ ngoài việc quy đổi ra Đồng Việt Nam, Kế toán còn phải theo dõi chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán). 4) Việc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam phải tuân thủ những quy định sau: - Đối với tài khoản thuộc loại Chi phí, Thu nhập, Vật tư, Hàng hóa, Tài sản cố định dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết cấu của TK 007- Ngoại tệ các loại. Bên Nợ Ngoại tệ tăng trong kỳ Bên Có Ngoại tệ giảm trong kỳ Dư Nợ Ngoại tệ còn trong kì i) Hạch toán thu với ngoại tệ. Nhập quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ, kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra Đồng Việt Nam. ii) Hạch toán chi với ngoại tệ. Xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để thanh toán, chi trả cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu có chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá thực tế thu ngoại tệ và tỷ giá ngày phát sinh nghiệp vụ chi ngoại tệ thì phản ánh số chênh lệch này trên TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc TK635 “ Chi phí hoạt động tài chính” (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái). iii) Thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 14
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và hoạt động sản xuất kinh doanh (4131). Kết cấu Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Bên Nợ: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm cảu Vốn bằng tiền, Vật tư, Hàng hóa, Khoản phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản Nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái Bên Có: + Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của Vốn bằng tiền, Vật tư, Hàng hóa, khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. + Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. + Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần được xử lý. Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (1) Kế toán các ngiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ là thiền mặt trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB). a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133. . . (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, ghi: Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 15
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133. . . (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ,. . . bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi: Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 311, 331, 336, 341, 342,. . . (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch). b) Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH) Có các TK 511, 515, 711,. . . (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 16
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,. . .): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá hối đối tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138,. . .(Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112)(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138,. . .(Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). (2) Kế toán các ngiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động). a) Khi mua ngoài vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lặp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao: - Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, . . . (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, . . . (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá ). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 17
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có),. . .): - Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). c) Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB và được xử lý, hạch toán theo quy định (Xem hướng dẫn TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái). (3) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản ngoại tệ là tiền mặt khi đánh giá lại cuối năm. Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư TK 111 “Tiền mặt” có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính), có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) Có TK 111 - Tiền mặt (1112). c) Đối với tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Nguyên tắc ghi nhận Đối với vàng, bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khi quý đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. Khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới các tài sản này thi phản ánh vào TK111(3). Do Vàng, Bạc, Kim khí quý, Đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Các loại vàng, bạc, kim khi quý, đá quý được ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế như: Phương pháp giá đơn vị bình quân; nhập trước, xuất trước; nhập sau xuất trước; hay phương pháp đặc điểm riêng. Song từng loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý lại có đặc điểm riêng và giá trị khác nhau nên sử dụng phương pháp đặc điểm riêng để tính giá vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất dùng là chính xác nhất. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. (1) Mua vàng, bạc, đá quý nhập quỹ Nợ TK 111 (1113) – Giá mua thực tế ghi trên hóa đơn. Có TK 111, 112, 331 (2) Nhận ký quỹ ký cược bằng vàng, bạc, đá quý. Nợ TK 111 (1113) Giá thực tế nhập quỹ Có TK 388 (3388) Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 344 Nhận ký quỹ , ký cược dài hạn (3) Khách hàng trả nợ bằng vàng, bạc, đá quý. Nợ TK 111 (1113) – Giá thực tế lúc thanh toán Có TK 131 – Giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu Có TK 515 (hoặc Nợ TK 635) chênh lệch tỷ giá tăng (giảm) do giá thực tế tăng (giảm). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 19
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng (4) Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn Nợ TK 338 (3388) Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 111 (1113) Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ. (5) Xuất vàng, bạc. đá quý mang ký cược, ký quỹ: Nợ TK 144- Ký cược ký quỹ ngắn hạn. Nợ TK 244- Ký cược ký quỹ dài hạn. Có TK 111 (1113) Tỷ giá thực tế lúc xuất vàng, bạc, đá quý. (6) Xuất vàng, bạc, đá quý để thanh toán nợ cho người bán: Nợ TK 331 – Theo Giá thực tế lúc ghi nhận nợ. Có TK 111(1113) Tỷ giá xuất vàng, bạc, đá quý thực tế. Có TK 515(hoặc TK 635) Chênh lệch tỷ giá tăng (giảm) do giá thực tế tăng (giảm). 2.4.2 Kế toán tổng hợp tiền mặt a) Quy định chung - Hạch toán tiền mặt sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. - Chỉ phản ánh vào TK111 “ Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. - Những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới các tài sản này thi phản ánh vào TK111(3).Do Vàng, Bạc, Kim khí quý, Đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin như: ngày mua, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Các loại vàng, bạc, kim khi quý, đá quý được ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế như: Phương pháp giá đơn vị bình quân; nhập trước, xuất trước; nhập sau xuất trước; hay phương pháp đặc điểm riêng. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả thì được hạch toán như ngoại tệ. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 20
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b) Chứng từ, sổ sách sử dụng: Kế toán tổng hợp tiền mặt sử dụng các chứng từ để hạch toán như: Phiếu thu, Phiếu chi, Lệnh chi, Hợp đồng, Bảng kê, Nhật ký, Sổ cái. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu chi Kế toán sẽ lập Phiếu thu (Phiếu chi) trình cho Giám đốc, Kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho Thủ quỹ thu (chi) tiền, sau đó kế toán phần hành Vốn băng tiền sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào Sổ quỹ tiền mặt, Sổ cái và các Sổ liên quan khác. Cuối kì Kế toán đối chiếu số liệu để lên Bảng cân đối và các Báo cáo kế toán khác. c) Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tiền mặt tại quỹ kế toán sử dụng TK111 “ Tiền mặt” kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ) Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với tiền mặt là ngoại tệ). Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hinh thu, chi, tồn quỹ tiền Đồng Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm, tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 21
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.5 Kế toán tiền gửi Ngân hàng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua ngân hàng đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt ( theo thỏa thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào Tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, Séc bảo chi, Séc định mức, Séc chuyển tiền, thư tín dụng. Doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi. 2.5.1. Kế toán chi tiết tiền gửi Ngân hàng. a) Đối với tiền gửi Ngân hàng là Đồng Việt Nam. Nguyên tắc hạch toán trên TK112- Tiền gửi Ngân hàng (TGNH) . 1) Căn cứ để hạch toán trên TK112 “ Tiền gửi Ngân hàng là các Giấy báo có, Giấy báo nợ hoặc Bản sao kê của Ngân hàng kèm tho các chứng từ gốc (Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản. Séc bảo chi, ). 2) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch giữa số liệu trên Sổ kế toán của đơn vị, số liệu trên chứng từ gốc của đơn vị với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng biết để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì Kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc Bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) phản ánh vào bên Nợ TK 138 “ Phải thu khác” (Khi số liệu của Kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” (Nếu số liệu của Kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. 3) Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở Sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, Ngoại tệ các loại). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 22
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 4) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Chứng từ sổ sách sử dụng: - Giấy báo có, Giấy báo nợ, Bản sao kê của Ngân hàng. - Các chứng từ khác: Séc chuyển tiền, Séc định mức, Séc bảo chi, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi. - Sổ tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán bằng VNĐ (S31-DN), Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng, Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi Ngân hàng Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu. 1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 - Tiền mặt. 2. Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 113 - Tiền đang chuyển. 3. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. 4. Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn. 5. Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. 6. Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 -Tiền gửi Ngân hàng Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 23
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 7. Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn) Có TK 128 - Đầu tư khác Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331) 8. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản. 8.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và thu từ các hoạt động khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Khoản thu chưa có thuế GTGT) Có TK 711 - Thu nhập khác (Thu nhập chưa có thuế GTTT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). 8.2. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thu GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác. 9. Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 24
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 11. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược (dài hạn, ngắn hạn), ghi: Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 12. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 13. Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hoá về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi hoặc séc: + Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, khi phát sinh, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hoá Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. + Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, khi phát sinh, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 14. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 25
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 15. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Nợ TK 341 - Vay dài hạn Nợ TK 342 - Nợ dài hạn Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 16. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp,. . . bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Nợ các TK 414, 415, 418,. . . Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 17. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho người mua bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. 18. Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 26
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. b) Đối với tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ. Nguyên tắc hạch toán: 1) Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng). Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK112 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước - xuất trước; Nhập sau - xuất trước; Giá thực tế đích danh. 2) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK515“Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK635 “Chi phí hoạt động tài chính” (nếu lỗ tỷ giá). 3) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK413 “chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ. Ngoài ra, để theo dõi chi tiết các loại nguyên tệ Kế toán mở Sổ chi tiết TK007. 4) Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 27
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) váo TK4132 và của hoạt động SXKD vào TK4131. Sổ sách sử dụng: Sổ tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán bằng ngoại tệ (S32-DN), Sổ chi tiết theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ (S33-DN). Các nghiệp vụ liên quan tới ngoại tệ vàng, bạc, đá quý được phản ánh tương tự như đối với tiền mặt (Thay 1112 thành 1122) . 2.5.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân hàng. Quy định chung: 1) Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng” là các Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi ) Bảng kê, Nhật ký, Sổ cái. 2) Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” (hoặc Nợ TK 635 “ Chi phí tài chính”) khi lãi (hoặc Lỗ) tỷ giá hối đoái. 3) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan tới tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 (4132) “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán thu chi tiền mặt bằng ngoại tệ. 4) Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) vào TK 413 (4132) và của hoạt động sản xuất kinh doanh TK 413 (4131). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 28
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Chứng từ sổ sách sử dụng: 1) Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê, Lệnh chuyển có, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi 2) Các bảng kê, Nhật ký chứng từ, Sổ cái, Sổ sách tổng hợp có liên quan. Tài khoản sử dụng : Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này được thực hiện như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào NH; - Số tiền VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý chênh lệch tăng so với Ngân hàng; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ) Bên Có: - Các khoản tiền VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ NH; - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý chênh lệch giảm so với Ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với tiền gửi là ngoại tệ). Số dư bên Nợ: Các khoản tiền gửi VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại Ngân hàng; Tài khoản 112- Tiền gửi có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình gửi vào, rút ra và hiện còn Đồng Việt Nam gửi tại Ngân hàng. - TK1122 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình gửi vào, rút ra, tăng, giảm, tỷ giá và tiền gửi hiện còn ngoại tệ gửi tại Ngân hàng theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, hiện còn gửi tại Ngân hàng. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (1) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 29
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ. - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . . (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . . (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ. . .) + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). + Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 30
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng b) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH) Có các TK 511, 515, 711,. . . (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). c) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ. . .) - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138,. . . (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT) (2) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động). a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tư, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,. . . (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 31
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,. . . (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có). . .) - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá). Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 - Ngoại tệ các loại (TK ngoài Bảng CĐKT). c) Hàng năm chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản và được xử lý theo quy định (Xem nội dung TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái). Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 32
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng (3) Kế toán đánh giá lại cuối năm các khoản tiền gửi ngoại tệ. Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) vào TK 4132 và của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào TK 4131. - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (l122) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132). - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122). 2.6. Kế toán tiền đang chuyển. Tiền đang chuyển thường bao gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng kho bạc nhưng chưa nhận được Giấy báo có, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền thanh toán cho khách hàng nhưng chưa có Giấy báo của đơn vị được thụ hưởng. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi, Giấy nộp tiền, Biên lai thu tiền, Phiếu chuyển tiền - Các chứng từ khác kèm theo như: Séc các loại, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113 “ Tiền đang chuyển”. Nội dung kết cấu tài khoản này được thể hiện như sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc Séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được Giấy báo có; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kì; Bên Có: - Số kết chuyển vào TK 111,112 hoặc TK Có liên quan; - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ; Số dư bên Nợ: - Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ; Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 33
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Kế toán tổng hợp sử dụng TK 113 – Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 là : TK 1131(VNĐ) và TK 1132 (Ngoại tệ). Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: (1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Thu nợ của khách hàng) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 - Thu nhập khác. (2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112). (3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122). (4) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 131 - Phải thu của khách hàng. (5) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132) Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 34
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng (6) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132). (7) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên Tài khoản 113 "Tiền đang chuyển": - Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1132) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. - Nếu chênh lệch tỷ giá giảm, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 113 - Tiền đang chuyển Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 35
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tài chính cũng như việc phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế sổ kế toán, thiết kế sổ kế toán chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình quản lý của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành có những hình thức kế toán tổng hợp như sau: - Hình thức nhật ký chung (NKC) Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trong đó trọng tâm là sổ nhật ký chung (NKC) theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ phát sinh đó. Sau đó lấy số liệu từ NKC ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán chi CHUNG tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Sơ đồ 01: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 36
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hình thức Nhật ký – Sổ cái Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được tập hợp, ghi chép theo trình từ thời gian và theo nội dung kinh tế (Theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ NKSC. Căn cứ để ghi vào Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ kế toán chi gốc tiết Bảng tổng Nhật ký sổ cái hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ sách theo hình thức nhật ký sổ cái Ghi chú ghi hàng ngày ghi cuối tháng kiểm tra, đối chiếu Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 37
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hình thức Nhật ký chứng từ - Hình thức Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên nợ của tài khoản đối ứng. Chứng từ kế toán và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hính thức nhật ký-chứng từ Ghi chú ghi hàng ngày ghi cuối tháng kiểm tra, đối chiếu Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 38
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hình thức chứng từ ghi sổ Đây là hình thức kế toán kết hợp ghi sổ kế toán kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với nội dung theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ kế toán chi gốc tiết Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng CĐPS Báo cáo tài chính Sơ đồ 04:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS Ghi chú ghi hàng ngày ghi cuối tháng kiểm tra, đối chiếu Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 39
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hình thức kế toán trên máy vi tính. Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Chứng từ kế Phần mềm kế toán SỔ KẾ TOÁN toán -Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Máy vi tính Bảng tổng hợp chứng từ kế Chứng từ kế toán và toán cùng loại bảng phân bổ Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 40
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VIỆT ÚC 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc được thành lập vào năm 2007 theo giấy phép kinh doanh số 0200783157 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 27 tháng 12 năm 2007. Đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 22 tháng 09 năm 2011. Tên Doanh nghiệp: Tên công ty viết bằng tiếng việt : Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VIET – UC INVESTMENT CONSULTANCY JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: VIETUC INVESCO Địa chỉ trụ sở chính: Số2/16D Trung Hành 5, Đằng Lâm, Lê Hồng Phong, Hải An, Hải Phòng Điện thoại/Fax : (031) 389.88.89 – (031) 389.86.86 Địa chỉ email: vietuccmt@gmail.com Ngành nghề Kinh doanh chính : Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử sụng hoặc đi thuê. Vốn điều lệ : 18.000.000.000 đồng. Người đại diện theo pháp luật : Ông: Trịnh Khắc Điện Giới tính: Nam Sinh ngày: 03/04/1971 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam CMND: 273026670 Ngày cấp: 01/06/2001 Nơi cấp: Công an Bà Rịa-Vũng Tàu Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số D15 khu làng cá Bến Đình, phường 9, TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chỗ ở hiện tại: Số D15 khu làng cá Bến Đình, phường 9, TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chức vụ: Tổng Giám đốc Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 41
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên gọi Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc được dặt dựa theo quốc tịch của các vị cổ đông sáng lập công ty, bao gồm: 1.Ông Trịnh Khắc Điện ( Quốc tịch Việt Nam ) Chức vụ : Tổng giám đốc 2.Ông Terrence James Coman ( Quốc tịch Úc ) Chức vụ : Phó Giám đốc 3.Ông Đào Trọng Hậu ( Quốc tịch Việt Nam ) Chức vụ : Chủ tịch HĐQT - Xuất phát từ nhu cầu làm việc trong một không gian thoáng đãng và yên tĩnh, các chủ đầu tư đã họp bàn và đưa ra quyết định cho xây dựng một tòa nhà cao 11 tầng dùng làm văn phòng cho thuê, nhằm phục vụ khách hàng với những tiện ích nhất định. Được xây dựng từ năm 2007 và hoàn thành vào khoảng giữa năm 2011, Tòa nhà Việt Úc( tên thường gọi của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc) tọa lạc trên đường Lê Hồng Phong, một cung đường với những công trình lớn như Trung tâm thương mại Thùy Dương Plaza, Siêu thị BigC, Tòa nhà Khánh Hội, gần hơn nữa là trung tâm hành chính quận Hải An Với mong muốn mang lại cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi chọn nơi đây làm trụ sở làm việc, Tòa nhà Việt Úc cung cấp cho khách thuê nhiều lợi ích thuê như: miễn một phần hoặc giảm tiền thuê trong thời gian đầu, điều chỉnh giá thuê, khuyến mại về trang bị nội thất , miễn phí đỗ xe, chất lượng dịch vụ bảo vệ tốt, hệ thống camera quan sát các tầng của Tòa nhà, các hợp đồng quy đổi theo tiền Việt Nam (VND), đồng thời các điều kiện cho thuê cũng dễ dàng và đơn giản. - Bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2011, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc đã thu hút được 6 khách hàng bao gồm : Công ty Cổ phần khoáng sản DLH, Công ty TNHH vận tải DLH, Công ty TNHH Giải pháp thông tin và truyền thông HSC, Công ty cổ phần Việt Thịnh, Công ty TNHH Mỹ phẩm Sắc màu Mới. - Nắm được vị trí địa lý thuận lợi cùng với tầm nhìn xa về các trục đường chính, sang năm 2012 đã có thêm một vài khách hàng bắt tay ký kết hợp đồng với công ty như Công ty TNHH Nippon Paint Việt Nam, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hàng Hải Liên Minh, Công ty Cổ phần đầu tư vận tải và thương mại Anh Việt - Cùng với xu hướng phát triển và sự tín nhiệm từ phía các đối tác, cho đến nay , Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc đã tiếp nhận và xúc tiến ký hợp đồng với gần 30 công ty( tương đương với khoảng 1.120m2, chiếm khoảng 2/3 Tổng diện tích của Tòa nhà). Trong đó có những doanh nghiệp tin tưởng và đồng ý ký kết Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 42
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng với bản hợp đồng có thời hạn lên đến 5 năm, VD như Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội ( Chi nhánh Hải Phòng). Điều này cũng rất thuận lợi cho việc giao dịch ngân hàng của các công ty trong Tòa nhà. 1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 1.3.1 Ngành nghề phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Ngành nghề kinh doanh chính: kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê. Chi tiết: +Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua +Đầu tư cải tạo đất và đầu tư cải tạo hạ tầng trên đất thuê để cho thuê đất đã có hạ tầng. Mã ngành: 6810 STT Tên ngành Mã Ngành 1 Kinh doanh BĐS , quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, 6810 (chính) chủ sử dụng hoặc đi thuê. Chi tiết : Đầu tư tạo lập nhà , công trình xây dựng để bán , cho thuê, cho thuê mua Đầu tư cải tạo đất và đầu tư cái tạo hạ tầng trên đất thuê để cho thê đất đã có hạ tầng 2 Cung cấp dịch vụ ăn uống không thường xuyên với khách 5621 hàng (Phục vụ tiệc , hội họp , đám cưới ) 3 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 4390 Chi tiết : Nạo vét sông biển 4 Lắp đặt hệ thống cấp , thoát nước , lò sưởi và điều hòa 4322 không khí 5 Hoàn thiện công trình xây dựng 4330 6 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày 5510 7 Dịch vụ phục vụ đồ uống (Không bao gồm quán bar) 5630 8 Hoạt động tư vấn quản lý 7020 Chi tiết : Tư vấn lập quy hoạch xây dựng , dự án đầu tư, bản vẽ thi công ,lập dự toán . tổng dự toán . Tư vấn quản lý dự án , lập hồ sơ mời thầu . phân tích , đánh giá hồ sơ dự thầu , lập hồ sơ địa chính và cắm cọc giải phóng mặt bằng Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 43
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 9 Cung ứng lao động tạm thời không bao gồm cung ứng lao 7820 động cho các tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động 10 Phá dỡ 4311 11 Xậy dựng nhà các loại 4100 12 Cho thuê máy móc , thiết bị và đồ dùng hữu hình khác 7730 Chi tiết : Cho thuê máy móc , thiết bị xây dựng . Cho thuê máy móc thiết bị văn phòng (kể cả máy vi tính ) 13 Hoạt động của các trung tâm , đại lý tư vấn , giới thiệu và 7810 môi giới lao động , việc làm (Không bao gồm tư vấn giới thiệu và môi giới cho các tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động) 14 Hoạt động chăm sóc sức khỏe người bị thiểu năng, tâm 8720 thần, người nghiện 15 Cung ứng và quản lý nguồn lao động 7830 Chi tiết : Cung ứng lao động tạm thời (không bao gồm cung ứng lao động cho các tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động) 16 Đại lý du lịch 7911 17 Điều hành tua du lịch 7912 18 Chuẩn bị mặt bằng 4312 19 Lắp đặt hệ thống điện 4312 20 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan 7110 Chi tiết: Thiết kế khảo sát địa hình công trình xây dựng; thiết kế các công trình đường dây cao thế, hạ thế điện áp đến 35KV; thiết kế điện công trình dân dụng và công nghiệp; hoạt động đo đạc bản đồ: lập bản đồ địa chính; hoạt động thăm dò địa chất, nguồn nước; giám sát thi công xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật; 21 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại 8230 22 Khai thác đá, cát , sỏi . đất sét 0810 23 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210 24 Xây dựng công trình công ích 4220 25 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác 4290 Chi tiết: xây dựng công trình công nghiệp, công trình vệ sinh môi trường Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 44
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.3.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc - Cung cấp các văn phòng cho thuê với giá cả phù hợp cùng với chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao hơn, nhằm mục đích mang lại lợi nhuận và mang đến cho khách hàng sự thoải mái nhất định khi lựa chọn làm văn phòng làm việc. - Khách hàng của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc không chỉ là những khách hàng trong nội ngoại thành Hải Phòng mà còn có cả những khách hàng từ tỉnh khác như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh Nhằm hướng tới mục tiêu ngày càng phát triển và mở rộng thị trường , Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc luôn nỗ lực cố gắng mang lại lợi ích tối đa cho các khách hàng. 1.3.3.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Thuận lợi : -Tọa lạc trên trục đường lớn Lê Hồng Phong, tiện lợi cho giao thông qua lại, không gian rất thoáng đãng và trong lành. -Tòa nhà nằm gần với các ngân hàng như ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng Bắc Á, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, tiện lợi cho việc giao dịch ngân hàng. Nằm ngay sát trung tâm hành chính quận Hải An. Gần với Cảng Hải Phòng, rất thuận tiện cho các công ty vận tải. - Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao. -Trang bị các tiện nghi hiện đại, hệ thống camera giám sát khu vực trong và ngoài sảnh Tòa nhà 24/24h. -Cung cấp nơi đỗ xe miễn phí cho khách hàng. -Công ty luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, đảm bảo chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất. Khó khăn: -Với xu hướng nguồn cung văn phòng cho thuê tăng, hiện nay nhiều văn phòng đang vướng phải tỷ lệ trống khá cao, Công ty CP tư vấn đầu tư Việt Úc cũng không thể tránh khỏi tình trạng này. - Khu vực bãi đỗ xe còn chưa đủ rộng. - Luôn phải cạnh tranh với các đối thủ tiềm tàng như TD Plaza, Cát Bi Plaza, Tòa nhà Thành Đạt, Tòa nhà Khánh Hội. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 45
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Ban Giám Đốc PhóTổng Giám Đốc Giám Đốc Điều Hành Phòng Kế Toán Phòng Bảo Vệ Kho Bãi Sơ đồ 06 : Bộ máy quản lý của công ty 1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác. Ban Giám đốc: - Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 46
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Phó giám đốc: Phó giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc quản lý điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và trước Pháp luật về lĩnh vực mình được phân công phụ trách. - Giám đốc điều hành: Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. 1.5. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế Toán Kế Toán Trưởng Kế Toán Viên Thủ quỹ Sơ đồ 07 : Bộ máy kế toán của công ty 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bọ trong công ty. Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định. - Kế toán viên: Là người có trách nhiệm thu thập, tiến hành phân loại các chứng từ và tổng hợp lại để ghi vào các sổ kế toán một cách chính xác , và thực hiện các công tác kế toán theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. - Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có liên quan. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 47
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.5.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán - Phòng kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. - Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. 1.5.4. Hình thức kế toán, chế độ kế toán và phương pháp áp dụng Hiện nay, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán chi CHUNG tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Sơ đồ 08: Sơ đồ chứng từ kế toán: Chú thích: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 48
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng -Trình tự ghi sổ chứng từ kế toán Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được ghi đồng thời với sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty: - Niên độ kế toán được tính từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. - Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND) - Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng. - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Chứng từ kế toán được sử dụng: Hoá đơn tài chính Phiếu chi, phiếu thu - Hệ thống sổ kế toán: Sổ quỹ tiền mặt Sổ nhật ký chung Sổ Cái Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết bán hàng Sổ chi tiết tài khoản - Hệ thống cáo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng cân đối tài khoản Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 49
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hình thức mở và khoá sổ kế toán: Mở sổ kế toán: đầu niên độ kế toán, công ty tiến hành mở sổ kế toán theo danh mục đã đăng ký với cơ quan nhà nước. Khoá sổ kế toán: cuối kỳ hạch toán(tháng, quý, năm) - Hệ thống tài khoản sử dụng: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính về việc Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2. Tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi Ngân hàng. Trong các Báo cáo Vốn bằng tiền, công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là: Đồng Việt Nam để phục vụ cho công tác hạch toán, ghi chép. Trường hợp phát sinh các giao dịch có liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để hạch toán và ghi chép kế toán. 2.1. Tổ chức công tác kế toán tiền mặt tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Tiền mặt là số vốn bằng tiền được Thủ quỹ bảo quản trong két sắt an toàn của công ty. Công ty không phát sinh các khoản ngoại tệ hay vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trong công tác hạch toán tiền mặt. Nguyên tắc quản lý tiền mặt của công ty chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước. Thủ quỹ đảm nhận việc thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt, Kế toán tiền mặt tiến hành lập Phiếu thu, Phiếu chi. Phiếu thu, Phiếu chi được lập thành 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đầy đủ chữ ký của người thu, người nôp, người chi, người nhận, người cho phép nhập xuất quỹ, sau đó chuyển cho Kế toán trưởng duyệt (Riêng Phiếu chi phải có chữ ký duyệt của thủ trưởng đơn vị). Một liên lưu lại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho Thủ quỹ để tiến hành thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập quỹ ( hoặc xuất quỹ) tiền mặt Thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu” hoặc “ đã chi” và ký tên, giữ lại một liên để ghi Sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận) tiền. Cuối ngày chuyển cho Kế toán phần hành ghi sổ. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 50
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” Tài khoản tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2 nhưng Công ty chỉ sử dụng một tài khoản cấp 2 của tài khoản này là: TK 1111 – Tiền Việt Nam tại quỹ. Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu; - Phiếu chi; - Hóa đơn GTGT - Giấy nộp tiền; - Giấy đề nghị tạm ứng; - Giấy thanh toán tiền tạm ứng; - Biên lai thu tiền; - Sổ quỹ tiền mặt; - Sổ chi tiết quỹ tiền mặt; - Nhật ký chứng từ số 01; - Bảng kê số 01; - Sổ cái TK 111 - Các chứng từ và sổ sách có liên quan khác; Trình tự ghi sổ kế toán - Căn cứ vào các chứng từ thu chi hàng ngày Thủ quỹ vào Sổ quỹ tiền mặt đồng thời kế toán theo dõi thu chi vào Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt. Đến cuối tháng Thủ quỹ và Kế toán cộng phát sinh và đối chiếu số dư. - Sau khi vào Sổ kế toán chi tiết Kế toán cộng phát sinh hàng ngày và cuối tháng vào Bảng kê số 01 theo hàng ngang và tài khoản theo hàng dọc tương ứng. Tương tự như vậy cho Nhật ký chứng từ số 01. - Sau khi vào Bảng kê 01 và Nhật ký chứng từ số 01 Kế toán tiến hành vào Sổ cái TK 111. - Căn cứ vào Sổ cái, Kế toán vào Bảng cân đối phát sinh rồi tiến hành lên Báo cáo tài chính. Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 51
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2.1.1. Kế toán chi tiết tiền mặt tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt tại quỹ của công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Các nguồn thu chủ yếu của công ty: - Thu từ việc bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ; - Thu tạm ứng; - Thu từ các nguồn khác ; Ví dụ 1: Ngày 03/05/2012: Chi nhánh công ty cổ phần giám định Đại Việt nộp tiền thuê văn phòng 801A và phí sử dụng điện tháng 05/2012, số tiền 9.930.000 đ ( đã bao gồm thuế GTGT 10%) a, Kế toán hạch toán : Nợ TK 1111: 9.930.000 Có TK 5111: 9.027.273 Có TK 3331: 902.727 b, Chứng từ gốc liên quan: Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 52
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Hóa đơn GTGT số 0000226 xuất ngày 03/05/2012 Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 3: Nội bộ Số: 0000226 Ngày 03 tháng 05 năm 2012 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VIỆT ÚC Mã số thuế: 0200783157 Địa chỉ: Số 2 lô 16D – Khu dân cư Trung Hành 5, P. Đằng Lâm, Q. Hải An, TP. Hải Phòng Điện thoại:031.389.88.89 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng Tên đơn vị: Chi nhánh Công ty cổ phần giám định Đại Việt tại Hải Phòng Mã số thuế: 0300561285-002 Địa chỉ: 371 Lê Thánh Tông, Vạn Mỹ, Ngô Quyền, Hải Phòng Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Thanh toán tiền thuê văn phòng 9.027.273 và phí sử dụng điện tháng 05/2012. Cộng tiền hàng: 9.027.273 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 902.727 Tổng cộng tiền thanh toán 9.930.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 53
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng - Phiếu thu số 05: Đơn vị: Công ty CP Tư vấn ĐT Việt Úc Mẫu số 01 - TT Địa chỉ: Số 2/16D Trung Hành 5, Đằng Lâm, Hải An, HP (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số 02 Số: 05 Ngày:03/05/2012 Nợ TK 1111: 9.930.000 Có TK 5111: 9.027.273 Có TK 3331: 902.727 Họ tên người nộp tiền: Phạm Bích Ngọc Địa chỉ: Chi nhánh công ty CP Giám định Đại Việt tại Hải Phòng Lý do nộp: Tiền thuê VP và phí sử dụng điện tháng 05/2012 Số tiền: 9.930.000 Đ B»ng ch÷: Chín triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng./. Kèm theo 01 chứng từ gốc Ngày:03/05/2012 Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nộp (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận số tiền: 9.930.000 B»ng ch÷: (Chín triệu chín trăm ba mươi nghìn đồng./.) Ví dụ 2: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt số tiền 20.000.000 đồng: a, Kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 20.000.000 Có TK 112: 20.000.000 b, Chứng từ liên quan: Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 54
- Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng (Mặt trước) NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI SÉC AA1916002 Yêu cầu trả cho: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc Phần dành cho NH ghi Số CMT: Ngày cấp: Nơi cấp Địa chỉ: Số 2/16D Trung Hành 5, Đằng Lâm, TK Nợ: Hải An, HP TK Có: Số hiệu TK: 2531180666888 Tại: NH TMCP Quân đội – chi nhánh Nam HP Số tiền ( bằng chữ ) Hai mươi triệu đồng chẵn Số tiền (bằng số) Người phát hành: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Việt Úc 20.000.000 đ Địa chỉ: Số 2/16D Trung Hành 5, Đằng Lâm, Hải An, HP Số hiệu TK: 2531180666888 BẢO CHI Ngày tháng năm (Ký tên, đóng dấu) Hải Phòng,Ngày bốn tháng năm năm 2012 Dấu Kế toán trưởng Người phát hành ( Mặt sau ) Phần quy định cho việc chuyển nhượng 1/ Chuyển nhượng cho: Ngày tháng năm ( Ký tên, đóng dấu ) 2/ Chuyển nhượng cho: Ngày tháng năm ( Ký tên, đóng dấu ) Phần quy định dùng cho lĩnh tiền mặt Họ, tên người lĩnh tiền:Đồng Thị Mai Phương Số CMT ( hộ chiếu ): 031629600 Ngày cấp : 02/06/2008 Nơi cấp: CA Hải Phòng Ngày 04 tháng 05 năm 2012 Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng Sinh viên: Trịnh Thị Thúy Hằng - Lớp: QTL603K 55