Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Trần Thị Hồng Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Trần Thị Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Trần Thị Hồng Nhung
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, kinh tế Việt Nam với những thay đổi mạnh mẽ đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Song không phải không có những doanh nghiệp đã bị phá sản. Muốn đững vững, tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp riêng nhƣ thúc đẩy mối quan hệ với bạn hàng, kêu gọi sự đầu tƣ nƣớc ngoài, cải tiến kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Một trong số những biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng thì việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng là một trong số những biện pháp hiệu quả mà doanh nghiệp đã và đang quan tâm. Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Vạn Xuân, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vồn bằng tiền và chọn đề tài cho khoá luận của mình là “Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận của em gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn bằng tiền và tổ chức kế toán vồn bằng tiền trong các doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân. Chƣơng 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân. Bài khóa luận của em hoàn thành dƣới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo – CN - GVC Bùi Thị Chung và sự hƣớng dẫn của cán bộ kế toán tại công ty. Do hạn chế về trình độ và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên khóa luận của em không thể tránh những thiếu sót. Em rất mong và chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của các thầy, cô, các bạn để hoàn thiện hơn bài Khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày 26 tháng 6 năm 2011 Sinh viên Trần Thị Hồng Nhung Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 1
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về vốn bằng tiền và tổ chức kế toán vốn bằng tiền 1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trƣờng và làm ăn có hiệu quả thì nhất thiết phải có một lƣợng vốn nhất định. Qua mỗi giai đoạn vận động không ngừng biến đổi cả về hình thái biểu hiện lẫn quy mô. Vốn bằng tiền là một bộ phận của Tài sản lƣu động, đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ, tồn tại dƣới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phƣơng tiện thanh toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tƣợng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nƣớc. 1.1.3 Phân loại vốn bằng tiền - Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc phân thành: + Tiền Việt Nam + Ngoại tệ + Vàng bạc, kim khí quý, đá quý - Nếu phân loại theo hình thái tồn tại Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: + Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang đƣợc giữ tại két của doanh nghiệp, để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 2
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân + Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng. + Tiền đang chuyển: Là tiền trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bƣu điện để thanh toán nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo của đơn vị đƣợc hƣởng thụ. 1.1.4 Vị trí và vai trò của Vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Vị trí: đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ khi bƣớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhất thiết cần một lƣợng vốn bằng tiền nhất định trên cơ sở tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp dùng vào việc mua sắm tài sản cần thiết, phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh. Do đó vốn bằng tiền có một vị trí quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. - Vai trò: Trong quá trình kinh doanh, vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Thiếu vốn là một trong những trở ngại và là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó vốn bằng tiền đóng một vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.1.5 Những quy định chung về hạch toán kế toán vốn bằng tiền - Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, trừ trƣờng hợp đƣợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣòng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 3
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Trƣờng hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có các tài khoản 1112, 1122 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán tài khoản 1112 hoặc tài khoản 1122 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc xuất trƣớc; Nhập sau xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh (nhƣ một loại hàng hoá đặc biệt). Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phải phản ánh số chênh lệch này trên các tài khoản doanh thu tài chính, chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ sản xuất kinh doanh, kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào tài khoản 413 (Nếu phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản - giai đoạn trƣớc hoạt động). Số dƣ cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ đƣợc đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính năm. Ngoại tệ đƣợc kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 “ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối). - Đối với tài khoản vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản Vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý đá quý. Vàng bạc, kim khí quý đá quý phải theo dõi số lƣợng, trọng lƣợng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí quý đá quý đƣợc tính theo giá thực tế (Giá hoá đơn hoặc giá đƣợc thanh toán) khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí quý đá quý có thể áp dụng một trong bốn phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho. Nhóm tài khoản 11 - Vốn bằng tiền có 3 tài khoản: + Tài khoản 111: Tiền mặt + Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 4
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân + Tài khoản 113: Tiền đang chuyển 1.1.6 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền * Vai trò của kế toán vốn bằng tiền Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có tính quyết định tới mức độ tăng trƣởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là đối tƣợng có khả năng phát sinh rủi ro hơn các tài sản khác, vì vậy cần đƣợc quản lý chặt chẽ, thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát các khoản thu chi bằng tiền là rất cần thiết. Trong quản lý ngƣời ta sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ thống kê, phân tích, các hoạt động kinh tế nhƣng kế toán luôn đƣợc coi là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh giám sát thƣờng xuyên liên tục sự biến động của vật tƣ, tiền vốn bằng các thƣớc đo giá trị và hiện vật, kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp giúp cho chủ doanh nghiệp và những ngƣời quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ việc sử dụng vốn để từ đó thấy đƣợc mặt mạnh, mặt yếu để có những quyết định và chỉ đạo, sao cho quá trình kinh doanh đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. * Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Xuất phát từ những đặc điểm trên kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. Giám đốc thƣờng xuyên và thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 5
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 1.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ Mỗi doanh nghiệp đều có một lƣợng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thƣờng tiền mặt tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại nguyên tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí quý đá quý. Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt doanh nghiệp đƣợc tập trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. 1.2.1 Nguyên tắc kế toán tiền mặt * Đối với tiền mặt là tiền Việt Nam Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với các khoản tiền thu đƣợc chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. * Đối với tiền mặt là ngoại tệ Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 6
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi số kế toán. Trƣờng hợp mua ngoại tệ và nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112 đƣợc quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc xuất trƣớc; Nhập sau xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh (nhƣ một loại hàng hoá đặc biệt). Tiền mặt bằng ngoại tệ đƣợc hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). Kết cấu tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại nhƣ sau: . Bên Nợ: Ngoại tệ tăng trong kỳ. . Bên Có: Ngoại tệ giảm trong kỳ. . Số dƣ bên Nợ: Ngoại tệ hiện có. Khi phản ánh ngoại tệ đƣợc quy đổi ra tiền Đồng Việt Nam vào các tài khoản có liên quan cần đảm bảo nguyên tắc: Đối với các tài khoản phản ánh vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định, doanh thu, chi phí khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn đƣợc ghi sổ theo tỷ giá thực tế phát sinh. Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì có thể sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để ghi sổ kế toán. - Trƣờng hợp sử dụng tỷ giá thực tế Đối với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì có thể sử dụng ngay tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Cụ thể: + Ghi tăng vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả, theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Ghi giảm vốn bằng tiền theo tỷ giá thực tế xuất (phƣơng pháp bình quân gia quyền, nhập trƣớc - xuất trƣớc, nhập sau - xuất trƣớc, thực tế đích danh). + Ghi giảm nợ phải thu theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 7
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân + Ghi giảm nợ phải trả theo tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả. - Trƣờng hợp sử dụng tỷ giá hạch toán. Đối với những doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ, để đơn giản và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán hàng ngày, có thể sử dụng tỷ giá hạch toán. Tỷ giá hạch toán là tỷ giá đƣợc sử dụng ổn định trong một kỳ kế toán, có thể sử dụng tỷ giá thực tế ở cuối kỳ trƣớc làm tỷ giá hạch toán cho kỳ này. Khi sử dụng tỷ giá hạch toán thì các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả đƣợc ghi theo tỷ giá hạch toán. Còn các tài khoản vật tƣ, hàng hoá, tài sản cố định, chi phí vẫn phải ghi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đƣợc phản ánh vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) và đƣợc phản ánh vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ). Riêng trong các trƣờng hợp đầu tƣ xây dựng cơ bản, hợp nhất báo cáo tài chính, đánh giá lại số dƣ cuối kỳ, thì kế toán phản ánh vào tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Kết cấu tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái nhƣ sau: Bên Nợ: . Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. . Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. . Xử lý chênh lệch tỷ giá khi có quyết định xử lý. Bên Có: . Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tƣ, hàng hoá, nợ phải thu có gốc ngoại tệ. . Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ. . Xử lý chênh lệch tỷ giá khi có quyết định xử lý. Tài khoản này cuối kỳ có thể có Số dƣ Có hoặc Số dƣ Nợ. . Dƣ Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần đƣợc xử lý. . Dƣ Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại. Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có 2 tài khoản cấp hai: Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 8
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Tài khoản 4131 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính”. Tài khoản 4132 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tƣ XDCB”. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớcViệt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (giai đoạn trƣớc hoạt động) vào tài khoản 4132 và của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tài khoản 4131. * Đối với tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì sử dụng tài khoản 111 (TK 1113) để phản ánh số hiện có và sự biến động của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Trừ một số doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì hạch toán vào tài khoản 156. Do vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có giá trị cao nên khi mua cần có đầy đủ các thông tin nhƣ ngƣời mua, bán, mẫu mã, độ tuổi, giá thanh toán Các loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc ghi sổ theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ Bình quân gia quyền hoặc giá đích danh. Song từng loại vàng, bạc, kim khí quý, đá quý lại có những đặc điểm riêng và giá trị khác nhau, nên sử dụng phƣơng pháp giá đích danh để tính giá vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ là chính xác nhất. Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá xuất và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì đƣợc phản ánh vào tài khoản 711 – Thu nhập khác và tài khoản 811- Chi phí khác. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 9
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Trƣờng hợp vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cƣợc, ký quỹ theo giá nào thì khi hoàn trả ghi theo giá đó và phải đếm số lƣợng, cân trọng lƣợng và giám định chất lƣợng trƣớc khi niêm phong. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất đƣợc hạch toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả đƣợc thanh toán nhƣ ngoại tệ. 1.2.2 Chứng từ hạch toán tiền mặt Nhằm theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và ngƣời quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ. Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, chi, lệnh này phải có chữ ký của Giám đốc (hoặc ngƣời có uỷ quyền) và kế toán trƣởng. Trên cơ sở các lệnh thu, chi, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần hoặc in theo mẫu quy định- mẫu số 01-TT; 02-TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký tên vào phiếu, kế toán chuyển cho kế toán trƣởng soát xét và giám đốc ký duyệt. Một liên lƣu tại nơi lập, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu hoặc chi tiền, khi nhập hoặc xuất đủ số tiền, thủ quỹ phải ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ, đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi”, ký và ghi rõ họ tên vào phiếu. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho ngƣời nhận hoặc ngƣời nộp tiền. Cuối ngày chuyển toàn bộ phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán ghi sổ. Trƣờng hợp liên phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu. Nếu là thu ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ. Nếu là chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ. Phiếu thu, phiếu chi đƣợc đóng thành quyển, phải ghi số từng quyển dùng trong một năm, Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 10
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân trong mỗi phiếu thu, phiếu chi số của từng phiếu thu, phiếu chi phải đƣợc đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Ngoài phiếu thu, phiếu chi căn cứ để hạch toán vào tài khoản 111 còn các chứng từ gốc liên quan kèm theo vào phiếu thu, phiếu chi nhƣ: Giấy đề ghị tạm ứng (Mẫu số 03- TT); Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT); Giấy đề ghị thanh toán (Mẫu số 05-TT); Biên lai thu tiền (Mẫu số 06- TT); Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (Mẫu số 07- TT); Bảng kiểm kê quỹ - dùng cho Việt Nam Đồng (Mẫu số 08a- TT); Bảng kiểm kê quỹ - dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý (Mẫu số 08b- TT); Bảng kê chi tiền (Mẫu số 09-TT). 1.2.3 Tài khoản sử dụng Hạch toán tiền mặt đƣợc thực hiện trên tài khoản 111 - Tiền mặt, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, còn tồn quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 11
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm, tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.4 Phƣơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Thu tiền mặt do bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị: - Trƣờng hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chƣa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chƣa có thuế GTGT) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chƣa có thuế GTGT) - Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán) 2. Khi nhận đƣợc tiền của Ngân sách Nhà nƣớc thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (3339) 3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ (nhƣ: thu lãi đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn, thu về thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, ) bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 12
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chƣa có thuế GTGT) Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá chƣa có thuế GTGT) 4. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT bằng tiền mặt, khi nhập quỹ, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác 5. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Có TK 311, 341, 6. Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 136 – Phải thu nội bộ Có TK 138 – Phải thu khác (1388) Có TK 141 – Tạm ứng 7. Thu hồi các khoản đầu tƣ ngắn hạn, các khoản ký cƣợc, ký quỹ hoặc thu hồi các khoản tiền cho vay nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Có TK 121 – Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn Có TK 128 – Đầu tƣ ngắn hạn khác Có TK 138 – Phải thu khác Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn Có TK 244 – Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn Có TK 228 – Đầu tƣ dài hạn khác 8. Nhận khoản ký quỹ, ký cƣợc của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 13
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (Khoản ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn) Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn 9. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chƣa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381) 10. Khi nhận đƣợc vốn do đƣợc giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh 11. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 – Tiền mặt 12. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, ghi: Nợ TK 121 – Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 221 – Đầu tƣ vào công ty con Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh Nợ TK 223 – Đầu tƣ vào công ty liên kết Nợ TK 228 – Đầu tƣ dài hạn khác Có TK 111 – Tiền mặt 13. Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cƣợc, ghi: Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn Có TK 111 – Tiền mặt 14. Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đƣa ngay vào sử dụng: - Trƣờng hợp mua TSCĐ về sử dụng cho sản xuất¸kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Giá mua chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Giá mua chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332) Có TK 111 – Tiền mặt Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 14
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Trƣờng hợp mua TSCĐ về sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án đƣợc trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi đƣợc trang trải bằng quỹ khen thƣởng, phúc lợi, ghi: Nợ các TK 211, 213, (Tổng giá thanh toán) Có TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán) Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn đầu tƣ XDCB hoặc Quỹ Đầu tƣ phát triển và đƣợc dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, khi quyết toán vốn đầu tƣ XDCB đƣợc duyệt, ghi: Nợ các TK 441, 414, Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh 15. Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tƣ XDCB chi sửa chữa lớn TSCĐ phải qua lắp đặt để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 241 – XDCB dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332) Có TK 111 – Tiền mặt 16. Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập kho để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ (Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên), ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 – Hàng hóa (Giá mua chƣa có thuế GTGT) Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 111 – Tiền mặt 17. Xuất quỹ tiền mặt mua vật tƣ, hàng hóa dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ (Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên), ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng (6111, 6112) Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 111 – Tiền mặt 18. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, ghi: Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 15
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 – Phải trả cho ngƣời bán Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc Nợ TK 334 – Phải trả ngƣời lao động Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 111 – Tiền mặt 19. Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 111 – Tiền mặt 20. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi: Nợ các TK 635, 811, Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có) Có TK 111 – Tiền mặt 21. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chƣa xác đinh rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381) Có TK 111 – Tiền mặt 22. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ: 22.1 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tƣ XDCB) a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133, (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 16
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133, (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 111 (1112) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hói đoái) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Khi nhận vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn hoặc nhận nợ nội bộ, bằng ngoại tê, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi: Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có các TK 331, 311, 341, 342, 336, (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) b) Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả ngƣời bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ, ): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có K 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có Tk 515 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 (1112) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH) Có các TK 511, 515, 711, (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 17
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân d) Khi thu đƣợc tiền nợ phải thi bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nộ bộ, ): - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 (1112) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111 (1112) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) 22.2 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt của hoạt động đầu tƣ XDCB (Giai đoạn trƣớc hoạt động) a) Khi mua ngoài vật tƣ, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt do ngƣời bán hoặc bên nhận thầu bàn giao: - Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán vật tƣ, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt do ngƣời bán hoặc bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán vật tƣ, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt do ngƣời bán hoặc bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 111 (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) b) Khi thanh toán nợ phải trả ằng ngoại tệ (nợ phải trả ngƣời bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có), ): Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 18
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá) Có TK 111 (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 111 (1112) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) c) Hằng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng (giai đoạn trƣớc hoạt động) đƣợc phản ánh lũy kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tƣ XDCB và đƣợc xử lý, hạch toán theo quy định (Xem hƣớng dẫn TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) 22.3 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản ngoại tệ là tiền mặt khi đánh giá lại ở cuối năm. Ở thời điểm cuối năm hành chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dƣ TK 111 “Tiền mặt” có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính), có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại của hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (giai đoạn trƣớc hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131): - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 111 (1112) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) Có TK 111 (1112) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 19
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ đồ 1.1: Hạch toán kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam TK112 (1121) TK111 (1111) TK112 (1121) Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt Gửi tiền mặt vào ngân hàng TK131, 136, 138 TK141, 144, 244, 344 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cƣợc, ký quỹ bằng tiền mặt TK 141, 144, 244, 344 TK 121, 128, 221 Thu hồi các khoản tạm ứng, Đầu tƣ ngắn hạn, dài ký cƣợc, ký quỹ bằng tiền hạn bằng tiền mặt TK 121,m 128,ặt 221 TK 152, 153, 156, 211 Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hoá, CCDC, TSCĐ bằng tiền mặt TK 311, 341 TK 133 Vay ngắn hạn, dài hạn nhập Thuế GTGT quỹ tiền mặt đƣợc khấu trừ TK 411, 441 TK 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng Chi phí phát sinh tiền mặt bằng tiền mặt TK 511, 512, 515, 711 TK 311, 315, 331 Doanh thu hoạt động SXKD và hoạt động khác bằng tiền mặt Thanh toán nợ bằng tiền mặt TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 20
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ đồ 1.2: Hạch toán kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ TK 131, 136, 138 TK 111(1112) TK 311, 331, 336, 338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi nhận Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ của Tỷ giá ghi nợ phải thu tại thời điểm ngoại tệ xuất dùng nhận nợ phải phát sinh trả TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 511, 515, 711 TK 152,153,156,211,627 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tƣ, hàng hoá, CCDC, thu nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá Tỷ giá ghi sổ của Tỷ giá thực BQLNH tại thời điểm phát sinh ngoại tệ xuất dùng tế tại thời điểm phát sinh TK 515 TK 635 Lãi Lỗ TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên phải đồng thời ghi đơn TK 007- Ngoại tệ các loại TK 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tƣ, hàng hoá, CCDC, thu nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 21
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân kinh tế khác đƣợc thực hiện chủ yếu qua ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn vừa thuận tiện, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số tiền đƣợc giữ lại tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của doanh nghiệp với ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ tiền lƣu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thƣ tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dƣ của từng loại tiền gửi. 1.3.1 Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng * Đối với tiền gửi là tiền Việt Nam Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” là giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi, ) Khi nhận đƣợc chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chƣa xác định đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 22
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại tiền gửi và chi tiết theo từng ngân hàng, số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. * Đối với tiền gửi là ngoại tệ Trƣờng hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trƣờng hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trƣờng hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất trƣớc; Nhập sau, xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đền tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) (giai đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132). Ngoài ra để theo dõi chi tiết các loại nguyên tệ kế toán mở sổ chi tiết TK 007 - Ngoại tệ các loại Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch BQLNH do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 23
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ XDCB (giai đoạn trƣớc hoạt động) vào tài khoản 4132 và của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tài khoản 4131. * Đối với tiền gửi là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Đối với tiền gửi ngân hàng là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì nguyên tắc hạch toán giống với nguyên tắc tiền mặt là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. 1.3.2 Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng Chứng từ sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là Giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức ) 1.3.3 Tài khoản sử dụng Hạch toán tiền gửi ngân hàng đƣợc thực hiện trên tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại ngân hàng. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 24
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng. 1.3.4 Phƣơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 111 – Tiền mặt 2. Nhận giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 113 – Tiền đang chuyển 3. Nhân đƣợc tiền ứng trƣớc hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 4. Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cƣợc bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn Có TK 244 – Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn 5. Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh 6. Nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) 7. Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cƣợc bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 121 – Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn) Có TK 128 – Đầu tƣ ngắn hạn khác Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 25
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 8. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản 8.1 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thu từ các hoạt động khác thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ bằng tiền gửi ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chƣa có thuế GTGT) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chƣa có thuế GTGT) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Khoản thu chƣa có thuế GTGT) Có TK 711 – Thu nhập khác (Thu nhập chƣa có thuế GTGT) Có TK 3331 – Thuế GTGT phỉa nộp (33311) 8.2 Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán) Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác 9. Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính 10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi: Nợ TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 11. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cƣợc (dài hạn, ngắn hạn), ghi: Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 26
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 12. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi đầu tƣ tài chính ngắn hạn, ghi: Nợ TK 121 – Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 128 – Đầu tƣ ngắn hạn khác Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 13. Trả tiền mua vật tƣ, công cụ, hàng hóa về dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ủy nhiệm chi hoặc séc: - Trƣờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, khi phát sinh, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Nợ TK 156 – Hàng hóa Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng - Trƣờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, khi phát sinh, ghi: Nợ TK 611 – Mua hàng Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 14. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tƣ, đầu tƣ dài hạn, chi phí đầu tƣ XDCB phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tƣ Nợ TK 221 – Đầu tƣ vào công ty con Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh Nợ TK 223 – Đầu tƣ vào công ty liên kết Nợ TK 228 – Đầu tƣ dài hạn khác Nợ TK 241 – XDCB dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1332 – nếu có) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 15. Thanh toán các khoản nợ bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 27
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả Nợ TK 331 – Phải trả ngƣời cho ngƣời bán Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Nợ TK 341 – Vay dài hạn Nợ TK 342 – Nợ dài hạn Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 16. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp, bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi: Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối Nợ các TK 414, 415, 418, Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 17. Thanh toán các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ cho ngƣời mua bằng chuyển khoản, ghi: Nợ TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng 18. Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Nợ TK 811 – Chi phí khác Nợ TK 3331 – Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 28
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 19. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ 19.1 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đàu tƣ XDCB của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh: a) Khi mua vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133, (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hôi đoái) Có TK 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133, (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Có TK 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả ngƣời bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ, ) +) Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) +) Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 29
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân b) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH) Có các TK 511, 515, 711, (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch BQLNH) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) c) Khi thu đƣợc tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ ) - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ TK 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138, (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) 19.2 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động đầu tƣ XDCB (giai đoạn trƣớc hoạt động) a) Khi mua ngoài hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt do ngƣời bán hoặc bên nhận thầu bàn giao: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tƣ, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua vật tƣ, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lƣợng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi: Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 30
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Có TK 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả ngƣời bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có), ) - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán) Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá) Có TK 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán) Có TK 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) c) Hằng năm chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng (giai đoạn trƣớc hoạt động) đƣợc phản ánh lũy kế trên TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tƣ xây dựng cơ bản và đƣợc xử lý theo quy đinh. 19.3 Kế toán đánh giá lại cuối năm các khoản tiền gửi ngoại tệ: Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tƣ XDCB (giai đoạn trƣớc hoạt động) vào TK 4132 và của hoạt động sản xuất, kinh doanh vào TK 4131. - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 112 (1122) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 31
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Có TK 112 (1122) Sơ đồ 1.3: Hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam TK111 (1111) TK112 (1121) TK111 (1111) Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt TK131, 136, 138 TK141, 144, 244, 344 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng ký cƣợc, ký bằng tiền gửi ngân hàng quỹ bằng tiền gửi ngân hàng TK 141, 144, 244, 344 TK 121, 128, 221 Thu hồi các khoản ký cƣợc , ký Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn quỹ bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng TK 121, 128, 221 TK 152, 153, 156, 211 Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hoá, CCDC, TSCĐ bằng tiền gửi NH TK 311, 341 TK 133 Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT đƣợc khấu trừ gửi ngân hàng TK 411, 441 TK 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng TK 511, 512, 515, 711 TK 311, 315, 331 Doanh thu hoạt động SXKD và hoạt động khác bằng TGNH Thanh toán nợ bằng tiền gửi ngân hàng TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 32
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ đồ 1.4: Hạch toán kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ TK 131, 136, 138 TK 112(1122) TK 311, 331, 336, 338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi nhận Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ của Tỷ giá ghi nợ phải thu tại thời điểm ngoại tệ xuất dùng nhận nợ phải phát sinh trả TK 515 TK 635 TK 515 TK 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ TK 511, 515, 711 TK 152,153,156,211,627 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tƣ, hàng hoá, CCDC, thu nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá Tỷ giá ghi sổ của Tỷ giá thực BQLNH tại thời điểm phát sinh ngoại tệ xuất dùng tế tại thời điểm phát sinh TK 515 TK 635 Lãi Lỗ TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên phải đồng thời ghi đơn TK 007- Ngoại tệ các loại TK 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tƣ, hàng hoá, CCDC, thu nhập khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 33
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 1.4 Kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của Ngân hàng, Kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bƣu điện để thanh toán nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo của đơn vị đƣợc hƣởng thụ. 1.4.1 Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc, đã gửi bƣu điện để chuyển cho Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trƣờng hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bƣu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với ngƣời mua hàng và Kho bạc Nhà nƣớc). - Các khoản tiền cấp phát, trích chuyển giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc, giữa cấp trên với cấp dƣới giao dịch qua Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hoặc báo Có. Kế toán theo dõi tiền đang chuyển cần lƣu ý: - Séc bán hàng thu đƣợc phải nộp vào Ngân hàng trong phạm vi thời hạn giá trị của séc. - Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua ngân hàng phải đối chiếu thƣờng xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời. - Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với Ngân hàng. 1.4.2 Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm: - Phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền, bảng kê nộp séc Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 34
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Các chứng từ gốc kèm theo khác nhƣ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi 1.4.3 Tài khoản sử dụng Hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này nhƣ sau: Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bƣu điện để chuyển vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên Có: - Số kết chuyển vào Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. - Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. 1.4.4 Phƣơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Thu nợ của khách hàng) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711 – Thu nhập khác Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 35
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 2. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112) 3. Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhƣng chƣa nhân đƣợc giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) 4. Khách hàng trả trƣớc tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào Ngân hàng nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của Ngân hàng, ghi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132) Có TK 131 – Phải thu của khách hàng 5. Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, ghi: Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122) Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132) 6. Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 331 – Phải trả cho ngƣời bán Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132) 7. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vòa tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố, đánh giá lại số dƣ ngoại tệ trên Tài khoản 113 – “Tiền đang chuyển”: - Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi: Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1132) Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái - Nếu chênh lệch tỷ giá giảm, ghi: Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1132) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 36
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ đồ 1.5: Hạch toán kế toán tiền đang chuyển. TK 111,112 TK 113 TK112 (1121,1122) Xuất tiền mặt gửi ngân hàng Nhận đƣợc giấy báo Có hoặc chuyển TGNH trả nợ chƣa của ngân hàng về số nhận đƣợc giấy báo tiền đã gửi TK 131, 138 TK 331, 338 Thu nợ nộp thẳng ngân hàng Nhận giấy báo Nợ ngân chƣa nhận đƣợc giấy báo Có hàng về số tiền đã trả nợ TK 511, 512, 515, 711 Thu tiền bán hàng hoặc thu nhập khác nộp ngân hàng chƣa nhận đƣợc giấy báo Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm 1.5 Các hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lƣợng rất lớn và phải thực hiện thƣờng xuyên hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan Nhà nƣớc. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 37
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Hình thức tổ chức kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lƣợng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phƣơng pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. - Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý. - Điều kiện và phƣơng tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán. Hiện nay, theo quy định có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký chung; Hình thức Nhật ký - Sổ cái; Hình thức Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký - Chứng từ; Hình thức kế toán trên máy vi tính. Hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với các hình thức kế toán tuỳ thuộc đặc điểm, quy mô, trình độ nghiệp vụ mà kế toán lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính tại Quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006, thì doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống sổ kế toán theo 1 trong 5 hình thức sổ kế toán trên. 1.5.1 Hình thức Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trƣờng hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt, nghiệp vụ kinh tế nào đã ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt thì không ghi vào sổ Nhật ký chung nữa. Trƣờng hợp đơn vị có mở Sổ chi tiết, kế toán căn cứ chứng từ gốc để ghi sổ chi tiết, định kỳ căn cứ vào Sổ chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung; Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Sổ chi tiết; Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 38
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ nhật ký Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết đặc biệt TK 111,112,113 Sổ cái TK 111, Bảng tổng hợp chi tiết 112, 113 TK 111,112,113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.5.2 Hình thức Nhật ký - Sổ Cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Nhật ký - Sổ cái; Sổ chi tiêt; Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 39
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ, thẻ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết TK chứng từ kế Sổ quỹ tiền mặt 111,112,113 toán cùng loại Nhật ký - Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết TK 111,112,113 Ghi chú: Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.5.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đƣợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải đƣợc kế toán trƣởng phê duyệt trƣớc khi ghi sổ kế toán. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 40
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Sổ chi tiết; bảng tổng hợp chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết TK chứng từ kế 111,112,113 toán cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Sổ cái TK 111, 112, chi tiết TK 113 111,112,113 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 1.5.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 41
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính, và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau: Nhật ký chứng từ (1-10); Bảng kê (1-11 trừ bảng kê số 7); Sổ cái; Sổ chi tiết; Bảng tổng hợp chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề ghị tạm ứng, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo nợ, giấy báo có Bảng phân bổ chứng từ Sổ, thẻ kế toán Bảng kê chi tiết TK Nhật ký chứng từ số 1, số 2 số 1, số 2 111,112,113 Bảng tổng hợp Sổ cái TK 111, chi tiết TK 112, 113 111,112,113 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 42
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 1.5.5 Hình thức kế toán máy Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán PHẦN MỀM Sổ kế toán KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán MÁY VI TÍNH cùng loại Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 43
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN XUÂN 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần Vạn Xuân 2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vạn Xuân Công ty cổ phần Vạn Xuân ép 4 năm 2006. Trụ sở chính: Số 32-34, đƣờng Lê Thánh Tông . Điện thoại: +84(031) 3240284 / +84(031) 3757970/1/2 Fax: +84(031) 3757973 Công ty cổ phần Vạn Xuân , . 2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Xuân 2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Xuân Công ty cổ phần Vạn Xuân chuyên k Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 44
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân a. ; . 2.1.2.2 cổ phần Vạn Xuân . : Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty cổ phần Vạn Xuân 2.1.2.3 Quy trình kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Xuân Quy trình kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Xuân đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 45
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ đồ 2.2: Quy trình kinh doanh của công ty cổ phần Vạn Xuân Nhập kho Chào Kiểm tra Mua hàng hàng hóa hàng chất lƣợng Xuất kho Ký hợp Đàm phán Chào giá mua bán đồng mua bán Vận Thanh lý hợp đồng Thanh toán chuyển giao hàng Với một quy trình kinh doanh hợp lý và khoa học đối với một doanh nghiệp thƣơng mại, các khâu trong qua trình mua bán cung cấp dịch vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và luôn nhận đƣợc sự kiểm tra theo dõi thƣờng xuyên của bộ phận quản lý. Công ty đã ngày càng đạt đƣợc những hiệu quả nhất định trong công việc kinh doanh của mình. 2.1.3 Những điều kiện thuận lợi, khó khăn và những thành tích cơ bản mà công ty đạt đƣợc trong những năm gần đây 2.1.3.1 Khó khăn của công ty một công ty tƣ nhân nên tr Bên cạnh đó năng lực chuyên môn cán bộ công nhân viên của công ty còn nhiều hạn chế, uy tín và thƣơng hiệu công ty chƣa cao lại phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trƣờng. Điều này đòi hỏi tập thể công ty phải luôn đoàn kết tìm cách khắc phục, duy trì sự phát triển của công ty. 2.1.3.2 Những thuận lợi của công ty đ . Hơn nữa trụ sở công ty cổ phần Vạn Xuân ở nơi khá thuận lợi cho việc giao dịch và kinh doanh, trao đổi Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 46
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân thông tin về kinh tế thị trƣờng, điều này đã giúp công ty chủ động lựa chọn phƣơng án, đáp ứng nhu cầu thông tin trong mọi tình huống kinh doanh. Công ty đã thị 300 . 2.1.3.3 Thành tích đạt được trong những năm qua của công ty Đứng trƣớc rất nhiều khó khăn thách thức trong những năm qua, công ty đã không ngừng cố gắng vƣơn lên, và đạt đƣợc một số thành tích sau: (đvt: đồng) (Nguồn tài liệu: trích báo cáo tài chính năm 2010) Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2010 Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng 12.702.288.720 13.380.965.700 678.676.980 5,34 Tổng lợi nhuận trƣớc 281.297.782 348.206.448 66.908.666 23,78 thuế Lƣơng bình quân đầu 1.835.000 2.325.000 390.000 16,8 ngƣời Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm ta thấy rằng, mặc dù kết quả đạt đƣợc không cao nhƣng nó cũng thể hiện sự cố gắng của công ty trƣớc cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cụ thể: Doanh thu bán hàng tăng 678.676.980 đ, tƣơng ứng với tỷ lệ 5,34%, lợi nhuận trƣớc thuế cũng tăng 66.980.666 tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 23,78%. Đặc biệt, mức lƣơng trung bình của công nhân viên trong công ty đã đƣợc cải thiện với mức tăng 390.000 đồng tƣơng ứng với tỷ lệ 16,8%, góp phần ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.1.4 nh doanh của công ty cổ phần Vạn Xuân ông ty đƣợc xây dựng theo mô hình trực tuyến tham mƣu, Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 47
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân cơ cấu tổ chức tƣơng đối gọn nhẹ, hợp lý, là tổng hợp các bộ phận khác nhau, đƣợc chuyên môn hóa có trách nhiệm quyền hạn nhất định theo từng bộ phận. Sơ đồ ông ty cổ phần Vạn Xuân đƣợc thể hiện qua sơ dồ sau: 2.3: Sơ đồ ông ty cổ phần Vạn Xuân G doanh 1 2 Trong đó: - G ty. - Phó giám đốc thay thế giám đốc giải quyết các công việc trong công ty, khi đƣợc ủy quyền, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và khách hàng về việc đảm bảo chất lƣợng đƣợc thiết lập, thực hiện và duy trì thuộc lĩnh vực đƣợc phân công. - doan kinh t cho c . Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 48
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - Phòng tài chính kế toán: tham mƣu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán, chiến lƣợc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, biện pháp phát huy hiệu quả đồng vốn, quản lí tài sản của công ty. - Phòng kế hoạch thị trƣờng: tham mƣu cho giám đốc về công tác thị trƣờng, công tác đầu tƣ, xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn. - , h c . công ty. Tuy nhiên, c hơn với . 2.1.5 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vạn Xuân Công ty cổ phần Vạn Xuân là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đƣợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán. kê ghi . Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ ban đầu, phân loại xử lý ghi sổ, hệ thống hoá số liệu, thực hiện chế độ báo cáo tài chính, để cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý tài chính và cung cấp với cơ quan quản lý Nhà nƣớc theo quy định. , trong . Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vạn Xuân đƣợc thể hiệ qua sơ dồ sau: Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 49
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ ông ty cổ phần Vạn Xuân Th Trong đó: - . . - : g thu nhập doanh nghiệp . - . Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 50
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân - , công nhân viê . . 2.1.6 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Vạn Xuân Hình thức cổ phần Vạn Xuân . Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của công ty cổ phần Vạn Xuân đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 51
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Sơ quỹ Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu kiểm tra Với hình thức kế toán Nhật ký gốc theo trình tự thời gian, sa để ghi vào Sổ cái . , thẻ . Trƣ đƣợc đ phù loại ). Định kỳ c Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 52
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân . * Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Hiện nay công ty cổ phần Vạn Xuân đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006 ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa, tính trị giá hàng tồn kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. - Kê khai và nộp thuế Giá trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ. - Công ty áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng để tính giá trị hao mòn của tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao đƣợc xác định căn cứ theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính. - Công ty sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là Đồng Việt nam để phục vụ cho việc ghi chép, trƣờng hợp phát sinh các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thì sẽ quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi chép kế toán. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. 2.2 Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Hiện tại, Vốn bằng tiền của công ty cổ phần Vạn Xuân bao gồm tiền mặt tại quỹ là tiền Việt Nam; tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tại công ty cổ phần Vạn Xuân không phát sinh các hoạt động về tiền mặt là ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, cũng nhƣ không phát sinh các hoạt động về tiền gửi là ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. 2.2.1 i công ty cổ phần Vạn Xuân . Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 53
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân . 01-TT) 02-TT) 03-TT) 04-TT) 05-TT) 06-TT) . , . , n. Phiếu chi đi kèm với hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) – Liên 2: Giao cho khách hàng (màu đỏ). Phiếu thu đi kèm với hoá đơn GTGT – Liên 3: Lƣu nội bộ (màu xanh). 1 - . Công ty cổ phần Vạn Xuân , kim . 2.2.1.3 . , ( , phi Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 54
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân ỳ i năm . Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại công ty cổ phần Vạn Xuân đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại công ty cổ phần Vạn Xuân , 111 Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu kiểm tra Trong tháng 12 năm 2010, tại công ty cổ phần Vạn Xuân có rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền mặt tại quỹ. Sau đây em xin đƣa ra một số nghiệp vụ kinh tế. Nghiệp vụ 1: Ngày 02 tháng 12 năm 2010, anh Trần Thành Tâm phòng kinh doanh hoàn tiền tạm ứng thừa sau khi mua lô hàng chỉ may 60/3-5000m, chỉ chun 7/3A-5000m và chỉ may 60/2-5000m của Công ty TNHH Việt Trƣờng ngày 02 tháng 12 năm 2010, tổng số tiền thanh toán là 33.880.000 bao gồm cả thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0021186 (Biểu số 2.1), kế toán công ty làm Giấy thanh toán tiền tạm ứng cho anh Trần Thành Tâm (Biểu số 2.2). Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 55
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.1 : 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MY/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0021186 12 năm 2010 : Công ty TNHH Việt Trƣờng : Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm - Lê Chân - Hải Phòng n: : 0 2 0 0 4 2 1 3 4 0 MS: : Trần Thành Tâm : Công ty cổ phần Vạn Xuân : Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng : Hình thức thanh toán : TM 0 2 0 0 4 3 1 8 9 1 MS: STT A B C 1 2 3=1X2 Chỉ may 60/3-5000m cuộn 500 18.000 9.000.000 Chỉ chun 7/3A-5000m cuộn 600 23.000 13.800.000 Chỉ may 60/2- 5000m cuộn 500 16.000 8.000.000 Cộng tiền hàng: 30.800.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.080.000 Tổng cộng tiền thanh toán 33.880.000 : Ba mƣơi ba triệu tám trăm tám mƣơi ngàn đồng chẵn. , ) , ghi rõ ) , ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 56
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.2 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số : 04 - TT Số 32-34 Lê Thánh Tông,Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số: 21 Nợ TK 1111: 1.120.000 Có TK 141: 1.120.000 - Họ và tên ngƣời thanh toán: Trần Thành Tâm. - Bộ phận (hoặc địa chỉ): Phòng kinh doanh. - Số tiền tạm ứng đƣợc thanh toán theo bảng dƣới đây: Diễn giải Số tiền I. Số tiền tạm ứng 35.000.000 1. Số tạm ứng đợt trƣớc chƣa chi hết 2. Số tạm ứng kỳ này: 35.000.000 Phiếu chi số: 302 ngày 30/11/2010 35.000.000 II. Số tiền đã chi: 1. Chứng từ số QT 0021186 ngày 02/12/2010 33.880.000 III. Chênh lệch 1.120.000 1. Số tạm ứng chi không hết (I-II ) 1.120.000 2. Chi quá số tạm ứng (II- I) Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán Ngƣời đề ghị thanh toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi có đầy đủ chữ ký và sự phê duyệt của , kế toán công ty lập phiếu thu số 301 (Biểu số 2.3) 301 đ thành 3 liên g ủa ộp tiền, ngƣời lập biểu . Sau khi nhập . Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 57
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.3 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số : 01- TT Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU THU Quyển số : 08 Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Số : 301 Nợ TK 1111: 1.120.000 Có TK 141: 1.120.000 Họ tên ngƣời nộp tiền: Trần Thành Tâm Tên đơn vị: Phòng kinh doanh Địa chỉ: Lý do nộp: Thu tiền tạm ứng còn thừa ngày 30/11/2010 Số tiền: 1.120.000 Bằng chữ: Một triệu một trăm hai mƣơi ngàn đồng chẵn. Kèm theo: 02 chứng từ gốc Ngày 02 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập biểu Thủ quỹ (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đóng dấu) Đã nhận đủ số tiền: Một triệu một trăm hai mƣơi ngàn đồng chẵn. +Tỷ giá ngoai tệ (vàng, bạc, đá quý): +Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) Nghiệp vụ 2: Ngày 19 tháng 12 năm 2010, chi tiền mua vải satin đen, vải nhung bò và vải lụa C66 của công ty TNHH thƣơng mại Vân Hồng hoá đơn GTGT số 0056591(Biểu số 2.4), tổng số tiền thanh toán là 18.370.000 bao gồm cả thuế GTGT 10%. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập phiếu chi số 686 (Biểu số 2.5). 686 3 , ngƣờ . Một liên lƣu tại nơ , . Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 58
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.4 : 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG MY/2010B Liên 2: Giao cho khách hàng 0056591 12 năm 2010 : Công ty TNHH thƣơng mại Vân Hồng Đ : Phú Hải – Anh Dũng – Dƣơng Kinh – Hải Phòng : : 0 2 0 0 6 8 9 8 4 5 MS: : Nguyễn Thị Minh Huyền T :Công ty cổ phần Vạn Xuân : Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng : Hình thức thanh toán: TM 0 2 0 0 4 3 1 8 9 1 MS: STT A B C 1 2 3=1X2 Vải satin đen Mét 110 9.800 1.078.000 Vải nhung bò Mét 150 18.600 2.790.000 Vải lụa C66 Mét 200 64.160 12.832.000 Cộng tiền hàng: 16.700.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.670.000 Tổng cộng tiền thanh toán 18.370.000 : Mƣời tám triệu ba trăm bảy mƣơi ngàn đồng chẵn. ) , ghi rõ ) , ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 59
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.5 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số : 02 - TT Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 11 Ngày 19 tháng 12 năm 2010 Số: 686 Nợ TK Có TK Số tiền 156V 1111 16.700.000 133 1111 1.670.000 18.370.000 Họ tên ngƣời nhận tiền: Nguyễn Thị Minh Huyền Tên đơn vị: Phòng kinh doanh Địa chỉ: Lý do chi: Thanh toán tiền hàng CT TNHH thƣơng mại Vân Hồng. Số tiền: 18.370.000 Bằng chữ: Mƣời tám triệu ba trăm bảy mƣơi ngàn đồng chẵn. Ngày 19 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập biểu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Mƣời tám triệu ba trăm bảy mƣơi ngàn đồng chẵn. +Tỷ giá ngoai tệ (vàng, bạc, đá quý): +Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) * Căn cứ trên các Phiếu thu, Phiếu chi đã đƣợc thực hiện nhập, xuất quỹ, thủ quỹ tập hợp vào Sổ quỹ tiền mặt (Biểu số 2.6). Đồng thời căn cứ trên các chứng từ kế toán gốc này kế toán công ty tập hợp vào Nhật ký chung (Biểu số 2.7) theo trình tự thời gian. Sau đó căn cứ số liệu trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái tài khoản 111 (Biểu số 2.8). Định kỳ (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) cộng số liệu trên Sổ cái tập hợp vào Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu, số liệu trên Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 60
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.6 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số S07- DN Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ QUỸ TIỀN MẶT Năm 2010 Đơn vị tính: đồng Ngày, Số hiệu Ngày, tháng chứng từ Số tiền tháng chứng ghi sổ từ Thu Chi Diễn giải Thu Chi Tồn Số dƣ đầu năm 1.031.386.433 Tháng 12 năm 2009 862.153.500 . Anh Tâm phòng kinh PT doanh hoàn tiền tạm 2/12 2/12 301 ứng 1.120.000 911.250.000 . . PT Thu tiền bán hàng CT 7/12 7/12 302 TNHH Phú Thành 26.785.000 938.035.000 PC Trả nợ CT CP may mặc 8/12 8/12 676 Huy Hoàng 34.851.500 903.183.500 PC Xuât quỹ gửi vào ngân 9/12 9/12 677 hàng 110.580.000 792.603.500 PC Trả lƣơng đợt 2 cán bộ 10/12 10/12 678 CNV phòng kinh doanh 23.844.200 768.759.300 . . PT Thu thanh lý máy phát 15/12 15/12 309 điện GEN - SEN 16.500.000 795.214.500 PC Chi phí thanh lý máy 15/12 15/12 685 phát điện GEN - SEN 110.000 795.104.500 PT Thu nợ tiền hàng CT 17/12 17/12 310 TNHH TM Quyền Quý 17.263.000 812.367.500 PT Thu tiền bán hàng CT 18/12 18/12 311 CP TM Thiên Lý 154.165.000 966.532.500 PC Trả tiền vải CT 19/12 19/12 686 TNHH TM Vân Hồng 18.370.000 948.162.500 PC Trả tiền điện phòng 19/12 19/12 687 kinh doanh 386.100 947.776.400 PC Chị Nhã tạm ứng mua 21/12 21/12 690 văn phòng phẩm 1.650.000 936.500.500 PC Chi tiền áo sơ mi 22/12 22/12 691 A12CT Phú Thành 12.650.000 923.850.500 . Cộng phát sinh 22.122.943.243 22.228.180.440 x Số dƣ cuối năm x x 926.149.236 Thủ quỹ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích liệu tháng 12 năm 2010) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 61
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.7 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số S03a - DN Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2010 Đơn vị tính: đồng Ngày Đã Số tháng Chứng từ ghi hiệu Số phát sinh ghi Ngày sổ STT tài sổ Số hiệu tháng Diễn giải cái dòng khoản Nợ Có Số trang trƣớc chuyển sang 121.921.683.500 121.921.683.500 QT 156K 30.800.000 21186 133 3.080.000 Anh Tâm phòng kinh 1111 1.120.000 2/12 PT301 2/12 doanh hoàn tiền tạm ứng 141 35.000.000 . Trả nợ CT CP may mặc Huy 331HH 34.851.500 8/12 PC676 8/12 Hoàng 1111 34.851.500 . 1121 110.580.000 9/12 PC677 9/12 Xuất quỹ gửi vào ngân hàng 1111 110.580.000 Trả lƣơng đợt 2 cán bộ CNV 334 23.844.200 10/12 PC678 10/12 phòng kinh doanh 1111 23.844.200 214 20.000.000 Thanh lý máy phát điện 811 16.000.000 BBTL03 GEN - SEN 211 36.000.000 PT309 1111 16.500.000 GN Thu thanh lý máy phát điện 711 15.000.000 23866 GEN- SEN 333 1.500.000 KJ 811 100.000 14521 Chi phí thanh lý máy phát 133 10.000 15/12 PC685 15/12 điện GEN -SEN 1111 110.000 Thu nợ tiền hàng CT TNHH 1111 17.263.000 17/12 PT310 17/12 TM Quyền Quý 131QQ 17.263.000 632 148.968.500 PX212 156V6 148.968.500 PT311 1111 154.165.000 GN Bán hàng CT CP TM Thiên 511 140.150.000 18/12 23872 18/12 Lý 333 14.015.000 QU 156V1 16.700.000 56591 Trả tiền vải CT TNHH TM 133 1.670.000 19/12 PC686 19/12 Vân Hồng 1111 18.370.000 TƢ26 Chị Nhã tạm ứng mua văn 141 1.650.000 21/12 PC690 21/12 phòng phẩm 1111 1.650.000 . Cộng phát sinh 144.501.755.404 144.501.755.404 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích liệu tháng 12 năm 2010) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 62
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.8 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số S03b - DN Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Năm 2010 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111 Đơn vị tính: đồng Ngày Nhật ký tháng Chứng từ chung Số tiền ghi Số Ngày TK đối sổ hiệu tháng Diễn giải Trang STT ứng Nợ Có Số dƣ đầu năm 1.031.386.433 Phát sinh trong kỳ Anh Tâm phòng kinh PT doanh hoàn tiền tạm 2/12 301 2/12 ứng 141 1.120.000 PT Bán hàng CT TNHH Phú 333 2.435.000 7/12 302 7/12 Thành 511 24.350.000 PC Trả nợ CT CP may mặc 8/12 676 8/12 Huy Hoàng 331HH 34.851.500 PC Xuât quỹ gửi vào ngân 9/12 677 9/12 hàng 1121 110.580.000 PC Trả lƣơng đợt 2 cán bộ 10/12 678 10/12 CNV phòng kinh doanh 334 23.844.200 . PT Thu thanh lý máy phát 711 15.000.000 309 điện GEN- SEN 333 1.500.000 PC Chi phí thanh lý máy phát 811 100.000 15/12 685 15/12 điện GEN -SEN 133 10.000 . PT Thu nợ tiền hàng CT 17/12 310 17/12 TNHH TM Quyền Quý 131QQ 17.263.000 PT Bán hàng CT CP TM 511 140.150.000 18/12 311 18/12 Thiên Lý 333 14.015.000 PC Trả tiền vải CT TNHH 156 16.700.000 19/12 686 19/12 TM Vân Hồng 133 1.670.000 PC Trả tiền điện phòng kinh 642 351.000 19/12 687 19/12 doanh 133 35.100 PC Chị Nhã tạm ứng mua 21/12 690 21/12 văn phòng phẩm 141 1.650.000 PC Chi tiền áo sơ mi A12CT 156 11.500.000 22/12 691 22/12 Phú Thành 133 1.150.000 Cộng phát sinh 22.122.943.243 22.228.180.440 Số dƣ cuối năm 926.149.236 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn trích liệu tháng 12 năm 2010) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 63
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân 2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Vạn Xuân Cùng với hoạt động tiền mặt, hoạt động tiền gửi ngân hàng cũng đóng một vai trò quan trọng diễn ra thƣờng xuyên tại công ty, thể hiện tính đa dạng hoá về hình thức thanh toán, thuận lợi cho việc luân chuyển tiền tệ. cổ phần Vạn Xuân , , nếu có sự chênh lệch giữa chứng từ của ngân hàng với số liệu kế toán của công ty thì kế toán phải báo lại cho ngân hàng để cùng kiểm tra xử lý. Hiện nay công ty đang thực hiện giao dịch với ngân hàng là Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (VietNam Eximbank). 2.2.2.1 C . n 1112- ằng ). T . Công ty cổ phần Vạn Xuân . 2.2.2.3 sử dụng Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 64
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân . 2.2.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Vạn Xuân đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Vạn Xuân Giấy báo có, giấy báo nợ 112 Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 65
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân . Trong tháng 12 năm 2010, tại Công ty cổ phần Vạn Xuân có rất nhiều các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền gửi ngân hàng. Sau đây em xin đƣa ra một số nghiệp vụ kinh tế. Nghiệp vụ 1: Ngày 09 tháng 12 năm 2010, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng. Khi nhận đƣợc lệnh xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng kế toán tiến hành viết phiếu chi số 677 (Biểu số 2.9 , ngƣời ho ngƣời nhận tiền . Sau khi nhận tiền, ngƣời nộp tiền (đại diện cho công ty cổ phần Vạn Xuân) sẽ đem đến ngân hàng EXIM Hải Phòng nộp tiền vào tài khoản công ty. Tại ngân hàng EXIM Hải Phòng, ngƣời nộp tiền sẽ nhận đƣợc Giấy nộp tiền (Biểu số 2.10), ghi nhận số tiền công ty cổ phần Vạn Xuân đã nộp vào tài khoản. Đồng thời ngân hàng EXIM cũng gửi giấy báo Có (Biểu số 2.11) kèm theo sổ kế toán chi tiết (Biểu 2.12) của ngân hàng đến công ty. Kế toán công ty cổ phần Vạn Xuân căn cứ trên giấy báo Có và Sổ kế toán chi tiết của ngân hàng làm căn cứ ghi sổ. Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 66
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.9 Công ty cổ phần Vạn Xuân Mẫu số: 02- TT Số 32 -34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 11 Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Số: 677 Nợ TK 1121: 110.580.000 Có TK 1111: 110.580.000 Họ tên ngƣời nhận tiền: Lê Thanh Phƣơng Tên đơn vị: Phòng kinh doanh Địa chỉ: Lý do chi: Nộp tiền vào tài khoản ngân hàng EXIM Hải Phòng. Số tiền: 110.580.000 Bằng chữ: Một trăm mƣời triệu năm trăm tám mƣơi ngàn đồng. Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập biểu Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) đóng dấu) Kèm theo: 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Một trăm mƣời triệu năm trăm tám mƣơi ngàn đồng. +Tỷ giá ngoai tệ (vàng, bạc, đá quý): +Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 67
- Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Vạn Xuân Biểu số 2.10 NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIẤY NỘP TIỀN Ngày 09 tháng 12 năm 2010 Mã số thuế: 0301179079-016 NỢ: Ngƣời nộp: Lê Thanh Phƣơng CÓ: Mã số thuế: 0200431891 Địa ch ỉ: Số 32-34 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, Hải Phòng Ngƣời nhận: Công ty cổ phần Vạn Xuân Tài kho ản, CMND: 160314851006403 NỘI DUNG NỘP (Ghi chi tiết từng khoản) Số tiền: Nộp tiền vào tài khoản 110.580.000 Phí ngân hàng : . Thuế GTGT (10%): Cộng : 110.580.000 Tổng số tiền bằng chữ Một trăm mƣời triệu năm trăm tám mƣơi ngàn đồng. NGƢỜI NỘP TIỀN THỦ QUỸ KIỂM SOÁT (Ký) Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung – Lớp QTL301K – ĐHDL Hải Phòng 68