Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Trần Thanh Hằng

pdf 85 trang huongle 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Trần Thanh Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Trần Thanh Hằng

  1. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng ra nước ngoài. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán vốn bằng tiền trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ an phú em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán này. được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Phạm Thị Nga và các cán bộ trong phòng kế toán của công ty. em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú” làm đề tài nghiên cứu của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ an phú Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ an phú Tuy nhiên do kiến thức thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập có hạn nên khoá luận của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của các thầy cô để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 1
  2. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI DOANH NGHIỆP. 1.1 Khái niệm, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền. 1.1.1 Khái niệm, nội dung kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao - Vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng hoá để sản xuất, kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hạch toán thu hồi các khoản nợ chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của tài sản ngắn hạn. Vốn bằng tiền được phản ánh ở các tài khoản (TK) nhóm 11 gồm: - Tiền mặt tại quỹ - Tiền gửi ngân hàng - Tiền đang chuyển (gồm cả nội tệ, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý) 1.1.2 Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, vì vậy trong quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ đảm bảo tốt các yêu cầu sau: - Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ gốc hợp lệ - Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các vấn đề sau: Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 2
  3. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền. - Giám đốc quản lý chặt chẽ việc tiến hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chế độ quản lý ngoại tệ, vàng bạc. 1.1.4 Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền. Công tác kế toán vốn bằng tiền có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận. - Đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm, chi phí nhằm đảm bảo cho công tác sản xuất, kinh doanh được liên tục đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.1.5 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền (1) Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng. (2) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ra ngoại tệ Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh. Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 3
  4. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú lệch này trên các TK doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính (Nếu phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh kể cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) hoặc phản ánh vào TK 413 (Nếu phát sinh trong giai đoạn XDCB giai đoạn trước hoạt động). Số dư cuối kỳ các TK vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính. (3) Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ từng loại. Giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế (Giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá hàng tồn kho. 1.2 Kế toán tiền mặt tại quỹ 1.2.1 Quy tắc kế toán tiền mặt (1) Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 “tiền đang chuyển”. (2) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. (3) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. (4) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất quỹ tiền mặt ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. (5) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 4
  5. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. (6) Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt) (7) Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc xuất, nhập được hạch toán như các loại hàng tồn kho (nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá bình quân gia quyền hay giá thực tế từng lần nhập), khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. 1.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền mặt.  Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ: - Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 - TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT) - Bảng kê vàng, bạc, đá quý (Mẫu số 07 - TT) - Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08 - TT) - Bảng kê chi tiền (Mẫu số 09 - TT) Và các chứng từ có liên quan khác  Tài khoản sử dụng Tài khoản 111 - Tiền mặt: có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 5
  6. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc kim khí quý đá quý nhập xuất quỹ tồn quỹ. Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hịên khi kiểm kê - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ) Bên Có: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thiếu ở quỹ khi kiểm kê. - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (Đối với tiền mặt ngoại tệ) Số dƣ bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. Tµi kho¶n 007 - Ngo¹i tÖ c¸c lo¹i - Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của từng loại ngoại tệ ở doanh nghiệp. Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ). Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ). Số dƣ bên Nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ). Trên tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam. Kế toán chi tiết TK 007 theo từng loại ngoại tệ. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 6
  7. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ - Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt - Việt nam đồng được thể hiện qua Sơ đồ 1.1 KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VNĐ) 112 (1121) 111 (1111) 112 (1121) Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào ngân hàng 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký cược phải thu ký quý bằng tiền mặt 121, 128, 221 141, 144, 244 222, 223, 228 Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt 152, 153, 156, 157 121, 128, 221 611, 211, 213, 217 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá, CC 515 TSCĐ bằng tiền mặt 133 311, 315, 331, 333 Lãi Lỗ 311, 341 334, 336. 338 Vay ngắn hạn Thanh toán nợ Vay dài hạn bằng tiền mặt 627, 641, 642 411, 441 635, 811 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt 511, 512, 515, 711 133 Doanh thu, thu nhập bằng tiền mặt Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 7
  8. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt - Ngoại tệ được thể hiện qua Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2 KẾ TOÁN TIỀN MẶT - NGOẠI TỆ 311, 315, 331, 334 131, 136, 138 111 (1112) 336, 341, 342 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của bình quân liên NH bình quân liên NH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 153, 156, 211, 213 511, 515 ,711 217, 241, 627, 642 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá, TS thu nhập khác bằng ngoại tệ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế của ) bình quân liên NH 515 635 Lãi Lỗ (Đồng thời ghi nợ TK 007 ) (Đồng thời ghi có TK 007 ) 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại đánh giá lại đánh giá lại Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 8
  9. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Phương pháp hạch toán nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (1) Đối với các nghiệp vụ tăng vàng bạc đá quý: Nợ TK 111 (1113): Số vàng bạc đá quý tăng theo giá thực tế Có các TK 111 (1111), 112 (1121): Số tiền mua thực tế Có các TK 511, 512: Doanh thu bán hàng thực tế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu Có các TK 144, 138: Thu hồi các khoản ký cược ký quỹ cho vay Có TK 411: Nhận góp vốn liên doanh, tặng thưởng, cấp phát (2) Đối với các nghiệp vụ giảm vàng bạc đá quý: Nợ các TK 1111, 1112, 112, 311, 331, 128, 228 : Giá bán hay giá thanh toán thực tế của vàng bạc đá quý Nợ TK 412 (hoặc Có TK 412): Phần chênh lệch giữa giá gốc với giá thanh toán Có TK 111 (1113): Giá gốc vàng bạc đá quý dùng thanh toán hay nhượng bán. 1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng 1.3.1 Quy tắc kế toán tiền gửi ngân hàng (1) Căn cứ để hạch toán trên TK 112 - Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo có báo nợ và bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi ) (2) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo nợ báo có của bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên nợ TK 138 “phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán nhiều hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên có TK 338 “phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán thấp hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. (3) Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 9
  10. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú riêng, có thể mở tài khoản chuyển thu, chuyển chi hoặc tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, Ngoại tệ các loại ) (4) Phải tổ chức hạch toán chi tiết sổ tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. (5) Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; nhập sau, xuất trước; giá thực tế đích danh. (6) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động xây dựng cơ bản) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên có TK 515 “doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ TK 635 “chi phí hoạt động tài chính” (lỗ tỷ giá) (7) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch, tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ được hạch toán vào TK 413 “chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) 1.3.2 Chứng từ, tài khoán sử dụng trong hạch toán tiền gửi ngân hàng  Các chứng từ sử dụng - Uỷ nhiệm chi - Phiếu báo nợ, lệnh chuyển có - Bản sao kê, Sổ phụ tài khoản - Hoá đơn giá trị tăng của hàng hoá dịch vụ mua vào bán ra Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 10
  11. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú  Tài khoản sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 TK cấp 2: - TK 1121 - Tiền Việt nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt nam. - TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ, các loại đã quy đổi ra đồng Việt nam. - TK 1123 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: - Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý rút ra từ ngân hàng - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ Số dƣ bên Nợ: Số tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. Tµi kho¶n 007 - Ngo¹i tÖ c¸c lo¹i - Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi, còn lại theo nguyên tệ của từng loại ngoại tệ ở doanh nghiệp, là tài khoản ngoài bảng. Bên Nợ: Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ). Bên Có: Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ). Số dƣ bên Nợ: Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ). Trên tài khoản này không quy đổi các đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam. Kế toán chi tiết TK 007 theo từng loại ngoại tệ. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 11
  12. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 1.3.3 Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng - Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng - Việt nam đồng được thể hiện qua Sơ đồ 1.3 111 112 (1121) 111 Gửi tiền mặt Rút tiền gửi Ngân hàng vào ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 131, 136, 138 141, 144, 244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký cược phải thu ký quỹ bằng tiền gửi NH 121, 128, 221 141, 144, 244 222, 223, 228 Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký quý bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH 152, 153, 156, 157, 121, 128, 221 611, 211, 213, 217 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá, CC 515 635 TSCĐ bằng tiền gửi NH 133 Lãi Lỗ 311, 341 311, 315, 331, 333 Vay ngắn hạn 334, 336, 338 Vay dài hạn Thanh toán nợ bằng tiền gửi NH 411, 441 627, 641, 642 Nhận vốn góp, vốn cấp 635, 811 bằng tiền gửi NH Chi phí phát sinh tiền gửi NH 511, 512, 515, 711 133 Doanh thu, thu nhập bằng tiền gửi NH Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 12
  13. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng - Ngoại tệ được thể hiện qua Sơ đồ 1.4 Sơ đồ 1.4 KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG - NGOẠI TỆ NGOẠI TỆ 311, 315, 331, 334 336, 341, 342 131, 136, 138 112 (1121) Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc bình quân liên NH bình quân liên NH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 153, 156, 211, 213 511, 515 ,711 217, 241, 627, 642 Doanh thu, thu nhập tài chính, Mua vật tư, hàng hoá,TS thu nhập khác bằng ngoại tệ bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế hoặc ) bình quân liên NH 515 635 Lãi Lỗ (Đồng thời ghi nợ TK 007 ) (Đồng thời ghi có TK 007 ) 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại đánh giá lại sử dụng ngoại tệ cuối năm sử dụng ngoại tệ cuối năm Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 13
  14. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 1.4 Kế toán tiền đang chuyển 1.4.1 Khái niệm Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt nam và tiền ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước) 1.4.2 Tài khoản Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: - TK 1131 - Tiền Việt nam: Phản ánh số tiền Việt nam đang chuyển - TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ dang chuyển Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ Bên Có: - Số kết chuyển vào TK 112 - Tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 14
  15. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 1.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán tiền đang chuyển - Phương pháp hạch toán kế toán tiền đang chuyển được thể hiện qua Sơ đồ 1.5 Sơ đồ 1.5 KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 111, 112 113 112 Xuất tiền mặt gửi vào NH hoặc chuyển tiền Nhận được giấy báo có của NH gửi NH trả nợ nhưng chưa Nhận được giấy báo có nhận được giấy báo của NH 131 331 Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được giấy báo có của NH chưa nhận được giấy báo có về số tiền đã trả nợ 413 511, 512, 515, 711 Thu tiền nộp thẳng vào NH Chêng lệch tỷ giá giảm do chưa nhận được giấy báo có đánh giá lại số dư cuối năm 333 (3331) Thuế GTGT 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư cuối năm Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 15
  16. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 1.5 Các hình thức ghi sổ kế toán Vốn bằng tiền 1.5.1 Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện qua Sơ đồ 1.6 (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (b) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (c) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 16
  17. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Sơ đồ 1.6 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ kế toán Phiếu thu, phiếu chi, UNC Sổ quỹ TM, Sổ, thẻ kế sổ chi tiết Bảng tổng hợp TGNH chứng từ kế toán toán chi cùng loại tiết Sổ đăng ký chứng CHỨNG TỪ GHI SỔ từ ghi sổ Bảng Sổ Cái tổng hợp TK 111, 112 chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra số liệu 1.5.2 Hình thức sổ kế toán nhật ký chung Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 17
  18. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua Sơ đồ 1.7 Sơ đồ 1.7 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán PT,PC,UNC Sổ Nhật ký SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán đặc biệt chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết TK 111, 112 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu (a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đó kiểm tra được dùng làm Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 18
  19. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đó ghi trờn sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toỏn chi tiết thỡ đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thỡ hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phỏt sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đó loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). (b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và cỏc sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đó loại trừ số trựng lặp trờn cỏc sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. 1.5.3 Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 19
  20. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật ký - sổ cái được thể hiện qua Sơ đồ 1.8 Sơ đồ 1.8 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI Phiếu thu, phiếu chi, UNC, giấy báo nợ, giấy báo có Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ tiền mặt, Bảng tổng TK 111, TK TGNH hợp chứng từ 112 gốc NHẬT KÝ - SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp 111, TK 112 chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 20
  21. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập ) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (b) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái. (c) Kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái (d) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 21
  22. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 1.5.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ được thể hiện qua Sơ đồ 1.9 Sơ đồ 1.9 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ (1) Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT,(2) UNT, UNC, giấy báo nợ, giấy báo có Bảng kê số 1 Nhật ký chứng từ số 1 (2) Sổ kế toán chi tiết (2) TK 111, TK 112 Sổ cái TK Bảng tổng hợp chi 111, TK tiết TK 111, TK 112 112 Báo cáo tà i chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 22
  23. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, UNT, UNC, giấy báo Nợ, giấy báo Có, hoá đơn GTGT ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các Nhật ký chứng từ được căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. - Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. - Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1.5.5 Hình thức kế toán máy Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán máy vi tính được thể hiện qua Sơ đồ 1.10 Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 23
  24. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Sơ đồ 1.10 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH Sổ kế toán: Phiếu thu, phiếu - Sổ tổng hợp chi, UNT, UNC - Sổ chi tiết PHẦN MỀM KẾ TOÁN Bảng kê thu, chi Báo cáo tiền mặt, tiền gửi MÁY VI TÍNH tài chính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 24
  25. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú (a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 25
  26. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ MÁY TÀU THUỶ AN PHÚ. 2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần vạt tƣ máy tàu thuỷ An Phú. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú Công ty cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú được sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh số 0203000709, ngày 12 tháng 02 năm 2004. Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú Tên giao dịch bằng tiếng anh: An phu joint –stock company Tên viết tắt: An phu mem jsc Trụ sở chính đặt tại: Số 512 Tôn Đức Thắng, Xã An Đồng, Huyện An Dương, thành phố Hải Phòng Đại diện: Ông Nguyễn Hoàng Hoá Chức vụ: Giám đốc Điện thoại: 031.3857020 Fax: 031.3839909 Mã số thuế: 0200576908 Tài khoản:102010000212882 tại Ngân hàng Công thương Lê Chân Hải Phòng Tiền thân của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú chỉ là một cửa hàng kinh doanh phụ tùng máy thủy. Sau một thời gian kinh doanh trên thị trường, cửa hàng đã kinh doanh được một số vốn lớn, tạo được các mối quan hệ với các đối tác lớn và cùng với nhịp phát triển nhanh chóng của ngành đóng tàu Hải Phòng, Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú đã ra đời với tổng vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký: 9.400.000.000 đồng. Hiện nay tổng vốn điều lệ tăng lên: 17.000.000.000 đồng Trong quá trình phát triển Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú đã dần khẳng định được mình qua một thời gian dài kinh doanh trên thương trường. Các giai đoạn phát triển Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú có thể tóm tắt như sau: Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 26
  27. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Giai đoạn từ 1995 đến 1999: Là một cửa hàng kinh doanh và sửa chữa phụ tùng máy thủy Phú Quý. Thời gian này, cửa hàng thu mua các phụ tùng cũ được phá dỡ từ các tàu thủy cũ, sửa chữa tân trang lại, sau đó bán lại cho các Công ty có nhu cầu cần vật tư kỹ thuật. Trong giai đoạn này, công ty đã tạo dựng được các mối quan hệ với các chủ tàu, các khách hàng từ các tỉnh có nhu cầu về phụ tùng máy thủy. Giai đoạn từ 2000 đến 2004: Đây là giai đoạn chuẩn bị cho việc hình thành Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú. Do khối lượng hàng hóa nhập về ngày càng nhiều, đòi hỏi một khối lượng lao động lớn hơn. Cửa hàng cũng đã trang bị được máy móc hiện đại phục vụ cho việc sửa chữa, bảo trì, tu bổ. Lúc này cửa hàng đòi hỏi một quy mô lớn hơn. Do vậy, ngày 12 tháng 02 năm 2004, Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú đã ra đời. Giai đoạn từ 2005 đến nay, công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động và thành lập được năm trung tâm trực thuộc: - Trung tâm vận tải và dịch vụ vận tải nâng hạ hàng hoá. - 2 cửa hàng chuyên kinh doanh vật tư, phụ tùng máy thủy. - 2 xưởng chuyên nhận các dịch vụ sửa chữa, phá dỡ, gia công cơ khí máy tàu thủy 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú là Doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hiện tại, Công ty đang kinh doanh và hoạt động trong các lĩnh vực sau: - Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy – bộ - Dịch vụ gia nhận xếp dỡ. ủy thác giao nhận xuất nhập khẩu - Kinh doanh vật tư, phụ tùng máy thủy - Dịch vụ sửa chữa, phá dỡ, gia công cơ khí máy tàu thủy - Dịch vụ đóng tàu Trong các ngành nghề kể trên, Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư, phụ tùng máy thủy và dịch vụ sửa chữa, phá dỡ, gia công cơ khí máy tàu thủy. Công ty thu mua các lại máy móc, phụ tùng từ rất nhiều các nguồn khác Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 27
  28. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú nhau, từ các nhà máy, đại lý lớn bên Trung Quốc: Thượng Hải, Đông Hưng, Quảng Châu và các Công ty kinh doanh vật tư, phụ tùng máy thủy ở các tỉnh trong nước chủ yếu là Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Quảng Ninh, Ngoài ra, Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực vận tải, cẩu nâng hạ hàng hóa lớn. Hiện tại, Công ty có 3 cẩu bánh lốp chuyên nhận xếp dỡ các mã hàng lớn từ 50 tấn trở lên tại các tỉnh thành trên cả nước. Đây là một lĩnh vực mới đối với công ty nên hiện tại còn gặp nhiều khó khăn. Trong tương lai, công ty sẽ phát triển lĩnh vực này rộng hơn nữa. Để mở rộng phạm vi hoạt động, 2 năm trở lại đây công ty bắt đầu tham gia vào lĩnh vực tàu biển. Công ty đã đưa vào khai thác một con tàu chở hàng 2000 tấn và đang đầu tư đóng mới một con tàu chở dầu 6000m3. 2.1.3 Khó khăn, thuận lợi của Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú tiền thân là một của hàng vật tư buôn bán phụ tùng máy thủy nhỏ để trở thành một công ty phát triển mạnh như hiện nay đã gặp rất nhiều thuận lợi và khó khăn. - Thuận lợi: Qua quá trình phát triển từ một của hàng nhỏ trở thành một công ty lớn, Công ty đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng trong thị trường buôn bán máy thủy. Đồng thời, Công ty cũng đã đúc kết cho mình được rất nhiều kinh nghiệm về sửa chữa máy móc, phụ tùng vật tư chuyên về tàu thủy. Chính vì vậy Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào đóng mới một con tàu dầu tư nhân lớn nhất miền Bắc. - Khó khăn: Trong tình hình cả thế giới rơi vào khủng hoảng thì Ngành đóng tàu cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc huy động vốn để đầu tư đóng tàu do vậy mà Công ty cũng bị ảnh hưởng theo vòng xoáy khủng hoảng. Công ty còn hoạt động trong lĩnh vực vận tải, cẩu nâng hạ hàng hóa với trọng tải lớn đây là một lĩnh vực mới đối với công ty nên hiện tại còn gặp nhiều khó khăn. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 28
  29. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh năm 2008-2009 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu bán hàng 31.461.221.451 35.847.646.108 Giá vốn hàng bán 29.968.398.058 34.136.694.517 Tổng lợi nhuận trước thuế 137.980.552 100.414.613 Lợi nhuận sau thuế 99.345.998 75.310.960 ( Tài liệu được lấy từ báo cáo tài chính của phòng Tài chính – kế toán) Nhìn vào bảng số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng so với 2008 là 4.386.424.657đồng nhưng lợi nhuận trước thuế lại giảm đi 24.035.038 đồng. Nguyên nhân là trước khi khủng hoảng kinh tế Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú có nhập mặt hàng máy thuỷ và phụ tùng vật tư với giá cao nhưng do khủng hoảng kinh tế Công ty đã giảm giá các mặt hàng máy thuỷ để tăng doanh thu bán hàng, thu hồi vốn, tránh để hàng tồn kho quá lớn. Chính vì vậy mà lợi nhuận trước thuế của năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 75.81%. 2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc tổ chức nhân sự và sắp xếp bộ máy quản lý là điều rất quan trọng. Nó là một trong các nhân tố dẫn đến sự thành bại của Công ty.Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú có được thành công như ngày hôm nay là nhờ có một bộ máy quản lý có trình độ và một đội ngũ công nhân viên, kỹ sư lành nghề, chăm chỉ và có trách nhiệm. Trong cơ cấu tổ chức của Công ty, các chức năng được chuyên môn hóa hình thành nên các phòng ban. Các phòng ban hình thành với tư cách là bộ phận tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban gửi các báo cáo cần thiết giúp cho Giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn Hiện nay, Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú có cơ cấu tổ chức theo Sơ đồ 2.1 như sau: Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 29
  30. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HĐQT TỔNG GIÁM ĐÔC GIÁM ĐỐC P.TỔ CHỨC P.TÀI CHÍNH P.KINH P.KỸ THUẬT HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN DOANH P.NH Â P.BẢO P.HẬU CẨU NÂNG HẠ XƢỞNG TÀU VẬN N SỰ VỆ CẦN VÀ VẬN TẢI SỬA CHỮA CHUYỂN Và sau đây là công việc, trách nhiệm cụ thể của các phòng ban trong Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú. * Hội đồng quản trị: của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú gồm 3 thành viên, đại diện cho các cổ đông để quản trị công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ đông của Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. hội đồng quản trị là bộ phận có vị thế cao nhất trong công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất của Ban Giám đốc (gồm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, 2 Phó Giám đốc) có quyền và nhiệm vụ sau: Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 30
  31. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Thực hiện theo các quyết định của Hội đồng quản trị - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức năng quản lý trong Công ty. - Tuyển dụng lao động * Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm về các hợp đồng lao động, đăng quyển dụng nhân sự, giám sát cán bộ công nhân viên thực hiện các nội quy nội bộ. * Phòng tài chính kế toán: chức năng của phòng kế toán là giúp Cho Ban Giam đốc quản lý, theo dõi và giám sát các hoạt động tài chính của công ty thông qua việc thực hiện chế độ tài chính tài toán theo đúng quy định của Bộ tài chính đa ban hành. *Phòng kinh doanh: có chức năng nghiên cứu, phát triển thị trường tiêu thụ. Phòng kinh doanh theo dõi nắm bắt thị trường để đề xuất các phương án kinh doanh cụ thể. Xây dựng kế hoạch kinh doanh trình lên Ban Giám đốc. *Phòng kỹ thuật: đây là một trong những bộ phận quan trọng của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú. Bộ phận kỹ thuật có một đội ngũ kỹ sư dày dặn kinh nghiệm và vững vàng về chuyên môn. Các kỹ sư thường xuyên có mặt tại các xưởng sửa chữa và xưởng đóng tàu để trực tiếp chỉ đạo các công nhân làm việc Trên đây là chi tiết sơ đồ và các phòng ban trong bộ máy quản lý của Công ty.Công ty cổ phần Vật tư máy tàu thủy An Phú có được sự thành công như ngày hôm nay là nhờ vào việc tổ chức được một bộ máy quản lý khoa học. 2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú. Xuất phát từ quy mô thực tế của công ty, tổ chức công tác kế toán bao gồm: 01 kế toán trưởng và 03 kế toán viên phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Mỗi cán bộ kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán vì thế có thể giảm được số cán bộ kế toán mà vẫn đảm bảo được hiểu quả công việc, phù hợp với chế độ quy định của Bộ Tài Chính. Mô hình kế toán theo hình thức tập trung, mọi công việc kế toán đều được xử lý tại Phòng kế toán của Công ty. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 31
  32. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Sơ đồ2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trƣởng Kế toán Kế toán Thủ Quỹ Kho hàng thanh toán hoá *) Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên: Phòng kế toán là một trong các phòng chức năng quan trọng của Công ty, là tập thể những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ, chính sách, am hiểu nội dung phương pháp kế toán, đã phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống quản lý, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng Kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kinh tế từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý thông tin đến khâu tổng hợp tính toán chi tiêu cần thiết về hoạt động của công ty và kiểm soát được nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính của công ty. *) Các quan hệ tài chính bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa các công ty với các cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng. Quan hệ kinh tế giữa Công ty với các ngân hàng như Ngân hàng Công thương Lê Chân là quan hệ tiền gửi, tiền vay ngân hàng và quan hệ kinh tế với Ngân sách Nhà nước. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 32
  33. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành sử dụng cá nguồn vốn và quỹ tiền tệ. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực của Doanh nghiệp (lao động, vật tư, tiền vốn .) để đạt hiểu quản kinh tế ở mức cao nhất. Từ mối quan hệ kinh tế, Phòng kế toán là một bộ phận hỗ trợ đắc lực cho sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất được liên tục, đề xuất với lãnh đạo kịp thời điều chỉnh định mức kinh tế nội bộ và đóng góp không nhỏ đối với những thành quả mà công ty đã đạt được. *) Nhiệm vụ của Bộ máy kế toán: Công việc kế toán của Công ty được phân chia như sau: - Kế toán trưởng: là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán, trực tiếp kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ký duyệt chứng từ, báo cáo trước khi trình Giám đốc, đồng thời phải thực hiện quyết toán quý, năm theo đúng chế độ, tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng và quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm báo cáo tài chính của Công ty. - Kế toán kho hàng hoá: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý kiểm tra tất cả các thông tin có liên quan đến quá trình xuất, nhập hàng hoá, phân bổ công cụ, dụng cụ, cung cấp thông tin phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí. Kiểm tra hàng hoá đúng chủng loại, chất lượng, số lượng. Hàng tháng, hàng quý phải kiểm kê hàng hoá xem thiếu hay thừa để xử lý. - Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi toàn bộ tình hình công nợ khách hàng. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương để tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương, thưởng, các khoản trích theo lương, tính lương trong tháng để thu thập, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành được chính xác. - Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 33
  34. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 2.1.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú  Những quy định chung Công ty tổ chức vận dụng hệ thống bộ sổ kế toán theo đúng các quy định mẫu biểu ban hành của Bộ Tài Chính. Vậy hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán vận dụng vào các sổ sách, chứng từ liên quan một cách khoa học, cụ thể theo đúng chế độ quy định.  Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty + Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là hình thức tập trung, tất cả chứng từ phát sinh, sổ sách kế toán đều được xử lý tại phòng Tài chính – kế toán của Công ty. + Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, Hình thức này được áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chế độ kế toán thống nhất trong cả nước + Công ty đã vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, do đó công tác kế toán được tiến hành nhanh chóng, thông tin kế toán được cung cấp kịp thời chính xác và tiết kiệm về thời gian. Trình tự ghi sổ kế toán được biểu diễn theo sơ đồ sau (Sơ đồ 2.3) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 34
  35. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty CP vật tư Máy tàu thuỷ An Phú Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp ghi sổ chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra số liệu Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 35
  36. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú  Hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty: hệ thống chứng từ của Công ty đa dạng và thường xuyên vận động, được lập theo mẫu do nhà nước quy định.  Hệ thống các tài khoản: Công ty sử dụng các tài khoản kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán, theo quyết định 48/2006/QĐ - BTC.  Hệ thống báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Bảng lưu chuyển tiền tệ - Bản thuyết minh báo cáo tài chính  Phương pháp hạch toán kế toán tại Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú - Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty: VNĐ - Niên độ kế toán từ 1/1/N đến 31/12/N - Phương pháp khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh. 2.2 Thực tế tổ chức công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty CP vật tƣ máy tàu thuỷ An Phú Là một Công ty Cổ phần đang trên đà phát triển, Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú có nhu cầu rất lớn về tài chính, Công ty có hoạt động kinh doanh với rất nhiều đối tác trong và ngoài nước, đòi hỏi việc thanh toán phải chính xác, kịp thời, cùng với đó là việc trả lương cho người lao động cũng phải thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất trong Công ty. Chính vì vậy mà phần hành kế toán vốn bằng tiền trong Công ty luôn được coi trọng. Công ty chủ yếu theo dõi tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng 2.2.1 Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú. Hàng ngày, tại Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền diễn ra thường xuyên như: thu tiền mua hàng, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, chi cho việc mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 36
  37. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 2.2.1.1 Chứng từ, tài khoản, sổ sách sử dụng để hạch toán  Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 - TT) Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành quyển và được đánh số từng quyển theo thứ tự từ trang 1 đến trang n trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng được đánh thứ tự từ số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác. Khi phát sinh nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, phiếu chi được lập làm 2 đến 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt (riêng phiếu chi phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị). Một liên lưu tại nơi lập phiếu, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu (hoặc chi) tiền. Sau khi nhập (hoặc xuất) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp (hoặc người nhận) tiền, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ. Phiếu chi được kèm với hóa đơn GTGT (Liên 2: Giao cho khách hàng) Phiếu thu được kèm với hóa đơn GTGT (Liên 3: Nội bộ)  Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 111: Tiền mặt (TK 1111 - Tiền mặt Việt Nam Đồng)  Sổ sách sử dụng - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái TK 111 Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 37
  38. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 2.2.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần vật tƣ máy tàu thuỷ An Phú. Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành Tiền mặt tại quỹ của Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú Phiếu thu, phiếu chi Sổ quỹ tiền mặt Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 111 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 38
  39. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Khi có nghiệp vụ thu chi tiền mặt xảy ra, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng (mua hàng) để lập phiếu thu (phiếu chi), sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị - đối với phiếu chi), sau đó phiếu thu (phiếu chi) được chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đồng thời ghi sổ quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ cái tiền mặt. Cuối mỗi quý, căn cứ vào Sổ cái tiền mặt, kế toán vào Bảng cân đối tài khoản. Từ Bảng cân đối tài khoản và Sổ cái tiền mặt, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính cho quý đó. Cụ thể như sau:  Nghiệp vụ 1. Ngày 01/12/2009, Anh Phong mua hàng của công ty Cp vật tư máy tàu thuỷ An Phú HĐ0084225 Khi bán hàng cho Anh Phong, nhân viên bán hàng của công ty đã lập hoá đơn bán hàng thành 3 liên: liên 2 giao cho bên mua (hoá đơn đỏ), liên 3 dùng để làm căn cứ ghi sổ và liên 1 để lưu giữ. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 39
  40. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.2 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 3: Nội bộ Ngày 01 tháng 12 năm 2009 0084225 Đơn vị bán hàng: Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Đồng – An Dương -HP Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 5 7 6 9 0 8 Họ tên người mua hàng: Trần Văn Phong Tên đơn vị: Công ty TNHH Học Hoa Địa chỉ: 399 Tôn Đức Thắng – An Đồng –An Dương - HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 3 5 5 8 6 9 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Sơ mi 36 Quả 2 3.700.000 7.400.000 2 Piston Cái 3 1.058.000 3.174.000 Cộng tiền hàng: 10.574.000 Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 528.700 Tổng cộng tiền thanh toán: 11.102.700 Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu một trăm linh hai nghìn bảy trăm đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 40
  41. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Từ hoá đơn bán hàng, kế toán sẽ lập 3 liên phiếu thu, 1 liên lưu, 2 liên còn lại giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ thu tiền xong rồi giao 1 liên cho người nộp tiền, 1 liên để ghi sổ kế toán. Biểu số 2.3 CTY CP VTMTT AN PHÚ PHIẾU THU Mẫu số 01-TT Số 512 Tôn Đức Thắng - HP QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Số: PT335 Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Ngày 01 tháng 12 năm 2009 Của Bộ trưởng Bộ Tài chính Nợ: 111 Quyển số 13 Có: 511,3331 Họ và tên người nộp tiền: Trần Văn Phong Địa chỉ: Công ty TNHH Học Hoa Nội dung thanh toán: Trả tiền mua phụ tùng vật tư Số tiền : 11.102.700 đồng Viết bằng chữ: Mười một triệu một trăm linh hai nghìn bảy trăm đồng. Kèm theo 02 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền GĐ Nguyễn Hoàng Hoá Nguyễn Thị Thuần Phan Oanh Phan Oanh Trần Văn Phong ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán)  Nghiệp vụ 2. Ngày 30/12/2009, Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú mua hàng của Công ty CP Bắc Hải theo HĐ0047722 trả bằng tiền mặt. Người mua hàng là anh Phan Thanh T ùng sẽ căn cứ vào hóa đơn lập giấy đề nghị thanh toán, và đưa giấy này cho kế toán công ty. Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn, kế toán lập 2 phiếu chi, 1 liên lưu, 1 liên giao cho thủ quỹ, sau khi thủ quỹ chi tiền xong rồi chuyển liên đó cho kế toán để kế toán ghi sổ. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 41
  42. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.4 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 11 tháng 12 năm 2009 0047722 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Bắc Hải Địa chỉ: P. Cửa Ông – Quảng Ninh Số tài khoản: Điện thoại: MS: 5 7 0 0 9 8 5 1 4 3 Họ tên người mua hàng: Đào Nhật Phương Tên đơn vị: Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Đồng – An Dương - HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 5 7 6 9 0 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Kim phun Quả 5 520.000 2.600.000 2 Bạc Trục Cặp 2 3.280.000 6.560.000 3 Bạc Biên Cặp 2 3.500.000 7.000.000 Cộng tiền hàng: 16.160.000 Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 808.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.968.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 42
  43. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.5 Đơn vị: CTY CP VẬT TƢ MTT AN PHÚ Mẫu số 05 -TT Địa chỉ: Số 512 Tôn Đức Thắng - An Dƣơng-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Họ tên người đề nghị thanh toán: Đào Nhật Phương Địa chỉ: Phòng kế toán Nội dung: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 16.968.000 Bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn./. Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2009 Ngƣời đề nghị thanh toán Kế toán trƣởng Ngƣời duyệt (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Biểu số 2.6 Đơn vị: CTY CP VẬT TƢ MTT AN PHÚ Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 512 Tôn Đức Thắng - An Dƣơng-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Số: PC421 Nợ: 156, 133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Đào Nhật Phương Địa chỉ : Phòng kế toán Lý do chi : Mua hàng Số tiền : 16.968.000 Bằng chữ : Mười sáu triệu chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn ./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 43
  44. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú  Nghiệp vụ 3. Ngày 30/12/2009, Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú trả tiền thuê kho tháng 9 năm 2009 theo HĐ 0052811. Biểu số 2.7 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2008B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 30 tháng 12 năm 2009 0052811 Đơn vị bán hàng: Công ty CP thương mại và dịch vụ Việt Hùng Địa chỉ: 399 Tôn Đức Thắng – An Dương Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 2 0 7 5 9 1 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Đồng – An Dương -HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0 2 0 0 5 7 6 9 0 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Trả tiền thuê kho T12/2009 Tháng 01 3.297.000 3.297.000 Cộng tiền hàng: 3.927.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 392.700 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.319.700 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 44
  45. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Kế toán căn cứ vào hóa đơn lập phiếu chi: Biểu số 2.8 Đơn vị: CTY CP VẬT TƢ MTT AN PHÚ Mẫu số 02 -TT Địa chỉ: Số 512 Tôn Đức Thắng - An Dƣơng-HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 14 Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Số: PC458 Nợ: 641, 133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Công ty CP thương mại và dịch vụ Việt Hùng Địa chỉ: 399 Tôn Đức Thắng – An Dương Lý do chi : Trả tiền thuê kho bãi Số tiền : 4.319.700 Bằng chữ : Bốn triệu ba trăm mười chín nghìn bảy trăm đồng chẵn./. Kèm theo chứng từ gốc Ngày 12 tháng 12 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) + Số tiền quy đổi ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Phiếu thu, phiếu chi hàng ngày được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thanh toán và vào sổ quỹ tiền mặt, sau đó chứng từ sẽ tiếp tục được chuyển cho kế toán để kế toán lập chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào Sổ cái tài khoản tiền mặt. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 45
  46. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.9 SỔ QUỸ TIỀN MẶT Trích tháng 12 năm 2009 ĐVT: Đồng NT Số hiệu NT Số tiền ghi chứng từ Diễn giải Ghi CT sổ Thu Chi Thu Chi Tồn chú A B C D E 1 2 3 G SDĐK(T12/2009) 175.031.235 Thu tiền hàng 01/12 01/12 PT335 11.102.700 186.133.935 theo HĐ84225 Trả tiền cước điện 01/12 01/12 PC375 1.400.000 184.733.935 thoại Trả tiền mua đồ 01/12 01/12 PC376 946.000 183.787.935 dùng văn phòng Rút TGNH nhập 02/12 02/12 PT336 84.000.000 267.787.935 quỹ TM . Trả tiền mua hàng 12/12 12/12 PC421 16.968.000 139.489.823 HĐ0047722 Trả tiền mua đầu 13/12 13/12 PC422 1.246.000 138.243.823 Do 0011198 . Trả tiền thuê 30/12 30/12 PC458 kho bãi tháng 4.319.700 85.243.721 12/2009 Thu tiền hàng 30/12 30/12 PT406 16.879.480 102.123.201 theo HĐ84242 Cộng phát sinh 3.022.520.254 3.095.428.288 SDCK 102.123.201 ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 46
  47. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.10 SỔ THEO DÕI THU TIỀN MẶT Tháng 12/2009 Ghi Nợ TK 111,Ghi Có các TK Ngày SH Diển giải TK 511 TK 3331 TK 311 TK 112 CỘNG TK 111 tháng CT 01/12 PT335 Thu tiền bán hàng 10.574.000 528.700 11.102.700 theo HĐ 84225 02/12 PT336 Rút TGNH về 84.000.000 nhập quỹ TM 02/12 PT340 Thu tiền bán hàng 18.950.000 947.500 19.897.500 theo HĐ 84227 04/12 PT344 Vay ngắn hạn Ô. 300.000.000 Thế Tường 05/12 PT349 Thu tiền bán hàng 350.000.000 17.500.000 367.500.000 theo HĐ 84229 07/12 PT350 Thu tiền bán hàng 19.470.000 973.500 20.443.500 theo HĐ 84230 09/12 PT354 Rút TGNH về 250.700.000 nhập quỹ TM 10/12 PT360 Thu tiền bán hàng 79.564.500 3.978.225 83.542.725 theo HĐ 84232 11/12 PT365 Thu tiền bán hàng 252.464.000 12.623.200 265.087.200 theo HĐ 84233 14/12 PT370 Rút TGNH về 187.871.000 nhập quỹ TM 18/12 PT377 Vay ngắn hạn Bà. 250.000.000 Nguyễn T. Ngân 21/12 PT383 Thu tiền bán hàng 48.564.500 2.428.225 50.992.725 theo HĐ 84236 22/12 PT387 Thu tiền bán hàng 148.753.000 7.437.650 156.190.650 theo HĐ 84238 25/12 PT394 Thu tiền bán hàng 29.854.400 1.492.720 31.347.120 theo HĐ 84239 29/12 PT398 Rút TGNH về 43.000.000 nhập quỹ TM 30/12 PT406 Thu tiền bán hàng 16.075.695 803.785 16.879.480 theo HĐ84242 Cộng 974.270.095 90.619.280 550.000.000 565.571.000 2.180.460.375 ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 47
  48. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.11 CHỨNG TỪ CHI SỔ Số: 03/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Thu tiền bán hàng bằng tiền mặt 111 511 974.270.095 Bán hàng thu thuế GTGT 111 3331 90.619.280 Vay ngắn hạn tiền mặt 111 311 550.000.000 Rút tiền Ngân hàng về nhập quỹ 111 112 565.571.000 Cộng 2.180.460.375 Kèm theo 16 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 48
  49. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.12 SỔ THEO DÕI CHI TIỀN MẶT Tháng 12/2009 Ghi Có TK 111,Ghi Nợ các TK Ngày SHCT Diển giải TK 112 TK 156 TK133 TK 642 CỘNG TK tháng 111 01/12 PC375 Chi TM trả tiền cước 127.273 1.272.727 1.400.000 điện thoại 01/12 PC376 Chi TM trả tiền mua 86.000 860.000 946.000 VP phẩm 03/12 PC Chi TM nộp tiền vào 16.000.000 tài khoản TGNH 04/12 Chi TM thanh toán 49.750.100 2.487.505 52.237.605 tiền mua hàng 7/12 Chi TM nộp tiền vào 600.000.000 600.000.000 tài khoản TGNH 12/12 PC421 Trả tiền mua hàng theo 16.160.000 808.000 16.968.000 HĐ 0047722 23/12 Chi TM nộp tiền vào 350.000.000 350.000.000 tài khoản TGNH 25/12 Chi TM nộp tiền vào 164.000.000 164.000.000 tài khoản TGNH 26/12 Chi TM thanh toán 12.379.300 618.965 12.998 265 tiền mua hàng 30/12 Chi TM nộp tiền vào 406.000.000 406.000.000 tài khoản TGNH Cộng 1.636.000.000 78.289.400 9.457.416 6.453.720 1.730.200.536 (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 49
  50. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.13 CHỨNG TỪ CHI SỔ Số: 04/12 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi TM nộp tiền vào TK TGNH 112 111 1.636.000.000 Chi TM mua hàng hoá 156 111 78.289.400 Chi TM trả tiền thuế GTGT 133 111 9.457.416 Chi phí quản lý bằng TM 334 111 6.453.720 Cộng 1.730.200.536 Kèm theo 22 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 50
  51. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số : 2.14 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2009 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN Số hiệu Ngày, tháng 1 2 3 01/12 31/12 526.468.422 02/12 31/12 462.052.486 03/12 31/12 2.180.460.375 04/12 31/12 1.730.200.536 05/12 31/12 126.156.455 06/12 31/12 42.486.526 07/12 31/12 75.456.942 . . Cộng 6.456.853.142 ơ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 51
  52. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú - Sau đó sẽ vào sổ cái TK 111. Biểu số 2.15 SỔ CÁI TK 111 Tháng 12 năm 2009 Tên tài khoản :Tiền mặt (Trích Sổ cái TK tháng 12/2009) Ngày Chứng từ ghi sổ Diến giải SHTK Số tiền tháng Số Ngày Đối Nợ Có Ghi hiệu tháng ứng sổ Dư đầu kỳ 175.031.235 31/12 03/12 31/12 Thu tiền bán hàng bằng TM 511 974.270.095 Bán hàng thu thuế GTGT 3331 90.619.280 Vay ngắn hạn tiền mặt 311 550.000.000 Rút tiền NH về nhập quỹ TM 112 565.571.000 31/12 04/12 31/12 Chi TM nộp tiền vào 112 1.636.000.000 TKTGNH Chi TM mua hàng hoá 156 78.289.400 Chi TM trả tiền thuế GTGT 133 9.457.416 Chi phí quản lý bằng TM 334 6.453.720 . . Cộng PS 3.022.520.254 3.095.428.288 SDCK 102.123.201 ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 52
  53. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 2.2.2 Kế toán Tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú Theo quy định tất cả các khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp đều phải gửi vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hay các công ty tài chính. Khi cần chi tiêu doanh nghiệp làm thủ tục rút tiền hay chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi Ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi Ngân hàng. Tại Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thủy An Phú, kế toán tiền gửi Ngân hàng phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền gửi Ngân hàng của công ty đều căn cứ vào các chứng từ như: giấy báo nợ, lệnh chuyển có hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản Khi nhận được giấy báo của Ngân hàng, kế toán tiền gửi Ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch thì phải báo với Ngân hàng để kịp thời đối chiếu và xác minh. Sau khi đã đối chiếu hợp lý, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, lệnh chuyển có của Ngân hàng để ghi sổ chi tiết tài khoản tiền gửi và lập Báo cáo thu chi tiền gửi Ngân hàng. 2.2.2.1 Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng để hạch toán  Chứng từ sử dụng: - Giấy báo nợ - Giấy báo có - Bản sao kê của ngân hàng (kèm theo chứng từ gốc như: lệnh chi) Ngoài ra còn có các chứng từ liên quan như: Hoá đơn GTGT của hàng hoá mua vào hoặc bán ra  Tài khoản sử dụng - TK 112 (1121: Tiền gửi ngân hàng – Việt Nam Đồng) - Trong đó: TK 112 CT – Tiền gửi ngân hàng Công thương  Sổ sách sử dụng - Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết TK 112 - Sổ cái TK 112 Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 53
  54. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 2.2.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần vật tƣ máy tàu thuỷ An Phú Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú có tiền gửi tại Ngân hàng Công thương (Số TK 102010000212882) Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú được thể hiện qua sơ đồ 2.2.2 Sơ đồ: 2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú Sổ chi tiết tiền gửi Giấy báo nợ , giấy báo có,UNC,lệnh ngân hàng chuyển có Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 112 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 54
  55. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như giấy báo nợ, lệnh chuyển có, bản sao kê chi tiết tài khoản, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 112 (mở chi tiết theo Ngân hàng Công Thương Lê Chân). Cuối tháng Kế toán căn cứ vào chứng từ ngân hàng lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ Cái TK 112. Cuối tháng, từ Sổ cái tài khoản tiền gửi kế toán tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh, từ Bảng cân đối số phát sinh và sổ cái tài khoản tiền gửi, trên cơ sở đó kế toán lập Báo cáo tài chính cho quý đó  Nghiệp vụ phát sinh tăng tiền gửi tại Ngân hàng Công thương  Nghiệp vụ 1: Ngày 05/12/2009 Bà Phan Thị Oanh nộp tiền vào Ngân hàng Công Thương số tiền 150.000.000 VNĐ. Căn cứ vào giấy nộp tiền (Biểu số 2.16) Ngân hàng gửi sổ tài khoản chi tiết (Biểu số 2.17) Biểu số: 2.16 Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam Giấy nộp tiền Cash Deposit Slip Số No Ngày Date 05 / 12 / 2009 Liên 2 Giao cho ngƣời nộp Copy 2 Depositor’copy Ngƣời nộp Deposited By Phan Thị Oanh Địa chỉ Address Hải Phòng Số tài khoản A/c No 102010000212882 Tên tài khoản A/c name: Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú Tại ngân hàng With Bank Công thương Lê Chân Số tiền bằng chữ Amount in words Số tiền bằng số Amount in figure Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn 150.000.000 VND Nội dung Remarks Nộp tiền vào tài khoản [ơNgƣời nộp Thủ quỹ Giao dịch viên Kiểm soát viên Deposited by Cashier Teller Supervisor (Nguồn số liệu: Phòng kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 55
  56. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú BiÓu sè 2.17 NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VN VIETINBANK SỔ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 05/12/09 đến ngày/To date: 05/12/09 Số tài khoản/ Account No: 102010000212882 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: Công ty CP vật tư máy tàu thủy An Phú. Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 5.681.424 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 05/12/2009 Chuyển tiền vào TK Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 150.000.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 56
  57. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú  Nghiệp vụ 2: Ngày 08/12/2009 Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu- Hồng Minh thanh toán tiền hàng. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Công ty Cổ phần sản xuất-Xuất nhập khẩu- Hồng Minh đến Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội để phát lệnh chi. Ngân hàng Công thương Lê Chân lập lệnh chuyển có khi thấy tiền về đến tài khoản của Công ty CP vật tư máy tàu thủy An Phú. Kế toán Công ty CP vật tư máy tàu thủy An Phú lấy lệnh chuyển có của Ngân hàng và bản Sổ tài khoản chi tiết về làm chứng từ gốc ghi sổ. Biểu số 2.18 THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG Mã KS: NTTL5 110 LỆNH CHUYỂN CÓ Số bút toán: 00000010 Ngày, giờ lập: 08/12/09-09:13:25 Loại giao dịch: Giá trị thấp Ngày, giờ nhận: 08/12/09-16:05:51 Số hiệu giao dịch: 11200062 Ngân hàng gửi: NH NT Tp HN Mã NH: 23502016 TK Nợ: 1121 Ngân hàng nhận: NHCT Lª Ch©n HP Mã NH: 23201065 TK Có: 131 Người phát lệnh: Công ty Cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu-Hồng Minh Địa chỉ/số CMND: P102 BC2TT-Thành công-P.Thành Công-Q.Ba Đình-HN Tài khoản: 0103001434 Tại NH: 00071004761907-NHNT TP HN Người nhận lệnh: Công ty CP vật tư máy tàu thủy An Phú Địa chỉ/số CMND: 512 Tôn Đức Thắng – An Dương - HP Tài khoản: 102010000212882 Tại NH: NHCT Lê Chân HP Nội dung: Thanh toán tiền hàng theo hóa đơn 0047742 Số tiền bằng số: 135.498.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm ba lăm triệu bốn trăm chín tám nghìn đồng KẾ TOÁN KIỂM SOÁT CHỦ TÀI KHOẢN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 57
  58. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.19 NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VN VIETINBANK SỔ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 08/12/09 đến ngày/To date: 08/12/09 Số tài khoản/ Account No: 102010000212882 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: Công ty CP vật tƣ máy tàu thủy An Phú Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 29.171.873 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 08/12/2009 Chuyển tiền vào TK Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 135.498.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán)  Nghiệp vụ phát sinh giảm tiền gửi tại ngân hàng Công Thƣơng  Nghiệp vụ 3. Ngày 13 tháng 12 năm 2009, chi tiền cước biển tàu Ocean Park V36 bằng tiền gửi Ngân hàng Khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0052785, kế toán công ty gửi Lệnh chi đến Ngân hàng Công thương Lê Chân Hải Phòng. Ngân hàng nhận được Lệnh chi tiến hành thanh toán đồng thời gửi bản Sổ tài khoản chi tiết. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 58
  59. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.20 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 13 tháng 12 năm 2009 0052785 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vu S.T.C Địa chỉ: 27C Điện Biên Phủ-P.Minh Khai-Hồng Bàng-Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 2 0 0 6 0 1 1 2 8 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP vật tƣ máy tàu thủy An Phú Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Dương -HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0 2 0 0 5 7 6 9 0 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Cước biển (HP-HCM) Cont 10*40’ 13.000.000 130.000.000 Tàu Ocean Park V10 ngày 29/10/2009 Cộng tiền hàng: 130.000.000 Thuế suất GTGT: 10%*50% Tiền thuế GTGT: 6.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 136.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 59
  60. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.21 Lệnh chi Số : 11215 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 13/12/09 Đơn vị trả tiền: Công ty CP vật tƣ máy tàu thủy An Phú Số tài khoản: 102010000212882 PhÇn do NH ghi Tại ngân hàng: Công thương Lê Chân Tỉnh, TP: Hải Phòng Tµi kho¶n nî Đơn vị nhận tiền: Công ty Cổ phần TM và DV S.T.C Tµi kho¶n cã Số tài khoản: 00120130003054 Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: : Một trăm ba mươi sáu triệu năm trăm Số tiền bằng số nghìn đồng chẵn./. 136.500.000 Nội dung thanh toán: Trả tiền cước vận chuyển hàng Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày: 13/12/09 Ghi sổ ngày: 13/12/09 Kế toán Chủ tài khoản Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 60
  61. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.22 NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VN VIETINBANK SỔ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 13/12/09 đến ngày/To date: 13/12/09 Số tài khoản/ Account No: 102010000212882 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name: Công ty CP vật tư máy tàu thủy An Phú Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 159.453.267 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 13/12/2009 Trả tiền cước vận chuyển theo HĐ0052785 Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 136.500.000 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 61
  62. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số: 2.23 Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam Ngày giao dịch: 13/12/2009 CN: Lê Chân Hải Phòng Số bút toán: 270012 MST: 01001119480471 Kỳ HĐ: CT/2010-025 Số HĐ:049562 PHIẾU BÁO NỢ Khách hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ MÁY TÀU THỦY AN PHÚ Số TK ghi nợ: 102010000212882 Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Dương- Hải Phòng Nội dung: Thanh toán tiền cước vận chuyển hàng theo HĐ 0052785 Số tiền bằng số: 136.500.000 VNĐ Số tiền bằng chữ: Một trăm ba mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. KHÁCH HÀNG LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG/KIỂM SOÁT ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán)  Nghiệp vụ 4. Công ty CP vật tư máy tàu thuỷ An Phú mua hàng của Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 62
  63. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.24 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG NB/2009B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 17 tháng 12 năm 2009 0052776 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc Địa chỉ: 47 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0 4 0 0 3 8 8 7 9 6 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP vật tƣ máy tàu thủy An Phú Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Dương - HP Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS 0 2 0 0 5 7 6 9 0 8 Số Đơn vị Số Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn giá Thành tiền TT tính lượng A B C 1 2 3=1x2 1 Gioăng quy lát Sơi 46 68.000 3.128.000 2 Bơm cao áp Cái 4 4.750.000 19.000.000 Cộng tiền hàng: 22.128.000 Thuế suất GTGT: 10%x 50% Tiền thuế GTGT: 1.106.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 23.234.400 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu hai trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 63
  64. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.25 LỆNH CHI Số : 11215 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, ĐIỆN Lập ngày: 17/12/09 Đơn vị trả tiền:Công ty CP vật tƣ máy tàu thủy An Phú. Phần do NH ghi Số tài khoản: 102010000212882 TK NỢ Tại ngân hàng: Công thương Lê Chân Tỉnh, TP: Hải Phòng TK CÓ Đơn vị nhận tiền: Doanh nghiệp tư nhân Mỹ Ngọc Số tài khoản: 000035212357 Tại ngân hàng: Ngoại thương Tỉnh, TP: Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu hai trăm ba mươi tư Số tiền bằng số 23.234.400 nghìn bốn trăm đồng./. Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền hàng theo hóa đơn 0052776 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Ghi sổ ngày: 17/12/09 Ghi sổ ngày: 17/12/09 Kế toán Chủ tài khoản Kế toán TP. Kế toán Kế toán TP. Kế toán ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 64
  65. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.26 NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VN VIETINBANK SỔ TÀI KHOẢN CHI TIẾT Statement of Account Trang/ Page 2 Từ ngày/ from date: 17/12/09 đến ngày/To date: 17/12/09 Số tài khoản/ Account No: 102010000212882 Tiền tệ/ Currency: VNĐ Tên tài khoản/ Accont name:Công ty CP vật tư máy tàu thủy An Phú Ngày PS trước/ Previod: SDDK/ Beginning Balance: 35.684.127 đồng SDCK/ Ending Balance: Ngày phát sinh Số chứng từ Nội dung giao dịch Transaction date Document No Description 17/12/2009 Thanh toán tiền hàng theo hóa đơn 0052776 Doanh số phát sinh (Transted Amount) Nợ (Debit) Có (Credit) 23.234.400 Giao dịch viên Kiểm soát viên Teller Supervisior ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 65
  66. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số: 2.27 Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam Ngày giao dịch: 17/12/2009 CN: Lê Chân Hải Phòng Số bút toán: 270526 MST: 01001119480471 Kỳ HĐ: CT/2010-025 Số HĐ:049953 PHIẾU BÁO NỢ Khách hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ MÁY TÀU THỦY AN PHÚ Số TK ghi nợ: 102010000212882 Địa chỉ: 512 Tôn Đức Thắng – An Dương- Hải Phòng Nội dung: Thanh toán tiền cước vận chuyển hàng theo HĐ 0052776 Số tiền bằng số: 23.234.400 VNĐ Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu hai trăm ba mươi tư nghìn bốn trăm đồng chẵn./. KHÁCH HÀNG LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG/KIỂM SOÁT ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) 2.2.2.2.1 Trình tự ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú 2.2.2.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú Từ giấy báo có và sổ khoản chi tiết, giấy báo nợ. Kế toán vào sổ chi tiết TK 112 Từ giấy báo có và giấy báo nợ kế toán lập chứng từ ghi sổ Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Cuối tháng, kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết TK 112 vào bảng tổng hợp chi tiết TK 112, đồng thời kế toán tổng hợp số liệu để vào sổ cái TK 112 Cuối quý, tổng hợp số liệu từ sổ cái TK 112 vào bảng cân đối số phát sinh và từ bảng cân đối số phát sinh vào các báo cáo tài chính Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 66
  67. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.28 SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Trích tháng 12 năm 2009 Tài khoản 112 – Tiền gửi NH Công Thương Lê Chân ĐVT: Đồng Chứng từ TK Số tiền Ghi Diễn giải đối Ngày chú Số hiệu ứng Gửi vào Rút ra Còn lại tháng SDĐK(T12/2009) 176.271.024 CT 01/12 02/12 TT tiền hàng cho Cty 256.752.000 150.519.024 156 Bắc Hải HĐ 0086411 + VAT được khấu trừ 12.837.600 137.681.424 133 PT337 02/12 R út tiền gửi ngân hàng 84.000.000 53.681.424 1111 về nhập quỹ TM PC358 05/12 Nộp tiền mặt vào TK 150.000.000 203.681.424 112 CT 01/12 06/12 Tạm ứng tiền mua vật tư 100.000.000 103.681.424 141 cho Cty Tuấn Long CT 02/12 08/12 Cty CP SX $ XNK 135.498.000 239.179.424 Hồng Minh thanh toán 131 tiền HĐ 163.679424 PT350 11/12 Rút TG nhập quỹ TM 111 75.500.000 Trả tiền cƣớc vận 33.679.424 CT 03/12 13/12 641 130.000.000 chuyển 27.179.424 + VAT đƣợc KT 133 6.500.000 24.679.424 CT 04/12 14/12 Trả phí chuyển tiền 642 2.500.000 333.099.424 CT 05/12 15/12 Thu tiền bán hàng 131 308.420.000 310.971.424 CT 06/12 17/12 Trả tiền mua hàng 156 22.128.000 + VAT đƣợc KT 133 1.106.400 309.865.024 CT 07/12 18/12 Thu tiền bán hàng 131 1.280.000 311.145.024 CT 08/12 20/12 Trả tiền hàng 331 42.673.000 268.472.024 . . Cộng phát sinh 1.568.538.000 1.575.932.551 SDCK 130.286.873 ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 67
  68. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.29 SỔ THEO DÕI THU TGNH Tháng 12/2009 Ghi Nợ TK 112,Ghi Có các TK Ngày SH Diển giải TK511 TK3331 TK 131 TK 515 CỘNG TK tháng CT 112 08/12 CT 03/12 Cty CP SX $ XNK Hồng 135.498.000 135.498.000 Minh TT tiền HĐ 15/12 CT06/12 Cty Học Hoa trả tiền 308.420.000 308.420.000 mua hàng 18/12 CT08/12 Cty công trình xây dựng 1.280.000 1.280.000 Quảng Tây TT tiền cẩu hàng 19/12 CT09/12 Cty Đại Sơn TT tiền 75.000.000 3.750.000 78.750.000 mua mỏy 21/12 CT11/12 Cty Quyết Thắng TT tiền 45.760.000 45.76.000 mua hàng 21/12 CT12/12 Cty TNHH Tuấn Long 75.460.000 75.460.000 TT tiền mua máy phát 22/12 CT15/12 Cty Phương Nam TT tiền 158.800.000 158.800.000 mua máy 23/12 CT16/12 Ngân hàng trả lãi TGNH 346.751 346.751 23/12 CT17/12 Cty TNHH Tiến Đại TT 25.756.000 1.287.800 27.043.800 tiền mua VT Cộng 168.420.500 8.421.025 795.218.000 346.751 972.406.276 (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 68
  69. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.30 CHỨNG TỪ CHI SỔ Số: 11/12 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Có Số tiền Ghi chú Nợ Khách hàng TT tiền hàng bằng TGNH 112 511 168.420.500 Tiền thuế GTGT đầu ra 112 3331 8.421.025 Thu tiền khách hàng trả nợ bằng CK 112 131 725.218.000 Ngân hàng trả lãi TGNH T12/09 112 515 346.751 Cộng 972.406.276 Kèm theo 17 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 69
  70. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.31 SỔ THEO DÕI CHI TGNH Tháng 12/2009 Ngày SH Ghi Có TK 112,Ghi Nợ các TK Diển giải tháng CT TK 156 TK 133 TK 641 TK 642 CỘNG TK112 02/12 CT 01/12 TT tiền hàng cho Cty 256.752.000 12.837.600 899.589.600 Bắc Hải HĐ 0086411 13/12 CT TT tiền cước 6.500.000 130.000.000 136.500.000 04/12 v/chuyển theo HĐ 0052785 14/12 CT TT tiền phí chuyển 2.500.000 05/12 tiền cho NHCT theo phiếu CT/2010-750 17/12 CT TT tiền hàng cho 22.128.000 1.106.400 23.234.400 07/12 DNTN Mỹ Ngọc HĐ 0052776 21/12 CT18/12 TT cho Cty Tiến 772.500 15.450.000 16.222.500 Dũng tiền v/chuyển máy phát 24/12 CT 20/12 TT tiền hàng cho 47.423.000 2.371.150 49.794.150 Cty Bình An HĐ 0076542 24/12 CT 21/12 TT tiền sửa chữa xe 520.000 5.200.000 5.720.000 ôtô phục vụ công tác Cộng 878.880.000 51.216.500 145.450.000 2.500.000 1.078.046.500 (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 70
  71. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.32 CHỨNG TỪ CHI SỔ Số: 15/12 Ngày 30 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: đồng Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có TT tiền mua hàng bằng TGNH 156 112 878.880.000 TT tiền thuế GTGT đầu vào bằngCK 133 112 51.216.500 TT tiền vận chuyển hàng bán bằng CK 641 112 145.450.000 TT tiền phí chuyển tiền cho NH 642 112 2.500.000 Cộng 1.078.046.500 Kèm theo 13 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập Kế toán trƣởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 71
  72. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.33 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2009 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN Số hiệu Ngày, tháng 1 2 3 . . 11/12 31/12 972.406.276 12/12 31/12 426.523.120 13/12 31/12 45.856.422 14/12 31/12 785.548.410 15/12 31/12 1.078.046.500 16/12 31/12 456.865.321 . . Cộng 13.456.853.142 Ngày 31 tháng12 năm 2009 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 72
  73. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú Biểu số 2.34 SỔ CÁI TK 112 Tháng 12 năm 2009 Tên tài khoản : Tiền gửi Ngân hàng (Trích Sổ cái TK tháng 12/2009) Ngày Chứng từ Diến giải SHTK Số tiền tháng ghi sổ Đối Ghi Số Ngày ứng Nợ Có sổ hiệu tháng Dư đầu kỳ 137.681.424 31/12 04/12 31/12 Nộp TM vào TKTG ngân 111 1.636.000.000 hàng 31/12 11/12 31/12 Khách hàng TT tiền hàng 511 168.420.500 bằng TGNH Tiền thuế GTGT đầu ra 3331 8.421.025 Thu tiền khách hàng trả nợ 131 725.218.000 bằng CK Ngân hàng trả lãi TGNH 515 346.751 T12/09 . . . 31/12 03/12 31/12 Rút TGNH về nhập quỹ TM 111 565.571.000 31/12 15/12 31/12 TT tiền mua hàng bằng 156 878.880.000 TGNH TT tiền thuế GTGT đầu vào 133 51.216.500 bằng CK TT tiền vận chuyển hàng bán 641 145.450.000 bằng CK TT tiền phí chuyển tiền 642 2.500.000 choNH . . . Cộng PS 1.568.538.000 1.575.932.551 SDCK 130.286.873 (Nguồn lấy từ phòng Tài chính – kế toán) Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 73
  74. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ MÁY TÀU THUỶ AN PHÚ 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vật tƣ máy tàu thuỷ An Phú. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty từ khi thành lập đến nay, công ty đã phải trải qua biết bao những khó khăn để tồn tại cạnh tranh và phát triển. Trong suốt những năm qua ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã từng bước tháo gỡ những khó khăn, vượt qua thử thách, dần khẳng định vị trí của mình. Đó là kết quả phấn đấu bền bỉ, liên tục trong toàn công ty. Kết quả đó không chỉ đơn thuần là sự tăng trưởng về mặt vật chất mà còn là sự lớn mạnh toàn diện về trình độ quản lý, làm việc của công ty. Điều đó đã mang lại công ăn việc làm cho những người lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Để có được những thành tựu đó không thể không kể đến sự đóng góp của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những cán bộ công nhân viên có trình độ, có năng lực và nhiệt tình trong công việc. Việc bố trí nhiệm vụ phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý tài chính kinh tế trong Công ty. Trong nội bộ phòng kế toán luôn quán triệt chế độ trách nhiệm, mỗi người đều có nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau về nghiệp vụ đảm bảo số liệu hạch toán được kịp thời, chính xác và thông suốt. Đây chính là kết quả của quá trình hợp lý hoá bộ máy kế toán của Công ty. Mỗi nhân viên trong phòng đều hiểu rõ và có trách nhiệm làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao của mình, luôn học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ làm cho bộ mày kế toán gọn nhẹ và vững mạnh, tạo điều kiện cho từng người và toàn bộ máy kế toán hoàn thành nhiệm vụ với hiệu suất chất lượng cao. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty có những ưu điểm và hạn chế sau : Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 74
  75. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 3.1.1 Ƣu điểm về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vật tƣ máy tàu thuỷ An Phú.  Về tổ chức bộ máy kế toán Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng. Công ty đã quan tâm chú trọng các biện pháp quản lý kinh tế. Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, công tác kế toán ở Công ty được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ nhân viên kế toán phù hợp với năng lực trình độ bản thân nên chất lượng công tác kế toán được nâng cao, phục vụ cho quá trình ghi chép, quản lý, lưu trữ, luân chuyển chứng từ chính xác, hiệu quả cao. Phương pháp hạch toán kế toán của Công ty tuân theo chế độ kế toán mới, các chứng từ sổ sách rõ ràng, chính xác, đúng trình tự tạo điều kiện cho việc kiểm tra của lãnh đạo Công ty về kết quả kinh doanh.  Về chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ: Các thủ tục chứng từ liên quan đến việc hạch toán vốn bằng tiền được thực hiện đầy đủ. Từ những công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ được tiến hành một cách cẩn thận, đảm bảo số liệu phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng và dễ hiểu. Trong công tác theo dõi vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền tiến hành chặt chẽ theo quy định luân chuyển chứng từ. Chứng từ được lưu trữ và đóng sổ theo thứ tự để thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra, tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ đầy đủ kịp thời để lãnh đạo nắm bắt tình hình nhanh chóng.  Về sổ sách kế toán: Kế toán tổng hợp đã mở đầy đủ các sổ sách cần thiết để theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, như: sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ cái tiền mặt, sổ cái tiền gửi ngân hàng. Điều đó thể hiện trong việc tổ chức hạch toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Các số liệu trên sổ sách có tính đối chiếu cao, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 75
  76. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú  Về cập nhập thông tin: Kế toán thường xuyên nắm vững và vận dụng những thông tư, quyết định mới của Bộ tài chính và công tác hạch toán vốn bằng tiền. Hơn thế, trước những thay đổi một số quy định về phương pháp hạch toán kế toán tại một số phần hành Công ty đã kịp thời cập nhập để thay đổi sao cho phù hợp với chuẩn mực kế toán mới.  Về đội ngũ cán bộ công nhân viên: Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp lao vào cuộc cạnh tranh nhau để chứng tỏ mình là một doanh nghiệp có tiềm năng nhằm thu hút vốn đầu tư tạo ra lợi nhuận cao nhất. Muốn làm được điều này thì các nhà quản lý cần phải có chiến lược cạnh tranh, nghiên cứu thị trường để khai thác một cách có hiệu quả nhất đạt được lợi nhuận trong kinh doanh. Một biện pháp quan trọng đó là nâng cao công tác kế toán. Tại Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú, ban lãnh đạo Công ty đã rất chú trọng tới vấn đề này. Phòng kế toán thường xuyên chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán, tất cả các cán bộ đều có trình độ đại học. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi và cùng với sự phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng người đã tạo nên môt bộ máy hoàn chỉnh. Cả phòng kế toán làm việc ăn khớp nhịp nhành, có hiệu quả, cung cấp số liệu cụ thể, chính xác, chi tiết và tổng hợp cho những nhà quản lý một cách đầy đủ, kịp thời nhằm thực hiện tốt nhất công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng. Công ty có đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực, trình độ, kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề. Công ty còn luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty nói chung và trong phòng kế toán nói riêng bằng cách gửi nhân viên đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ mở rộng tầm hiểu biết đáp ứng kịp thời những thay đổi của chế độ kế toán hiện hành. Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 76
  77. Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cp vật tư máy tàu thủy An Phú 3.1.2 Hạn chế về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vật tƣ máy tàu thuỷ An Phú Có thể nói công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vật tư máy tàu thuỷ An Phú đã tiến hành có kế hoạch đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Với những ưu điểm trên, công tác quản lý vốn bằng tiền ngày càng được phát huy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Tuy nhiên, nếu đi sâu vào nghiên cứu cụ thể về công tác tài chính kế toán vốn bằng tiền thì công tác kế toán ở Công ty vẫn còn hạn chế cần nghiên cứu, bên cạnh những ưu điểm đó song do những yếu tố khách quan và chủ quan nhất định tác động bên trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng ở Công ty vẫn còn một số vấn đề cần phải nghiên cứu và cần được tiếp tục bổ sung và hoàn thiện.  Về chứng từ sổ sách kế toán: Công ty không sử dụng bảng kê chi tiền mặt do đó không liệt kê được các khoản tiền đã chi để làm căn cứ quyết toán các khoản đã chi. Công ty chưa sử dụng đúng mẫu giấy thanh toán tiền tạm ứng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.  Về vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội nền sản xuất cũng không ngừng phát triển. Để đáp ứng các yêu cầu về công tác quản lý đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng cũng như khối lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng. Đặc biệt là công tác quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay, đòi hỏi khối lượng thông tin phải chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định đúng đắn. Tất cả những điều này thể hịên sự cần thiết phải sử dụng máy vi tính trong quản trị doanh nghiệp, nhất là phần mềm kế toán đối với công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng.  Về việc quản lý quỹ tiền mặt Hàng tháng, Công ty chưa tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt để xác định Sinh viên: Trần Thanh Hằng - Lớp QTL201K 77