Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu - Nguyễn Thị Loan
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu - Nguyễn Thị Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu - Nguyễn Thị Loan
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 : 2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH : KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên :Nguyễn Thị Loan Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thị Nga HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 1
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Sinh viên :Nguyễn Thị Loan Giảng viên hƣớng dẫn:Ths. Phạm Thị Nga HẢI PHÕNG - 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 2
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Mã SV:120241 Lớp: QT1203K Ngành: Kế toán- Kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 3
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Khái quát những lý luận cơ bản về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. - Mô tả chi tiết thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập. - Trên cơ sở những ƣu điểm, nhƣợc điểm trong công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng đƣa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói trên tại đơn vị thực tập. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Các chứng từ, sổ sách kế toán và các tài liệu khác liên quan đến công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị thực tập. - Kỳ lấy số liệu: năm 2011. . 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. - Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 4
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 02 tháng 04 năm 2012 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 07 tháng 07 năm 2012 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 HIỆU TRƢỞNG GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 5
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: Sinh viên Nguyễn Thị Loan trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp chấp hành tốt các nội quy, quy định của bộ môn và giáo viên hƣớng dẫn cả về thời gian cũng nhƣ nội dung đƣợc hƣớng dẫn. Hơn nữa, sinh viên Loan cũng rất chăm chỉ chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và tài liệu khác nhằm phục vụ cho bài khóa luận, số liệu phong phú, đa dạng. 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): - Chƣơng I: Đã khái quát đƣợc những lý luận cơ bản về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp - Chƣơng II: Đã mô tả khá chi tiết thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu - Chƣơng III: Trên cơ sở những ƣu, nhƣợc điểm, tác giả đã đƣa ra đƣợc một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 6
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 3 1.1. Tổng quan về vốn bằng tiền 3 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền 3 1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán 4 1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền 5 1.2.1. Luân chuyển chứng từ 5 1.2.2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ 7 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt 7 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán 8 1.2.2.3. Kế toán phải thu, chi bằng tiền Việt Nam 9 1.2.2.4. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ 11 1.2.2.5. Sơ đồ kế toán tổng quát tiền mặt bằng tiền Việt Nam 15 1.2.2.6. Sơ đồ kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ 16 1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng 17 1.2.3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi ngân hàng 17 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán 17 1.2.3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại ngân hàng 18 1.2.3.3.1. Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam 19 1.2.3.3.2. Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ 20 1.2.4. Hạch toán tiền đang chuyển 21 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng 21 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng 21 1.2.4.3. Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển 22 1.3. Hình thức sổ kế toán 23 1.3.1. Hình thức nhật ký chung 24 Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 7
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3.2. Hình thức nhật ký - sổ cái 25 1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 26 1.3.4. Hình thức nhật ký - chứng từ 27 1.3.5. Hình thức kế toán máy 28 CHƢƠNG II - THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU 29 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 29 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 29 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 30 2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay 30 2.1.4. Một số kết quả đạt đƣợc của công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 31 2.2.1. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 33 2.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 37 2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 37 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị 38 2.2. Thực trạng hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 42 2.2.1. Kế toán tiền mặt 42 2.2.1.1. Đặc điểm về tiền mặt của Công ty 42 2.2.1.2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 42 2.2.1.3. Phƣơng pháp hạch toán tiền mặt 43 2.2.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng 55 CHƢƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU 75 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu.75 Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 8
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 3.1.1. Ƣu điểm 76 3.1.2. Hạn chế 78 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 80 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 80 3.2.2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi hoàn thiện 80 3.2.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu 81 3.2.3.1. Hoàn thiện về hệ thống sổ sách 81 3.2.3.2. Hoàn thiện việc hạn chế chi tiêu tiền mặt, tăng chi tiêu tiền gửi ngân hàng 84 3.2.3.3. Hoàn thiện việc kiểm kê quỹ vào cuối mỗi tháng hoặc định kỳ 84 3.2.3.4. Hoàn thiện việc đƣa tài khoản ngoại tệ vào hạch toán 86 3.2.3.5. Hoàn thiện việc đƣa phần mềm kế toán máy vào sử dụng 86 3.2.3.6. Hoàn thiện việc tổ chức lập báo cáo tài chính 87 KẾT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 9
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng nhƣ thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nƣớc mà đã đƣợc mở rộng, tăng cƣờng hợp tác với nhiều nƣớc trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhƣng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tƣợng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm Mỗi thông tin thu đƣợc là kết quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đƣa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt đƣợc những thông tin cần thiết, đƣa ra những quyết định tối ƣu nhất về đầu tƣ, chi tiêu trong tƣơng lai nhƣ thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lƣu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đƣợc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình. Thực tế ở nƣớc ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nƣớc, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chƣa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụngchúng trong nền kinh tế thị trƣờng để phục vụ sản xuất kinh doanh, côngtác Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 10
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng hạch toán bị buông lỏng kéo dài. Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: " Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu" Nội dung của khóa luận này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH một thành viên Vận Tải Biển Nam Triệu. Chƣơng 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH một thành viên Vận Tải Biển Nam Triệu. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Th.S Phạm Thị Nga, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Do những hạn chế về thời gian, khả năng chuyên môn và thực tế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý phê bình của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 11
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 1.1 Tổng quan về vốn bằng tiền 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dƣới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phƣơng tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành: + Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam phát hành và đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành chính thức trên thị trƣờng Việt Nam nhƣ các đồng: đô la mỹ (USD), Bảng anh (GBP), Phrăng Pháp (FFR), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD), mác đức (DM) + Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là tiền thực chất, tuy nhiên đƣợc lƣu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thƣờng khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh. Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: + Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang đƣợc giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. + Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 12
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng + Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phƣơng tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền và nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán: Đặc điểm vốn bằng tiền: Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ, hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằn tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tƣợng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nƣớc. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không đƣợc vƣợt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thƣơng mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho ngân hàng. Nhiệm vụ: Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. + Giám đốc thƣờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. + Hƣớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt. + Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 13
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền bao gồm: + Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là " đồng Việt Nam" để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. + Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra " đồng Việt Nam" để ghi sổ kế toán, đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó. + Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, phải theo dõi trọng lƣợng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ, giá nhập vào trong kỳ đƣợc tính theo giá trị thực tế, còn giá xuất có thể đƣợc tính theo một trong các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ. - Phƣơng pháp giá trị thực tế nhập trƣớc, xuất trƣớc. - Phƣơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trƣớc. + Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tƣợng, chất lƣợng cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có đƣợc giá trị thực tế chính xác. Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao. 1.2. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền: 1.2.1. Luân chuyển chứng từ: Để thu thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của tài sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán là những phƣơng tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 14
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mọi hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ chứng minh theo đúng mẫu và phƣơng pháp tính toán, nội dung ghi chép quy định, một chứng từ hợp lệ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trƣng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng nhƣ ngƣời chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, ngƣời lập chứng từ Cũng nhƣ các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền luôn thƣờng xuyên vận động, sự vận động hay sự luân chuyển đó đƣợc xác định bởi khâu sau: + Tạo lập chứng từ: Do hoạt động kinh tế diễn ra thƣờng xuyên và hết sức đa dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung, đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, tùy theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của quản lý là phiếu thu, chi hay các hợp đồng mà sử dụng một chứng từ thích hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nƣớc quy định và có đầy đủ chữ ký của những ngƣời có liên quan. + Kiểm tra chứng từ: Khi nhận đƣợc chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ: các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của ngƣời có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ đƣợc kiểm tra nó mới đƣợc sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. + Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp nhanh thông tin cho ngƣời quản lý phần hành này: - Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán. - Lập định khoản và ghi sổ kế toán chứng từ đó. + Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán: Trong kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải đƣợc bảo quản và có thể tái sử dụng để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. + Lƣu trữ chứng từ: Chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán, vừa là Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 15
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán, chứng từ đƣợc chuyển sang lƣu trữ theo nguyên tắc: - Chứng từ không bị mất. - Khi cần có thể tìm lại đƣợc nhanh chóng. - Khi hết thời hạn lƣu trữ, chứng từ sẽ đƣợc đƣa ra hủy. 1.2.2. Hạch toán tiền mặt tại quỹ: Mỗi doanh nghiệp đều có một lƣợng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thƣờng tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim loại đá quý Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp đƣợc tập trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không đƣợc trực tiếp mua, bán hàng hóa, vật tƣ, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán. 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt: Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi, lệnh thu chi này phải có chữ ký của giám đốc (hoặc ngƣời có ủy quyền) và kế toán trƣởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận đƣợc phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên, đóng dấu " đã thu tiền" hoặc "đã chi tiền" trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán. Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi nhƣ: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai thu tiền Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 16
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK111 " Tiền mặt". Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm: Bên nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho. Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh. Bên có: Các khoản tiền mặt ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vàng, bạc hiện còn tồn quỹ. Số thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh. Số dƣ bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2 : - TK 1111 : "Tiền Việt Nam" phản ánh tình hình thu, chi thừa, thiếu, tồn quỹ tiền Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp. - TK 1112 : "Tiền ngoại tệ" phản ánh tình hình thu, chi thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ giá, tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam. - TK 1113 : "Vàng bạc, kim khí quý, đá quý" phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất thừa, thiếu, tồn quỹ theo giá mua thực tế. Cơ sở pháp lý để ghi nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi có TK 111 là các phiếu chi. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111: + Chỉ phản ánh vào TK 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập xuất quỹ. + Các khoản tiền, vàng, bạc,kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 17
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng ký cƣợc, ký quỹ tại đơn vị thì quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của đơn vị, riêng vàng bạc, kim khí quý, đá quý trƣớc khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo đong đếm số lƣợng, trọng lƣợng và giám định chất lƣợng, sau đó tiến hành niêm phong có xác nhận của ngƣời ký cƣợc, ký quỹ trên dấu niêm phong. + Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán. + Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký cƣợc phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ. + Thủ quỹ là ngƣời chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thƣờng xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo hoặc thiếu hụt. 1.2.2.3. Kế toán phải thu, chi bằng tiền Việt Nam: Quy định kế toán tiền mặt tại quỹ: - Tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ bảo quản và trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thu, chi căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Thủ quỹ do giám đốc chỉ định và không đƣợc nhờ ngƣời khác làm thay. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 18
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hằng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Chứng từ kế toán tiền mặt tại quỹ sử dụng: - Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) - Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT) - Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu số 04 - TT) - Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT) - Và các chứng từ khác có liên quan. Quy trình lập phiếu thu, phiếu chi tại công ty: - Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần) + Liên 1: Lƣu ở nơi lập phiếu. + Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng với chứng từ gốc để ghi sổ kế toán. + Liên 3: Giao cho ngƣời nộp tiền. - Phiếu chi do kế toán lập thành 2 liên (hoặc 3 liên trong trƣờng hợp các tổng công ty chi tiền cho đơn vị cấp dƣới) (đặt giấy than viết 1 lần) nhƣng lƣu ý riêng phiếu chi tất cả các chữ ký phải ký sống. + Liên 1: Lƣu ở nơi lập phiếu. + Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 19
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng với các chứng từ gốc để vào sổ kế toán. + Liên 3 (nếu có): Giao cho ngƣời nhận tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền. Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu thu, phiếu chi sẽ đƣợc đính kèm với các chứng từ khác có liên quan trong nghiệp vụ để chuyển cho kế toán trƣởng và giám đốc ký duyệt. Tiếp theo chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ. Phiếu thu, phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu, phiếu chi. Số phiếu thu, phiếu chi phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán để tránh các trƣờng hợp gian lận, biển thủ công quỹ. 1.2.2.4. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ: Các quy định về hạch toán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải đƣợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam (VNĐ), việc quy đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, đồng thời phải ghi chép bằng ngoại tện trên TK 007 - Ngoại tệ các loại. Nguyên tắc: Đối với các tài khoản phản ánh vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, doanh thu, thu nhập và chi phí, khi có phát sinh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn đƣợc ghi sổ theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc công bố vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế). Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển), các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác), các khoản nợ phải trả (phải trả ngƣời bán, phải trả nội bộ, vay ngân hàng, nợ dài hạn ) khi phát sinh: - Ghi tăng (bên nợ) các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Ghi giảm (bên có) tài khoản vốn bằng tiền theo tỉ giá thực tế xuất ngoại tệ ( Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 20
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng bình quân, đích danh, FIFO, LIFO), và ghi giảm nợ phải thu, nợ phải trả theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch lúc ghi nhận nợ phải thu hoặc nợ phải trả). - Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh doanh (kể cả hoạt động ĐT XDCB) của doanh nghiệp đang hoạt động đƣợc ghi nhận ngay vào TK 635 - Chi phí tài chính hoặc TK515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Mua ngoại tệ hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam đƣợc hạch toán theo tỉ giá mua thực tế hoặc tỷ giá thanh toán thực tế. - Số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ (Tổng phát sinh Có - Tổng phát sinh Nợ của TK 413) đƣợc phản ánh vào TK 515 nếu kết quả là dƣơng hoặc vào TK 635 nếu kết quả là âm. - Các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh ngoại tệ khi có các NVKT về ngoại tệ đƣợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế. Chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra đƣợc hạch toán vào TK 515 hoặc TK 635. - Cuối kỳ năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dƣ ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền, nợ phải thu, phải trả theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng liên ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại đƣợc hạch toán vào TK 413 và phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì đƣợc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK 112, 1122 hoặc TK 1122 theo một trong các phƣơng pháp khác: bình quân gia quyền, nhập trƣớc xuất trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, giá thực tế đích danh nhƣ một loại hàng hóa đặc biệt). Đối với vàng bạc, đá quý, kinh khí quý phản ánh ở TK vốn bằng tiền chỉ dùng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc kim khí quý, Ở các doanh nghiệp có vàng bạc kim đá quý nhập quỹ tiền mặt việc nhập, xuất Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 21
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng đƣợc hạch toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả đƣợc hạch toán nhƣ ngoại tệ. Kết cấu tài khoản 007: ngoại tệ các loại Bên nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ Bên có : Ngoại tệ giảm trong Dƣ nợ : Ngoại tệ hiện có Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản (giai đoạn trƣớc hoạt động), chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và xử lý khoản chênh lệch thuần vào doanh thu hoặc chi phí tài chính. Bên nợ : + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản. + Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính. Bên có : + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản. + Kết chuyển số chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính. Số dƣ: TK 413 có thể có số dƣ bên Nợ hoặc số dƣ bên Có, thể hiện số chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ(lãi Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 22
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng hoặc lỗ tỷ giá) ở thời điểm cuối năm tài chính chƣa đƣợc xử lý. Tài khoản 413 có 2 TK cấp 2: - TK 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính. - TK 4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tƣ XDCB. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 23
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG QUÁT TIỀN MẶT BẰNG TIỀN VN TK 112 TK 111(1111) TK 112,113 Rút tiền gửi ngân hàng Gửi tiền vào ngân hàng nhập quỹ tiền mặt Tiền đang chuyển TK131,136,138,141 TK141,144,244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký cƣợc, phải trả ký quỹ TK141,144,244 TK121,128,221 Thu hồi các khoản Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn các khoản ký cƣợc, ký quỹ TK 152,153,156,211 TK 121,128,221,222 Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hóa, CCDC,TSCĐ TK311,341 TK133 Vay ngắn hạn, vay dài hạn Thuế GTGT đƣợc k.trừ TK627,641 TK 411,415,461 Nhận vốn góp,kinh phí Chi phí phát sinh TK 511,512,711,331 TK 311,315,334 Doanh thu hoạt động sản Thanh toán nợ phải trả xuất kinh doanh TK 3381 TK 1381 Tiền thừa tại quỹ Tiền thiếu tại quỹ chờ giải quyết chờ giải quyết Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 24
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT BẰNG NGOẠI TỆ TK 131,136,138 TK 111(1112) TK 311,331,336,334 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ TG ghi sổ TG t.tế hoặc BQ TG ghi sổ TG t.tế hoặc BQ liên NH liên NH TK515 TK515 TK635 TK635 lãi lỗ lãi lỗ TK511,515,711 TK152,153,156,211 DT,TN tài chính,TN khác Mua vật tƣ, hàng hóa,TSCĐ (TG t.tế hoặc BQ liên NH tại TG ghi sổ TG t.tế hoặc BQ liên NH thời điểm phát sinh TK515 TK635 nghiệp.vụ) lãi lỗ TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi vào TK 007 - ngoại tệ các loại. TK 007 Thu nợ bằng ngoại tệ, doanh Thanh toán nợ bằng ngoại thu,thu nhập tài chính, thu tệ, mua vật tƣ, hàng hóa,công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 25
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác đƣợc thực hiện chủ yếu qua ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luận thanh toán. Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số đƣợc giữ tại quỹ tiền mặt (Theo thỏa thuận của doanh nghiệp với ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng, các khoản tiền của doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhƣ tiền lƣu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền, thƣ tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dƣ của từng loại tiền gửi. 1.2.3.1. Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi ngân hàng: - Các giấy báo có, báo nợ, bản sao kê của ngân hàng. - Các chứng từ khác: séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán: Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) đƣợc thực hiện trên tài khoản 112- TGNH. Kết cấu và nội dung tài khoản này nhƣ sau: - Bên Nợ : Các tài khoản tiền gửi vào ngân hàng. - Bên Có : Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng. - Số dƣ bên Nợ : Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng TK 112 có 3 tài khoản cấp 2 TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân hàng. TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 26
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi tại ngân hàng. Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH: Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ đƣợc phép phát hành trong phạm vi số dƣ tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dƣ là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì vậy, kế toán trƣởng phải thƣờng xuyên phản ánh đƣợc số dƣ tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán. Khi nhận đƣợc các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chƣa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch đƣợc ghi vào các tài khoản chờ xử lý. (TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý, TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý) Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Trƣờng hợp doanh nghiệp mở tài khoản TGNH ở nhiều ngân hàng thì kế toán phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên. 1.2.3.3. Trình tự hạch toán tiền gửi tại ngân hàng: Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ tại ngân hàng sang đồng Việt Nam đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ đồng ngoại tệ tại quỹ cơ quan. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 27
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG QUÁT TGNH BẰNG TIỀN VN TK 111 TK 112(1121) TK 111 Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt TK131,136,138,141 TK141,144,244 Thu hồi các khoản nợ Chi tạm ứng, ký cƣợc, phải trả ký quỹ TK141,144,244 TK121,128,221 Thu hồi các khoản Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn các khoản ký cƣợc, ký quỹ TK 152,153,156,211 TK 121,128,221,222 Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hóa, CCDC,TSCĐ TK311,341 TK133 Vay ngắn hạn, vay dài hạn Thuế GTGT đƣợc k.trừ TK627,641 TK 411,415,461 Nhận vốn góp,kinh phí Chi phí phát sinh TK 511,512,711,331 TK 311,315,334 Doanh thu hoạt động sản Thanh toán nợ phải trả xuất kinh doanh TK 3383 TK 1388 Chênh lệch số liệu NH Chênh lệch số liệu NH lớn hơn số liệu của DN nhỏ hơn số liệu của DN Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 28
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TGNH BẰNG NGOẠI TỆ TK 131,136,138 TK 112(1122) TK 311,331,336,334 Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ TG ghi sổ TG t.tế hoặc BQ TG ghi sổ TG t.tế hoặc BQ liên NH liên NH TK515 TK515 TK635 TK635 lãi lỗ lãi lỗ TK511,515,711 TK152,153,156,211 DT,TN tài chính,TN khác Mua vật tƣ, hàng hóa,TSCĐ (TG t.tế hoặc BQ liên NH tại TG ghi sổ TG t.tế hoặc BQ liên NH thời điểm phát sinh TK515 TK635 nghiệp.vụ) lãi lỗ TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi vào TK 007 - ngoại tệ các loại. TK 007 Thu nợ bằng ngoại tệ, doanh Thanh toán nợ bằng ngoại thu,thu nhập tài chính, thu tệ, mua vật tƣ, hàng hóa,công nhập khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ bằng ngoại tệ Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 29
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.2.4. Hạch toán tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc Nhà nƣớc hoặc đã gửi vào bƣu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trƣờng hợp sau : - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng - Chuyển tiền qua bƣu điện trả cho đơn vị khác - Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nƣớc. - Tiền doanh nghiệp đã lƣu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền 1.2.4.1. Chứng từ sử dụng: - Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc - Các chứng từ gốc kèm theo khác: séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng: Việc hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên tài khoản 113 - Tiền đang chuyển. Nội dung và kết cấu tài khoản này: - Bên Nợ : Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã chuyển vào bƣu điện để chuyển cho ngân hàng - Bên Có : Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản Nợ phải trả. - Số dƣ bên Nợ : Các khoản tiền đang chuyển. Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2 : TK 1131 - "Tiền Việt Nam": Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt Nam. TK 1132 - "Ngoại tệ": Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 30
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN TK111,112 TK 113 TK 112 Xuất tiền gửi vào NH hoặc Nhận đƣợc GBC của NH chuyển TGNH trả nợ chƣa về số tiền đã gửi nhận đƣợc GBC TK131,138 TK 331,338,311,315 Thu nợ nộp thẳng vào NH Nhận đƣợc GBC của NH nhƣng chƣa có GBC về số tiền đã trả nợ (đến cuối tháng) TK511,515,711 Thu tiền bán hàng nộp vào NH chƣa nhận đƣợc GBC TK3331 Thuế GTGT phải nộp TK 413 TK 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối năm cuối năm Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 31
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3. Hình thức sổ kế toán: Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lƣợng rất lớn và phải thực hiện thƣờng xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nƣớc. Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: số lƣợng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phƣơng pháp ghi chép từng loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau: - Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít. - Yêu cầu của công tác quản lý trình độ của cán bộ quản lý. - Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán. - Điều kiện và phƣơng tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán Hiện nay, theo chế độ quy định có 5 hình thức tổ chức kế toán: Nhật ký chung Nhật ký - sổ cái Chứng từ ghi sổ Nhật ký chứng từ Trên máy tính Mỗi hình thức đều có ƣu nhƣợc điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 32
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3.1. Hình thức nhật ký chung: Đặc điểm chủ yếu: các nghiệp vụ kinh tế đƣợc phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tƣợng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ. Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái các tài khoản - Các sổ thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký SỔ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán đặc biệt CHUNG chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 33
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3.2. Hình thức nhật ký - sổ cái: Đặc điểm chủ yếu: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ nhật ký - sổ cái. Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sử dụng duy nhất một sổ là sổ nhật ký - sổ cái. - Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tƣợng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ Theo hình thức nhật ký - sổ cái: Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế Sổ quỹ BảngBảng tổngtổng hhợpợp toán chứng từ kế toán chứng từ kế chi tiết cùng loại toán cùng loại Bảng tổng NHẬT KÝ - SỔ CÁI hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 34
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc điểm chủ yếu: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều đƣợc phân loại để lập chứng từ ghi sổ trƣớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau, là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp Sổ, thẻ kế Sổ quỹ chứng từ kế toán toán cùng loại chi tiết Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ chứng từ ghi sổ Bảng tổng Sổ cái hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 35
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3.4. Hình thức nhật ký - chứng từ: Đặc điểm chủ yếu: Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp sổ liệu báo cáo cuối tháng. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 1. 9 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ: Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ NHẬT KÝ Sổ, thẻ kế toán Bảng kê CHỨNG TỪ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 36
- Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 1.3.5. Trên máy tính: Đặc trƣng cơ bản : công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán đƣợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhƣng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Sơ đồ 1.10 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN: PHẦN MỀM -Sổ tổng hợp KẾ TOÁN -Sổ chi tiết BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo kế toán TOÁN CÙNG LOẠI MÁY VI TÍNH quản trị Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 37
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU 2.1- Khái quát chung về công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. . Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên vận tải biển Nam Triệu . Tên viết tắt: NASICOSHIP . Trụ sở chính: Km 90+300 Đường 5 mới - Hùng Vương - Hồng Bàng - Hải Phòng. . Điện thoại: 0313.745749 . Fax: 0313.745685 . Mã số thuế: 0200787320 . Email: vtb@nasicoship.com.vn Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu đƣợc thành lập theo quyết định số 4391/QĐ-CNT- LĐ ngày 28/12/2007 của hội đồng quản trị tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Ra đời vào thời kỳ đất nƣớc chuyển mình đổi mới, các công ty nhà nƣớc và tƣ nhân ồ ạt hình thành hội nhập nền kinh tế thế giới. Giao thƣơng hàng hóa phát triển kéo theo hoạt động vận tải, dịch vụ vận tải phát triển rầm rộ, đặc biệt là vận tải biển. Nắm bắt cơ hội và hòa mình vào xu thế đó, công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu đã ra đời và phát triển ngày càng lớn mạnh. Điều này thể hiện qua các nghành nghề kinh doanh của công ty, thời kỳ ban đầu mới chỉ là cung cấp dịch vụ nhỏ lẻ hàng hải: Thu gom phế liệu, phá rỡ tầu cũ, sửa chữa công nghiệp cho đến nay hoạt động kinh doanh của công ty đã mở rộng ra nhiều loại hình kinh doanh. Không chỉ mở rộng trong lĩnh vục hằng hải: vận chuyển, dịch vụ forwarding, mua bán vật tƣ, đào tạo thuyền viên, dịch vụ văn phòng mà công ty còn mở rộng sang cả lĩnh vực đầu tƣ xây dựng và dân dụng. Qua bốn năm hình thành và phát triển so với các công ty vận tải biển khác Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 38
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng nhƣ: Vinaship, Vietfrach, Vosa công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu còn rất non trẻ, song Công ty luôn khẳng định đƣợc thƣơng hiệu của mình. Tốc độ tăng trƣởng hằng năm của công ty đạt 30%/năm. Với tinh thần tự lực học hỏi không ngừng, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, hiểu biết tinh thần học hỏi đoàn kết tập thể cao, tác phong làm việc công nghiệp, công ty luôn tạo ra những bƣớc đột phá, nhảy vọt đạt nhiều thành tựu đáng kể. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty. - Vận tải hàng hóa ven biển; - Vận tải hàng hóa đƣờng thủy nội địa; - Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh; - Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ; - Dịch vụ bến bãi container, kho cảng; - Dịch vụ văn phòng; - Đầu tƣ xây dựng và dân dụng; - Cung ứng dịch vụ tàu biển, các loại vật tƣ, nguyên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ yêu cầu hoạt động của phƣơng tiện và hàng hóa, phục vụ yêu cầu sinh hoạt của thuyền viên; - Kinh doanh và cung ứng máy móc, thiết bị, phụ tùng, phụ kiện, vật tƣ, nguyên liệu phục vụ ngành công nghiệp tàu thủy; - Đào tạo và xuất khẩu thuyền viên. 2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay: Công ty quản lý, khai thác đội tàu vận chuyển các tuyến trong nƣớc gồm: -Tàu Nasico Star: 4103 DWT -Tàu Nasico Eagle: 6800 DWT -Tàu Nasico Navigator: 410 TEU - vỏ container phục vụ khai thác tàu Nasico Navigator -Một số dịch vụ khác: Dịch vụ vận tải khác, chạy thử, xếp dỡ hàng hóa, phá dỡ tàu cũ Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 39
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 2.1.4. Một số kết quả đạt được của công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. Kết quả đạt đƣợc trong những năm 2009, 2010, 2011 nhƣ sau: - Về lao động: Số lƣợng tham gia lao động tại công ty ngày càng tăng.Tính đến tháng 12/2011, tổng số lao động của công ty là 236 ngƣời, trong đó 85% là đào tạo trong các trƣờng đại học và cao đẳng còn lại là tốt nghiệp trƣờng nghề. Về biến động của tài sản và nguồn vốn tại công ty: Biểu 2.1: Tài sản và nguồn vốn của công ty qua năm 2009, 2010, 2011 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tài sản A. Tài sản ngắn hạn 600.378.124.560 727.274.620.895 627.036.030.730 B. Tài sản dài hạn 910.730.567.118 999.273.433.750 1.160.604.326.121 Tổng tài sản 1.511.108.691.678 1.716.548.054.645 1.787.640.356.851 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 1.398.360.242.645 1.601.262.525.193 1.672.295.658.639 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 112.748.449.033 115.285.529.452 115.344.698.212 Tổng nguồn vốn 1.511.108.691.678 1.716.548.054.645 1.787.640.356.851 Từ biểu 2.1 ta thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hƣớng tăng, chứng tỏ cơ sở vật chất của công ty ngày càng hiệu quả. - Tổng tài sản của năm 2011 tăng 71.092.302.206 đ so với năm 2010 tƣơng ứng với 3,98%. Trong đó, tài sản ngắn hạn năm 2011 giảm 90.238.590.165 đ tƣơng ứng với 14,39 %, tài sản dài hạn tăng lên 161.330.892.371 đ, tƣơng ứng là 13.9%. Trong tổng tài sản thì tỷ trọng của tài sản ngắn hạn là 35,08 %, còn Tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm 64,92% tổng tài sản của Công ty, nguyên nhân dẫn đến tăng tài sản dài hạn là do trong năm qua Công ty đã đầu tƣ vào mua nhiều tầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tài sản của năm 2011 tăng hơn so với năm 2010. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 40
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng - Tổng nguồn vốn: thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn là 93,55% và khoản nợ này tăng lên 71.033.133.446 đ, tƣơng ứng với 4,25%. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn là 6,45%, tăng so với năm 2010 là 59.168.800 đ, tƣơng ứng 0,05%. Vốn chủ sở hữu tăng , nợ phải trả cũng tăng do trong năm qua doanh nghiệp đầu tƣ nhiều vào tầu, kinh phí cao, vì vậy không thể bù đắp đƣợc khoản nợ phải trả. Sự biến động về doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của công ty: Biểu số 2.2: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm: Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng doanh thu, thu nhập 335.190.341.106 151.834.970.622 184.758.061.700 Tổng Chi phí 335.013.352.789 151.564.828.234 184.610.006.338 Lãi (Lỗ) 176.988.400 270.142.388 148.055.362 Nộp ngân sách 44.247.100 67.535.847 37.013.841 Từ biểu 2.2 ta thấy: - Trong năm 2011, tổng doanh thu, thu nhập tăng so với năm 2010 là 42.809.301.757 đ tƣơng ứng với 23.21 %. Nguyên nhân tăng doanh thu là do trong năm qua các doanh nghiệp vận tải thuê nhiều tầu và Công ty cũng tăng thêm một nghành mới đó là cho thuê thuyền viên. - Tổng chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010 là 33.045.178.104 đ, do các chi phí nhiên liệu, dịch vụ cầu cảng, đầu bến vẫn không ngừng tăng cao, trong khi đó đội tàu của công ty toàn là tàu mới, vốn đầu tƣ chủ yếu là vốn vay do vậy hàng tháng hạch toán chi phí lãi vay phải trả là rất lớn. Do đó, việc hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011 chƣa đạt hiệu quả cao, giảm hơn nhiều so với năm 2010. 2.2.1. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. Tổng số nhân viên hiện nay là 236 ngƣời Trong đó: Cán bộ quản lý : 88 ngƣời Thuyền viên: 148 ngƣời Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 41
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh. + Giám đốc: Chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết định các phƣơng án thực hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phó giám đốc 1: Phụ trách công tác - lao động khối gián tiếp và các chế độ tiền lƣơng, chính sách của công ty, phụ trách công tác hành chính, quản trị văn phòng Công ty, tham mƣu cho giám đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc giao cho trong lĩnh vực đƣợc phân công. + Phó giám đốc 2: Phụ trách kỹ thuật vật tƣ cho đội tàu đang khai thác và đóng mới, chỉ đạo xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, kế hoạch sửa chữa, bảo dƣỡng thƣờng xuyên và định kỳ. Tham mƣu cho giám đốc triển khai phƣơng án kỹ thuật và giải quyết các vƣớng mắc kỹ thuật phát sinh. + Phó giám đốc 3: Quản lý hoạt động khai thác đội tàu vận tải và các dịch vụ hàng hải, xây dựng kế hoạch khai thác. Tham mƣu cho giám đốc về kế hoạch và chiến lƣợc kinh doanh vận tải biển. Trực tiếp quản lý chỉ đạo các phòng Pháp chế thuyền viên, Kế hoạch khai thác, Container và phụ trách các hoạt động của chi nhánh TP. HCM. + Đội xây dựng: Tham mƣu giám đốc các phƣơng án thi công các công trình đƣợc giao và thực hiện thi công xây dựng nhằm bảo đạt hiệu quả cao. Tham mƣu giám đốc ký kết hợp đồng xây dựng với các đối tác và thực hiện nội dung hợp đồng. + Phòng tài chính - kế toán: Thừa lệnh hoặc ủy quyền của giám đốc công ty làm việc với các cơ quan tài chính, ngân hàng các cấp về những việc có liên quan đến công tác tài chính kế toán của công ty. Có quyền từ chối không duyệt chi các khoản chi sai quy định và báo cáo Giám đốc Công ty. Tham mƣu giám đốc công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại văn phòng phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh theo yêu cầu đổi mới công tác quản lý, về công tác quản lý tài chính và việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nƣớc. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 42
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng + Phòng kế hoạch đầu tư: Triển khai thủ tục, theo dõi tình hình thực hiện của các dự án đầu tƣ. Thừa lệnh giám đốc trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý trực tiếp, các đối tác và các cơ quan có thẩm quyền về việc triển khai các thủ tục đầu tƣ. Tham mƣu giám đốc về công tác quản lý đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ. + Văn phòng Công ty: Kiểm tra, kiểm soát CB-CNV, khách và vật tƣ hàng hóa ra vào công ty, kết hợp với các phòng ban chức năng xử phạt các đơn vị, cá nhân vi phạm nội quy, quy chế công ty. Tham mƣu cho giám đốc về công tác quản trị hành chính, quản trị mạng, thƣ lƣu trữ quản lý tài sản trang thiết bị văn phòng của Công ty. + Phòng tổ chức tiền lương: Quản lý cán bộ công nhân viên, đề nghị khen thƣởng, kỷ luật theo quy định. Xây dựng, ban hành nội quy, quy chế và kế hoạch tổ chức thực hiện công tác đào tạo. Tham mƣu giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động và các chế độ tiền lƣơng, tiền thƣởng, công tác tuyển dụng, tiếp nhận lao động. + Phòng kỹ thuật - vật tư: Quản lý khai thác đội tàu, lập các dự án kỹ thuật phục vụ cho các dự án đóng mới. Quản lý và kiểm soát thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm đóng mới bảo quản, bảo dƣỡng, sửa chữa, phục vụ khai thác vận tải đạt hiệu quả cao. Xây dựng và thực hiện kế hoạch mua sắm và cấp phát vật tƣ, trang thiết bị. Tham mƣu cho giám đốc về các lĩnh vực mà đơn vị quản lý. + Phòng pháp chế - thuyền viên: Tham mƣu giám đốc, phó giám đốc về các vấn đề nhƣ hệ thống giầy tờ quản lý đội tàu công ty đang quản lý, hệ thống quản lý an toàn theo bộ luật ISM CODE, thực thi tình huống khẩn cấp của đội tàu, các vấn đề của ngƣời phụ trách, phụ trách các vấn đề về thuyền viên. + Phòng kế hoạch - khai thác: Nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng, thiết lập quan hệ với đối tác nhằm phát triển quy mô kinh doanh vận tải biển của công ty. Tổ chức khai thác, quản lý hoạt động kinh doanh của các tàu hàng khô. Tham mƣu giám đốc về kế hoạch phát triển mở rộng kinh doanh vận Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 43
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng tải biển và các dịch vụ liên quan và đề xuất các phƣơng án khai thác đảm bảo kinh doan hiệu quả cao. Phối kết hợp với các phòng ban chức năng để thực hiện phƣơng án khai thác tối ƣu nhất. + Phòng Container: Tổ chức khai thác, quản lý hoạt động kinh doanh tàu container, kinh doanh bến bãi container và các dịch vụ liên quan. Nghiên cứu, tìm kiếm và tham mƣu giám đốc các biện pháp nhằm mở rộng thị trƣờng, hợp tác với các đối tác để đảm bảo kinh doanh hiệu quả. + Chi nhánh tại TP. HCM: Thực hiện một phần chức năng của công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu, góp phần tăng năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. Nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng và tham mƣu giám đốc các biện pháp nhằm thúc đẩy, phát triển mở rộng thị trƣờng đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 44
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 3 ĐỘI P.TÀI P.KẾ VĂN P.TỔ P.KỸ PHÁP P.KẾ PHÒNG CN TẠI XÂY CHÍNH HOẠCH PHÒNG CHỨC THUẬT CHẾ VÀ HOẠCH CONTA TP DỰNG KẾ ĐẦU CÔNG TIỀN VẬT THUYỀN -KHAI INER HCM TOÁN TƢ TY LƢƠNG TƢ VIÊN THÁC ĐỘI TÀU Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 45
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 2.2.2 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị 2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng Tài chính - kế toán ở Công ty TNHH Một thành viên Vận tải biển Nam Triệu gồm 9 ngƣời chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán độc lập. Do vậy, nhiệm vụ của mỗi kế toán đƣợc phân công phải chịu trách nhiệm độc lập. Phòng TC-KT gồm có Kế toán trƣởng, Phó phòng kế toán và kế toán viên. Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán: TRƢỞNG PHÕNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ KẾ KẾ KẾ KẾ KẾ QUỸ TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN THANH NGÂN DOANH TSCĐ ĐT TOÁN HÀNG THU XDCB+ THUẾ 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị a. Tổ chức bộ máy kế toán: - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, quản lý về nhân sự và công việc của phòng, huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và các dự án, tham mƣu cho giám đốc trong việc ra các quyết định liên quan đến tài chính, kiểm tra, rà soát các chứng từ, sổ sách, báo cáo quyết toán. - Phó phòng kế toán: Kiểm tra trực tiếp và ký duyệt các chứng từ thu chi, sổ sách, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 46
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng - Kế toán tổng hợp kiêm công nợ phải trả: +Làm kế toán tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết đối chiếu với sổ tổng hợp, báo cáo tài chính. +Theo dõi, hạch toán các khoản công nợ phải trả. - Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, quản lý TSCĐ và mở sổ TSCĐ, hạch toán TK 211-"tài sản cố định" và TK 214-"hao mòn TSCĐ". - Kế toán ngân hàng: Quản lý các ngân hàng, làm chứng từ vay, nhận nợ, giao dịch với ngân hàng và hạch toán. - Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản kiêm kế toán thuế: +Theo dõi TK 214-"xây dựng cơ bản dở dang" chi tiết cho các dự án đầu tƣ, chi tiết cho từng khoản mục chi phí từng dự án. +Kê khai thuế GTGT, thuế TNDN, TNCN, thuế nhà thầu. - Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi chi tiết TK 111- "tiền mặt",TK 141-"tạm ứng" của cán bộ nhân viên. - Kế toán doanh thu và các khoản phải thu: Theo dõi, hạch toán các loại doanh thu, các khoản phải thu của khách hàng, các khoản phải thu khác - Thủ quỹ: Quản lý và theo dõi quỹ tiền mặt của Công ty. b. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N - Đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng trong ghi chép kế toán là: đồng Việt Nam. - Phương pháp nộp thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ - Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản: Hạch toán theo giá mua Phương pháp khấu hao áp dụng: Phƣơng pháp đƣờng thẳng Tỷ lệ khấu hao: Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận theo giá gốc Phương pháp xác định giá trị: phƣơng pháp Bình quân gia quyền cả kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 47
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Phương pháp hạch toán Kê khai thƣờng xuyên. - Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán: Theo hình thức nhật ký chung. Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ Theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ gốc Sổ quỹ tiền SỔ NHẬT KÝ Sổ kế toán mặt CHUNG chi tiế t SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 48
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Hình thức nhật ký chung bao gồm các sổ chủ yếu : - Nhật ký chung - Sổ cái. - Sổ chi tiết - Bảng tổng hợp chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập Báo cáo tài chính. Ƣu nhƣợc điểm: Hình thức sổ nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, đƣợc vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp và thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán nhƣ ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 49
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 2.2. Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. 2.2.1. Kế toán tiền mặt. 2.2.1.1. Đặc điểm về tiền mặt của Công ty: Tiền mặt đƣợc lƣu trữ và quản lý tại quỹ của Công ty. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt nhiều và giá trị không lớn, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng, BHXH cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra đối với những khoản thanh toán cho nhà cung cấp và cho khách hàng với số tiền không lớn hoặc những hợp đồng kinh doanh nhỏ lẻ, công ty cũng sử dụng phƣơng thức thanh toán bằng tiền mặt. Các nghiệp vụ tiền mặt luôn đƣợc ghi chép phản ánh hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh những khoản thu khoản chi xuất nhập quỹ và có thể tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Tiền mặt tại quỹ của công ty luôn dao động trong một khoảng giá trị nhất định để đảm bảo đƣợc mức tồn quỹ tối ƣu nhất. Nhờ vậy Công ty luôn chủ động trong quá trình thanh toán và tránh ứ đọng nguồn vốn giúp cho vòng lƣu chuyển tiền nhanh hơn. 2.2.1.2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: a. Tài khoản sử dụng - TK 111 Tài khoản tiền mặt. Chi tiết: TK 1111 - Tiền Việt Nam, để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. b. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: Phiếu chi Phiếu thu Biên lai thu tiền Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán Biên bản kiểm kê quỹ Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 50
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 2.2.1.3. Phương pháp hạch toán tiền mặt Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán kế toán tiền mặt tại Công ty: Phiếu thu, phiếu chi Sổ nhật ký chung Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái TK 111 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày tại công ty luôn phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền xen kẽ nhau. Dòng lƣu chuyển tiền xảy ra liên tục không ngừng và công ty luôn luôn dự trữ một số tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi cần thiết. Việc hạch toán phải đảm bảo chứng từ hóa đơn đƣợc hạch toán ngay trong ngày. Kế toán vốn bằng tiền theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền mặt, ngoại tệ và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của công ty nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý của công ty. Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác và đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động và Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 51
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành thu, chi và quản lý tiền mặt. Kế toán tiền mặt tại công ty bao gồm: Kế toán thu và kế toán chi. Kế toán thu: Các nguồn thu chủ yếu của công ty bao gồm: - Thu từ việc kinh doanh dịch vụ - Thu tạm ứng - Thu từ đầu tƣ tài chính - Các khoản thu khác Ví dụ1.1: Ngày 15/05/2011: Công ty TNHH Phúc An Thịnh thanh toán tiền cƣớc vận chuyển tàu Navigator HP - HCM 02x20' còn nợ theo hóa đơn GTGT ngày 03/05/2011 số tiền là: 13.640.000 VNĐ. - Kế toán viết phiếu thu số 065 (biểu số 2.3) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 52
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu 2.3: Phiếu thu tiền mặt số 065 Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 01-TT Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới, Hùng Vƣơng, HB, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Mã số thuế: 0200787320 BTC ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU THU Số: 065 Ngày 15/05/2011 TÀI KHOẢN GHI CÓ: 131 13.640.000 Ngƣời nộp tiền :Công ty TNHH Phúc An Thịnh Địa chỉ :Số 1/89 Lê Lợi - Ngô Quyền - Hải Phòng Về khoản :Cƣớc V/C tàu Navigator HP - HCM 02x20'. Số tiền : 13.640.000 Bằng chữ :Mười ba triệu, sáu trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc: Ngày 15 tháng 05 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mƣời ba triệu, sáu trăm bốn mƣơi nghìn đồng chẵn. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 53
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Ví dụ 1.2: Ngày 15/05/2011: Chị Hoàng Thị Ngọc nhân viên phòng TC - KT tới ngân hàng CP Nhà Hà Nội rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, số tiền là: 350.000.000 VNĐ. Biểu số 2.4: Phiếu thu tiền mặt số 066 Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 01-TT Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới, Hùng Vƣơng, HB, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Mã số thuế: 0200787320 BTC ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU THU Số: 066 Ngày 15/05/2011 TÀI KHOẢN GHI CÓ: 112 350.000.000 Ngƣời nộp tiền :Hoàng Thị Ngọc Địa chỉ :Phòng TC - KT Về khoản :Rút tiền mặt về nhập quỹ. Số tiền :350.000.000 Bằng chữ :Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc: Ngày 15 tháng 05 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời nộp tiền Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba trăm năm mƣơi triệu đồng chẵn. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 54
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Kế toán chi: Khoản chi tại công ty TNHH MTV VTB gồm các khoản sau: lƣơng, công tác phí, chi mua vật tƣ, sửa chữa, tiếp khách Phiếu chi cũng do kế toán quỹ lập thành 2 liên (đặt giấy than viết một lần). Sau khi có đầy đủ chữ ký của ngƣời lập phiếu, kế toán trƣởng và giám đốc, thủ quỹ mới đƣợc xuất quỹ. Sau khi chi tiền xong thủ quỹ ký vào phiếu chi và chuyển một liên ( liên 1) để ở kế toán, một liên ( liên2) giữ lại để ghi sổ quỹ, sau đó chuyển kèm chứng từ gốc cho kế toán để ghi sổ. Đối với việc xuất tiền cho những ngƣời nhận tạm ứng, kế toán chỉ đƣợc lập phiếu chi và chi tiền khi ngƣời tạm ứng " giấy đề nghị tạm ứng" đã đƣợc kế toán trƣởng đồng ý và giám đốc duyệt. Giấy thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Phần chênh lệch tiền tạm ứng chi không hết phải làm thủ tục thu hồi nộp quỹ hoặc trừ vào lƣơng. Chứng từ gốc, giấy thanh toán tạm ứng phải đính kèm phiếu thu hoặc phiếu chi có liên. * Ví dụ 2.1: Minh họa về kế toán chi: Khi nhận đƣợc giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng phí ĐL tàu Navigator chuyến tàu V0911S ngày 15/ 5/2011,với số tiền là 14.640.000VNĐ. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng số 019 (biểu số 2.5), đƣợc sự đồng ý tạm ứng của Tổng giám đốc và kế toán trƣởng thì kế toán tiến hành lập phiếu chi số 072 (biểu số 2.6) và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi đó chi tiền cho ngƣời đề nghị tạm ứng. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 55
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.5: Giấy đề nghị tạm ứng Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 03-TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 15 tháng 05 năm 2011 Số: 019 Kính gửi :Ban giám đốc công ty Tên tôi là :Lê Xuân Thành Địa chỉ :Phòng Container Đề nghị cho tạm ứng số tiền là 14.640.000 Viết bằng chữ: Mười bốn triệu, sáu trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Lý do tạm ứng :Tạm ứng phí ĐL tàu Navigator chuyến tàu V0911S . Giám đốc Kế toán trƣởng Phụ trách bộ phận Ngƣời đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 56
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.6: Phiếu chi tiền mặt số 072 Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới, Hùng Vƣơng, HB, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Mã số thuế: 0200787320 BTC ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU CHI Số: 072 Ngày 15/05/2011 TÀI KHOẢN GHI NỢ: 141 14.640.000 Ngƣời nhận tiền: Lê Xuân Thành Địa chỉ :Phòng Container Về khoản :Tạm ứng phí ĐL tàu Navigator Số tiền :14.640.000 Bằng chữ :Mười bốn triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc: Ngày 15 tháng 05 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mƣời bốn triệu sáu trăm bốn mƣơi nghìn đồng chẵn. Ví dụ 2.2: Ngày 16/05/2011, Ông Phạm Văn Bình - Phòng hành chính đề nghị thanh toán tiền mua mực theo HĐ GTGT số 002643, tổng số tiền thanh toán là 3.351.600 VNĐ, thuế suất 5%. Căn cứ vào HĐ GTGT (liên 2) (biểu số 2.7) và giấy đề nghị thanh toán (biểu số 2.8) kế toán lập phiếu chi số 073 (biểu số 2.9). Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 57
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.7: HĐ GTGT số 0002643 HÓA ĐƠN GTGT ( Liên 2 giao cho khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT – 3LLL 02AA/11P Ngày 16 tháng 05 năm 2011 0002643 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH DV TM Hồng Hạnh Địa chỉ: Số 240 - Đà Nẵng - Hải Phòng Số tài khoản: Điện thoại: 031.3525759 MST: Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số tài khoản: 32110000375752 0 2 0 0 7 8 7 3 2 0 Hình thức thanh toán:TM MST: Tên hàng hóa, dịch STT Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vụ A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Tiền mực 3.192.000 Cộng tiền hàng: 3.192.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 159.600 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.351.600 Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu, ba trăm năm mốt nghìn, sáu trăm nghìn đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 58
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.8: Giấy đề nghị thanh toán Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 05-TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của BTC GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Ngày 16 tháng 05 năm 2011 Kính gửi :Giám đốc công ty Tên tôi là :Phạm Văn Bình Địa chỉ :Phòng hành chính Lý do thanh toán :Thanh toán tiền mực Số tiền: :3.351.600 VNĐ (Viết bằng chữ: Ba triệu, ba trăm năm mốt nghìn, sáu trăm đồng chẵn.) Các chứng từ kèm theo: 1: Hóa đơn GTGT số 002643 2: 3: Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời đề nghị thanh toán Kế toán trƣởng Ngƣời duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 59
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.9: Phiếu chi tiền mặt số 073 Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới, Hùng Vƣơng, HB, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của BTC Mã số thuế: 0200787320 PHIẾU CHI Số: 073 Ngày 16/05/2011 TÀI KHOẢN GHI NỢ: 642 3.192.000 133 159.600 Ngƣời nhận tiền: Phạm Văn Bình Địa chỉ :Phòng hành chính Về khoản :Thanh toán tiền mực Số tiền :3.351.600 Bằng chữ : Ba triệu, ba trăm năm mốt nghìn, sáu trăm đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc: Ngày 15 tháng 05 năm 2011 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỹ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu, ba trăm năm mốt nghìn, sáu trăm đồng chẵn. - Từ HĐ GTGT,giấy đề nghị thanh toán, phiếu thu và phiếu chi, thủ quỹ thu chi tiền và ghi sổ quỹ tiền mặt (Biểu số 2.10), đồng thời kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung (biểu số 2.11). - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 111 (Biểu số 2.12) - Từ sổ cái, kế toán vào bảng cân đối số phát sinh. - Cuối năm, tổng hợp số liệu vào BCTC. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 60
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.10: Sổ quỹ tiền mặt Đơn vị: Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - HP SỔ QUỸ TIỀN MẶT Tháng 05 năm 2011 Đơn vị: Đồng NT SHCT Số tiền NT ghi Diễn giải CT Thu Chi Thu Chi Tồn sổ Số dƣ đầu kỳ 3.149.277.678 Thu nợ cƣớc V/C tàu 13.640.000 3.430.637.678 15/05 15/05 065 Navigator HP -HCM Tạm ứng phí ĐL tàu 14.640.000 3.415.997.678 15/05 15/05 072 Navigator Rút tiền ngân hàng về 350.000.000 3.765.997.678 15/05 15/05 066 nhập quỹ 16/05 16/05 073 Thanh toán tiền mực 3.351.600 3.762.646.078 Cộng phát sinh 10.500.640.177 7.593.513.488 Dƣ cuối kỳ 6.056.404.360 Đã kiểm tra đủ chứng từ. Kế toán trƣởng Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Trích tháng 05/2011) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 61
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.11: Sổ nhật ký chung Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. NHẬT KÝ CHUNG Tháng 05 năm 2011 Số hiệu NT Chứng từ Số phát sinh Diễn giải TK ghi sổ SH NT Nợ Có Nợ Có 14/05 PC071 14/05 Thanh toán chi phí hoạt 642 4.420.000 động xe T04/2011 + tiền 133 442.000 công tác phí 111 4.862.000 15/05 PT065 15/05 Thu nợ cước V/C tàu 111 13.640.000 Navigator HP - HCM 131 13.640.000 15/05 PC072 15/05 Tạm ứng phí đại lý tàu 141 14.640.000 Navigator 111 14.640.000 15/05 PT066 15/05 Rút tiền gửi ngân hàng 111 350.000.000 về nhập quỹ 112 350.000.000 16/05 PC073 16/05 Thanh toán tiền mực 642 3.192.000 133 159.600 111 3.351.600 Cộng số phát sinh 42.956.370.000 42.956.370.000 Cộng lũy kế Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 62
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.12: Sổ cái Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. SỔ CÁI Tên tài khoản :Tiền mặt Số hiệu :111 Tháng 05/2011 NT Chứng từ TK Số tiền ghi Diễn giải đ/ƣ sổ SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 3.149.277.678 14/05 PC071 14/05 Thanh toán chi phí hoạt 642 4.420.000 động xe T04/2011 + tiền 133 442.000 công tác phí 15/05 PT065 15/05 Thu nợ cước V/C tàu 131 13.640.000 Navigator HP - HCM 15/05 PC072 15/05 Tạm ứng phí đại lý tàu 141 14.640.000 Navigator 15/05 PT066 15/05 Rút tiền gửi ngân hàng 112 350.000.000 về nhập quỹ 16/05 PC073 16/05 Thanh toán tiền mực 642 3.192.000 133 159.600 Tổng số phát sinh 10.500.640.177 7.593.513.488 Số dƣ cuối kỳ 6.056.404.360 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 63
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng 2.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Nhiệm vụ của kế toán tiền gửi tại công ty phải phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Kế toán tiền gửi ngân hàng phải đƣợc theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi và phải chi tiết theo từng ngân hàng để tiện việc kiểm tra đối chiếu. Hiện nay, Công ty có tài khoản tại 4 ngân hàng, dƣới đây là TK ngân hàng và số dƣ đƣợc theo dõi chi tiết tại 4ngân hàng. Số TK ngân hàng Số dƣ hiệu Tên Ngân Hàng (VNĐ) (VNĐ) TK 11211 NH Indovina Hải Phòng 3002474001 - 11212 NH TMCP Nhà Hà Nội - CN Trung Hòa Nhân Chính 090000331309 587.874.544.101 11213 NH Techcombank Hà Nội 11120048854017 19.809.308.969 11214 NH TMCP Quân Đội - CN Mỹ Đình 0111100162004 822.193.936 a. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng TK 112. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 nhƣ sau: Bên nợ: + Các khoản tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng. + Số chênh lệch thừa chƣa rõ nguyên nhân. Bên có: + Các khoản tiền doanh nghiệp rút ta từ ngân hàng. + Khoản chênh lệch thiếu chƣa rõ nguyên nhân. Số dƣ nợ: Số tiền doanh nghiệp hiện đang gửi tại ngân hàng, kho bạc, các công ty tài chính. - Tài khoản liên quan: 152, 153, 211, 156, Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 64
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng b. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng Các chứng từ, sổ sách sử dụng : Giấy báo nợ, giấy báo có Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu Séc, chuyển khoản Sổ phụ ngân hàng Sổ chi tiết, sổ cái TK 112 Sơ đồ 2.5 : Quy trình hạch toán vốn bằng TGNH Giấy Báo Nợ (Có), ủy nhiệm chi Sổ nhật ký chung Sổ TGNH Sổ cái TK 112 Bảng tổng hợp chi tiết TGNH Bảng cân đối sốphát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 65
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Thu tiền gửi ngân hàng: - Thu từ việc kinh doanh dịch vụ - Thu tạm ứng, đặt cọc - Ví dụ 3.1: Ngày 09/05/2011: Công ty CP VTB Hoàng Anh trả tiền cho thuê định hạn tàu N.Eagle, tổng số tiền thanh toán là 99.577.500 VNĐ thuế GTGT 10% Căn cứ vào HĐ GTGT (liên 3) số 0000264 (biểu số 2.13) và Giấy báo có của ngân hàng (biểu số 2.14), kế toán lấy làm chứng từ gốc để ghi sổ. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 66
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.13: HĐGTGT số 0000264 CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU NAMTRIEU SHIPPING COMPANY LIMITED Km 90+300 Đƣờng 5 Mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng Điện thoại: (84.31) 3745696 Fax: (84.31) 3745696 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 3: Nội bộ) Mã số thuế: 020078732 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL - 01 Mã khách hàng: Ký hiệu: 02AA/11P Tên khách hàng: Hóa đơn số: Tên đơn vị: Cty CP VTB Hoàng Anh 0000264 Địa chỉ: Ngày hóa đơn: Số tài khoản: 09/05/2011 Hình thức thanh toán: TGNH Mã số thuế: 0200123506-001 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vị tính Cho thuê định hạn tàu 90.525.000 N.Eagle Cộng tiền hàng: 90.525.000 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 9.052.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 99.577.500 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Chín mươi chín triệu, năm trăm bẩy mươi bẩy nghìn, năm trăm đồng./ Ngƣời mua hàng Ngƣời lập hóa đơn Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 67
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.14: Giấy báo có số 15 Ngân hàng: Indovina chi nhánh Hải Phòng A1/9 Lo 8A, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền Hải Phòng PHIẾU BÁO CÓ Ngày 09 tháng 05 năm 2011 Kính gửi: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu Số tài khoản: 3002474001 Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng Loại tiền: VNĐ - Hồng Bàng - Hải Phòng. Loại tài khoản: Tiền gửi Mã số thuế: 0200787320 Số bút toán hạch toán: Số ID khách hàng: 20116696 130TFIN111920015 Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Chuyển trả thuê định hạn tàu 90.525.000 Thuế GTGT 9.052.500 Tổng số tiền 99.577.500 Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu, năm trăm bẩy mươi bẩy nghìn, năm trăm đồng./ Trích yếu: Thanh toán tiền cho thuê định hạn tàu: Công ty CP VTB Hoàng Anh. Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Ví dụ 3.2: Ngày 10/05/2011, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng Indovina Hải Phòng số tiền là 270.000.000 VNĐ. Kế toán nhận đƣợc lệnh xuất quỹ tiến hành viết phiếu chi (biểu số 2.15): Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 68
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.15 : Phiếu chi tiền mặt số 061 Công ty: TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu Mẫu số 02-TT Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới, Hùng Vƣơng, HB, HP Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- Mã số thuế: 0200787320 BTC ngày 20/03/2006 của BTC PHIẾU CHI Số: 061 Ngày 10/05/2011 TÀI KHOẢN GHI NỢ: 112 270.000.000 Ngƣời nhận tiền :Đỗ Thu Hồng Địa chỉ :Phòng tài chính kế toán Về khoản :Nộp vào ngân hàng Số tiền :270.000.000 Bằng chữ :Hai trăm bẩy mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo: chứng từ gốc: Ngày 10 tháng 05 năm 2011 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán Ngƣời nộp tiền Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm bẩy mƣơi triệu đồng chẵn. Sau khi có đầy đủ chữ ký của ngƣời có liên quan, ngƣời nộp tiền sẽ nhận từ thủ quỹ và đem đến ngân hàng Indovina Hải Phòng. Tại ngân hàng Indovina HP phát hành giấy nộp tiền (biểu số 2.16) ghi nhận số tiền Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu đã nộp. Sau khi hoàn thành thủ tục gửi tiền vào ngân hàng, ngƣời nộp tiền của công ty sẽ đem giấy nộp tiền và phiếu chi đƣa cho kế toán tiền gửi để ghi sổ sách. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 69
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.16: Giấy nộp tiền Liên 2 / Copy 2 NGÂN HÀNG INDOVINA HẢI PHÕNG Số/No Giao ngƣời nộp Depositor s copy GIẤY NỘP TIỀN Cash Deposit Slip Ngày/ Date: 10/05/2010 Tài khoản có/ Credit A/C No: 3002474001 Tên tài khoản/ Accont name: CT TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. Số tiền bằng chữ/ Inword: Hai trăm bẩy mươi triệu đồng. Ngƣời nộp tiền/ Deposted by: Đỗ Thu Hồng Số tiền bằng số Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán (Amount in figures) 270.000.000 Tại ngân hàng/ with bank : NH Indovina Hải Phòng. Nội dung nộp/ Remarks: Nộp tiền vào tài khoản Ngƣời nộp tiền Giao dịch viên Kiểm soát viên Depositor s signature Teller Supervisior Ví dụ 4.1: Ngày 12/05/2011 mua dầu của công ty Minh Châu đã trả bằng tiền gửi, tổng giá thanh toán là 220.000.000 VNĐ. Khi phát sinh nghiệp thanh toán qua Ngân hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0000453 (biểu số 2.17), kế toán công ty gửi ủy nhiệm chi đến Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (biểu số 2.18). Ngân hàng nhận đƣợc ủy nhiệm chi tiến hành viết giấy báo nợ số 21 (biểu số 2.19) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 70
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biếu số 2.17: HĐ GTGT số 0000453 HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LLL 02AA/11P ( Liên 2 giao cho khách hàng) 0000453 Ngày 12 tháng 05 năm 2011 Đơn vị Bán hàng: Công ty TNHH TMDV Minh Châu Địa chỉ: 19/80G Lê Lai - P.Lạc Viên - Ngô Quyền - HP Số tài khoản: 02101010073883 Điện thoại: 04.8689919 MST: 0 2 0 0 6 0 7 7 0 8 Họ tên ngƣời mua hàng: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. Số tài khoản: 32110000375752 Hình thức thanh toán:CK MST: 0 2 0 0 7 8 7 3 2 0 Tên hàng hóa, dịch STT Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền vụ A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Dầu máy Hộp 200.000.000 Cộng tiền hàng: 200.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 20.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 220.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai mƣơi triệu đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 71
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.18: Ủy nhiệm chi số 477 UỶ NHIỆM CHI Số: 477 Lập ngày 12/05/ 2011 CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƢ, ĐIỆN PHẦN DO NH GHI Tên đơn vị trả tiền: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu TK Nợ Số tài khoản: 0111200331309 Tại Ngân hàng: NH TMCP Nhà Hà Nội TK Có Tên đơn vị nhận tiền: CTY TNHH TM & DV Minh Châu Số tài khoản: 02101010073883 Tại Ngân hàng: Đầu tƣ, phát triển thành phố Hải Phòng Số tiền bằng chữ: Hai trăm hai mƣơi triệu đồng chẵn. Số tiền bằng số Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền dầu 220.000.000 đ Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày 12/05/2011 Ghi sổ ngày Kế toán Trƣởng phòng kế toán Kế toán Trƣởng phòng kế toán Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 72
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.19: Phiếu báo nợ số 21 NH TMCP Nhà Hà Nội Chi nhánh Trung Hòa - Nhân Chính MST: 011028372-019 PHIẾU BÁO NỢ Ngày 12 tháng 05 năm 2011 Kính gửi: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu Số tài khoản: 090000331309 Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Loại tiền: VNĐ Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. Loại tài khoản: Tiền gửi Mã số thuế: 0200787320 Số bút toán hạch toán: Số ID khách hàng: 20114475 090GN02081300021 Chúng tôi xin thông báo đã ghi nợ tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Chuyển trả tiền dầu 200.000.000 Thuế GTGT 20.000.000 Tổng số tiền 220.000.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn. Trích yếu: Cty TNHH MTV VTB Nam Triệu trả tiền mua dầu của công ty Minh Châu. Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 73
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Ví dụ 4.2: Ngày 19/05/2011 Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu chuyển khoản để tạm ứng cho công ty CP xây dựng số 6 thanh toán tiền mua vật tƣ tiếp tục thi công phần lắp đặt kính toàn bộ mặt ngoài theo HĐKT số 04/HĐKT - 09 ngày 05/05/2011. Sau khi phát sinh nghiệp vụ, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng (Biểu số 2.20), kế toán lên ngân hàng viết phiếu yêu cầu chuyển tiền (Biểu số 2.21), ngân hàng gửi giấy báo nợ (Biểu số 2.22) thông báo số tiền công ty phải thanh toán. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 74
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số2.20: Giấy đề nghị tạm ứng UBND Thành Phố Hải Phòng Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Công ty CP xây dựng số 6 Hải Phòng, ngày 05 tháng 05 năm 2011 Số: 07/CV V/v: Tạm ứng GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Kính gửi: CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU Căn cứ theo hợp đồng kinh tế số 04/HĐKT - 09 đã ký giữa công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu và công ty CP xây dựng số 6 ký tháng 01/2009. Về việc: "Mua vật tƣ và đóng trần, nội thất" cho công trình : Trụ sở làm việc Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển nam Triệu tại địa chỉ: Quốc lộ 5 phƣờng Hùng Vƣơng quận Hồng Bàng - HP. Đang trong mùa mƣa bão để đảm bảo an toàn cho công trình do bên A yêu cầu và tạo điều kiện cho bên B nhập vật tƣ tiếp tục thi công phần lắp kính toàn bộ mặt ngoài đề nghị Công ty TNHH MTV Vận tải biển Nam Triệu tạm ứng cho công ty chúng tôi số tiền đợt 8 là : 200.000.000 đ. (Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn). Rất mong quỹ công ty tạm ứng cho Công ty chúng tôi số tiền trên theo tài khoản đứng tên sau: Tên : CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 6 Tài khoản : 102010000201478 Tại : NGÂN HÀNG TM CP CÔNG THƢƠNG HP Xin trân trọng cảm ơn./. Giám đốc (Ký, đóng dấu, ghi họ tên) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 75
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.21: Phiếu yêu cầu chuyển tiền Kính gửi: Ngân hàng Indovina, chi nhánh Hải Phòng PHIẾU YÊU CẦU CHUYỂN TIỀN Cá nhân/ Công ty yêu cầu: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu Chứng minh thƣ nhân dân/ Hộ chiếu: Điện thoại: 0313.745696 Địa chỉ tại Việt Nam: Km90+300, đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng- Hồng Bàng - HP Loại tiền tệ Số tiền Chuyển đi: VNĐ 200.000.000 Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn. Thanh toán: Ghi nợ tài khoản tại IVB số 3002474 - 001 Ngƣời hƣởng ( đơn vị hƣởng): CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 6 Tài khoản: 102010000201478 Ngân hàng của ngƣời hƣởng: Ngân hàng TM CP Công Thƣơng HP Thanh toán: Trả tiền mua vật tƣ tiếp tục thi công phần lắp kính toàn bộ mặt ngoài theo HĐKT số 04/HĐKT - 09. Ngày: 19/05/2011 Dấu và chữ ký có thẩm quyền Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 76
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.22: Phiếu báo nợ số 23 Ngân hàng: Indovina chi nhánh Hải Phòng A1/9 Lô 8A, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền Hải Phòng PHIẾU BÁO NỢ Ngày 19 tháng 05 năm 2011 Kính gửi: Công ty TNHH MTV VTB Nam Triệu Số tài khoản: 3002474001 Địa chỉ: Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Loại tiền: VNĐ Hồng Bàng - Hải Phòng. Loại tài khoản: Tiền gửi Mã số thuế: 0200787320 Số bút toán hạch toán: Số ID khách hàng: 20116696 130TFIN111920023 Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách số tiền theo chi tiết sau: Nội dung Số tiền Chuyển trả tạm ứng 200.000.000 Tổng số tiền 200.000.000 Số tiền bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn. Trích yếu: Tạm ứng cho công ty CP xây dựng số 6. Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trƣởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Từ HĐ GTGT,giấy đề tạm ứng, phiếu báo nợ, báo có kế toán ghi sổ tiền gửi ngân hàng cho ngân hàng Indovina Hải Phòng (biểu số 2.23) và NH CP Nhà Hà Nội (Biểu số 2.24), rồi tổng hợp vào sổ tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng (biểu số 2.25), đồng thời ghi vào Sổ Nhật ký chung (biểu số 2.26). - Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK 111 (Biểu số 2.27) - Từ sổ cái, kế toán vào bảng cân đối số phát sinh. - Cuối năm, tổng hợp số liệu vào BCTC. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 77
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.23: Sổ tiền gửi ngân hàng tại NH indovina Hải Phòng Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Từ ngày 01/05/2011 đến ngày 31/05/2011 TK 11211: Tiền gửi tại ngân hàng Indovina Hải Phòng Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Số tiền NT TK Báo Báo Diễn giải ghi sổ đ/ƣ Gửi vào Rút ra Còn lại nợ có Số dƣ đầu kỳ 890.540.000 PS trong kỳ GBC Cty Hoàng Anh trả tiền 511 90.525.000 09/05 15 cho thuê định hạn tàu 3331 9.052.500 GNT Xuất quỹ tiền mặt gửi 10/05 111 270.000.000 09 vào ngân hàng GBN Tạm ứng cho công ty 19/05 141 200.000.000 23 CP xây dựng số 6 Tổng phát sinh 2.320.746.640 1.580.030.000 Dƣ cuối kỳ 1.631.256.640 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 78
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.24: Sổ tiền gửi ngân hàng tại NH TMCP Nhà Hà Nội Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Từ ngày 01/05/2011 đến ngày 31/05/2011 TK 11212: Tiền gửi tại ngân hàng TMCP nhà Hà Nội Chứng từ Số tiền NT TK Báo Báo Diễn giải ghi sổ đ/ƣ Gửi vào Rút ra Còn lại nợ có Số dƣ đầu kỳ 18.787.454.410 PS trong kỳ GBN Thanh toán tiền mua dầu 627 200.000.000 12/05 21 cho cty Minh Châu 133 20.000.000 GBN Rút tiền gửi ngân hàng về 15/05 111 350.000.000 22 nhập quỹ Tổng phát sinh 4.873.151.640 9.470.567.000 Dƣ cuối kỳ 14.190.039.050 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 79
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.25: Sổ tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 05 năm 2011 Đơn vị tính: đồng Số dƣ đầu kỳ Số phát sinh Số dƣ cuối kỳ STT Tên ngân hàng Mã ngân hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 NH Indovina Hải Phòng 3002474-001 890.540.000 2.320.746.640 1.580.030.000 1.631.256.640 2 NH TMCP Nhà Hà Nội 090000331309 18.787.454.410 4.873.151.640 9.470.567.000 14.190.039.050 3 NH Techcombank Hà Nội 11120048854017 9.809.308.969 685.491.720 970.467.183 9.524.333.506 4 NH TMCP Quân đội 0111100162004 822.193.936 461.130.479 583.426.744 699.897.671 Tổng cộng 30.309.497.320 8.340.520.479 12.604.490.930 26.045.526.229 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 80
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.26: Sổ Nhật ký chung Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. NHẬT KÝ CHUNG Tháng 05 năm 2011 NT Số hiệu Chứng từ Số phát sinh ghi Diễn giải TK sổ SH NT Nợ Có Nợ Có 09/05 GBC 09/05 Cty CP VTB Hoàng 112 99.577.500 15 Anh trả tiền thuê định 511 90.525.000 hạn tàu N.Eagle 3331 9.052.500 10/05 GNT 10/05 Xuất quỹ tiền mặt gửi 112 270.000.000 09 vào ngân hàng 111 270.000.000 12/05 GBN 12/05 Thanh toán tiền dầu cho 627 200.000.000 21 công ty Minh Châu 133 20.000.000 112 220.000.000 19/05 GBN 19/05 Tạm ứng cho công ty 141 200.000.000 23 CP xây dựng số 6 112 200.000.000 Cộng số phát sinh 42.956.370.000 42.956.370.000 Cộng lũy kế Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 81
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Biểu số 2.27: Sổ cái TK 112 Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu Km 90+300 Đƣờng 5 mới - Hùng Vƣơng - Hồng Bàng - Hải Phòng. SỔ CÁI Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Tháng 5 năm 2011 NT Chứng từ TK Số tiền Diễn giải ghi sổ SH CT NT đ/ƣ Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 30.309.497.320 09/05 GBC15 09/05 Cty CP VTB Hoàng 511 90.525.000 Anh trả tiền thuê định 3331 9.052.500 hạn tàu N.Eagle 10/05 GNT09 10/05 Xuất quỹ tiền mặt gửi 111 270.000.000 vào ngân hàng 12/05 GBN21 12/05 Thanh toán tiền dầu 627 200.000.000 cho công ty Minh Châu 133 20.000.000 19/05 GBN23 19/05 Tạm ứng cho công ty 141 200.000.000 CP xây dựng số 6 Tổng số phát sinh 8.340.520.479 12.604.490.930 Số dƣ cuối kỳ 26.045.526.229 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 82
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU 3.1. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu. Sau hơn 4 năm kể từ ngày thành lập và đi vào hoạt động linh doanh đến nay, công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu tuy là 1 doanh nghiệp trẻ nhƣng trong quá trình phát triển, lãnh đạo công ty đã tự đi tìm cho mình hƣớng đi mới phù hợp với khả năng để đa dạng dịch vụ, mở rộng thị trƣờng trên khắp cả nƣớc. Để có đƣợc kết quả nhƣ hiện nay, công ty đã xây dựng bộ máy quản lý rất khoa học và chặt chẽ, lựa chọn cán bộ có nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn thiếu thốn về mọi mặt nhƣng với sự năng động sáng tạo của đội ngũ quản lý và sự đồng lòng của cán bộ công nhân viên, công ty đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Đó là kết quả của quá trình phấn đấu bền bỉ, liên tục của toàn công ty. Kết quả đó không chỉ đơn thuần là sự tăng trƣởng về mặt vật chất mà còn là sự lớn mạnh về trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo công ty. Trong quá trình kinh doanh của mình, ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng nhƣ kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc ra quyết định và tổ chức công tác kinh doanh, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ và hoạch định chiến lƣợc cho các nhà quản lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 83
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng Để hạch toán một cách chính xác các số liệu trên sổ kế toán đòi hỏi ngƣời làm công tác kế toán phải nắm vững thao tác nghiệp vụ kế toán. Đặc biệt hiện nay là giai đoạn của công nghệ thông tin, máy tính giữ một vị trí quan trọng không chỉ với công tác kế toán mà còn với tất cả các vị trí trong doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải cơ giới hóa trong tính toán. Công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu đáp ứng đầy đủ phƣơng tiện máy vi tính, đảm bảo mỗi cá nhân trong các phòng ban có một máy vi tính sử dụng riêng. Qua thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế về công tác kế toán đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong công ty và với những kiến thức tiếp thu đƣợc ở trƣờng, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại công ty có những ƣu điểm và nhƣợc điểm sau: 3.1.1. Ưu điểm: - Về công tác quản lý: Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa, công ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phƣơng thức kinh doanh sao cho hiệu quả nhất, song bên cạnh những yếu tố trên, tinh thần đoàn kết cũng đóng vai trò quan trọng trên bƣớc đƣờng tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng nhƣ kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng đƣợc củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. - Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức tƣơng đối gọn nhẹ, mỗi kế toán đều đƣợc phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng đƣợc nâng cao, thƣờng xuyên đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng những phƣơng pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 84
- Khóa luận tốt nghiệp Trƣờng ĐH DL Hải Phòng thời có thể giảm đƣợc khối lƣợng công việc ghi chép thừa để đạt đƣợc hiệu quả cao. Mỗi nhân viên kế toán đều có thể sử dụng đƣợc máy vi tính nên công việc kế toán đƣợc thực hiện nhanh chóng, số liệu luôn chính xác. Về hình thức sổ kế toán: Hiện nay, công ty TNHH MTV Vận Tải Biển Nam Triệu đang áp dụng hình thức nhật ký chung, hình thức này khá đơn giản về quá trình hạch toán và phù hợp với quy mô, điều kiện công tác kế toán tại công ty. Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập trung vừa phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa chọn hết sức phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng nhƣ công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. - Về tổ chức kế toán vốn bằng tiền: Nhƣ đã phân tích ở phần trƣớc, trong công tác hạch toán kế toán tại công ty thì hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này, công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng nhƣ quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két đƣợc đảm bảo tính an toàn cao. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc cập nhập hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp đƣợc đơn giản hóa tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tƣợng kinh tế có liên quan đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã đƣợc chi tiết tối đa cho từng loại tiền, Sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt đƣợc những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền, từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý. Sinh viên: Nguyễn Thị Loan_QT1203K 85