Khóa luận Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng - Vũ Thị Kim Huệ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng - Vũ Thị Kim Huệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_doc_va_phan_tich_bang_can.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng - Vũ Thị Kim Huệ
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới nhƣ hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đây là một cơ hội, một động lực lớn đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ cho các Doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần phải năng động, tự chủ trong hoạt động kinh doanh và trong vấn đề tài chính. Phân tích tài chính mà cụ thể là phân tích Bảng cân đối kế toán đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ đánh giá tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp đồng thời ra các quyết định kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên hiện nay, nhiều công ty chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ tầm quan trọng của phân tích Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng, do đó chƣa chú trọng đầu tƣ cho hoạt động này, trong đó có Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng. Vì vậy, công tác đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán chƣa hoàn thiện, gây khó khăn cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định kinh doanh. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng em nhận thấy việc lập, đọc và phân tích BCTC còn hạn chế: Chi nhánh Công ty chỉ dừng lại ở việc lập BCTC mà không tiến hành việc đọc và phân tích BCTC trong đó có Bảng cân đối kế toán. Đồng thời nhận thức đƣợc vị trí và tầm quan trọng của BCTC và phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng” 2. Mục đích nghiên cứu. • Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Doanh nghiệp. • Mô tả thực tế công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng. • Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng. 1
- 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán. Phạm vi nghiên cứu: Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng năm 2010 và 2011 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Các phƣơng pháp tác giả đã sử dụng để nghiên cứu. - Phƣơng pháp tổng hợp cân đối; - Phƣơng pháp so sánh; - Phƣơng pháp tỷ lệ; - Nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài còn bao gồm những nội dung sau: Chƣơng 1: Một số lý luận chung về công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán trong Doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực tế công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng Chƣơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng. Đề tài này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Giảng viên: Thạc sỹ Hòa Thị Thanh Hương, Ban lãnh đạo cùng các cán bộ kế toán phòng Tài chính – Kế toán Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng. Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo từ các thầy cô giáo để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tác giả Vi Thị Kim Huệ 2
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP, ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống (BCTC) trong doanh nghiệp (DN) 1.1.1. Khái niệm BCTC và sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế Khái niệm BCTC BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế Sự cần thiết của BCTC trong công tác quản lý kinh tế Các nhà lãnh đạo, nhà quản trị DN muốn đƣa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, đều căn cứ vào những điều kiện hiện tại và những dự đoán trong tƣơng lai, dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà DN đạt đƣợc. Những thông tin đáng tin cậy đó, các DN lập thành những bảng tóm lƣợc đƣợc gọi tên là các “Báo cáo tài chính” Xét trên tầm vi mô, những thông tin mang lại từ BCTC giúp giảm thiểu rủi ro kinh tế cho các quyết định của lãnh đạo DN, của các nhà đầu tƣ các cổ đông, chủ nợ hay khách hàng Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nƣớc sẽ không thể quản lý đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, của các ngành nghề kinh tế khi không có BCTC. Điều này gây khó khăn cho Nhà nƣớc trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế thị trƣờng đa thành phần Có thể khẳng định rằng hệ thống BCTC là thực sự cần thiết trong công tác quản lý kinh tế. 1.1.2. Mục đích, vai trò của BCTC 1.1.2.1. Mục đích của BCTC BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích 3
- cho số đông những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Để đạt đƣợc mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của một DN về: Tài sản (TS) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh Thuế và các khoản nộp nhà nƣớc Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán Các luồng tiền Ngoài những thông tin này, DN còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC 1.1.2.2. Vai trò của BCTC BCTC cung cấp nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với bản thân các đối tƣợng bên trong DN nhƣ lãnh đạo DN, cổ đông, chủ sở hữu DN, ngƣời lao động; mà còn phục vụ các đối tƣợng bên ngoài DN nhƣ: Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ, Cơ quan kiểm toán và các đối tƣợng khác có liên quan Đối với nhà quản lý DN Các BCTC cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng nhƣ tình hình và kết quả kinh doanh trong một kì hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của DN. Từ đó đề ra cách giải quyết, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của DN trong tƣơng lai Đối với cơ quan quản lý nhà nước BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nhà nƣớc đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của DN, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của DN đối với ngân sách nhà nƣớc. Đối với các nhà đầu tư và các chủ nợ 4
- Các nhà đầu tƣ và các chủ nợ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra còn phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tƣ và cho vay của họ. Đối với các kiểm toán viên độc lập Các nhà đầu tƣ và cung cấp tín dụng có lý do để lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tƣ và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đƣơng nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Nhƣ vậy, BCTC đóng vai trò nhƣ là đối tƣợng của kiểm toán độc lập. 1.1.3. Đối tượng áp dụng BCTC Hệ thống BCTC năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các DN vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với DN vừa và nhỏ tại chế độ kế toán DN vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự đƣợc quy định bổ sung ở Chuẩn mực kế toán số 22: “Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tƣơng tự” và các văn bản quy định cụ thể. Việc lập và trình bày BCTC của các DN, ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Công ty mẹ và tập đoàn lập BCTC hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “ BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nƣớc hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tƣ hƣớng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 “BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tƣ vào công ty con”. Hệ thống BCTC giữa niên độ đƣợc áp dụng cho các DNN, các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán và các DN khác tự nguyện lập BCTC giữa niên độ. 1.1.4. Yêu cầu lập và trình bày BCTC Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21: “Trình bày BCTC” bao gồm: 5
- - Trung thực và hợp lý - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của DN; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. BCTC phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.5. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC. Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ theo sáu nguyên tắc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 21: “Trình bày BCTC”. Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) DN cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của DN. BCTC cần đƣợc lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thƣờng trong tƣơng lai gần. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) DN cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Cơ sở dồn tích: Doanh ngiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận 6
- vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán có liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác. DN có thể trình bày BCTC theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày BCTC.Việc thay đổi cách trình bày BCTC chỉ đƣợc thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ đƣợc duy trì lâu dài trong tƣơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới đƣợc xác định rõ ràng. Khi có thay đổi thì DN phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh đƣợc cho phù hợp với các quy định trong chuẩn mực kế toán và phải giải trình lý do, ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần Thuyết minh BCTC. Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục đƣợc đánh giá trong các tình huống cụ thể. Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không đƣợc bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tƣơng tự và không có tính trọng yếu. Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính chất trọng yếu phải đƣợc báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trƣờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép ngƣời sử dụng hiểu đƣợc các 7
- giao dịch hoặc sự kiện đƣợc thực hiện và dự tính đƣợc các luồng tiền trong tƣơng lai của DN. Doanh thu phải đƣợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu đƣợc, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thƣờng, DN thực hiện các giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhƣng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tƣơng ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Các khoản lãi, lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tƣơng tự sẽ đƣợc hạch toán theo giá trị thuần. Ví dụ các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi lỗ phát sinh từ mua, bán công cụ tài chính vì mục đích thƣơng mại. Có thể so sánh được: Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những ngƣời sử dụng hiểu rõ đƣợc BCTC của kỳ hiện tại 1.1.6. Yêu cầu và nguyên tắc đọc BCTC Để hiểu đƣợc đầy đủ và tƣờng tận nguồn gốc và nội dung của từng chỉ tiêu, từng con số trên từng BCTC của DN là một vấn đề không phải đơn giản. Công việc này không những đòi hỏi ngƣời đọc phải có phƣơng pháp và phải có thâm niên trong nghề nghiệp mà còn đòi hỏi ngƣời đọc phải nắm vững những yêu cầu và nguyên tắc nhất định. Yêu cầu cơ bản của đọc BCTC là phải đọc chính xác và hệ thống. - Chính xác: BCTC là những báo cáo phản ánh chính xác tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết qủa kinh doanh trong kỳ của DN. Bởi vậy, việc đọc chính xác BCTC có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà quản lý. Có đọc BCTC chính xác, các nhà quản lý mới nắm đƣợc khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của DN, cùng những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu. Từ đó làm căn cứ để các nhà tổ chức quản lý đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nếu đọc BCTC không chính xác, 8
- thông tin do BCTC cung cấp sẽ mất tính xác thực, không đáng tin cậy, ảnh hƣởng đến việc đề ra các quyết định kinh doanh. - Hệ thống: Việc đọc BCTC không thể đọc một cách tách biệt rời rạc từng chỉ tiêu trên từng BCTC theo từng kỳ mà việc đọc BCTC phải mang tính hệ thống. Tính hệ thống thể hiện qua việc đọc các chỉ tiêu trên từng BCTC trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó với nhau trong cùng một kỳ, giữa các kỳ kinh doanh. Tính hệ thống còn thể hiện ở chỗ khi đọc BCTC, ngƣời đọc phải biết gắn kết các chỉ tiêu phản ánh trên từng BCTC riêng rẽ với nhau mà không tách biệt từng chỉ tiêu. Có nhƣ vậy thông tin thu đƣợc từ BCTC mới đảm bảo tính chính xác, tính nhất quán và hợp lý, mới có thể sử dụng để so sánh giữa các kỳ và giữa các DN với nhau. Qua đó, đánh giá đƣợc thực trạng tài hính và hiệu quả kinh doanh của DN trong từng thời kỳ khác nhau, dự đoán đƣợc xu hƣớng phát triển của DN trong tƣơng lai. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, đòi hỏi ngƣời đọc BCTC phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc phân nhóm đối tƣợng: Nếu không tiến hành phân nhóm đối tƣợng phản ánh thông tin, ngƣời đọc sẽ mất rất nhiều công sức và thời gian để tổng hợp, phân loại và liên kết thông tin với nhau để phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau. Nhìn chung đối tƣợng phản ánh thông tin thƣờng phù hợp, thống nhất với từng loại BCTC chẳng hạn. Bảng cân đối kế toán phản ánh đối tƣợng là tài sản và nguồn vốn - Nguyên tắc liên kết thông tin: Do thông tin phản ánh trên BCTC có mối quan hệ mật thiết với nhau nên khi đọc BCTC, ngƣời đọc cần thiết phải liên hệ các thông tin với nhau. Sự liên kết thông tin trên cùng một BCTC hay giữa các BCTC với nhau sẽ giúp ngƣời sử dụng thông tin sẽ nắm bắt đƣợc đầy đủ nội dung, bản chất của từng chỉ tiêu, cũng nhƣ sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian. Qua đó, phân tích, đánh giá xác thực thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài nguyên tắc phân nhóm đối tƣợng và liên kết thông tin, khi đọc BCTC, ngƣời đọc cũng cần quán triệt các nguyên tắc của lập BCTC nhƣ nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc trọng yếu và tập hợp, nguyên tắc có thể so sánh. 9
- 1.1.7. Hệ thống BCTC của DN 1.1.7.1. Hệ thống BCTC (Ban hành Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.) a) BCTC năm và BCTC giữa niên độ BCTC năm gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) Mẫu số B02 - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN - Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09 - DN BCTC giữa niên độ gồm giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược. + BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a - DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a - DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng đầy đủ) Mẫu số B09a - DN + BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 01b - DN - Báo cáo kết quả HĐKD (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 02b - DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 03b - DN - Bản thuyết minh BCTC (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B 09b - DN b) BCTC hợp nhất và BCTC tổng hợp BCTC hợp nhất gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B 01 - DN/HN - Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất Mẫu số B 02 - DN/HN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B 03 - DN/HN - Bản thuyết minh BCTC hợp nhất Mẫu số B 09 - DN/HN BCTC tổng hợp gồm: - Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp Mẫu số B 02 - DN 10
- - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B 09 - DN 1.1.7.2. Hệ thống BCTC (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) BCTC quy định cho các DN nhỏ và vừa bao gồm: Báo cáo bắt buộc - Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN - Bản Thuyết minh BCTC: Mẫu số B 09 - DNN BCTC gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau: - Bảng Cân đối tài khoản (TK): Mẫu số F 03- DNN Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: - Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03- DNN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, các DN có thể lập thêm các BCTC chi tiết khác. Nội dung, phƣơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định trong chế độ này đƣợc áp dụng thống nhất cho các DN nhỏ và vừa thuộc đối tƣợng áp dụng hệ thống BCTC này. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các DN có thể bổ sung, các chỉ tiêu cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của DN; Trƣờng hợp có sửa đổi thì phải đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trƣớc khi thực hiện. 1.1.8. Trách nhiệm lập và trình bày BCTC Tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. Đối với các Doanh nghiệp nhỏ (DNN), các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. 11
- Các DN khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và DNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa niên độ Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. Việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008. 1.1.9. Kỳ lập BCTC a) Kỳ lập BCTC năm Các DN phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, DN đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc quá 15 tháng. b) Kỳ lập BCTC giữa niên độ Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV) c ) Kỳ lập BCTC khác Các DN có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (nhƣ: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của Pháp luật, của công ty mẹ hoặc của Chủ sở hữu DN Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.10. Thời hạn nộp BCTC Thời hạn nộp BCTC đối với quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính a) Đối với DN nhà nước Thời hạn nộp BCTC quý: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc 12
- kỳ kế toán quý; đối với Tổng công ty Nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nƣớc nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Thời hạn nộp BCTC năm: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nƣớc nộp BCTC năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. b) Đối với các DN khác - Đơn vị kế toán là DN tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.11. Nơi nộp BCTC Nơi nộp BCTC đối với các DN đƣợc quy định nhƣ sau: N¬i nhËn b¸o c¸o Kú lËp C¸c lo¹i DN C¬ quan C¬ quan C¬ quan DN cÊp C¬ quan b¸o c¸o tµi chÝnh thuÕ thèng kª trªn ®¨ng kÝ KD 1.DN Nhµ n•íc Quý, n¨m X X X X X 2. DN cã vèn ®Çu t• N¨m X X X X X n•íc ngoµi 3. C¸c lo¹i DN kh¸c N¨m X X X X X Tất cả các loại DN đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có trách nhiệm nộp BCTC cho các cơ quan chủ quản của mình tại tỉnh, thành phố đó. DN Nhà nƣớc trực thuộc trung ƣơng nộp BCTC cho cơ quan chủ quản của mình là Bộ Tài chính. 13
- 1.2. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán. 1.2.1.Bảng cân đối kế toán, nguyên tắc lập và trình bày BCĐKT 1.2.1.1. Khái niệm BCĐKT BCĐKT là một BCTC chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN tại một thời điểm nhất định. Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu đƣợc phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. 1.2.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” khi lập và trình bày BCĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải đƣợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của DN, cụ thể nhƣ sau: a) Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn. + Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại dài hạn. b) Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn. + Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại dài hạn. c) Đối với các DN do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn Các Tài sản và Nợ phải trả đƣợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 14
- 1.2.2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán BCĐKTgồm hai phần (hai bên) (xét về mặt hình thức) đƣợc phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản. - Số đầu năm: Là số cuối năm trƣớc chuyển sang, số đầu năm không đổi trong suốt cả kỳ kế toán năm. - Số cuối năm: Là số dƣ cuối kỳ của các TK tƣơng ứng của kỳ báo cáo. - Mã số : Ký hiệu dòng cần phản ánh. BCĐKT có thể kết cấu theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang. Nhƣng dù kết cấu nào thì BCĐKT đƣợc chia làm hai phần: phần Tài sản và phần Nguồn vốn. Ở mỗi phần của BCĐKT đều có năm cột theo trình tự: “Tài sản” hoặc “Nguồn vốn”; “Mã số”; “Thuyết minh”; “Số cuối năm”; “Số đầu năm”. A. Phần tài sản Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo của tất cả đối tƣợng thuộc nhóm tài sản (theo tính lƣu động giảm dần). Phần tài sản đƣợc chia làm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn B. Phần nguồn vốn Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo của tất cả các đối tƣợng thuộc nhóm nguồn vốn (theo thời hạn thanh toán tăng dần). Phần nguồn vốn đƣợc chia thành 2 loại: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong từng loại còn chia thành nhiều mục, khoản để phản ánh chi tiết theo yêu cầu quản lý chung theo những quy định và sắp xếp thống nhất Ngoài phần kết cấu chính, BCĐKT còn có phần chỉ tiêu ngoài BCĐKT. 15
- Biểu 1.1: Mẫu BCĐKT (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) đã sửa đổi theo thông tư 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009 Đơn vị: Mẫu số B 01 - DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày Địa chỉ: 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Số cuối Số đầu TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẤN HẠN(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150) 100 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc 154 V.05 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 16
- 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 2. Phải trả ngƣời bán 312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 5. Phải trả ngƣời lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 17
- 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chƣa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7.Quỹ đầu tƣ phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm minh 1- Tài sản thuê ngoài V.24 2- Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4- Nợ khó đòi đã xử lý 5- Ngoại tệ các loại Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 18
- Ghi chú: (1) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) (2) Các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải báo cáo nhưng không được đánh lại "Mã số". (3) DN có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì "Số cuối năm" có thể ghi là "31.12.X"; "Số đầu năm" có thể ghi là "01.01.X". 1.2.3. Cơ sở số liệu, trình tự và phương pháp lập BCĐKT 1.2.3.1. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, sổ cái các TK - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết - Căn cứ vào BCĐKT lập tại thời điểm 31/12 năm trƣớc 1.2.3.2. Quy trình lập BCĐK Ttrong DN Quy trình lập BCĐKT gồm 6 bƣớc: Bƣớc 1: Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (NVKTPS) trong kỳ. Bƣớc 2: Đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán, xác định số dƣ tài khoản (TK) Bƣớc 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán. Bƣớc 4: Lập Bảng cân đối số phát sinh Bƣớc 5: Lập Bảng cân đối kế toán theo mẫu B 01 - DN Bƣớc 6: Kiểm tra và ký duyệt Sau khi tiÕn hµnh kiÓm tra c«ng t¸c lËp b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n. Qu¸ tr×nh lËp b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n ®•îc thÓ hiÖn qua s¬ ®å sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình lập Bảng cân đối kế toán Kiểm tra tính có thật Đối chiếu số liệu từ Thực hiện các bút của các nghiệp vụ các sổ kế toán và toán kết chuyển kinh tế phát sinh trong xác định số dƣ các trung gian và khóa sổ kỳ TK kế toán Kiểm tra và ký duyệt Lập Bảng cân đối Lập bảng cân đối số kế toán phát sinh 19
- 1.2.3.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán trong DN - Số liệu ghi ở cột “Mã số” dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. - Số hiệu ghi ở cột “Thuyết minh” của báo cáo này là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh BCTC năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong Bảng cân đối kế toán. - Số liệu ghi vào cột “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Số liệu ghi vào cột “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc lấy từ số dƣ cuối kỳ của các TK tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. Tuy nhiên có một số khoản đặc biệt cần lưu ý khi lập BCĐKT: Các khoản dự phòng (TK 129, 139, 159, 229) và hao mòn tài sản cố định (TK 214) ghi âm (ghi số tiền trong ngoặc đơn). Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá (TK 413), lợi nhuận chƣa phân phối (TK 421): nếu các TK đã nêu có số dƣ Có thì ghi bình thƣờng, còn có số dƣ Nợ thì phải ghi âm bên nguồn vốn. Khoản “Phải thu khách hàng” và “Ngƣời mua trả tiền trƣớc”; “Phải trả ngƣời bán” và “Trả trƣớc cho ngƣời bán”; “Các khoản phải thu khác” và “Các khoản phải trả, phải nộp khác” không đƣợc bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. • Bảng tổng hợp chi tiết TK 131 – “Phải thu khách hàng” + Dƣ nợ: Ghi vào bên “tài sản” chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” + Dƣ có: Ghi vào bên “nguồn vốn”, chỉ tiêu “Ngƣời mua trả tiền trƣớc” • Bảng tổng hợp chi tiết TK 331 – Phải trả ngƣời bán” + Dƣ nợ: Ghi vào bên “tài sản” chỉ tiêu “Trả trƣớc cho ngƣời bán” + Dƣ có: Ghi vào bên “nguồn vốn”, chỉ tiêu “Phải trả ngƣời bán” Phương pháp lập các chỉ tiêu cột số cuối năm trong bảng cân đối kế toán như sau: Phần: TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100) 20
- Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150. I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112. 1. Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 111, TK 112 và TK 113 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 121 và 128 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tƣ ngắn hạn đã đƣợc tính vào chỉ tiêu “Các khoản tƣơng đƣơng tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dƣ Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139. 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết của TK 131 mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ chi tiết của TK 331 trên Sổ kế toán chi tiết TK 331. 21
- 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 337 trên Sổ Cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK: TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 151 “Hàng mua đang đi đƣờng”, TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hoá”, TK 157 “Hàng gửi bán” và TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trƣớc” là số dƣ Nợ của TK 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 22
- 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ của TK 133 “Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước ( Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc” căn cứ vào số dƣ Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” căn cứ vào số dƣ Nợ các TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 144 “ Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1.Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dƣ Nợ của TK 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng đƣợc xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dƣ Nợ TK 1368 “ Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của các TK 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ chi tiết các TK 1388, TK 331, TK 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong 23
- ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 - Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. - Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 2141 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226 - Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. -Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 226) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm duới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229. -Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên giá” là số dƣ Nợ của TK 213 “Tài sản cố định vô hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. -Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 229): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Có của TK 2143 “Hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) vô hình” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143. 24
- 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” là số dƣ Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. III. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 240) Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 - Nguyên giá (Mã số 241) Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 217 “Bất động sản đầu tƣ”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. -Giá trị hao mòn luỹ kế (Mã số 242) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dƣ Có TK 2147 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tƣ vào công ty con” là số dƣ Nợ của TK 221 “Đầu tƣ vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ các TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tƣ vào công ty liên kết” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 228 “Đầu tƣ dài hạn khác”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) và căn cứ vào số dƣ Có của TK 229 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trƣớc dài hạn” đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ TK 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn”, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 25
- 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số dƣ Nợ TK 244 và các TK khác có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270) Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 Phần: NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 323. 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có chi tiết của TK 331 đƣợc phân loại là ngắn hạn mở theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết của TK 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên Sổ kế toán chi tiết Tk 333. 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 334 “Phải trả ngƣời lao động” trên Sổ kế toán chi tiết TK 334. 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) 26
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí phải trả” căn cứ vào số dƣ Có của TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” là số dƣ Có chi tiết của TK 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có của các TK 338, TK 138 trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác đƣợc xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Mã số 323) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thƣởng, phúc lợi” là số dƣ Có của TK 353 “Quỹ khen thƣởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ cái II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 331, mở theo từng ngƣời bán đối với các khoản phải trả cho ngƣời bán đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có TK 336 “Phải trả nội bộ” trên BTH chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ đƣợc xếp vào loại Nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) 27
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có chi tiết của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” và TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái TK 344 và số kế toán chi tiết TK 338. 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có các TK: TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm đƣợc của số dƣ Có TK 3431 trừ (-) dƣ Nợ TK 3432 cộng (+) dƣ Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 7. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 8. Doanh thu chưa thực hiện (Mã số 338) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chƣa thực hiện tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Doanh thu chƣa thực hiện” là số dƣ Có của TK 3387 – “Doanh thu chƣa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387. 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 339) Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” là số dƣ Có của TK 356 – “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 356. B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400 = MÃ SỐ 410 + MÃ SỐ 430) I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422. 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) 28
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” là số dƣ Có của TK 4111 “Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thặng dƣ vốn cổ phần” là số dƣ Có của TK 4112 “Thặng dƣ vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này có số dƣ Nợ thì đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” là số dƣ Có TK 4118 “Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dƣ Nợ của TK 419 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 412 có số dƣ Nợ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 413 có số dƣ Nợ thì Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ đầu tƣ phát triển” là số dƣ Có của TK 414 “Quỹ đầu tƣ phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” là số dƣ Có của TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) 29
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp TK 421 có số dƣ Nợ thì Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 441 “Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN ( Mã số 422) Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN là số dƣ Có của TK 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp DN” trên Sổ kế toán TK 417 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 432 + Mã số 433 1. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dƣ Có của TK 461 với số dƣ Nợ TK 161 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. Trƣờng hợp số dƣ Nợ TK 161 lớn hơn số dƣ Có TK 461 thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433) Sổ liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440) Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán 1. Tài sản thuê ngoài: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dƣ Nợ TK 001 " tài sản thuê ngoài " trên Sổ cái hoặc ghi theo giá trị tài sản trên hợp đồng thuê, dùng để phản ánh giá trị tài sản thuê ngắn hạn (không phải hình thức thuê tài chính). 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dƣ Nợ TK 002 " Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công " trên Sổ cái ghi theo giá trên hợp đồng. 30
- 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dƣ Nợ TK 003 " Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc " ghi theo giá khách giao. 4. Nợ khó đòi đã xử lý : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dƣ Nợ TK 004 " Nợ khó đòi đã xử lý " dùng để theo dõi các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi. DN đã xử lý xoá sổ nhƣng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. 5. Ngoại tệ các loại : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dƣ Nợ TK 007 " Ngoại tệ các loại" dùng để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm của từng loại nguyên tệ. 1.3. Công tác đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại DN 1.3.1. Sự cần thiết phải đọc và phân tích bảng cân đối kế toán - Đọc và phân tích BCĐKT là dùng các kỹ thuật phân tích để biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT, dùng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. - Đọc và phân tích BCĐKT cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp cho chủ DN tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính để có những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của DN trong tƣơng lai. - Biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT. - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Cung cấp cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để họ có thể đƣa ra quyết định về đầu tƣ, tín dụng hay các quyết định có liên quan đến DN. 1.3.2. Phương pháp đọc và phân tích bảng cân đối kế toán Để phân tích tài chính DN, ngƣời ta có thể sử dụng một hay tổng hợp các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các phƣơng pháp phân tích tài chính DN. Những phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong phân tích Bảng cân đối kế toán: Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp cân đối, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp thay thế liên hoàn, Trong đó, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp cân đối là những 31
- phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu trong phân tích Bảng cân đối kế toán. * Phương pháp so sánh: Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Sử dụng phƣơng pháp so sánh nhằm nghiên cứu xu hƣớng phát triển và xác định mức độ biến động của từng chỉ tiêu phân tích, để từ đó đánh giá đƣợc mức độ biến động của chỉ tiêu đó là tốt hay xấu. Về nguyên tắc phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh đƣợc các chỉ tiêu tài chính (nhƣ thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán, ). Gốc so sánh đƣợc lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích đƣợc lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Các kỹ thuật thƣờng sử dụng để so sánh: - So sánh tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số cột đầu năm với cột cuối năm của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc khối lƣợng các chỉ tiêu phân tích. - So sánh tƣơng đối: Là trị số của phép chia giữa số cột cuối năm với cột đầu năm của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh bình quân: Biểu hiện tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng nhằm phản ánh đặc điểm chung của đơn vị, một bộ phận hay tổng thể chung có cùng tính chất. - So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của Bảng cân đối kế toán. - So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hƣớng biến động giữa các kỳ trên Bảng cân đối kế toán. * Phương pháp tỷ lệ: Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp tỷ lệ yêu cầu cần xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của DN, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Phƣơng pháp tỷ lệ bao gồm: - Tỷ lệ khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn 32
- của DN. - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính. - Tỷ lệ khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của DN. * Phương pháp cân đối: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Qua việc so sánh này, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá tính hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũng nhƣ biến động về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phƣơng pháp nhƣ: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi do đòi hỏi của quá trình phân tích yêu cầu cần phải sử dụng kết hợp các phƣơng pháp với nhau để thấy đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị mới đƣa ra đƣợc các quá trình đúng đắn, hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. 1.3.3. Nội dung đọc và phân tích bảng cân đối kế toán 1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế toán Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về sơ bộ bƣớc đầu về tình hình tài chính của DN. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết đƣợc thực trạng tài chính cũng nhƣ đánh giá đƣợc sức mạnh tài chính của DN, nắm bắt đƣợc tình hình tài chính của DN là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính cần tiến hành: + Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng nhƣ từng loại tài sản cuối kỳ so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hƣớng biến động của chúng để thấy đƣợc mức độ hợp lý của việc phân bổ (Biểu số1.2). 33
- Biểu số 1.2. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Đơn vị tính: VND Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch đầu năm/cuối năm (±) Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) (%) (%) (%) A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản TĐ tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn III. Các khoả phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản ĐTTC dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản + Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn: là việc so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn cũng nhƣ từng loại nguồn vốn cuối năm so với đầu năm. Đồng thời xem xét tỷ trọng của từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn và xu hƣớng biến động của chúng để thấy đƣợc cơ cấu của nguồn vốn và mức độ an toàn trong việc huy động vốn, mức độ độc lập trong kinh doanh của DN. (Biểu số 1.3) Biểu số 1.3. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị tính: VND Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch đầu năm/cuối năm(±) Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) (%) (%) (%) A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn Ngoài ra cần phân tích thêm: 34
- - Phân tích tình hình thanh toán: phản ánh tình hình công nợ, quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, DN đi chiếm dụng. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại DN sẽ giảm bớt vốn. - Phân tích khả năng sinh lời: phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu năng quản lý của DN 1.3.3.2. Phân tích tình hình tài chính của DN thông qua các tỷ số tài chính cơ bản. Phân tích tình hình khả năng thanh toán. Tình hình công nợ phản ánh quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, DN đi chiếm dụng vốn, ngƣợc lại khi nguồn bù đắp cho tài sản dƣ thừa DN bị chiếm dụng. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đƣa vào quá trình sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại DN sẽ giảm bớt vốn. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán + Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của DN trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết tổng số tài sản hiện có của DN có đảm bảo trang trải khoản nợ phải trả hay không. Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán = tổng quát Tổng nợ Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1, DN mất khả năng thanh toán khó khăn về tài chính. Tỷ số trên càng lớn và có xu hƣớng ngày càng tăng chứng tỏ tất cả các khoản vốn huy động từ bên ngoài đều có tài sản đảm bảo. + Tỷ số khả năng thanh toán tức thời Tiền + tƣơng đƣơng tiền Hệ số khả năng thanh toán = tức thời Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ bằng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Hệ số thanh toán tức thời nếu 35
- > 0,5 thì tình hình thanh toán tƣơng đối khả quan, còn nếu < 0,5 thì DN có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Chú ý: Nếu tỷ số này tăng do nợ khó đòi phải thu tăng, do hàng bán trả chậm kém phẩm chất tăng làm một phần hàng tồn kho tăng nên không thể kết luận DN có khả năng thanh toán và làm cho rủi ro tài chính của DN sẽ tăng. Nếu tỷ số khả năng thanh toán giảm do tăng nợ phải trả thì kết luận khả năng thanh toán giảm, rủi ro tài chính tăng. Nếu khả năng thanh toán giảm do tử số giảm làm tốt công tác thu hồi công nợ, hàng bán nhanh dẫn tới hàng tồn kho giảm thì có thể kết luận DN có khả năng thanh toán và rủi ro tài chính không tăng. Tỷ số này bằng 1 thì kết luận tình hình tài chính DN bình thƣờng. 1.3.3.3. Phân tích khả năng sinh lời Phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu năng quản lý của DN. Phân tích thông qua một số chỉ tiêu sau: Lợi nhuận (EBIT) Tỷ suất Lợi nhuận / Doanh thu = Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu về thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận (EBIT) Doanh lợi / Tổng vốn = Tổng vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì DN thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. LNST Doanh lợi / VCSH = VCSHBQ Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì DN thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. 36
- CHƢƠNG 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP, ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CPTM THÁI HƢNG 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng 2.1.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng Tên chi nhánh Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại (CPTM) Thái Hƣng Địa chỉ: KCN Cái Lân Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại : (033) 3843 344 Fax: (033) 3843 345 Web: www.thaihung.com.vn Email: info.tn@thaihung.com.vn Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng tại Quảng Ninh là một trong những đơn vị trực thuộc của Công ty CPTM Thái Hƣng. Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng đƣợc thành lập theo Giấy chứng nhận hoạt động do Sở Kế Hoạch & Đầu Tƣ Quảng Ninh cấp ngày 29/05/2003 Ngành nghề kinh doanh Kinh doanh hàng kim khí, vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa, xuất nhập khẩu (XNK) phôi thép và các sản phẩm thép. Kinh doanh dịch vụ cân và cho thuê kho bãi. Mua bán và cho thuê giàn giáo, cốp pha thép. Nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng: Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng tại Quảng Ninh đƣợc lập ra nhằm phục vụ nhu cầu sắt thép xây dựng trên địa bàn tỉnh và vùng lân cận, với sản lƣọng bình quân 15.000 - 16.000 tấn/năm, doanh thu bán hàng đạt 220 - 250 tỷ đồng. Trong suốt quá trình phát triển Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng luôn đƣợc khách hàng gần xa tin tƣởng và đánh giá cao vì: Chủng loại hàng hóa luôn phong phú với giá cả cạnh tranh. Giao hàng đúng số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại theo yêu cầu của khách hàng. Đội ngũ nhân viên làm việc tận tình, chu đáo với khách hàng. 37
- Môi trƣờng văn hóa kinh doanh chuyên nghiệp. Tại chi nhánh có tổ công đoàn chăm lo đời sống cải thiện môi trƣờng làm việc cho Cán bộ công nhân viên (CB CNV) (trang bị đầy đủ phƣơng tiện bảo hộ cá nhân cho toàn thể CB CNV theo qui định). Tuy nhiên để góp phần cùng với Tổng công ty đạt đƣợc mục tiêu Công ty CPTM Thái Hƣng trở thành tập đoàn kinh tế Thái Hƣng. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng luôn đặt ra những mục tiêu cụ thể cho đơn vị nhƣ sau: Xây dựng và duy trì lòng tin, uy tín đối với khách hàng thông qua chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của chi nhánh luôn đi cùng với lợi ích của khách hàng . Không ngừng sáng tạo, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ cho khách hàng. Cam kết mang lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Tôn trọng tính liêm chính, minh bạch và bảo mật nhằm xây dựng niềm tin từ khách hàng. Khẳng định và phát triển thƣơng hiệu "Thái Hƣng" ngày càng vững mạnh 2.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hưng Trong suốt 9 năm hoạt động trong ngành thƣơng mại, Chi nhánh Công ty đã gặp không ít khó khăn trong buổi đầu thành lập. Song bên cạnh đó cũng có rất nhiều thuận lợi và gặt hái đƣợc nhiều thành tích lớn. Năm 2011, nền kinh tế thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái lớn. Đây cũng là năm tình hình trong và ngoài nƣớc có nhiểu sự biến động lớn về kinh tế. Có thể nhận ra rằng nền kinh tế thế giới đang ở thời điểm khó khăn, cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu đã và đang tác động tiêu cực tới tất cả các nền kinh thế trên thế giới, trong đó tất yếu có Việt Nam. Điều này đã làm ảnh hƣởng tới nhịp độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế, làm sụt giảm các kế hoạch và chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc cũng nhƣ các kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nền kinh tế nƣớc ta trong xu thế chung cũng không nằm ngoài cuộc khủng hoàng này, các chỉ tiêu kinh tế năm 2011 đã bị chậm lại nhiều so với kế hoạch đặt ra trƣớc đó. Ảnh hƣởng của nó đã làm cho các ngành kinh tế trong đó có ngành thép gặp không ít 38
- khó khăn. Tuy gặp phải những khó khăn nêu trên, sự phát triển và lớn mạnh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng là rất khả quan. Trong thời gian tới, Ban giám đốc Tổng công ty sẽ có các chiến lƣợc phát triển đúng đắn đƣa Chi nhánh Công ty tiếp tục đi lên, khẳng định thƣơng hiệu Thái Hƣng trong lòng bạn bè gần xa, mở rộng thị trƣờng và ngày càng nâng cao uy tín đối với khách hàng. Sự phát triển của Chi nhánh Công ty nhƣ ngày nay là do tác động của nhiều nguyên nhân, thuận lợi có, khó khăn cũng nhiều. Có thể kể đến một số nguyên nhân sau: Thuận lợi: - Thị trƣờng xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tại Quảng Ninh đƣợc dự báo sẽ phát triển trong thời gian tới, do đó các nhu cầu về mặt hàng thép đang ngày một cao, thị trƣờng tiêu thụ sẽ đƣợc mở rộng. - Sản phẩm thép cán, thép cuộn và các sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng khác của Chi nhánh Công ty nhiều năm qua đã khẳng định đƣợc uy tín và chất lƣợng sản phẩm trên khu vực địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. - Đƣợc sự quan tâm và tạo điều kiện phát triển của Tổng công ty cũng nhƣ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng tại Quảng Ninh đang ngày càng mở rộng về quy mô và khảng định đƣợc vị thế trên thị trƣờng. Khó khăn: Song song cùng với những thuận lợi của Chi nhánh Công ty là một số những hạn chế, khó khăn mà Chi nhánh Công ty gặp phải. Theo Hiệp hội thép Việt Nam, từ tháng 8 đến cuối năm nay, ngành công nghiệp thép rơi vào tình trạng khủng hoảng thừa do có quá nhiều DN thép mọc lên và các dự án thép đua nhau triển khai ở các địa phƣơng. Nhiều DN sản xuất và kinh doanh thép trong đó có Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng lâm vào tình trạng bế tắc và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. • Chi phí sử dụng vốn quá cao, giá các vật tƣ nhiên liệu đầu vào cho ngành sản xuất các sản phẩm thép tăng ở mức hai con số, giá than, giá xăng dầu, giá điện đều tăng, kể từ đầu năm giá nguyên liệu đầu vào của ngành thép nhƣ quặng sắt, than cốc, 39
- phôi thép và thép phế tăng hơn năm 2010 từ 20-30% đã làm cho đơn giá nhập bị đẩy lên cao. • Mặt khác tình hình lạm phát trong nƣớc vẫn tăng cao, Chính phủ vẫn phải áp dụng nhiều biện pháp để kiềm chế, trong đó có việc thực hiện chính sách cắt giảm đầu tƣ công, tạm dừng, hoãn các công trình chƣa thật sự cần thiết làm cho thị trƣờng bất động sản năm 2011 đã thực sự rơi vào tình trạng đóng băng. Điều này đã tác động làm cho lƣợng tiêu thụ thép của Chi nhánh Công ty giảm. • Do lƣợng vốn tự có của Chi nhánh Công ty không lớn, phần lớn là sử dụng vốn đi vay để kinh doanh khiến cho Chi nhánh bị phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay từ bên ngoài và lãi suất phải trả là rất lớn. 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hưng Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng, đƣợc khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH CÔNG TY CPTM THÁI HƢNG TẠI QUẢNG NINH GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PHÒNG TÀI PHÒNG KINH PHÕNG KỸ CHÍNH KÉ TOÁN DOANH THUẬT VẬT TƢ THIẾT BỊ TRẠM CÂN KHO HÀNG KHO PHẾ LIỆU ĐIỆN TỬ 40
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Giám đốc chi nhánh Là ngƣời đứng đầu bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty, là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc Nhà nƣớc về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty và là ngƣời chỉ huy cao nhất, điều hành mội hoạt động kinh doanh cũng nhƣ các phòng ban của Chi nhánh Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty có hiệu quả, việc làm cho cán bộ công nhân viên và sử dụng vốn có hiệu quả và thực hiện nghĩa vụ của Chi nhánh Công ty đối với ngân sách nhà nƣớc. Giám đốc có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên dƣới quyền; ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định; Giám đốc có quyền tuyển dụng, thuê mƣớn và bố trí sử dụng lao động tại Chi nhánh phù hợp với bộ luật lao động. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiến hành xây dựng triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh Công ty. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn phụ trách giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng. Tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thi trƣờng, đa dạng các hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh. Phòng tài chính - kế toán : • Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày vào sổ sách kế toán theo quy định. • Quản lý tài chính, vốn, tài sản và theo dõi các khoản thu, chi hàng ngày. • Cung cấp các thông tin kế toán - tài chính nhƣ Báo cáo tài chính, tờ khai thuế cho cơ quan Nhà nƣớc theo quy định của Pháp luật. Phòng kỹ thuật vật tư thiết bị Điều hành quản lý trang thiết bị máy móc trong Chi nhánh. Trực tiếp điều khiển, quản lý trạm cân điện tử, giám sát điều hành đội bốc dỡ vật tƣ hàng hóa tại kho hàng và kho phế liệu + Trạm cân điện tử: Kinh doanh dịch vụ cân: cân hàng hóa và cho cân thuê. + Kho hàng: Là nơi để chứa hàng hóa phục vụ cho quá trình nhập, xuất kho; 41
- + Bãi phế liệu: Là nơi để chứa các sản phẩm hỏng chờ thanh lý. Ngoài ra còn có kho, bãi trống để cho thuê với mục đích kinh doanh. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng. Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Phòng kế toán – tài chính của Chi nhánh có chức năng tham mƣu cho giám đốc tổ chức triển khai toàn bộ hoạt động tài chính phát sinh hàng ngày của Chi nhánh, bao gồm có 5 ngƣời đảm đƣơng toàn bộ công việc hạch toán - kế toán tại Chi nhánh: kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế và TSCĐ, kế toán vốn bằng tiền và tiền lƣơng, kế toán thanh toán kiêm kế toán bán hàng và thủ quỹ. Sơ đồ 2.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỐN BẰNG THANH THỦ QUỸ KẾ TOÁN TIỀN VÀ TOÁN VÀ THUẾ VÀ TIỀN LƢƠNG BÁN HÀNG TSCĐ Kế toán trưởng • Trực tiếp điều hành bộ máy kế toán của Chi nhánh Công ty • Tham mƣu cho Giám đốc các phƣơng án kế hoạch tài chính trong tƣơng lai • Kiểm tra các BCTC và các chứng từ kế toán theo quy chế của Bộ Tài chính. 42
- • Lập các kế hoạch và thực hiện các phƣơng án vay vốn, đảm bảo nhu cầu vốn trong Chi nhánh. Hàng ngày xét duyệt và ký các loại chứng từ phát sinh nhƣ phiếu thu, chi, hóa đơn bán hàng • Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Tổng Giám đốc công ty, Giám đốc chi nhánh về các hoạt động kế toán tài chính của Chi nhánh Công ty . Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế và TSCĐ Lµ ng•êi cã nhiÖm vô phản ánh tËp hîp đối chiếu c¸c sè liÖu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, vµo sæ tæng hîp, sæ c¸i, ph¶n ¸nh chÝnh x¸c kÞp thêi sè l•îng, hiÖn tr¹ng, gi¸ trÞ tµi s¶n hiÖn cã, t×nh h×nh t¨ng gi¶m vµ di chuyÓn TSC§ trong C«ng ty, báo cáo thuế theo thời gian quy định Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương Hàng ngày theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản vay, kế hoạch trả nợ vay tại Chi nhánh. Chấm công và tính lƣơng, các khoản trích theo lƣơng cho nhân viên Kế toán thanh toán và bán hàng • Thực hiện nhiệm vụ ghi chép và phản ánh số liệu về tình hình bán hàng cũng nhƣ các khoản phải thu, theo dõi tình hình công nợ đối với khách hàng, đƣa ra các biện pháp tín dụng phù hợp với khách hàng nhƣ khoản cho nợ và thời gian nợ • Tổ chức ghi chép và phản ánh số liệu về tình hình mua hàng cũng nhƣ các khoản phải trả, theo dõi tình hình công nợ đối với ngƣời bán. Thñ quü Quản lí tiền mặt của Chi nhánh Công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng tháng phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có liên quan. 2.1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng Chi nhánh Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi sổ Cái. Đối với các TK có mở sổ hoặc thẻ chi tiết thì sau khi ghi sổ Nhật ký chung phải căn cứ vào 43
- chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan, cuối tháng hoặc cuối kỳ cộng sổ hoặc thẻ chi tiế để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết của từng TK và sử dụng bảng này để lập bảng Cân đối số phát sinh và BCTC. Sơ đồ 2.3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP TM THÁI HƢNG Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ, (Thẻ kế toán chi tiết) Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Tại Chi nhánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc gửi về phòng Tài chính - Kế toán của Chi nhánh Công ty để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán. 2.1.4.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng Chi nhánh Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. 44
- Năm tài chính của Chi nhánh Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán: Đồng Việt Nam (VND). Phƣơng pháp kế toán thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ Chi nhánh Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, tính giá xuất kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc. Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng. 2.2. Thực tế công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng 2.2.1. Căn cứ lập Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2010 Sổ cái các TK và bảng tổng hợp chi tiết các TK năm 2011 Bảng cân đối số phát sinh năm 2011 2.2.2. Quy trình lập Bảng cân đối kế toán tại Chi nhánh Hiện nay, Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng thực hiện việc lập Bảng cân đối kế toán theo những bƣớc sau: 1. Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. 2. Đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán và tính số dƣ các TK. 3. Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán. 4. Lập bảng cân đối số phát sinh. 5. Lập bảng cân đối kế toán theo mẫu B 01 - DN 6. Kiểm tra, ký duyệt. 2.2.3. Thực tế công tác lập BCĐKT tại Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hưng Bước 1 : Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng. Định kỳ hàng tháng, kế toán kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xem xét việc ghi chép cập nhật có đầy đủ và đúng thứ tự hay không, nếu có sai sót thì phải kịp thời xử lý. Kế toán tiến hành kiểm tra các bước sau: 45
- (1) Sắp xếp chứng từ theo trình tự thời gian, theo nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ và sắp xếp chúng theo theo số hiệu tăng dần. (2) Kiểm tra đối chiếu chứng từ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh với nội dung đƣợc phản ánh trên sổ Nhật ký chung về cả nội dung kinh tế; ngày tháng; số tiền cũng nhƣ quan hệ đối ứng của từng TK của nghiệp vụ (3) Kiểm soát sự phù hợp về số liệu trong từng chứng từ và số liệu nghiệp vụ phát sinh trong sổ kế toán (4) Nếu phát hiện có sai sót lập tức tiến hành điều chỉnh kịp thời. Ví dụ: Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ ngày 29/12/2011. Mua các sản phẩm thép của Chi nhánh Công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên. Tổng giá thanh toán là: 2.326.673.470 VND Thuế suất thuế GTGT 10%. Doanh nghiệp đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại 100.000VND/ tấn. Hóa đơn giá trị gia tăng số 000470 (Biểu số 2.1) Phiếu nhập kho số 0482 (Biểu số 2.2) Sổ nhật ký chung (Biểu số 2.3) Sổ cái TK 156 (Biểu số 2.4) Sổ cái TK 133 (Biểu số 2.5) Sổ cái TK 331 (Biểu số 2.6) 46
- Biểu số 2.1 CÔNG TY CP GANG THÉP HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT3/001 THÁI NGUYÊN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AV/11P Liên 2: Giao khách hàng Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Số: 0000470 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty CP gang thép Thái Nguyên Địa chỉ: Phƣờng Giếng Đáy, TP. Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh Mã số thuế: 4600100155-035 Số tài khoản:102 010 000 226 934 Điện thoại: 033.384.0205 Fax: 033.384.6067 Họ tên ngƣời mua hàng: Trần Văn Đại Tên đơn vị: CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG Địa chỉ: KCN Cái Lân TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Thanh toán trước ngày 28/01/2012 Mã số thuế : 4600 310 787 001 Xuất tại kho: Kho Hải Dƣơng Đơn vị Biểu số 2.2 STT Tên Hàng hóa Số lƣợng Đơn giá Thành tiền tính 1 Thép SD 295A D10 Tấn 21,904 16.605.000 363.715.920 2 Thép SD 295A D12 Tấn 18,786 16.405.000 308.184.330 3 Thép SD 295A D14 Tấn 23,658 16.255.000 384.560.790 4 Thép SD 295A D18 Tấn 65,932 16.255.000 1.071.724.660 5 CKTM Tấn (130,28) 100.000 (13.028.000) Cộng tiền hàng: 2.115.157.700 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 211.515.770 Tổng cộng tiền thanh toán 2.326.673.470 Số tiền bằng chữ: Hai tỷ ba trăm hai mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi ba nghìn bốn trăm bảy mươi đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) ( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn) (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) 47
- Biểu số 2.2 Mẫu số 01 – VT Đơn vị: Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hƣng Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Nợ TK 156: 2.115.157.700 Ngày 29 tháng 12 năm 2011 CóTK 331:2.115.157.700 Số 0000482 Họ và tên ngƣời giao: Trần Văn Đại Theo HĐ: 0000470 Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Nhập tại kho: Kho Thịnh Hƣng Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã Số STT phẩm chất vật tƣ, dụng cụ, ĐVT Đơn giá Thành Tiền số lƣợng sản phẩm, hàng hóa A D E F 1 3 4 1 Thép SD 295A D10 Tấn 21,904 16.505.000 361.525.520 2 Thép SD 295A D12 Tấn 18,786 16.305.000 306.305.730 3 Thép SD 295A D14 Tấn 23,658 16.155.000 382.194.990 4 Thép SD 295A D18 Tấn 65,932 16.155.000 1.065.131.460 Cộng 130,28 2.115.157.700 Tổng số tiền bằng chữ: Hai tỷ một trăm mười lăm triệu một trăm năm mươi bảy nghìn bảy trăm đồng Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐGTGT số 0000470 Nhập kho ngày 29 tháng 12 năm 2011 Phụ trách cung tiêu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 48
- Biểu số 2.3 Trích Sổ Nhật ký chung năm 2011 Chi nhánh Công ty Cổ phần Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Thƣơng mại Thái Hƣng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2011 Đơn vị: VND Số hiệu Ngày Chứng từ Số phát sinh Đã ghi TKĐƢ ghi Diễn giải Số Ngày sổ cái sổ Nợ Có hiệu tháng . . Chi tiền nộp vào TK 112 100.000.000 28/12 PC 710 28/12 X ngân hàng 111 100.000.000 HĐ Bán thép cho Công ty 131 212.945.975 193.587.250 28/12 GTGT 28/12 TNHH MTV Hƣng X 511 19.358.725 0000872 Quảng chƣa thu tiền 333 153 5.636.364 Chi mua máy in 28/12 UNC 151 28/12 X 133 563.636 XEROC 3200 111 6.200.000 242 5.636.364 28/12 PXK 544 28/12 Xuất kho máy in X 153 5.636.364 HĐ 156 2.115.157.700 Mua hàng chƣa 29/12 GTGT 29/12 X 133 211.515.770 thanh toán 0000470 331 2.326.673.470 Cộng lũy kế 4.775.731.874.610 4.775.731.874.610 Ngày mở sổ 01/01/2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký họ tên) Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 49
- Biểu số 2.4 Trích Sổ Cái TK 156 năm 2011 Chi nhánh Công ty Cổ phần Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Thƣơng mại Thái Hƣng ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Hàng hóa Số hiệu: 156 Đơn vị tính: VND Ngày Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số tiền Số hiệu ghi Số Ngày Trang TT TKĐƢ sổ Nợ Có hiệu tháng dòng Dƣ đầu năm 18.308.506.594 - Số phát sinh . Bán thép cho công 01/12 PXK 432 01/12 632 105.196.398 ty CP TM Philip HĐ Mua thép của CN 16/12 GTGT 16/12 công ty CP gang 331 4.696.937.800 0000452 thép Thái Nguyên HĐ Mua thép của CN 29/12 GTGT 29/12 công ty CP gang 331 2.115.157.700 0000470 thép Thái Nguyên . Cộng phát sinh 608.602.939.765 517.373.267.511 Số dƣ cuối năm 109.538.178.848 Ngày mở sổ 01/01/2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 50
- Biểu số 2.5 Trích Sổ Cái TK 133 năm 2011 Chi nhánh Công ty Cổ phần Mẫu số S03b-DN Thƣơng mại Thái Hƣng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Thuế Giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ Số hiệu:133 Đơn vị tính: VND Ngày Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu ghi Diễn giải Số Ngày TT TKĐƢ sổ Trang Nợ Có hiệu tháng dòng Dƣ đầu năm - Số phát sinh HĐ Mua thép của công ty 16/12 GTGT 16/12 CP gang thép Thái 331 469.693.780 0000452 Nguyên HĐ Mua thép của công 29/12 GTGT 29/12 ty CP gang thép 331 211.515.770 0000470 Thái Nguyên . . PKT Khấu trừ thuế GTGT 31/12 31/12 333 17.854.578.616 102 đầu vào tháng 12 Cộng phát sinh 60.974.803.895 52.269.757.141 Số dƣ cuối năm 8.705.046.754 Ngày mở sổ 01/01/2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 51
- Biểu số 2.6 Trích Sổ Cái TK 331 năm 2011 Chi nhánh Công ty Cổ phần Mẫu số S03b-DN Thƣơng mại Thái Hƣng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Phải trả ngƣời bán Số hiệu: 331 Đơn vị tính: VND Ngày Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu ghi Diễn giải Số Ngày TT TKĐƢ sổ Trang Nợ Có hiệu tháng dòng Dƣ đầu năm 5.722.512.576 Số phát sinh Trả tiền mua hàngcho 06/01 UNC 01 06/01 CN Công ty CP Gang 112 8.417.000.000 thép Thái Nguyên HĐ Mua thép của CN 156 4.696.937.800 16/12 GTGT 16/12 công ty CP gang thép 133 469.693.780 0000452 Thái Nguyên HĐ Mua thép của CN 156 2.115.157.700 29/12 GTGT 29/12 công ty CP gang 133 211.515.770 0000470 thép Thái Nguyên . Cộng phát sinh 575.081.569.785 669.502.320.227 Số dƣ cuối năm 100.143.263.018 Ngày mở sổ 01/01/2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 52
- Bước 2: Đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán Sau khi kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện việc đối chiếu số liệu giữa sổ cái các TK với các bảng Tổng hợp chi tiết. Nếu phát hiện sai sót phải sửa chữa kịp thời Ví dụ Đối chiếu số liệu giữa sổ cái TK 131 và Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, giữa sổ cái TK 331 và bảng tổng hợp chi tiết phải trả ngƣời bán trong năm 2011. Kế toán tiến hành đối chiếu số phát sinh và số dƣ trên Sổ cái với bảng tổng hợp, rút số dƣ trên Bảng tổng hợp có bằng với Sổ cái không. • Sổ cái TK 131 (Biểu số 2.7) • Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng (Biểu số 2.8) • Bảng tổng hợp chi tiết phải trả ngƣời bán (Biểu số 2.9) 53
- Biểu số 2.7 Trích Sổ Cái TK 131 năm 2011 Chi nhánh Công ty Cổ phần Mẫu số S03b-DN Thƣơng mại Thái Hƣng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Số hiệu: 131 Đơn vị tính: VND Ngày Số Chứng từ Nhật ký chung Số tiền ghi hiệu Diễn giải sổ Số Ngày TT TKĐ Trang Nợ Có hiệu tháng dòng Ƣ A B C D E F 1 Dƣ đầu năm 42.541.764.328 Số phát sinh HĐ Bán thép cho Công ty 511 445.417.350 03/01 GTGT 02/01 TNHH TM Tùng 333 44.541.735 000017 Dƣơng chƣa thu tiền Công ty TNHH Tân Á 05/01 PT 07 05/01 111 190.102.267 thanh toán tiền hàng HĐ Bán thép cho Công ty 511 193.587.250 28/12 GTGT 28/12 TNHH MTV Hƣng 333 19.358.725 0000872 Quảng chƣa thu tiền . Cộng phát sinh 571.479.144.298 545.503.131.098 Số dƣ cuối năm 68.517.777.528 Ngày mở sổ 01/01/2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán tổng hợp Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 54
- Biểu số 2.8 CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG NĂM 2011 Đơn vị tính: VND Số dƣ đầu năm Số phát sinh Số dƣ cuối năm STT TÊN KHÁCH HÀNG Nợ có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty CP TM Philip 604.690.250 4.429.014.717 5.032.801.400 903.567 2 Công ty TNHH MTV Hƣng Quảng 114.050.834 26.299.344.584 22.720.000.000 3.465.293.750 3 Công ty TNHH TM Tùng Dƣơng 26.860.771 1.898.936.658 2.025.723.000 99.925.571 4 Công ty CPKD tổng hợp Tuyên Hiền 299.978.896 8.541.547.060 8.241.568.164 Tổng cộng 43.281.976.850 740.212.522 571.479.144.298 545.503.131.098 68.959.785.639 442.008.111 Ngày 19/02/2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 55
- Biểu số 2.9 CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN NĂM 2011 Đơn vị tính: VND Số dƣ đầu năm Số phát sinh Số dƣ cuối năm STT TÊN NGƢỜI BÁN Nợ có Nợ Có Nợ Có CN Công ty CP Gang thép Thái 1 8.044.403.840 176.403.085.365 268.351.944.544 99.993.263.019 Nguyên – Quảng Ninh 2 Công ty CP Thép Việt Ý 32.418.827.870 32.418.827.870 3 Công ty Cổ phần TM Hà Chung 35.025.158.300 35.025.158.300 4 Công ty TNHH TM & XD Hà Nam 29.584.485.270 2.568.932.660 35.000.000 29.909.095 . Tổng cộng 29.906.065.155 35.628.577.731 575.081.569.785 669.502.320.227 100.143.263.018 Ngày 20/02/2012 Ngƣời ghi sổ Kế toán Trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 56
- Bước 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ kế toán Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổng hợp các bút toán kết chuyển tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng TK 632 TK 911 TK 511 517.811.143.022 527.956.765.193 TK 635 TK 515 9.248.382.441 2.280.988.513 TK 641 1.280.979.829 TK 642 1.787.181.500 TK 421 82.550.186 TK 821 27.516.728 Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển, kế toán thực hiện khóa sổ kế toán. 57
- Bước 4: Lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi khóa sổ kế toán chính thức toàn bộ TK đƣợc sử dụng tại Chi nhánh Công ty, kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh nhƣ sau: Cột “Số hiệu TK” ghi số hiệu các TK sử dụng trong doanh nghiệp từ TK loại 1 đến loại 9 Cột “tên tài khoản” diễn giải tên TK tƣơng ứng từng số liệu. Cột “Số dƣ đầu năm”, lấy số hiệu dòng “số dƣ đầu năm” trên Sổ cái các TK. + TK có số dƣ bên Nợ thì ghi vào cột “Nợ” + TK có số dƣ bên Có thì ghi vào cột “Có” Cột “Số phát sinh trong năm” lấy số liệu dòng “Số phát sinh” trên Sổ cái các TK. + TK có số phát sinh bên nợ thì ghi vào cột “Nợ” + TK có số phát sinh bên có thì ghi vào cột “Có” Cột “Số dƣ cuối năm”, lấy số liệu dòng “Số dƣ cuối năm” trên Sổ cái các TK + TK có số phát sinh bên nợ thì ghi vào cột “Nợ” + TK có số phát sinh bên có thì ghi vào cột “Có” Ví dụ: Cách lập chỉ tiêu tiền mặt - số hiệu TK 111 trên Bảng cân đối số phát sinh năm 2011 của Chi nhánh Công ty CPTM Thái Hưng. Cột “Số hiệu tài khoản” là 111 Cột “Tên tài khoản” là tiền mặt Cột “Số dƣ đầu năm”: Số liệu để ghi vào cột “Số dƣ đầu năm” TK 111 là số dƣ nợ đầu năm trên Sổ Cái TK 111 số tiền là: 353.309.502 đồng Cột “Số phát sinh trong năm”: số liệu ghi vào cột nợ căn cứ ở cột cộng số phát sinh bên nợ trên Sổ cái TK 111, số tiền là: 76.782.732.058 đồng. Số liệu ghi vào cột có căn cứ ở cột cộng số phát sinh bên có trên Sổ cái TK 111 số tiền là: 76.983.265.781 đồng. Cột “Số dƣ cuối năm”: Số liệu để ghi vào cột “Số dƣ cuối năm” của TK 111 là số dƣ bên nợ trên Sổ cái TK 111. Các chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối số phát sinh đƣợc lập tƣơng tự. 58
- Biểu số 2.10 Trích Sổ Cái TK 111 năm 2011 Chi nhánh Công ty Cổ phần Mẫu số S03b-DN Thƣơng mại Thái Hƣng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2011 Tên tài khoản: Tiền mặt Số hiệu: 111 Đơn vị: VND Ngày Chứng từ Nhật ký chung Số tiền Số hiệu ghi Số Ngày Diễn giải TT Có Trang TKĐƢ Nợ sổ hiệu tháng dòng A B C D E F 1 Số dƣ đầu năm 353.309.502 Số phát sinh 05/1 PT 333 15.501.640 5/12 Thu tiền bán hàng 2 772 511 1.550.164 . . 15/1 PC 15/1 642 603.310 Chi trả cƣớc điện thoại 2 702 2 133 60.331 Cộng số phát sinh 76.782.732.058 76.983.265.781 Số dƣ cuối năm 152.775.779 Ngày mở sổ 01/01/2011 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng) 59
- Biểu số: 2.11 Mấu số S06 - DN CN CÔNG TY CỔ PHẦN Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC THƢƠNG MẠI THÁI HƢNG Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Năm 2011 Đơn vị tính: VND Tài Số dƣ đầu năm Phát sinh trong năm Dƣ cuối năm Tên tài khoản khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có A B 1 2 3 4 5 6 111 Tiền mặt 353.309.502 76.782.732.058 76.983.265.781 152.775.779 112 Tiền gửi ngân hàng 31.417.352 857.133.301.379 855.022.328.099 2.142.390.632 128 Đầu tƣ ngắn hạn khác 10.631.320.000 14.797.008.000 17.428.328.000 8.000.000.000 131 Phải thu của khách hàng 42.541.764.328 571.479.144.298 545.503.131.098 68.517.777.528 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 60.974.803.895 52.269.757.141 8.705.046.754 138 Phải thu khác 917.304.219 21.265.409 896.038.810 139 Dự phòng phải thu khó đòi 277.575.092 122.940.910 400.516.002 142 Chi phí trả trƣớc 10.721.818 16.271.637 13.818.789 13.174.666 153 Công cụ. dụng cụ 5.636.364 5.636.364 154 Chi phí SXKD dở dang 437.875.511 437.875.511 156 Hàng hoá 18.308.506.594 608.602.939.765 517.373.267.511 109.538.178.848 60
- 211 Tài sản cố định hữu hình 3.801.019.633 3.801.019.633 213 TSCĐ vô hình 77.516.400 77.516.400 214 Hao mòn tài sản cố định 2.377.728.408 358.209.950 2.735.938.358 242 Chi phí trả trƣớc dài hạn 2.763.478.334 5.636.364 79.033.689 2.690.081.009 311 Vay ngắn hạn 44.984.500.000 246.810.500.000 254.000.158.300 52.174.158.300 331 Phải trả cho ngƣời bán 5.722.512.576 575.081.569.785 669.502.320.227 100.143.263.018 Thuế và các khoản phải nộp Nhà 333 590.842.843 53.464.545.452 52.863.152.857 10.549.752 nƣớc 334 Phải trả ngƣời lao động 144.108.000 1.528.827.000 1.635.099.000 250.380.000 335 Chi phí phải trả 913.854.973 7.642.504.644 7.895.663.674 1.167.014.003 336 Phải trả nội bộ 18.040.483.800 109.094.036.473 133.330.714.056 42.277.161.383 338 Phải trả. phải nộp khác 45.454.546 154.166.546 141.255.000 32.543.000 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc 351 7.696.000 3.814.480 11.510.480 làm 411 Nguồn vốn kinh doanh 5.200.000.000 5.200.000.000 414 Quỹ đầu tƣ phát triển 8.618.014 8.618.014 415 Quỹ dự phòng tài chính 5.073.089 1.723.603 6.796.692 421 Lợi nhuận chƣa phân phối 172.360.288 172.360.288 82.550.186 82.550.186 431 Quỹ khen thƣởng phúc lợi 36.864.346 17.236.029 54.100.375 61
- 511 Doanh thu bán hàng 527.956.765.193 527.956.765.193 515 Doanh thu hoạt động tài chính 2.280.988.513 2.280.988.513 632 Giá vốn hàng bán 517.811.143.022 517.811.143.022 635 Chi phí tài chính 9.248.382.441 9.248.382.441 641 Chi phí bán hàng 1.280.979.829 1.280.979.829 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.787.181.500 1.787.181.500 Chi phí thuế thu nhập doanh 821 27.516.728 27.516.728 nghiệp 911 Xác định kết quả kinh doanh 530.237.753.706 530.237.753.706 Tổng cộng 78.519.053.961 78.519.053.961 4.775.731.874.610 4.775.731.874.610 204.544.549.811 204.544.549.811 Ngày 24/02/2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn trích: Sổ kế toán Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng 62
- Bước 5: Lập Bảng cân đối kế toán • Cột “Chỉ tiêu”: Để phản ánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. • Cột “Mã số”: Để cộng khi BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. • Cột “Thuyết minh”: Là số hiệu các chỉ tiêu trong bản thuyết minh BCTC năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong BCĐKT. • Cột “Số đầu năm”: Căn cứ số liệu ở cột “Số cuối năm” của bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2010. • Cột “Số cuối năm”: Đƣợc ghi cụ thể nhƣ sau: CHỈ TIÊU TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN - Mã số 100 Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 = 2.295.166.411 + 8.000.000.000 + 69.455.308.447 + 109.538.178.848 + 8.728.771.172 = 198.017.424.878 đồng I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 = 2.295.166.411 + 0 = 2.295.166.411 đồng 1. Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng dƣ Nợ cuối kỳ của TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái TK 111, 112, 113. Mã số 111 = SDCK TK111 + SDCK TK112 + SDCK TK 113 = 152.775.779 + 2.142.390.632 + 0 = 2.295.166.411 đồng 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 = 8.000.000.000 + 0 = 8.000.000.000 đồng 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng dƣ nợ cuối kỳ của TK 128 trên sổ cái Mã số 121 = SDN CK TK 121 + SDN CK TK 128 = 0 + 8.000.000.000 = 8.000.000.000 đồng 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ( mã số 129) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này 63
- III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 135 + Mã số 139 = 68.959.785.639 + 0 + 0 + 0 + 896.038.810 + (400.516.002) = 69.455.308.447 đồng. 1. Phải thu khách hàng (Mã 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ Nợ cuối kỳ của TK 131 “Phải thu khách hàng” trên bảng tổng hợp chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn. (Tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thƣơng mại Thái Hƣng tất cả các khoản phải thu khách hàng đều là ngắn hạn) Mã số 131 = SDCK TK 131 = 68.959.785.639 đồng. 2. Trả trước cho người bán (Mã 132) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này đƣợc lấy từ số dƣ Nợ TK 331 trên bảng tổng hợp chi tiết = 0 đồng 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này 5. Các khoản phải thu khác (Mã 135) Số liệu đƣợc lấy từ tổng số dƣ Nợ cuối kỳ (SDNCK) của TK 138 trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 138, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn, số tiền là: 896.038.810 đồng. 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (Mã 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết TK 139 trên Sổ kế toán chi tiết TK 139. Số tiền là (400.516.002) đồng. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 = 109.538.178.848 + 0 = 109.538.178.848 đồng. 1. Hàng tồn kho (Mã 141) Số liệu đƣợc lấy từ số dƣ Nợ của các TK 153, 154, 156 trên Sổ cái với tổng số tiền là 109.538.178.848 đồng. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) 64
- Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 = 13.174.666 + 8.705.046.754 + 10.549.752 + 0 = 8.728.771.172 đồng 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu đƣợc lấy từ số dƣ Nợ TK 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn” trên sổ Cái số tiền là: 13.174.666 đồng 2. Thuế GTGT được khấu trừ (Mã 152) Số liệu đƣợc lấy từ số dƣ Nợ TK 133 trên Sổ cái TK 133. Số tiền là 8.705.046.754 đồng. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã 154) Số liệu đƣợc lấy từ số dƣ Nợ TK 333 trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. Số tiền là 10.549.752 đồng. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã 158) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200) Mã số 200 = 210+220+240+250+260 = 0 + 1.142.597.675 + 2.690.081.009 = 3.832.678.684 đồng I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh các chỉ tiêu trong mục này II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 = 1.105.222.675 + 0 + 37.375.000 + 0 = 1.142.597.675 đồng 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Mã số 221 = Mã số 222 - Mã số 223 = 3.801.019.633 - 2.695.796.958 = 1.105.222.675 đồng - Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ nợ TK211. Số tiền là: 3.801.019.633 đồng - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223) 65
- Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ có TK 214 (Ghi số âm). Số tiền là: (2.695.796.958) đồng. 2. Tài sản cố định thuê tài chính ( Mã số 224) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này 3. Tà sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 - Mã số 229 = 77.516.400 – 40.141.400 = 37.375.000 đồng - Nguyên giá (Mã số 228) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ nợ cuối kỳ của TK 213 = 77.516.400 đồng - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ có cuối kỳ TK 2143. Ghi số âm = (40.141.400) đồng 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này III. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 240) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh các chỉ tiêu trong mục này IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh các chỉ tiêu trong mục này V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 = 2.690.081.009 + 0 + 0 = 2.690.081.009 đồng 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ nợ TK 242 trên Sổ cái TK 242 số tiền là: 2.690.081.009 đồng 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262 ) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Trong năm Chi nhánh Công ty không phát sinh chỉ tiêu này TỔNG CỘNG TÀI SẢN ( Mã số 270) 66
- Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 = 198.023.608.287 + 3.832.678.684 = 201.856.286.971 đồng CHỈ TIÊU NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 = 196.486.527.815 + 11.510.480 = 196.498.038.295 đồng I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 318 + Mã số 320 = 52.174.158.300 + 100.143.263.018 + 442.008.111 + 0 + 250.380.000 + 1.167.014.003 + 42.277.161.383 + 0 + 32.543.000 + 0 = 196.498.038.295 đồng 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ có TK 311 và TK 315 trên sổ Cái TK 311 Và TK 315 Mã số 311 = SDCCK TK 311 + SDCCK TK 315 = 52.174.158.300 + 0 = 52.174.158.300 đồng 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ có chi tiết TK 331 trên Bảng tổng hợp chi tiết phải trả ngƣời bán số tiền là: 100.143.263.018 đồng 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ có chi tiết TK 131 trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 131. Mã số 313 = SDC CK TK 131 = 442.008.111 đồng 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ có chi tiết TK 333 trên Bảng tổng hợp chi tiết TK 333 số tiền là 0 đồng 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ có chi tiết trên Sổ cái TK 334 số tiền là 250.380.000 đồng 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) 67