Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng - Đoàn Thị Thư
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng - Đoàn Thị Thư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bang_can_doi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng - Đoàn Thị Thư
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng LỜI MỞ ĐẦU Kế toán là một phƣơng tiện đƣợc sử dụng để thu thập, đo lƣờng, đánh giá và truyền đạt những thông tin kinh tế, tài chính về quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế. Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất của quy trình kế toán; nó là công cụ cơ bản để công bố thông tin kế toán của doanh nghiệp. Nó tổng hợp và truyền đạt tất cả các số liệu kế toán đƣợc phản ánh trên các tài khoản kế toán, hoặc cả số liệu từ các chứng từ kế toán đƣợc lập và trình bày vào báo cáo tài chính để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin kế toán. Do vậy mà việc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính là một công việc vô cùng cần thiết và quan trọng. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Vũ Hùng Quyết và các cán bộ kế toán của phòng kế toán công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương I: Lý luận chung về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Chương II: Thực tế công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng. Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng. Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 1
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Chƣơng I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp 1.1.1 Báo cáo tài chính và sự cần thiết của BCTC trong doanh nghiệp. - Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, là nguồn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nƣớc và nhu cầu của những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế của mình. - Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế: Các nhà quản trị muốn đƣa ra đƣợc các quyết định kinh doanh đúng đắn thì họ phải căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tƣơng lai, dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt đƣợc. Các bảng này gọi là: báo cáo tài chính. Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống báo cáo tài chính thì khi phân tích tình hình tài chính hoặc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác các nhà đầu tƣ, chủ nợ sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp khiến họ khó có thể đƣa ra các quyết định về hợp tác kinh doanh và nếu có các quyết định thì sẽ có rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nƣớc sẽ không thể quản lý đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống báo cáo tài chính. Vì vậy nhà nƣớc phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính để quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nƣớc ta (nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN). Do đó hệ thống báo cáo tài chính là đặc biệt cần thiết. 1.1.2 Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính. Mục đích: Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 2
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; c/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; d/ Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; đ/ Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc; e/ Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán; g/ Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. Vai trò: Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp, nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và các nhà đầu tƣ tiềm năng, kiểm toán viên độc lập và các đối tƣợng khác có liên quan - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng nhƣ tình hình và kết quả kinh doanh một kỳ hoạt động để có thể đánh giá đúng đắn tình hình tài chính doanh nghiệp. Từ đó đề ra cách giải quyết, quyết định quản lý kịp thời phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. - Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 3
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Nhà nƣớc. - Đối với các nhà đầu tƣ và chủ nợ: Các nhà đầu tƣ và các chủ nợ cần các thông tin tài chính để giám sát bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Ngoài ra còn phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tƣ và cho vay của họ. - Đối với cơ quan thống kê: Các thông tin trong báo cáo kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp giúp cho cơ quan thống kê tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế, để từ đó tổng hợp số liệu báo cáo mức tăng trƣởng kinh tế quốc gia, xác định GDP . Để điều tra quản lý kinh tế vi mô, vĩ mô. - Đối với khách hàng: Báo cáo tài chính giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng tiền hàng trƣớc khi mua hay không. 1.1.3 Yêu cầu và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính” gồm: - Trung thực và hợp lý; - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; + Trình bày khách quan, không thiên vị; + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; + Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp và trình bày Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 4
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.4 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”: Hoạt động liên tục: - Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải đƣợc lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp biết đƣợc có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần đƣợc nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không đƣợc lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần đƣợc nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không đƣợc coi là đang hoạt động liên tục. - Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán đƣợc tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán Cơ sở dồn tích - Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. - Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 5
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí đƣợc ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Nhất quán. - Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: a) Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc b) Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. - Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ đƣợc thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ đƣợc duy trì lâu dài trong tƣơng lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới đƣợc xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn 30 và phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Trọng yếu và tập hợp - Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. - Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin đƣợc coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hƣởng đến quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục đƣợc đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 6
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng mục này không đƣợc trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng đƣợc tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải đƣợc trình bày một cách riêng rẽ. - Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó đƣợc tập hợp với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không đƣợc coi là trọng yếu để có thể đƣợc trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhƣng lại đƣợc coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. Bù trừ - Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không đƣợc bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ . Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi: Đƣợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tƣơng tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần đƣợc tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của chuẩn mực 21. - Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải đƣợc báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trƣờng hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép ngƣời sử Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 7
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng dụng hiểu đƣợc các giao dịch hoặc sự kiện đƣợc thực hiện và dự tính đƣợc các luồng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp. - Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu phải đƣợc đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu đƣợc, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông thƣờng, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhƣng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tƣơng ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn nhƣ : Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn, đƣợc trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản; Các khoản chi phí đƣợc hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) đƣợc trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản đƣợc hoàn trả tƣơng ứng; - Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tƣơng tự sẽ đƣợc hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thƣơng mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần đƣợc trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải đƣợc trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. Có thể so sánh - Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những ngƣời Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 8
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng sử dụng hiểu rõ đƣợc báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. - Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện đƣợc) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện đƣợc việc phân loại lại các số liệu tƣơng ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu đƣợc thực hiện. Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải đƣợc giải trình để giúp ngƣời đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.5 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng công ty Nhà nƣớc và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 9
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng tài chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”. (*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008) 1.1.6 Kỳ lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo tài chính Kỳ lập báo cáo tài chính - Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. - Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ: Là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). - Kỳ lập báo cáo tài chính khác: Các doan nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. - Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tai thời điểm chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. Thời hạn nộp báo cáo tài chính - Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc: Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày đối với các đơn vị kế toán; đối với tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày đối với các đơn vị kế toán; đối với tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. - Đối với các loại doanh nghiệp khác: Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 10
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày. - Ngoài ra các đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm (Quý) cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Nơi nhận báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo CÁC LOẠI Kỳ Cơ Cơ Cơ DN Cơ quan DOANH NGHIỆP lập quan tài quan quan cấp đăng ký (4) báo chính Thuế Thống trên kinh cáo (2) kê (3) doanh 1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc Quý, x X x x x Năm (1) 2. Doanh nghiệp có vốn đầu Năm X X x x x tƣ nƣớc ngoài 3. Các loại doanh nghiệp khác Năm X x x x Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính tất cả các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ƣơng có trách nhiệm nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chủ quản mình tại Tỉnh, Thành phố đó. Doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Trung ƣơng nộp báo cáo tài chính cho cơ quan chủ quản là Bộ tài chính. 1.1.7 Nội dung hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính gồm: báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm, gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 11
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc. (1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN; - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN; - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN; - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. (2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lƣợc, gồm: - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm Mẫu số B 01b – DN; lƣợc): - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lƣợc): Mẫu số B 02b – DN; - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm Mẫu số B 03b – DN ; lƣợc): - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN. 1.2. Công tác lập bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) 1.2.1 Khái niệm, kết cấu và cơ sở lập bảng cân đối kế toán. Khái niệm: - Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. - Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 12
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng 1.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán () Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (1) Đơn vị tính: Số Số Mã Thuyết cuối đầu TÀI SẢN số minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) (2) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc 154 V.05 1 2 3 4 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 13
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào công ty con 251 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả ngƣời bán 312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 V.16 5. Phải trả ngƣời lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 14
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 1 2 3 4 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thƣởng, phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 15
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Bảng 1.2: CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU Thuyết Số cuối Số đầu minh năm (3) năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhƣng không đƣợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số“. Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch (X) thì “Số cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“. Cơ sở lập bảng cân đối kế toán: - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết; - Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trƣớc. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 16
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng 1.2.2 Quy trình lập bảng cân đối kế toán Trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán :Trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán cần thiết phải thực hiện tốt các công việc chuẩn bị: - Phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán. - Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan (sổ kế toán tổng hợp với nhau, sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết); kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán doanh nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế (ngân hàng, ngƣời mua, ngƣời bán ) kết quả kiểm tra, đối chiếu nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh theo phƣơng pháp thích hợp trƣớc khi lập báo cáo. - Kiểm kê tài sản trong trƣờng hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa biên bản kiểm kê với thẻ tài sản, sổ kho, sổ kế toán Nếu có chênh lệch phải điều chỉnh kịp thời đúng với kết quả kiểm kê trƣớc khi lập báo cáo. - Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán - Chuẩn bị mẫu biểu theo quy định và ghi trƣớc các chỉ tiêu có thể (số đầu năm). Lập bảng cân đối kế toán - Cột “Số đầu năm”: Căn cứ vào cột “Số cuối năm” của bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trƣớc gần nhất để ghi vào các chỉ tiêu tƣơng ứng. Cột “Số đầu năm” không thay đổi trong 4 kỳ báo cáo quý của năm nay. - Cột “Số cuối năm” (Số cuối quý): Căn cứ vào số dƣ cuối kỳ của các sổ kế toán có liên quan đã đƣợc khóa sổ ở thời điểm lập báo cáo nhƣ sau: Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế phù hợp với số dƣ của các tài khoản (tài khoản cấp 1 hoặc tài khoản cấp 2) thì căn cứ trực tiếp vào số dƣ của các tài khoản liên quan để ghi vào các chỉ tiêu tƣơng ứng trên báo cáo theo nguyên tắc + Số dƣ Nợ của các tài khoản đƣợc ghi vào chỉ tiêu tƣơng ứng trong phần tài sản. + Số dƣ Có của các tài khoản đƣợc ghi vào chỉ tiêu tƣơng ứng trong phần nguồn vốn. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 17
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế liên quan đến nhiều tài khoản, nhiều chi tiết của tài khoản thì căn cứ vào các số dƣ của các tài khoản, các chi tiết có liên quan tổng hợp để lập. Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có nội dung kinh tế phù hợp với nội dung kinh tế của chi tiết các tài khoản mà các chi tiết đó có thể dƣ Nợ hoặc dƣ Có, khi lập báo cáo cần phải căn cứ vào số dƣ Nợ hoặc dƣ Có, khi lập báo cáo cần phải căn cứ vào số dƣ chi tiết của các tài khoản chi tiết để ghi. Tổng chi tiết dƣ Nợ thì ghi ở phần “Tài sản”, tổng chi tiết dƣ Có thì ghi ở phần “Nguồn vốn” không đƣợc bù trừ lẫn nhau giữa các chi tiết trong cùng 1 tài khoản. Tuy nhiên có 1 số tài khoản đặc biệt cần lƣu ý khi lập bảng cân đối kế toán: + Các khoản dự phòng (TK 129, 139, 159, 229) và hao mòn tài sản cố định (214) tuy có số dƣ Có nhƣng khi lập báo cáo vẫn đƣợc sử dụng số dƣ Có để ghi vào chỉ tiêu tƣơng ứng trong phần “Tài sản” bằng số âm (quy định là ghi số tiền trong ngoặc đơn) + Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá (TK 413), lợi nhuận chƣa phân phối (TK 421) nếu có số dƣ bên Có thì ghi bình thƣờng, nếu có số dƣ bên Nợ thì phải ghi âm. + Khoản trả trƣớc cho ngƣời bán và khoản đang nợ ngƣời bán, khoản ngƣời mua đang nợ và khoản ngƣời mua ứng trƣớc tiền không đƣợc bù trừ khi lập bảng cân đối kế toán mà phải dựa vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. - Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ngoài bảng: căn cứ trực tiếp vào số dƣ Nợ của các tài khoản loại 0 có liên quan để ghi vào chỉ tiêu tƣơng ứng. Sau khi lập bảng cân đối kế toán - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ bảng cân đối kế toán: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN. - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với các báo cáo tài chính khác. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 18
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán: Nguyên giá tài sản cố định, giá thực tế hàng tồn kho, kiểm tra các loại vốn bằng tiền, kiểm tra các khoản chi phí trả trƣớc, kiểm tra các khoản chi phí chờ kết chuyển, kiểm tra các khoản chi phí phải trả, kiểm tra các khoản thanh toán với nhà cung cấp. 1.2.3 Thực hiện công tác lập bảng cân đối kế toán: Công tác lập bảng cân đối kế toán gồm có 6 bƣớc: Bƣớc 1: Kiểm soát các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. - Trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán, phải phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. - Trƣớc khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ sách để lập bảng cân đối kế toán, đơn vị phải thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát độ tin cậy của những thông tin ấy. - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian diễn ra nghiệp vụ ấy. - Đối chiếu nội dung kinh tế của chứng từ với nội dung của nghiệp vụ đƣợc phản ánh trong sổ. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ. - Kiểm soát ngày tháng trên chứng từ kế toán với ngày tháng trên chứng từ trên sổ. - Kiểm soát quan hệ cân đối Nợ - Có. Bƣớc 2: Khóa sổ kế toán tạm thời, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian. - Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian là việc ghi sổ kết chuyển số liệu từ các tài khoản trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dƣ vào các tài khoản liên quan khác Bƣớc 3: Kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê - Công tác kiểm kê tài chính thƣơng đƣợc thực hiện vào cuối năm, cuối quý hoặc kiểm tra bất thƣờng để giảm thiểu, đề phòng các sai phạm trong công tác Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 19
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng quản lý tài sản. - Sau khi kiểm kê, nếu có chênh lệch giữa thực tế và sổ sách thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Bƣớc 4: Lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. - Trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán, công ty tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh. Bảng cân đối số phát sinh đƣợc lập nhằm mục đích kiểm tra tính cân đối giữa tổng số dƣ Nợ và tổng số dƣ Có cuối kỳ của các tài khoản. - Bảng cân đối số phát sinh căn cứ vào số liệu trên Sổ cái của các tài khoản phát sinh trong kỳ. “Số dƣ đầu kỳ” và “Số dƣ cuối kỳ” của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh là “Số dƣ đầu kỳ” và “Số dƣ cuối kỳ” của các tài khoản trong Sổ cái. Số phát sinh Nợ và số phát sinh Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh là tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong sổ cái. - Sau khi lập xong phải đối chiếu lại “Số dƣ đầu kỳ”, “Số phát sinh trong kỳ”, “Số dƣ cuối kỳ” của các tài khoản thể hiện trên bảng cân đối số phát sinh với từng sổ cái, sổ chi tiết của các tài khoản. Bƣớc 5: Khóa sổ kế toán chính thức, lập bảng cân đối kế toán và ghi vào mẫu bảng B01-DN. - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. - Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong bảng cân đối kế toán. - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của bảng cân đối kế toán năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của bảng cân đối kế toán năm trƣớc. - Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 20
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán PHẦN “TÀI SẢN” A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100) Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền (Mã số 111) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 112) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền xác địn và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tƣ đó tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết của TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” trên sổ chi tiết TK 121. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tƣ ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 121 “Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tƣ ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tƣ ngắn hạn đã đƣợc tính các chỉ tiêu “Các khoản tƣơng đƣơng tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 21
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng III. Các khoản phải thu (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số 139 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán dƣới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán (Mã số 132) Phản ánh số tiền đã trả trƣớc cho ngƣời bán mà chƣa nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tƣ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết TK 331 “Phải trả cho ngƣời bán” mở theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Phản ánh các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan hệ giao vốn, có thời hạn thanh toán 1 năm hoặc trong 1 chu kì kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 138) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tƣợng liên quan tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết. 6. Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) 7. số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 22
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng phải thu khó đòi” trên sổ kế toán chi tiết. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của các TK 151 “Hàng đang đi đƣờng”, 152 “Nguyên liệu vật liệu”, 153 “Công cụ dụng cụ”, 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, 155 “Thành phẩm”, 156 “Hàng hóa”, 157 “Hàng gửi đi bán”, và 158 “Hàng hóa kho bảo thuế” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu chỉ tiêu này ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn (Mã số 151) Phản ánh số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí nhƣng đến cuối kỳ kế toán chƣa đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm báo cáo. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 142 “Chi phí trả trƣớc ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (Mã số 152) Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn đƣợc khấu trừ và số thuế GTGT còn đƣợc hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 133 “Thuế GTGT đƣợc khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nƣớc (Mã số 154) Chỉ tiêu này phản ánh thuế và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nƣớc tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 23
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng này là số dƣ Nợ TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, 141 “Tạm ứng”, 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn(Mã số 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng đƣợc xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dƣ Nợ của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở chi tiết theo từng khách hàng. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 1361 “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc” trên sổ chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dƣ Nợ của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên sổ chi tiết TK 1368. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tƣợng có liên quan đƣợc xếp vào loại tài sản dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cƣợc dài hạn và khoản ứng trƣớc cho ngƣời bán dài hạn. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ chi tiết các TK 138, 331, 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi. II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 24
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 - Nguyên giá (Mã số 222): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ bên Nợ TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226 - Nguyên giá (Mã số 225): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ bên Nợ TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên sổ kế toán chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229 - Nguyên giá (Mã số 228): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ bên Nợ TK 213 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 2143 “Hao mòn tài sản cố định vô hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2143 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230) Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 25
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng chƣa bàn giao hoặc chƣa đƣa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. III. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 240) Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 - Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 217 “Bất động sản đầu tƣ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. - Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242): Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tƣ” trên sổ kế toán chi tiết TK 2147. IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tƣ vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của TK 221 “Đầu tƣ vào công ty con” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ của TK 222 “Vốn góp liên doanh” và 223 “Đầu tƣ vào công ty liên kết” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 3. Đầu tƣ dài hạn khác (Mã số 258) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các khoản đầu tƣ dài hạn khác bao gồm: Đầu tƣ trái phiếu, cho vay vốn số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 228 “Đầu tƣ dài hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 259) Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 26
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn (Mã số 261) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả trƣớc dài hạn nhƣng chƣa phân bố vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 242 “Chi phí trả trƣớc dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Chỉ tiêu này dùng để phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cƣợc dài hạn và giá trị tài sản dài hạn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ TK 244 “Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. Tổng cộng tài sản (Mã số 270) = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN “NGUỒN VỐN” A. NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn hạn các ngân hàng, công ty tài chính, các đối tƣợng khác và các khoản nợ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 311 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Phải trả cho ngƣời bán (Mã số 312) Phản ánh số tiền phải trả cho ngƣời bán có thời hạn thanh toán dƣới 1 năm hoặc dƣới 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 27
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng này là tổng số dƣ Có chi tiết TK 331 “Phải trả cho ngƣời bán” trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc (Mã số 313) Số liệu để chi tiêu này căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của TK 131 trên sổ kế toán chi tiết. 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc (Mã số 314) Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nƣớc tại thời điểm báo cáo, bao gồm: Các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 5. Phải trả ngƣời lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 334 “Phải trả cho ngƣời lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334. 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Phản ánh giá trị các khoản đã tính trƣớc vào chi phí sản xuất kinh doanh nhƣng chƣa đƣợc thực chi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Phản ánh các khoản phải trả nội bộ ngắn hạn giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ chi tiết TK 336 “Phải trả nội bộ” trên sổ chi tiết TK 336. 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dƣ có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu khác” trên sổ kế toán chi tiết. 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 28
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết TK 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352. II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán (Mã số 331) Chỉ tiêu này phản ánh số tiền phải trả cho ngƣời bán đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết TK 331 mở theo từng ngƣời bán. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dƣ Có TK 336 trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn) 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ có chi tiết TK 338 và TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái TK 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338 (chi tiết phải trả dài hạn) 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ có TK 341 “Vay dài hạn”, 342 “Nợ dài hạn” và kết quả tìm đƣợc của số dƣ Có TK 3431 trừ dƣ Nợ TK 3432 cộng dƣ Có TK 3433 trên sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Chỉ tiêu này phản ánh quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết TK 352 “Dự phòng phải Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 29
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400) Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (Mã số 411) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn đầu tƣ (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp nhƣ vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc (đối với công ty Nhà nƣớc), vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của TK 4111 “Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu” trên sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dƣ vốn cổ phần (Mã số 412) Chỉ tiêu này phản ánh thặng dƣ vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ bên Có của TK 4112 “Thặng dƣ vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 4118 “Vốn khác ” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Chỉ tiêu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ TK 419 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 412 “Chênh lêch đánh giá lại tài sản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 6. Chênh lệch tỉ giá hối đoái (Mã số 416) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh do thay đổi tỷ giá chuyển đổi tiền tệ khi ghi sổ kế toán, chƣa đƣợc xử lý tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 30
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 7. Quỹ đầu tƣ phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 414 “Quỹ đầu tƣ phát triển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 10. Lợi nhuận chƣa phân phối (Mã số 420) Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (lỗ) chƣa đƣợc quyết toán hoặc chƣa đƣợc phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 11. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 441 “Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. II. Nguồn kinh phí, quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433 1. Quỹ khen thƣởng và phúc lợi (Mã số 431) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 431 “Quỹ khen thƣởng phúc lợi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 2. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dƣ Có TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dƣ Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 31
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng thành TSCĐ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – sổ cái. Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440) = Mã số 300 + Mã số 400 Tổng cộng tài sản (Mã số 270) = Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440) Bƣớc 6: Kiểm tra bảng cân đối kế toán: Sau khi lập bảng cân đối kế toán, kế toán trƣởng công ty sẽ tiến hành kiểm tra sự cân đối lần cuối trƣớc khi trình lên Giám đốc và các cơ quan quản lý. Nội dung kiểm tra, kiểm soát bảng cân đối kế toán bao gồm: - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Đặc trƣng nổi bật là tính cân bằng về mặt lƣợng giữa giá trị tài sản (Phần tài sản) với nguồn hình thành tài sản (Nguồn vốn): TÀI SẢN = NGUỒN VỐN. - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán với các báo cáo khác. - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. - Có thể khái quát việc kiểm tra tính chính xác về quan hệ số liệu trên bảng cân đối kế toán nhƣ sau: ATS = I + II + III + IV + V ANV = I + II BTS = I + II BNV = I + II Tổng TS = ATS + BTS Tổng NV = ANV + BNV 1.2.4 Phương pháp lập các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán gồm một số chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán. 1. Tài sản thuê ngoài - Phản ánh giá trị các tài sản doanh nghiệp thuê của các đơn vị, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, không Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 32
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng phải dƣới hình thức thuê tài chính. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dƣ Nợ trên Sổ cái của TK 001 “Tài sản thuê ngoài”. 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công - Phản ánh giá trị vật tƣ, hàng hóa doanh nghiệp giữ hộ cho các đơn vị, cá nhân khác hoặc giá trị nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp nhận để thực hiện các hợp đồng gia công với các đơn vị, cá nhân khác. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dƣ Nợ trên Sổ cái của TK 002 “Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc - Phản ánh giá trị hàng hóa doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân bên ngoài để bán hộ hoặc bán đƣợc dƣới hình thức ký gửi. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dƣ Nợ trên Sổ cái của TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”. 4. Nợ khó đòi đã xử lý - Phản ánh giá trị các khoản phải thu đã mất khả năng thu hồi, doanh nghiệp đã xử lý xóa sổ nhƣng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dƣ Nợ trên Sổ cái TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”. 5. Ngoại tệ các loại - Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện có (tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại cụ thể. Mỗi loại nguyên tệ ghi 1 dòng. - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dƣ Nợ trên Sổ cái của TK 007 “Ngoại tệ các loại”. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án - Phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, dự án đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng - Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này: dƣ Nợ trên Sổ cái của TK 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án”. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 33
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng 1.2.5 Công tác phân tích bảng cân đối kế toán Sự cần thiết của việc phân tích bảng cân đối kế toán. Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán nhằm: - Cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại để có biện pháp thích hợp trong quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. - Biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để họ có thể đƣa ra các quyết định đúng đắn.Trên cơ sở đó có thể đề xuất biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3 Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán. Phương pháp phân tích 1. Phƣơng pháp so sánh: Là phƣơng pháp xem xét một số chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một số chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Để có thể tiến hành so sánh đƣợc cần xác định gốc để so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho phù hợp. Gốc so sánh khi phân tích bảng cân đối kế toán thƣờng là số đầu năm (đầu kỳ) hoặc so sánh với số liệu của đơn vị khác cùng điều kiện. Đây là phƣơng pháp đơn giản và đƣợc sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng nhƣ trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Phƣơng pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ xu hƣớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy đƣợc sự cải thiện hay xấu đi nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 34
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa đƣợc so với các doanh nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đƣợc sự biến đổi về cả số tƣơng đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp. 2. Phƣơng pháp tỷ lệ: Là phƣơng pháp xem xét một số chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc tính toán các số liệu dƣới dạng thƣơng số và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đồng thời có sự so sánh với chỉ tiêu trong cùng ngành để thấy sự khác biệt hay đặc trƣng của doanh nghiệp nhằm đƣa ra các giải pháp tài chính phù hợp. Đây là phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện. Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Khi phân tích bảng cân đối kế toán ngƣời ta thƣờng áp dụng các tỷ lệ sau, cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt: - Tỷ lệ khả năng thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Tỷ lệ khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ về tài chính. - Tỷ lệ khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 3. Phƣơng pháp cân đối: Mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế và giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Đó là sự cân bằng về Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 35
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng lƣợng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Khi phân tích bảng cân đối kế toán thƣờng sử dụng các mối quan hệ cân đối nhƣ sau: - Sự cân bằng giữa tổng số tài sản và nguồn vốn hình thành. - Sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng vốn với khả năng thanh toán. - Sự cân bằng giữa nguồn huy động vật tƣ với nguồn sử dụng vật tƣ cho kinh doanh. Phƣơng pháp cân đối thƣờng đƣợc kết hợp với phƣơng pháp so sánh nhằm có đƣợc sự đánh giá toàn diện về tài chính. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phƣơng pháp: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi do đòi hỏi của quá trình phân tích yêu cầu cần phải sử dụng kết hợp các phƣơng pháp với nhau để thấy đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị mới đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung phân tích bảng cân đối kế toán. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: Để phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp cần xem xét đánh giá sự thay đổi giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định tình hình tăng giảm từng chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì chƣa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Việc xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy đƣợc mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo các loại hình kinh doanh. Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 36
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp ) cao. Ngƣợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn (kể cả về số tƣơng đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ thấp. Điều này thể hiện qua bảng phân tích sau: Bảng 1.3: Bảng phân tích cơ cấu & tình hình biến động tài sản Cuối năm so Đầu năm Cuối năm với đầu năm Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số tiền trọng trọng trọng tiền tiền % % % A. TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 37
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Bảng 1.4: Bảng phân tích cơ cấu & tình hình biến động nguồn vốn Cuối năm so Đầu năm Cuối năm với đầu năm Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số Số Số tiền trọng trọng trọng tiền tiền % % % A. NỢ PHẢI TRẢ I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí, quỹ khác III. Bất động sản đầu tƣ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đƣợc biểu hiện qua bảng sau: Bảng 1.5: - TSCĐ hữu hình Nguồn vốn chủ - TSCĐ vô hình sở hữu - TSCĐ thuê tài chính Nguồn tài Tài sản - Góp vốn liên doanh - Vay (nợ) dài hạn trợ thƣờng cố định dài hạn Tổng Tổng - Vay (nợ) trung xuyên - Đầu tƣ chứng khoán số số tài hạn dài hạn nguồn sản - Đầu tƣ dài hạn khác tài trợ - Tiền - Vay (nợ) ngắn Nguồn tài Tài sản - Nợ phải thu hạn trợ tạm lƣu động - Hàng tồn kho - Chiếm dụng bất thời - Đầu tƣ ngắn hạn hợp pháp Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần tính và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (tài sản cố định và tài sản lƣu động) với nguồn tài trợ thƣờng xuyên. Nếu tổng số nguồn tài trợ thƣờng xuyên có đủ hoặc lớn hơn tổng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 38
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng này một cách hợp lý để tránh bị chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, khi nguồn tài trợ thƣờng xuyên không đủ đáp ứng nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp phải có biện pháp huy động vốn và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tƣ, tránh chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp). Phân tích chỉ tiêu vốn lƣu động thƣờng xuyên. Một trong các nguyên tắc trong quản lý tài chính là doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành tài sản cố định. Phần dƣ của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đƣợc đầu tƣ hình thành tài sản lƣu động, đƣợc gọi là vốn lƣu động thƣờng xuyên. Vốn lƣu động thƣờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định = Nguồn vốn ngắn hạn – Tài sản lƣu động. Kết quả tính toán xảy ra 1 trong 3 trƣờng hợp sau: - Trƣờng hợp 1: Vốn lƣu động thƣờng xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dƣ thừa đầu tƣ vào tài sản cố định, phần dƣ thừa đó đầu tƣ vào tài sản lƣu động. Đồng thời, tài sản lƣu động > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. - Trƣờng hợp 2: Vốn lƣu động thƣờng xuyên = 0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lƣu động, đủ cho doanh nghiệp trả cho các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính nhƣ vậy là lành mạnh. - Trƣờng hợp 3: Vốn lƣu động thƣờng xuyên < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tƣ vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lƣu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Ngoài khái niệm vốn lƣu động thƣờng xuyên đƣợc đề cập trên đây, trong phân tích tài chính ngƣời ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên. Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên là lƣợng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần phải tài trợ cho 1 phần tài sản lƣu động, đó là hàng tồn kho và Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 39
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng các khoản phải thu (Tài sản lƣu động không phải là tiền). Nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Tình hình tài chính của một doanh nghiệp đƣợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán . Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngƣợc lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Tổng tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì daonh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho bởi hàng tồn kho có tính thanh khoản kém hơn cả vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ thì mới có thể chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Nhóm tỷ số về năng lực hoạt động: Ngoài việc xem xét các tỷ số trên đây, để đánh giá đƣợc chính xác hơn, trong quá trình phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ngƣời ta còn phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền, nghĩa là phải tính vòng quay các khoản phải thu: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Số dƣ bình quân các khoản phải thu Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 40
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Trị giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Trị giá vốn bình quân hàng tồn kho Hai tỷ số này phản ánh hàng tồn kho trƣớc khi bán ra và số lần hàng tồn kho bình quân bán ra trong kỳ. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngƣợc lại. Ngoài ra, tỷ số còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lợi: Để đánh giá khả năng sinh lợi, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ số sinh lợi trên doanh thu = Doanh thu thuần Tỷ số này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế. Sự biến động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hƣởng của các chiến lƣợc tiêu thụ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Tỷ số sinh lợi trên tài sản = Giá trị tài sản bình quân Tỷ số này phản ánh sức sinh lợi của cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Tỷ số này thể hiện tổng quát khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp: Lợi nhuận trƣớc thuế Tỷ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = Tổng vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ số này đo lƣờng mức lợi nhuận trên mức đầu tƣ của vốn chủ sở hữu doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể nhận đƣợc nếu họ quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào 1 doanh nghiệp Trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để đƣa ra những nhận định chính xác cần xem xét các tỷ số này dƣới 3 góc độ sau: Một là khuynh hƣớng phát triển, hai là so sánh với tỷ số của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, ba là căn cứ vào những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp để đánh giá. Điều này giúp nhà phân tích có cái nhìn tổng quát nhất về tài chính doanh nghiệp và các tỷ số tài chính sẽ là ngƣời dẫn đƣờng cho các nhà quản trị nhận định về khuynh hƣớng tƣơng lai của doanh nghiệp. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 41
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Chƣơng II: THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI AN THẮNG Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng vốn là cửa hàng bán vật liệu: sắt thép, tôn mạ màu thuộc công ty TNHH Thắng Thanh. Đến năm 2008 cửa hàng tách riêng và phát triển thành công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 02030045511 cấp ngày 22 tháng 07 năm 2008 của Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hải Phòng Trụ sở giao dịch: Số 36 Nguyễn Văn Linh, xã An Đồng, huyện An Dƣơng, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031.3571552 Fax: 031.3531395 Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng - Mệnh giá cổ phần: 1.000.000 đồng - Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp: số cổ phần: 8.000 cổ phần, giá trị cổ phần đã góp: 8.000.000.000 đồng. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất sắt, thép, gang - Sản xuất các cấu kiện kim loại, thùng, bể chứa và nồi hơi - Sản xuất máy bơm, máy nén, vòi và van khác. - Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nƣớc và lắp đặt xây dựng khác. - Bán buôn sắt, thép. - Vận tải hành khách đƣờng bộ trong nội thành, ngoại thành( trừ vận tải bằng xe buýt). - Vận tải hành khách bằng taxi. - Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 42
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng - Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa. - Khách sạn. - Nhà hàng, quán ăn. Quá trình cung cấp dich vụ - Qui trình và công nghệ sản xuất: công ty mua sắt thép, tôn cuộn từ các đối tác lớn nhƣ công ty tôn Vinashin, công ty TNHH Poshaco Miền Bắc, công ty cổ phần Lilama Hà Nội sau đó tùy theo nhu cầu của khách hàng, tôn cuộn đƣợc đƣa qua máy ép thẳng, tạo sóng( loại 5 sóng, 6 sóng, 11 sóng ) để bán cho khách hàng. - Công ty đầu tƣ hệ thống máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại: máy cán tôn 5 sóng, 6 sóng, 11 sóng, máy cắt pha dải, máy xà gồ, máy in phun willet - Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội nói chung, ngành xây dựng nói riêng nên nhu cầu sử dụng sắt thép, tôn mạ màu trong xây dựng ngày càng cao. Nắm bắt đƣợc xu thế đó công ty đã vạch ra chiến lƣợc kinh doanh; đồng thời phát triển xƣởng tôn An Đồng và mở rộng quy mô ra các huyện ngoại thành nhƣ Thủy Nguyên Tuy nhiên vấn đề đƣợc đặt ra đó là sự cạnh tranh gay gắt của thị trƣờng đòi hỏi công ty phải có những chính sách cụ thể để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi - Môi trƣờng kinh doanh hấp dẫn đƣợc tạo nên từ nền kinh tế thị trƣờng, cộng với sự định hƣớng, điều chỉnh, tạo điều kiện của Nhà nƣớc để thúc đẩy sự hình thành, phát triển các doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế, là những thuận lợi bƣớc đầu quan trọng đối với một Công ty mới thành lập nhƣ An Thắng. - Nhu cầu xây dựng, nhất là trong thời kỳ đất nƣớc ta đang từng ngày đổi mới, không ngừng tăng cao là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu các sản phẩm kim loại( nhƣ: tôn, thép, ) - Do tách ra hoạt động độc lập từ một công ty đã kinh doanh hiệu quả và có Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 43
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng uy tín trên thị trƣờng trong gần 10 năm, Công ty CP Đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng có những lợi thế nhất định và có ƣu thế cạnh tranh mà một công ty mới thành lập sẽ gặp nhiều khó khăn để tạo dựng. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao,có kinh nghiệm trong công tác quản lý và bán hàng xây dựng đƣợc mối quan hệ” công ty – khách hàng” lâu bền, tốt đẹp, tự giác khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, có sự đoàn kết thống nhất từ lãnh đạo đến những ngƣời lao động nên có một thế mạnh rất lớn về tiềm lực lao động đáp ứng quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Khó khăn - Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc đáng kể về mọi mặt, nền kinh tế thị trƣờng với các quy luật đặc trƣng của nó nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, đã tạo nên môi trƣờng kinh doanh sôi động, hấp dẫn nhƣng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt. - Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Để đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả, đúng pháp luật, phát huy sức mạnh tập thể và của từng cá nhân đơn vị. Công ty đã bố trí tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và chỉ đạo điều hành sản xuất theo sơ đồ: Công ty CP đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm HĐQT (03 thành viên), 01 Giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán. Biểu số 2.1: Bộ máy quản lý công ty CP ĐT và TM An Thắng Hội đồng quản trị Giám Đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 44
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc và các phòng ban: - Giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo chung đối với toàn công ty. Giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất trong công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. - Phòng kinh doanh: phụ trách công tác bán hàng,cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, tìm kiếm thị trƣờng, khách hàng, quan hệ khách hàng, tƣ vấn đầu tƣ mở rộng qui mô sản xuất theo chiều sâu. - Phòng kế toán: + Thực hiện các hoạt động quản lý nguồn vốn, thực hiện các chế độ chính sách kế toán tài chính theo quy định của chế độ. + Phân tích, đánh giá tình hình tài chính hiện tại của công ty, đồng thời cân đối thu chi, lập dự toán trong tƣơng lai các vấn đề tài chính nhằm tham mƣu cho Giám đốc đƣa ra các quyết định về tài chính. + Kiểm tra việc kiểm kê định kì hàng năm để quản lý điều hành và phục vụ quyết toán tài chính, lập các báo cáo cuối năm phục vụ nhu cầu quản lý của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán - Xuất phát từ đặc điểm công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, hoạt động chủ yếu là mua và bán sắt thép, tôn. Mặt khác công ty mới thành lập, qui mô thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy tổ chức bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản, bao gồm: 01 kế toán trƣởng, 02 nhân viên kế toán( 01 kế toán thanh toán, ngƣời phụ trách tất cả các mảng còn lại: tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, theo dõi và trích khấu hao TSCĐ, theo dõi hàng tồn kho), 01 thủ kho chuyên theo dõi tình hình nhập, xuất hàng dƣới kho, và 01 thủ quỹ: Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 45
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Biểu số 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty CP ĐT và TM An Thắng: Kế toán trƣởng Kế toán thanh toán Kế toán tiền lƣơng, tài sản cố định . Thủ quỹ Thủ kho - Kế toán trƣởng: Phụ trách, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty. Là kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí, tính tổn doanh thu, xác định kết quả kinh doanh, lên các báo cáo. Phân tích, cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho Giám đốc, là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc giám đốc và pháp luật về những số liệu báo cáo kế toán. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán các khoản nợ của Công ty. - Nhân viên kế toán còn lại phụ trách tất cả các phần hành kế toán còn lại: quản lý, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định. Tính, trích lƣơng và các khoản phải nộp theo lƣơng, lập bảng thanh toán lƣơng, thƣởng cho từng phòng ban trong công ty. + Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thực hiện và theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt. Quản lý, bảo quản tiền mặt. Kiểm kê, lập sổ quỹ theo qui định. Bảo quản,lƣu trữ các chứng từ gốc, cung cấp dữ liệu cho kế toán thanh toán ghi sổ. + Thủ kho: quản lý, theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa trong kho Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 46
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng về mặt số lƣợng. đối chiếu với kế toán phụ trách theo dõi nhập- xuất- tồn hàng hóa trên sổ sách. Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty - Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. - Hiện nay, công ty đang áp dụng phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, nộp thuế gia trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ, tính trị giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền. Về tài sản cố định, công ty trích khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. - Hình thức sổ sách kế toán: công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chung. + Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. + Hàng ngày, các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các TK kế toán phù hợp. Nếu có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời phải ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. + Trƣờng hợp có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu vào Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi vào nhiều Nhật ký đặc biệt. + Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết đƣợc dùng để lập các`báo cáo tài chính. Dƣới đây là trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng: Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 47
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Biểu số 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty CP ĐT và TM An Thắng: Chứng từ kế toán Sổ nhật kí đặc Sổ, thẻ kế toán chi biệt SỔ NHẬT KÍ CHUNG tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kì: Quan hệ đối chiếu kiểm tra: Thực tế công tác lập, phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng. Quá trình lập bảng cân đối kế toán tại công ty Công tác chuẩn bị trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán tại công ty gồm các bƣớc nhƣ sau: Bƣớc 1: Kiểm soát nghiệp vụ ghi sổ kế toán phát sinh trong kỳ - Trƣớc khi lập bảng cân đối kế toán, phải phản ánh tất cả các chứng từ kế Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 48
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng toán hợp pháp vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết có liên quan. - Trƣớc khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ sách để lập bảng cân đối kế toán, đơn vị phải thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát độ tin cậy của những thông tin ấy. - Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự thời gian diễn ra nghiệp vụ ấy. - Đối chiếu nội dung kinh tế của chứng từ với nội dung của nghiệp vụ đƣợc phản ánh trong sổ. - Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ. - Kiểm soát ngày tháng trên chứng từ kế toán với ngày tháng trên chứng từ trên sổ. - Kiểm soát quan hệ cân đối Nợ - Có. Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2009, mua tôn mạ màu và tôn mạ kẽm của công ty TNHH Poshaco Miền Bắc, tổng cộng tiền thanh toán 212.678.130 đồng (đã bao gồm VAT 5%), chƣa thanh toán. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 49
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Biểu số 2.4: HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG QD/2009B Liên 2: Giao khách hàng 0046149 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Poshaco Miền Bắc Địa chỉ: Số nhà 12A- Khu T2 Dịch vụ Nông Nghiệp, xã Mỹ Đình, H.Từ Liêm, Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST:0103676600 Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty CP đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Địa chỉ: Số 36, đƣờng Nguyễn Văn Linh, xã An Đồng, An Dƣơng, Hải Phòng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: C K MS: 0200831361 . Đơn vị Số STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lƣợng A B C 1 2 3=2x1 01 Tôn mạ màu 0.3 m 2500 45.500 113.750.000 02 Tôn mạ màu 0.35 m 1500 52.100 78.150.000 03 Tôn mạ kẽm 0.46 m 183 58.200 10.650.600 . . . . . . . . . . . . . . Cộng tiền hàng: 202.550.600 Thuế suất GTGT: 10%x50% Tiền thuế GTGT: 10.127.530 Tổng cộng tiền thanh toán: 212.678.130 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mƣời hai triệu, sáu trăm bảy tám nghìn, một trăm ba mƣơi đồng Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 50
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng (Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng) Biểu số 2.5: CÔNG TY CP ĐT VÀ THƢƠNG MẠI AN THẮNG Mẫu số S03a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Linh - An Dƣơng – HP ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/12/09 đến ngày 31/12/09 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Số hiệu Số phát sinh ngày tháng Ngày Diễn giải TK đối ghi sổ Số hiệu tháng ứng Nợ Có . 12/5/2009 PT02 12/5/2009 632 672,581,130 Bán tôn mạ kẽm cho 156 672,581,110 doanh nghiệp tƣ nhân Đức Thuận, đã tt bằng 111 948,120,161 tiền mặt 511 902,971,582 3331 45,148,579 . 12/31/2009 HD46149 12/31/2009 156 202,550,600 Mua tôn mạ màu, tôn 133 10,127,530 mạ kẽm của công ty Poshaco Miền Bắc 331 212,678,130 12/31/2009 HD26801 12/31/2009 632 2,684,926,585 Bán tôn mạ kẽm cho 156 2,684,926,585 công ty TNHH TM và SX Hùng Nam, chƣa 131 2,362,596,848 thanh toán 511 2,250,092,236 3331 112,504,612 . Cộng phát sinh tháng 12 63,076,086,805 63,076,086,805 Ngày .tháng .năm . NGƢỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƢỞNG GIÁM ĐỐC Ký, họ tên ký, họ tên Ký, họ tên,đóng dấu (Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 51
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Công ty CP ĐT và Thƣơng mại An Thắng Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Linh - An Dƣơng – HP Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: 331- Phải trả ngƣời bán Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Chứng từ Trang Số phát sinh Diễn giải nhật ký TKĐƢ Ngày Số hiệu chung Nợ Có Số dƣ đầu kì 14,225,307 Trả trƣớc cho công ty TNHH thiết bị công 12/27/2009 PC10/T12 50 111 6,336,000 nghiệp EC Mua tôn mạ màu, tôn mạ kẽm của công ty 156 202,550,600 12/31/2009 HD46149 57 TNHH Poshaco MB 133 10,127,530 Công phát sinh 3,968,811,167 26,861,360,392 Số dƣ cuối kỳ 295,888,963 23,202,663,495 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.6: (Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 52
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng CÔNG TY CP ĐT VÀ THƢƠNG MẠI AN THẮNG Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Địa chỉ: số 36, đƣờng Nguyễn Văn Linh, An Đồng, An Dƣơng, HP 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Năm 2009 Tên TK: Hàng hóa SHTK: 156 Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Số tiền Trang Số hiệu tháng ghi Ngày Diễn giải Số hiệu NKC TK ĐƢ Nợ Có sổ tháng Số dƣ đầu tháng 12 8,446,407,601 Số phát sinh trong tháng Bán tôn mạ màu cho công ty xi măng Hoàng 12/3/2009 HD 69502 12/3/2009 Thạch 1 632 15,897,651 12/16/2009 PN 0158 12/16/2009 Nhập tôn mạ kẽm của công ty Thắng Thanh 28 331 1,180,000,000 . 12/31/2009 HD 46149 12/31/2009 Nhập tôn mạ màu của công ty Poshaco Miền Bắc 57 112 191,900,000 12/31/2009 HD 46149 12/31/2009 Nhập tôn mạ kẽm của công ty Poshaco Miền Bắc 57 112 10,650,600 . Cộng phát sinh 13,503,974,627 20,338,953,193 Số dƣ cuối kỳ 1,611,429,035 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.7: (Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 53
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Công ty CP ĐT và Thƣơng mại An Thắng Mẫu số S31-DN Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Linh - An Dƣơng – HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN Tài khoản: 331 - Phải trả ngƣời bán Đối tƣợng:Công ty TNHH Poshaco Miền Bắc Loại tiền: VNĐ Chứng từ Thời hạn Số phát sinh Số dƣ Diễn giải TKĐƢ đƣợc chiết Ngày Số hiệu khấu Nợ Có Nợ Có Số dƣ đầu kì 243,127,362 Số phát sinh trong kì Mua tôn mạ màu, tôn mạ kẽm của công 156 202,550,600 12/31/2009 HD46149 ty TNHH Poshaco MB 133 10,127,530 Công phát sinh 2,560,061,828 3,461,270,712 2,560,061,828 3,461,270,712 Số dƣ cuối kỳ 1,144,336,246 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.8: (Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 54
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Công ty CP ĐT và Thƣơng mại An Thắng Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Linh - An Dƣơng - HP BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA (NGƢỜI BÁN) Tài khoản: 331 - Phải trả ngƣời bán Năm: 2009 SDDK SPS trong kỳ SDCK STT Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Công ty CP SX và KD Kim khí 86,069,709 48,763,209 37,306,500 2 Công ty TNHH Thắng Thanh 891,234,087 8,414,390,543 9,305,624,630 20 Công ty TNHH Poshaco MB 243,127,362 2,560,061,828 3,461,270,712 1,144,336,246 . Cộng 15,000,810 4,519,794,122 59,625,734,798 78,027,716,018 295,888,963 23,202,663,495 Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 2.9: (Nguồn: Phòng kế toán- Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng) Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 55
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Bƣớc 2: Khóa sổ kế toán tạm thời, thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian. - Khóa sổ kế toán tạm thời các TK trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9. Tính tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của các TK này phục vụ cho quá trình kết chuyển. - Ghi sổ kết chuyển số liệu từ các TK trung gian thuộc nhóm 5, 6, 7, 8, 9 không có số dƣ vào các TK có liên quan khác. - Các khoản chi phí đƣợc kết chuyển vào bên Nợ TK 911, các khoản doanh thu đƣợc kết chuyển vào bên có TK 911. Dƣới đây là các bƣớc kết chuyển các TK trung gian tại Công ty cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng: - Các khoản chi phí của công ty bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (1). Kết chuyển giá vốn hàng bán: thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911. - Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái TK 632 trừ đi số phát sinh bên Có của TK 632: 71.539.045.508 đồng. (2). Kết chuyển chi phí bán hàng: thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 641 sang bên Nợ TK 911. - Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên sổ cái TK 641: 777.154.113 đồng. (3). Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 642 sang bên Nợ TK 911. - Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái TK 642: 388.577.056 đồng. Tổng các khoản chi phí của công ty là: A = 71.539.045.508 + 777.154.113 + 388.577.056 = 72.704.776.677 đồng. - Các khoản doanh thu của công ty bao gồm: doanh thu thuần về bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 56
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng (4). Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Nợ TK 511 sang bên Có TK 911. - Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Có trên Sổ cái TK 511 trừ đi số phát sinh bên Nợ của TK 511: 74.727.512.312 đồng. (5). Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính: Thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Nợ TK 515 sang bên Có TK 911. - Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Có trên Sổ cái của TK 515: 17.082.285 đồng. Tổng các khoản doanh thu của công ty là: B = 74.727.512.312 + 17.082.285 = 74.744.594.597 đồng. Nếu A > B ta có bƣớc 6: (6). Kết chuyển lỗ: Phần chênh lệch giữa A và B sẽ đƣợc kết chuyển từ bên Có của TK 911 sang bên Nợ của TK 421. Nhƣng vì A công ty có lãi, do đó phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nƣớc: - Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) = (B - A)* 25% = (74.744.594.597 – 72.704.776.677)* 25% = 509.954.480 đồng. - Lợi nhuận sau thuế = B – A – thuế TNDN = 74.744.594.597 – 72.704.766.677 – 509.954.480 = 1.529.863.440 đồng. Ta có bƣớc 7, 8: (7). Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Có TK 821 sang bên Nợ TK 911. - Số kết chuyển là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của TK 821: 509.954.480 đồng. (8). Kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: thực hiện bút toán kết chuyển từ bên Nợ TK 911 sang bên Có TK 421. - Số kết chuyển là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đã tính đƣợc ở trên: 1.529.863.440 đồng. Tài khoản 911 là tài khoản không có số dƣ nên: Tổng SPS Nợ = Tổng SPS Có = 74.744.594.597 đồng. Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 57
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Biểu số 2.10: Sơ đồ kết chuyển các TK trung gian: 632 911 511 K/c doanh thu thuần K/c giá vốn (74.727.512.312 đ) (71.539.045.508 đ) 635 515 K/c chi phí tài chính K/c doanh thu HĐTC (17.082.285 đ) 641, 642 K/c chi phí BH, QLDN 711 (1.165.731.169 đ) K/c thu nhập khác 811 K/c chi phí khác 421 821 K/c lỗ K/c chi phí thuế TNDN (509.954.480 đ) K/c lãi (1.529.863.440 đ) Bƣớc 3: Kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê - Công tác kiểm kê tài chính thƣờng đƣợc thực hiện vào cuối năm, cuối quý hoặc kiểm tra bất thƣờng để giảm thiểu, đề phòng các sai phạm trong công tác Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 58
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng quản lý tài sản. - Sau khi kiểm kê, nếu có chênh lệch giữa thực tế và sổ sách thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Bƣớc 4: Lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Lập bảng cân đối số phát sinh căn cứ vào số liệu trên Sổ cái của các TK phát sinh trong kỳ: - Cột “Số dƣ đầu kỳ” là số dƣ đầu kỳ trên Sổ cái của các TK. - Cột “Số dƣ cuối kỳ” là số dƣ cuối kỳ trên Sổ cái của các TK. - Cột “Số phát sinh nợ” là tổng số phát sinh bên Nợ trên Sổ cái của các tài khoản. - Cột “Số phát sinh có” là tổng số phát sinh bên Có trên Sổ cái của các tài khoản. Sau khi lập xong, đối chiếu lại “Số dƣ đầu kỳ”, “Số phát sinh trong kỳ”, “Số dƣ cuối kỳ” của các tài khoản thể hiện trên bảng cân đối SPS với từng Sổ cái, sổ chi tiết của các tài khoản. Biểu số 2.11: Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 59
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tƣ và thƣơng mại An Thắng Công ty CP ĐT và Thƣơng mại An Thắng Mẫu số S03b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Linh - An Dƣơng – HP của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản:111 - Tiền mặt Từ ngày: 01/12/2009 đến ngày: 31/12/2009 Chứng từ Trang Số phát sinh Diễn giải nhật ký TKĐƢ Ngày Số hiệu chung Nợ Có Số dƣ đầu kì 11,147,409,934 12/2/2009 UNBC3 Nguyễn Thị Thanh - THANH nộp tiền vào tài khoản 01 112 410,000,000 . 27/12/09 PT 148 Công ty CP Tân Dƣơng Thịnh thanh toán tiền hàng 53 131 19,749,576 27/12/09 PT 149 Công ty CP SX và TM Vĩnh Phát thanh toán tiền hàng 53 131 19,588,800 27/12/09 PT 150 Công ty TNHH Thép Phan Hùng Cƣờng thanh toán tiền hàng 54 131 15,005,760 27/12/09 PT 151 Công ty TNHH Long The - CLT thanh toán tiền hàng 54 131 19,945,464 27/12/09 PT 154 Công ty TNHH Bảy Bích - CBB thanh toán tiền hàng 54 131 19,496,400 30/12/09 UNCBC2 Nguyễn Thị Thanh - THANH nộp tiền vào tài khoản 57 11211 574,800,000 30/12/09 UNCBN1 Vũ Văn Pháp - PHAP rút tiền gửi về nhập quỹ 57 11211 442,810,000 31/12/09 PC12/T12 A. Huy mua nút điều khiển Palawng 58 627 3,300,000 31/12/09 PC13/T12 Trả tiền thuê bãi công ty Tân Đại Đức 58 331 2,750,000 31/12/09 PT 155 Công ty CP hợp tác thƣơng mại ASEAN thanh toán tiền hàng 131 7,927,500 Tổng phát sinh nợ: 4.065.056.923 Tổng phát sinh có: 2.335.953.826 Số dƣ nợ cuối kì: 12.876.513.031 Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2009 NGƢỜI GHI SỔ Biểu số 2.12: Sinh viên: Đoàn Thị Thƣ - Lớp: QT 1002K 60