Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng - Hoàng Thị Chi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng - Hoàng Thị Chi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bang_can_doi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng - Hoàng Thị Chi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Hoàng Thị Chi Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hoà Thị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Sinh viên : Hoàng Thị Chi Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. HoàThị Thanh Hƣơng HẢI PHÒNG - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinhviên: HoàngThị Chi Mã SV: 1112401062 Lớp: QT1502K Ngành: Kế toán - kiểm toán Tên đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. 3. Địa điểm thực tậptốt nghiệp.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Hoà Thị Thanh Hƣơng Học hàm, học vị: Thạc sĩ. Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng. Nội dung hƣớng dẫn: Khóa luận tốt nghiệp. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: . Cơ quan công tác: Nộ dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 27 tháng 04 năm 2015. Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015. Đã nhận nhiệmvụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinhviên Ngƣời hƣớng dẫn Hải Phòng, ngày . tháng năm 2015 Hiệutrưởng GS.TS.NGƯT TrầnHữuNghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ratrong nhiệmvụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2015 Cán bộ hƣớng dẫn
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 2 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống tài chính trong doanh nghiệp 2 1.1.1 Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 2 1.1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính 2 1.1.1.2 Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế 2 1.1.2 Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính 3 1.1.3 Đối tƣợng áp dụng 4 1.1.4 Yêu cầu của báo cáo tài chính 4 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính 5 1.1.6 Hệ thống báo cáo tài chính 6 1.1.7 Trách nhiệm lập báo cáo tài chính 7 1.1.8 Kỳ lập báo cáo tài chính 8 1.1.9 Thời hạn nộp báo cáo tài chính 8 1.1.10 Nơi nhận báo cáo tài chính 9 1.2 Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 10 1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán 10 1.2.2 Cơ sở dữ liệu, trình tự và phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 17 1.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán 30 1.3.1 Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán 30 1.3.2 Các phƣơng pháp phân tích Bảng cân đối kế toán 30 1.3.3 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán 31 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG 35 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng 35 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 35 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 37 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 38 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 41
- 2.2 Thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 45 2.2.1 Thực trạng công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 45 2.2.2 Thực trạng tổ chức phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 67 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG 68 3.1 Một số định hƣớng phát triển của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng trong thời gian tới 68 3.2 Những ƣu điểm và hạn chế trong công tác kế toán nói chung và công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán nói riêng tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng. 3.2.1 Ƣu điểm 68 3.2.2 Hạn chế 69 3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 3.3.1 Ý kiến thứ nhất: Công ty nên tổ chức công tác phân tích Bảng cân đối kế toán 69 3.3.2 Ý kiến thứ hai: Công ty nên tiến hành phân tích Bảng cân đối kế toán 71 3.3.3 Ý kiến thứ ba: Tăng cƣờng công tác thu hồi nợ đọng 77 KẾT LUẬN 79
- DANH MỤC BIỂU Biểu 1.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC 12 Biểu 1.2 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản 32 Biểu 1.3 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn 33 Biểu 2.2 Hóa đơn GTGT số 0001066 47 Biểu 2.3 Phiếu nhập kho số NL03-10.13 ngày 03/10/2013 48 Biểu 2.4 Trích sổ nhật ký chung năm 2013 49 Biểu 2.5 Trích sổ cái tài khoản 152 năm 2013 50 Biểu 2.6 Trích sổ cái tài khoản 133 năm 2013 51 Biểu 2.7 Trích sổ cái tài khoản 331 năm 2013 52 Biểu 2.8 Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng năm 2013 54 Biểu 2.9 Trích sổ cái tài khoản 131 năm 2013 55 Biểu 2.10 Bảng tổng hợp chi tiết phải trả ngƣời bán năm 2013 56 Biểu 2.11 Bảng cân đối tài khoản năm 2013 tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 60 Biểu 2.12 Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013 tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 64 Biểu 3.1 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 72 Biểu 3.2 Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 75
- DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quá trình lập Bảng cân đối kế toán 17 Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 38 Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 42 Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 43 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổng hợp bút toán kết chuyển tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 58
- Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Bảng cân đối kế toán là một trong các báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng, là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán và việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm thấy rõ đƣợc thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng em nhận thấy công tác phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty còn gặp một số hạn chế nên công tác kế toán chƣa cung cấp đƣợc đầy đủ thông tin phục vụ hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp dẫn đến nhà quản trị chƣa ra đƣợc quyết định kịp thời, đúng đắn. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp đƣợc chia thành 3 chƣơng chính nhƣ sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng. Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng. Bài khóa luận của em hoàn thành đƣợc là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cùng các cô, các chú, các anh chị trong Công ty, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S Hòa Thị Thanh Hƣơng. Tuy nhiên, do còn hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Hoàng Thị Chi Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 1
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp. 1.1.1 Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế. 1.1.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, là nguồn cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nƣớc và nhu cầu của những ngƣời sử dụng trong việc đƣa ra những quyết định kinh tế của mình. Theo quy định hiện hành thì hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam gồm 04 báo cáo: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.1.2 Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế Các nhà quản trị muốn đƣa ra đƣợc các quyết định kinh doanh thì họ đều căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tƣơng lai dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đƣợc. Những thông tin đáng tin cậy đó đƣợc doanh nghiệp lập trên các BCTC. Xét trên tầm vi mỗ, nếu không thiết lập hệ thống BCTC thì khi phân tích tình hình tài chính hoặc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác các nhà đầu tƣ, chủ nợ, khách hàng, sẽ không có cơ sở để biết tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên họ khó có thể đƣa ra các quyết định hợp tác kinh doanh và nếu có thì các quyết định sẽ có mức rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô, Nhà nƣớc sẽ không thể quản lý đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống BCTC. Bởi vì mỗi chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều các nghiệp vụ kinh tế và có rất nhiều các hóa đơn, chứng từ Việc kiểm tra khối lƣợng các Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 2
- Khóa luận tốt nghiệp hóa đơn, chứng từ đã rất khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy Nhà nƣớc phải dựa vào hệ thống BCTC để quản lý và điều tiết nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, hệ thống BCTC rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trƣờng hiện nay của đất nƣớc ta. 1.1.2 Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính 1.1.2.1 Mục đích của báo cáo tài chính Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán cho tƣơng lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tƣ và doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ hiện tại và tƣơng lai. 1.1.2.2 Vai trò của báo cáo tài chính BCTC là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài doanh nghiệp nhƣ: các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ hiện tại và đầu tƣ tiềm năng, kiểm toán độc lập và các đối tƣợng có liên quan, Nhờ các thông tin này mà các đối tƣợng sử dụng có thể đánh giá chính xác hơn về năng lực của doanh nghiệp. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: BCTC cung cấp những chỉ tiêu kinh tế dƣới dạng tổng hợp sau một kỳ hoạt động, giúp cho họ trong việc phân tích, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, xác định nguyên nhân tồn tại và những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Từ đó có thể đề ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển doanh nghiệp mình trong tƣơng lai. Đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nƣớc: BCTC là nguồn tài liệu quan trọng cho việc kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 3
- Khóa luận tốt nghiệp Đối với các đối tƣợng sử dụng khác nhƣ: Các nhà đầu tư: BCTC thể hiện tình hình tài chính, khả năng sử dụng hiệu quả các loại nguồn vốn, khả năng sinh lời, từ đó làm cơ sở tin cậy cho quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp. Các chủ nợ: BCTC cung cấp về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó các chủ nợ có thể đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cho vay đối với doanh nghiệp. Các nhà cung cấp: BCTC cung cấp các thông tin mà từ đó họ có thể phân tích khả năng cung cấp của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra quyết định tiếp tục hay ngừng việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp. Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp: BCTC giúp ngƣời lao động của doanh nghiệp hiểu rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ý thức hơn trong sản xuất, đó là điều kiện gia tăng doanh thu và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.1.3 Đối tượng áp dụng: Hệ thống BCTC năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hƣớng dẫn phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ ngân hàng, tổ chức tín dụng, Công ty mẹ, tập đoàn, các đơn vị kế toán phụ thuộc việc lập và trình bày loại BCTC nào thì phải tuân theo quy định riêng cho từng đối tƣợng. 1.1.4 Yêu cầu của báo cáo tài chính Để phát huy đƣợc mục đích và vai trò của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng thông tin để từ đó có thể đƣa ra các quyết định kinh tế tài chính phù hợp, kịp thời thì BCTC phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Theo chế độ hiện hành BCTC phải: - Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện - Trình bày khách quan, không thiên vị - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 4
- Khóa luận tốt nghiệp - Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. BCTC phải lập đúng nội dung, phƣơng pháp trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.5 Những nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính Việc lập và trình bày BCTC phải tuân theo 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 "Trình bày báo cáo tài chính" gồm: 1.1.5.1 Hoạt động liên tục: Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc ngƣời đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng trong tƣơng lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng nhƣ buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. 1.1.5.2 Cơ sở dồn tích Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện đƣợc ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và đƣợc ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các ký kế toán liên quan. BCTC phải đƣợc lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. 1.1.5.3 Nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải đƣợc nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi: - Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện. - Một chuẩn mực kế toán khác có yêu cầu sự thay đổi trong việc trình bày. 1.1.5.4 Trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải đƣợc trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà đƣợc tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc cùng chức năng. 1.1.5.5 Bù trừ Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 5
- Khóa luận tốt nghiệp Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không đƣợc phép bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ đƣợc bù trừ khi: - Đƣợc quy định tại một chuẩn mực kế toán khác - Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp thì đƣợc bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày BCTC. Ví dụ nhƣ: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ. Đối với các khoản mục cho phép bù trừ, trên BCTC chỉ trình bày số lãi hoặc lỗ thuần (sau khi bù trừ). 1.1.5.6 Có thể so sánh Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải đƣợc trình bày tƣơng ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trƣớc. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những ngƣời sử dụng hiểu rõ đƣợc BCTC của kỳ hiện tại. 1.1.6 Hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống BCTC theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính: a. BCTC năm và BCTC giữa niên độ - BCTC năm gồm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN + Báo cáo kết quả HĐKD Mẫu số B02 - DN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN + Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09 - DN - BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B01a - DN + Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B02a - DN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B03a - DN + Bản thuyết minh BCTC chọn lọc Mẫu số B09a - DN - BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B01b - DN + Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B02b - DN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lƣợc) Mẫu số B03b - DN + Bản thuyết minh BCTC chọn lọc Mẫu số B09a - DN Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 6
- Khóa luận tốt nghiệp b. BCTC hợp nhất và BCTC tổng hợp - BCTC hợp nhất gồm: + Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01 - DN/HN + Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất Mẫu số B02 - DN/HN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03 - DN/HN + Bản thuyết minh BCTC hợp nhất Mẫu số B09 - DN/HN - BCTC tổng hợp gồm: + Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01 - DN + Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp Mẫu số B02 - DN + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03 - DN + Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09 - DN 1.1.7 Trách nhiệm lập báo cáo tài chính Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì trách nhiệm lập BCTC đƣợc quy định nhƣ sau: (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các Công ty, Tổng Công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm của Công ty, Tổng Công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc Công ty, Tổng Công ty. (2) Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì đƣợc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lƣợc. Đối với Tổng Công ty Nhà nƣớc và doanh nghiệp Nhà nƣớc có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa niên độ (*). (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ (*) và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 11 "Hợp nhất kinh doanh". ((*) Việc lập BCTC hợp nhất giữa niên độ đƣợc thực hiện từ năm 2008) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 7
- Khóa luận tốt nghiệp 1.1.8 Kỳ lập báo cáo tài chính 1.1.8.1 Kỳ lập báo cáo tài chính năm Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. 1.1.8.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). 1.1.8.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (nhƣ tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của Công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 1.1.9 Thời hạn nộp báo cáo tài chính 1.1.9.1 Đối với doanh nghiệp nhà nước Thời hạn nộp BCTC quý: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với Tổng Công ty nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty Nhà nƣớc nộp BCTCquý cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. Thời hạn nộp BCTC năm: - Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng Công ty nhà nƣớc chậm nhất là 90 ngày. - Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng Công ty nhà nƣớc nộp BCTC năm cho Tổng Công ty theo thời hạn do Tổng Công ty quy định. 1.1.9.2 Đối với doanh nghiệp khác Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 8
- Khóa luận tốt nghiệp Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tƣ nhân và Công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày. Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.10 Nơi nhận báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo Kỳ Cơ Cơ Cơ DN Cơ quan Các loại doanh nghiệp lập quan quan quan cấp đăng ký (4) báo tài thuế thống trên kinh cáo chính (2) kê (3) doanh Quý, x 1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc X x x X năm (1) 2. Doanh nghiệp có vốn đầu Năm x X x x X tƣ nƣớc ngoài 3. Các loại hình doanh Năm X x x X nghiệp khác (1) Đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung ƣơng còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ: Ngân hàng thƣơng mại, Công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng Công ty kinh doanh chứng khoán còn phải nộp BCTC cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc. (2) Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phƣơng. Đối với các Tổng Công ty Nhà nƣớc còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế). Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 9
- Khóa luận tốt nghiệp (3) Doanh nghiệp Nhà nƣớc có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên. Đối với doanh nghiệp khác có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị cấp trên theo quy định của đơn vị cấp trên. (4) Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trƣớc khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và doanh nghiệp cấp trên. 1.2 Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.1 Bảng cân đối kế toán và kết cấu của Bảng cân đối kế toán 1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1.1 Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quy định Chuẩn mực kế toán số 21 "Trình bày báo cáo tài chính", khi lập và trình bày BCĐKT phải tuân thủ những nguyên tắc chung về việc lập và trình bày BCTC. Ngoài ra, trên BCĐKT các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải đƣợc trình bày riêng biệt thành ngắn hạn hay dài hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau: Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng trong vòng 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn. - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc xếp vào loại dài hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thƣờng dài hơn 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả đƣợc phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 10
- Khóa luận tốt nghiệp - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng, đƣợc xếp vào loại ngắn hạn - Tài sản và Nợ phải trả đƣợc thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thƣờng đƣợc xếp vào loại dài hạn. Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các Tài sản và Nợ phải trả đƣợc trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.1.3 Tác dụng của Bảng cân đối kế toán BCĐKT cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng liên quan, làm căn cứ cho việc đánh giá năng lực tài chính, tình hình sử dụng tài sản và khai thác các nguồn vốn của đơn vị, từ đó đƣa ra quyết định thích hợp và hiệu quả. Phần Tài sản của BCĐKT phản ánh toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán đang sử dụng và kiểm soát theo kết cấu nhất định. Đây là những thông tin đánh giá quy mô của đơn vị kế toán, tính phù hợp về kết cấu tài sản đối với từng đơn vị kế toán cụ thể. Phần Nguồn vốn của BCĐKT cho biết toàn bộ tài sản đƣợc hình thành từ nguồn nào, đánh giá kết cấu của nguồn vốn có phù hợp không, tình trạng tài chính của đơn vị kế toán có lành mạnh hay không. 1.2.1.4 Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán Theo Quyết định số 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì BCĐKT có kết cấu nhƣ sau: BCĐKT có thể kết cấu theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang, nhƣng đều đƣợc chia thành hai phần là: Tài sản và Nguồn vốn. Ở mỗi phần đều có 5 cột theo thứ tự: "Tài sản" hoặc "Nguồn vốn", "Mã số", "Thuyết minh", "Số cuối năm" hoặc "Số cuối quý" và "Số đầu năm". Nội dung của BCĐKT đƣợc thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu đƣợc phân loại và sắp xếp thành từng loại, mục cụ thể và đƣợc mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Ngày 31/12/2009 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ 244/2009/TT-BTC- Hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trong BCĐKT nhƣ sau: Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 11
- Khóa luận tốt nghiệp - Đổi mã số chỉ tiêu "Quỹ khen thƣởng phúc lợi" - Mã số 431 trên BCĐKT thành mã số 323 trên BCĐKT. - Bổ sung chỉ tiêu "Doanh thu chƣa thực hiện" - Mã số 338 trên BCĐKT. Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chƣa thực hiện tại thời điểm báo cáo. - Sửa đổi chỉ tiêu "Ngƣời mua trả tiền trƣớc" - Mã số 313 trên BCĐKT. Chỉ tiêu ngƣời mua trả tiền trƣớc phản ánh tổng số tiền ngƣời mua ứng trƣớc để mua tài sản, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, dịch vụ tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không phản ánh các doanh thu chƣa thực hiện (gồm cả doanh thu nhận trƣớc). - Bổ sung chỉ tiêu "Quỹ phát triển khoa học công nghệ" - Mã số 339 trên BCĐKT. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo. - Bổ sung chỉ tiêu "Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp" - Mã số 422 trên BCĐKT. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chƣa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Kết cấu BCĐKT nhƣ sau: Biểu số 1.1: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 sửa đổi của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 01 – DN Địa chỉ: . (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (1) Đơn vị tính: Số cuối Số đầu Mã Thuyết TÀI SẢN năm năm số minh (3) (3) 1 2 3 4 5 A – TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 12
- Khóa luận tốt nghiệp 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 120 V.02 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 1. Đầu tƣ ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (*) (2) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 139 ( ) ( ) 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) 150 V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc 154 V.05 158 4. Tài sản ngắn hạn khác 200 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 213 V.06 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 13
- Khóa luận tốt nghiệp 222 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 241 - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tƣ vào Công ty con 251 2. Đầu tƣ vào Công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tƣ dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả ngƣời bán 312 3. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc 314 V.16 5. Phải trả ngƣời lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 14
- Khóa luận tốt nghiệp 7. Phải trả nội bộ 317 318 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thƣởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chƣa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu 411 2. Thặng dƣ vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tƣ phát triển 417 Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 15
- Khóa luận tốt nghiệp 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Số đầu Chỉ tiêu minh năm (3) năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài V.24 2. Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhƣng không đƣợc đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và "Mã số". (2) Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi tổng ngoặc đơn ( ). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch (X) thì số cuối năm có thể ghi là "31.12.X" và số đầu năm có thể ghi là "01.01.X". Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 16
- Khóa luận tốt nghiệp 1.2.2 Cơ sở dữ liệu, trình tự và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.2.1 Cơ sở số liệu trên Bảng cân đối kế toán - Căn cứ vào BCĐKT cuối niên độ năm trƣớc - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. - Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh tài khoản (nếu có). 1.2.2.2 Trình tự lập Bảng cân đối kế toán Trình tự lập bảng BCĐKT gồm 6 bƣớc: Bƣớc 1: Kiểm soát các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Bƣớc 2: Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán. Bƣớc 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian và khóa sổ kế toán chính thức. Bƣớc 4: Lập Bảng cân đối số phát sinh. Bƣớc 5: Lập BCĐKT theo mẫu B01-DN Bƣớc 6: Tiến hành kiểm tra và ký duyệt. Quá trình lập BCĐKT đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Kiểm tra, đối Tạm khóa sổ kế Thực hiện các bút toán chiếu NVKTPS toán, đối chiếu số kết chuyển, khóa sổ kế liệu chính thức Kiểm tra, ký Lập Bảng cân đối Lập Bảng cân đối số duyệt kế toán phát sinh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình lập Bảng cân đối kế toán 1.2.2.3 Phương pháp lập Bảng cân đối kế toán - "Mã số" ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. - Số liệu ghi ở cột 3 "Thuyết minh" của báo cáo này là số liệu của các chỉ tiêu trong bảng thuyết minh BCTC năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong BCĐKT. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 17
- Khóa luận tốt nghiệp - Số liệu ghi ở cột 3 " Số đầu năm" của báo cáo này năm nay đƣợc căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 "Số cuối năm" của từng chỉ tiêu tƣơng ứng của báo cáo này năm trƣớc. - Số liệu ghi vào cột 4 "Số cuối năm" của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đƣợc lấy từ số dƣ cuối kỳ của tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. - Một số tài khoản đặc biệt cần lƣu ý: + Các tài khoản dự phòng (TK129, 139, 149, 159), hao mòn tài sản cố định (TK 214) mặc dù có số dƣ bên có nhƣng vẫn đƣợc ghi bên phần "Tài sản" bằng cách ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn nhằm phản ánh chính xác quy mô tài sản hiện có tại doanh nghiệp. + Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK412), chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK413), lợi nhuận chƣa phân phối (TK421) có thể có số dƣ bên Nợ hoặc bên Có nhƣng đều đƣợc ghi vào phần Nguồn vốn. Nếu dƣ Nợ thì ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn bên Nguồn vốn, nếu dƣ Có thì ghi bình thƣờng. + Đối với các tài khoản lƣỡng tính: TK131, TK1368, TK1388, TK141, TK331, TK336, TK338 không đƣợc bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào bảng tổng hợp chi tiết để phản ánh từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. Phƣơng pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể của Bảng cân đối kế toán: PHẦN TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (MÃ SỐ 100) Mã số 100 = Mã số 111 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 110) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền (Mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tiền" đƣợc tính bằng tổng số dƣ Nợ cuối kỳ trên sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái của các tài khoản 111 "Tiền mặt", 112 "Tiền gửi ngân hàng", 113 "Tiền đang chuyển". Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 18
- Khóa luận tốt nghiệp 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào chi tiết số dƣ Nợ cuối kỳ của tài khoản 121 "Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn" trên sổ chi tiết TK 121, gồm: kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Nợ cuối kỳ trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái của tài khoản 121 "Đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn" và TK128 "Đầu tƣ ngắn hạn khác" sau khi đã trừ đi các khoản đầu tƣ ngắn hạn đƣợc tính vào chỉ tiêu có Mã số 112 "Các khoản tƣơng đƣơng tiền". 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có cuối kỳ của tài khoản 129 "Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn" trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái và số này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số dƣ cuối kỳ chi tiết bên Nợ của bảng tổng hợp chi tiết 131 phải thu khách hàng ngắn hạn. 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số dƣ Nợ chi tiết của tài khoản 331 "Phải trả cho ngƣời bán" mở theo từng ngƣời bán trên bảng tổng hợp chi tiết TK 331, chi tiết phải trả ngƣời bán ngắn hạn. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ cuối kỳ chi tiết bên Nợ của TK 1368 "Phải thu nội bộ khác" trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ cuối kỳ bên Nợ của TK 337 "Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng" trên sổ cái. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 19
- Khóa luận tốt nghiệp 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng số dƣ cuối kỳ bên Nợ của các tài khoản: TK1385, TK1388, TK334, TK338 trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1385, 1388, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (Mã số 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ chi tiết cuối kỳ bên Có của TK 139 "Dự phòng phải thu khó đòi" trên sổ kế toán chi tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Số liệu này đƣợc ghi âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào tổng dƣ Nợ cuối kỳ trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái của các tài khoản 151"Hàng mua đang đi đƣờng", 152 "Nguyên liệu, vật liệu", 153 "Công cụ, dụng cụ", 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang", 155 "Thành phẩm", 156 "Hàng hóa", 157 "Hàng gửi bán", 158 "Hàng hóa kho bảo thuế". 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có cuối kỳ của tài khoản 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản chi phí trả trƣớc ngắn hạnm thuế GTGT còn đƣợc khấu trừ, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ cuối kỳ bên Nợ tài khoản 142 "Chi phí trả trƣớc ngắn hạn" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 20
- Khóa luận tốt nghiệp Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ bên Nợ của tài khoản 133 "Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ chi tiết tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 333, chi tiết các khoản phải nộp Nhà nƣớc. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của các tài khoản 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý", 141 "Tạm ứng", 144 "Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các khoản phải thu dài hạn khác và số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào chỉ tiết số dƣ Nợ của tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng", mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng đƣợc xếp loại vào tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của tài khoản 1361 "Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của tài khoản 1368 "Phải thu dài hạn nội bộ khác" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 1368, chi tiết theo tài khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 21
- Khóa luận tốt nghiệp Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ chi tiết của các tài khoản 138, 331, 338 (chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1388, 331, 338, chi tiết phải thu dài hạn khác. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có chi tiết của tài khoản 139 "Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 139, chi tiết dự phòng dài hạn khó đòi và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. II. Tài sản cố định (Mã số 220) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế ) của các loại tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản dở dang hiện đang có tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 1.1 Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của tài khoản 211 "Tài sản cố định hữu hình" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 1.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Có của tài khoản 2141 "Hao mòn tài sản cố định hữu hình" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 2141 và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226 2.1 Nguyên giá (Mã số 225) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của tài khoản 212 "Tài sản cố định thuê tài chính" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 2.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 2142 "Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 2142 và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229 Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 22
- Khóa luận tốt nghiệp 3.1 Nguyên giá (Mã số 228) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số dƣ Nợ của tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 3.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 2143 "Hao mòn tài sản cố định vô hình" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 2143 và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. III. Bất động sản đầu tƣ (Mã số 240) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị còn lại của các hoạt động bất động sản đầu tƣ tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242 1.1 Nguyên giá (Mã số 241) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 217 "Bất động sản đầu tƣ" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 1.2. Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 2147 "Hao mòn bất động sản đầu tƣ" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 2147 và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị khoản đầu tƣ tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo nhƣ: Đầu tƣ vào Công ty con, đầu tƣ vào Công ty liên kết, liên doanh, đầu tƣ dài hạn khác. Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tư vào Công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 221 "Đầu tƣ vào Công ty con" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 2. Đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 222 "Vốn góp liên doanh" và tài khoản 223 "Đầu tƣ vào Công ty liên kết" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 23
- Khóa luận tốt nghiệp 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 228 "Đầu tƣ dài hạn khác" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (Mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 229 "Dự phòng giảm giá đầu tƣ dài hạn" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái và đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trƣớc dài hạn nhƣng chƣa phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, ký cƣợc dài hạn và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 1. Chí phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 242 "Chi phí trả trƣớc dài hạn" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 243 "Tài sản thuế thu nhập hoãn lại" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 244 "Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn" và các tài khoản khác liên quan trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270) MÃ SỐ 270 = MÃ SỐ 100 + MÃ SỐ 200 PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả có thời hạn thanh toán dƣới 1 năm hoặc dƣới một chu kỳ kinh doanh, bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 24
- Khóa luận tốt nghiệp Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 323. 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 311 "Vay ngắn hạn" và tài khoản 315 "Nợ dài hạn đến hạn phải trả" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 331 "Phải trả ngƣời bán" đƣợc phân loại là ngắn hạn, mở theo từng ngƣời bán trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng" mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 131, chi tiết phải thu khách hàng. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 333. 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 334 "Phải trả ngƣời lao động" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 334 (chi tiết các khoản còn trả ngƣời lao động) 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 335 "Chi phí phải trả" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 337 "Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 25
- Khóa luận tốt nghiệp Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ có của tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác" và tài khoản 138 "Phải thu khác" trên sổ chi tiết các tài khoản 338, 138 (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác đƣợc xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 352 trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 (chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi (Mã số 323) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ có của tài khoản 353 "Quỹ khen thƣởng phúc lợi" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả ngƣời bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả nội bộ khác, vay và nợ dài hạn, thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339. 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 331 "Phải trả cho ngƣời bán", mở theo từng ngƣời bán đối với các khoản phải trả ngƣời bán đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 336 (chi tiết các khoản phải trả nội bộ đƣợc xếp vào loại nợ dài hạn). 3. Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác" và tài khoản 344 "Nhận ký quỹ, ký cƣợc dài hạn" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái tài khoản 334 và sổ kế toán chi tiết tài khoản 338 (chi tiết phải trả dài hạn). 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 26
- Khóa luận tốt nghiệp Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dƣ Có của các tài khoản: tài khoản 341 "Vay dài hạn", tài khoản 342 "Nợ dài hạn" và kết quả tìm đƣợc là số dƣ Có tài khoản 3431 trừ (-) dƣ Nợ tài khoản 3432 cộng (+) dƣ Có tài khoản 3433 trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 347 "Thuế thu nhập hoãn lại phải trả " trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 351 "Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 352 "Dự phòng phải trả" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 352 (chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 8. Doanh thu chưa thực hiện (Mã số 338) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có chi tiết của tài khoản 3387 "Doanh thu chƣa thực hiện" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 3387. 9. Quỹ phát triển khoa học công nghệ (Mã số 339) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 356 "Quỹ phát triển khoa học và công nghệ" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400) MÃ SỐ 400 = MÃ SỐ 410 + MÃ SỐ 420 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 4111 "Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 4112 "Thặng dƣ vốn cổ phần" trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 4112. Nếu tài khoản này có số dƣ Nợ thì đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 27
- Khóa luận tốt nghiệp 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 4118 "Vốn khác" " trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 419 "Cổ phiếu quỹ" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 412 "Chênh lệch đánh giá lại tài sản" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Trƣờng hợp tài khoản 412 có số dƣ Nợ thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 413 "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Trƣờng hợp tài khoản 413 có số dƣ Nợ thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 414 "Quỹ đầu tƣ phát triển" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 415 "Quỹ dự phòng tài chính" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 418 "Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu". 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 421 "Lợi nhuận chƣa phân phối" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Trƣờng hợp tài khoản 421 có số dƣ Nợ thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 441 "Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 28
- Khóa luận tốt nghiệp 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 422) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 417 "Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp" trên sổ kế toán tài khoản 417. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 432 + Mã số 433 1. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dƣ Có của tài khoản 461 "Nguồn kinh phí sự nghiệp" với số dƣ Nợ của tài khoản 161 "Chi sự nghiệp" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. Trƣờng hợp số dƣ Nợ tài khoản 461 lớn hơn số dƣ Có tài khoản 461 thì chỉ tiêu này đƣợc ghi bằng số âm dƣới hình thức ghi trong ngoặc đơn. 2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Có của tài khoản 466 "Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440) MÃ SỐ 440 = MÃ SỐ 300 + MÃ SỐ 400 Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán: 1. Tài sản thuê ngoài Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 001 "Tài sản thuê ngoài" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 2. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 002 "Vật tƣ hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 003 "Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 4. Nợ khó đòi đã xử lý Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 5. Ngoại tệ các loại Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 007 "Ngoại tệ các loại" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 29
- Khóa luận tốt nghiệp Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dƣ Nợ của tài khoản 008 "Dự toán chi sự nghiệp, dự án" trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái. 1.3 Phân tích Bảng cân đối kế toán 1.3.1 Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán Phân tích BCĐKT là dùng các kỹ thuật phân tích để biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT, dựng số liệu để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp ngƣời sử dụng thông tin đƣa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Phân tích BCĐKT cung cấp các thông tin về nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính để có những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Biết đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT. Cung cấp cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để họ có thể quyết định về đầu tƣ, tín dụng hay các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. 1.3.2 Các phương pháp phân tích Bảng cân đối kế toán Tiến hành phân tích kinh doanh cũng nhƣ phân tích tài chính, ngƣời ta không dùng riêng lẻ một phƣơng pháp nào cả mà kết hợp các phƣơng pháp khác nhau để đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách xác thực nhất, nhanh nhất. Phƣơng pháp so sánh: Dùng để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Trong phƣơng pháp này có 3 kỹ thuật so sánh chủ yếu: - So sánh tuyệt đối: là mức độ biến động vƣợt (+) hay hụt (-) của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ phân tích so với kỳ gốc. - So sánh tƣơng đối: là tỷ lệ % của mức độ biến động giữa 2 kỳ, kỳ phân tích so với kỳ gốc. - So sánh kết cấu: là tỷ trọng của một chỉ tiêu kinh tế trong tổng thể các chỉ tiêu cần so sánh. Qua việc so sánh này, các nhà quản lý sẽ liên hệ với tình hình và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể để đánh giá tình hình hợp lý của sự biến động theo từng chỉ tiêu cũng nhƣ biến động về tổng giá trị tài sản và nguồn vốn. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 30
- Khóa luận tốt nghiệp Phƣơng pháp cân đối: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành nhiều mối quan hệ cân đối. Cân đối là sự cân bằng về lƣợng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Ngoài ra còn sử dụng thêm các phƣơng pháp nhƣ: thay thế liên hoàn, chênh lệch và nhiều khi đòi hỏi của quá trình phân tích yêu cầu cần phải sử dụng kết hợp các phƣơng pháp với nhau để thấy đƣợc mối quan hệ giữa các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà quản trị mới đƣa ra đƣợc các quyết định đúng đắn, hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.3 Nội dung phân tích Bảng cân đối kế toán 1.3.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán. Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định sơ bộ bƣớc đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho nhà quản lý biết đƣợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan. Để đánh giá tình hình tài chính cần tiến hành: a. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn Là việc xem xét về mặt giá trị của từng chỉ tiêu năm nay so với năm trƣớc. Từ việc xem xét mức độ giảm của từng chỉ tiêu, ta có thể đánh giá hợp lý sự biến động. Qua đó rút ra những thông tin cần thiết cho công tác quản lý. Trong phân tích tình hình biến động tài sản (nguồn vốn), phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng là phƣơng pháp so sánh theo chiều ngang giữa số cuối kỳ và số đầu năm để thấy đƣợc mức biến động (về số tƣơng đối và số tuyệt đối) của từng chỉ tiêu trên BCĐKT. b. Phân tích cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn Là xem xét từng loại tài sản (nguồn vốn) chiếm trong tổng số tài sản (nguồn vốn) cũng nhƣ xu hƣớng biến động của từng chỉ tiêu cụ thể. Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng nhƣ mức độ độc lập của doanh nghiệp, nắm bắt đƣợc các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính. Trong phân tích cơ cấu tài sản (nguồn vốn), phƣơng pháp phân tích là phƣơng pháp so sánh theo chiều dọc từng chỉ tiêu tài sản (nguồn vốn) với tổng Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 31
- Khóa luận tốt nghiệp tài sản (tổng nguồn vốn) để thấy tỷ trọng cơ cấu của từng loại tài sản (nguồn vốn) của từng doanh nghiệp có hợp lý không. Dƣới đây là bảng phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp Biểu số 1.2: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Chênh Tỷ trọng Số Số lệch (%) Chỉ tiêu đầu cuối Tỷ Số Số Số năm năm lệ đầu cuối tiền (%) năm năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tƣ IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản Sự biến động của các chỉ tiêu tài sản phụ thuộc vào: - Kết quả kinh doanh trong kỳ. - Trình độ quản lý doanh nghiệp, chính sách đầu tƣ và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. - Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trƣờng vốn đầu vào, thị trƣờng đầu ra Biểu số 1.3: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 32
- Khóa luận tốt nghiệp BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Chênh Tỷ trọng Số Số lệch (%) Chỉ tiêu đầu cuối Tỷ Số Số Số năm năm lệ đầu cuối tiền (%) năm năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn Sự biến động của chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào: - Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp: mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng huy động đối với từng nguồn. - Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận. 1.3.3.2 Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán tổng quát: Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản đang có doanh nghiệp có đảm bảo trang trải đƣợc các khoản nợ hay không. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán càng cao, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh và ngƣợc lại. - Hệ số thanh toán nhanh: Tiền + Tƣơng đƣơng tiền Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết với số tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền hiện có của doanh nghiệp có thể thanh toán đƣợc phần nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán ngay các khoản nợ của doanh nghiệp càng cao, rủi ro tài chính càng giảm. - Hệ số thanh toán lãi vay: Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 33
- Khóa luận tốt nghiệp LN trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Chỉ tiêu này dùng để đo lƣờng mức độ lợi nhuận có đƣợc do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 34
- Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng - Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng - Tên gọi tắt: Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng - Tên tiếng anh: Haiphong Cement Copmany - Trụ Sở Chính: Thôn Tràng Kênh - Thị trấn Minh Đức - Xã Minh Tân - Huyện Thủy Nguyên - Thành phố Hải Phòng. - Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số108194 ngày 15/09/1993. - Mã số thuế: 0200155219 - Vốn điều lệ: 920,000,000,000 đồng. (Chín trăm hai mƣơi tỷ đồng). Tiền thân của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng là Nhà máy Xi măng Hải Phòng đƣợc chính thức khởi công xây dựng ngày 25/12/1899. Đây là nhà máy Xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dƣơng đƣợc ngƣời Pháp khởi công xây dựng nhằm phục vụ chính sách khai thác thuộc địa của chúng. Năm 1955, sau khi Nhà nƣớc Việt Nam tiếp quản thành phố, Nhà máy Xi măng Hải Phòng đƣợc khôi phục và trở lại hoạt động. Sản lƣợng sản xuất không ngừng tăng và liên tục vƣợt kế hoạch. Xi măng với đủ chủng loại mang nhãn hiệu “Con rồng xanh” không chỉ góp phần trong công cuộc xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam bảo vệ Tổ Quốc mà còn có mặt trên thị trƣờng các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Đến năm 1986, trong bối cảnh chung của nền kinh tế đất nƣớc, Nhà máy Xi măng Hải Phòng cũng đứng trƣớc nhiều khó khăn: Sản lƣợng Xi măng tiêu thụ rất thấp trong khi lƣợng cán bộ công nhân viên chức lại đông xấp xỉ 5000 ngƣời. Ban lãnh đạo nhà máy tìm mọi biện pháp để khắc phục thậm chí phải tính đến phƣơng án trả lƣơng cho công nhân bằng Xi măng. Tháng 8/1987, Bộ Xây Dựng có quyết định số 847/QĐ/BXD về việc tách Nhà máy Xi măng Hải Phòng thành ba đơn vị: Nhà máy Xi măng Hải Phòng, Xí nghiệp đá Tràng Kênh, Xí nghiệp Cơ khí thiết bị Xi măng. Qua một thời gian chia nhỏ hoạt động không Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 35
- Khóa luận tốt nghiệp hiệu quả, tháng 10/1990, Xí nghiệp Cơ khí thiết bị Xi măng lại đƣợc sáp nhập vào Nhà máy Xi măng Hải Phòng. Theo Quyết định số 335/BXD-TCLĐ ngày 09/08/1993 của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng, Công ty Xi măng Hải Phòng đƣợc thành lập trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là Nhà máy Xi măng Hải Phòng và Công ty kinh doanh Xi măng Hải Phòng, đƣợc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 108194 ngày 15/9/1993 của Trọng tài Kinh tế Nhà nƣớc thành phố Hải Phòng, đặt trụ sở tại số 1 - Đƣờng Hà Nội - Phƣờng Thƣợng Lý - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng. Quý II năm 1995, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 150/BXD-TCLĐ cho phép nhập Xí nghiệp đá Tràng Kênh vào Công ty. Trong quá trình hoạt động, Công ty Xi măng Hải Phòng đã cung cấp Xi măng phục vụ cho các công trình lớn: giếng dầu, thuỷ điện Thác Bà, sông Đà, Lăng và Bảo tàng Hồ Chí Minh, cầu Thăng Long, sân bay, các công trình quân sự ở quần đảo Trƣờng Sa, các công trình ở vùng ven biển chịu nƣớc mặn, đất nhiễm phèn. Sau nhiều năm khai thác, Nhà máy Xi măng Hải Phòng với dây chuyền thiết bị, công nghệ lạc hậu, cùng với hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại đã gây ô nhiễm môi trƣờng cho thành phố Hải Phòng. Do đó, ngày 29/11/1997, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 1019/TT cho phép Công ty Xi măng Hải Phòng triển khai thực hiện Dự án xây dựng nhà máy Xi măng Hải Phòng mới tại thôn Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng với công suất thiết kế 1,4 triệu tấn/năm, tổng mức đầu tƣ 208,68 triệu USD. Nhà máy mới đã hoàn thành xây dựng vào cuối tháng 11/2005. Ngày 12/5/2006, hệ thống nghiền đóng bao của nhà máy mới hoàn thành đƣa vào sản xuất, dây chuyền nhà máy mới đi vào hoạt động đồng bộ. Ngày 31/5/2006, hệ thống nghiền Xi măng Nhà máy cũ ngừng hoạt động. Theo thông báo số 866/XMHP-KH ngày 27/5/2006, Công ty Xi măng Hải Phòng quyết định chấm dứt toàn bộ hoạt động sản xuất tại Nhà máy cũ. Với công lao cống hiến đáng kể cho công cuộc xây dựng đất nƣớc trong suốt hơn 115 năm, cán bộ công nhân viên Xi măng Hải Phòng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc trao tặng trên 80 huân, huy chƣơng các loại, trong đó có Huân chƣơng lao động hạng nhất, Danh hiệu anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân, Huân Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 36
- Khóa luận tốt nghiệp chƣơng chiến công hạng I, II, III. Và đặc biệt do có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, năm 2009 Công ty Xi măng Hải Phòng đã vinh dự đƣợc Đảng và Nhà nƣớc tặng thƣởng Huân chƣơng Hồ Chí Minh cao quý. Theo Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi Công ty nhà nƣớc thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc làm chủ sở hữu, ngày 01/7/2011 Công ty Xi măng Hải Phòng đƣợc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Hải Phòng cho phép chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng - Công nghiệp Xi măng: Khai thác nguyên liệu và phụ gia, sản xuất và kinh doanh Xi măng, clinker, và bao bì Xi măng. - Cơ khí: Chế tạo phụ tùng, thiết bị cho các nhà máy Xi măng và vật liệu xây dựng, sửa chữa và lắp ráp, lắp đặt thiết bị cơ khí, thiết bị điện, thiết bị mỏ. - Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng nhƣ vật liệu chịu lửa, thạch cao, các loại sản phẩm từ Xi măng. - Các dịch vụ: Tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng, nghiên cứu khoa học ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo, xuất nhập khẩu, cung ứng vật tƣ, vận tải đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng biển. - Xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, cảng sông, đƣờng bộ cao tốc, đƣờng biển, đƣờng sắt. Đầu tƣ, kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị, kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà xƣởng, kho tàng, nhà ở, văn phòng, khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ công cộng khác, kinh doanh, đầu tƣ chứng khoán, hoạt động thể thao và quảng cáo. - Sản phẩm sản xuất bao gồm: + Xi măng đen Porland PCB30, PCB40 biểu tƣợng "Con rồng xanh" sử dụng cho các công trình xây dựng dân dụng. + Xi măng trắng PCW30, có đặc tính lý hóa và có độ trắng > 75% so với BaSO4 tinh khiết đƣợc sử dụng làm vật trang trí nội thất. + Clinker Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 37
- Khóa luận tốt nghiệp 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TỔNG ĐẢNG ỦY GIÁM CÔNG ĐỐC ĐOÀN PTGĐ CƠ PTGĐ PTGĐ PT PTGĐ CÔNG ĐIỆN K.DOANH ĐTXD NGHỆ P.TCLĐ P.KTCĐ P.KẾ P. ĐTXD P. KTCN HOẠCH P. ATLĐ- P.KTTK MT TTTT P. TN-KCS TC P. VẬT VĂN P. GNSP P. ĐHTT PHÒNG TƢ TỔNG XƢỞNG XƢỞNG KHO MỎ NGHIỀN ĐB P. BV- XƢỞNG QS LÒ X. CƠ X. KHÍ NGUYÊN LIỆU X.ĐIỆN TĐH XƢỞNG NƢỚC Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công ty, ngƣời có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm trƣớc các cơ quan chủ quản, trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc tập thể công Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 38
- Khóa luận tốt nghiệp nhân. Giúp việc cho Tổng Giám Đốc là 4 Phó Giám Đốc chuyên ngành. Công ty có 4 phân xƣởng chính, 4 phân xƣởng phụ trợ, 2 đơn vị phụ trách đầu vào, 15 phòng ban quản lý. Trong đó: - Tổng Giám Đốc trực tiếp phụ trách các phòng ban: văn phòng, phòng tổ chức lao động, phòng kế toán thống kê tài chính. - Đảng Ủy: phụ trách việc bồi dƣỡng cho cán bộ, công nhân viên Công ty. - Công Đoàn: phụ trách chăm lo cho đời sống của nhân viên trong Công ty. - Phó Tổng Giám Đốc cơ điện: trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất: phòng kỹ thuật cơ điện, phân xƣởng cơ khí, phòng vật tƣ, phân xƣởng điện tự động - Phó Tổng Giám Đốc công nghệ: trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban nhƣ phòng kỹ thuật công nghệ, phòng thí nghiệm KCS, phòng điều hành trung tâm, xƣởng mỏ, xƣởng lò, xƣởng nguyên liệu. - Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh: trực tiếp phụ trách công tác tiêu thụ sản phẩm, quản lý các phòng ban nhƣ: phòng kế hoạch, trung tâm tiêu thụ, xƣởng nghiền đóng bao. - Phó Tổng Giám Đốc phát triển đầu tƣ xây dựng: chỉ đạo công tác đầu tƣ xây dựng, trực tiếp phụ trách phòng đầu tƣ xây dựng. - Các phòng ban: + Phòng kỹ thuật công nghệ: quản lý chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để tổ chức sản xuất các chủng loại Xi măng. + Phòng thí nghiệm KCS: kiểm tra, đánh giá chất lƣợng sản xuất Xi măng trên dây chuyền sản xuất của Công ty; quản lý chất lƣợng vật tƣ đầu vào, chất lƣợng các bán thành phẩm, các chủng loại Xi măng xuất xƣởng, giải quyết tranh chấp chất lƣợng hàng hóa. + Phòng điều hành trung tâm: quản lý tài sản lao động, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức vận hành cục bộ riêng lẻ hay đồng bộ các thiết bị máy móc của từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất chính. + Phòng tổ chức lao động: quản lý, tổ chức, lao động đào tạo, pháp chế, tiền lƣơng và các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 39
- Khóa luận tốt nghiệp + Phòng kế toán thống kê tài chính: quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty; tổ chức chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế. + Văn phòng: là phòng tham mƣu giúp Giám Đốc quản lý tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác văn thƣ - lƣu trữ, hành chính, văn hóa thông tin. + Phòng kỹ thuật cơ điện: quản lý chuyên sâu về kỹ thuật cơ điện trong xây dựng, lắp đặt mới, sửa chữa, bảo dƣỡng, vận hành máy móc thiết bị cơ điện nhằm đảm bảo các thiết bị cơ điện hoạt động bình thƣờng, ổn định, chạy dài ngày phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. + Phòng an toàn lao động và môi trƣờng: quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và môi trƣờng. + Phòng vật tƣ: tham mƣu cho giám đốc về hoạt động mua sắm và tiếp nhận vật tƣ, thiết bị, phụ tùng và nguyên nhiên vật liệu hàng hóa đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phòng bảo vệ quân sự: tham mƣu cho Đảng bộ, Giám Đốc Công ty xây dựng các kế hoạch, phƣơng án bảo vệ an ninh chính trị, bảo vệ tài sản của Công ty; xây dựng và tổ chức hoạt động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. + Phòng kế hoạch: tổng hợp tham mƣu cho lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng kế hoạch cho sản xuất kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt kế hoạch cao nhất. + Phòng kinh doanh tiêu thụ: là phòng nghiệp vụ tham mƣu cho Giám Đốc và chịu sự điều hành của phó Giám Đốc kinh doanh về công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. + Ban quản lý dự án: là đơn vị tham mƣu trong công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, các thủ tục đầu tƣ xây dựng và tham mƣu thực hiện toàn bộ công tác kỹ thuật thi công trên công trƣờng, chịu trách nhiệm về chất lƣợng các công trình xây dựng Công ty mới theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. - 4 phân xƣởng chính: + Xƣởng nguyên liệu: quản lý toàn bộ vật tƣ, tổ chức vận hành các thiết bị từ trạm đá vôi, đất sét đến kho và hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên vật liệu. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 40
- Khóa luận tốt nghiệp + Xƣởng mỏ: khai thác và chế biến cung cấp các loại đá nhƣ đá hộc, đá nhỏ, + Xƣởng lò: quản lý thiết bị tại công đoạn lò, tham gia sản xuất Clinker theo kế hoạch của Công ty giao, đảm bảo chất lƣợng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. + Xƣởng nghiền đóng bao: phối hợp với phòng điều hành trung tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị từ khâu vận chuyển Clinker, thạch cao, phụ gia tới thiết bị nghiền, vận chuyển Xi măng bột vào két chứa, đóng bao Xi măng đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh để tổ chức xuất hàng ra bán. - 4 phân xƣởng phụ trợ: + Xƣởng cơ khí: gia công, chế tạo, sửa chữa phục hồi các máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực cơ khí nhằm đảm bảo các thiết bị hoạt động ổn định, an toàn đạt hiệu quả cao. + Xƣởng điện tự động hóa: quản lý, tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lƣờng điều khiển đảm bảo cung cấp điện cho các thiết bị hoạt động đồng bộ, an toàn với năng suất chất lƣợng và hiệu quả cao. + Xƣởng nƣớc sửa chữa công trình: quản lý toàn bộ tài sản hệ thống cung cấp nƣớc phục vụ sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty; tổ chức sửa chữa nhỏ vật kiến trúc trong, sửa chữa lò nung Clinker và thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp mặt bằng toàn bộ Công ty. + Tổng kho: quản lý, cấp phát, thu hồi vật tƣ, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên vật liệu và các mặt hàng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng. Để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung (sơ đồ 2.2). Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 41
- Khóa luận tốt nghiệp Kế toán trƣởng (Trƣởng phòng) Phó phòng Phó phòng Phó phòng Tổ kế Tổ kế Tổ kế Tổ kế toán toán vật toán tài toán tiêu tổng hợp tƣ vụ thụ Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng - Kế toán trƣởng (Trƣởng phòng): Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong Công ty, làm tham mƣu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong Công ty. Khi quyết toán đƣợc lập xong, kế toán trƣởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định. - Phó phòng: Dƣới kế toán trƣởng là 3 phó phòng kế toán trong đó một phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp, một phó phòng phụ trách kế toán vật tƣ và tiêu thụ sản phẩm và một phó phòng phụ trách kế toán đầu tƣ xây dựng. - Tại phòng kế toán trung tâm đƣợc chia làm 4 tổ: + Tổ kế toán tổng hợp: thực hiện phần kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh. + Tổ kế toán vật tƣ: phản ảnh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tổ chức đánh giá phân loại vật tƣ. Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 42
- Khóa luận tốt nghiệp + Tổ kế toán tài vụ: phản ánh tình hình thu chi, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động lƣợng tiền trong Công ty, theo dõi lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của cán bộ công nhân viên. + Tổ kế toán tiêu thụ: hạch toán tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ và theo dõi tình hình bán hàng. 2.1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức kế toán máy. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để hạch toán. CHỨNG TỪ KẾ SỔ KẾ TOÁN TOÁN - Sổ tổng hợp PHẦN MỀM - Sổ chi tiết KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP - Báo cáo tài chính CHỨNG TỪ KẾ - Báo cáo kế toán TOÁN CÙNG LOẠI quản trị Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 43
- Khóa luận tốt nghiệp Hình 2.1: Giao diện phần mềm Fast Accounting sử dụng tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính: (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, các thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã đƣợc nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.4.3 Các chính sách kế toán của Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng. - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hƣớng dẫn thực hiện kèm theo. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 44
- Khóa luận tốt nghiệp - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Việt Nam đồng (VNĐ) - Phƣơng pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Bình quân liên hoàn. - Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên, một số mặt hàng tồn ngoài bến bãi, bồn dầu đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ. - Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: Phƣơng pháp đƣờng thẳng - Tỷ lệ khấu hao: Áp dụng theo Thông tƣ số 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. - Phƣơng pháp kế toán thuế giá trị gia tăng: Phƣơng pháp khấu trừ theo thông tƣ 06/2012TT-BTC ngày 11/01/2012 và thông tƣ 65/2013TT-BTC ngày 17/5/2013 về việc sửa đổi, bổ sung thông tƣ 06. 2.2 Thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 2.2.1 Thực trạng công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng 2.2.1.1 Căn cứ lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măngVicem Hải Phòng - Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp - Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết - Căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh - Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trƣớc 2.2.1.2 Quy trình lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Hiện nay Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng thực hiện lập Bảng cân đối kế toán theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Bƣớc 2: Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán liên quan Bƣớc 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ chính thức Bƣớc 4: Lập Bảng cân đối tài khoản Bƣớc 5: Lập bảng cấn đối kế toán theo mẫu B01-DN Bƣớc 6: Kiểm tra, ký duyệt Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 45
- Khóa luận tốt nghiệp 2.2.1.3 Nội dung công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Bƣớc 1: Kiểm tra tính có thật của các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Công việc này đƣợc kế toán của Công ty thực hiện thƣờng xuyên, định kỳ nhằm kiểm tra tính có thật của số liệu trong chứng từ gốc và sổ nhật ký chung. Trình tự của việc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh đƣợc thực hiện nhƣ sau: - Sắp xếp chứng từ theo trình tự ghi sổ nhật ký chung. - Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc phản ánh vào sổ nhật ký chung. - Nếu phát hiện sai sót, kế toán tiến hành điều chỉnh cho hợp lý giữa thông tin trên nhật ký chung với thông tin trên chứng từ. Ví dụ: Kiểm tra tính có thật của nghiệp vụ phát sinh: Ngày 03/10/2013 Công ty mua, nhập kho Vật tƣ - kho: 771,390 tấn than cám của Công ty cổ phần Vicem Vật tƣ Vận tải Xi măng, chƣa thanh toán. Kế toán tiến hành nhƣ sau: - Sắp xếp chứng từ theo trình tự ghi sổ nhật ký chung. - Xem sổ nhật ký chung để kiểm tra tính có thật, tính đầy đủ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để xem sổ nhật ký chung, kế toán mở phần mềm Fast Accounting. Sau khi đăng nhập, chọn phân hệ "Kế toán tổng hợp", chọn "Sổ sách NKC", chọn " Sổ nhật ký chung", thời gian từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013, rồi ấn "Nhận". (Hình 2.2) Sau đây là các chứng từ, hóa đơn, trích dẫn sổ nhật ký chung, sổ cái có liên quan dùng để đối chiếu tính có thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên: - Hóa đơn GTGT số 0001066 (Biểu 2.2) - Phiếu nhập kho VT03-12.14 (Biểu 2.3) - Sổ nhật ký chung (Biểu 2.4) - Sổ cái tài khoản 152 (Biểu 2.5) - Sổ cái tài khoản 133 (Biểu 2.6) - Sổ cái tài khoản 331 (Biểu 2.7) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 46
- Khóa luận tốt nghiệp Hình 2.2: Màn hình thao tác chọn sổ nhật ký chung Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT số 0001066 Biểu 2.2: HóaHÓA đơn ĐƠN GTGT GIÁ số TR 0001066Ị GIA ngàyTĂNG 03/1 0/2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao cho ngƣời mua Ký hiệu: AA/13P Số: 0001066 Ngày 03 tháng 10 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Vicem Vật tƣ Vận tải Xi măng Mã số thuế: 01001106352 Địa chỉ: Số 21B - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội Họ tên ngƣời mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Mã số thuế: 0200155219 Địa chỉ: Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng Hình thức thanh toán: Chƣa thanh toán STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Than cám 3C Tấn 771.390 2,269,902 1,750,979,704 Cộng tiền hàng 1,750,979,704 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 175,097,970 Tổng cộng tiền thanh toán 1,926,077,674 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, chín trăm hai mƣơi sáu triệu, không trăm bảy mƣơi bảy nghìn, sáu trăm bảy mƣơi tƣ đồng./. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra , đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 47
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.3: Phiếu nhập kho số NL03-10.13 ngày 03/10/2013 Đơn vị: Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Mẫu số: 01 - VT Bộ phận: Kho vật tƣ - kho (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ 152112: 1,750,979,704 Ngày 03 tháng 10 năm 2013 Có 331113: 1,750,979,704 Số: NL03-10.13 - Họ và tên ngƣời giao: Công ty Cổ phần Vicem Vật tƣ Vận tải Xi măng - Theo hóa đơn số 0001066 ngày 03 tháng 10 năm 2013 - Nhập tại kho: Vật tƣ - kho - Địa điểm: Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Tên, nhãn hiệu, Số lƣợng quy cách, phẩm Đơn vị STT Mã số Đơn giá Thành tiền chất vật tƣ, sản tính Theo Thực phẩm, hàng hóa CT nhập A B C D 1 2 3 4 1 Than cám 3C Tấn 771.390 771.390 2,269,902 1,750,979,704 Cộng 771.390 771.390 2,269,902 1,750,979,704 - Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ, bảy trăm năm mƣơi triệu, chín trăm bảy mƣơi chín nghìn, bảy trăm linh bốn đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 03 tháng 10 năm 2013 Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 48
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.4: Trích sổ nhật ký chung năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Mẫu số S03a-DN Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2013 Ngày Chứng từ TK Số phát sinh tháng ghi Ngày Diễn giải Đối Số hiệu Nợ Có sổ tháng ứng 152 1,750,979,704 Nhập kho than cám 3C từ 03/10/2013 NL03.10.13 03/10/2013 133 175,097,970 VTVT Xi măng 331 1,926,077,674 627 2,062,048,013 Thanh toán tiền điện 10/10/2013 PC10-10.13 10/10/2013 133 206,204,801 T9/2013 111 2.268.252.814 Xuất nguyên liệu sx xi 621 43,754,636 15/10/2013 XL08-10.13 15/10/2013 măng bột đen PC30 152 43,754,636 Công ty CP Xây dựng số 112 1,685,742,324 20/10/2013 BC10 20/10/2013 12 thanh toán tiền mua xi măng 131 1,685,742,324 [Kết chuyển giá vốn 911 65,076,244,202 31/10/2013 KC10.13 31/10/2013 (T10/2013)] 632 65,076,244,202 . Tổng cộng 13,874,887,189,889 13,874,887,189,889 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 49
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.5: Trích sổ cái tài khoản 152 năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Mẫu số S03b-DN Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu Năm 2013 Số dƣ Nợ đầu kỳ: 404,150,551,994 Ngày Chứng từ TK Đối Số phát sinh tháng ghi Diễn giải ứng sổ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 03/10/2013 NL03-10.13 03/10/2013 Nhập kho than cám 3C từ VTVT Xi măng 331 1,750,979,704 04/10/2013 XL03.10.13 04/10/2013 Xuất nguyên liệu sx xi măng bột đen PCB40 621 15,264,320 15/10/2013 XL08-10.13 15/10/2013 Xuất nguyên liệu sx xi măng bột đen PCB30 621 43,754,636 25/10/2013 XL09-10.13 25/10/2013 Xuất nguyên liệu sx xi măng bao PCB40 621 86,548,979 Tổng phát sinh trong kỳ 246,327,464,466 263,048,397,004 Số dƣ cuối kỳ 387,429,619,456 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 50
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.6 : Trích sổ cái tài khoản 133 năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Mẫu số S03b-DN Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 133 - Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ Năm 2013 Số dƣ Nợ đầu kỳ: 0 Ngày Chứng từ TK Đối Số phát sinh tháng ghi Diễn giải ứng sổ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 03/10/2013 NL03-10.13 03/10/2013 Nhập kho than cám 3C từ VTVT Xi măng 331 175,097,970 10/10/2013 PC10-10.13 10/10/2013 Thanh toán tiền điện tháng T9/2013 111 206,204,801 12/10/2013 PC12-10.13 12/10/2013 Thanh toán tiền nƣớc tháng T9/2013 111 100,512,321 20/10/2013 NL10-10.13 20/10/2013 Nhập kho đá Đoatômit 331 133,242,651 Tổng phát sinh trong kỳ 117,185,836,665 117,185,836,665 Số dƣ cuối kỳ 0 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 51
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu số 2.7 : Trích sổ cái tài khoản 331 năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Mẫu số S03b-DN Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 331 - Phải trả cho ngƣời bán Năm 2013 Số dƣ Có đầu kỳ: 160,986,830,538 Ngày Chứng từ TK Đối Số phát sinh tháng ghi Diễn giải ứng sổ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 152 1,750,979,704 03/10/2013 NL03-10.13 03/10/2013 Nhập kho than cám 3C từ VTVT Xi măng 133 175,097,970 15/10/2013 PC15-10.13 15/10/2013 Thanh toán tiền mua ống nhựa chịu áp lực P1 111 10,500,000 152 1,332,426,510 20/10/2013 NL10-10.13 20/10/2013 Nhập kho đá Đoatômit 133 133,242,651 Tổng phát sinh trong kỳ 3,384,292,685,057 3,528,526,833,954 Số dƣ cuối kỳ 305,220,979,435 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 52
- Khóa luận tốt nghiệp Bƣớc 2: Tạm khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán liên quan. Sau khi kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa các sổ cái tài khoản với các bảng tổng hợp chi tiết nhằm phát hiện sai sót và điều chỉnh kịp thời. Từ số liệu đã nhập vào Sổ Nhật ký chung, máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Định kỳ, kế toán đối chiếu, kiểm tra chi tiết số liệu giữa Sổ Nhật ký chung với Sổ cái các tài khoản có liên quan nhằm phát hiện sai sót và điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với Sổ chi tiết tƣơng ứng của tài khoản đó. Các chứng từ gốc đƣợc sử dụng làm căn cứ để kế toán nhập số liệu vào máy tính. Từ đó, máy tính sẽ tự động đƣa số liệu vào Sổ chi tiết tài khoản có liên quan. Định kỳ, kế toán tổng hợp, kiểm tra, phát hiện sai sót kịp thời để điều chỉnh sai sót sao cho phù hợp với số liệu thực tế. Để xem sổ cái, kế toán mở phần mềm Fast Accounting, chọn phân hệ "Kế toán tổng hợp" chọn "Sổ sách NKC", chọn "Sổ cái của một tài khoản", điền số hiệu tài khoản, chọn thời gian "Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013" rồi ấn "Nhận" (Hình 2.3) Tƣơng tự, để xem bảng tổng hợp chi tiết, từ phân hệ "Kế toán tổng hợp", kế toán chọn "Sổ sách NKC" để lựa chọn loại Bảng tổng hợp chi tiết cần xem, điền số hiệu tài khoản, chọn thời gian "Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013", rồi ấn "Nhận". Dƣới đây là: - Bảng tổng chi tiết phải thu khách hàng (Biểu 2.8) - Sổ cái TK 131 (Biểu 2.9) - Bảng tổng hợp chi tiết phải trả ngƣời bán (Biểu 2.10) - Sổ cái TK 331 (Biểu 2.7) Hình 2.3: Màn hình thực hiện thao tác chọn sổ cái Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 53
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.8 Bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (131 ) Năm 2013 Số dƣ đầu năm Số phát sinh Số dƣ cuối năm STT Tên khách hàng Dƣ nợ Dƣ có Ps nợ Ps có Dƣ nợ Dƣ có 1 Công ty Xi măng Hòa Bình 15,462,378,945 30,989,054,746 26,742,936,584 19,708,497,107 2 Công ty Xăng dầu khu vực III 284,750,900 468,973,528 184,222,628 3 Công ty CP Vận tải Hà Tiên 103,098,742 1,890,345,620 1,054,679,989 732,566,889 4 Công ty CP Xây dựng số 12 1,045,384,520 2,002,540,674 3,258,905,002 210,979,808 5 Công ty CP Vicem bao bì Hải Phòng 1,865,438,752 28,361,793,204 25,028,413,348 1,467,941,104 6 Công ty CP Xi măng Vicem Bút Sơn 5,438,909,254 18,777,626,152 15,008,742,396 9,207,793,010 Tổng cộng 16,897,562,118 11,521,358,790 1,541,568,358,238 1,526,526,384,804 26,068,202,430 5,650,025,668 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 54
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.9 : Trích sổ cái tài khoản 131 năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Mẫu số S03b-DN Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng Năm 2013 Số dƣ Nợ đầu kỳ: 5,376,203,328 Ngày Chứng từ Số phát sinh TK Đối tháng ghi Diễn giải Số hiệu Ngày tháng ứng Nợ Có sổ 511 15,005,248,524 03/10/2013 HĐ 0000745 03/10/2013 Xuất bán xi măng bao PCB30 3331 1,500,524,825 Thu tiền bán xi măng của Ban quản lý chợ 10/10/2013 PT10-10.13 10/10/2013 111 30,065,432 Quán Toan HĐ 0000324 Thu tiền bán xi măng của Công ty CP xây lắp 15/10/2013 PT15-10.13 15/10/2013 111 195,474,320 Sao Việt HĐ 0000295 Tổng phát sinh trong kỳ 1,541,568,358,238 1,526,526,384,804 Số dƣ cuối kỳ 20,418,176,762 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 55
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.10: Bảng tổng hợp chi tiết phải trả ngƣời bán năm 2013 TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN (331 ) Năm 2013 Số dƣ đầu năm Số phát sinh Số dƣ cuối năm STT Đơn vị cung cấp Dƣ nợ Dƣ có Ps nợ Ps có Dƣ nợ Dƣ có Công ty CP Vicem Vật tƣ Vận 385,000,000 1,655,345,230 1,686,937,420 353,407,810 tải xi măng Công ty DV Công nghiệp Nghệ 152,864,530 1,365,870,006 1,530,485,240 317,479,764 An Công ty CP TM Vận tải Thịnh 325,680,792 2,876,905,680 2,790,034,560 238,809,672 Hƣng Công ty TNHH MTV Xi măng 2,006,758,972 15,760,923,480 17,005,368,742 3,251,204,234 Vicem Tam Điệp Công ty CP Xi măng Hoàng Mai 1,389,720,466 22,933,742,534 23,011,116,458 1,312,346,542 Công ty CP Vicem Vận tải 1533578016 2155326082 2316828094 1,695,080,028 Hoàng Thạch Tổng cộng 24,449,409,856 185,436,240,394 3,384,292,685,057 3,528,526,833,954 18,676,885,727 323,897,865,162 Ngƣời lập Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 56
- Khóa luận tốt nghiệp Bƣớc 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ chính thức Để thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ, từ giao diện phần mềm Fast Accounting kế toán chọn phân hệ "Kế toán tổng hợp", chọn "Bút toán kết chuyển tự động", nhập ngày tháng rồi ấn "Nhận" để hoàn thành. (Hình 2.4) Hình 2.4: Giao diện màn hình thực hiện thao tác kết chuyển Các bút toán kết chuyển tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng đƣợc khái quát bằng sơ đồ tổng hợp các bút toán kết chuyển sau: (Sơ đồ 2.4) Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 57
- Khóa luận tốt nghiệp TK 632 TK 911 TK 521 TK 511 1,086,497,253,327 52,188,042,136 1,437,882,488,179 TK 635 126,658,954,115 TK 515 1,457,583,356 TK 641 106,551,767,819 TK 711 TK 642 6,747,097,478 74,118,709,860 TK 811 2,334,875,107 TK 821 10,983,633,933 TK 421 38,941,974,852 Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ tổng hợp các bút toán kết chuyển tại Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 58
- Khóa luận tốt nghiệp Bƣớc 4: Lập Bảng cân đối tài khoản Sau khi kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và khóa sổ, Bảng cân đối tài khoản sẽ đƣợc phần mềm kế toán tự động cập nhật. Để xem Bảng cân đối tài khoản, từ giao diện phần mềm Fast Accounting, kế toán vào phân hệ "Kế toán tổng hơp", chọn "Báo cáo tài chính", chọn "Bảng cân số đối số ps của các tài khoản", chọn "Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013" rồi ấn "Nhận". (Hình 2.5) Bảng cân đối tài khoản nhƣ sau: (Biểu 2.11) Hình 2.5: Giao diện màn hình thao tác chọn Bảng cân đối số phát sinh Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 59
- Khóa luận tốt nghiệp Biểu 2.11 : Bảng cân đối tài khoản năm 2013 tại công ty Xi măng Vicem Hải Phòng TỔNG CÔNG TY CN XI MĂNG VIỆT NAM Mẫu số S06-DN Công ty Xi măng Vicem Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Năm 2013 Số dƣ đầu năm Phát sinh trong năm Số dƣ cuối năm Mã Tên tài khoản TK Dƣ nợ Dƣ có PS nợ PS có Dƣ nợ Dƣ có 111 Tiền mặt 125,438,760 15,136,641,222 15,081,107,826 180,972,156 112 Tiền gửi ngân hàng 25,816,774,689 166,261,127,244 152,385,668,922 39,692,233,011 Phải thu của khách 131 5,376,203,328 1,541,568,358,238 1,526,526,384,804 20,418,176,762 hàng Thuế GTGT đƣợc 133 117,185,836,665 117,185,836,665 khấu trừ 138 Phải thu khác 16,247,517,401 3,418,980,466 17,750,087,987 1,916,409,880 Dự phòng phải thu 139 601,329,431 601,329,431 khó đòi 141 Tạm ứng 1,886,436,920 4,889,336,569 4,032,548,234 2,743,225,255 Chi phí trả trƣớc 142 1,113,795,456 1,485,672,098 2,351,741,525 247,726,029 ngắn hạn Nguyên liệu, vật 152 404,150,551,994 246,327,464,466 263,048,397,004 387,429,619,456 liệu 153 Công cụ,dụng cụ 9,431,751,705 6,027,654,372 9,795,645,600 5,663,760,477 Chi phí SXKD dở 154 16,033,977,559 903,157,721,225 904,794,458,929 14,397,239,855 dang 155 Thành phẩm 40,084,943,897 904,794,458,929 895,143,138,276 49,736,264,550 Sinh viên: Hoàng Thị Chi - QT1502K Page 60