Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bang_can_doi.pdf
Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long LỜI MỞ ĐẦU Báo cáo Tài chính của doanh nghiệp là báo cáo nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Bảng cân đối kế toán là một trong bốn báo cáo tài chính phải lập trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định. Các thông tin số liệu trên bảng cân đối kế toán là mối quan tâm của nhiều đối tượng như các nhà quản lý, các nhà đầu tư Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai sau này, từ đó có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn. Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc lập và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, đặc biệt là Bảng cân đối kế toán. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tam Hải Long em đã tìm hiểu về hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu về Bảng cân đối kế toán và lựa chọn đề tài tốt nghiệp là “Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long” Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long Chương 2: Thực trạng công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phận tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long Bài khóa luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo và tập thể nhân viên trong công ty. Đặc biệt là sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo - Thạc sỹ Hòa Thị Thanh Hương. Tuy vậy do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 1
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TAM HẢI LONG 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1. Báo cáo tài chính và sự cần thiết của báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của báo cáo tài chính (BCTC) Báo cáo kế toán tài chính là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ cũng như tình hình chi phí, kết quả kinh doanh và các thông tin tổng quát khác về doanh nghiệp. Thực chất của báo cáo tài chính là: Sản phẩm của công tác kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và các thông tin tổng quát khác về doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Sự cần thiết của báo cáo tài chính trong công tác quản lý kinh tế Các nhà quản trị muốn đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn thì phải căn cứ vào điều kiện hiện tại và những dự đoán về tương lai dựa trên những thông tin có liên quan đến quá khứ và kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được, các bảng này gọi là báo cáo tài chính. Xét trên tầm vi mô, nếu không thiết lập hệ thống báo cáo tài chính thì khi phân tích tình hình tài chính hoặc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác các nhà đầu tư, chủ nợ sẽ không có cơ sở để biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp khiến họ khó có thể đưa ra các quyết định về hợp tác kinh doanh và nếu có các quyết định sẽ có rủi ro cao. Xét trên tầm vĩ mô Nhà nước sẽ không thể quản lý được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các ngành khi không có hệ thống báo cáo tài chính. Bởi vì mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nghiệp vụ kinh tế và còn rất nhiều hóa đơn chứng từ. Việc kiểm tra khối lượng các hóa đơn chứng từ đó gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém và độ chính xác không cao. Vì vậy Nhà Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 2
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long nước phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính để quản lý và điều tiết nền kinh tế nhất là nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Do đó hệ thống báo cáo tài chính là rất cần thiết đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta. 1.1.2. Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính 1.1.2.1. Mục đích của báo cáo tài chính BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về: +Tài sản +Nợ phải trả và vốn của chủ sở hữu +Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác +Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh +Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước +Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán +Các luồng tiền Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp những thông tin khác trong bản thuyết minh báo cáo tài chính nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. 1.1.2.2. Tác dụng của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm như các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, những người cho vay Mỗi đối tượng quan tâm đến BCTC trên mỗi góc độ khác nhau song mục đích chung nhất của đối tượng này là: Tìm hiểu, nghiên cứu những thông tin cần thiết phù hợp với việc ra quyết định với mục đích của mình. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 3
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long -Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Cung cấp cho họ tổng hợp về tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình sản xuất và kết quả kinh doanh sau một thời kỳ hoạt động để các nhà quản lý có thể đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định quản lý cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. -Đối với các nhà đầu tư, các nhà cho vay: Cung cấp cho họ thông tin về tình hình tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp giúp họ quyết định đầu tư nữa hay thôi, nhiều hay ít vào lĩnh vực hoạt động nào của doanh nghiệp. -Đối với cơ quan hữu quan của Nhà nước như: Ngân hàng, kiểm toán thuế Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hướng dẫn, tư vấn cho các doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kế toán, tài chính thuế và kỹ thuật tài chính, tín dụng ngân hàng. -Đối với các cơ quan thống kê: Các thông tin trong báo cáo kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp giúp cho cơ quan thống kê tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế để từ đó tổng hợp số liệu báo cáo mức tăng trưởng kinh tế quốc gia xác đinh GDP để điều tra quản lý kinh tế vi mô, vĩ mô. -Đối với khách hàng: Báo cáo tài chính giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng tiền trước khi mua hàng hay không. 1.1.3. Đối tượng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định hướng dẫn cụ thể phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự được quy định bổ sung ở chuẩn mực kế toán số 22 “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự các văn bản quy định cụ thể”. Việc lập trình bày báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, các ngành đặc thù tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho các ngành ban hành. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 4
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Công ty mẹ và tập đoàn lập báo cáo tài chính hợp nhất phải tuân thủ quy định tại chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”. Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”. Hệ thống BCTC giữa các niên độ (Báo cáo tài chính quý) được áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC giữa niên độ. 1.1.4. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” gồm: -Trung thực hợp lý -Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy khi: Trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. Trình bày khách quan không thiên vị. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 5
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 1.1.5 . Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập BCTC phải tuân thủ 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” đó là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Việc thuyết minh BCTC phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21: a) Nguyên tắc hoạt động liên tục BCTC phải được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục và ít nhất vẫn còn hoạt động bình thường trong tương lai gần. Khi đó báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc mà không quan tâm đến giá thị trường. b) Nguyên tắc cơ sở dồn tích Các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến doanh nghiệp phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ, không cần quan tâm đến việc đã thu hay chi tiền hay chưa. BCTC được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. c) Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: -Có sự thay đổi đáng kể về bản chất hoạt động của doanh nghiệp hay khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện. -Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày báo cáo tài chính. d) Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hay chức năng. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 6
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long d) Nguyên tắc bù trừ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hay cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác được bù trừ khi: -Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác. -Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày trên BCTC. Ví dụ như: hoạt động kinh doanh ngắn hạn, kinh doanh ngoại tệ Lãi (Lỗ) bán chứng khoán = Thu bán chứng khoán – Giá gốc chứng khoán Lãi (Lỗ) mua bán = Thu bán ngoại tệ - Giá mua ngoại tệ Các khoản bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần) e) Nguyên tắc có thể so sánh Các thông tin bằng số liệu trong BCTC phải được trình bày tương ứng giữa các kỳ (kể cả các thông tin diễn giải bằng lời cần thiết) 1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính 1.1.6.1. Quy định hệ thống báo cáo tài chính * Đối với báo cáo tài chính năm và giữa niên độ -Báo cáo tài chính năm bao gồm: +Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN +Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐKD): Mẫu số B02-DN +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) +Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09-DN) -BCTC giữa niên độ: bao gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và dạng tóm lược. (1) BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm: +Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B01a-DN +Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B02a-DN +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B03a-DN +Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B09a- DN Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 7
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long (2) BCTC giữa niên độ dạng tóm lược gồm: +Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B01b-DN +Báo cáo kết quả HĐKD giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B02b-DN +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B03b-DN +Bản thuyết minh BCTC chọn lọc: Mẫu số B09a-DN *Đối với BCTC hợp nhất và tổng hợp (1) BCTC hợp nhất Công ty mẹ và tập đoàn là đơn vị có trách nhiệm lập BCTC hợp nhất để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Hệ thống BCTC hợp nhất gồm 4 biểu mẫu báo cáo: -Bảng cân đối kế toán hợp nhất: Mẫu số B01-DN/HN -Báo cáo kết quả HDDKD: Mẫu số B02-ND/HN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mấu số B03-DN/HN -Bản thuyết minh BCTC: Mẫu số B09-DN/HN Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai BCTC hợp nhất thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21: “Trình bày BCTC” Và chuẩn mực kế toán số 25 “BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” (2) BCTC tổng hợp Các đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc hoặc tổng công ty Nhà nước thành lập và hoạt động theo mô hình không có công ty con phải lập BCTC tổng hợp để tổng hợp và trình bày một cách khái quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập BCTC, tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo của đơn vị. Hệ thống BCTC tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: -Bảng cân đối kế toán tổng hợp: Mẫu số B01-DN -Báo cáo kết quả HĐKD tổng hợp: Mẫu số B02-DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp: Mẫu số B03-DN -Bản thuyết minh BCTC tổng hợp: Mẫu số B09-DN Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 8
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai BCTC tổng hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” Và chuẩn mực kế toán số 25 “BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con”. Đối với công ty mẹ và tập đoàn vừa phải lập BCTC tổng hợp, vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải lập BCTC tổng hợp trước (tổng hợp theo loại hình hoạt động: sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sự nghiệp) sau đó mới lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất giữa các loại hình hoạt động. Trong khi lập BCTC tổng hợp giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh đã có thể phải thực hiện các quy định về hợp nhất BCTC. Các đơn vị vừa phải lập BCTC tổng hợp vừa phải lập BCTC hợp nhất thì phải tuân thủ các quy định về lập BCTC tổng hợp và các quy định về lập BCTC hợp nhất. 1.1.6.2. Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày BCTC năm. Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập BCTC năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên BCTC của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty. (2) Đối với doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ. Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập BCTC giữa niên độ thì được lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Đối với Tổng công ty Nhà Nước và các công ty Nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC giữa niên độ. (3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập BCTC hợp nhất giữa niên độ và BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số 129/2004/NĐ-CP Ngày 31/5/2004 của chính phủ. Ngoài ra còn phải lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán số 11: “Hợp nhất kinh doanh” (Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 9
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 1.1.6.3. Kỳ lập báo cáo tài chính * Kỳ lập BCTC năm Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng. *Kỳ lập BCTC giữa niên độ Kỳ lập BCTC niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV) *Kỳ lập BCTC khác Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (Như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập BCTC tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sử hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động phá sản. 1.1.6.4. Thời hạn nộp và gửi báo cáo tài chính *Đối với doanh nghiệp Nhà nước -Thời hạn nộp BCTC quý: +Đơn vị kế toán phải lập BCTC quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày. +Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC quý cho Tổng công ty theo thời hạn mà công ty quy định. -Thời hạn nộp BCTC năm: +Đơn vị kế toán phải lập BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 90 ngày. +Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty Nhà nước nộp BCTC năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 10
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long *Đối với các doanh nghiệp khác -Đơn vị kế toán là tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác thời hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày. -Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.6.5. Nơi nộp báo cáo tài chính Nơi nhận báo cáo Kỳ lập Các loại doanh Cơ báo cáo Cơ Doanh Cơ quan nghiệp quan Cơ tài quan thống nghiệp cấp đăngký (4) tài quan thuế chính kê trên kinh doanh chính x x x x x 1.Doanh nghiệp Quý (1) Nhà nước Năm 2.Doanh nghiệp x x x x x có vốn đầu tư Năm nước ngoài 3.Các loại doanh x x x x x Năm nghiệp khác (1). Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp BCTC cho Sở Tài chính Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải lập BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). -Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng). Riêng công ty kinh doanh chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. (2). Các doanh nghiệp phải gửi BCTC cho cơ quan thuế, trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà Nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). (3). Doanh nghiệp Nhà nước có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 11
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long (4).Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp BCTC theo quy định. BCTC của doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán và BCTC khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên. 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán (BCĐKT) BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp thông qua thước đo tiền tệ tại một thời điểm nhất định theo giá trị và nguồn hình thành tài sản. 1.2.2.Ý nghĩa, tác dụng của bảng cân đối kế toán * Ý nghĩa Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế và pháp lý: -Ý nghĩa về mặt kinh tế: Các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện cơ cấu và hình thức tồn tại cụ thể của giá trị các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như: Tiền Các khoản đầu tư tài chính, Hàng tồn kho Căn cứ nguồn số liệu này có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp Số liệu phần nguồn vốn thể hiện quy mô, nội dung và tính chất kinh tế của các nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động kinh doanh. -Ý nghĩa về mặt pháp lý: Số liệu các chỉ tiêu phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý quyền sử dụng của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước, chủ sở hữu, chủ nợ đối với tài sản đang quản lý, đang sử dụng ở doanh nghiệp. * Tác dụng của Bảng cân đối kế toán -Cung cấp số liệu cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp -Thông qua số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 12
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long -Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát chung tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho phép đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” khi lập và trình bày BCĐKT phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày BCTC. Ngoài ra trên BCĐKT các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: * Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì tài sản và nợ phải trả phải được phân thành ngắn hạn và dại hạn theo điều kiện như sau: -Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại ngắn hạn. -Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên được xếp vào loại dài hạn. * Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện như sau: -Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn. -Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. * Đối với các doanh nghiệp có tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì tài sản và nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. 1.2.4. Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính kết cấu BCĐKT có điều chỉnh và thêm một số chỉ tiêu. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 13
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Bảng cân đối kế toán gồm 5 cột: Cột đầu tiên dùng để ghi các chỉ tiêu của BCĐKT, tiếp theo là cột “Mã số”, cột “Thuyết minh”, cột “Số cuối năm”, cột cuối cùng là cột “Số đầu năm”. BCĐKT có kết cấu theo kiểu một bên (kiểu dọc) hoặc hai bên (kiểu ngang). Nhưng dù có kết cấu theo kiểu nào thì vẫn gồm hai phần chính: Phần 1: Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thức vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Phần 2: Phần nguồn vốn cho thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, thể hiện trách nhiệm trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn đối với khách hàng với ngân sách và các đối tượng khác về các khoản phải trả. Sau đây em xin trích dẫn mẫu bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 14
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vị báo cáo: Mẫu số B 01-DN Địa chỉ: ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Số Số Thuyết TÀI SẢN Mã số cuối đầu minh năm năm A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100 = 110+120+130+140+150) I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129 ( ) ( ) (2) III. Phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200 = 210+220+240+250+260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu nội bộ dài hạn 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 15
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng Tài sản (270 = 100+200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310+330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn cho người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 16
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 (400 = 410+430) I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Tổng cộng Nguồn vốn (440 = 300+400) 440 CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Số đầu Chỉ tiêu minh năm (3) năm (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp dự án Lập, ngày tháng năm Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giámđốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 17
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số” (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”. 1.2.5. Cơ sở số liệu, quy trình và phương pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.5.1. Cơ sở số liệu -Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước -Căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết. -Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh. 1.2.5.2. Quy trình lập bảng cân đối kế toán Có thể khái quát quy trinhg lập Bảng cân đối kế toán như sau: (Sơ đồ 1.1) Sơ đồ 1.1: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán Kiểm tra đối chiếu Đối chiếu số Tổng hợp số liệu Thực hiện các bút các NVKTPS liệu từ các sổ kế toán toán kết chuyển khóa sổ kế toán Kiểm tra, ký duyệt Lập bảng cân đối Lập bảng cân đối kế toán phát sinh 1.2.5.3. Phương pháp lập các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán * Nguyên tắc chung -Côt “Chỉ tiêu”: Dùng để ghi tên các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. - “Mã số” ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. - Số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh”: Là số hiệu các chỉ tiêu trong Bản thuyết minh BCTC năm thể hiện số liệu chi tiết của các chỉ tiêu này trong BCĐKT. -Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm”: Căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm trước. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 18
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long -Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm”: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT. +Số dư nợ của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “Tài sản” +Số dư có của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “nguồn vốn” Trừ các trường hợp đặc biệt sau: - Đối với tài khoản 214, 129, 139, 159, 229 mặc dù có số dư bên có nhưng vẫn được ghi vào phần tài sản bằng cách ghi âm. - Đối với tài khoản 421, 412, 413 có thể có dư nợ hoặc dư có nhưng vẫn được ghi vào vào phần nguồn vốn. Nếu dư nợ thì ghi âm còn dư có thì ghi bình thường. - Đối với tài khoản lưỡng tính phải mở sổ chi tiết, cuối kỳ lập tổng hợp sau đó căn cứ vào số liệu tổng hợp để ghi vào B01. *Xét TK 131: “Phải thu của khách hàng” - Trường hợp dư nợ ghi vào phần tài sản, chỉ tiêu phải thu khách hàng. - Trường hợp dư có ghi vào phần nguồn vốn, chỉ tiêu người mua trả trước. *Xét TK 331: “Phải trả người bán” - Trường hợp dư nợ ghi vào phần tài sản, chỉ tiêu doanh nghiệp trả trước cho người bán. - Trường hợp dư có ghi vào phần nguồn vốn, chỉ tiêu phải trả người bán. *Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu cụ thể trên BCĐKT: PHẦN: TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (MS 100) Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã sô 130 + Mã số 140 + Mã số 150. I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110) Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền (Mã số 111) Là tổng hợp dư Nợ của các TK 111, TK 112, TK 113 trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 19
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121. II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129 1. Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121) Là tổng số dư Nợ của các TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này đực ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130) Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139. 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên Số kế toán chi tiết TK 131 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 “Phải trả người bán” mở theo từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết TK 331, chi tiết các khoản phải trả người bán ngắn hạn. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là dư Nợ chi tiết của TK 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn. 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 20
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Là tổng số dư Nợ của các TK: TK 1385, TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các TK 1385, 334, 338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV. Hàng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 151, TK 152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 156, TK 157 và TK 158 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số amm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước” là số dư Nợ của TK 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152) Là số dư Nợ của TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước (Mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản khác phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. 4. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các TK 1381, TK 141, TK 144 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 21
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long B. TÀI SẢN DÀI HẠN (MÃ SỐ 200) Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210) Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 131, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212) Là số dư Nợ của TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” trên Sổ kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1368 trên Sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn. 4. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các TK 138, 331, 338, trên Sổ chi tiêt các TK 1388, TK 331, TK 338, chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 129) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 139, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên Sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định (Mã số 220) Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221) Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223 1.1 Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 22
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 1.1 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2141 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2. Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Mã số 224 = Mã số 225 + Mã sô 226 2.1 Nguyên giá (Mã số 225): Là số dư Nợ của TK 212 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 2.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 226) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Là số dư Có của TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính” trên Sổ chi tiết TK 2142. 3. Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 + Mã sô 229. 3.1 Nguyên giá (Mã sô 228) Là số dư Nợ của TK 213 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 3.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 229) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Là số dư Có của TK 2143 trên Sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230). Là số dư Nợ của TK 241 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. III. Bất động sản đầu tư (Mã số 240) Mã số 240 = Mã số 241 + Mã sô 242 1.1 Nguyên giá (Mã số 241): Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217 “Bất động sản đầu tư” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 1.2 Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dư Có TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ kế toán chi tiết TK 2147. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 23
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250) Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tư vào công ty con (Mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Đầu tư vào công ty con” là số dư Nợ của TK 221 “ Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ các TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 3. Đầu tư dài hạn khác (Mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 259) Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dư Có của TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260) Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268 1. Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 3. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ TK 244 “Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các TK có liên quan trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270) : Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 PHẦN: NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (MÃ SỐ 300) Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 24
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310) Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320. 1. Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 “Phải trả cho người bán” được phân loại là ngắn hạn mở theo từng người bán trên Sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên Sổ kế toán chi tiết TK 131 và số dư Có TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” trên Sổ kế toán chi tiết TK 3387. 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 5. Phải trả người lao động (Mã số 315) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 334 “Phải trả người lao động” trên Sổ kế toán chi tiết TK 334 (Chi tiết các khoản phải trả người lao động) 6. Chi phí phải trả (Mã số 316) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 335 “Chi phí phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 7. Phải trả nội bộ (Mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ chi tiết TK 336 (Chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn). 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 25
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu khác” trên Sổ kế toán chi tiết của các TK: 338, 138 (Không bao gồm các khoản phải trả phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn) 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 352 trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). II. Nợ dài hạn (Mã số 330) Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337. 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 331, mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 336 “Phải trả nội bộ” trên Sổ kế toán chi tiết TK 336 (Chi tiết các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại nợ dài hạn). 3. Phải trả dài dài hạn khác (Mã sô 333) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” và TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái TK 344 và Sổ kế toán chi tiết TK 338 (Chi tiết phải trả dài hạn) 4. Vay và nợ dài hạn (Mã số 334) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Có các TK: TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có TK 3433 trên Sổ kế toán chi tiết TK 343. 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 26
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 7. Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 352 trên Sổ kế toán chi tiết TK 352 (Chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ SỐ 400) Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410 = mã số 411 + Mã số 412 + Mã sô 413 + Mã số 414 + Mã sô 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã sô 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã sô 421. 1. Vốn đầu tư của chử sở hữu (Mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ) 3. Vốn khác của chủ sở hữu (Mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 4118 “Vốn khác” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ (Mã số 414) Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Và căn cứ vào số dư Nợ của TK 419 trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Trường hợp TK 412 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 27
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 7. Quỹ đầu tư phát triển (Mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 414 “Quỹ đầu phát triển” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 8. Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Qũy đầu tư và phát triển” là số dư của tài khoản 414 “Qũy dự phòng tài chính” trên sổ Cái hoặc Nhật Ký-Sổ Cái. 9. Quỹ khác thuộc vốn sở hữu (Mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký –Sổ Cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. II .Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 =Mã số 431 +Mã số 432+Mã số 433 1. Qũy khen thưởng phúc lợi (Mã số 431) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. 2. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “Chi sự nghiệp” trên Sổ Cái Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 28
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long hoặc Nhật ký – Sổ Cái. Trường hợp số dư Nợ TK161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). 3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (Mã số 440) Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 *Phƣơng pháp lập các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán gồm một số chỉ tiêu phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. (1) Tài sản thuê ngoài Phản ánh giá trị tài sản doanh nghiệp thuê của các đơn vị, cá nhân khác để sử dụng cho mục đích kinh doanh không phải dưới hình thức thuê tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số dư Nợ của tài khoản 001 “Tài sản thuê ngoài” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. (2) Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ nhận gia công Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa doanh nghiệp nhận giữ hộ cho các đơn vị, cá nhân khác hoặc nhận để gia công. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số dư Nợ của tài khoản 002 “Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. (3) Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược Phản ánh giá trị hàng hóa doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân bên ngoài để bán hộ hoặc bán được dưới hình thức ký gửi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số dư Nợ của tài khoản 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. (4) Nợ khó đòi đã xử lý Phản ánh giá trị các khoản phải thu, đã mất khả năng thu hồi, doanh nghiệp Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 29
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long đã xóa sổ nhưng tiếp tục theo dõi để thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số dư Nợ của tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. (5) Ngoại tệ các loại Phản ánh các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện có (tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại ngoại tệ cụ thể như: USD, DM, mỗi loại nguyên tệ ghi một dòng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số dư Nợ của tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. (6) Dự toán chi sự nghiệp, dự án Phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, dự án được cơ quan có thẩm quyền giao và việc rút dự toán chi sự nghệp, dự án ra sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ số dư Nợ của tài khoản 008 “Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. *Công tác kiểm tra đối chiếu sau khi lập BCĐKT - Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT Hay: Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Khi kiểm tra cần tính toán lại các chỉ tiêu: + Tổng cộng tài sản (Mã số 270) = Tài sản ngắn hạn (Mã số 100) + Tài sản dài hạn (Mã số 200) + Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 440) = Nợ phải trả (Mã số 300) + Vốn chủ sở hữu (Mã số 400) - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với các báo cáo tài chính khác. - Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán: Nguyên giá TSCĐ, giá trị thực tế hàng tồn kho, kiểm tra các loại vốn bằng tiền kiểm tra các loại chi phí trả trước, kiểm tra các chi phí chờ kết chuyển, chi phí phải trả các khoản thanh toán với nhà cung cấp. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 30
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 1.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán 1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích Bảng cân đối kế toán Phân tích BCĐKT là dùng các kỹ thuật phân tích để biết được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT, dùng số liệu phân tích để đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đặc biệt là các giám đốc tài chính đưa ra các quyết định tài chính các quyết định quản lý phù hợp. Phân tích BCĐKT cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản hiện có giúp chủ doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong công tác tài chính để có những biện pháp thích hợp cho quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, cụ thể: - Biết được mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT. - Nắm rõ cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. - Cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sủ dụng khác để họ có thể quyết định về đầu tư, tín dụng hay các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. 1.3.2. Các phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong phân tích bảng cân đối kế toán: phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp tỷ lệ phương pháp thay thế liên hoàn, hồi quy Sau đây là các phương pháp cụ thể: a) Phƣơng pháp so sánh Để có thể vận dụng phương pháp so sánh cần phải xác định được 2 vấn đề: điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh. Điều kiện so sánh: - Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau. - Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán. - Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 31
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long - Khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh như nhau. Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh - Khi nghiên cứu xu hướng của sự thay đổi, kỳ gốc thường được chọn là số liệu kỳ trước. Thông qua sự so sánh kỳ này với kỳ trước sẽ thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi. - Khi nghiên cứu mức độ biến động so với kế hoạch đặt ra trong kỳ, kỳ gốc được chọn là số liệu trong kế hoạch dự toán. Thông qua so sánh này thấy được khả năng cũng như mức độ tin cậy đối với việc hoàn thành kế hoạch các kỳ sau. - Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, điểm mạnh hay điểm yếu, vị trí của doanh nghiệp trong ngành, kỳ gốc được chọn là mức độ trung bình ngành. So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính. Tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể của việc phân tích có thể so sánh theo nhiều cách khác nhau: - So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số cột đầu năm với cột cuối năm của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu phân tích. - So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số cột cuối năm với cột đầu năm của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh theo chiều dọc: là việc xem xét các tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể quy mô chung qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể. - So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh cả số tương đối và số tuyết đối của cùng một chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán qua đó thấy được sự biến động của chỉ tiêu đó. b) Phƣơng pháp tỷ lệ: Cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt, gồm có: - Tỷ lệ khả năng thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 32
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long - Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, nguồn vốn: phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. - Tỷ lệ khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. c) Phƣơng pháp cân đối - Phương pháp cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại sự cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. - Phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích cho nên mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập nhau. Cụ thể là để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của bản thân nhân tố đó mà không cần quan tâm đến các nhân tố khác. 1.3.3. Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán 1.3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho người có nhu cầu sử dụng qua đó biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay không khả quan. 1.3.3.2. Phân tích cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: thực hiện việc so sánh sự biến động trên tổng tài sản cũng như từng loại tài sản cuối năm so với đầu năm. Đồng thời còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 33
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Biểu số 1.1 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN Số Số Chênh lệch Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu đầu cuối Số tiền Tỷ lệ Số đầu Số cuối năm năm (đ) (%) năm năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản TĐ tiền II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV.Các khoản ĐTTC dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 34
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 1.3.3.3 .Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn Để đánh giá tình hình biến động của nguồn vốn chúng ta tiến hành phân tích thông qua bảng cơ cấu nguồn vốn (Biểu số 1.2) Biểu số 1.2 BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Số Chênh lệch Tỷ trọng Số đầu Chỉ tiêu cuối năm năm Số tiền Tỷ lệ Số đầu Số cuối (đ) (%) năm năm A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn Thông qua bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn này chúng ta sẽ so sánh được sự biến động của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn của doanh cuối năm so với đầu năm. Đồng thời còn xem xét được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn là bao nhiêu, thấy được xu hướng biến động của chúng, qua đó giúp các nhà quản lý có những biện pháp để điều chỉnh các loại nguồn vốn cho phù hợp đảm bảo cho Vốn chủ sở hữu luôn duy trì ở mức cao. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 35
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TAM HẢI LONG 2.1. Tình hình và đặc điểm chung của công ty TNHH Tam Hải Long 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tam Hải Long Hải Phòng là nơi có vị trí địa lý rất thuận lợi, thuận lợi phát triển cả về đường thủy và đường bộ. Đặc biệt đây còn là nơi tập trung rất nhiều các cảng lớn như: Đình Vũ, Chùa Vẽ, Đà Nẵng Bên cạnh đó thành phố Hoa Phượng đỏ này còn là nơi hội tụ của rất nhiều những khu nghỉ mát như: Đồ Sơn, Cát Bà, Suối nước khoáng nóng Và giáp ranh với các vùng lân cận như Quảng Ninh, Ninh Bình nơi có những khu di tích, danh lam thắng cảnh như: Vịnh Hạ Long, Vân Đồn Tràng An, Nhà Thờ Đá, Đền Thờ Vua Đinh, Vua Lê Đây là những địa điểm du lịch nổi tiếng và thu hút được rất nhiều khách du lịch cả trong và ngoài nước. Khai thác được thế mạnh và tiềm năng phát triển của Hải Phòng, công ty TNHH Tam Hải Long đã ra đời. Công ty TNHH Tam Hải Long được thành lập ngày 01/06/2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0202000105 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp 06/06/2004. Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tam Hải Long Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TamHaiLong company limited Tên công ty viết tắt: TamHaiLong Coltd Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng Điện thoại: 0313.921468 Fax: 0313.921468 Email: TamHaiLongColtd@yahoo.com Những năm đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có những khách hàng quen thuộc, chưa có hệ thống quản lý chặt chẽ và hoạt động thống nhất, hơn nữa lại có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Đội ngũ nhân viên còn nhỏ lẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Nhưng những năm gần đây hoạt động kinh doanh Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 36
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long của công ty ngày càng có hiệu quả hơn, công ty đã tạo được uy tín và sự tin cậy của khách hàng, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao hơn. Với gần 6 năm phấn đấu và phát triển, ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong công ty đã cùng nhau phấn đấu, đoàn kết, góp sức để xây dựng Tam Hải Long ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cao cho công ty mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Công ty TNHH Tam Hải Long là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định. Hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản bằng Việt Nam đồng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước và hoạt động theo điều lệ công ty. 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Tam Hải Long Trước đây công ty chủ yếu tập trung vào việc hướng dẫn, vận chuyển khách du lịch nhưng những năm gần đây ban lãnh đạo công ty nhận thấy cần phải mở rộng, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Tam Hải Long bao gồm: - Vận chuyển khách du lịch bằng đường thủy và dịch vụ lữ hành nội địa. - Kinh doanh khách sạn nhà hàng: phục vụ cho thuê phòng nghỉ, tổ chức khánh tiết hội nghị, tiệc cưới - Xuất nhập khẩu tàu, đóng và sửa chữa tàu thuyền. - Đào tạo nghiệp vụ du lịch, quản lý khách sạn nhà hàng 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn và những thành tích đạt được của công ty TNHH Tam Hải Long *Thuận Lợi Thuận lợi đầu tiên của công ty phải nói ngay tới vị trí địa lý. Với vị trí nằm ngay trung tâm thành phố Hải Phòng. Hải Phòng là nơi có nhiều khu du lịch như Đồ Sơn, Cát Bà, Suối nước khoáng nóng .Bên cạnh đó Hải Phòng còn giáp Quảng Ninh một tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch, đặc biệt là khu du lịch nổi tiếng Vịnh Hạ Long. Đó là những điều kiện rất thuận lợi để công ty phát triển mạnh ngành nghề của mình. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 37
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Một yếu tố không thể thiếu giúp cho công ty đứng vững và có uy tín với khách hàng đó là lòng nhiệt tình, có trách nhiệm cao của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Bên cạnh đó chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao. *Khó Khăn Khó khăn đầu tiên đó là điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. -Về điều kiện tự nhiên: luôn được công ty đặt lên hàng đầu, bởi vì tự nhiên luôn có sự biến đổi khó lường làm cho doanh thu của công ty giảm đi đáng kể như bão lũ thiên tai. Đây là những điều mà công ty khó có thể lường trước được. -Về điều kiện xã hội: Trong năm 2008, 2009 đã xuất hiện nhiều các loại dịch bệnh như cúm AH5N1, dịch lợn tai xanh Làm doanh thu về kinh doanh khách sạn nhà hàng của công ty giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó còn có rất nhiều đối thủ canh tranh trong ngành du lịch và kinh doanh khách sạn, nhà hàng đòi hỏi công ty luôn phải đổi mới nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng bá hình ảnh của công ty để có thể thu hút được nhiều khách hàng. Đối với khách hàng là người nước ngoài do có sự bất đồng lớn về ngôn ngữ nên đôi khi quy trình phục vụ chưa được tốt. Đòi hỏi nhà quản lý phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình đồng thời là nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên để thoả mãn nhu cầu cao nhất của khách du lịch. Nền kinh tế thế giới đang có sự biến đổi sâu sắc, đặc biệt là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho không chỉ ở Việt Nam mà cả các quốc gia khác cũng đang gặp rất nhiều khó khăn. Kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập đòi hỏi tất cả các lĩnh vực đặc biệt là du lịch – ngành công nghiệp không khói đem lại thu nhập ngoại tệ cao cho xã hội, phải thay đổi nhanh chóng để bắt kịp với xu thế của thời đại. *Thành tích đạt được Trong những năm qua công ty TNHH Tam Hải Long dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty và lòng nhiệt tình trách nhiệm của các nhân viên trong công ty đã giúp công ty ngày càng phát triển và đứng vững, có uy tín trong ngành du lịch ở Hải Phòng nói riêng và toàn ngành du lịch Việt Nam nói chung. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 38
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Số lượng các tour du lịch ngày càng tăng, điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động có thu nhập ổn định, đóng góp vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam, từ đó đẩy mạnh kinh tế đất nước đi lên nhất là đất nước ta đang trong quá trình hội nhập. Chúng ta có thể thấy được điều này thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2008 và 2009: Biểu số 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 của công ty TNHH Tam Hải Long Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ Số tiền (đồng) (%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp 1.388.767.050 2.258.520.941 +869.753.891 +62.63 dịch vụ. 2.Lợi nhuận gộp về bán hàng và 336.872.758 487.459.540 +150.586.782 +44.7 cung cấp dịch vụ 3.Lợi nhuận thuần từ hoạt động 21.845.524 29.882.523 +8.036.999 +36.79 kinh doanh 4.Tổng lợi nhuận kế toán trước 21.845.524 29.882.523 +8.036.999 +36.79 thuế 5.Thu nhập bình quân đầu 22.800.000 24.149.000 +1.349.000 +5.92 người/năm ( Nguồn tài liệu: Trích báo cáo tài chính năm 2009 của công ty TNHH Tam Hải Long) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2009 đã tăng lên 869.753.891 đồng (tương đương 62.63%) so với năm 2008 cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tăng nhanh. Lợi nhuận của công ty năm 2008 là 21.845.524 đồng, đến năm 2009 lợi nhuận là 29.882.523, mặc dù lợi nhuận của công ty chỉ tăng lên 8.036.999 đồng (tương đương 36.79%) nhưng công ty vẫn duy trì ở mức có lãi cho thấy sự cố gắng, nỗ lực của các nhân viên và ban lãnh đạo trong công ty. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 39
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Sơ đồ 2.1: Quy trình phục vụ khách du lịch của công ty TNHH Tam Hải Long Bao gồm 5 giai đoạn chủ yếu như sau: Nhận tour đặt qua mail, fax, điện thoại Xử lý tour đặt Xác nhận lại với các khách hàng Sắp xếp và tổ chức các thuyền, phòng nghỉ, chế biến món ăn, phục vụ khách Đón và trả khách tại bến tàu Phục vụ khách ăn nghỉ Giai đoạn 1 : Nhận tour đặt qua email, fax, điện thoại Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty lữ hành trong và ngoài nước và các khách hàng riêng lẻ. Đối với các công ty lữ hành thì công ty thường xuyên nhận qua email, fax, còn với khách lẻ là qua điện thoại hoặc gặp mặt trực tiếp. Giai đoạn 2: Xử lý tour đặt Bao gồm việc xem xét thời gian, số lượng khách, đơn giá tàu, phòng nghỉ tiền ăn uống Giai đoạn 3: Xác nhận lại với khách hàng Xem xét các đơn đặt hàng với điều kiện trên có phù hợp không và công ty có đáp ứng được không và xác nhận lại qua phương tiện mà khách đã đặt. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 40
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Giai đoạn 4: Sắp xếp và tổ chức phòng nghỉ, thực đơn, các thuyền phục vụ khách theo đúng ngày, giờ khách yêu cầu. Giai đoạn này bao gồm: Kiểm tra hộ chiếu nếu khách du lịch là người nước ngoài lập bản danh sách gửi ban quản lý nơi đặt tàu thuyền, mua vé cho khách và tổ chức vận chuyển khách tới địa điểm đã định sẵn. Giai đoạn 5: Đón khách, trả khách tại bến tàu và địa điểm khách yêu cầu 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tam Hải Long Trước đây khi mới thành lập bộ máy quản lý của công ty mới chỉ có một giám đốc, một nhân viên kế toán và một vài nhân viên văn phòng kiêm luôn hướng dẫn viên du lịch. Nhưng hiện tại bộ máy quản lý của công ty ngày càng được mở rộng, phân rõ thành các phòng ban riêng biệt, mỗi phòng ban đảm nhận các công việc cụ thể khác nhau. Để điều hành một công ty trước những thách thức và khó khăn còn tồn tại và để đưa các hoạt động của công ty vào sự quản lý thống nhất và chặt chẽ, công ty TNHH Tam Hải Long đã thống nhất hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình sau: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tam Hải Long Giám đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc Trực Tiếp Phòng Điều Hành Phòng Kế Toán Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, quyết định đến vấn đề liên quan đến mục đích lợi ích của công ty trước pháp luật. Phó giám đốc trực tiếp: Là người trực tiếp nhận nhiệm vụ của giám đốc. Thay mặt Giám Đốc khi giám đốc vắng mặt, trực tiếp quản lý các bộ phận trong công ty. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 41
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Các phó giám đốc: nghiên cứu thị trường, thực hiện giao dịch với các đối tác hoàn thành nhiệm vụ do phó giám đốc trực tiếp giao cho, sắp xếp các tàu thuyền một cách hợp lý. Phòng điều hành: Nhận đơn đặt hàng, xử lý và quản lý chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách du lịch. Phòng kế toán: làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các vấn đề kế toán, vốn và quản lý vốn, hạch toán sổ sách kế toán và chuyên môn hóa các hoạt động kế toán. 2.1.5. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Tam Hải Long 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Bộ máy kế toán của công ty TNHH Tam Hải Long hoạt động theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ thông tin tài chính của công ty đều được xử lý, ghi sổ, lập báo cáo tài chính tại phòng kế toán của công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán đều hoạt động dưới sự chỉ đạo và giám sát của kế toán trưởng. Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Thủ quỹ Trong đó: Kế toán trƣởng: Phụ trách công tác kế toán chung cho công ty, tổ chức hạch toán xác định hình thức kế toán áp dụng cho đơn vị, cung cấp thông tin kinh tế giúp lãnh đạo về công tác chuyên môn, kiểm tra tài chính. Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm phụ trách bao quát toàn bộ các số liệu tiền lương, tài sản cố định, nguyên vật liệu, giá thành, tiền mặt, TGNH để có thể cung cấp số liệu một cách chính xác cho kế toán trưởng, giám đốc hoặc phó giám đốc. Kế toán công nợ: Chuyên theo dõi các chứng từ liên quan đến các khoản phải thu, phải trả. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 42
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu và các chứng từ chi, giấy tạm ứng .Lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt theo quy định. 2.1.5.2. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng Công ty TNHH Tam Hải Long áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. -Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam(VNĐ). -Công ty hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. -Công ty tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước – Xuất trước -Khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng. -Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành 2.1.5.3. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long Hiện nay hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chung”. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán “Nhật ký chung” là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ sổ nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản, từ sổ cái các tài khoản vào Bảng cân đối tài khoản và lập Báo cáo tài chính. Hệ thống sổ sách của công ty đếu được áp dụng theo đúng mẫu sổ ban hành theo Quyết Định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 43
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung tại công ty TNHH Tam Hải Long Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi Sổ nhật ký chung tiết Sổ cái các tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Quan hệ đối chiếu kiểm tra : Ghi cuối năm : Trình tự ghi sổ như sau: -Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký chung sổ thẻ kế toán chi tiết, từ đó vào sổ cái của các tài khoản tương ứng. -Tổng hợp các tài khoản chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo xem có khớp không. -Từ sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh -Lập báo cáo tài chính: +Bảng cân đối kế toán +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ +Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh +Bản thuyết minh báo cáo tài chính Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 44
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 2.2. Công tác lập bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long 2.2.1. Nguồn số liệu và trình tự lập lập bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Tam Hải Long là công ty hạch toán độc lập, hàng năm công ty tiến hành lập Bảng cân đối kế toán theo quy định. 2.2.1.1. Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán -căn cứ vào Sổ kế toán tổng hợp. -căn cứ vào Sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết. -căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh. -căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước 2.2.1.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán Trình tự để lập Bảng cân đối kế toán gồm các bước sau: Bƣớc 1: Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Định kỳ kế toán tiến hành kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xem có chênh lệch sai sót hay không. Nếu có cần tiến hành điều chỉnh kịp thời, cụ thể: -Sắp xếp các chứng từ theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ, sau đó sắp xếp theo số hiệu tăng dần. -Đối chiếu nội dung kinh tế của các chứng từ với nội dung của từng nghiệp vụ được phản ánh trong sổ Nhật ký chung. -Kiểm tra mối quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ Nhật ký chung. -Kiểm tra ngày tháng ghi trên chứng từ với ngày tháng trên sổ Nhật ký chung. -Kiểm tra sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền theo từng nghiệp vụ được phản ánh trong sổ Nhật ký chung. Ví dụ: Để kiểm tra tính có thật của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày 31 tháng 12 năm 2009, kế toán tiến hành đối chiếu phiếu chi số 1821: Chi trả tiền xăng dầu với sổ Nhật ký chung về số chứng từ, ngày tháng , nội dung kinh tế. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 45
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Biểu số 2.1 Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số 02 – TT Địa chỉ:số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng (Banh hành theo QĐ số 15/2006/QĐ –BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 31háng 12 năm 2009 Số:1821 Nợ TK 152 : 16.116.000 Nợ TK133 : 805.800 Có TK111: 16.921.800 Họ tên người nhận tiền: Lê Thanh Loan Địa chỉ: Công ty TNHH Tam Hải Long Lý do chi: Chi trả tiền xăngA92 Số tiền: 16.921.800 Viết bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm hai mươi mốt nghìn tám trăm đồng chẵn./. Kèm theo : 01 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Mười sáu triệu chín trăm hai mươi mốt nghìn tám trăm đồng chẵn Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời lập phiếu Thủ quỹ Ngƣời nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn tài liệu : Trích sổ kế toán tại công ty TNHH Tam Hải Long năm 2009) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 46
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số S03a-DN Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2009 Đơn vị tính: VND Đã Ngày, Chứng từ Số hiệu Số phát sinh ghi STT tháng ghi Diễn giải TK đối Ngày, sổ dòng sổ Số hiệu ứng Nợ Có tháng Cái Số trang trƣớc 13.269.154.600 13.269.154.600 chuyển sang 29/12/09 PC1818 29/12/09 Chi mua thực phẩm 152 6.840.000 phục vụ khách 1331 684.000 111 7.524.000 29/12/09 PC1819 29/12/09 Chi mua ga hoá 152 20.113.680 lỏng 1331 2.011.368 111 22.125.048 31/12/09 PC1821 31/12/09 Chi mua xăng A92 152 16.116.000 1331 805.800 111 16.921.800 31/12/09 PT4610 31/12/09 Thu tiền ăn uống 111 1.634.479 trên tàu 511 1.485.890 3331 148.589 31/12/09 PT4611 31/12/09 Thu tiền tàu thăm 111 1.266.000 Vịnh 511 1.205.714 3331 60.286 31/12/09 PT4612 31/12/09 Thu tiền tàu thăm 111 1.204.000 Vịnh của công ty 511 1.146.667 Đ ại Việt Á Châu 3331 57.333 Cộng chuyển sang 15.248.270.700 15.248.270.700 trang sau -Sổ này có Trang, đánh số từ trang 01 đến trang -Ngày mở sổ : 01/01/2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 47
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Bƣớc 2: Khóa sổ kế toán tạm thời Khóa sổ kế toán là việc tính ra tổng số phát sinh nợ, phát sinh có trong kỳ của các tài khoản kế toán đồng thời tính ra số dư cuối kỳ của các Tài khoản có số dư cuối kỳ. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái. Ví dụ: Sau đây em xin trích dẫn Sổ cái của một số tài khoản sau: Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức nhật ký chung) Năm 2009 Tên tài khoản:Tiền mặt Số hiệu tài khoản: 111 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ TK đối Số tiền Diễn giải tháng Số hiệu NT ứng Nợ Có Số dƣ đầu năm 585.407.233 Số phát sinh trong năm . Chi mua thực phẩm phục vụ 152 6.840.000 29/12/09 PC1818 29/12/09 khách 1331 684.000 152 20.113.680 29/12/09 PC1819 29/12/09 Chi mua ga hoá lỏng 1331 2.011.368 152 16.116.000 31/12/09 PC1821 31/12/09 Chi mua xăng A92 1331 805.800 511 1.485.890 31/12/09 PT4610 31/12/09 Thu tiền ăn uống trên tàu 3331 148.589 511 1.205.714 31/12/09 PT4611 31/12/09 Thu tiền tàu thăm Vịnh 3331 60.286 Thu tiền tàu thăm Vịnh Hội Á 511 1.146.667 31/12/09 PT4612 31/12/09 Châu 3331 57333 Cộng phát sinh trong năm 1.909.190.968 1.269.555.099 Số dƣ cuối năm 1.225.043.102 -Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang -Ngày mở sổ : 01/01/2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 48
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) (Dùng cho hình thức nhật ký chung) SỔ CÁI Năm 2009 Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Số hiệu tài khoản:112 ĐVT: Đồng Chứng từ Số tiền Ngày TK đối Số Diễn giải tháng NT ứng Nợ Có hiệu Số dƣ đầu năm 13.487.300 Số phát sinh trong năm Công ty TNHH Bình Minh 511 30.208.571 21/12/09 07 21/12/09 thanh toán bằng chuyển khoản 3331 1.510.429 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập 304.801.699 22/12/09 08 22/12/09 111 quỹ tiền mặt Công ty TNHH Minh Phương 511 22.727.273 25/12/09 09 25/12/09 thanh toán bằng chuyển khoản 3331 2.272.727 Công ty TNHH Du lịch hội Á 33.373.33 511 26/12/09 10 26/12/09 Châu thanh toán bằng chuyển 1.668.667 3331 khoản Công ty TNHH Queen tour 511 34.693.675 28/12/09 11 28/12/09 thanh toán bằng chuyển khoản 3331 1.734.684 Công ty TNHH Duyên Hải 511 80.557.855 31/12/09 12 31/12/09 thanh toán bằng chuyển khoản 3331 8.055.786 Cộng phát sinh trong năm 2.490.678.511 2.503.291.354 Số dƣ cuối năm 874.457 -Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang -Ngày mở sổ : 01/01/2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn trích : Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 49
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Bƣớc 3: Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Kế toán phải lập các bút toán kết chuyển trung gian để lập bảng cân đối tài khoản SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CÁC BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN TRUNG GIAN NĂM 2009 TẠI CÔNG TY TNHH TAM HẢI LONG TK911 TK 632 TK 511 1.767.944.401 1.767.944.401 2.255.403.941 2.225.403.941 TK641 TK515 20.592.660 20.592.660 381.082 381.082 TK642 437.365.439 437.365.439 TK 421 29.882.523 29.882.523 2.225.785.023 2.225.785.023 Bƣớc 4: Khóa sổ kế toán chính thức Sau khi thực hiện xong các bút toán kết chuyển trung gian kế toán tiến hành khóa sổ kế toán chính thức và đối chiếu số liệu giữa các sổ có liên quan xem có khớp khống, nếu có chênh lệch phải tiến hành điều chỉnh kịp thời. Ví dụ: Đối chiếu số liệu giữa sổ cái TK 131, 331 với Bảng tổng hợp chi tiết TK131, 331 xem số liệu có khớp nhau không. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 50
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung) Năm 2009 Tên tài khoản : Phải thu của khách hàng Số hiệu TK : 131 Đơn vị tính: Đồng Ngày, Chứng từ ghi sổ Số hiệu Số tiền Ghi tháng Ngày Diễn giải TK đối Số hiệu Nợ Có chú ghi sổ tháng ứng Số dƣ đầu năm 674.600.455 Số phát sinh trong năm 29/12/09 HĐ00739 29/12/09 Công ty Đại Việt Á 511 1.524.750 Châu 3331 76.238 29/12/09 HĐ00740 29/12/09 Công ty TNHH Bảo An 511 24.000.000 3331 1.200.000 30/12/09 PT1920 30/12/09 Công ty TNHH Thế 111 2.520.000 Giới Mới 31/12/09 PT1921 31/12/09 Công ty liên doanh 112 6.586.900 Exotisimo tại Hà Nội 31/12/09 PT1922 31/12/09 Công ty TNHH Tiến 111 3.456.500 Thành Cộng phát sinh 2.129.859.834 2.304.457.412 Số dƣ cuối năm 500.002.877 -Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang -Ngày mở sổ : 01/01/2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 51
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vi: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số : S31-DN Địa chỉ: số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA ( NGƢỜI BÁN) Tài khoản : Phải thu của khách hàng Số hiệu :131 Năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Dƣ đầu kỳ Số phát sinh Dƣ cuối kỳ STT Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 Công ty Đại Việt Á Châu 10.600.988 10.600.988 02 Công ty TNHH Bảo An 6.400.000 6.400.000 03 Công ty TNHH Thế Giới Mới 2.991.150 5.446.124 15.492.007 7.054.733 04 Công ty Cổ phần Nam Cường 12.520.000 12.520.000 05 Công ty TNHH Tiến Thành 1.255.378 11.373.195 1.916.245 8.201.572 06 Công ty TNHH Lâm Phúc 21.192.336 21.192.336 07 Công ty TNHH Thanh Long 1.924.566 9.263.336 7.338.770 08 Công ty TNHH Thành Đạt 3.195.266 12.588.201 1.392.935 . Tổng cộng 2.209.152.700 1.534.552.245 2.129.859.834 2.304.457.412 4.339.012.534 3.839.009.657 ( Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 52
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số S03b-DN Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán nhật ký chung) Năm 2009 Tên tài khoản: Phải trả ngƣời bán Số hiệu: 331 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ ghi sổ Số hiệu Số tiền Ghi tháng Ngày Diễn giải TK đối Số hiệu Nợ Có chú ghi sổ tháng ứng Số dƣ đầu năm 561.118.941 Số phát sinh trong năm . 28/12/09 HĐ00195 28/12/09 Mua mực phục vụ khách 152 3.192.566 Mua cải thảo phục vụ 2.954.450 28/12/09 HĐ00196 28/12/09 152 khách Thanh toán tiền mua tôm 5.964.322 29/12/09 PC00181 29/12/09 111 Sú Chuyển khoản thanh toán 3.492.458 29/12/09 PC00182 29/12/09 112 tiền mau xăng A92 Cộng phát sinh 968.118.977 1.193.366.272 Số dƣ cuối năm 786.366.236 -Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang -Ngày mở sổ : 01/01/2009 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 53
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vi: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số : S31-DN Địa chỉ: số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƢỜI MUA ( NGƢỜI BÁN) Tài khoản : Phải trả người bán Số hiệu :331 Năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Dƣ đầu kỳ Số phát sinh Dƣ cuối kỳ STT Tên khách hàng Nợ Có Nợ Có Nợ Có 01 Công ty Bảo Việt Hải Phòng 7.600.458 7.600.458 02 Công ty TNHH Hoàng Anh 3.599.246 3.599.246 03 Công ty Cổ phần kim khí Hải Phòng 2.222.354 1.928.457 8.004.498 8.298.395 04 Công ty Đại Việt Á Châu 1.255.639 2.556.721 6.398.002 2.585.642 05 Công ty Xăng dầu Petrolimex 3.492.458 3.492.458 06 Công ty TNHH Đại Hải 7.264.777 7.264.777 07 Công ty Rồng Vàng Minh Ngọc 1.694.728 10.999.721 9.304.993 08 Công ty TNHH Đại Hải 1.101.222 11.555.604 12.661.590 09 Công ty Hải Dương Xanh 1.105.986 6.523.341 5.417.355 . Tổng cộng 1.648.033.759 2.209.152.700 968.118.977 1.193.366.272 2.616.152.736 3.402.518.972 ( Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 54
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Bƣớc 5: Lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi khóa Sổ cái các tài khoản, đối chiếu số liệu với các sổ sách có liên quan thấy khớp đúng, kế toán tiến hành lập Bảng cân đối phát sinh. Bảng cân đối phát sinh được lập dựa trên sổ cái và Bảng cân đối phát sinh kỳ trước -Côt 1,2 là “Mã tài khoản” Và “Tên tài khoản” cấp 1 mà đơn vị đang sử dụng. -Cột 3,4 - Số dư đầu kỳ: Số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu kỳ trên sổ cái hoặc căn cứ vào số dư cuối kỳ của bảng cân đối phát sinh năm trước. -Cột 5, 6 - Số phát sinh trong kỳ: Số liệu để ghi vào phần này được căn cứ vào dòng cộng lũy kế phát sinh của từng tài khoản tương ứng trên sổ cái. -Cột 7,8 - Số dư cuối kỳ: Số liệu để ghi vào phần này căn cứ vào dòng số dư cuối kỳ trên sổ cái hoặc căn cứ vào dòng số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ trong bảng cân đối phát sinh kỳ này. Sau khi ghi đầy đủ các số liệu liên quan đến các tài khoản phải thực hiện cộng bảng cân đối phát sinh. Số liệu trong bảng cân đối phát sinh phải đảm bảo tính cân đối sau: Tổng số dư nợ đầu kỳ = Tổng số dư có đầu kỳ Tổng số phát sinh bên nợ = Tổng số phát sinh bên có Tổng số dư nợ cuối kỳ = Tổng số dư có cuối kỳ Ví dụ: Căn cứ vào sổ cái TK 111 (Tiền mặt) ta có số dư đầu kỳ bên nợ là 585.407.233 đồng, số phát sinh bên nợ là 846.123.540 đồng, số phát sinh bên có là 206.487.671 đồng, số dư cuối kỳ bên nợ là 1.225.043.102 đồng. Từ đó làm căn cứ để ghi số liệu vào chỉ tiêu “Tiền mặt” trên Bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu khác lập tương tự. Riêng các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Sau đây là bảng cân đối phát sinh của công ty TNHH Tam Hải long (Biểu số 2.2) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 55
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Đơn vị : Công ty TNHH Tam Hải Long Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Biểu số 2.2 Năm 2009 Đơn vị tính: Đồng SH Số phát sinh Dƣ cuối kỳ Tên tài khoản TK Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 585.407.233 1.909.190.968 1.269.555.099 1.225.043.102 112 Tiền gửi ngân hàng 13.487.300 2.490.678.511 2.503.291.354 874.457 131 Phải thu khách hàng 674.600.455 2.129.859.834 2.304.457.412 500.002.877 Thuế GTGT được khấu trừ của 133 138.317.984 132.622.254 5.695.730 HHDV 142 Chi phí trả trước 1.963.636 13.384.415 13.119.480 2.228.571 152 Nguyên liệu, vật liệu 23.145.000 19.250.000 3.895.000 154 Chi phí SXKD dở dang 523.522.218 523.522.218 156 Hàng hóa 614.577.708 1.054.940.853 1.246.422.183 423.096.378 211 Tài sản cố định hữu hình 261.774.864 261.774.864 214 Hao mòn tài sản cố định 150.646.454 24.000.000 174.646.454 331 Phải trả người bán 561.118.941 968.118.977 1.193.366.272 786.366.236 33311 Thuế GTGT đầu ra 5.223.749 209.473.610 204.249.861 3334 Thuế TNDN 45.513.483 8.195.286 53.708.769 3335 Thuế môn bài, thuế khác 1000.000 1000.000 334 Phải trả CBNV 320.075.000 320.075.000 3383 Bảo hiểm xã hội 19.201.629 24.273.767 5.072.138 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 56
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long 3384 Bảo hiểm y tế 2.879.007 2.895.869 16.862 411 Nguồn vốn kinh doanh 1.400.000.000 1.400.000.000 110.218.058 421 Lợi nhuận chưa phân phối 80.335.535 353.940.619 383.823.142 511 Doanh thu thương mại 2.255 .403.941 2.255.403.941 515 Doanh thu hoạt động tài chính 381.082 381.082 532 Giảm giá hàng bán 3.117.000 3.177.000 632 Giá vốn hàng bán 1.767.944.401 1.767.944.401 641 Chi phí bán hàng 20.592.660 20.592.660 6421 Chi phí nhân viên quản lý 246.728.636 246.728.636 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 24.574.622 24.574.622 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6000.000 6000.000 6425 Phí, Lệ phí 1.746.590 1.746.590 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 45.755.585 45.755.585 6428 Chi phí tiếp khách 71.062.364 71.062.364 6429 Chi phí bằng tiền khác 41.497.642 41.497.642 911 Xác định kết quả kinh doanh 2.255.785.023 2.255.785.023 TỔNG CỘNG 2.197.324.679 2.197.324.679 16.906.513.460 16.906.513.460 2.476.319.748 2.476.319.748 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) ( Nguồn trích: Trích sổ kế toán năm 2009 tại công ty TNHH Tam Hải Long) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 57
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Bƣớc 6: Lập bảng cân đối kế toán năm 2009 Việc lập Bảng cân đối kế toán năm 2009 được dựa trên cơ sở Bảng cân đối kế toán năm 2008 và Bảng cân đối phát sinh các tài khoản năm 2009. Các chỉ tiêu trên bảng cân đối được xác định như sau: -Cột “Số đầu năm” căn cứ vào số liệu trên cột “Số cuối năm” trên Bảng cân đối kế toán năm 2008 -Cột “Số cuối năm” được lấy từ số dư cuối kỳ trên Sổ Cái và Sổ chi tiết của các tài khoản có liên quan. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được lập cụ thể như sau: Phần: TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150) I. Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112) Trong đó: 1.Tiền (Mã số 111) Mã số 111 = Số dư Nợ TK 111 + Số dư Nợ TK 112 + Số dư Nợ TK 113 = 1.225.043.102 + 874.457 + 0 = 1.225.917.559 đồng 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): Chỉ tiêu này không có số liệu Do đó Mã số 110 = 1.225.917.559 đồng II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129) Chỉ tiêu này không có số liệu. III. Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139) Trong đó: 1. Phải thu khách hàng (Mã số 131) = Số dư Nợ TK 131 = 500.002.877 đồng 2. Trả trước cho người bán (Mã số 132) = Số dư Nợ TK 331= 0 đồng Các Mã số 133, 134, 135, 139 không có số liệu Do đó: Mã số 130 = 500.002.877 đồng IV. Hàng tồn kho (Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 58
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Trong đó: 1.Hàng tồn kho (Mã số 141) Mã số 141 = Số dư Nợ TK 151 + Số dư Nợ TK 152 + Số dư Nợ TK 153 + Số dư Nợ TK 154 + Số dư Nợ TK 155 + Số dư Nợ TK 156 + Số dư Nợ TK 157 + Số dư Nợ TK 158 = 3.895.000 + 423.096.378 = 426.991.378 đồng 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Mã số 149): Không có số liệu Do đó Mã số 140 = 426.991.378 đồng. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158 Trong đó: 1.Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151) Mã số 151 = Dư Nợ TK 142 = 2.228.571 đồng 2.Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152) Mã số 152 = Số dư Nợ TK 133 = 5.695.730 đồng. 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước (Mã số 154) Mã số 154 = Số dư Nợ chi tiết TK 333 = 53.708.769 đồng 4.Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) : Chỉ tiêu này không có số liệu Do đó Mã số 150 = 2.228.571 + 5.695.730 + 53.708.769 = 61.633.070 đồng Vậy Mã số 100 = 1.225.917.559 + 500.002.877 + 426.991.378 + 61.633.070 = 2.214.544.884 đồng B. TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260) I.Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219): Chỉ tiêu này không có số liệu. II. Tài sản cố định (Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 + Mã số 227 + Mã số 230) Trong đó: 1. Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221 = Mã .số 222 + Mã số 223) -Nguyên giá (Mã số 222) = Số dư Nợ TK 211 = 261.774.864 đồng -Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 223) = Số dư Có TK 2141 = 174.646.454 đồng Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 59
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long Mã số 221 = 261.774.864 – 174.646.454 = 87.128.410 đồng. Các Mã số 224, 225, 226, 227, 228, 229, 230: Không có số liệu Do vậy Mã số 220 = 87.128.410 đồng III. Bất động sản đầu tư ( Mã số 240): Không có số liệu IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 258 + Mã số 259): Chỉ tiêu này không có số liệu. V. Tài sản dài hạn khác (Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268): Chỉ tiêu này không có số liệu. Do đó: Mã số 200 = 0 + 87.128.410 + 0 + 0 +0 = 87.128.410 đồng. TỔNG CỘNG TÀI SẢN (MÃ SỐ 270 = MÃ SỐ 100 + MÃ SỐ 200) Mã số 270 = = 2.214.544.884 + 87.128.410 = 2.301.673.294 đồng PHẦN: NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330) I. Nợ ngắn hạn (Mã số 310 = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320) Trong đó: 1.Vay và Nợ ngắn hạn (Mã số 311): Không có số liệu 2. Phải trả cho người bán (Mã số 312) = Số dư Có TK 331 = 786.366.236 đồng. 3. Người mua trả tiền trước (Mã số 313): Không có số liệu 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Mã số 314) = Số dư có của TK 333 = 0 đồng 5.Phải trả người lao động (Mã số 315) = Số Dư Có của TK 334 = 0 đồng. 6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn (Mã số 319) Mã số 319 = Số dư Có của TK 3383 + Số dư Có của TK 3384 = 5.072.138 +16.862 = 5.089.000 đồng Các Mã số 316, 317, 318, 320: Không có số liệu. Do đó Mã số 310 = 786.366.236 + 5.089.000 = 791.455.236 đồng II. Nợ dài hạn ( Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337): Chỉ tiêu này không có số liệu Do vậy Mã số 300 = 791.455.236 + 0 = 791.455.236 đồng. Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 60
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 430) I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410 = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421) Trong đó: 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Mã số 411 = Số dư Có TK 411 = 1.400.000.000 đồng. 2. Các Mã số 412, 413, 414, 415, 416, 417, 418, 419, 421: Không có số liệu 3. Mã số 420 = Số dư Có của TK 421 = 110.218.058 đồng. Do đó Mã số 410 = 1.400.000.000 + 110.218.058 = 1.510.218.058 đồng. II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433): Chỉ tiêu này không có số liệu TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (MÃ SỐ 440) Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 = 791.455.236 + 1.510.218.058 = 2.301.673.294 đồng Đơn vị: Công ty TNHH Tam Hải Long Mẫu số B01-DN Địa chỉ: Số 5 Văn Cao-Ngô Quyền-Hải Phòng Ban hành theo quyết QĐ số 15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ Mã Thuyết TÀI SẢN Số đầu năm Số cuối năm số minh 1 2 3 4 5 A- Tài sản ngắn hạn 100 1.930.326.066 2.214.544.884 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 598.894.533 1.225.917.559 1. Tiền 111 V.01 598.894.533 1.225.917.559 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn 120 V.02 hạn 1.Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 (2) Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 61
- Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Tam Hải Long III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 674.600.455 500.002.877 1. Phải thu của khách hàng 131 674.600.455 500.002.877 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp 134 đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu khó đòi (*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 614.577.708 426.991.378 1.Hàng tồn kho 141 V.04 614.577.708 426.991.378 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 42.253.370 61.633.070 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 1.963.636 2.228.571 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 152 5.695.730 3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 V.05 40.289.734 53.708.769 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B-Tài sản dài hạn 200 111.128.410 87.128.410 (200=210+ 220 + 240 + 250 + 260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực 212 thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II. Tài sản cố định 220 111.128.410 87.128.410 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 111.128.410 87.128.410 - Nguyên giá 222 261.774.864 261.774.864 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (150.646.454) (174.646.454) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 -Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn lũy kế 242 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1.Đầu tư vào công ty con 251 2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn(*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 2.041.454.476 2.301.673.294 Sinh viên: Vũ Thị Huyền Trang - Lớp QT1001K 62