Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long

pdf 92 trang huongle 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_lap_va_phan_tich_bang_can_doi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long

  1. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay,nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng này đều quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm tới khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Vì vậy việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được thực trạng tài chính, xác định đầy đủ nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Trong thời gian thực tập tại công ty CP TMDV Vĩnh Phát, được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Nghiêm Thị Thà và các anh chị trong phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành xong đề tài “ Hoàn thiện công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty CP xe khách Thanh Long”. ĐỀ TÀI GỒM 3 PHẦN: Phần I: Những vấn đề cơ bản về việc lập và phân tích Bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty CP xe khách Thanh Long. Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty Cổ Phần xe khách Thanh Long. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 1
  2. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp 1.1. Công tác lập bảng cân đối kế toán 1.1.1. Mục đích và yêu cầu lập bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào BCĐKT có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu lập Bảng cân đối kế toán Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại chuẩn mực kế toán số 21- “ Trình bày báo cáo tài chính”, gồm: Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực hợp lý, các báo cáo tài chính phải lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành. Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với các quy định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi: Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng. Trình bày khách quan, không thiên vị Tuân thủ nguyên tắc thận trọng Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 2
  3. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Trong trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý, cụ thể. Và khi xây dựng các phương pháp kế toán doanh nghiệp cần xem xét: Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự và có liên quan. Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung. Việc lập BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán, BCTC phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. 1.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 21” Trình bày báo cáo tài chính” khi lập và trình bày bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chình. Nguyên tắc chung về lập báo cáo tài chính: Một là, nguyên tắc hoạt động liên tục Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc ( hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Hai là, nguyên tắc cơ sở dồn tích Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 3
  4. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu,thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán có liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết qủa kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Ba là, nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Bốn là, nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC- Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày BCTC, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Năm là, nguyên tắc bù trừ Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ. Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí khác được bù trừ khi: Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác hoặc Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 4
  5. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản mục này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán. Các khoản lãi, lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo quy định của Chuẩn mực “ Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”. Sáu là, nguyên tắc so sánh Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh. Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại thì doanh nghiệp phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Trình bày Bảng cân đối kế toán( B01-DN) Ngoài ra, trên BCĐKT, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn. Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được xếp vào loại dài hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 5
  6. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long thì tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn. Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh binh thường, được xếp vào loại dài hạn. Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các Tài sản và Nợ phải trả sẽ được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn. Nhưng dù kết cấu cấu theo chiều dọc hay chiều ngang thì BCĐKT cũng phải bao gồm các cột: tài sản, nguồn vốn, mã số, thuyết minh, số đầu năm, số cuối kỳ. Ngoài phần kết cấu chính, BCĐKT còn có phần phụ: các chi tiêu ngoài BCĐKT. Sau đây em xin trích dẫn mẫu BCĐKT (mẫu số B01-DN) như sau: Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 6
  7. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Biểu số 1.1: Mẫu bảng cân đối kế toán( B01- DN) Đơn v ị : M ẫu s ố B01-DN Địa chỉ: . Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q Đ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Bổ sung theo thông tư 244 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm Đơn vị tính: Số cuối Số đầu TÀI SẢN MS TM kỳ năm A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1.Đầu tư ngắn hạn 121 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*) 129 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ xây 134 dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) 139 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hảng tồn kho(*) 149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 7
  8. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu khó đòi 219 II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 223 2. Tài sản cố định thuê tài chính -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 3. Tài sản cố định vô hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty lien kết, lien doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 8
  9. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259 V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chí phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 3. Tài sản dài han khac 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 I.Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 v.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thưởng , phúc lợi5 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 9
  10. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ(*) 414 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 323 2. Nguồn kinh phí 432 V.23 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 10
  11. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Thuyết Số cuối Số đầu Chi tiêu minh năm(3) năm(3) 1. Tài sản thuê ngoài 2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập, ngày tháng .năm Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 1.1.3. Kết cấu cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán Cơ sở lập bảng cân đối kế toán Căn cứ vào BCĐKT được lập vào cuối năm trước năm 2008 Căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp như Sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản. Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp như : sổ cái TK loại 1,2,3,4. ( Sổ cái các TK 111, TK 112, TK 113, TK 121, TK 128, TK129, TK 131, TK 331, TK 136, TK 337, TK 331, TK 356,TK 411, TK 414 .) Căn cứ vào sổ , thẻ kế toán chi tiết như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi Ngân hàng, Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, snr phẩm, hàng hoá, Sổ kho, sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết thanh toán với người mua( người bán), Sổ chi tiết tiền vay, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, Thẻ tài sản cố định, , Hoặc bảng tổng hợp chi tiết nhứ Bảng tổng hợp chi hàng hoá. Căn cứ vào Bảng Cân đối số phát sinh(nếu có) năm 2009 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 11
  12. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long BẢNG DANH MỤC SỔ CÁI Số ĐK Số CK STT SHTK Tên Sổ Cái Nợ Có Nợ Có 1 111 Tiền mặt xxx 2 112 tiền gửi ngân hàng xxx 3 113 Tiền đang chuyển xxx 4 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn xxx 5 128 Đầu tư ngắn hạn khác xxx 6 129 Dự phòng giảm giá đầu tư xxx 7 133 Thuế GTGT được khấu trừ xxx 8 136 Phải thu nội bộ xxx 9 138 Phải thu khác xxx 10 139 Dự phòng phải thu khó đòi xxx 11 141 Tạm ứng xxx 12 142 Chi phí trả trước ngắn hạn xxx 13 144 Cầm cố, ký quỹ , ký cược ngắn hạn xxx 14 151 TSCĐ hữu hình xxx 15 152 Tạm ứng xxx 16 153 TSCĐ thuê tài chính xxx 17 154 TSCĐ xxx 18 155 Thành phẩm xxx 19 156 Hàng hoá xxx 20 157 Hàng gửi bán xxx 21 158 Hàng hoá kho bảo thuế xxx 22 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho xxx 23 211 TSCĐ hữu hình xxx Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 12
  13. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 24 212 TSCĐ thuê tài chính xxx 25 213 TSCĐ vô hình xxx 26 217 Bất động sản đầu tư xxx 27 221 Đầu tư vào công ty con xxx 28 222 Vốn góp liên doanh xxx 29 223 Đầu tư vào công ty liên kết xxx 30 228 Đầu tư dài hạn khác xxx 31 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn xxx 32 241 Xây dựng cơ bản dở dang xxx 33 242 Chi phí trả trước dài hạn xxx 34 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại xxx 35 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn xxx 36 311 Vay ngắn hạn xxx 37 315 Nợ dài hạn đến hạn trả xxx 38 335 Chi phí phải trả xxx 39 344 Nhận ký quỹ ký cược dài hạn xxx 40 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả xxx 41 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc xxx 42 356 Quỹ phúc lợi, khen thưởng xxx 43 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản xxx xxx 44 414 Quỹ dđầu tư phát triển xxx 45 415 Quỹ dự phòng TC xxx 46 418 Các quỹ khác thuộc VCSH xxx 47 419 Cổ phiếu quỹ xxx 48 421 Lợi nhuận chưa phân phối xxx xxx 49 461 Nguồn khinh phí sự nghiệp xxx 50 466 Nguồn kinnh phí đã hìnhthành TSCĐ xxx Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 13
  14. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long BẢNG DANH MỤC CÁC SỔ CHI TIẾT số ĐK Số CK STT SHTK Tên Sổ chi tiết Nợ Có Nợ có 1 131 Phải thu của khách hàng xxx 2 136 Phải thu nội bộ xxx 3 139 Dự phòng phải thu khó đòi xxx 4 138 Phải thu khác xxx xxx 5 214 Hao mòn tài sản cố định xxx 6 331 Phải trả người bán xxx xxx 7 338 Phải trả, phải nộp khác xxx xxx 8 334 Phải trả người lao động xxx xxx 9 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước xxx xxx 10 336 Phải trả nội bộ xxx 11 352 Dự phòng phải trả xxx 12 341 Vay dài hạn xxx 13 342 Nợ dài hạn xxx 14 343 Trái phiếu phát hành xxx 15 352 Dự phòng phải trả xxx 16 411 Nguồn vốn kinh doanh xxx Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: Phần tài sản và phần nguồn vốn Phần tài sản Phân tài sản gồm các chi tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại 1 thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký quỹ, ký cược Căn cứ tính chu chuyển của tài sản, Bảng cân đối kế toán( phần tài sản) chia thành hai loại A và B. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 14
  15. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn Trong mỗi loại A, B lại được chia thành các mục, khoản ( còn gọi là các chi tiêu của bảng cân đối kế toán). Số liệu của khoản, mịc so với tổng tài sản phản ánh kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Thông qua số liệu này để nhận biết việc bố trí cơ cấu hợp lý hay bất hợp lý, đồng thời biết được sự tăng giảm của từng khoản vốn kỳ này so với kỳ trước. Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, phần Tài sản gồm 2 loại: Loại A: Tài sản ngắn hạn, gồm các mục sau đây: Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Loại B: Tài sản dài hạn, gồm các mục sau: Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Bất động sản đầu tư Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sàn dài hạn khác Phần nguồn vốn Phần này phản ánh nguồn hình thành nên các loại Tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại A và B Loại A: Nợ phải trả Loại B: Vốn chủ sở hữu Trong mỗi loại A, B của phần nguồn vốn cũng bao gồm các mục, khoản (còn gọi là các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán). Số liệu của các khoản, mục thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các loại tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Thông qua số liệu này để nhận biết mức độ độc Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 15
  16. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp, đồng thời thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ ở doanh nghiệp như thế nào? Loại A: phần nguồn vốn, gồm các mục sau đây: Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Loại B :Phần nguồn vốn, gồm các mục: Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác Ngoài ra Bảng cân đối kế toán còn bao gồm các chi tiêu ngoài bảng. Các chi tiêu này phản ánh tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp được sử dụng và phải quản lý theo chế độ quản lý tài sản chung như vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công hoặc một số chỉ tiêu cần quản lý cụ thể, chi tiết nhằm diễn giải thêm các tài sản trong bảng như chi tiêu ngoại tệ các loại 1.1.4. Phƣơng pháp lập bảng cân đối kế toán 1.1.4.1. Phƣơng pháp chung lập bảng cân đối kế toán(B01- DN): Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số liệu. Cột “ Mã số” dùng để cộng khi lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất. Cột “ thuyết minh” là số hiệu các chi tiêu trong bản thuyết minh BCTC năm thể hiện số liệu chi tiết của các chi tiêu này trong BCĐKT. Cột “ Số đầu năm” được lấy số liệu từ cột “ Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng của BCĐKT được lập vào cuối năm trước 2008 chuyển sang Cột: “Số cuối kỳ” được lấy số liệu từ số dư cuối kỳ của các tài khoản(TK) từ loại 0- 4 tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chi tiêu trong BCĐKT để ghi. Bên phần Tài sản lấy số dư nợ của TK tư loại 1 và Loại 2 Bên phần Nguồn vốn lấy số dư bên Có của TK loại 3và loại 4 Một số điểm lưu ý khi lập BCĐKT: Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 16
  17. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Một số tài khoản điều chỉnh căn cứ vào số dư Có bên phần tài sản được ghi âm hoặc trong dấu ngoặc đơn ( ).Đó là các tài khoản dự phòng ( 129,139,159,229) và hao mòn tài sản cố định (TK214). Một số tài khoản loại 4 có số dư lưỡng tính đó là các TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản, TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái,TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối TK 419- Cổ phiếu quỹ. nếu: +Dư Có thì ghi bình thường + Nếu Dư Nợ thì ghi âm hoặc ghi trong ngoặc đơn ( ) TK 131,331 không được phép bù trừ khi lập BCĐKT mà dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. 1.1.4.2: Phƣơng pháp cụ thể Phương pháp lập từng chỉ tiêu cụ thể trong bảng BCĐKT PHẦN TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN(Mã số 100) Mã số 100= mã số 110+ mã số 120+ mã số 130+mã số 140+ mã số 150 I Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền( Mã số 110) Mã số 110= mã số 111+ mã số 112 1. Tiền( mã số 111) Số liệu để ghi vào chi tiêu “ tiền” là tổng số dư Nợ của các TK 111 “ Tiền mặt”, TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” và TK 113 “ Tiền đang chuyển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền( mã số 112) Số liệu để ghi vào chi tiết này là số dư Nợ chi tiết Tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên Sổ chi tiết TK 121, gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc . có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua. II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn( Mã số 120) Mã số 120 = mã số 121+ mã số 129 1. Đầu tƣ ngắn hạn( mã số 121) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “Đầu tư Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 17
  18. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chi tiêu “ Các khoản tương đương tiền”. 2. Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn( mã số 129) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Có của TK 129 “ Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. III. Các khoản phải thu ngắn hạn( mã số 130) 1. Phải thu khách hàng (mã số 131) Số liệu để ghi vào chi tiêu “ Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 131 “ Phải thu khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán( mã số 132) Số liệu để ghi vào chi tiêu “ Trả trước cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của TK 331 “ Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết TK 331. 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn( mã số 133) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1368 “ Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn”. 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng( mã số 134) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dự Nợ TK 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên sổ cái. 5. Các khoản phải thu khác( mã số 135) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư NỢ của các TK 1385, 1388,TK 334,TK338 trên sổ cái chi tiết các TK 1385, TK 1388,334,338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn. 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi( mã số 139) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết cuả tài khoản 139 “ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” trên sổ chi tiết TK 139, Chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 18
  19. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long IV. Hàng tồn kho( Mã số 140) Mã số 140= mã số 141+ mã số 149 1. Hàng tồn kho( mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, Tk 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 156 “ Hàng hoá”, TK 157 “ Hàng gửi đi bán”, TK 158 “ Hàng hoá kho bảo thuế”, trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho( mã số 159) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Có của TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. V. Tài sản ngắn hạn khác( Mã số 150) Mã số 150= mã số 151+ mã số 152+ mã số 154 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn( Mã số 151) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 142 “ chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ( mã số 152) Số liệu để ghi vào chi tiêu này căn cứ vào số dự Nợ của TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc( mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dự Nợ chi tiết TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ chi tiết TK 333. 5. Tài sản ngắn hạn khác( mã số 158) Số liệu để ghi vào chi tiêu này căn cứ vào số dư Nợ các TK 1381 “ Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “ Tạm ứng”, TK 144 “ Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN(Mã số 200) Mã số 200= mã số 210+ mã số 220+ mã số 240+ mã số 250+ mã số 260 I. Các khoản phải thu dài hạn( Mã số 210) Mã số 210= mã số 211+ mã số 212+ mã số 213+ mã số 218+ mã số 219 1. Phải thu dài hạn của khách hàng( mã số 211) Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 19
  20. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131 “ Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc( mã số 212) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361 “ Vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc” trên kế toán chi tiết TK 136. 3. Phải thu dài hạn nội bộ( mã số 213) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là chi tiết số dư Nợ chi tiết của các TK 138,331,338( chi tiết phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết các TK 1388, 331, 338. 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(mã số 219) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139. II. Tài sản cố định( Mã số 220) Mã số 220= mã số 221+ mã số 224+ mã số 227+ mã số 230 1.Tài sản cố định hữu hình( mã số 221) Mã số 221= mã số 222+ mã số 223 - Nguyên giá ( Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình” trên sổ cái hoặc Nhật ký- sổ cái. -Giá trị hao mòn luỹ kế( mã số 223) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của các TK 2141 “ Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2141. 2.Tài sản cố định thuê tài chính( mã số 224) Mã số 224= mã số 225+ mã số 226 - Nguyên giá( mã số 225) Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 212 “ Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. - Giá trị hao mòn luỹ kế( mã số 226) Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 20
  21. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2142 “ Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” trên sổ kế toán chi tiết Tk 2142. 3. Tài sản cố định vô hình( mã số 227) Mã số 227 = mã số 228 + mã số 229 - Nguyên giá( mã số 228) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 213 “ Tài sản cố định vô hình’ trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. - Giá trị hao mòn luỹ kế ( mã số 229) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2143 “ Hao mòn TSCĐ vô hình" trên sổ kế toán chi tiết TK 2143. 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang( mã số 230) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. III. Bất động sản đầu tƣ ( mã số 203) Mã số 240= mã số 241+ mã số 242 - Nguyên giá ( mã số 241) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217 “Bất động sản đầu tư “ trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. - Giá trị hao mòn luỹ kế( mã số 242) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 2147 “ Hao mòn bất động sản đầu tư” trên sổ kế toán chi tiết TK 2147. IV.Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn( Mã số 250) Mã số 250 = mã số 251+ mã số 252+ mã số 258+ mã số 259 1. Đầu tƣ vào công ty con( mã số 251) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 221 “Đầu tư vào công ty con” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 2. Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh( mã số 252) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 222 “ Vốn góp liên doanh” và TK 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 21
  22. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 3. Đầu tƣ dài hạn khác( mã số 258) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn( mã số 259) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 229 “ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn” trên sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. V.Tài sản dài hạn khác( mã số 260) Mã số 260= mã số 261+mã số 262+ mã số 268 1.Chi phí trả trƣớc dài hạn( mã số 261) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn” trên sổ cái hoăc Nhật ký- Sổ cái. 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại( mã số 262) Số liệu để ghi vào chi tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ TK 243 “ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 3.Tài sản dài hạn khác( mã số 268) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ TK 244 “ Ký quỹ, ký cược dài hạn” và các TK khác có liên quan trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. TỔNG CỘNG TÀI SẢN( Mã số 270) Mã số 270 = mã số 100+ mã số 200 PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) I. Nợ ngắn hạn( mã số 310) Mã số 310= mã số 311+ mã số 312+ mã số 313+ mã số 314+ mã số 315+ mã số 316+mã số 317+ mã số 318+ mã số 319+ mã số 320 1.Vay và nợ ngắn hạn( mã số 311) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 311 “Vay ngắn hạn” và TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2.Phải trả cho ngƣời bán( mã số 312) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Có chi tiết của TK 331 “Phải thu của người bán” được phân loại là ngắn hạn theo từng người bán trên sổ kế toán Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 22
  23. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long chi tiết TK 331. 3.Ngƣời mua trả tiền trƣớc( mã số 313) - “Người mua trả tiền trước” – Mã số 313 trên Bảng Cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” là số dư Có chi tiết của tài khoản 131 – “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131. 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc( mã số 314) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết TK 333. 5.Phải trả ngƣời lao động( mã số 315) Số liệu để ghi vào chi tiêu là số dư Có chi tiết của TK 334 “ Phải trả người lao động” trên sổ kế toán chi tiết TK 334 (chi tiết các khoản còn phải trả người lao động). 6.Chi phí phải trả( mã số 316) Số liệu để ghi vào chi tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 335 “ Chi phí phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 7.Phải trả nội bộ( mã số 317) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có chi tiết của TK 336 “ Phải trả nội bộ” trên sổ chi tiết TK 336 (chi tiết phải trả nội bộ ngắn hạn) 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng( mã số 318) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 9.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác ( mã số 319) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là tổng số dư Có của TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”,TK138 “ Phải thu khác” trên sổ chi tiết của TK 338,138 ( không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn( mã số 320) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 352 “ Dự phòng phải trả “ trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các TK dự phòng cho các khoản phải trả ngắn hạn). Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 23
  24. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 11.Quỹ khen thƣởng phúc lợi ( mã số 323) Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” – Mã số 431 trên Bảng Cân đối kế toán thành Mã số 323 trên Bảng Cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của tài khoản 353 – “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký Sổ Cái. II. Nợ dài hạn( mã số 330) Mã số 330= mã số 331+ mã số 332+ mã số 333+ mã số 334+ mã số 335+ mã số 336+ mã số 337 1. Phải trả dài hạn ngƣời bán( mã số 331) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 331 “ phải trả người bán” mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại nợ dài hạn. 2.Phải trả dài hạn nội bộ( mã số 332) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 336 “ Phải trả nội bộ” trên sổ kế toán chi tiết TK 336 (chi tiết các TK phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn) 3.Phải trả dài hạn khác ( mã số 333) Số liệu để ghi vào chi tiêu là tổng số dư Có chi tiết của TK 338 “ phải trả, phải nộp khác” và TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” trên Sổ cái hoăc Nhật ký- Sổ cái TK 344 và sổ kế toán chi tiết TK 338( chi tiết phải trả dài hạn). 4.Vay và nợ dài hạn( mã số 334) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là tổng số dư Có các TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn”, và kết quả tìm được của số dư Có TK 3431 trừ dư Nợ TK3432, cộng dư Có TK3433 trên sổ kế toá chi tiết TK 343. 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả( mã số 335) Số liệu để ghi vào chi tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 347 - “ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm ( mã số 336) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có của TK 351 “Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 24
  25. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 7.Dự phòng phải trả dài hạn ( mã số337) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK352 “ Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết TK 352 (chi tiết các khoản dự phòng phải trả dài hạn). 8.Quỹ phát triển khoa học công nghệ Chỉ tiêu này phản ánh quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm Báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 356 trên sổ kế toán TK 356 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Mã số 400) Mã số 400= mã số 410+ mã số 430 I. Vốn chủ sở hữu (Mã số 410) Mã số 410= mã số 411+ mã số 412+ mã số 413+ mã số 414+ mã số 415+ mã số 416+ mã số 417+ mã số 418+ mã số 419+ mã số 420+ mã số 421 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu ( mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111. 2. Thặng dƣ vốn cổ phần (mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có TK 4112 “Thặng dư vốn cổ phần” trên sổ kế toán chi tiết TK 4112. Nếu TK này dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn( ) 3. Vốn khác của chủ sở hữu ( mã số 413) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4118 “ Vốn khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 4118. 4. Cổ phiếu quỹ( mã số 414) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ cuả TK 419 “Cổ phiếu quỹ” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản( mã số 415) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 25
  26. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 413 “ chênh lệch tỷ giá hối đoái’ trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 7. Quỹ đầu tƣ phát triển ( mã số 417) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 8. Quỹ sự phòng tài chính( mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu ( mã số 419) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 418 “ Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” trên Sổ cái hoặc Nhật ký- Sổ cái. 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối ( mã số 420) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có của TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 11. Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ( mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Có của TK441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp( mã số 422) Chỉ tiêu này phản ánh quỹ hỗ trợ sắp xếp Doanh nghiệp chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 417 “ quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” trên sổ kế toán TK 417 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác( Mã số 430) Mã số 430= + mã số 432+ mã số 433 2. Nguồn kinh phí ( mã số 432) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số chênh lệch giữa số dư Có của TK 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ TK 161 “ Chi sự nghiệp” trên sổ cái hoặc Nhật ký - sổ cái”. Trường hợp số dư Nợ TK 161 “ Chi sự nghiệp” lớn hơn số dư Có TK 461 “ Nguồn kinh phí sự nghiệp” thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 26
  27. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 3. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định ( mã số 433) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định” trên Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( mã số 440) Mã số 440= mã số 300+ mã số 400 Các chi tiêu ngoài bảng cân đối kế toán 1.Tài sản thuê ngoài Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 001 “ Tài sản thuê ngoài” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 2.Vật tƣ, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ TK 002 “ Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 3.Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy tự số dư Nợ của TK 003 “ Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 4.Nợ khó đòi đã xử lý Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 5.Ngoại tệ các loại Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy tự số dư Nợ của TK 007 “ Ngoại tệ các loại” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 6.Dự toán chi sự nghiệp, dự án Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số dư Nợ của TK 008 “ Dự toán chi sự nghiệp, dự án” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. 1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán 1.2.1. Sự cần thiết phải phân tích bảng cân đối kế toán (B01- DN) Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 27
  28. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính, là một công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với các chủ thể khác có liên quan đến doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp : Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà quản tri doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng tài chính , xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà quản trị có thể đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư: Mục đích của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua đầu tư vào doanh nghiệp. Do vậy họ luôn mong đợi, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cùng phải tìm biện pháp bảo vệ an toàn cho đồng vốn đầu tư của họ. Vì vậy, bên cạnh việc quan tâm đến mức sinh lời, các nhà đầu tư còn quan tâm đến thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Mà những thông tin đó chỉ có thể nắm bắt được khi tiến hành phân tích tài chính. Đối với những người cho vay: Chỉ có phân tích tài chính mới giúp người cho vay thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và vay trong thời hạn bao lâu. Đối với các cơ quan nhà nước : Các cơ quan nhà nước cần các thông tin phân tích tài chính từ các doanh nghiệp để kiểm tra tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch vĩ mô. 1.2.2 Phƣơng pháp phân tích bảng cân đối kế toán. 1.2.2.1 Phƣơng pháp so sánh So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu xu hướng phát triển xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích để từ đó đánh giá sự biến động và mức độ biến động của các chỉ tiêu. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 28
  29. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Về nguyên tắc cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, và đơn vị tính toán ). Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm: So sánh giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu thực hiện với kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy mức độ phát triển của doanh nghiệp So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với só liệu trung bình ngành, doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.3.2.2. Phƣơng pháp tỷ số Là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hang loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục và thao từng giai đoạn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, khả năng vay vốn,. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm tỷ số khác nhau để phục vụ mục tiêu tài chính của mình. Cho đúng các tỷ số và tiến hành phân tích đúng chắc chắn ta sẽ đánh giá được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số có thể làm bộc lộ ra các xu thế biến động mà các xu thế này thường khó xác định bằng sụ kiểm tra riêng rẽ các bộ Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 29
  30. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long phận cấu thành tỷ số. 1.3.2.3.Phƣơng pháp số cân đối Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối.Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Ví dụ như : Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố đã dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Phương pháp này kết hợp với phương pháp so sánh nhằm có được sự đánh giá toàn diện hơn về tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ba phương pháp trên phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn cũng được sử dụng để phân tích 1.3.3.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán 1.3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản Mục đích phân tích: Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích này, phân tích khái quát về tình hình tài chính được thể hiện qua các vấn đề cơ bản sau: Đánh giá năng lực kinh kế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại Đánh giá tính hợp lý của những chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản Phƣơng pháp phân tích . Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại. Để nhận định được năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp, cần xem xét tiến hành theo nội dung cơ bản sau: Xem xét và đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 30
  31. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long hiện nay trên thị trường có giá trị kinh tế hay không, so với giá trị kế toán trên báo cáo kế toán là cao hay thấp hơn, khả năng chuyển đổi trên thị trường của các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn như thế nào. Một khi các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn doanh nghiệp đang nắm giữ có giá trị kinh tế cao hơn giá trị kế toán, khả năng chuyển đổi trên thị trường điều thuận lợi thì đây là một dấu hiệu tốt về tiềm lực kinh tế các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, dấu hiệu này ít nhất cũng tác động tích cực đến tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán tiếp theo. Xem xét các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán có thực hay không và tình hình thu hồi có diễn ra thuận lợi hay không? Xem xét các mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có tính hữu dụng trong sản xuất kinh doanh và có giá trị kinh tế thực sự trên thị trường hay không. Xem xét tài sản lưư động khác có khả năng thu hồi hay không, có ảnh hưởng đến chi phí, thu nhập của doanh nghiệp tương lai hay không. Xem xét tài sản cố định của doanh nghiệp hiện có nguyên giá bao nhiêu, hệ số hao mòn như thế nào, giá trị hữu dụng và giá trị kinh tế của nó trên thị trường Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản. Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Chỉ tiêu: Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận tài sản phận tài sản chiếm * 100 = trong tổng số tài sản Tổng tài sản Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 31
  32. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư x 100 = Tổng tài sản Tỷ suất này đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá trình độ trang bi thiết bị máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao nhất của nó tuỳ theo doanh nghiệp hoạt động theo ngành nào, lĩnh vực nào Cơ cấu tài sản= Tài sản ngắn hạn/ Tài sản dài hạn Nhằm thuận tiện cho việc phân tích khi tiến hành phân tích có thể lập bảng Biểu số 1.2 BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CHI TIÊU Số đầu năm Số cuối kỳ Cuối kỳ so đâu năm Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng A. T ài sản ngắn hạn A/TTS A/TTS I.Tiền và các khoản tương đương I/A I/A tiền II. Các khoản đầu tư tài chính II/A II/A ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn III/A III/A IV. Hàng tồn kho IV/A IV/A V. Tài sản ngắn hạn khác V/A V/A B. TÀI SẢN DÀI HẠN B/TTS B/TTS I. Các khoản phải thu dài hạn I/B I/B II. Tái sản cố định II/B II/B III. Bất động sản đầu tư III/B III/B IV. Các khoản đầu tư tài chính IV/B IV/B dài hạn V. Tài sản dài hạn khác V/B V/B TỔNG CỘNG TÀI SẢN Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 32
  33. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long BẢNG : GIÁ TRỊ HAO MÒN TSCĐ Chỉ tiêu Số đầu năm số cuối năm Chênh lệch 1. Giá trị hao mòn TSCĐ 2. Nguyên giá TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ (1)/(2) Tỷ suất đầu tƣ và tỷ suất tài trợ Chỉ tiêu Số đầu năm số cuối năm Chênh lệch Tỷ suất đầu tư( giá trị TSCĐ số cuối năm- hiện có/ TTS) số đầu năm Tỷ suất tài trợ TSCĐ( VCSH/Giá trị TSCĐ) 1.3.3.2. Phân tích tình hình đ ảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp Mục đích: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn để khái quát đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn của doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn Phƣơng pháp phân tích Phương pháp phân tích là so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng. Nếu nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Tuy nhiên, khi xem xét cần để ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong tương lai việc kinh doanh của doanh nghiệp có thể gặp phải. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 33
  34. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Doanh nghiệp dùng chỉ tiêu: Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ suất quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn. Nợ phải trả Hệ số nợ = = 1 - Hệ số vốn CSH Tổng nguồn vốn Hệ vốn chủ Vốn chủ sở hữu = = 1 - Hệ số nợ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn * 100 phận nguồn vốn chiếm = Tổng số nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn Qua hai chỉ tiêu này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có mức độc lập cao với các chủ nợ, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình và ngược lại nếu hệ số tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi vay. Trong đó, Nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu có mã số 300 (Loại A, Phần nguồn vốn), Tổng nguồn vốn chủ sở hữu lấy từ chỉ tiêu có mmã số 400 ( Loại B, phần “nguồn vốn”) và tổng số nguồn vốn lấy từ chỉ tiêu có mã số 430 trong bảng cân đối kế toán (Tổng cộng “ Nguồn vốn” ). Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 34
  35. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ĐƠN VỊ TÍNH: ĐỒNG Cuối năm Đầu năm Tăng giảm Chỉ tiêu Tỷ ST T.Tr(%) ST T.Tr(%) lệ% T.tr% A- Nợ phải trả I- Nợ ngắn hạn 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.Phải trả cho người bán 3.Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5.Phải trả người lao động 6.Chi phí phải trả 7.Phải trả nội bộ 8.Các khoản phải nộp phải trả NH II. Nợ dài hạn 1.Phải trả dài han người bán 2.Phải trả dài hạn khác 3.Vay và nợ dài hạn 4.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 5.Dự phòng trợ cấp mất việc làm B- Vốn chủ sở hữu I-Vốn chủ sở hữu 1.Vốn đầu tư chủ sở hữu 2.Chênh lệch đánh giá lại TS 3.Quỹ đầu tư phát triển 4.Quỹ dự phòng tài chính 5.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 6.Lợi nhuận sau thuế chưa PP 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.Quỹ khen thưởng và phúc lợi Tổng cộng nguồn vốn Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 35
  36. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 1.3.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán Mục đích : Trong kinh doanh, việc chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là điều bình thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tượng như nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp. Điều làm các nhà quản trị doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vòng khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi và các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tích tình hình công nợ để thấy được tính chất hợp lý của các khoản công nợ. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán gồm: Hệ số khả năng thanh toán hiện Tổng giá trị tài sản = hành (tổng quát) Tổng nợ phải thanh toán Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ nần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào hiện tại cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay. Trong đó tổng số tài sản lấy từ chỉ tiêu có mã số 270 trên Bảng cân đối kế toán (số liệu tổng cộng tài sản) và tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu có mã số 300 trên bảng cân đối kế toán (Loại A, phần “ nguồn vốn”). Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn Tài sản ngắn hạn = hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn( những khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn (thường dưới 1 năm) Trong đó Tài sản ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu có mã số 100( Loại A, phần “ Tài sản”) và tổng nợ ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu có mã số 310 trong Bảng cân đối kế toán( Mục I, loại A, Phần “ Nguồn vốn”). Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 36
  37. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Tiền và tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này lớn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ sẽ cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và đó đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên tỷ suất này quá lớn lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong đó, Tiền và tương đương tiền được lấy từ chỉ tiêu có mã số 110 trên bảng cân đối kế toán (Mục I, loại A, phần “Tài sản”) và Tổng nợ ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên Bảng cân đối kế toán ( Mục I, Loại A, phần “ Nguồn vốn”) Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành Hệ số khả năng thanh toán nợ bằng vốn vay hoặc nợ dài hạn dài hạn = Tổng nợ dài hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp như thế nào để tự đó đưa ra chiếm lược phát triển doanh nghiệp Các khoản phải thu Hệ số các khoản phải thu = Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp là nhanh hay chậm Trong đó Các khoản phải thu lấy từ chỉ tiêu có mã số 130 và mã số 210 ( mục III, Loại A, và mục I., loại B, Phần “ tài sản”), Tổng tài sản lấy từ chỉ tiêu có mã số 270 ( Phần “ Tài sản”). Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 37
  38. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Các khoản phải trả Hệ số các khoản phải trả = Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó Các khoản phải trả lấy từ chỉ tiêu có mã số 300 (loại A, phần “ nguồn vốn”) và Tổng tài sản lấy từ chỉ tiêu có mã số 270 (Phần tài sản). Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Cách xác định Ý nghĩa kinh tế Nợ phải trả Phản ánh mức độ phụ 1. Hệ số nợ Tổng tài sản thuộc tài chính Nguồn vốn chủ sở hữu Phản ánh mức độ độc lập 2. Hệ số tự chủ tài chính Tổng tài sản tài chính Nợ ngắn hạn Phản ánh mức cách thức 3. Hệ số nợ ngắn hạn tài trợ của Tài sản ngắn Tài sản ngắn hạn hạn Nợ dài hạn Phản ánh cấu trúc vốn 4. Cấu trúc vốn dài hạn Nguồn vốn chủ sở hữu thường xuyên ở doanh nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 38
  39. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ chênh lệch Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ số tiền Tỷ lệ 1 2 3 4=3-2 5=4/2*100 Các khoản phải thu I. Phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu tạm ứng 4. Phải thu khác 5. Dự phòng phải thu khó đòi II. Phải thu dài hạn Các khoản phải trả I. Phải trả ngắn hạn 1. Phải trả người bán 2.Người mua trả tiền trước 3. Phải trả người lao động 4.Thuế và các khoản nộp nhà nước 5. Phải trả nội bộ 6.vay ngắn hạn 7. Phải trả khác II. Phải thu dài hạn 1.3.3.4. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 39
  40. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối thể hiện qua sơ đồ: Vốn bằng tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ phải thu Nợ ngắn hạn+ Vốn chủ sở hữu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Tài sản cố định Nợ dài hạn+ Vốn sở hữu Đầu tư tài chính dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang Ký quỹ, kỹ cược dài hạn Nguyên tắc thứ nhất: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại , nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi chiếm dụng hợp pháp và có mức lãi suất thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa ra một hệ quả tài chính xấu hơn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý. Tuy nhiên có phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho Tài sản ngắn hạn được gọi là vốn lưu chuyển tức là xem xét mối quan hệ giữa Nguồn vốn dài hạn với Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 40
  41. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long TSDH. Nếu NVDH > TSDH thì doanh nghiệp có vốn lưu chuyển. Điều đó doanh nghiệp thừa nguồn vốn dài hạn. Đây là dấu hiệu an toàn cho doanh nghiệp vì nó cho thấy doanh nghiệp có thể đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra như việc phá sản của khách hàng lớn VLC= Nguồn vốn dài hạn – TSDH (Nguồn vốn dài hạn= Vốn chủ sở hữu + vay dài hạn) VLC = TSNH - Nguồn vốn ngắn hạn Như vậy nếu vốn lưu chuyển lớn hơn không và lớn hơn nhu cầu vốn lưu đông thiết yếu thì đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, vốn lưu chuyển nhỏ hơn nhu cầu tài sản ngắn hạn thiết yếu hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất thường và mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp rối loạn nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp mất dần đến toàn bộ vốn chủ sở hữu và đến bờ vực phá sản. Phân tích tình hình tài trợ thông qua vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá cách xác định phương tiện tài trợ, những nguyên nhân dẫn đến nhu cầu tài trợ và cách thức tài trợ đem lại sự ổn định và an toàn về tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 41
  42. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần xe khách Thanh Long 2.1: Khái quát chung về công ty cổ phần xe khách Thanh Long 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần xe khách Thanh Long Giới thiệu chung về doanh nghiệp Tên công ty : Công ty cổ phần xe khách Thanh Long Trụ sở chính : 440 Tô Hiệu, phường Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng Điện thoại : 031.3858307 Fax : 031.3858416 Giấy chứng nhận kinh doanh: Số 0203000039 do sở Kế hoạch và Đầu tưthành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 15/01/2001 và thay đổi lần thứ sáu ngày 25/10/2007 Vốn của công ty: Vốn điều lệ hiện tại : 7.261.900.000VND Tổng số cổ phần : 72.619 cổ phần Mệnh giá : 100.000 đồng Thông tin về đợt chào bán: Số lượng cổ phần chào bán : 6.050 cổ phần Giá trị chào bán theo mệnh giá : 605.000.000 VND Giá khởi điểm : 290.000VND/ cổ phần Căn cứ pháp lý Luật Doanh nghiệp 60/2005/QH11 được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Thông tư số 146/2007/TT- BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 42
  43. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 109/2007/NĐ – CP ngày 26/06/2007 của Chính Phủ; Căn cứ Nghị định 09/2009/NĐ – CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác; Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 02/2009/HĐĐG – TV/VQS ngày 24/04/2009 giữa Công ty chứng khoán Việt Quốc và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà Nước (SCIC) về việc tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần nhà nước của Tổng công ty tại Công ty Xe khách Thanh Long; Căn cứ Quyết định số 465/ QĐ- ĐTLDV ngày 15/09/2009 và Quyết định số 2025/ ĐTKDV – ĐT1 nagỳ 15/09/2009 của Tổng công tư Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) về việc bán bớt phần vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Xe khách Thanh Long; Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Xe khách Thanh Long, Trụ sở tại 440 Tô Hiệu, phường Trần Nguyên Hãn, Quận Lê Chân, Hải phòng trước đây là Công ty xe khách Hải Phòng doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Giao thông công chính Hải Phòng. Tháng 1/2001 Công ty Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 30/ QĐ- UB ngày 11/01/2001 của UBND thành phố Hải phòng. Ngành nghề kinh doanh là vận tải hành khách và hàng hoá, dịch vụ vận tải, dịch vụ vến xe khách, kinh doanh xăng dầu, vật tư máy móc thiết bị phụ tùng Ngoài ra công ty đang kinh doanh thuê cửa hàng, kho bãi, thuê văn phòng làm việc, trông giữ ôtô Qua hơn 8 năm hoạt động sau cổ phần hoá, Công ty ngày càng ổn định và phát triển. Kết qủa sản xuất kinh doanh luôn tăng trưởng ổn định. Vốn điều lệ từ 4.502.000.000 VNĐ đầu năm 2001, đến nay đã tăng lên 7.261.900.000 VNĐ, bảo toàn và phát triển vốn của cổ đông và của nhà nước. Trong đó vốn nhà nước chiếm 27.8% - 2.016.300.000 VNĐ. Hàng năm hoàn thành các chỉ tiêu nộp ngân sách, không nợ đọng, lợi nhuận và cổ tức tăng khá cao, bảo đảm việc làm và đời sống cho người lao động. Hoạt động kinh doanh Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 43
  44. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Hoạt động của Công ty là vận tải và đại lý vận tải, sửa chữa phương tiện vận tải, thiết bị vận tải, đóng cọc cầu cảng bảng 4: Cơ cấu doanh thu trong giai đoạn 2006 – 2009 Chi tiêu 2006(VNĐ) 2007(VNĐ) 2008(VNĐ) 2009(VNĐ) DT bán hàng và 48.754.412.650 49.381.676.885 58.645.137.436 50.512.549.901 cung cấp DV Tăng trƣởng 1.29% 18.76% Vận tải 25.577.756.000 22.202.421.000 20.849.080.000 15.187.629.527 Xăng dầu 20.891.666.000 25.120.568.000 36.281.335.000 28.137.589.264 Thuê kho,DV 2.284.991.000 2.058.686.000 1.514.718.000 2.059.711.936 khác DT tài chính 0 0 0 0 Doanh thu khác 3.484.411.103 2.839.047.619 2.322.314.281 1.235.265.756 Tổng DT 52.238.823.753 52.220.724.504 60.967.451.717 58.645.137.436 Với tỷ trọng chiếm từ 93% đến 97% cho thấy công ty luôn tập trung vào hoạt động chính của mình đó là kinh doanh vận tải, xăng dầu và cho thuê kho bãi. Xét cơ cấu doanh thu của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu của doanh nghiệp tập trung vào hoạt động vận tải hành khách và kinh doanh xăng dầu, với tỷ trọng từ 95% đến 97%.Trong giai đoạn 2006, doanh thu của công ty tập trung vào hoạt động vận tải hành khách với tỷ trọng là 52.5% trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thì đến năm 2009 chỉ còn 35.6%. Năm 2008 với nhiều khó khăn trong hoạt động vận tải thì doanh nghiệp lại gia tăng được doanh thu xăng dầu, với tốc độ tăng trưởng năm 2008 la 44.4% so với năm 2007. Năm 2009 đã giảm một chút so với năm 2008. Đóng góp 61,8% vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù trải qua nhiều khó khăn áp lực cạnh tranh cũng như sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu, nhưng chính sách kinh doanh hợp lý, tận dụng thế mạnh về kho tàng bến bãi và nâng cao lượng dịch vụ cũng như thường xuyên bảo dưỡng, tu bổ phương tiện vận tải nên công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng của doanh thu đều đặn qua các năm, đặc biệt là năm 2009. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 44
  45. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Nguồn cung cấp nguyên vật liệu Trong Năm 2009, những khó khăn do chi phí nhiên liệu biến động mạnh ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới Việt Nam cũng không là ngoại lệ, Chính phủ đã điều chỉnh giá nhiên liệu diesel giá dầu mỡ phụ kèm theo đó là giá vật tư phụ tùng tăng cao do ảnh hưởng của lạm phát đã tác động mạnh hoạt động của công ty. Bên cạnh việc gia tăng chi phí đầu vào, thì đầu ra lại không được điều chỉnh tương ứng nên càng khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc một mảng kinh doanh xăng dầu nên nguồn cung ứng luôn được bảo đảm, còn các nguyên vật liệu khác thì uy tín và mối quan hệ mật thiết lâu dài, nguồn cung ứng của doanh nghiệp luôn được đảm bảo ổn định và cung cấp đầy đủ theo tiêu chuẩn và thời hạn yêu cầu từ phía các nhà cung cấp trong và ngoài địa bàn. Chí phí sản xuất trong giai đoạn 2006- 2009 Tổng chi phí của công ty hàng năm chưa có biến động mạnh trong suốt giai đoạn 2006-2009 với tỷ trọng so với doanh thu từ 95.7% đến 96.3%.Tổng chi phí so với doanh thu đang có xu hướng giảm với mức cao nhất năm 2007 la 96.3% đến năm 2009 là 95.95%.Tuy doanh nghiệp giảm không lớn nhưng vẫn cho thấy doanh nghiệp đang có những hướng quản lý chi phí hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán của công ty chiếm bình quân trên 91.51% so với tổng chi phí và có xu hướng tăng dần theo các năm. Đây là khoản chi phí lớn nhất của công ty. Nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán tăng mạnh do chi phí nguyên vật liệu gia tăng mạnh đặc biệt là xăng dầu. Khi hoạt động chính của của công ty là vận tải hành khách và kinh doanh xăng dầu thì sự biến động của xăng dầu có chiều hướng đi lên và tác động mạnh đến lợi nhuận. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 45
  46. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Bảng 5: Cơ cấu chi phí trong giai đoạn 2007 – 2009 của công ty 2007 2008 2009 Chi phí Giá trị %DTT Giá trị %DTT Giá trị %DTT GVHB 45.531.298.713 87.19 54.235.997.192 88.96 46.165.862.135 88.95 CP 1.683.405.150 3.22 2.209.159.363 3.62 2.361.621.985 4.92 BH&Ql CPTC 0 0 0 0 0 0 CPkhác 3.092.400.715 5.92 2.093.594.952 3.43 992.826.371 2.16 Tổng 50.307.104.578 96.34 58.538.751.507 96.02 49.420.310.491 96.62 Chi phí quản lý doanh nghiệp và bán hàng và chi phí khác có tỉ lệ giảm hơn so với năm trước. Chứng tỏ công ty đã quản lý tốt khâu quản lý làm giảm chi phí. Từ các khâu quản lý chi phí và quá trình kinh doanh tốt công ty ngày càng mang về lợi nhuận hàng năm và đóng góp vào nguồn ngân sách thuế hàng năm cho nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty xe khách Thanh Long. . Kinh doanh vận tải hành khách và vận tải hàng hoá; . Kinh doanh xăng dầu, vật tư, điện tử, máy lạnh; . Kinh doanh cho thuê cửa hàng, kho bãi và thuê văn phòng làm việc; . Kinh doanh lữ hành nội địa và vận chuyển khác; . Dịch vụ xuất nhâp khẩu; . Dịch vụ vận tải, dịch vụ bến xe khách; 2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xe khách Thanh Long Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, một cơ cấu tổ chức hợp lý khoa học và gọn nhẹ, phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo nên một môi trường làm việc thuận lợi cho mỗi cá nhân nói riêng và cho bộ phận nói chung. Để điều hành quá trình hình thành kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả, chủ động đối phó được những biến động của thị trường, Công ty Cổ phần xe khách Thanh Long đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô, nhiệm vụ kinh doanh của mình. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 46
  47. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần xe khách Thanh Long ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH Kế toán trưởng Phó Giám đốc Phòng tài Phòng kế Phòng Phòng Chi chính- kế hoạch- kỹ Liên chính nhánh toán thuật doanh Hành – CTy tại Pháp Hà Nội chế 5 tổ xe Cử a hàng xăng Tổ thợ sửa dầu chữa, bảo dưỡng Nguồn : Công ty cổ phần Xe khách Thanh Long Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 47
  48. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho công ty trước pháp luật. Giám đốc điều hành: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc :Giúp việc cho Giám đốc (tuỳ theo số lượng và quy mô của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm, Miễn nhiệm Phó Giám đốc được Giám đốc phân công và uỷ nhiệm quản lý điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và cùng chịu trách nhiệm liên đới với Giám đốc trước Hôi đồng quản trị về các phần việc được phân công hoặc uỷ nhiệm. Phòng Tài chính - Kế toán: Là phòng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê. Tổ chức thực hiện và đôn đốc việc thu nộp doanh thu. Đôn đốc nộp hoá đơn nhiên liệu đầu vào. Thực hiện và tốt việc kê khai quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN, Thuế TNCN. Ghi chép và theo dõi tài sản cố định chi tiết và chính xác. Quản lý và cấp giấy cổ phiếu cho cổ đông. Cùng các phòng ban nghiệp vụ đôn đốc thu hồi công nợ, doanh thu. Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: là phòng nghiệp vụ chuyên môn, lập kế hoạch vận chuyển hàng tháng, quý, năm. Lập kế hoạch doanh thu vận tải và các khoản doanh thu khác hàng tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý và điều hành phương tiện vận tải. Tổ chức khai thác sử dụng, mặt bằng, kho tàng, nhà xưởng, hợp đồng liên doanh góp vốn vận tải hành khách. Theo dõi việc nộp hoá đơn nhiên liệu đầu vào, doanh thu cho từng xe. Phòng hành chính- Pháp chế: phòng nghiệp vụ chuyên môn, có nhiệm vụ quản lý công tác hành chính trong công ty: quản lý con dấu, công văn giấy tờ đi đến. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng công ty và phục vụ chung công ty. Quản lý về nhân sự. Quản lý về nhân sự. Quản lý công tác duy tu và bảo dưỡng các công trình xây dựng, nhà xưởng của công ty. Xử lý các vi phạm Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 48
  49. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long quy chế của công ty. Quản lý và điều hành công tác bảo vệ công ty, bảo đảm phục vụ tốt yêu cầu SXKD và an toàn tuyệt đối. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xe khách Thanh Long Hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh, là công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị cơ sở cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty Cổ phần xe khách Thanh Long tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Công ty chỉ có 1 bộ sổ kế toán, toàn bộ thông tin thu thập xử lý ghi sổ đến khâu tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính đều được thực hiện ở phòng kế toán tại công ty. 2.1.4.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần xe khách Thanh Long Để thực hiện theo công tác quản lý tài chính, phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ dưới đây: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần xe khách Thanh Long KẾ TOÁN TRƯỞNG Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán: + Tiền mặt + Thuế TNCN + Doanh thu + BHXH, BHYT, + Thuế TNDN, thuế KPCĐ GTGT + Tiền lương + Phải thu của khách hàng + Phải trả người bán Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 49
  50. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Nhiệm vụ của từng người và mối quan hệ giữa các kế toán: Kế toán trƣởng: Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Công ty. Kế toán có chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo chung mọi hoạt động bộ máy kế toán của công ty, bao gồm các mối quan hệ tài chính với cơ quan thuế, kiểm toán, lập các bảng biểu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thường xuyên tham mưu giúp việc cho giám đốc thấy rõ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó đề ra biện pháp xử lý. Giúp cho kế toán trưởng là các cán bộ nhân viên làm việc trong văn phòng. Thủ quỹ, kiêm kế toán ngân hàng, phải trả, phải thu khác,chi phí phải trả. Ngoài công việc thủ quỹ còn phải chịu trách nhiệm thanh toán và giao dịch với ngân hàng về các khoản nợ, chuyển tiền Kế toán tiền mặt, kế toán doanh thu và thuế, phải thu của khách hàng, phải trả người bán: Theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt của công ty, lập hoá đơn GTGT, vào các sổ sách có liên quan đến doanh thu, thuế, phải thu khách hàng, phải trả người bán. Kế toán vật tư, CCDC, vật liệu, tiền lương, BHXH, Y tế , công đoàn, bảng cân đối, thuế thu nhập cá nhân: Chịu trách nhiệm về mảng tiền lương, tính toán về lương và các khoản trích theo lương. Phụ trách về nguyên vật liệu, CCDC 2.1.4.2.Hình thức tổ chức hệ thống số sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần xe khách Thanh Long. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty về quy mô tổ chức, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả năng của đội ngũ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là tiền Việt Nam Đồng (VND) Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 50
  51. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Hệ thống sổ áp dụng trong Công ty: Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty là chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Sơ đồ 2.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG. Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật Ký Chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 51
  52. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 1.5.2: Nguyên tắc, đặc trƣng cơ bản của hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của doanh nghiệp đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức sổ nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: Hàng ngày số phát sinh căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu Đơn vị có mở sổ thể kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập cân đối sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. 2.2. Thực trạng công tác lập bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần xe khách Thanh Long 2.2.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán tại công ty cổ phần xe khách Thanh Long. Tại công ty Cổ phần xe khách Thanh Long cơ sở số liệu để lập BCĐKT tại ngày 31/12/2009 là: Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 52
  53. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối năm 2008 Số dự cuối kỳ của các TK Tổng hợp và chi tiết trên sổ kế toán tổng hợp từ loại 0 đến loại 4 Sổ cái các TK: 111,112, 334, Bảng tổng hợp chi tiết TK: 131, 331, 136, . Loại 0 lấy ở ngoài bảng cân đối có kết cấu Số dư cuối kỳ bên Nợ. Tài khoản loại 1 và loại 2 có kết cấu: lấy số dư cuối kỳ bên Nợ TK loại 3, 4 có kết cấu: Lấy số dư cuối kỳ bên có Ngoài ra còn một số TK lưỡng tính Như TK 214 Bảng cân đối số phát sinh năm 2009 2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán tại công ty Cổ phần xe khách Thanh Long (1) Kiểm tra đối chiếu các chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ Trước khi lập BCĐKT, nhân viên kế toán phải phản ánh tất cả các chứng từ kế toán hợp lệ vào sổ kế toán liên quan: sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái. Trước khi sử dụng thông tin trên hệ thống sổ để lập BCĐKT, kế toán nghiệp vụ của Công ty thực hiện các biện pháp cụ thể để kiểm soát thông tin trên sổ kế toán. Phương pháp tiến hành như sau: Đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phats sinh có phù hợp với nội dung kinh tế phản ánh trong NKC và sổ cái TK, các sổ chi tiết. Kiểm soát quan hệ đối ứng TK trong NKC Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ gốc và ngày ghi vào sổ kế toán Kiểm soát quan hệ đối ứng ( Tổng số phát sinh Nợ = Tổng số phát sinh Có) Kiểm soát số liệu cập nhật vào sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết Việc kiểm soát này được tiến hành định kỳ hàng tháng tại công ty. ( 2) Khoá sổ kế toán và thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian Thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian là việc ghi sổ kết chuyển số liệu từ các TK trung gian thuộc nhóm 5,6,7,,8,9 không có số dư vào các TK có lien quan. Tại Công ty, kế toán trưởng Cô Đặng Thị Thanh sau khi kiểm tra sự Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 53
  54. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long phù hợp về mặt số liệu kế toán giữa các sổ TK liên quan, đảm bảo tính khớp đúng, tiến hành thực hiện kết chuyển số phát sinh trong kỳ của các TK này. ( 3) Kiểm kê tài sản và lập biên bản xử lý kiểm kê Đối với công ty Cổ phần xe khách Thanh Long, việc kiểm kê tài sản được thực hiện vào cuối mỗi quý. Ngoài ra Công ty còn duy trì chế độ kiểm kê bất thường nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý tài sản trong công ty. Trường hợp kiểm kê có thừa thiếu tài sản thì kế toán Công ty sẽ lập biên bản xử lý kiểm kê, căn cứ vào biên bản và các chứng từ có liên quan kế toán thực hiện ghi sổ các nghiệp vụ kiểm kê nói trên. ( 4) Lập bảng cân đối số phát sinh các TK Trước khi lập bảng cân đối kế toán, Công ty lập bảng cân đối tài khoản – là bảng cân đối phát sinh tất cả các TK sử dụng trong hệ thống sổ kế toán của Công ty. ( 5) Lập bảng cân đối kế toán - Cột “Số đầu năm” căn cứ vào số liệu của cột “Số cuối kỳ” trên bảng cân đối kế toán năm 2008. - Cột “Số cuối năm” được lập bằng cách lấy số dư cuối kỳ trên Sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết. Lập bảng cân đối kế toán năm 2009 của công ty Cổ phần xe khách Thanh Long PHẦN TÀI SẢN A- TÀI SẢN NGẮN HẠN(Mã số 100) Mã số 100= mã số 110+ mã số 120+ mã số 130+mã số 140+ mã số 150 trên BCĐKT, số tiền là: 4.254.204.042 đ. I .Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền( Mã số 110) Mã số 110= mã số 111+ mã số 112 trên BCĐKT, số tiền là: 1.286.694.831đ. 1. Tiền( mã số 111) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Tiền” là tổng số dư Nợ của các TK 111 “ Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” và TK 113 “Tiền đang chuyển” trên Sổ cái , số tiền là: 1.286.694.831 đ Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 54
  55. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = mã số 121+ mã số 129 trên BCĐKT, số tiền là: 1.528.000.000đ. 1. Đầu tƣ ngắn hạn( mã số 121) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” trên BCĐKT, số tiền là: 1.528.000.000đ. III. Các khoản phải thu ngắn hạn( mã số 130) Mã số 130 = mã số 131+ mã số 135+ mã số 139 trên BCĐKT, số tiền là 381.588.352đ. 5. Các khoản phải thu khác (Mã số 135) Số liệu để ghi vào chi tiêu là tổng số dư Nợ của các TK 1385, 1388,TK 334,TK338 trên sổ cái chi tiết các TK 1385, TK 1388,334,338, chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn, số tiền là 381.588.352 đ. IV. H àng tồn kho (Mã số 140) Mã số 140= mã số 141+ mã số 149 trên BCĐKT, số tiền là 440.283.850đ. 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, Tk 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK 156 “Hàng hoá”, TK 157 “Hàng gửi đi bán”, TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”, trên Sổ cái, số tiền: 440.283.850 đ. V. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150) Mã số 150= mã số 151+ mã số 152+ mã số 154 trên BCĐKT, số tiền là : 617.637.009 đ. 1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn (Mã số 151) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 142 “ chi phí trả trước ngắn hạn” trên Sổ cái, số tiền là : (116.968 đ). 2. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (Mã số 152) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của TK 133 “Thuế Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 55
  56. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long GTGT được khấu trừ” trên Sổ cái, số tiền là : 565.627.719 đ 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nƣớc( mã số 154) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ chi tiết TK 333, số tiền là: 1.021.258đ. 5. Tài sản ngắn hạn khác (mã số 158) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ các TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141 “Tạm ứng”, TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ cái, số tiền là: 51.105.000đ B. TÀI SẢN DÀI HẠN(Mã số 200) Mã số 200= mã số 210+ mã số 220+ mã số 240+ mã số 250+ mã số 260 trên BCĐKT, số tiền là : 31.729.357.776đ II. Tài sản cố định( Mã số 220) Mã số 220= mã số 221+ mã số 224+ mã số 227+ mã số 230 trên BCĐKT, số tiền là: 31.729.357.776đ 1.Tài sản cố định hữu hình( mã số 221) Mã số 221= mã số 222+ mã số 223 trên BCĐKT, số tiền là: 28.362.622.716 đ - Nguyên giá (Mã số 222) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số dư Nợ TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” trên sổ cái, số tiền là: 37.428.173.273 đ -Giá trị hao mòn luỹ kế (mã số 223) Số liệu để ghi vào chi tiêu này là số dư Có của các TK 2141 “Hao mòn tài sản cố định hữu hình” trên sổ kế toán chi tiết TK 2141 số tiền là (9.065.550.557 đ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (mã số 230) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” trên Sổ cái , số tiền là: 3.366.735.060 đ TỔNG CỘNG TÀI SẢN( Mã số 270) Mã số 270 = mã số 100+ mã số 200 trên BCĐKT, số tiền là: 35.83.561.818 đ Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 56
  57. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long PHẦN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) Mã số 300=mã số 310+mã số 330 trên BCĐKT . số tiền là 25.999.745.285đ B. VỐN CHỦ SỞ HỮU( Mã số 400) Mã số 400= mã số 410+ mã số 430 trên BCĐKT, số tiến là 9.983.816.533đ I. Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410) Mã số 410= mã số 411+ mã số 412+ mã số 413+ mã số 414+ mã số 415+ mã số 416+ mã số 417+ mã số 418+ mã số 419+ mã số 420+ mã số 421 trên BCĐKT, số tiền là: 9.852.003.822đ 1. Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu ( mã số 411) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 4111 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” trên Sổ kế toán chi tiết TK 4111 số tiền là: 7.216.900.000đ 7. Quỹ đầu tƣ phát triển ( mã số 417) Số liệu để ghi chỉ tiêu này là số dư Có của TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển” trên Sổ cái, số tiền là: 1.450.982.008đ 8. Quỹ sự phòng tài chính( mã số 418) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK415 “Quỹ dự phòng tài chính” trên Sổ cái, số tiền là : 987.669.949đ 10. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối ( mã số 420) Số liệu để ghi vào chi tiêu là số dư Có của TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” trên Sổ cái, số tiền là: 196.451.865đ II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = mã số 431+ mã số 432+ mã số 433 trên BCĐKT, số tiền là: 131.812.711đ 1. Quỹ khen thƣởng phúc lợi (mã số 431) Số liệu để ghi vào chi tiêu này được căn cứ vào số dư Có của TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi” trên sổ cái, số tiền là: 131.812.711đ. TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ( mã số 440) Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 57
  58. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Mã số 440= mã số 300+ mã số 400 trên BCĐKT, số tiền là: 35.983.678.786đ (6) Kiểm tra BCĐKT Sau khi lập BCĐKT kế toán trưởng công ty sẽ tiến hành kiểm tra sự cân đối lần cuối trước khi trình lên Giám đốc ký duyệt. Có thể khái quát việc kiểm tra tính chính xác về quan hệ số liệu trên BCĐKT của công ty qua sơ đồ sau: Tài sản Nguồn vốn A=I + II +III+ IV+ V= 4.254.204.042đ A= I= 25.999.745.285đ B= II= 31.729.357.776đ B= I + II= 9.983.816.533đ Tổng tài sản = A+B= 35.983.561.818đ Tổng nguồn vốn= A+B= 35.983.561.818đ Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 58
  59. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long CTY CP XE KHÁCH THANH LONG MẪU SỐ BO1- DN Số 440 Tô hiệu - Lê chân- Hải phòng Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2009 Đến ngày 31/12/2009 Dư đầu kỳ phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ TK Tên tài khoản Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1111 Tiền Việt Nam 1,829,452,392 0 46,993,788,905 48,598,052,469 225,188,828 0 1121 Tiền gửi ngân hàng VNĐ 2,860,234,464 0 51,477,948,167 53,276,676,628 1,061,506,003 0 1131 Tiền đang chuyển VNĐ 0 0 42,889,030,000 42,889,030,000 0 0 1281 Kỳ gửi có kỳ hạn 1,000,000,000 0 7,728,000,000 7,200,000,000 1,528,000,000 0 131 Phải thu của khách 67,665,146 0 459,763,839 527,428,985 0 0 Thuế GTGT được KT của 1331 HHDV 197,063,706 0 4,779,231,394 4,410,667,381 565,627,719 0 1388 Phải thu khác 137,532,661 0 23,815,591,582 23,718,061,003 235,063,240 0 141 Tạm ứng 1,799,021,268 0 3,408,825,000 5,163,671,895 44,174,373 0 1421 Chi phí trả trước 1,032 0 0 0 1,032 0 1422 Chi phí chờ kết chuyển 0 1,032 51,244,545 51,361,513 0 118,000 154 Chi phí SXKD dở dang 0 0 14,826,692,573 14,826,692,573 0 0 1561 Giá mua hàng hoá 764,129,248 0 28,855,246,678 29,179,092,076 440,283,850 0 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 4,999,692,677 0 3,304,237,980 727,766,580 7,576,164,077 0 2112 Máy móc, thiết bị 157,788,274 0 0 157,788,274 0 0 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 59
  60. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 2113 Phương tiện VT, truyền dẫn 31,944,505,083 0 3,567,647,740 5,660,143,627 29,852,009,196 0 2118 Tài sản cố định khác 123,955,200 0 0 123,955,200 0 0 212 Tài sản cố định thuê TC 0 0 0 0 0 0 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 0 9,908,298,466 2,126,508,774 1,283,760,865 0 9,065,550,557 222 Vốn góp liên doanh 44,285,515 0 0 44,285,515 0 0 2411 Mua sắm TSCĐ 0 110,000,000 110,000,000 0 0 0 2412 Xây dựng cơ bản 1,558,807,819 0 5,142,644,241 3,334,717,000 3,366,735,060 0 331 Phải trả cho người bán 0 3,571,910 1,520,507,019 1,713,355,295 0 196,420,186 33311 thuế VAT đầu ra 0 0 4,410,667,381 4,410,667,381 0 0 3334 Thuế thu nhập DN 0 354,016,705 171,183,685 442,877,389 0 625,710,409 3335 Thuế thu nhập cá nhân 1,021,700 0 9,437,108 9,437,550 1,021,258 0 3338 Các loại thuế khác 0 19,500,000 0 0 0 19,500,000 3341 Lương trả CN trực tiếp 1,000 0 670,426,000 670,427,000 0 0 3344 Lương trả CB quản lý 38,600 0 1,656,486,300 1,656,524,900 0 0 335 Chi phí phải trả 0 924,236,143 1,022,744,789 661,565,590 0 563,056,944 3388 Phải trả, phải nộp khác 0 4,333,685,913 9,179,155,032 29,287,071,126 0 24,441,602,007 342 Nợ dài hạn 0 41,213,549 41,213,549 0 0 0 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 0 115,074,926 115,074,926 0 0 0 4111 Vốn đầu tư chủ sở hữu 0 28,481,265,601 21,969,365,601 705,000,000 0 7,216,900,000 414 Quỹ đầu tư phát triển 0 1,187,982,008 0 263,000,000 0 1,450,982,008 415 Quỹ dự phòng tài chính 0 297,232,912 180,822,747 871,259,784 0 987,669,949 Lợi nhuận chưa phân phối năm 4211 trước 1,384,971,816 0 3,121,606,576 4,703,030,257 0 196,451,865 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 60
  61. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Lợi nhuân chưa phân phối năm 4212 nay 0 2,555,895,257 5,934,447,196 3,378,551,939 0 0 4311 Quỹ khen thưởng 0 303,346,233 445,426,000 273,892,478 0 131,812,711 4312 Quỹ phúc lợi 0 134,846,946 307,244,000 172,397,054 0 0 441 Nguồn vốn ĐTXD cơ bản 0 100,000,000 225,000,000 125,000,000 0 0 5111 Doanh thu bán hàng hoá 0 0 50,512,549,901 50,512,549,901 0 0 515 Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 190,000 190,000 0 0 6211 Chi phí NL-VL chính trực tiếp 0 0 8,985,148,000 8,985,148,000 0 0 622 Chi phí nhân công trực tiếp 0 0 1,152,805,000 1,152,805,000 0 0 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 0 0 682,576,000 682,576,000 0 0 6278 Chi phí bằng tiền khác 0 0 4,224,213,409 4,224,213,409 0 0 632 Giá vốn hàng bán 0 0 46,165,862,135 46,165,862,135 0 0 6411 Chi phí nhân viên 0 0 22,446,520 22,446,520 0 0 6418 Chi phí bằng tiền khác 0 0 74,698,000 74,698,000 0 0 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 0 0 586,555,000 586,555,000 0 0 6428 Chi phí QL bằng tiền khác 0 0 1,684,168,403 1,684,168,403 0 0 711 Thu nhập khác 0 0 1,720,809,352 1,720,809,352 0 0 811 Chi phí khác 0 0 1,175,337,194 1,175,337,194 0 0 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 442,877,389 442,877,389 0 0 9111 Kết quả hoạt động SXKD 0 0 50,955,617,290 50,955,617,290 0 0 9113 Kết quả HĐ bất thường 0 0 1,538,298,529 1,538,298,529 0 0 Tổng cộng 48,870,167,601 48,870,167,601 460,441,361,449 460,441,361,449 44,895,774,636 44,895,774,636 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 61
  62. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long Biểu số 2.10 CTY CP XE KHÁCH THANH LONG Mẫu số B01-DN Số 440 Tô Hiệu- Lê Chân- Hải Phòng Ban hành theo QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN MS TM Số cuối kỳ Số đầu năm A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 4.254.204.042 9.008.440.691 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.286.694.831 4.689.686.856 1.Tiền 111 V.01 1.286.694.831 4.689.686.856 2.Các khoản tương đương tiền 112 0 0 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1.528.000.000 1.000.000.000 1.Đầu tư ngắn hạn 121 1.528.000.000 1.000.000.000 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 0 0 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 130 381.588.352 549.384.181 1. Phải thu khách hàng 131 0 150.936.900 2. Trả trước cho người bán 132 0 488.798 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 0 0 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng 134 0 0 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 381.588.352 397.958.483 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 0 0 IV. Hàng tồn kho 140 440.283.850 764.129.248 1. Hàng tồn kho 141 V.04 440.283.850 764.129.248 2. Dự phòng giảm giá hảng tồn kho(*) 149 0 0 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 617.637.009 2.005.240.406 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 -116.968 0 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 565.627.719 197.063.706 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1.021.258 1.021.700 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 51.105.000 1.807.155.000 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 31.729.357.776 28.810.736.102 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 0 0 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 0 0 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 0 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 62
  63. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 0 0 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 0 0 5. Dự phòng phải thu khó đòi 219 0 0 II. Tài sản cố định 220 31.729.357.776 28.766.450.587 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 28.362.622.716 27.317.642.768 - Nguyên giá 222 37.428.173.273 37.225.941.234 - Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 223 -9.065.550.557 -9.908.298.466 2. Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 -Nguyên giá 0 0 -Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 3. Tài sản cố định vô hình 0 0 -Nguyên giá 0 0 -Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 0 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 3.366.735.060 1.448.807.819 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 0 0 -Nguyên giá 0 0 -Giá trị hao mòn luỹ kế 0 0 IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 0 44.285.515 1. Đầu tư vào công ty con 251 0 0 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 44.285.515 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 0 0 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259 0 0 V. Tài sản dài hạn khác 260 0 0 1.Chí phí trả trước dài hạn 261 V.14 0 0 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V21 0 0 3. Tài sản dài hạn khác 268 0 0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 35.983.561.818 37.819.176.793 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 25.999.745.285 6.143.579.652 I.Nợ ngắn hạn 310 25.999.745.285 5.987.291.177 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 0 0 2. Phải trả người bán 312 196.420.186 4.060.708 3. Người mua trả tiền trước 313 0 83.271.754 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 645.210.409 373.516.705 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 63
  64. Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại cty CP xe khách Thanh Long 5. Phải trả người lao động 315 0 0 6. Chi phí phải trả 316 v.17 563.056.944 924.236.143 7. Phải trả nội bộ 317 0 0 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng 318 0 0 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 24.595.057.746 4.602.205.867 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 II. Nợ dài hạn 330 0 156.288.475 1. Phải trả dài hạn người bán 331 0 0 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 0 0 3. Phải trả dài hạn khác 333 0 115.074.926 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 0 41.213.549 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 0 0 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 0 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 9.983.816.533 31.675.597.141 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 9.852.003.822 31.237.403.962 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 7.216.900.000 28.481.265.601 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 4. Cổ phiếu quỹ(*) 414 0 0 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 1.450.982.008 1.187.982.008 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 987.669.949 297.232.912 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 196.451.865 1.170.923.441 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 0 100.000.000 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 131.812.711 438.193.179 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 131.812.711 438.193.179 2 Nguồn kinh phí 432 V.23 0 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 35.983.678.786 37.819.176.793 Sinh viên: Nguyễn Thị Giang – QT1001K 64